Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự thay đổi của nền sọ trong giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt sống cổ (TXĐSC). Kích thước nền sọ trước và sau vẫn tăng trong giai đoạn 8-18 tuổi hoặc tăng theo tuổi xương đốt sống cổ I-V.
Trang 1SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA NỀN SỌ TRONG GIAI ĐOẠN 8-18 TUỔI
THEO TUỔI XƯƠNG ĐỐT SỐNG CỔ (NGHIÊN CỨU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG)
Hồ Thị Thuỳ Trang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự thay đổi của nền sọ trong giai đoạn 8-18
tuổi theo tuổi xương đốt sống cổ (TXĐSC)
Phương pháp: Các phim sọ nghiêng của mẫu nghiên cứu được lấy từ nguồn hồ sơ lưu trữ của nhóm
nghiên cứu dọc tham gia chương trình “ Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Mẫu nghiên cứu gồm 78 cá thể (47 nam và 31 nữ) trong giai đoạn từ 8-18 tuổi, trải qua từ 4 -5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ ( công thức tính tuổi xương đốt sống cổ: TXĐSC= 1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4) 508 phim của 78 cá thể này được vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc kích thước nền sọ trước và nền sọ sau (S-Na và S-Ba) Sự thay đổi của nền sọ được đánh giá bằng sự thay đổi kích thước và tốc độ tăng trưởng theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ
Kết quả: (1) kích thước nền sọ trước và sau tăng từ TXĐSC I đến TXĐSC V ở cả nam lẫn nữ và kích
thước nền sọ trước và sau của nam luôn lớn hơn nữ với p< 0,05 hoặc p< 0,01.(2) Tốc độ tăng trưởng của nền sọ trước và nền sọ sau ở đa số các giai đoạn tuổi xương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ trừ nền sọ trước (giai đoạn IV) và nền sọ sau (giai đoạn V) Ở nữ tốc độ tăng trưởng của nền sọ trước cao nhất ở giai đoạn TXĐSC I sau đó giảm dần trong khi đó ở nam, tốc độ tăng trưởng của nền sọ trước cao nhất cũng ở giai đoạn TXĐSC I sau đó giảm dần và lại tăng vọt ở giai đoạn TXĐSC IV Đỉnh
tăng trưởng của nền sọ sau thường xảy ra ở giai đoạn TXĐSC II ở cả nam lẫn nữ
Kết luận: Kích thước nền sọ trước và sau vẫn tăng trong giai đoạn 8-18 tuổi hoặc tăng theo tuổi
xương đốt sống cổ I-V
Từ khóa: tăng trưởng, nền sọ trước, nền sọ sau, tuổi xương đốt sống cổ, phim sọ nghiêng
ABSTRACT
GROWTH OF CRANIAL BASE FROM 8 TO 18 YEARS OLD IN RELATION TO CERVICAL
VERTEBRAL BONE AGE: STUDY ON CEPHALOMETRIC RADIOGRAPHY
Ho Thi Thuy Trang * Y Hoc TP Ho Chi Minh * Supplement of Vol 20 - No 2 - 2016: 42 - 48
Objective: The purpose of this study was to evaluate the growth of cranial base from 8 to 18 years of
age based on Cervical Vertebral Bone Age (CVBA)
Method: The study included 78 children (47 boys and 31 girls) having 4-5 stages of cervical vertebral
bone age, they were selected from longitudual study group of craniofacial morphology managed by the Faculty of Odonto-Stomatology from 1996 to 2010 ( The study applied a following formula of the cervical vertebrae bone age: CVBA=1.92+ 0.04 * α2 + 0.03 * α4 –1.12*AB3/CB3 + 3.17 * h4/w4) 508 cephalometric radiographies from 78 subjects were taken and traced The maxillary dimensions (S-A và Ar-A) and growth rates were measured and analyzed
* Bộ Môn Chỉnh Hình Răng Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS Hồ Thị Thùy Trang ĐT: 0978829720 Email: thuytranghothi@yahoo.com
Trang 2Results: (1) Cranial base dimensions increased from CVBA I to CVBA V and the means of cranial base
lengths were consistently larger for boys than for girls (p< 0.05 or p< 0.01) (2) Growth rates of cranial base were no significant differences between the genders (3) Anterior cranial base growth peaks were noted during the interval CVBA I (CVBA < 2.55) in girls and CVBA I then CVBA IV in boys Posterior cranial base growth peaks were found during the interval CVBA II in both genders
Conclusions: The anterior and posterior cranial base dimensions still increased from 8 to 18 years of
age or from CVBA I to CVBA V
Keywords: growth, Anterior cranial base, Posterior cranial base, cervical vertebral bone age (CVBA), cephalometric radiography
MỞ ĐẦU
Nền sọ là một cấu trúc xương cơ bản của
khối xương sọ mặt Nền sọ nâng đỡ phần sọ
não bên trên và là một tấm nền giúp sự tăng
trưởng của khối xương mặt bên dưới Thuật
ngữ nền sọ trong Chỉnh hình răng mặt là thuật
ngữ được sử dụng khi xác định trên phim sọ
nghiêng Nền sọ trước và nền sọ sau là những
cấu trúc trên phim sọ nghiêng, được sử dụng
phổ biến trong CHRM để xác định kích thước
của nền sọ Nền sọ trước và nền sọ sau còn là
những mặt phẳng tham chiếu ổn định để đánh
giá sự thay đổi của các cấu trúc xương mặt
Nền sọ trước đi qua điểm S (điềm giữa hố yên
xương bướm) và Na (điểm trước nhất của
đường khớp trán mũi) và nền sọ sau đi qua
điểm S và Ba (điểm thấp nhất của bờ trước lỗ
chẩm) Sự tăng trưởng của nền sọ trước có ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng của khối xương
hàm trên và sự tăng trưởng của nền sọ sau có
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của xương hàm
dưới nhất là vùng nhánh đứng xương hàm
dưới(6,7,12,22)
Đa số các can thiệp CHRM được thực hiện
trong giai đoạn 8-18 tuổi Đây là giai đoạn có sự
tăng trưởng nhảy vọt của cơ thể nói chung và
cũng có sự tăng trưởng nhanh của khối xương sọ
mặt nói riêng(6,7,12,22). Chính vì vậy sự tăng trưởng
của hệ thống sọ mặt hay sự thay đổi của nền sọ
trong giai đoạn này cũng được các bác sĩ Chỉnh
hình răng mặt quan tâm
Đã có những nghiên cứu trên thế giới về sự
thay đổi kích thước của hệ thống sọ mặt nói
đoạn từ 8-18 tuổi(4,15,19) Nanda RS (1955) đã kết
luận đường cong tăng trưởng mặt đặc trưng theo đường cong tăng trưởng cơ thể hơn là theo tăng trưởng sọ - là tăng trưởng thần kinh Nền sọ trước là sự kết hợp giữa tăng trưởng thần kinh
và tăng trưởng cơ thể(20) Coben (1955), cho thấy góc nền sọ duỗi gây lùi hàm dưới dẫn đến sai hình xương hạng II Ngược lại, góc nền sọ gập gây nhô hàm dưới, dẫn đến sai hình xương hạng III Nếu nền sọ trước ngang, tầng mặt sau ở vị trí cao hơn, dễ đưa đến mặt phẳng hàm dưới dốc, hàm dưới lùi Ngược lại nếu nền sọ trước dốc, tầng mặt sau ở vị trí hạ thấp hơn dễ đưa đến mặt phẳng hàm dưới ngang hơn (hay mặt phẳng hàm dưới đóng) Kết quả cho thấy kích thước bất thường ở một vùng hoặc hai vùng nào đó nhưng
sự kết hợp các bất thường có thể tạo một tổng thể hài hòa(10) Nanda SK (1992), nghiên cứu dọc
trên phim sọ nghiêng ở 18 nữ (3-18 tuổi) cho thấy nền sọ trước có tốc độ tăng trưởng cao và hoàn tất sớm hơn hàm trên và hàm dưới 90% kích thước nền sọ trước đạt lúc 5 tuổi, chiều dài hàm trên đạt lúc 7 tuổi và hàm dưới đạt lúc 10 tuổi Sự thay đổi tương quan giữa nền sọ trước, hàm trên và hàm dưới là do tốc độ và thời điểm tăng trưởng không giống nhau giữa các thành phần sọ mặt(21) Ursi (1993) nghiên cứu dọc sự tăng trưởng sọ mặt ở 32 đối tượng (16 nam, 16 nữ) từ 6-18 tuổi cho thấy kích thước nền sọ trước
ở nam lớn hơn nữ nhưng góc nền sọ không khác biệt(24) Takeshita (2001), nghiên cứu tăng trưởng
hệ thống sọ mặt của 20 nam và 20 nữ từ 4-18 tuổi theo 6 giai đoạn tăng trưởng (4-6 tuổi, 6-8 tuổi, 8-10 tuổi, 10-12 tuổi, 12-14 tuổi, 14-18 tuổi),
Trang 310-12 tuổi, ở nữ, hầu như không thay đổi từ 4-12
tuổi và hoàn tất lúc 12 tuổi, sớm hơn nam vài
năm Thời điểm và cường độ tăng trưởng ở nữ
khác nam mặc dầu dạng tăng trưởng tương tự
Nền sọ tăng trưởng kéo dài đến 14 tuổi ở nam(23)
Tại Việt nam, Đống Khắc Thầm đã nghiên
cứu sự tăng trưởng của nền sọ trong giai đoạn
3-13 tuổi và mối liên quan giữa nền sọ và các cấu
trúc sọ mặt(11) Nghiên cứu của Đống Khắc Thẩm
tập trung đánh giá sự tăng trưởng nền sọ theo
tuổi năm sinh từ 3-13 tuổi Vậy trong giai đoạn
8-18 tuổi, nền sọ còn sự tăng trưởng?
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả sự thay đổi kích thước và tốc độ tăng
trưởng của nền sọ trong giai đoạn 8-18 tuổi theo
5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Gồm 508 phim sọ nghiêng của 78 đối tượng
(31 nữ và 47 nam) từ 8-18 tuổi trải qua từ 4-5 giai
đoạn tuổi xương đốt sống cổ được chọn vào mẫu
nghiên cứu (công thức tính tuổi xương đốt sống
cổ : TXĐSC = 1,92–1,12*AB3/BC3+0,04*α2 + 0,03 *
α4 + 3,17 * h4/w4)(6,7,12,22).
Mẫu nghiên cứu được chọn theo kỹ thuật
chọn mẫu tổng thể từ hồ sơ lưu trữ của nhóm
nghiên cứu dọc tham gia chương trình “Theo dõi
và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm
(1996-2010)” do Bộ Y Tế quản lý, được thực hiện
tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh
Mẫu được chọn phải thỏa mãn các tiêu
chuẩn sau đây:
- Cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt
nam, dân tộc Kinh
- Không có những bất thường vùng hàm mặt
- Có đầy đủ thông tin cá nhân: tên họ, giới
tính, năm sinh, ngày chụp phim
- Các phim sọ nghiêng chất lượng tốt với các
răng ở tư thế lồng múi tối đa Các phim sọ
nghiêng phải thấy rõ hình ảnh của mô cứng và
mô mềm
Phương pháp nghiên cứu
508 phim sọ nghiêng được vẽ nét và định điểm chuẩn sau đó được scan vào máy vi tính,
đo đạc kích thước và tốc độ tăng trưởng của nền
sọ trước và nền sọ sau (S-Na và S-Ba) (hình 1, bảng 1) Tốc độ tăng trưởng củ nền sọ được tính
theo công thức sau:
Hình 1 Kích thước xương nền sọ trước S-Na và
nền sọ sau S-Ba
Bảng 1 Biến số về kích thước và tốc độ tăng
trưởng nền sọ
Số TT Biến số Đơn vị Định nghĩa
Kích thước nền sọ mm
trước
sau
Tốc độ xương hàm trên
%
Trang 4Dụng cụ, vật liệu
Phim sử dụng: Phim tia X hiệu Kodak Dental
Film cỡ 8x10 inch (T.MartTM CAT 2589852) (20,3
x 25,4cm) được tăng cường độ nhạy của phim
với tia X bằng cassette hiệu Kodak Lanex
Regular Screen 8x10 inch
Máy chụp phim: Hiệu PANEX – EX số hiệu
X100 EC-9405, với loại ống đầu dài 65KVP,
10mA trong thời gian từ ½ đến 1½ giây
Kỹ thuật chụp phim
Phim sọ nghiêng: Đối tượng chụp phim ở tư
thế nghỉ, tư thế đầu tự nhiên, hai môi khép kín,
răng ở tư thế cắn khít trung tâm Đầu bên trái
của đối tượng nghiên cứu tiếp xúc để giảm độ
phóng đại Chùm tia X đi qua tai ngoài và thẳng
góc với phim Khoảng cách từ đầu côn đến mặt
phẳng dọc giữa của đối tượng nghiên cứu là
1,52m Tất cả các đối tượng đều được mặc áo chì
bảo vệ khi chụp phim
Tất cả các phim đều được thực hiện bởi một
kỹ thuật viên chuyên nghiệp tại Khoa RHM
ĐHYD TP.HCM
Phân tích thống kê
Số liệu thu thập được được phân tích thống
kê bằng phần mềm SPSS for Windows, phiên
bản 11.5 Phân tích thống kê mô tả (trung bình và
độ lệch chuẩn) được tính cho tất cả các biến
Thống kê so sánh: Sử dụng kiểm định t-test hai
mẫu độc lập và ANOVA một yếu tố (one-way
ANOVA) để xác định sự khác biệt giữa nam và
nữ ở các giai đoạn tuổi xương Các phép kiểm đều được sử dụng với độ tin cậy 95% và được kết luận dựa vào giá trị p ( p ≤ 0,05: sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê; p > 0,05: sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê)
Để hạn chế sai lầm do vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc, tất cả các phim được thực hiện
đo đạc các giai đoạn bởi hai bác sĩ (là giảng viên của bộ môn CHRM, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh)
Để đánh giá độ kiên định của người vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc, chọn ngẫu nhiên 60 phim để vẽ và đo lại sau 2 tuần với phương pháp như đã nêu ở trên So sánh các
số liệu thu thập lần thứ hai với lần đầu Sự nhất trí và độ kiên định của hai người nghiên cứu được xác định bằng chỉ số Kappa Kết quả cho thấy sự nhất trí giữa hai người nghiên cứu
và độ kiên định của người nghiên cứu nếu chỉ
số Kappa > 85%
KẾT QUẢ
Sự thay đổi kích thước nền sọ trong giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt sống cổ: Kích thước nền sọ trước và sau tăng dần từ giai đoạn TXĐSC I- V ở cả nam lẫn nữ Kích thước nền sọ của nam lớn hơn nữ với p<0,05 hoặc p<0,01 (Bảng 2)
Bảng 2 Kích thước nền sọ ở nam và nữ theo tuổi xương đốt sống cổ
Nền sọ
(mm)
TXĐSC N=309 TB ĐLC N=199 TB ĐLC
S-Na
S-Ba
Kiểm định t; (*) p<0,05; (**) p<0,01; NS: không có ý nghĩa thống kê
Trang 5Tốc độ tăng trưởng của nền sọ trong giai
đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt sống
cổ
Tốc độ tăng trưởng của nền sọ trong giai
đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt sống cổ ở
nam và nữ được trình bày trong bảng 3 và biểu
đồ 1 Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng của nền sọ ở đa số các giai đoạn tuổi xương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ trừ giai đoạn IV (nền sọ trước và giai đoạn V (nền sọ sau), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
Bảng 3 Tốc độ tăng trưởng kích thước nền sọ theo tuổi xương đốt sống cổ giữa nam và nữ
Tốc độ
tăng trưởng (%)
Nền sọ
Nam Nữ
Tuổi xương ĐSC N=194 TB ĐLC N=113 TB ĐLC N=194 TB ĐLC N=113 TB ĐLC
Kiểm định t; (*) p<0,05; NS: không có ý nghĩa thống kê
Biểu đồ 11: Tốc độ tăng trưởn
Biểu đồ 1 Tăng trưởng của nền sọ trước và sau (S-Na và S-Ba) theo TXĐSC ở nam và nữ
BÀN LUẬN
1- Đánh giá sự thay đổi kích thước và tốc độ
tăng trưởng của nền sọ theo tuổi xương đốt sống
cổ thay vì theo tuổi năm sinh: Giai đoạn 8-18 tuổi
có sự tăng tốc tăng trưởng của cơ thể để đạt đến
đỉnh tăng trưởng dậy thì Thời kỳ dậy thì là thời
kỳ tăng tốc tăng trưởng của hầu hết các cơ quan
trong cơ thể nhưng mỗi cơ quan hoạt động theo
những cách khác nhau do sự khác biệt về cấu
trúc, chức năng và vị trí Đỉnh tăng trưởng dậy
thì không diễn ra ở một thời điểm nhất định, luôn thay đổi ở mỗi cá thể Vì vậy quá trình tăng trưởng tính theo tuổi năm sinh thường không phải là dấu hiệu phản ánh tình trạng tăng trưởng của từng cá thể Trong giai đoạn này tuổi xương thường được sử dụng để ước lượng sự tăng trưởng của cơ thể vì tuổi xương đánh giá tương đối chính xác tình trạng tăng trưởng hệ xương của cơ thể(1,2,3,5,8,13) Có thể đánh giá tăng trưởng vùng đầu mặt theo tuổi xương đốt sống
C
Trang 6cổ thay vì theo tuổi năm sinh vì phương pháp
đánh giá tuổi xương đốt sống cổ là phương pháp
đáng tin cậy(9,14,16,17) Hơn nữa theo dõi tăng
trưởng trong nghiên cứu này theo tuổi xương
đốt sống cổ được tính theo công thức tuổi xương
thiết lập cho đối tượng là người Việt(18)
2- Sự thay đổi kích thước và tốc độ tăng
trưởng của nền sọ theo tuổi xương đốt sống cổ:
* Theo kết quả nghiên cứu, giai đoạn TXĐSC
I-V, ở vùng nền sọ, kích thước nền sọ trước
(S-Na) tăng trung bình khoảng 5,82mm ở nam và
3,12mm ở nữ; kích thước nền sọ sau (S-Ba) tăng
5,72mm ở nam và 5,77mm ở nữ (Bảng 2) Trong
giai đoạn này, các khớp sụn và các đường khớp
vùng nền sọ trước đã hóa xương, kích thước nền
sọ trước (S-Na) tăng là do sự dịch chuyển ra
trước và lên trên của điểm Nasion bằng quá
trình tái tạo xương bề mặt vùng xương trán do
sự mở rộng của xoang trán trong giai đoạn tăng
trưởng dậy thì Kích thước nền sọ sau (S-Ba) tăng
là do sự dịch chuyển xuống dưới của điểm
Basion (Ba) nhờ quá trình tăng trưởng trễ ở vùng
khớp sụn bướm chẩm(6,12,22)
* Tốc độ tăng trưởng theo từng giai đoạn tuổi
xương đốt sống cổ của nền sọ trước và nền sọ
sau ở nam và nữ không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (trừ một vài giai đoạn) mặc dầu
đỉnh tăng trưởng các kích thước sọ mặt ở nam
thường cao hơn nữ (Biểu đồ 1) và xét về kích
thước tuyệt đối, kích thước sọ mặt của nam luôn
luôn tăng nhiều hơn nữ có ý nghĩa thống kê
(Bảng 3)
Tốc độ tăng trưởng nền sọ trước trong giai
đoạn 8-18 tuổi: Ở nữ, cao nhất ở giai đoạn
TXĐSC I sau đó giảm dần và gần như không
tăng ở giai đoạn TXĐSC V Ở nam, tốc độ tăng
trưởng của nền sọ trước cũng cao nhất ở giai
đoạn TXĐSC I, giảm dần nhưng lại tăng vọt ở
giai đoạn IV
Đỉnh tăng trưởng nền sọ sau thường ở giai
đoạn TXĐSC II ở cả nam và nữ
Trong giai đoạn tăng trưởng dậy thì, có sự
quan trong cơ thể, kích thước vùng hàm mặt cũng phải gia tăng để phù hợp với tốc độ tăng trưởng chung của toàn cơ thể cũng như đáp ứng sự gia tăng hoạt động chức năng hô hấp
và tiêu hóa trong giai đoạn tăng trưởng này
Về mặt giải phẫu và mô học, vùng hàm trên tiếp khớp với vùng nền sọ trước.Vùng cành ngang xương hàm dưới tiếp khớp với vùng hàm trên phía trước thông qua răng và xương
ổ răng Vùng cành đứng xương hàm dưới liên quan trực tiếp với vùng nền sọ sau Vì vậy trong giai đoạn 8-18 tuổi, nền sọ là thành phần tương đối ổn định của hệ thống sọ mặt nhưng vùng nền sọ trước vẩn có sự tăng trưởng ra trước và nền sọ sau vẫn có sự tăng trưởng theo hướng xuống dưới và ra sau để thích ứng với sự tăng trưởng chức năng của hệ thống hàm mặt trong giai đoạn tăng trưởng dậy thì
KẾT LUẬN
1 Kích thước nền sọ trước và nền sọ sau tăng
từ giai đoạn TXĐSC I-V ở cả nam lẫn nữ Kích thước nền sọ trước và nền sọ sau của nam luôn lớn hơn nữ với p< 0,05 hoặc p< 0,01
2 Tốc độ tăng trưởng của nền sọ trước và nền sọ sau ở đa số các giai đoạn tuổi xương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ trừ nền sọ trước (giai đoạn IV) và nền
sọ sau (giai đoạn V) Đỉnh tăng trưởng của nền sọ
trước thường xảy ra ở giai đoạn TXĐSC I (TXĐSC < 2,55) ở nữ lẫn nam nhưng sau đó có sự tăng vọt trở lại vào giai đoạn TXĐSC IV (4,36 ≤ TXĐSC < 5,33)
ở nam Đỉnh tăng trưởng của nền sọ sau thường xảy
ra ở giai đoạn TXĐSC II (2,55 ≤ TXĐSC < 3,33) ở cả
nam lẫn nữ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Arat M (2001), “Craniofacial growth and skeletal maturation:
A mixed longitudinal study”, European Journal of Orthodontics,
23, pp.355-61
2 Baccetti T (2005), “The Cervical Verterbral Maturation (CVM) method for the assessment of optimal treatment timing in
dentofacial orthopedics”, Seminar in Orthodontics, 11,
pp.119-129
3 Bambha JK, Van Natta MA (1963), “Longitudinal study of facial growth in relation to skeletal maturation during
adolescence”, Am J Orthod, 39, pp.481-493
Trang 74 Bergersen EO (1966), “The directions of facial growth from
infancy to adulthood” The Angle Orthodontist, 36(1), pp.18-43
5 Bergersen EO (1972), “The male adolescent facial growth
spurt: its prediction and relation to skeletal maturation”, The
Angle Orthodontist, 42(4), 319-37
6 Bishara SE (2001),” Texbook of Orthodontics” W.B.Saunders
Company, Chapter 1, 3, 4, 7, 11
7 Bộ môn chỉnh hình răng mặt (2004), Kiến thức cơ bản và điều trị
dự phòng, NXB Y học- chi nhánh tp Hồ Chí Minh
8 Braga J (2009), “Estimation of pediatric skeletal age using
geometric morphometrics and three dimensional cranial size
changes” Int J Legal Med, 121, pp.439-443
9 Chen L (2010), “Quantitative skeletal cvaluation based on
cervical verterbral maturation: a longitudinal study of
adolescents with normal occlusion”, Int J Oral Maxillofac
Surg, 39, pp.653-659
10 Coben SE (1955), “The integration of facial skeletal variants”,
The Angle Orthodontist, 41(6), pp.407-434
11 Đống Khắc Thẩm (2010), “Mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống
sọ mặt trong quá trình tăng trưởng: Nghiên cứu dọc trên
phim X quang sọ nghiêng ở trẻ từ 3-13 tuổi”, Luận án tiến sĩ Y
học
12 Enlow D.H (1996), “Essentials of facial growth”
W.B.Saunders Company
13 Fishman LS (1982), “Radiographic Evaluation of Skeletal
Maturation- A clinically Oriented Method Based on
Hand-Wrist Film”, The Angle Orthodontist, 52(2), pp.88-112
14 Flores-mir C (2006), “Correlation of skeletal maturation stages
determined by cervical verterbrae and hand-wrist
evaluations”, The Angle Orthodontist, 76, pp.1-5
15 Foley TF (1992), “Facial growth in females 14 to 20 years of
age”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,101, pp.248-54
16 Fudalej P (2010), “Effectiveness of the cervical verterbral
maturation method to predict postpeak circumpubertal
growth of craniofacial structures”, Am J Orthod Dentofacial
Orthop., 137, pp.59-65
17 Hassel B, Farman AG (1995), “Skeletal maturation evaluation
using cervical vertebrae”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 107,
pp.58-66
18 Hồ Thị Thùy Trang (2013),”Xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ bằng phương pháp định lượng: nghiên
cứu trên phim sọ nghiêng độ tuổi 7-18 tuổi”, Tạp chí Y học tp
HCM, 17(2), pp 223-28
19 Lê Võ Yến Nhi (2009), “Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt
nam từ 10 đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts”, Luận văn Bác
sĩ nội trú
20 Nanda RS (1955), “The rates of growth of several facial components measured from serial cephalometric
roentgenograms”, Annual meeting of the American Association of
Orthodontists, San Franscico, California, May 1955
21 Nanda SK (1992), “Differential growth of female face in the
anteroposterior dimension”, The Angle Orthodontist, 62(1),
pp.23-34
22 Proffit WR (2013), “Contemporary Orthodontics, 5th edition, Mosby, Chapter 2, 4
23 Takeshita S (2001), “The nature of human craniofacial growth
studied with finite element analytical approach”, Clinical
Orthod Research, 4, pp.148-160
24 Ursi WJS (1993), “Sexual dimorphism in normal craniofacial
growth”, The Angle Orthodontist, 63(1), pp.47-56
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/02/2016 Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016