Với mục tiêu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn vốn và các nguồn vốn huy động cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân, bằng phương pháp phân l
Trang 1NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
-
LÊ NGUYỄN MY HOÀNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TÂN
Trang 2NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
-
LÊ NGUYỄN MY HOÀNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TÂN
HIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ:7340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS ĐỖ THỊ HÀ THƯƠNG
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
Trang 3TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Thực hiện Đề án thí điểm thành lập quỹ tín dụng nhân dân theo Quyết định
số 309/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Tân Hiệp tỉnh Tiền Giang được thành lập năm 1996 Sau hơn 20 năm hoạt động QTDND Tân Hiệp đã góp phần giải quyết nhu cầu bức thiết về vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống của người dân, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn; góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và hạn chế nạn cho vay nặng lãi trên đại bàn nông thôn
Với mục tiêu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn vốn và các nguồn vốn huy động cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân, bằng phương pháp phân loại và hệ thống hóa các lý thuyết về QTDND và nghiệp vụ huy động vốn, khóa luận cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về QTDND nói chung và QTDND Tân Hiệp nói riêng Càng đi sâu khóa luận tập trung phân tích nghiệp vụ huy động vốn của QTDND Tân Hiệp gồm các nội dung như quy mô và cơ cấu huy động vốn, chi phí, mỗi quan hệ giữa huy động
và sử dụng nguồn vốn, chất lượng dịch vụ và những rủi ro trong hoạt động huy động vốn thông qua phương pháp thu thập và phân tích số liệu Từ đó giúp QTDND Tân Hiệp nói riêng và những QTDND khác trên địa bàn tỉnh nói chung thấy được những điểm mạnh cần phát huy, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân gây ra chúng Trên cơ sở đó, khóa luận sẽ có những đề xuất, kiến nghị góp phần cái thiện hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại QTDND Tân Hiệp, giúp quỹ phát triển bền vững, đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn vốn cần thiết cho người dân trong địa bàn hoạt động
Trang 4LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Nguyễn My Hoàng
Sinh ngày: 09/10/1996 Nơi sinh: huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
Quê quán: huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
Hiện là sinh viên năm 4 chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng của trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số sinh viên: 030630140515
Cam đoan đề tài: “Hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp”
Người hướng dẫn khóa luận: TS Đỗ Thị Hà Thương
Khóa luận được thực hiện tại trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được trích dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi
TP.HCM, ngày … tháng … năm …
Tác giả khóa luận
Trang 5LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Trường đại học ngân hàng TP.HCM và được
sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS Đỗ Thị Hà Thương Tôi đã thực hiện đề tài “Hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp”
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy, Cô đã tận tình hướng dân, giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu các môn học tài Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM từ 2014-
2018
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS Đỗ Thị Hà Thương đã tận tình chu đáo hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này
Mặc dù đã tập trung nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất nhưng cũng hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh được những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận ra Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô giáo để khóa luận được hoàn chỉnh hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn
TP.HCM, ngày … tháng … năm …
Tác giả khóa luận
Trang 6DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
8 TGTKKKH Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
9 TGTKCKH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Trang 72.2 Các chỉ tiêu về tình hình tài chính của
QTDND Tân Hiệp từ năm 2015-30/6/2017
28
2.3 Tốc độ tăng trưởng nguồn VHĐ của QTDND
Tân Hiệp từ năm 2015-2017
Trang 8DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SỐ HIỆU
BIỂU ĐỒ
2.1 Tình hình nguồn vốn của QTDND Tân Hiệp từ
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động
vốn của QTDND Tân Hiệp từ nă 2015-2017
37
2.4 Tốc độ tăng trưởng GDP tại tỉnh Tiền Giang từ
năm 2015-2017
40
2.5 Cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang từ năm 2015-2017 41
2.6 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu tiêu dùng
xã hội tại Tiền Giang từ năm 2015-2017
42
Trang 9MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ 1
1.1 Những vấn đề cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 1
1.1.2 Chức năng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 3
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 3
1.1.4 Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 6
1.2 Hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân 7
1.2.1 Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn 7
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 8
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của QTDND cơ sở 11
1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn 14
1.3.1 Đối với nền kinh tế 14
1.3.2 Đối với hoạt động của QTDND 15
1.3.3 Đối với khách hàng 16
1.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 17 1.4.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động 17
1.4.2 Quy mô và cơ cấu huy động vốn 17
1.4.3 Chi phí huy động vốn 18
1.4.4 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 19
1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 20
1.5.1 Nhân tố bên ngoài 20
1.5.2 Nhân tố bên trong 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 23
Trang 10CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TÂN HIỆP 24
2.1 Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp 24 2.1.2 Tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp giai đoạn 2015-2017 25
2.1.3 Tình hình hoạt động tài chính của QTDND Tân Hiệp giai đoạn 2015 – 30/06/2017 27
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp 29 2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp giai đoạn 2015-2017 31
2.2.1 Tình hình nguồn vốn QTDND Tân Hiệp giai đoạn 2015-2017 31
2.2.2 Tình hình chung về vốn huy động vốn của QTDND Tân Hiệp giai đoạn 2015-2017 33
2.3 Đánh giá chung tình hình huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp giai đoạn 2015-2017 39
2.3.1 Bối cảnh hoạt động huy động vốn của QTDND Tân Hiệp trong giai đoạn 2015-2017 39
2.3.2 Những kết quả đạt được 45
2.3.3 Những tồn tại, hạn chế 46
2.3.4 Nguyên nhân 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TÂN HIỆP 49
3.1 Định hướng phát triển chung của hệ thống QTDND 49
3.2 Định hướng phát triển của QTDND Huy Hoàng 49
Trang 113.2.1 Định hướng phát triển chung 49
3.2.2 Định hướng huy động vốn 49
3.3 Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp 50
3.3.1 Giải pháp đối với QTDND Tân Hiệp 50
3.3.2 Kiến nghị đối với Nhà nước và NHNN 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 52
KẾT LUẬN 53
Trang 12ở các tỉnh nông thôn càng trở nên cấp thiết hơn Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy tình trạng khu vực nông thôn vẫn thiếu vốn sản xuất kinh doanh
Những năm gần đây, nền kinh tế tỉnh Tiền Giang có nhiều biến chuyển tích cực, đời sống kinh tế xã hội ngày mở rộng nâng cao, năng lực sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên Có nhiều nguồn vốn khác nhau đầu tư vào nền kinh tế, trong đó các quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Tiền Giang nói chung và quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp nói riêng đã trở thành nơi giải quyết nhu cầu vay vốn đáng kể trên địa bàn tỉnh này Việc huy động vốn và cho vay tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp vừa trực tiếp góp phần khắc phục tình hình thực tế trên, vừa góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên điạ bàn thị trấn Tân Hiệp
Đối với một quỹ tín dụng nhân dân, huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển Để hiểu
rõ hơn về tình hình huy động vốn cũng như đề ra những giải pháp cải thiện,
tôi quyết định chọn đề tài “Hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân
dân Tân Hiệp” làm luận văn tốt nghiệp của mình
2 Mục tiêu nghiên cứu
Trang 13- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn vốn và các nguồn vốn huy động cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
- Phân tích thực trạng huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp giai đoạn 2015-2017 Từ đó rút ra đánh giá chung về những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác huy động vốn của Quỹ
- Đề ra một số giải pháp tăng cường trong thời gian tới trong hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp
3 Đối tương nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn của QTDND Tân Hiệp, tỉnh Tiền Giang
4 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Qũy tín dụng nhân dân Tân Hiệp, tỉnh Tiền Giang
Về thời gian: trong giai đoạn từ năm 2015-2017
Về nội dụng: nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp
5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: sắp xếp các tài liệu khoa học về QTDND như thông tin chung về hoạt động QTDND; chức năng nhiệm vụ, vai trò của QTDND; các thông tin về quá trình huy động vốn, thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, để dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu; sắp xếp những thông tin đa dạng thu thập được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ để từ đó mà xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ và sâu sắc hơn về hoạt động huy động vốn của QTDND
- Phương pháp thu thập số liệu: thống kê, tổng hợp, thu thập số liệu thông qua việc tiếp xúc thực tế và tham khảo thêm các sách giáo trình, sách chuyên
Trang 14khảo, các tạp chí và báo cáo khoa học liên quan để nắm rõ thông tin về tình hình huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp Cụ thể như báo cáo nhiệm kỳ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, … qua các năm 2015,
2016, 2017 Sử dụng các bảng số liệu, biểu đồ, số tương đối nhằm làm nổi bật thêm vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp, so sánh sự biến động của số liệu qua các năm
6 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Nghiệp vụ huy động vốn đối với các TCTD bao giờ cũng được các nhà quản trị quan tâm hàng đầu, vì chất lượng và hiệu quả của nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, uy tín, thương hiệu và hiệu quả sử dụng vốn của TCTD Đối với QTDND cũng không ngoại lệ, tuy nhiên lý luận về linh vực QTDND còn khá mới mẻ và ít được phổ biến, các công trình nghiên cứu về QTDND chưa nhiều, đặc biệt là lĩnh vực huy động vốn
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu, tham khảo các công trình, luận văn khoa học có nội dung tương tự đã được công nhận
để tiến hành nghiên cứu với tinh thần tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu, cụ thể như sau:
Doãn Hữu Tuệ (2010), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống QTDND Việt Nam Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và
hoạt động, bản chất và tính đặc thù của hệ thống QTDND; phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống QTDND Việt Nam, qua
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống QTDND Việt Nam
Nguyễn Thị Lan Anh (2014), Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Dak Lak, Luận văn Thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng Trên cơ sở lý luận khái niệm huy động vốn, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Công
Trang 15thương Việt Nam chi nhánh Dak Lak, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề ra những biện pháp tăng cường huy động vốn phù hợp Tuy nhiên, luận văn chưa đánh giá được tiêu chí chi phí huy động vốn hợp lý trong hoạt động này; chưa nêu được các giải pháp để huy động vốn mà NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Dak Lak đang áp dụng
Trần Minh Hồng (2015), Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh TP.HCM, Đại học Ngân
hàng TP.HCM Trên cơ sở lý luận, tác giả đã phân tích thực trạng huy động vốn tịa NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh TP.HCM Qua đó đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề ra những giải pháp
mở rộng huy động vốn tại NHNN&PTNN chi nhánh TP.HCM Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu phân tích, đánh giá bối cảnh, môi trường cũng như những đặc điểm của NHNN&PTNT chi nhánh TP.HCM có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động huy động vốn
Nguyễn Thị Bạch Yến (2015), Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lê Hồng Phong – Dak Lak Luận văn đã nêu được lý luận cơ bản về huy động vốn, các hình thức,
vai trò của hoạt động huy động vốn Luận văn cũng đưa ra các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn, đồng thời cũng đã nêu lên các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn Trên cơ sở lý luận, tác giả đã phân tích
thực trạng huy động vốn tại NHNN&PTNN Việt nam chi nhánh Lê Hồng Phong – Dak Lak giai đoạn 2012-2014 và đưa ra những giải pháp cải thiện hoạt động huy động vốn Tuy nhiên, một số giải pháp rất khó khả thi, vì phạm vi chi nhánh không đủ thẩm quyền mà thực hiện theo chỉ đạo của Hội
sở
Vấn đề tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn và những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn của các QTDND đang được xã hội quan tâm Tuy nhiên hiện tại chưa có công trình nghiên cứu khoa học độc lập nào về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại QTDND
Trang 16Tân Hiệp, tỉnh Tiền Giang Vì vậy, luận văn được lựa chọn và thực hiện nghiên cứu được xem như một tài liệu khoa học có ý nghĩa quan trọng có thể giúp cho các QTDND trên địa bàn tỉnh Tiền Giang định hướng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của mình, đồng thời có thể tham khảo để đánh giá chung đối với hiệu quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
7 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Chương 2: Thực trang hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp
Trang 17CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1 Những vấn đề cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của QTDND khái niệm như sau: "QTDND là loại hình
tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống Hoạt động của QTDND là phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển"
Theo Luật Các Tổ chức tín dụng số 47/2011/QH12 ngày 16/6/2011 giải thích QTDND như sau: "QTDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân,
cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động TCTD theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống"
Như vậy, QTDND là một loại hình tổ chức tín dụng được thành lập, quản lý và kiểm soát bởi các thành viên gồm những người có cùng những đặc điểm về nơi cư trú nghề nghiệp hoặc các đặc điểm chung khác QTDND tuân thủ mục đích, tôn chỉ và các nguyên tắc về tổ chức, hoạt động của loại hình HTX
1.1.1.2 Đặc điểm
- Mục tiêu hoạt động: QTDND là loại hình TCTD hợp tác hoạt động trên địa bàn một xã (phường, thị trấn) hoặc địa bàn liên xã (phường, thị trấn) hoặc theo địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp, công ty… có cùng đặc tính chung Vì vậy, thành viên của QTDND có cùng tập quán, quan hệ làng xóm gần gũi Mục tiêu hoạt động của QTDND chủ yếu là tương trợ thành viên,
hỗ trợ thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên,
Trang 18huy động vốn của người có nguồn vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi để cho vay các thành viên khác đang có nhu cầu về vốn thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cải thiện đời sống
- Đối tượng phục vụ: Mục đích hoạt động của QTDND là tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên được hưởng dịch vụ tài chính tại chổ với những điều kiện tốt nhất; thông qua QTDND để hợp tác, tương trợ lẫn nhau có hiệu quả, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình, trên cơ sở bù đắp được chi phí hoạt động và có tích lũy cùng phát triển an toàn bền vững Không giống như các NHTM có thể huy động vốn, cho vay tất cả các khách hàng nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định, không bị giới hạn về địa bàn hoạt động Thì ngược lại, QTDND cho vay chủ yếu khách hàng là các thành viên của mình, giới hạn trên đại bàn đã được NHNN cấp giấy phép hoạt động
- Hình thức sở hữu: Sự khác biệt lớn nhất giữa QTDND so với các NHTM là
ở hình thức sở hữu QTDND thuộc hình thức sở hữu tập thể dẫn đến sự khác biệt về cách thức quản lý và hình thức ra quyết định Các thành viên vừa là khách hàng vừa là chủ sở hữu của QTDND, được tham gia quản lý, dân chủ bàn bạc, góp ý kiến để cùng nhau quyết định phương hướng hoạt động, cách thức hoạt động, nhân sự, phân chia lợi nhuận Ngược lại, các thành viên phải
có trách nhiệm đảm bảo cho QTDND hoạt động tốt và được quản lý lành mạnh
- Quản lý điều hành: Hình thức hoạt động của QTDND mang tính hợp tác xã, nghĩa là nó liên kết thành viên; tổ chức và hoạt động của QTDND tuân thủ theo nguyên tắc hợp tác xã, đó là nguyên tắc tự nguyện, hợp tác tương trợ lẫn nhau; tự quản lý một cách dân chủ, bình đẳng; tự chủ và tự chịu trách nhiệm
- Phân phối lợi nhuận: Trong suốt quá trình tham gia QTDND, thành viên được quyền sở hữu tư nhân đối với phần vốn góp của mình Tuy nhiên, những tài sản hình thành từ hoạt động của QTDND là tài sản chung không chia trong mọi trường hợp Hay nói cách khác, những tài sản này thuộc sở
Trang 19hữu tập thể Điều đó có nghĩa nếu ra khỏi thành viên QTDND, thành viên chcir được rút phần vốn góp chứ không được hưởng phần tài sản thuộc sở hữu tập thể
1.1.2 Chức năng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.2.1 Huy động vốn
QTDND cơ sở được huy động vốn góp của thành viên gồm vốn cổ phần xác lập và cổ phần thường xuyên Đặc điểm của nguồn vốn này là chỉ huy động của thành viên Đối với nguồn vốn huy động tiết kiệm, QTDND
cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên
và người ngoài thành viên kể cả cá nhân và tổ chức kinh tế kể cả trong địa bàn và ngoài địa bàn QTDND cơ sở được vay vốn từ các nguồn vốn dự án của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ,… Thông qua QTDND Trung ương làm đầu mối, nhận được vốn điều hòa từ QTDND Trung ương và được khai thác các nguồn khác như: Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các nguồn vốn ủy thác cho vay… theo quy định của NHNN
1.1.2.2 Cho vay
Chức năng cho vay theo nghĩa phổ biến là quan hệ vay mượn về vốn giữa QTDND cơ sở với các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi Cho vay là một trong những chức năng quan trọng nhất của QTDND cơ sở, đem lại nguồn thu nhập chính cho QTDND cơ sở
và cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất Có thể nói rằng hoạt động thành công của một QTDND tùy thuộc vào hoạt động cho vay Đối với QTDND cơ sở, đối tượng cho vay phải là thành viên của QTDND cơ sở theo quy định của NHNN
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Trang 20Nghị định 69/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2005 nêu lên QTDND muốn thực hiện được mục tiêu hỗ trợ thành viên thì phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
1.1.3.1 Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và rút khỏi QTDND
Đây là nguyên tắc rất cơ bản của hoạt động QTDND cơ sở vì chỉ có những gì thành viên tự nguyện làm mới có cơ sở phát triển và tồn tại lâu dài Nguyên tắc tự nguyện nói lên thành viên hoàn toàn tự nguyện khi họ thấy có lợi và nhu cầu của họ được thỏa mãn mà không phải bị ép buộc, cưỡng chế khi xin gia nhập hay rút khỏi QTD, vì chỉ khi tự nguyện hợp tác,
tự nguyện tham gia, các thành viên mới quan tâm, nhiệt tình và hết lòng tâm huyết với QTDND và như thế QTDND mới có cơ sở vững chắc để tập hợp được sức mạnh lâu dài về vật chất và tinh thần từ các thành viên cho sự phát triển Tuy nhiên, muốn họ trở thành thành viên của QTD thì các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương các tổ chức đoàn thể phải tuyên truyền, vận động để họ hiểu được quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của họ khi tham gia QTDND Đây cũng chính là thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta
1.1.3.2 Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng
Các thành viên được tự mình toàn quyền quản lý, quyết định các vấn
đề của QTD trong khuôn khổ và theo quy định của pháp luật, mà không chịu bất cứ sự can thiệp, chi phối hay sự chỉ đạo nào từ bên ngoài Các thành viên tự quản lý thông qua việc tham gia và chỉ có họ duy nhất mới được quyền tham gia vào cơ quan quyền lực cao nhất của QTDND, đó là Đại hội thành viên hoặc là Đại hội đại biểu thành viên Tại Đại hội họ thể hiện quyền
và trách nhiệm của mình để lựa chọn, đề cử, ứng cử, bầu cử đề nghị TCTD Nhà nước (NHNN) tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm ban điều hành, ban kiểm soát của QTD nhằm thực hiện quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của QTD Tự quản lý ở đây được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, mọi thành viên của QTD đều có quyền và trách nhiệm tham gia quản
Trang 21lý và quyết định như nhau, không phân biệt giàu nghèo địa vị xã hội và đặc biệt là không phân biệt số vốn góp vào QTD Người góp nhiều cũng như người góp ít đều chỉ có một quyền biểu quyết ngang nhau Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản trong quản lý của QTDND so với các TCTD khác 1.1.3.3 Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi:
Điều này thể hiện các chủ sở hữu là thành viên phải đóng góp đủ số vốn cần thiết, tối thiểu phải ở mức vốn theo quy định của NHNN, để QTDND hoạt động tự chịu trách nhiệm về sự tồn tại, duy trì hoạt động và kết quả hoạt của mình, đoàn kết thống nhất cao cùng chịu trách nhiệm với mọi hoạt động của QTD Thực hiện nghĩa vụ đối với QTDND sự tự chịu trách nhiệm không phải là vô hạn mà chỉ tự chịu trách nhiệm bằng số vốn góp vào QTDND và các nghĩa vụ thỏa thuận đóng góp bổ sung khác nếu được quy định trong điều lệ của từng QTDND Như vậy, nếu QTDND nào hoạt động kinh doanh bị thua lỗ thì thành viên không chỉ thiệt thòi trong việc hưởng các dịch vụ mà còn phải chịu thiệt thòi về tài chính như: Lợi tức vốn góp, cũng như đối với chủ sở hữu của bất kỳ loại hình kinh tế nào khác Chính vì vậy nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi vừa là động lực vừa tạo sức ép với các thành viên phải tham gia tích cực vào công tác quản lý và giám sát hoạt động của QTDND
1.1.3.4 Nguyên tắc chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích của thành viên và
sự phát triển của QTDND Kết thúc năm tài chính, sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế Nhà nước, lãi còn lại được phân phối như thế nào cho hợp lý để vừa tăng tích lũy mở rộng và duy trì cho hoạt động vừa đảm bảo lợi ích của thành viên khuyến khích thành viên tích cực tham gia xây dựng QTD Mặt khác, phải đảm bảo đúng quy định của bộ tài chính về phân phối lợi nhuận của QTD
và được Đại hội thành viên quyết định
1.1.3.5 Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng
Trang 22QTDND hoạt động và phát triển dựa trên sự hợp tác sức mạnh của các thành viên, tự nguyện cùng nhau góp vốn thành lập, phát huy sức mạnh nội lực của thành viên với mong muốn là duy trì và ngày càng phát triển của QTD để thành viên thông qua đó nhận được sự hỗ trợ, các dịch vụ tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh cải thiện đời sống Phần lớn thành viên QTDND sống tại địa bàn nông nghiệp, nông thôn có nhiều khó khăn trong việc vay vốn từ các TCTD vì: tài sản thế chấp còn hạn chế đi lại
xa, tốn nhiều chi phí, tham gia vào QTDND là cần thiết và có lợi cho thành viên, nên họ có ý thức hợp tác với nhau, tương trợ lẫn nhau Như vậy cac thành viên QTD sẵn sàng đoàn kết, tương thân, tương ái, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong Quỹ và trong cộng đồng xã hội, nhờ đó QTDND đã phát huy được tác dụng tạo ra thế mạnh cho hoạt động của mình phù hợp với mô hình và nguyên tắc hoạt động của QTD
(Theo Nghị định của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ
tín dụng nhân dân ngày 13/8/2001)
1.1.4 Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
QTDND là loại hình TCTD hợp tác có mục tiêu hoạt động chủ yếu
là huy động vốn tại chỗ để cho vay thành viên nhằm hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống thành viên Căn cứ vào Nghị định 69/2005/NĐ-CP ngày 26/05/2005 của Chính phủ Quy định
về tổ chức hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thì hoạt động của QTDND bao gồm:
1.1.4.1 Huy động vốn
QTDND được huy động vốn (HĐV) của thành viên, tổ chức, cá nhân
và các TCTD khác dưới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm Bên cạnh đó, QTDND còn được vay vốn từ NHHTX Việt Nam và vay vốn của các TCTD khác (trừ QTDND khác) Các món HĐV của QTDND thường có giá trị nhỏ với kỳ hạn ngắn, do các thành viên không có nhiều tài sản, dùng tiền nhàn rỗi đầu tư vào sản xuất,
Trang 23kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhiều, nên khả năng gửi tiết kiệm tiền nhàn rỗi dài hạn ít, do vậy chi phí huy động tiền gửi tính theo đồng vốn huy động thường cao hơn so với các TCTD lớn khác (theo quy định hiện hành NHNNVN cho phép QTDND huy động vốn chênh lệch cao hơn 0,5%/năm so với NHTM đối với kỳ hạn huy động dưới 6 tháng) Những năm gần đây do uy tín của QTDND tăng lên, hoạt động có hiệu quả hơn do vậy mức chênh lệch lãi suất của QTDND so với các TCTD khác trên địa bàn là không đáng kể
1.1.4.2 Cấp tín dụng
Hoạt động cho vay chủ yếu của QTDND chủ yếu nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên QTDND được cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với các thành viên của mình phù hợp với khả năng về nguồn vốn Ngoài ra, còn cho vay các hộ nghèo không phải
là thành viên, đăng ký hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của QTD Việc cho vay hộ nghèo căn cứ vào khả năng tài chính và nguồn vốn của QTD Cho vay những khách hàng có tiền gửi tại QTD dưới hình thức bảo đảm bằng sổ tiền gửi do chính QTD đó phát hành Đồng thời, QTDND cùng với NHHTX Việt Nam cho vay hợp vốn đối với thành viên của QTDND theo quy định của pháp luật
1.1.4.3 Các hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động nghiệp vụ nói trên QTDND còn được tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân; vay vốn của các TCTD, tổ chức tài chính khác; mở tài khoản tiền gửi tại NHNN, mở tài khoản thanh toán tại NHTM; nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động TCTD; cung ứng dịch vụ tư vấn về TCTD, tài chính cho các thành viên
1.2 Hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1 Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn
Trang 24“Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động đưuọc dung để cho vay, đầu
tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác” (Theo Thư viện Học liệu
Mở Việt Nam (VOER))
Bất cứ một TCTD nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có những khoản tiền ban đầu để làm phương tiện hoạt động như mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, cho vay và làm các dịch
vụ ngân hàng khác Theo Nghị định của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân ngày 13/8/2001, vốn ban đầu của QTDND cơ
sở do các thành viên đóng góp, đó là vốn điều lệ Gọi theo tính chất sở hữu vốn điều lệ là vốn riêng, thuộc quyền sở hữu của QTDND Khi có đầy đủ khoản vốn này thì QTDND mới được phép triển khai hoạt động
Trong quá trình hoạt động, QTDND cơ sở phải huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của thành viên, các tổ chức cá nhân trong và ngoài địa bàn hoạt động để cho vay Đồng thời để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán và mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, QTD phải tạo thêm nguồn vốn bằng cách đi vay của NHNN hoặc đi vay của các TCTD khác
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Căn cứ vào Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ Quy định về tổ chức hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thì cơ cấu nguồn vốn của QTDND bao gồm:
1.2.2.1 Vốn tự có
Vốn tự có của QTDND cơ sở là những giá trị tiền tệ do Quỹ tạo lập được, thuộc sở hữu của Quỹ Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có tính chất thường xuyên ổn định Quy mô và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và vị thế phát triển của QTD Vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ giữ vai trò quan trọng trong nguồn vốn tự có
Trang 25- Vốn điều lệ Vốn điều lệ là nguồn vốn riêng thuộc quyền sở hữu riêng của QTDND cơ sở, được ghi trong Điều lệ QTDND cơ sở, trong giấy phép thành lập và hoạt động, đồng thời là cơ sở đảm bảo an toàn cho quá trình hoạt động kinh doanh
Vốn điều lệ của QTDND cơ sở là tổng số vốn do các thành viên góp Mức vốn tối thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Theo quy định của NHNN, thành viên của QTDND cơ sở được góp vốn theo quy định của điều lệ, mức góp vốn để xác lập tư cách thành viên
do Đại hội thành viên quyết định nhưng tối thiểu là 50.000 đồng Tổng mức góp tối đa của các thành viên không vượt quá 30% so với tổng số vốn điều
lệ của QTDND cơ sở tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng Vốn điều lệ tối thiểu phải bằng mức vốn pháp định do chính phủ quy định Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập một ngân hàng do pháp luật quy định Vốn điều lệ là nguồn vốn có tính chất ổn định vững chắc
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được chia thành 2 nguồn
Nguồn trích lập từ lợi nhuận hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế: Theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ tài chính lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là 100% sẽ trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ không vượt quá vốn điều lệ của QTD
Nguồn bổ sung từ số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp mà Quỹ được miễn giảm không phải nộp ngân sách theo quy định của Chính phủ, của Bộ tài chính và hướng dẫn của NHNN
Mục tiêu của việc thành lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ nhằm để
bổ sung vốn điều lệ, bảo toàn và không ngừng nâng cao khả năng về vốn của QTD Tuy nhiên việc chuyển vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
Trang 26QTDND cơ sở phải thực hiện theo cơ chế và hướng dẫn của NHNN Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ là nguồn vốn có tính chất ổn định, vững chắc và
là một bộ phận của vốn tự có Nguồn vốn này của QTD có xu hướng ngày càng tăng do hàng năm được trích lập theo kết quả kinh doanh
1.2.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà một ngân hàng huy động được của các tổ chức cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện nghiệp vụ huy động vốn (nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá…)
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, QTDND
cơ sở chỉ có quyền sử dụng nhưng không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của QTD và là một trong những nguồn vốn chủ lực của QTDND cơ sở, thường chiếm tỷ lệ cao nhất so với các loại nguồn vốn khác Bao gồm: tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể kể cả trong và ngoài nước
1.2.2.3 Vốn đi vay
Là nguồn vốn được hình thành từ quan hệ vay vốn giữa QTDND cơ
sở với các NHNN hoặc vay của các ngân hàng, TCTD tài chính và các tổ chức khác Vốn đi vay giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của QTD không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ QTD có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau
QTDND cơ sở có thể vay vốn của Ngân hàng hợp tác, vay của các ngân hàng, TCTD tài chính khác Trong trường hợp cần thiết nếu gặp khó khăn về tài chính QTDND cơ sở còn được vay vốn của QTDND cơ sở khác khi NHNN cho phép
1.2.2.4 Các loại vốn và quỹ khác
Trang 27- -Vốn tài trợ của nhà nước, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
- -Vốn dịch vụ ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
- Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, vốn tài trợ, vốn
ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước phục vụ lĩnh vực kinh tế nông nghiệp- nông thôn là nguồn vốn luôn được quan tâm Khi được NHNN cho phép, QTDND cơ sở có thể kêu gọi vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để đầu tư các mục đích nhất định hoặc được nhận vốn tài trợ để cung ứng cho thành viên
- Vốn hình thành trong dịch vụ thanh toán, vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý thu chi hộ khách hàng, dịch vụ giữ hộ, tạm giữ… được hình thành từ hoạt động nghiệp vụ của QTDND cơ sở
- Các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài trợ cấp mất việc làm,… Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập
từ lợi nhuận ròng hàng năm theo nghị quyết của Đại hội thành viên và hướng dẫn của Bộ tài chính Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích từ chi phí
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của QTDND cơ sở
Theo Thông tư Số: 04/2015/TT-NHNN Quy định về Quỹ tín dụng nhân dân ngày 31/3/2015, nguồn vốn huy động của QTDND cơ sở bao gồm các loại sau:
1.2.3.1 Phân loại theo bản chất nghiệp vụ
- Tiền gửi không kỳ hạn Cũng tương tự như các NHTM, tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn được dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt qua QTDND
mà khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào và QTDND phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu này của khách hàng Đây là hình thức tạo cho khách hàng gửi tiền được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt, đáp ứng nhu
Trang 28cầu chi tiêu, chi trả, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và các khoản phí phát sinh một cách an toàn và thuận lợi Nhưng QTDND lại rất khó chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này Vì đặc tính này nên chi phí cho nguồn huy động theo hình thức này rất rẻ, lãi suất phải trả cho khách hàng thấp nên số
dư tài khoản thanh toán thường không nhiều
- Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng và QTDND có sự thỏa thuận về lãi suất và thời hạn rút tiền cụ thể Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh, quá trình hoạt động của các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình và được gửi vào QTDND nhằm mục đích sinh lời Tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn định, QTDND xác định được thời gian rút tiền của khách hàng nên có thể sử dụng một cách chủ động số tiền gửi vào mục đích kinh doanh của mình trong thời gian ký kết Loại hình tiền gửi này thường có số dư cao, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động của các QTDND Tuy nhiên, đây là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong chu kỳ kinh doanh của các khách hàng, nên khách hàng rút tiền với số lượng lớn sẽ tạo nhiều áp lực cho QTDND
- Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm với mục đích bảo toàn và tích lũy, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi
Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn của một TCTD nói chung cũng như QTDND nói riêng; loại tiền gửi này có tính ổn định khá cao Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm thường có lãi suất cao,
do ddoss chi phí trả lãi đối với nguồn vốn này cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của các QTDND Có hai hình thức tiền gửi tiết kiệm, đó là:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Trang 29Là tiền gửi mà người gửi tiền có thể gửi vào và bất cứ lúc nào theo nhu câu sử dụng Đây là khoản tiền nhàn rỗi được gửi với mục tiêu an toàn, sinh lời và chưa thiết lập được kế hoạch sử dụng tương lai Khác với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng không được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn vào mục đích thanh toán; do đó, tương tự với loại tiền gửi không kỳ hạn, tính chất của loại tiền gửi này khkoong ổn định nên có lãi suất tương đối thấp
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với QTDND Đây là khoản tiền nhàn rỗi được gửi với mục đích an toàn, sinh lời và đã thiết lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai Do đó, đây là một nguồn vốn tương đối ổn định, QTDND
có thể dự tính được lượng và thời gian rút tiền; lãi suất áp dụng cho loại hình này cao hơn rất nhiều so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, lãi suất thay đổi tùy theo kỳ hạn gửi, hình thức trả lãi
1.2.3.2 Phân loại theo đối tượng
- Tiền gửi khách hàng là cá nhân
Là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào QTDND với mục đích an toàn, thanh toán và sinh lời Hình thức huy động đối với khách hàng cá nhân chính là thu hút được tiền gửi phí giao dịch Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng, tùy theo kế hoạch sử dụng tiền của
họ trong hiện tại cũng như trong tương lai nên QTDND đưa ra nhiều loại
kỳ hạn tiền gửi cho khách hàng lựa chọn
- Tiền gửi khách hàng là tổ chức kinh tế Hình thức mà QTDND có thể huy động nhiều nhất từ các tổ chức kinh tế là tiền gửi giao dịch Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các TCTD thường xuyên cải tiến các phương tiện, nâng cao công nghệ thanh toán để thu hút khách hàng gửi tiền và cung cấp thêm dịch vụ Ngoài ra, các TCTD còn cung cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối với các tổ chức kinh tế
Trang 30khi việc sử dụng vốn trong tương lai được lập kế hoạch Các tổ chức này gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp một mặt nhờ TCTD bảo quản, mặt khác họ thu thêm một khoản tiền lời do TCTD chi trả Để thu hút nguồn vốn tiền gửi vừa có chi phí rẻ vừa có lượng tiền lớn này, các TCTD thường xuyên đưa
ra các sản phẩm tiện ích theo kỳ hạn khác nhau nhằm cạnh tranh thu hút khách hàng
- Tiền gửi của các TCTD khác Đây là nguồn tiền gửi có quy mô nhỏ, mục đích nhằm đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình Trong quá trình hoạt động, Các TCTD thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán như thu hộ, chi hộ
1.2.3.3 Phân loại theo thời gian huy động
- Huy động ngắn hạn Nguồn vốn huy động ngắn hạn là loại nguồn vốn có thời hạn huy động dưới 12 tháng trở xuống, thường chiếm tý trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động, được sử dụng chủ yếu để cho vay ngắn hạn từ 12 tháng trở lại, lãi suất được huy động thường thấp hơn so với loại có kỳ hạn huy động dài hơn
- Huy động trung hạn Loại nguồn vốn huy động này có thời hạn từ 12 đến 60 tháng, nguồn vốn này đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của QTDND, sử dụng chủ yếu cho thành viên vay để đầu tư trung hạn: đầu tư chăn nuôi bò, dê, mua máy móc thiết bị…
- Huy động dài hạn Đây là khoản huy động có thời hạn từ 60 tháng trở lên, chi phí huy động cao, được dùng cho các khoản tín dụng dài hạn: đầu tư cải tọa vườn
cà phê, mở rộng sản xuất, kinh doanh…
1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn
1.3.1 Đối với nền kinh tế
Trang 31Hệ thống TCTD nói chung, QTDND nói riêng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn Là định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế, các TCTD đã làm cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn Thông qua chức năng của mình bằng hoạt động huy động vốn, hệ thống TCTD đã tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chổ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế Từ đó, giúp các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có cơ hội tiếp cận nguồn vốn, thúc đẩy đầu tư sản xuất, tiêu thụ và thu hồi vốn giúp gia tăng tốc độ quay vòng vốn, tăng số vòng quay mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho hộ gia đình, cá nhân và tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội
Ngoài ra, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHNN có thể kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá… Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng, và ngược lại… nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế làm phát, bình ổn giá cả
1.3.2 Đối với hoạt động của QTDND
Tương tự các NHTM khác, muốn hoạt động kinh doanh được tiến hành cần phải có nguồn vốn QTDND cũng là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ nên phải có nguồn vốn mới có thể hoạt động kinh doanh tốt
Vì vậy, huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các QTDND
- Vốn là cơ sở để QTDND chủ động trong kinh doanh Đối với bất kỳ TCTD nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì cần
có vốn Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, QTDND phải huy động từ các nguồn vốn khác như nhận tiền gửi, đi vay,… Tuy nhiên, QTDND không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiêp vụ hoàn toàn phụ
Trang 32thuộc vào vốn đi vay Một QTDND với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt đọng kinh doanh của mình, nắm bắt được các
cơ hội kinh doanh Nguồn vốn huy động lớn cũng làm tăng khả năng hoạt động của QTDND như chủ động đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập
- Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của QTDND
Vốn của QTDND quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng Các QTDND có quy mô nhỏ sẽ có các khoản mục đầu tư
và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay nhỏ hơn Trong khi đó, các QTDND có quy mô lớn sẽ có thuận lợi hơn trong việc tài trợ cho hoạt động tín dụng, đầu tư và có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động Nếu khả năng về vốn của QTDND dồi dào thì có thể mở rộng được các hoạt động của mình và đáp ứng được nhu cầu về vay vốn của khách hàng
- Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của QTDND
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tịa và ngày càng mở rộng quy
mô hoạt động đòi hỏi các QTDND phải coi uy tín của mình trên thị trường
là điều quan trọng Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng Khả năng thanh toán của QTDND càng cao thì vốn khả dụng càng lớn Mặt khác, uy tín của QTDND còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của QTDND Điều này phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn của QTDND Điều này phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn của QTDND Với tiềm năng vốn là khả năng huy động vốn lớn, QTDND có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả
1.3.3 Đối với khách hàng
Thông qua hoạt động huy động vốn, QTDND đã cung cấp cho khách hàng các phương thức tiết kiệm và đầu tư hợp lý, nhằm mục đích sinh lời
Trang 33và sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng trong tương lai Là nơi an toàn để cất giữ
và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi Ngoài ra, thông qua hoạt động huy động vốn đã giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của QTDND như dịch vụ thanh toán, dịch vụ cấp tín dụng…
1.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở 1.4.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của QTDND đến nguồn vốn huy động Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của Quỹ Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho QTD trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả năng canh tranh của QTD đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động vốn
Tốc độ tăng trưởng VHĐ = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑉𝐻Đ 𝑘ỳ 𝑛à𝑦−𝑇ổ𝑛𝑔 𝑉𝐻Đ 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑉𝐻Đ 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐
*100
1.4.2 Quy mô và cơ cấu huy động vốn
Vốn huy động/Vốn tự có: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của Qũy so với vốn tự có Chỉ tiêu này khoảng 20 lần là tốt
Vốn huy động/tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của Qũy có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động
Tỷ trọng các loại tiền gửi = 𝐿𝑜ạ𝑖 𝑡𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔
Trang 34Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của các nguồn tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động được Nó thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm…
Tỷ trọng tiền gửi khách hàng ngắn hạn (dài hạn) =
𝑇𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 (𝑑à𝑖 ℎạ𝑛)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng nguồn ngắn hạn và dài hạn trong tổng tiền gửi Tỷ trọng này cho thấy xu hướng gửi tiền của khách hàng và việc cân đối vốn của QTDND để quyết định cho các hoạt động sử dụng vốn
Các chỉ tiêu này có ý nghĩa trong việc cân đối nguồn vốn, phát hiện tiềm năng và sự thiếu hụt để kịp thời đẩy mạnh công tác huy động vốn theo từng tiêu chí, cơ cấu cho vay của QTDND
1.4.3 Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí mà QTDND bỏ ra để hưởng quyền sử dụng một đồng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm chi phí lãi và chi phí phi lãi Chi phí lãi chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi phí vốn và được coi là hợp lý khi nó vừa đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu lợi nhuận của QTDND
Các khoản chi phí phi lãi bao gồm chi trả tiền lương, chi khấu hao, chi quảng cáo, chi thiết lập mạng lưới… Quy mô QTDND càng lớn, cơ cấu
tổ chức càng chặt chẽ, năng lực quản lý của ban giám đốc càng tốt thì chi phí này càng giảm
Hầu hết các QTDND đều xác định chi phí huy động vốn thông qua chi phí bình quân gia quyền
Chi phí huy động vốn =
Tổng chi phí cho hoạt động huy động vốn
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động được của QTDND Nguồn vốn huy động được coi là có hiệu quả nếu chi
Trang 35phí huy động thấp, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn một cách kịp thời nhất
1.4.4 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Đây là một yêu cầu quan trọng khi xác định quy mô và cơ cấu vốn hợp lý cho QTDND vì xét cho cùng thì QTDND huy động vốn là để sử dụng chúng với mục đích sinh lời
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn