Các khoản thu này bao gồm các loại như sau: Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế sử dụng phi đất nông nghiệp Lệ phí trước bạ Thu tiền sử dụng đất Thu tiền thuê mặt đất và mặt nước Qua
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
TRƯƠNG THANH QUYỀN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Đồng Nai, Năm 2018
Trang 2TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
TRƯƠNG THANH QUYỀN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên Ngành: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học: TS TRẦN NGỌC HOÀNG
Trang 3Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Trần Ngọc Hoàng, Giảng viên khoa Sau đại học trường Đại học Lạc Hồng người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, góp ý và
hổ trợ tôi hoàn thành tốt luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn
Tôi xin chân thành cảm ơn Trưởng phòng quản lý các khoản thu từ đất của Cục thuế tỉnh Đồng Nai, Ban giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng Nai đã cung cấp cho tôi những số liệu trong thời gian làm luận văn
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới tất cả các phòng ban trong Cục thuế tỉnh Đồng Nai và Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai, gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, cung cấp những tài liệu cần thiết, cùng với những câu trả lời để tôi hoàn thành luận văn này
Đồng Nai, Ngày 16 tháng 11 năm 2018 Tác giả luận văn
Trang 4Tôi tên: Trương Thanh Quyền
Là học viên lớp cao học tài chính-ngân hàng khóa 7 năm 2015 – 2017 của trường Đại học Lạc Hồng
Tôi xin cam đoan luận văn này là phần nghiên cứu của cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Trần Ngọc Hoàng Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là do chính bản thân tôi tổng hợp Các số liệu hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng
Tôi xin chịu trách nhiệm về phần nghiên cứu của mình
Tác giả luận văn
Trương Thanh Quyền
Trang 5Các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là các khoản thu được thu theo
sự phân loại về vị trí, hạng đất vùng miền theo quy định của liên bộ Bộ tài chính và Bộ tài nguyên môi trường quy định
Qua quá trình khảo sát thực trạng các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tác giả nhận thấy rằng các khoản thu từ đất đã đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước Việt Nam nói chung và ngân sách Nhà nước tỉnh Đồng Nai nói riêng Các khoản thu này bao gồm các loại như sau:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế sử dụng phi đất nông nghiệp
Lệ phí trước bạ
Thu tiền sử dụng đất
Thu tiền thuê mặt đất và mặt nước
Qua các số liệu khảo sát thực trạng của các khoản thu từ đất, tác giả nhận thấy rằng các khoản thu này đóng góp cho ngân sách Nhà nước một thu ổn định và tăng trưởng qua từng năm của giai đoạn 2015-2017, Đồng thời tác giả cũng nhận ra được các tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, từ đó tác giả đã trình bày một số định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Qua luận văn này, tác giả cũng mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc đưa nghiên cứu này vào ứng dụng trong việc quản lý các khoản thu từ đất tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai
Trang 6BTC Bộ tài chính
CNH Công nghiệp hóa
CNTT Công nghệ thông tin
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCN Thuế thu nhập cá nhân
TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
Trang 7Bảng 1.1: Phân biệt đất đai và bất động sản 10
Bảng 1.2: Quy định thuế suất tính thuế SDĐPNN 12
Bảng 1.3: Hệ số điều chỉnh giá đất tại tỉnh Đồng Nai 14
Bảng 1.4: Thu NSNN từ đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương 27
Bảng 2.1: Kết quả thu thuế sử dụng nông nghiệp từ 2015-2017 41
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế sử dụng nông nghiệp từ 2015-2017 43
Bảng 2.3: Kết quả thu lệ phí trước bạ từ 2015-2017 43
Bảng 2.4: Kết quả tổng hợp các khoản thu mang tính chất thuế từ 2015-2017 44
Bảng 2.5: Kết quả thu tiền sử dụng đất từ 2015-2017 45
Bảng 2.6: Kết quả thu tiền thuê mặt đất và mặt nước từ 2015-2017 45
Bảng 2.7 Kết quả thu bán nhà, tiền thuê nhà từ 2015-2017 46
Bảng 2.8 Kết quả tổng hợp các khoản thu không mang tính chất thuế từ 2015-2017 47
Bảng 2.9 Kết quả tổng hợp các khoản thu từ đất từ 2015-2017 48
Bảng 2.10: Kết quả các khoản thu từ đất từ 2015-2017 48
Trang 8Hình 2.1: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất 32 Hình 2.2: Các khoản thu từ đất 49
Trang 9Sơ đồ 2.1: Tổ chức Cục thuế tỉnh Đồng Nai 36
Sơ đồ 2.2: Tổ chức phòng quản lý các khoản thu từ đất 39
Sơ đồ 2.3: Quy trình thu từ đất 39
Trang 10Trang Trang bìa chính
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan Tóm tắt luận văn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình Danh mục sơ đồ Lời mở đầu 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Các nghiên cứu có liên quan 1
3 Mục tiêu nghiên cứu 2
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5 Phương pháp nghiên cứu 3
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
7 Bố cục của đề tài 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT 5
1.1 Khái quát chung về đất đai trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.1 Khái niệm về đất đai 5
1.1.2 Đặc điểm của đất đai 5
1.1.3 Phân loại đất đai 7
1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nền kinh tế thị trường 8
1.1.5 Phân biệt đất đai và bất động sản 10
Trang 111.2.1 Khái niệm các khoản thu từ đất 10
1.2.2 Nội dung-Phương pháp và đặc điểm các khoản thu từ đất 10
1.2.2.1 Nội dung-Phương pháp tính thuế 10
1.2.2.2 Đặc điểm các khoản thu từ đất 16
1.2.3 Vai trò của các khoản thu từ đất trong nền kinh tế thị trường 17
1.3 các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động các khoản thu từ đất 18
1.3.1 Tình hình phát triển KTXH 18
1.3.2 Quy định pháp luật về các khoản thu đất 19
1.3.3 Tổ chức bộ máy và trình độ năng lực của đội ngũ công chức huy động các khoản thu từ đất 19
1.3.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu 20
1.3.5 Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm 21
1.3.6 Công tác tuyên truyền và hổ trợ người nộp thuế 22
1.3.7 Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng 22
1.3.8 Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế 23
1.4 Kinh nghiệm quản lý các khoản thu từ đất ở các nước và địa phương khác 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI THỜI GIAN QUA 30
2.1 Khái quát về đặc điểm đất đai tỉnh Đồng Nai 30
2.1.1 Khái quát 30
2.1.2 Đặc điểm 30
2.1.3 Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Nai 31
Trang 12Nai
33 2.2.1 Giới thiệu Cục thuế tỉnh Đồng Nai
33 2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của phòng quản lý các khoản thu từ đất 37
2.3 Thực trạng quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 41
2.3.1 Kết quả đạt được 42
2.3.1.1 Các khoản thu mang tính chất thuế 42
2.3.1.2 Các khoản thu không mang tính chất thuế 45
2.3.1.3 Kết quả tổng hợp về quản lý các khoản thu từ đất 48
2.3.2 Tồn tại và hạn chế về quản lý các khoản thu từ đất 52
2.3.2.1 Thuế sử dụng nông nghiệp 52
2.3.2.2 Thuế sử dụng phi nông nghiệp 53
2.3.2.3 Lệ phí trước bạ 55
2.3.2.4 Thu tiền sử dụng đất 56
2.3.2.5 Thu tiền thuê đất 57
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 57
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý các khoản thu từ đất 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI 64
3.1 Phương hướng quản lý các khoản thu từ đất 64
3.1.1 Định hướng quản lý các khoản thu từ đất ở Việt Nam 64
3.1.2 Định hướng quản lý các khoản thu từ đất tại tỉnh Đồng Nai 65
3.2 Giải pháp nâng hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất 67
Trang 133.2.3 Về tổ chức bộ máy và trình độ năng lực của đội ngũ công chức huy động
các khoản thu từ đất 73
3.2.4 Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu 74
3.2.5 Về công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm 75
3.2.6 Về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 75
3.2.7 Về sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng 76
3.2.8 Về ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế 77
3.3 Một số kiến nghị 77
3.3.1 Đối với Quốc hội và Chính phủ 77
3.3.2 Đối với Bộ tài chính 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 80
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI 81 Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Trang 14PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người qua các chế độ kinh tế, chính trị khác nhau cho đến nay đều khẳng định: Đất đai là tài sản quý giá, là tài nguyên lớn nhất của mọi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, hàng hoá đặc biệt, là gốc rễ căn bản của môi trường sống, là nơi phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh của mọi quốc gia
Riêng đối với nước ta, từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới vào năm
1986 cho đến nay, đất đai ngày càng khẳng định vai trò to lớn trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta Trên tổng thể, Hiến pháp năm 2013 và Luật đất đai năm 2013 đã khẳng định lại một cách nhất quán quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý Còn đứng trên góc độ tạo nguồn thu cho NSNN, nguồn thu huy động từ đất luôn chiếm
tỷ lệ nhất định và ổn định trong tổng số thu vào NSNN Cụ thể: “Trong các năm từ 2001- 2006 số thu từ Nhà đất vào NSNN bình quân mỗi năm đạt trên 12.962 tỷ đồng, chiếm khoảng 9,2 % trong tổng thu NSNN do ngành thuế quản lý” Điều đó chứng tỏ: nguồn thu huy động từ đất đai ở nước ta hiện nay là rất tiềm năng và nếu biết khai thác một cách hiệu quả thì đây sẽ là nguồn thu ổn định, bền vững, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng đất nước ta cơ bản thành nước công nghiệp vào năm 2020
Tuy nhiên, thời gian qua cũng cho thấy: việc quản lý đất đai chưa thật minh bạch, hợp lý, trong đó, phải kể đến các loại thuế và các khoản thu đối với đất đai còn bộc lộ một số mặt hạn chế như: quy định về căn cứ tính thuế, thuế suất, mức thu tiền sử dụng đất chưa theo kịp với yêu cầu thực tế, còn bất cập, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, trình độ đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế, quy trình quản lý thu đất chưa đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời so với yêu cầu thực tế Đặc biệt là ở cấp địa phương như tỉnh Đồng Nai
2 Các nghiên cứu có liên quan
Đề Tài: “Hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn Quận Hồng Bàng- Thành phố Hải Phòng” đúng hạn và có chất lượng
Trang 15Đề tài này đưa nhận xét tổng quan về công tác quản lý các khoản thu về đất vẫn chưa đạt được hiệu quả cao, còn nhiều vướng mắc, bất cập Xuất phát từ yêu cầu về công tác quản lý các khoản thu về đất trên địa bàn, vừa để tăng cường công tác quản lý nhà nước với nguồn tài nguyên quý giá vừa đảm bảo nguồn thu
Đề Tài: "Quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Đan Phượng – thành phố Hà Nội"
Đề tài này tác giả nêu lên thực trạng quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Đan Phượng cũng còn nhiều tồn tại như vẫn còn tình trạng chậm nộp tiền sử dụng đất, nợ đọng tiền thuê đất còn nhiều, quản lý thu tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn nhiều bất cập về chính sách, phối hợp trong công tác thu, ứng dụng TMS là hệ thống quản lý thuế tích hợp cho phép quản lý và lưu trữ tập trung thông tin quản lý tất cả các sắc thuế trên phạm vi toàn quốc và một số giải pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu này
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, nhằm góp phần vào việc giải quyết thực trạng hạn chế trong công tác quản lý các khoản thu từ đất đang diễn ra hiện nay, qua đó, không ngừng nâng cao nguồn thu từ lĩnh vực đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo đúng quy định của pháp luật và thế mạnh của một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 Với tư cách là một người đang công tác trong ngành thuế Đồng Nai, tôi chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” để thực hiện luận văn cuối khoá
3 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những nội dung cơ bản nhất về các khoản thu từ đất
- Đánh giá thực trạng quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Chỉ ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, sẽ đề ra phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Các quy định pháp lý về những khoản thu, trong đó chủ yếu là các loại thuế huy động từ đất
Trang 16- Đối tượng khảo sát (nếu có): các cán bộ công chức thuế thuộc các phòng, ban tại cục thuế tỉnh Đồng Nai và các Chi cục thuế trực thuộc
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: các khoản thu từ đất phát sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
do cục thuế tỉnh Đồng Nai quản lý
- Về thời gian: trong khoảng 3 năm trở lại đây (2015 – 2017)
5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp diễn giải quy nạp, phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận văn Riêng quá trình thu thập và xử lý thông tin số liệu, tác giả tập trung vào các phương pháp: thống kê, quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp, trong đó có phân tích tình huống và trong một
số tình huống còn sử dụng phương pháp chuyên gia
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Mặc dù đã có một số ít đề tài nghiên cứu về quản lý các khoản thu trong lĩnh vực đất tại Việt Nam Tuy nhiên, có thể nói, việc nghiên cứu về quản lý các khoản thu trong lĩnh vực đất tại tỉnh Đồng Nai, đây thực sự là đề tài mới, ít nhất là xét ở góc độ ngay trên địa bàn tỉnh này với tính đặc thù là đang không ngừng phấn đấu để
trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020, nên đề tài sẽ có nhiều ý nghĩa khoa học
và thực tiễn như sau:
- Hệ thống hóa những nội dung, quy định cơ bản nhất về quản lý các khoản thu từ đất
- Đánh giá thực trạng quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Chỉ ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Đề ra phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung
7 Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, phụ lục và phần kết luận, đề tài chia làm ba chương:
Trang 17- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý các khoản thu từ đất
- Chương 2: Thực trạng quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian qua
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Trang 18Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN
THU TỪ ĐẤT 1.1 Khái quát chung về đất trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm về đất
- Đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ Trái đất tương đối tơi xốp do các loại đá phong hoá ra, có độ phì trên đó cây cỏ có thể mọc được Đất được hình thành do tác dụng tổng hợp của nước, không khí và sinh vật lên đá mẹ Đất có độ phì ít hay nhiều và bao gồm các thành phần chất rắn, chất lỏng, chất khí và sinh vật Đất được phân loại theo kiểu phát sinh: đất đỏ bazan; đất phù sa, đất phù sa cổ, đất rừng xám, đất pôtzôn, đất mặn kiềm hay chua mặn vv… đất đồng bằng tuỳ thuộc các quy luật phân vùng theo địa giới; đất miền núi chịu sự chi phối của độ cao Trong nông, lâm nghiệp, đất được phân hạng thành các loại theo khả năng sử dụng và yêu cầu bảo vệ đất: đất rừng, đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất chăn thả, đất thổ cư, đất chuyên dùng
- Hiện nay, theo quan niệm tương đối đầy đủ, phổ biến về đất đai, được các chuyên gia chấp nhận, đất đai được hiểu như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của
bể mặt trái đất bao gồm tất cả cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, các loài động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
- Ở Việt Nam, đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
và quốc phòng Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương máu mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay
1.1.2 Đặc điểm của đất đai
Đất đai có những đặc điểm sau đây:
- Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu
Trang 19- Đất là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian
- Cung, cầu và giá cả đất chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và chính sách của Nhà nước
- Đất có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất là do khả năng thích nghi cuả các loại cây, con quyết định Đất tốt hay xấu xét theo mục đích sử dụng có thể đất tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác
- Đất một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người Con người tác động vào đất nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất
có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất Tất cả những tác động đó của con người biến đất từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động
- Đặc điểm nổi trội nhất của nhất đất đó là: đất không giống như các hàng hóa khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất Ở đây, đất xét về mặt lượng là cố định, con người không thể tạo thêm ra đất và trong chừng mực nào đó có thể nói: cùng với sự phát triển KTXH và nhu cầu ngay càng cao về đất phục vụ cho sản xuất
và nhà ở cho người dân ở mọi mỗi quốc gia thì đất thực sự là có hạn, thậm chí là ngày càng trở lên đắt đỏ và khan hiếm Chính vì thế, việc sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm luôn là mục tiêu hàng đầu của các quốc gia hiện nay Trong nền KTTT, đất là hàng hóa đặc biệt, giá trị của đất ở các vị trí khác nhau cũng sẽ khác nhau Đất ở đô thị có giá trị lớn hơn nhiều ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa; đất ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ
có giá trị lớn hơn so với đất ở những nơi khác Mặt khác, cần nhận thức rõ: khi vị trí đất , điều kiện đất từ chỗ kém thuận lợi nhưng đến một thời điểm nào đó, nếu các điều kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất khu vực đó sẽ có giá trị cao hơn
Vị trí đất hoặc điều kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một quốc gia Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông
Trang 20nam Á, chúng ta có biển, có các cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển cho buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào không thể có được
- Từ việc xác định những đặc điểm của đất giúp Nhà nước hoạch định chính sách, chiến lược phù hợp nhằm khai thác có hiệu quả, tiết kiệm đất , tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và tôn tạo đất ; tránh tình trạng khai thác bừa bãi, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, lãng phí tài sản quốc gia và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái
1.1.3 Phân loại đất
(i) Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm
(ii) Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
Trang 21nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; thủy lợi; đất có
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
- Đất phi nông nghiệp khác
(iii) Nhóm đất chưa sử dụng gồm loại đất chưa xác định mục đích sử dụng 1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nền kinh tế thị trường
- Việc Nhà nước cho thành lập Tổng cục Quản lý đất đai vào tháng 12/2008 trực thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi Trường và những kết quả hoạt động ban đầu của Tổng cục đã cho thấy sự thiết và tác dụng quan trọng của việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất trong nền kinh tế thị trường
- Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất phong phú hơn rất nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai Lúc này, đất được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt Thị trường đất có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư
- Đất có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất và đời sống con người Đất đai là tài sản vô cùng quý giá, là tài nguyên lớn nhất của mọi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở hàng đầu của môi trường sống, là nơi phân bổ dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh của mọi quốc gia Trong kinh tế thị trường, đất là hàng hoá đặc biệt, trở thành yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quá trình sản xuất và đời sống Đặc biệt, đất còn mang giá trị lịch sử - xã hội; khó có thể lấy thước đo nào để xác định được đầy đủ giá trị của đất
Trang 22- Trước khi trở thành hàng hoá đặc biệt thì đất đã là tài nguyên đặc biệt, trước hết bởi đất có nguồn gốc tự nhiên, là tặng vật tự nhiên dành cho con người; tiếp đến mới là thành quả do tác động cải tạo, khai phá của con người Tính chất đặc biệt của đất thể hiện ở tính chất tự nhiên và tính chất kinh tế xã hội đan quyện vào nhau; nếu không có nguồn gốc tự nhiên, thì con người dù có tài giỏi đến đâu cũng không tự mình tạo ra đất được Con người có thể làm ra nhà máy, lâu đài, công thự
và sản xuất, chế tạo ra muôn nghìn thứ hàng hoá, sản phẩm, nhưng không ai có thể sáng tạo ra đất Do đó, khi thực hiện quyền sở hữu, định đoạt, sử dụng đất , dù Nhà nước hay người dân cũng cần phải hiểu đặc điểm, đặc thù hết sức đặc biệt ấy
- Đất là cơ sở hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống của
xã hội loài người Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các vật phẩm phục vụ cho cuộc sống con người rất đa dạng và phong phú song nhu cầu về các sản phẩm được tạo ra từ đất vẫn không hề giảm mà không ngừng tăng lên như nhu cầu
về sản phẩm nông, lâm nghiệp Đồng thời, cùng sự tăng lên của dân số, nhu cầu về chỗ ở ngày càng tăng lên nhanh chóng thì đất lại càng trở nên quan trọng trong đời sống con người
- Đất là cơ sở để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh, đảm bảo chính trị, an ninh, quốc phòng quốc gia Kinh tế, xã hội phát triển đặt ra yêu cầu quản lý ngày càng cao, công sở ngày càng được mở rộng Đồng thời, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ theo hướng từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, thương mại, từ quốc gia này chuyển dịch sang quốc gia khác một cách nhanh chóng với kết cấu hạ tầng ngày càng mở rộng Tất cả các yêu cầu này đều không thực hiện được nếu không có đất Đất là nền móng để xây dựng công
sở, đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng, nhà máy, xí nghiệp, các khu du lịch, trung tâm thương mại, các bệnh viện, trường học, công viên, trung tâm văn hóa, thể dục thể thao để phát triển kinh tế và phục vụ đời sống của con người Đất đai là yếu tố không thể thiếu trong việc bố trí các cơ sở an ninh, quốc phòng để bảo vệ tổ quốc
- Chính vì đất có vai trò vô cùng quan trọng, nên đất tại Việt Nam là tài sản quốc gia (sở hữu toàn dân) và vấn đề quản lý đất trở thành một nhiệm vụ không thể
Trang 231.1.5 Phân biệt đất đai và bất động sản
Bảng 1.1: Phân biệt đất đai và bất động sản
phì nhiêu)
Đất đai là tư liệu sản xuất
vĩnh cửu
Có thể bị hư hỏng, giảm theo thời gian
Tính cố định vị trí Đất đai hoàn toàn cố định vị
trí trong sử dụng
Bất động sản không thể di dời
Tính không thay
thế
Đất đai tư liệu đặc biệt không thể thay thế
Tùy thuộc vào sự phát triển
có thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác tốt hơn
(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)
1.2 Các khoản thu từ đất ở Việt Nam hiện nay
1.2.1 Khái niệm các khoản thu từ đất
Khái niệm thu từ đất là dùng để chỉ hệ thống các khoản thu Ngân sách Nhà nước, bao gồm các khoản thu về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân Hiện nay, Các khoản thu từ đất của Việt Nam bao gồm 02 loại:
- Các khoản thu mang tính chất thuế: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế khi chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
- Các khoản thu không mang tính chất thuế: Thu tiền sử dụng đất và thu tiền thuê đất
1.2.2 Nội dung - phương pháp và đặc điểm các khoản thu từ đất
1.2.2.1 Nội dung-phương pháp tính thuế
a/ Các khoản thu mang tính chất thuế
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Trang 24Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm: Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân; Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã; Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Phương pháp tính tiền thuế nông nghiệp
Số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp được xác định dựa trên những căn
cứ nhất định, đó là: diện tích đất, đơn giá đất của UBND tỉnh (theo từng loại đất và hạng đất và thuế suất
(Nguồn: Thông tư số 153/2011/TT-BTC)
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đó là thuế nhà đất)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là số tiền người sử dụng đất phải nộp hàng năm khi sử dụng đất làm nhà ở, xây dựng công trình Trong đó:
Đối tượng chịu thuế: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh
Phương pháp tính tiền thuế phi nông nghiệp
Số thuế phải
nộp =
Diện tích đất tính thuế x
Đơn giá đất của UBND tỉnh(theo từng loại đất và hạng đất
Thuế suất
Trang 25Bảng 1.2: Bảng quy định thuế suất tính thuế SDĐPNN
Bậc thuế Diện tích đất tính thuế (m2) Thuế suất (%)
2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07
3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15
4
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư,
công trình xây dựng dưới mặt đất 0,03
(Nguồn: Thông tư số 153/2011/TT-BTC)
- Thuế TNDN (đối với tổ chức kinh tế) hay thuế TNCN khi chuyển
quyền sử dụng đất (trước đó là thuế chuyển quyền sử dụng đất)
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là khoản đóng góp nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức hoặc cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các đối tượng khác Khoản thuế này thực hiện theo từng lần phát sinh chuyển nhượng, không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất Mặc dù, hai khoản thuế này thực chất phát sinh trong lĩnh vực chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tuy nhiên, từ khi thuế chuyển quyền sử dụng đất được thay thuế bằng thuế TNDN được
áp dụng từ ngày 01/01/2004 và thuế TNCN được áp dụng từ ngày 01/01/2009 theo quy định của Bộ Tài Chính, nhằm quản lý thuế theo sắc thuế, khi đó các khoản thu nhập phát sinh từ đất không được tính vào các khoản thu từ đất nữa
- Lệ phí trước bạ (đối với nhà đất)
Lệ phí trước bạ là khoản thu do Nhà nước quy định thu trước khi tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ sách công nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó
Phương pháp tính lệ phí trước bạ
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
Trang 26
(Nguồn: Thông tư số 153/2011/TT-BTC)
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà
(Nguồn: Thông tư số 153/2011/TT-BTC)
b/ Các khoản thu không mang tính chất thuế
- Thu tiền sử dụng đất
Khi giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, tùy theo đối tượng sử dụng đất, mục đích giao đất, người được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm với Ngân sách Nhà nước
Tiền sử dụng đất là thuế tài sản và có tính trực thu đánh vào quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản - đất Mục đích của việc thu tiền sử dụng đất là chính là điều tiết một phần thu nhập của các đối tượng có quyền sử dụng đất Vì vậy, người
có quyền sử dụng đất là người nộp tiền sử dụng đất
Phương pháp tính tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất phải nộp được xác định bằng (=) Giá đất tính thu tiền sử
dụng đất được xác định bằng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (x) hệ số điều chỉnh giá đất (x) diện tích sử dụng đất đất
(Nguồn: Thông tư số 153/2011/TT-BTC)
x
Giá 01 (một) mét vuông (đồng/m2) nhà
x
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu
x
Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất
-
Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có)
-
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)
Trang 27(Nguồn: Thông tư số 153/2011/TT-BTC)
Ghi chú: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Sở tài chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh
tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp
Cụ thể: năm 2016 Hệ số điều chỉnh giá đất tại địa bàn tỉnh Đồng Nai quy định như sau:
Bảng 1.3 Hệ số điều chỉnh giá đất 2016 tại tỉnh Đồng Nai
Khu
Hệ số điều chỉnh giá đất
1 Các phường thuộc thành phố Biên Hòa 1,30 1,20
2 Các xã thuộc thành phố Biên Hòa, các
phường thuộc thị xã Long Khánh 1,20 1,15
3
Các thị trấn thuộc các huyện, các xã thuộc các huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom
- Xác định giá thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
x
Hệ số điều chỉnh giá đất
Trang 28được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) dưới 20 tỷ đồng
Nhóm 2:
- Xác định giá thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền
sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) dưới 20 tỷ đồng
- Thu tiền thuê đất
Tiền thuê đất là một khoản thu của ngân sách Nhà nước đối với người sử dụng đất áp dụng trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất đối với một diện tích đất xác định Tiền thuê đất là khoản thu hàng năm, tính trực tiếp trên đơn giá và diện tích đất Đơn giá thuê đất một năm do UBND cấp tỉnh ban hành theo Nghị định của Chính phủ Tiền thuê đất là khoản thu thuộc ngân sách địa phương do địa phương thu và để lại ngân sách địa phương để thực hiện chi tại địa phương nơi có đất, như vậy đảm bảo yếu tố công bằng, an sinh xã hội của địa phương Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong một số trường hợp như: Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng
Phương pháp tính tiền thuê đất
- Đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm
Tiền thuê Đơn giá Diện tích đất sử
Trang 29(Nguồn: Thông tư số 153/2011/TT-BTC)
(Nguồn: Thông tư số 153/2011/TT-BTC)
Đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:
Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và được công bố công khai trong quá trình tổ chức thực hiện
1.2.2.2 Đặc điểm các khoản thu từ đất
- Các khoản thu từ đất bao gồm nhiều khoản thu trong hệ thống thuế của Nhà nước Điều này do tính phức tạp của các bộ phận cấu thành quỹ đất và những thay đổi trong các giao dịch về đất Các khoản thu từ đất chủ yếu hiện nay gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ và các khoản phí khác
- Các khoản thu từ đất có phạm vi áp dụng rộng, đối tượng tác động rất lớn,
đa dạng Đối tượng tác động của thuế và thu khác đối với đất là toàn dân, hàng chục triệu hộ nông dân, hàng vạn hộ nộp thuế nhà đất ở đô thị, mỗi năm hàng triệu lượt người nộp lệ phí trước bạ, tiềnsử dụng đất, không phân biệt giàu nghèo, thu nhập thấp hay thu nhập cao, cơ quan hay doanh nghiệp… và ở khắp các địa bàn đất nước:
đô thị, nông thôn,miền núi, hải đảo, ở đâu cũng có thể phát sinh thu và quản lý thuế
và thu khác đối với đất
Do các đặc điểm nêu trên, phương pháp quản lý các khoản thu từ đất mang tính đặc thù cơ bản Việc thu thuế đối với đất được thực hiện thông qua cơ quan, doanh nghiệp, vừa trực tiếp với đối tượng nộp thuế, trong đó trực tiếp là chủ yếu (gắn với địa điểm thu, trang thiết bị làm việc, con người, thái độ tiếp xúc,đạo đức nghề nghiệp…)
Trang 30Thủ tục thu, nộp không phức tạp và luôn luôn đòi hỏi phải cải cách theo hướng càng đơn giản cho người nộp càng tốt vì người nộp thuế ở đây chủ yếu là nông dân nên cũng phải thể hiện thủ tục dễ hiểu, dễ làm Trước mắt và trong nhiều năm tới vẫn phải cải cách theo hướng: Đối tượng nộp thuế thực hiện kê khai đơn giản, thậm chỉ kê khai một lần cho cả đời (đối tượng nộp thuế nhà đất chỉ kê khai một lần đầu tiên duy nhất, nếu không có thay đổi), nhưng cơ quan thuế phải ra thông báo nộp thuế hết sức chi tiết, mỗi lần nộp là mỗi lần phải ra thông báo
Đối tượng nộp thuế không ổn định, không đòi hỏi phải có sổ sách kế toán, nên khó có cơ sở để thực hiện kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế
1.2.3 Vai trò của các khoản thu từ đất trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của các khoản thu từ đất trong nền kinh tế thị trường được thể hiện qua các khía cạnh sau:
a/ Tạo nguồn thu ổn định cho NSNN đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà Nước
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước trong đó thu từ đất là một trong những nguồn thu không thể thiếu và tạo cơ sở để thực hiện chi ngân sách nhà nước
- Đấtlà một loại tài sản đặc biệt được các tổ chức, cá nhân trong xã hội sử dụng, khai thác và phải đóng thuế cho Nhà Nước thông qua các chính sách thuế hiện hành Các khoản thu thuế từ đất là một bộ phận cấu thành nên hệ thống thuế của Nhà Nước và là công cụ quan trọng để điều tiết thị trường bất động sản Bên cạnh thuế nhà đất (nay là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp), thì các khoản thu từ việc bán, chuyển giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân; khoản thu từ việc bán, chuyển nhượng đất ; được cho là bổ sung nguồn tài chính khá lớn cho ngân sách nhà nước Nhưng đặc diểm của những khoản thu này lại phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng đất, quyền sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường Khi thị trường bất động sản phát triển và hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng đất, quyền sử dụng đất diễn ra thường xuyên, khối lượng giao dịch lớn thì nguồn thu từ các hoạt động này cho ngân sách nhà nước càng lớn và dần trở thành
Trang 31b/ Là công cụ khuyến khích đầu tư, phát triển SX, thúc đẩy đô thị hóa, hình thành các khu kinh tế hiện đại và kiểm soát thị trường BĐS
- Chính sách thu thuế phân biệt đối với từng loại hành vi trong quá trình từ khi giao đất đến quá trình sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thông qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã góp phần thu hút đầu tư trong
và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- Các chính sách thuế thu từ đất đang thực hiện sẽ giúp cho Nhà nước nắm được quỹ đất thực tế mà người sử dụng đất đã sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hay để ở, xây dựng công trình giúp cho Nhà nước chủ động trong việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần đô thị hóa, hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế mang thế mạnh của từng vùng và địa phương qua đó hiện thức hóa chiến lược CNH, HĐH đất nước Bên cạnh đó, nó còn là công cụ để nhà nước quản
lý điều tiết thị trường bất động sản và quản lý có hiệu quả đối với đất
c/ Thực hiện công bằng xã hội
Cũng giống các chính sách khác về thuế, thì các khoản thu từ đất góp phần thực hiện chính sách công bằng xã hội, điều tiết một phần thu nhập của người sử dụng đất Thông qua các chính sách thu từ đất tạo nên sự công bằng xã hội như là người sử dụng đất có vị trí tốt hơn, mức sinh lợi của đất cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn; người sử dụng nhiều đất sẽ phải nộp thuế nhiều hơn theo biểu lũy tiến từng phần và người sử dụng ít đất phải nộp thuế ít hơn; Người có hoàn cảnh khó khăn sẽ được miễn giảm thuế các khoản thu từ đất Nói chung các khoản thu từ đất luôn góp phần tạo sự công bằng xã hội
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động các khoản thu từ đất
Trang 32thuế nói riêng bao giờ cũng gắn liền với bối cảnh kinh tế nhất định Bối cảnh kinh tế đó được nhìn nhận thông qua hàng loạt các chi tiêu kinh tế vĩ mô như: tôc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, tỷ lệ thất nghiệp, chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, chỉ số chứng khoán Mỗi sự thay đổi của yếu tố này sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới chính sách thu thuế của Nhà nước, trong đó có chính sách thu liên quan đến đất
1.3.2 Quy định pháp luật liên quan về các khoản thu từ đất
Công cụ quản lý không thể thiếu được của một Nhà nước là Pháp Luật Nhà nước dùng pháp luật tác động vào ý chí con người để điều chỉnh hành vi của con người, qua đó Nhà nước tạo hành lang thuận lợi an toàn, cũng như bảo đảm sự bình đẳng, công bằng giữa những người sử dụng đất Nhờ những điều khoản bắt buộc, thông qua các chính sách miễn giảm, thưởng, phạt cho phép Nhà nước thực hiện được sự bình đẳng cũng như giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực đất giữa những người sử dụng đất Trong hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam có các công cụ pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất cụ thể như: Hiếp pháp, Luật đất đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các nghị định, các quyết định, các thông tư, các chỉ thị, các nghị quyết của Nhà nước, của Chính phủ, của các bộ, các ngành có liên quan đến đất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và các văn bản quản lý của các cấp, các ngành ở chính quyền địa phương Đối với quản lý các khoản thu từ đất, chính sách pháp luật từng thời kỳ có ảnh hưởng không hề nhỏ, đặc biệt là nguồn thu ngân sách Bên cạnh đó, một hệ thống pháp luật đồng bộ và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình quản
lý đất và đặc biệt là chính sách thu hồi đất, bồi thường hổ trợ tái định cư phù hợp với nguyện vọng của nhân dân thì sẽ đẩy nhanh được tiến độ thực hiện của các dự
án và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
1.3.3 Tổ chức bộ máy và trình độ năng lực của đội ngũ công chức huy động các khoản thu từ đất
- Để thực hiện tốt chức năng về quản lý thuế nói chung và quản lý các nguồn thu từ đất nói riêng Nhà nước phải cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các khoản thu từ đất một cách khoa học, đó là mô hình tổ chức bộ máy quản lý các loại thuế thu từ
Trang 33đất, theo mô hình chức năng nhằm phát huy cao nhất hiệu quả khai thác các khoản thu từ đất
- Tổ chức bộ máy quản lý các khoản thu từ đất là một khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế, bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân lực một cách phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý nguồn thu thuế nhằm thực thi chính sách, pháp luật thuế một cách nghiêm minh, bảo đảm thu từ đất đúng, đủ, kịp thời tiền thuế từ đất vào NSNN
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách các khoản thu từ đất và việc chấp hành pháp luật về các khoản thu từ đất; xử lý vi phạm pháp luật về các khoản thu từ đất
- Trong mọi công việc, con người là yếu tố rất quan trọng, quyết định tới sự thành, bại của công việc Đối với công việc huy động các khoản thu từ đất vào NSNN tỉnh Đồng Nai cũng thế Để có thể hoàn thành tốt nhiện vụ được giao, đòi hỏi đội ngũ công chức thuế phải có trình độ, năng lực chuyên môn sâu về lĩnh vực thu từ đất, có hiểu biết rộng về các chế độ, chính sách có liên quan khác như: địa chính, tài nguyên nhằm đảm bảo giải thích chính xác, thuyết phục cho người nộp thuế khi họ có thắc mắc cần làm sáng tỏ, qua đó họ đồng tình với các quyết định thuế có liên quan đến họ Hơn nữa, khi có trình độ, năng lực chuyên môn cao, đội ngũ công chức thuế sẽ tính thuế đúng, thu đúng, thu đủ, không để thất thu NSNN Bên cạnh đó, vì đây cũng là môi trường mà đội ngũ công chức thuế thường xuyên tiếp xúc với dân, dễ bị cám dỗ, mua chuộc bởi đồng tiền khi tính lệ phí trước bạ, xác định vị trí đất để đóng thuế phi nông nghiệp Do vậy, còn đòi hỏi đội ngũ công chức thuế phải có đạo đức công vụ khi thi hành nhiệm vụ, qua đó, đảm bảo huy động các khoản thu từ đất vào NSNN một cách đầy đủ và công bằng
1.3.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu, đối tượng nộp thuế
- Những năm qua, ngành Thuế đã thúc đẩy mạnh mẽ việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế Các dịch vụ điện tử như khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, đã mang lại rất nhiều lợi ích cho người nộp thuế; tạo
Trang 34bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính, mang lại hiệu ứng rất tích cực đối với người dân và xã hội Đây cũng là nguyên nhân chính, cốt lõi giúp chỉ số nộp thuế của Việt Nam tăng vượt bậc trong những năm qua
- Mặt khác, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thu, đối tượng nộp thuế cũng góp phần vào việc thu đúng, thu đủ, thu kịp và chống thất thu thuế, Đồng thời giúp cho các cấp lãnh đạo có những chỉ đạo kịp thời về công tác thu thuế
- Có thể nhận thấy sự thay đổi mạnh mẽ, rõ rệt trong ứng dụng CNTT của toàn Ngành qua một số kết quả nổi bật sau:
+ Triển khai Hệ thống Quản lý thuế tập trung (TMS)
+ Nộp thuế qua mạng
+ Triển khai dịch vụ hoàn thuế điện tử
+ Triển khai thí điểm hệ thống cấp hóa đơn điện tử có mã xác thực + Ứng dụng CNTT trong công tác kiểm tra, thanh tra và kiểm tra nội bộ
- Do vậy, có thể nói, nếu hệ thống công nghệ thông tin trong công tác quản lý các khoản thu từ đất nói riêng và quản lý thu thuế nói chung được đầu tư đúng mức đồng bộ với dung lượng mạnh lớn, tốc độ nhanh, gắn với các phần mềm quản lý thích hợp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất
1.3.5 Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thuế là hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý thuế nói riêng Trong hoạt động quản lý thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm ngày càng trở nên hết sức cần thiết Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế suy cho cùng là khuyên khích người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế trong hoạt động SXKD qua đó đóng góp thuế đầy đủ cho Ngân sách nhà nước Mặt khác,
nó có còn là công cụ đầy hiệu lực dùng để răn đe, chế tài tất cả các hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế, qua đó, buộc người nộp thuế phải chấp hành việc thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đúng đắn, qua đó, chính công tác thanh tra, kiểm tra thuế là công cụ đảm bảo sự công bằng về thực hiện việc nộp thuế giữa các đối tượng nộp thuế khác nhau
Trang 35- Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế nước ta hiện nay, cơ chế quản lý thuế đã thực hiện theo cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thì công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế càng giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế nói chung
và các khoản thu từ đất nói riêng
1.3.6 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là một nội dung quan trọng, là khâu đột phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn hiện nay, và cũng có vai trò không nhỏ đối với việc quản lý các khoản thu từ đất Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế Công tác tuyên truyền cung cấp, hướng dẫn cho người nộp thuế các thông tin, hiểu biết về nội dung các chính sách thuế, các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục về thuế ….làm cho người nộp thuế hiểu rõ và có cơ sở chấp hành các nghĩa vụ về thuế một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời Thông qua công tác tuyên truyền, người nộp thuế nắm được thông tin về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình đối với các khoản thu NSNN, trong đó có các khoản thu từ đất,
từ đó kịp thời chấp hành, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu thuế cũng như đảm bảo quyền lợi của chính người nộp thuế
1.3.7 Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng
- Quản lý công tác quản lý các khoản thu từ đất, cần có sự phối hợp giữa nhiều cơ quan, ban ngành Trong đó, mối quan hệ mật thiết hơn cả là giữa cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên môi trường và cơ quan tài chính Đối với các khoản thu từ đất, sự phối hợp giữa các cơ quan này có ảnh hưởng rất lớn Để có căn cứ thu thuế, thì cần có các thông tin từ các cơ quan này chuyển sang do tài nguyên là cơ quan quản lý đất, cũng như tài chính là cơ quan quản lý về giá cả Do đó UBND các cấp thường xuyên có các văn bản quy định rõ về cơ chế phối hợp giữa ba cơ quan này với nhau
- Ngoài ra, đối với công tác quản lý các khoản thu từ đất tại cấp chi cục thuế cũng cần sự phối hợp từ UBND các xã, ban quản lý các làng nghề trên địa bàn,
để đảm bảo tính sâu sát, cũng như nắm bắt được tình hình cụ thể của từng địa bàn
Trang 36xã, từ đó có kế hoạch thu cho phù hợp với địa phương, đảm bảo tiến độ, hiệu quả thu ngân sách
1.3.8 Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế
Một trong các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các khoản thu từ đất nữa đó chính là nhóm nhân tố thuộc về tổ chức, cá nhân sử dụng đất Có thể nói nhóm nhân tố này ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý các khoản thu từ đất
- Thứ nhất là khả năng sử dụng đất có hiệu quả hay không của người sử dụng đất Nếu người sử dụng đất khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất thì họ sẽ có ý thức hơn trong việc chấp hành pháp luật về đất đai cũng như thực hiện các khoản nghĩa
vụ tài chính về đất đai Điều này sẽ giúp cơ quan thuế thực hiện tốt hơn trong công tác quản lý các khoản thu từ đất
- Thứ hai, phải nói đến ý thức chấp hành pháp luật cũng như trình độ hiểu biết pháp luật về đất đai của người sử dụng đất Trình độ hiểu biết pháp luật tác động không nhỏ tới ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất Nếu người dân không hiểu biết pháp luật sẽ dẫn đến tình trạng thắc mắc, khiếu nại, cũng có thể hiểu sai ý nghĩa của pháp luật đất đai, từ đó dẫn đến không chấp hành pháp luật về đất đai Điều này vừa làm mất thời gian của cả người nộp thuế cũng như cơ quan thuế, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất, đôi khi cũng gây thiệt hại đến chính quyền lợi của người sử dụng đất
1.4 Kinh nghiệm quản lý các khoản thu từ đất ở các nước và địa phương khác
1.4.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản
- Theo quy định của pháp luật về Thuế sử dụng đất của Nhật Bản thì đối tượng chịu thuế sử dụng đất là các loại đất Các đối tượng sử dụng đất hàng năm phải nộp một tiền thuế sử dụng đất Và khoản tiền thuế này được tính như sau: Thuế SDĐ phải
Diện tích đất x
Giá đất tính thuế x Thuế suất
- Trong đó, giá đất tính thuế được xác định phù hợp với giá thị trường Nhưng Nhà nước Nhật bản cũng ban hành khung giá đất tính thuế tối thiểu, yêu cầu
Trang 37giá tính thuế thấp hơn giá quy định của Nhà nước và quy định cứ 3 năm điều chỉnh một lần khung giá tối thiểu
- Thuế suất áp dụng là 1,4%, nhưng không quá 2,1% tùy theo khu vực, với các quy định này, Nhật Bản đã phân biệt về chính sách thu tiền sử dụng đất ở khu vực nông thôn và khu vực thành thị trong một khoảng dung sai khá lớn Giá đất ở khu vực nông thôn thấp hơn giá khu vực thành thị, thuế suất tính thuế ở khu vực thành thị cao hơn thuế suất tính thuế ở khu vực nông thôn, như vậy tiền thuế sử dụng đất ở khu vực thành thị phải nộp cao hơn ở khu vực nông thôn (nếu cùng sử dụng một diện tích đất) Điều này có tác động hạn chế đối tượng sử dụng đất ở thành phố, khuyến khích người dân đầu tư mua đất ở nông thôn
- Ngoài ra, Chính sách thu tiền sử dụng đất của Nhật Bản cũng khác với các nước nhất là so với Việt Nam, đó là thuế suất rất cao từ 1,4% đến 2,1 % trong khi thuế suất của Việt Nam cũng chỉ từ 0,03% đến 0,15% Và điều này tương ứng với
số thuế mà người sử dụng đất của Nhật Bản hàng năm phải nộp là rất lớn, nhưng người chỉ thực sự có nhu cầu về đất ở để xây dựng nhà để ở thì họ mời mua đất, họ không bỏ một số tiền rất lớn ra để mua đất để không rồi hàng năm phải đóng một khoản tiền thuế khá lớn Điều này có tác dụng rất lớn đối với thị trường bất động sản Nhật Bản, không xảy ra hiện tượng đầu cơ đất, không có hiện tượng đất để hoang, không có hiện tượng nhà, biệt thự xây rồi không có người dân đến ở
1.4.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
- Luật Đất đai của Trung Quốc được xây dựng vào các năm 1954, 1975,
1978 và 1982 Trong đó, Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh nhất Từ năm
1982 Luật Đất đai Trung Quốc đã được sửa đổi 4 lần (qua các năm 1988, 1993,
1999 và năm 2004) Nội dung cơ bản của Luật Đất đai của Trung Quốc gồm 7 nội dung sau:
(1) Duy trì việc bảo vệ đất nông nghiệp
(2) Quy định về sử dụng đất công trình ngầm
(3) Công khai quy hoạch
(4) Việc cải tạo lại đất đã khai thác khoáng sản xong
(5) Hạn chế việc lợi dụng sử dụng đất đai
(6) Chế độ giám sát đất đai
Trang 38(7) Chế độ bảo vệ đất nông nghiệp
Về ban hành chính sách
- Luật đất đai được sửa đổi phù hợp với Hiến pháp về mục đích tăng cường quản lý đất đai, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên đất, sử dụng tối đa nguồn tài nguyên đất thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội Chính phủ Trung Quốc đã ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật đất đai, các quy định về thuế đất, các biện pháp quản lý đất xây dựng
Trung Quốc chia ra 5 hình thức:
- Thị trường bán quyền sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước Thị trường này được biết đến như thị trường sơ cấp, ở đó quyền sử dụng đất được bán cho các nhà đầu tư và người sử dụng thông qua hình thức đấu giá, đấu thầu hay sự đống cho phép của cơ quan quản lý đất đai các cấp thay mặt cho nhà nước Loại thị trường này mang tính chất độc quyền
- Thị trường chuyển quyền sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước, thị trường này là thị trường thứ hai, ở đó các nhà đầu tư thực hiện việc phát triển đất đai, bán
và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Loại thị trường này mang tính cạnh tranh
- Thị trường tài chính đất đai: Các hoạt động tài chính đối với thị trường đất đai là những nhân tố quyết định sự thành công của thị trường này Cac giao dịch tài chính như cho thuê, thế chấp, chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
sẽ tiếp sức cho thị trường này Thị trường đất đai liên quan đến nước ngoài là thị trường được xem như thông tin bất động sản liên quan đến nước ngoài Đây là thị trường đặc biệt đang được hình thành để phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp ngoài Trung Quốc
- Thị trường dịch vụ trung gian: là thị trường bao gồm các dịch vụ môi giới,
tư vấn thông tin, định gia, đăng ký và phân xử Nếu không có hệ thống dịch vụ trung gian này thì sẽ khó có thể xây dựng cơ chế thị trường hiệu quả
Về tổ chức bộ máy quản lý
- Trung Quốc thành lập 05 hệ thống tương ứng với các hình thức trên để
Trang 39+ Hệ thống phân bổ đất đai
+ Hệ thống quản lý giá đất
+ Hệ thống phân phối thu nhập
+ Hệ thống pháp luật điều tiết thị trường đất đai
+ Hệ thống dịch vụ trung gian của thị trường
- Việc đưa ra các hệ thống trên nhằm tăng cường quản lý quy hoạch xuất nhượng đất đai; hàng hoá đất đai trên thị trường cần được quy hoạch một cách mạnh mẽ, khống chế có hiệu quả tổng lượng cung của đất đai địa phương trên cơ sở nắm chắc xu thế và vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, qua đó chỉ đạo phương hưóng đầu tư, điều khiển hành vi của nhà đầu tư qua giá đất Xây dựng các quy trình quản lý các khoản thu theo chế độ được quy định tuân thủ nguyên tắc trung thực- công bằng- công khai, trên cơ sở các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật và trình tự bình xét
- Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một phần thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Đồng Nai.Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ, tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên
là 2.694,43 km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích miền Đông Nam Bộ); dân số 1.802.500 người (Tổng cục Thống kê – tháng 10/2014); 09 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: TP Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị
xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (48 xã, 41 phường, 02 thị trấn)
- Bình Dương có nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế Bình Dương còn có khá nhiều quỹ đất phát triển đô thị Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đang tiếp tục được đầu tư xây dựng đồng bộ và hiện đại
- Trước yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý, thu thuế theo lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã đạt được nhiều
Trang 40điểm nhấn quan trọng và rất đáng tự hào Đặc biệt là công tác quản lý các khoản thu
từ đất ngày càng đạt hiệu quả cao, số thu được tăng lên theo từng năm đã góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước, thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần quan trọng vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chương trình phát triển, vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá Trong thời gian từ 2016 đến 2017, các khoản thu từ đất luôn là một nguồn thu ổn định và chiếm từ 15% đến 45% tổng số thu của NSNN của tỉnh Bình Dương
- Số thu NSNN qua các năm từ đất tăng liên tục về số tuyệt đối với tốc độ năm sau tăng cao hơn năm trước Số thu thuế từ đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn
từ năm 2016 đến năm 2017 được thể hiện ở bảng 1.1 sau đây:
Bảng 1.4 Thu ngân sách Nhà Nước từ đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2017
giao
Tổng thu nộp NSNN
So sánh
(Nguồn: Cục thuế Bình Dương)
- Để có được những kết quả trong bảng thống kê nêu trên, Cục thuế tỉnh Bình Dương nói chung và phòng quản lý các khoản thu từ đất nói riêng đã cố hoàn thành công tác được giao như sau:
- Tham mưu Lãnh đạo Cục Thuế trong công tác quản lý các khoản thu từ đất,
+ Giải quyết vướng mắc chính sách thuế, triển khai công tác nghiệp vụ -