1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)

170 75 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Đỗ Thị Hà Thương
Người hướng dẫn PGS,TS Vũ Thị Bạch Tuyết, PGS,TS Nguyễn Thị Bất
Trường học Học Viện Tài Chính
Chuyên ngành Tài chính - ngân hàng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 170
Dung lượng 1,42 MB

Nội dung

Cho đến nay, đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu được công bố nghiên cứu liên quan đến huy động vốn đầu tư để phát triển các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.. 3 Cuốn “Phát triể

Trang 1

ơ

đỗ thị hà thương

Huy động vốn ĐầU TƯ cho phát triển

kinh tế biển tỉnh thanh hóa

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Nghiên cứu sinh

Đỗ Thị Hà Thương

Trang 3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

MỤC LỤC ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC HÌNH vi

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: KINH TẾ BIỂN VÀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 14

1.1 Kinh tế biển và phát triển kinh tế biển 14

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của kinh tế biển 14

1.1.2 Phát triển kinh tế biển trong nền kinh tế quốc dân 19

1.2 Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển 29

1.2.1 Khái niệm và bản chất vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển 29

1.2.2 Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế biển 30

1.3 Huy đông vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển 32

1.3.1 Sự cần thiết phải huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển 32

1.3.2 Các kênh huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển 33

1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển 47

1.3.4 Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn cho phát triển kinh tế biển 50

1.4 Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của một số nước trên thế giới và của một số địa phương trong nước 51

1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam 51 1.4.2 Bài học kinh nghiệm huy động vốn cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 60

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH THANH HÓA 61

2.1 Thực trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa 61

2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế biển của tỉnh 61

2.1.2 Thế mạnh của tỉnh Thanh Hóa trong phát triển kinh tế biển 65

2.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa 67

2.2 Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 70

2.2.1 Kênh huy động từ nguồn NSNN cho phát triển kinh tế biển 70

2.2.2 Huy động vốn qua kênh tín dụng Nhà nước 74

Trang 4

2.2.3 Huy động vốn qua kênh tín dụng ngân hàng 79

2.2.4 Huy động vốn qua kênh đầu tư của doanh nghiệp và dân cư 86

2.2.5 Kênh huy động vốn FDI 90

2.2.6 Kênh huy động vốn ODA 91

2.3 Đánh giá chung về huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2014 93

2.3.1 Những kết quả đạt được 93

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 107

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH THANH HÓA 108

3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế biển và dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa 108

3.1.1 Bối cảnh phát triển kinh tế biển cả nước và khu vực ven biển Bắc Trung Bộ tác động đến vùng biển Thanh Hóa 108

3.1.2 Quan điểm phát triển kinh tế biển và huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa 111

3.1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa 113

3.1.4 Định hướng phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa 116

3.1.5 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa 121

3.2 DDịnh hướng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa 125

3.3 Giải pháp huy đông vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa 126

3.3.1 Nhóm các giải pháp chung 126

3.3.2 Nhóm các giải pháp cụ thể cho các kênh huy động vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa 131

3.3.3 Các giải pháp huy động vốn cho từng ngành kinh tế biển 137

3.4 Điều kiện để thực hiện giải pháp huy động vốn cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa 141

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 147

KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Trang 5

Tín dụng Nhà nước

Trang 6

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế theo GDP của tỉnh phân theo loại hình kinh tế 64Bảng 2.2: Dân số và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động 65Bảng 2.3: Dân số và lao động vùng biển Thanh Hóa 67Bảng 2.4: Vốn đầu tư NSNN cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 72Bảng 2.5: Doanh số cho vay của NHPT Thanh Hóa đối với kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014 77Bảng 2.6: Doanh số cho vay kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa phân theo ngành nghề giai đoạn 2010 – 2014 80Bảng 2.7: Tình hình đội tàu biển và doanh nghiệp vận tải biển của tỉnh 89Bảng 2.8: Kết quả huy động vốn FDI cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa tính đến 31/12/2014 91Bảng 3.1: Các phương án dự báo thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế của vùng biển Thanh Hóa thời kỳ đến 2020 123

Trang 7

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Tốc độ phát triển tổng sản phẩm hàng năm 62 Hình 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh phân theo ngành kinh tế 63 Hình 2.3: Doanh số cho vay đối với kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 79 Hình 2.4: Doanh thu du lịch biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 83 Hình 2.5: Doanh số cho vay của các NHTM đối với kinh tế biển giai đoạn 2010 - 2014 85 Hình 2.6: Đầu tư của khu vực dân doanh trong nước cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 87

Trang 8

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang phấn đấu trở thành “quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển,

phát triển toàn diện các ngành, nghề biển gắn với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo

ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn”[3] Chính

vì vậy, vấn đề khai thác kinh tế biển đã trở thành nhiệm vụ có tính chiến lược của các tỉnh trong đó có tỉnh Thanh Hóa

Là tỉnh nằm trong số 28 tỉnh ven biển của cả nước, tỉnh Thanh Hóa có bờ biển dài và vùng biển rộng lớn Toàn tỉnh có 6 huyện, thị xã tiếp giáp với biển (cả nước

có 138 huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh tiếp giáp biển) Trong những năm qua, tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế biển Nhờ

đó, kinh tế biển đã có những bước tiến rõ rệt, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thời kỳ 10 năm qua, đặc biệt là giai đoạn 5 năm gần đây, với sự nỗ lực của các ngành, các cấp, của nhân dân và các thành phần kinh tế, quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng biển Thanh Hóa đã có những bước phát triển cơ bản và khá toàn diện tạo điều kiện để vùng biển của tỉnh dần trở thành một trong ba trung tâm kinh tế ven biển trong vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ gồm Quảng Ninh, Hải Phòng và Thanh Hóa Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế biển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế về tự nhiên của tỉnh Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế biển còn thiếu và yếu Trong thời gian qua, thông qua các cơ chế, chính sách tỉnh Thanh Hóa đã huy động được một lượng vốn tương đối lớn cho đầu tư phát triển kinh tế biển của tỉnh thể hiện qua số lượng vốn đầu tư tăng nhanh, các kênh huy động vốn từng bước được đa dạng hóa, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư Song, công tác huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế biển nhìn chung vẫn còn bất cập so với yêu cầu đầu tư, chưa tương xứng với những tiềm năng về phát triển kinh tế biển của tỉnh đặc biệt là còn thiếu các giải pháp chính sách huy động vốn đầu tư phát triển các ngành nghề, lĩnh vực đặc thù Do đó, còn không ít khó khăn, vướng mắc cần phải khắc

Trang 9

phục và tháo gỡ Để tiếp tục nâng cao quy mô và hiệu quả thu hút vốn đầu tư đảm bảo điều kiện cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa phát triển theo đúng mục tiêu, định

hướng đề ra, NCS lựa chọn đề tài “Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

tỉnh Thanh Hóa” làm nội dung nghiên cứu

2 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài Luận án

Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển đang là vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu, các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước quan tâm đặc biệt trong thế kỷ

21 – thế kỷ của đại dương Cho đến nay, đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu được công bố nghiên cứu liên quan đến huy động vốn đầu tư để phát triển các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế Các nghiên cứu đã cho thấy, ở Việt Nam sự tham gia của các thành phần kinh tế vào sự phát triển của kinh tế biển đang còn nhiều hạn chế và cần có các giải pháp cho bài toán về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

Trong quá trình nghiên cứu viết luận án, NCS đã tìm hiểu và đọc rất nhiều tài liệu, trong đó có 23 công trình nghiên cứu gồm: luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, sách, các bài báo khoa học gắn với chủ đề luận án của NCS Cụ thể:

2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước

2.1.1 Các nghiên cứu về kinh tế biển

Thứ nhất, các công trình khoa học đã công bố dưới dạng ấn phẩm sách

(1) Cuốn “Chính sách ngành thủy sản Việt Nam” (2007) của Viện kinh tế và Quy

hoạch thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cuốn sách tổng hợp các bài viết của các nhà khoa học và quản lý ở các bộ, ngành và địa phương trong việc xác định vị trí, vai trò của ngành thủy sản trong sự phát triển kinh tế, xã hội, tìm hiểu việc hoạch định, việc thực hiện và sự tác động của các chính sách phát triển ngành thủy sản của các địa phương trong việc thực hiện các chính sách đó để rút ra các bài học kinh nghiệm về xây dựng chính sách và quản lý ngành thủy sản của các nước, của các ngành

và của các địa phương Cuốn sách chỉ dừng lại ở việc phân tích các chính sách cho ngành thủy sản Việt Nam, chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá nguồn vốn đầu tư cho ngành thủy sản

Trang 10

(2) Cuốn “Kinh tế biển Việt Nam, tiềm năng, cơ hội và thách thức” (2008) của Tạp

chí Tổ chức Nhà nước – Trung tâm thông tin FOCOTECH, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội đã giới thiệu các tiềm năng về kinh tế biển Việt Nam, những cơ hội cho phát triển các ngành nghề và những thách thức trong quá trình phát triển Cuốn sách nêu lên những định hướng lớn trong việc phát triển kinh tế biển Việt Nam, công tác quy hoạch phát triển của các ngành kinh tế biển và các địa phương có lợi thế trong thời gian tới trong đó nhấn mạnh việc phát triển cảng biển, phát triển ngành thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng sức cạnh tranh đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế biển theo hướng phát triển bền vững Bên cạnh đó, cuốn sách tổng hợp các bài viết về khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển tại các địa phương vùng duyên hải Các bài viết trong cuốn sách mới chỉ dừng lại về việc nêu lên thực trạng kinh tế biển trong từng địa phương, từng ngành của vùng duyên hải cũng như các thách thức đặt ra đối với từng địa phương trong quá trình hội nhâp và phát triển Qua đó, cuốn sách đưa ra những phương hướng và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững Cuốn sách chưa đánh giá nguồn vốn để phát triển kinh tế biển

(3) Cuốn “Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam” (2008) của

Ban Tuyên giáo Trung ương, nghiên cứu về vị trí, vai trò và tiềm năng của biển Việt Nam, các ngành kinh tế biển Việt Nam trong quá trình hội nhập như ngành dầu khí, hàng hải, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xây dựng kết cấu hạ tầng vùng biển Việt Nam và các giải pháp để thực hiện chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 Cuốn sách chưa đánh giá về nguồn vốn cho phát triển kinh tế biển, đảo Việt Nam

(4) Cuốn “Nền kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam” (2009) của Thế Đạt, NXB

Lao động, Hà Nội Cuốn sách giới thiệu khái quát đặc trưng nền kinh tế xã hội các tỉnh

và khu vực ven biển của đất nước với các bài viết chi tiết về kinh tế biển của ba khu vực Bắc, Trung và Nam Bộ; đưa ra những cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế biển của các tỉnh ven biển Việt Nam Cuốn sách chưa đánh giá về nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam

(5) Cuốn “Chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa” (2011) của Lê Minh

Thông, NXB Chính trị quốc gia – Sự Thật Cuốn sách đề cập đến cơ sở lý thuyết về kinh

Trang 11

tế biển, các chính sách phát triển kinh tế biển, kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế ven biển của một số nước và một số địa phương trong nước Cuốn sách đánh giá thực trạng triển khai các chính sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh Hóa hiện nay, chỉ ra những kết quả đạt được, những nguyên nhân, hạn chế Trên cơ sở đó, tác giả đưa

ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Phạm vi nghiên cứu của cuốn sách chỉ dừng ở việc đánh giá chính sách phát triển kinh tế ven biển

Thứ hai, đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước và Đề án quốc gia:

(1) “Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải Việt

Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” (2002), Đề tài khoa học cấp Nhà nước của nhóm

tác giả Đinh Ngọc Viện, Đào Thị Phương Thảo, Vũ Ngọc Sơn Đề tài đã nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, khái quát về kinh doanh hàng hải và thực trạng hoạt động của ngành hàng hải Việt Nam Qua đó, đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị về cơ chế chính sách để phát triển ngành hàng hải Việt Nam Tuy nhiên đề tài chỉ dừng lại ở nghiên cứu giải pháp tăng năng lực cạnh tranh cho ngành vận tải biển của Việt Nam

(2) “ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển khu du lịch”, Đề tài cấp

Bộ năm 2006 của nhiều tác giả do Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch chủ trì, Thạc sỹ

Lê Văn Minh làm chủ nhiệm Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống các khái niệm về du lịch, vai trò của đầu tư phát triển của các khu du lịch và kinh nghiệm thực tiễn của các nước về đầu tư phát triển các khu du lịch Phân tích thực trạng về hệ thống các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư du lịch nói riêng và phát triển du lịch nói chung Đề tài chưa đi sâu phân tích thực trạng du lịch biển cũng như nguồn vốn đầu tư cho du lịch biển

(3) Đề tài cấp Bộ (2011) “Hiện trạng và các giải pháp phát triển các khu du lịch

biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ” do Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch

chủ trì, TS Nguyễn Thu Hạnh chủ nhiệm Đề tài đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về du lịch biển và phát triển khu du lịch biển quốc gia Đề tài đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong các khu

Trang 12

du lịch biển quốc gia tại vùng Bắc Trung Bộ, đề xuất các giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020 Đề tài chỉ dừng lại ở nghiên cứu giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia vùng du lịch Bắc Trung Bộ

(4) Đề tài cấp Nhà nước “Chiến lược phát triển kinh tế biển Đông của một số

nước Đông Á - Tác động và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam” của Chu Đức Dũng

nghiệm thu năm 2011 Đề tài đã đưa ra những quan niệm để luận giải khái niệm về kinh tế biển và các chiến lược phát triển kinh tế biển Đông của một số nước Đông

Á Từ đó, đề tài chỉ ra một số vấn đề đối với Việt Nam để phát triển kinh tế biển trong thời gian tới Đề tài chủ yếu đi vào phân tích các chiến lược và đưa ra định hướng phát triển kinh tế biển Việt Nam mà không đi sâu vào nghiên cứu các lĩnh vực, ngành nghề của kinh tế biển

Thứ ba, các bài viết trên các báo, tạp chí

(1) “Phát triển kinh tế biển: Kinh nghiệm quốc tế và một số vấn đề đối với Việt

Nam”, Bùi Thị Thanh Hương, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 8/2011 Bài báo

phân tích những thành công trong chiến lược phát triển kinh tế biển của một số nước trên thế giới, từ đó tác giả chỉ ra một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong việc phát triển kinh tế biển Bài báo mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu chung về kinh tế biển, chưa đi vào phân tích nguồn vốn cho phát triển kinh tế biển

(2) “Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam”, Lê Nguyễn, Tạp chí Thương

mại số 13 năm 2007 Bài báo đã đánh giá những lợi thế của kinh tế biển Việt Nam Đồng thời, bài báo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ các nguồn lợi của kinh tế biển trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu Nhà nước phải có chính sách nhằm phát triển kinh tế biển theo nguyên tắc gắn liền khai thác với bảo vệ các nguồn lợi biển

(3) “Về chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam”, Bùi Tất Thắng, Tạp

chí Kinh tế và Dự báo, số 7- 2007 Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố biển đối với sự phát triển kinh tế cũng như bảo vệ chủ quyền của Việt Nam Đồng thời bài viết cũng đã đưa ra quan điểm của tác giả về khái niệm kinh tế biển Trên

cơ sở đó, bài viết đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế biển của Việt Nam

Trang 13

2.1.2 Các nghiên cứu về huy động vốn

Một là, đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước và Đề án quốc gia:

(1) “Một số giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước nhằm phát triển kinh tế xã

hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2010”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004

của TS Võ Duy Khương Đề tài nghiên cứu tình hình huy động vốn đầu tư trong nước cho Đà Nẵng qua các kênh: NSNN, tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp giai đoạn

1996 -2003 Đề tài đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư trong nước để phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng, tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong việc huy động vốn đầu tư trong nước, từ đó đề xuất giải phát để huy động vốn nhằm phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng Tuy nhiên, đề tài mới dừng lại ở phạm vi nghiên cứu huy động vốn trong nước và huy động vốn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Hai là, luận án tiến sĩ kinh tế

(1) Luận án tiến sĩ kinh tế - Đặng Thị Hà (2013) “Huy động vốn đầu tư ngoài

ngân sách Nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam” Luận

án hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn đầu tư ngoài NSNN để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam Qua phân tích các bài học kinh nghiệm của các nước, luận án đưa ra các điều kiện để áp dụng thành công ở Việt Nam không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia dự án mà cả đối với Nhà nước Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng và kết quả huy động vốn ngoài ngân sách Nhà nước vào thực hiện ba dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam thời gian vừa qua Đồng thời, luận án chỉ ra những nguyên nhân khiến việc huy động vốn ngoài ngân sách

để thực hiện các dự án xây dựng và phát triển hệ thống giao thông đường cao tốc ở Việt Nam chưa đạt kết quả như mong muốn Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn ngoài NSNN để xây dựng các dự án đường cao tốc ở Việt Nam trong thời gian tới Luận án mới dừng lại đánh giá vốn việc huy động vốn ngoài NSNN cho xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam

(2) Luận án tiến sĩ kinh tế - Đàm Văn Vượng (2003) “Giải pháp huy động vốn

nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình” Luận án hệ thống hóa

các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn nhằm phát triển kinh tế xã hội ở

Trang 14

Việt Nam Qua nghiên cứu kinh nghiệm huy động vốn của các nước trên thế giới, luận

án đã rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam nói chung tỉnh Thái Bình nói riêng Luận án đã phân tích làm rõ được thực trạng huy động vốn để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình trên các mặt như khả năng cũng như các biện pháp huy động vốn của địa phương Đồng thời, luận án đề xuất được một số giải pháp nhằm đổi mới phương pháp huy động vốn để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình Luận án đánh giá công tác huy động vốn trên tất cả các lĩnh vực kinh

tế xã hội của tỉnh Thái Bình Tuy nhiên, luận án chưa đi vào đánh giá công tác huy động vốn cho khu vực kinh tế biển

(3) Luận án tiến sĩ kinh tế của Học viện ngân hàng – Hà Thị Sáu (2002) “Những

giải pháp huy động vốn trong dân để thực hiện CNH – HĐH đất nước” Luận án hệ

thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn trong dân ở Việt Nam Qua phân tích kinh nghiệm huy động vốn trong dân của các nước trên thế giới, luận án đã rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc huy động vốn trong dân để thực hiện CNH – HĐH đất nước Luận án đã nghiên cứu thực trạng huy động vốn trong dân ở Việt Nam qua các kênh: NSNN, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các công ty, các hình thức bảo hiểm, từ đó đánh giá những mặt đạt được cũng như phát hiện những tồn tại cần tháo gỡ trong quá trình huy động vốn trong dân để thực hiện CNH – HĐH đất nước Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp và khuyến nghị để tăng cường việc huy động vốn trong dân Luận án dừng lại ở mảng huy động vốn trong dân cho công cuộc CNH – HĐH đất nước

2.1.3 Các nghiên cứu về huy động vốn cho phát triển kinh tế biển

Thứ nhất, luận án tiến sĩ kinh tế

(1) Luận án tiến sĩ kinh tế - Đoàn Vĩnh Tường (2008)“Giải pháp về vốn đối với

phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” Luận án hệ thống hóa các vấn đề

lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn để phát triển kinh tế biển Luận án làm rõ tiềm năng kinh tế biển trong phát triển nền kinh tế theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay đồng thời nghiên cứu những biện pháp thu hút vốn đầu tư cho kinh tế biển Phân tích thực trạng thu hút vốn đổi với phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa Từ nghiên cứu

Trang 15

thực trạng về vốn đối với sự phát triển kinh tế biển của tỉnh Khánh Hòa, luận án đã đánh giá được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong việc tìm vốn cho kinh tế biển của tỉnh Luận án đã đề xuất được những giải pháp và khuyến nghị để thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa Tuy nhiên, trong luận án các nghiên cứu về kinh

tế biển chưa đi sâu vào phân tích cho từng nội dung của kinh tế biển, chưa có sự chia tách nguồn vốn theo các kênh huy động cụ thể

Thứ hai, các bài trên các báo, tạp chí

“Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa” của Đoàn Vĩnh Tường,

NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa (Tạp chí Ngân hàng, số 17 tháng 9 năm 2008) Bài báo đánh giá thực trạng các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa, tìm ra tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong việc huy động vốn cho phát triển kinh tế biển của tỉnh Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để huy động vốn cho phát triển kinh tế biển của tỉnh trong thời gian tới Tuy nhiên, luận án chỉ đi xem xét nguồn vốn theo nội dung nguồn vốn, không theo hình thức huy động vốn, không chi tiết theo từng phương thức huy động vốn cụ thể đối với mỗi lĩnh vực, ngành nghề của kinh tế biển

2.2 Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Trên cơ sở tìm các tài liệu nước ngoài có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả nhận thấy chưa có đề tài nào ở nước ngoài nghiên cứu về huy động vốn cho phát triển kinh tế biển, chỉ có một số đề tài nghiên cứu về phát triển kinh tế biển như:

(1) Cuốn sách “Phát triển kinh tế biển phải thực hiện cách tiếp cận cân bằng”

(1984), Yang Jinsen Cuốn sách đi vào phân tích các chính sách phát triển kinh tế biển của Trung Quốc để đánh giá những mặt được, mặt tồn tại trong thời gian qua Đồng thời, chỉ ra nhược điểm trong chiến lược phát triển kinh tế biển dựa trên so sánh với khung tiếp cận cân bằng Tác giả chỉ dừng lại nghiên cứu hướng phát triển kinh tế biển của Trung Quốc theo cách tiếp cận mới, chưa đi vào nghiên cứu cách thức huy động vốn để phát triển kinh tế biển

(2) Cuốn sách “Chiến lược khai thác biển của Trung Quốc” (1990), Dương

Kim Thâm, Hoàng Minh Lỗ, Lương Hải Tân Các tác giả đưa ra các quan điểm về kinh tế biển của Trung Quốc theo góc nhìn về sự đóng góp của kinh tế biển đối với

Trang 16

nền kinh tế quốc dân Đồng thời, các tác giả đã phân tích các chiến lược khai thác kinh tế biển của Trung Quốc qua mỗi giai đoạn khác nhau như chiến lược vươn ra biển lớn, chiến lược đẩy mạnh khai thác xa bờ , Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đưa

ra những nhận định về từng chiến lược khai thác kinh tế biển của Trung Quốc ở mỗi giai đoạn phát triển Tuy nhiên, nhóm tác giả không nghiên cứu chiến lược huy

động vốn đầu tư cho kinh tế biển

(3) Cuốn sách “Hướng dẫn khai thác kinh tế biển”, (2003), Xu Zhibin Công

trình này được tác giả trình bày dưới dạng cuốn sổ tay, trong đó hướng dẫn các phương thức để khai thác các ngành nghề, lĩnh vực của kinh tế biển đặc biệt đi sâu vào lĩnh vực khai thác, đánh bắt thủy hải sản Tác giả chủ yếu đi vào giới thiệu nghiệp vụ đánh bắt xa bờ, khai thác dầu khí, vận tải đường biển, Tác giả không đề cập đến hoạt động huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

(4) “Các hoạt động kinh tế biển: Những kế hoạch hướng tới sự phát triển bền

vững”, Nazery Khalid, tháng 6/2011, Viện nghiên cứu biển của Malaysia Bài báo

phân tích thực trạng các hoạt động kinh tế biển của Malaysia Theo đó, bài báo đưa

ra một số giải pháp để hướng tới sự phát triển bền vững cho hoạt động kinh tế biển của Malaysia trong đó nhấn mạnh vai trò của khu vực công trong việc tạo ra cơ sở

hạ tầng để thu hút đầu tư vào các ngành nghề kinh tế biển Đồng thời, khu vực công phải tạo ra cơ chế, chính sách để khuyến khích khu vực tư tạo lập các quỹ cho đầu

tư phát triển kinh tế biển của Malaysia

(5)“Phát triển bền vững ngành kinh tế biển”, Laura Eadie, Caroline Hoisington, Trung tâm phát triển chính sách, tháng 9/2011 Bài báo là một phần

trong dự án nghiên cứu kinh tế biển của Úc Bài báo đã chỉ ra những nguy cơ từ việc phát triển nền kinh tế biển trong thời gian qua như: cạn kiệt nguồn tài nguyên,

ô nhiễm môi trưởng,… Từ đó, bài báo đề xuất một số giải pháp để hướng việc phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững như sử dụng các phương tiện khai thác an toàn, giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các hoạt động của kinh tế biển Tác giả không đề cập đến huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

Trang 17

2.3 Đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài luận án

Thông qua các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề huy động vốn đầu tư phát triển nói chung, huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển nói riêng ở trong và ngoài nước dưới các hình thức:đề tài khoa học, báo cáo khoa học, luận án, sách, bài báo khoa học mà nghiên cứu sinh tiếp cận được cho thấy:

Thứ nhất, vấn đề huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế nói chung và huy

động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu dưới các góc độ cụ thể khác nhau như nghiên cứu về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng của Võ Duy Khương, cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình của Đàm Văn Vượng, huy động vốn trong dân cho CNH – HĐH của

Hà Thị Sáu, nghiên cứu để khai thác nguồn vốn ngoài NSNN của Đặng Thị Hà, giải pháp về vốn đối với kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa của Đoàn Vĩnh Tường Những công trình nghiên cứu này chủ yếu đưa ra các kênh huy động vốn cho phát triển kinh tế, chưa đề cập sâu vào cơ chế chính sách huy động vốn cho phát triển kinh tế biển, chưa đi vào nghiên cứu cụ thể tại tỉnh Thanh Hóa

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế

biển tỉnh Thanh Hóa” theo hướng tiếp cận phương thức huy động các nguồn vốn

đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế biển trng và ngoài nước sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay đối với tỉnh Thanh Hóa

Thứ hai, những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của những công

trình nghiên cứu như đã trình bày ở trên là những tư liệu quý cho việc xem xét, vận dụng vào đề tài của luận án ở những mức độ nhất định Tuy nhiên, với nội dụng, phạm vi, thời gian và không gian nghiên cứu của luận án khác so với các công trình nghiên cứu trước Luận án của nghiên cứu sinh tiếp cận vấn đề huy động vốn đầu tư theo từng kênh huy động tương ứng với mỗi nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa Ngoài ra, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn

từ năm 2010 đến năm 2014, đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển cho tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Trang 18

Như vậy, có thể khẳng định luận án nghiên cứu sinh dự kiến nghiên cứu không

có trùng lắp với các công trình đã nghiên cứu đã thực hiện trước đây cả về nội dung,

phạm vi, thời gian và không gian

3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xác lập các luận cứ khoa học về lý luận và thực tiễn cho các giải pháp nhằm huy động vốn đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 có tính hệ thống, đồng bộ và khả thi cao, đồng thời đưa ra điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất

Bám sát mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu mà luận án phải giải quyết thấu đáo, đó là:

- Các cơ chế huy động từng nguồn vốn cụ thể cho phát triển kinh tế biển ở Việt Nam, ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua như thế nào?

- Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua? Các cơ chế huy động vốn hiện nay ảnh hưởng như thế nào đến huy động vốn cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa?

- Giải pháp nào cho huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới?

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế biển, phát triển kinh tế biển và huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận án tập trung chủ yếu nghiên cứu về huy động vốn đầu tư

cho phát triển kinh tế biển với 3 ngành nghề kinh tế biển mà Thanh Hóa có thế mạnh phát triển bao gồm: ngành thủy sản; ngành du lịch biển và kinh tế hàng hải

- Về không gian và thời gian: Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển

kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm

2010 – 2014; các giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm huy động vốn

Trang 19

đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa được xem xét, nghiên cứu, áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển được nghiên cứu ở các nước trong khu vực và các địa phương trong nước có sự phát triển mạnh về kinh tế biển là Malaysia, Trung Quốc, Singapore, Đà Nẵng, Quảng Ninh và Bà Rịa – Vũng Tàu

5 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học được sử dụng để nghiên cứu luận án là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử Các vấn đề lý luận được dựa trên những khái niệm, những nguyên lý đã được thừa nhận tại Việt Nam và các nước trên thế giới Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận án tìm ra mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, giữa các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài, giữa quá khứ, hiện tại và tương lai trong huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án đã đi sâu vào những vấn đề thực tiễn về huy động vốn trong thời gian qua để từ đó hiểu rõ hơn việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa hiện nay

và trong tương lai

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu của luận án là phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp

- Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để thu thập các tài liệu, số liệu và thông tin có sẵn qua các tạp chí, các kết quả nghiên cứu khoa học, báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết về phát triển kinh tế biển của tỉnh tại UBND tỉnh,

Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục thống kê

- Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê tình hình huy động vốn phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2014 và kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển từ các nước trong khu vực và các địa phương trong nước thông qua các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau như Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở NN&PTNT, Cục Thống kê, các NHTM trên địa bàn Thanh Hóa và tài liệu được thu thập trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, các tạp chí khoa học

Trang 20

- Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng để tính toán, tổng hợp, phân tích số liệu tùy theo mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài

- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp được sử dụng để xử lý số liệu, tính toán ra các chỉ tiêu tương đối để từ đó chỉ ra nguyên nhân biến động của vấn đề nghiên cứu Phương pháp này dùng để so sánh, đánh giá sự biến động của vốn đầu

tư cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa qua các năm

6 Những đóng góp của luận án

Luận án là đóng góp trong kết quả nghiên cứu bao gồm:

- Những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển về mặt lý thuyết và thực tiễn

- Qua phân tích các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới và của một

số địa phương về hoạt động huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển, luận án

đã rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung, tỉnh Thanh Hóa nói riêng trong việc huy động vốn cho phát triển kinh tế biển

- Đánh giá có hệ thống về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa trong những năm từ 2010 đến 2014, tìm ra được nguyên nhân chính của những bất cập về tình trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa

- Đề xuất hệ thống các giải pháp và các điều kiện để thực hiện giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa

7 Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

tỉnh Thanh Hóa

Chương 3: Giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh

Hóa trong thời gian tới

Trang 21

CHƯƠNG 1 KINH TẾ BIỂN VÀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT

TRIỂN KINH TẾ BIỂN

1.1 Kinh tế biển và phát triển kinh tế biển

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của kinh tế biển

1.1.1.1 Khái niệm kinh tế biển

Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về kinh tế biển Các nghiên cứu học thuật hiện hành về kinh tế biển vẫn còn ở một mức độ tương đối cơ sở Một số khái niệm đã có về kinh tế biển còn rất nhiều tranh cãi giữa các nhà khoa học Trên bình diện quốc tế, các nước cũng chưa hoàn toàn đồng thuận về khái niệm kinh tế biển Mỗi quốc gia có biển có cách nhìn riêng phụ thuộc vào giá trị đóng góp của ngành này đối với nền kinh tế quốc dân

Ở Trung Quốc, khái niệm về kinh tế biển được các nhà khoa học phát triển theo thời gian:

Năm 1984, Yang Jinsen [73, tr 10] cho rằng “nền kinh tế biển là tổng hợp của

các hoạt động hàng hải hoặc cho sự phát triển của nguồn tài nguyên biển và đối tượng của hoạt động kinh tế khác nhau” Theo quan điểm này, tác giả nhìn nhận

kinh tế biển chủ yếu là vận tải biển

Năm 1990, theo các học giả Dương Kim Thâm, Lương Hải Tân và Hoàng

Minh Lỗ “kinh tế biển bao gồm ba loại ngành nghề theo các thời kỳ khác nhau là

nghề đánh bắt hải sản, làm muối và vận tải biển là những nghề biển truyền thống, khai thác dầu khí trên biển, nghề nuôi trồng hải sản và ngành du lịch biển là nghề biển mới phát triển, nghề khai thác các nguồn năng lượng có trong biển, các loại tài nguyên khoáng sản ở dưới biển sâu và lợi dụng nước biển là những nghề biển tương lai” [69, tr 47] Quan điểm của ba học giả Trung Quốc thời điểm đầu những

năm 90 đã khái quát tương đối đầy đủ các ngành nghề của kinh tế biển Tuy nhiên, các học giả chưa đề cập đến một số ngành nghề như chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, cảng biển,…

Trang 22

Năm 1995, Xu Zhibin [71] cho rằng “nền kinh tế biển được gọi là một sản

phẩm đầu vào và đầu ra, cung và cầu, nguồn tài nguyên biển, không gian biển, điều kiện môi trường biển trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động kinh tế”

Năm 2003, Xu Zhibin [72] chia thành “ba cấp độ của nền kinh tế biển” Ông

tin rằng bản chất của các tài sản gắn liền với kinh tế biển đại dương không chỉ khác nhau từ các điểm phân giới cắm mốc đất nền kinh tế biển, mà còn để xác định kinh tế biển chủ yếu dựa vào nội dung phù hợp với mức độ hoạt động kinh tế liên quan đến biển Kinh tế biển có thể được chia thành ba cấp độ sau đây: (1) kinh tế biển theo nghĩa hẹp, đề cập đến sự phát triển và sử dụng các nguồn tài nguyên biển, nước biển

và không gian biển và sự hình thành của nền kinh tế, (2) kinh tế biển theo nghĩa rộng,

đề cập đến việc cung cấp các điều kiện kinh tế cho các hoạt động phát triển hàng hải, bao gồm cả kinh tế biển và thu hẹp giao diện của ngành công nghiệp, cũng như sản xuất thiết bị chung đất và biển, vv; ; (3) kinh tế trên đảo, cũng như hệ thống đất ven biển công nghiệp, trong đó có nền kinh tế đảo và nền kinh tế ven biển

Đến năm 1995 và năm 2003, lần lượt các học giả Trung Quốc đã hoàn thiện khái niệm về kinh tế biển và đều thống nhất với nội dung những hoạt động kinh tế liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến biển thì được gọi là kinh tế biển

Như vậy, theo các nhà khoa học của Trung Quốc, khái niệm kinh tế biển được phát triển tuần tự theo thời gian tương ứng với sự đóng góp của kinh tế biển vào nền kinh tế quốc dân: từ khi kinh tế biển mới chỉ thể hiện ở vai trò các hoạt động vận chuyển bằng đường biển đến khi kinh tế biển bao gồm cả đầu ra và đầu vào và hoàn thiện với quan điểm kinh tế biển là các hoạt động liên quan đến biển với ba cấp độ của Xu Zhibin

Ở Mỹ, quan điểm của các nhà khoa học về kinh tế biển phụ thuộc vào sự đóng góp của kinh tế biển vào nền kinh tế quốc dân Cụ thể:

Học giả người Mỹ Charles S Colgan [65, tr 16] tin rằng “kinh tế biển là

những hoạt động có nguồn gốc từ biển Cụ thể gồm hoạt động liên quan đến biển như khai thác biển, hải sản và ngành vận tải biển”

Trang 23

Theo Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris của trường Đại học

Maine, “kinh tế biển là các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển hoặc ven biển bao

gồm một số hoạt động như hoạt động khai thác hải sản và vận tải biển, những hoạt động phụ thuộc vào biển.” [64, tr 57]

Các nhà khoa học Mỹ đưa ra khái niệm kinh tế biển trên cơ sở sự gắn liền các hoạt động kinh tế với biển Trước Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris, Charles S Colgan quan niệm chỉ có hoạt động nào gắn liền với biển thì được coi là các ngành nghề thuộc kinh tế biển Tuy nhiên, đến Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris kinh tế biển được phát triển hoàn thiện tức là các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến biển đều được coi là các ngành, nghề thuộc kinh tế biển

Ở Việt Nam, nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kinh tế biển được đề cập

Giáo sư Nguyễn Văn Hường [25] “Kinh tế biển là một lĩnh vực bao trùm gồm

nhiều ngành hoạt động liên quan đến biển như thủy sản, du lịch, giao thông vận tải, dầu khí,…nhằm khai thác toàn bộ lợi ích mà biển có thể mang lại cho đất nước”

PGS TS Bùi Tất Thắng [42, 43] và PGS TS Chu Đức Dũng [16] trong các công trình nghiên cứu của mình đều có chung quan điểm về nội hàm kinh tế biển như sau:

Kinh tế biển hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối; Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; Kinh tế đảo

Kinh tế biển hiểu theo nghĩa rộng là các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này lại nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm: Đóng và sửa chữa tàu biển; Công nghiệp chế biến dầu, khí; Công nghiệp chế biến thủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ biển; Thông tin liên lạc (biển); Nghiên cứu khoa học công - nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển

Trang 24

Với các tiếp cận khác nhau về kinh tế biển nhưng các nhà khoa học Việt Nam đều chung quan điểm về kinh tế biển là các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến biển

Như vậy, để phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế, trong phạm

vi luận án này, tác giả thống nhất với khái niệm kinh tế biển như sau:

Kinh tế biển là những hoạt động kinh tế thông qua việc sử dụng các nguồn lực của biển để mang lại lợi ích cho chủ thể kinh tế với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia

Kinh tế biển bao gồm các lĩnh vực: Kinh tế hàng hải; Nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy hải sản; Công nghiệp dầu khí; Du lịch biển; Xây dựng các khu kinh

tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với các khu đô thị ven biển; Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ về khai thác và phát triển kinh tế biển

Tuy nhiên, như đã nêu trong phần giới hạn phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các lĩnh vực: Kinh tế hàng hải; Nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản; Du lịch biển

1.1.1.2 Đặc điểm của kinh tế biển

Thứ nhất, hoạt động sản xuất luôn gắn với khai thác tài nguyên biển [74, tr 2]

Đặc điểm này xuất phát từ khái niệm của kinh tế biển, bao gồm những hoạt động diễn ra trên biển hoặc các hoạt động diễn ra trên đất liền nhưng trực tiếp liên quan đến khai thác kinh tế biển Tất cả các hoạt động của ngành kinh tế biển đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tài nguyên biển

Tài nguyên quan trọng nhất của kinh tế biển là những giá trị mà vị trí địa lý, không gian, cảnh quan, hệ sinh thái, chất lượng môi trường và một số đặc tính mà biển có thể đem lại phục vụ phát triển các ngành kinh tế như vận tải, xây dựng khu công nghiệp và khu chế xuất, phát triển du lịch, nghỉ dưỡng,…

Biển Việt Nam là một trong những vùng biển trên thế giới có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú gồm nhiều tài nguyên khác nhau như nguồn lợi thủy sản, các hệ sinh thái biển, các nguyên tố hiếm và vật liệu xây dựng, các mỏ dầu

Trang 25

trong vùng thềm lục địa,… với bờ biển dài chạy dọc theo chiều dài đất nước Đấy là lợi thế đặc biệt để phát triển mạnh mẽ về giao thông vận tải, du lịch biển, xây dựng các công trình đô thị ven biển

Thứ hai, việc tổ chức sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh

vật và vị trí không gian vùng biển [74, tr 3]

Tổ chức sản xuất trong kinh tế biển thường được thực hiện ngoài trời với không gian rộng lớn, lao động và tư liệu sản xuất luôn di động, thay đổi theo thời gian và không gian Đặc trưng này được thể hiện rõ nhất trong việc nuôi trồng, khai thác hải sản, khai thác dầu khí và dịch vụ hàng hải Do tài nguyên sinh vật biển là những cơ thể sống nên việc nuôi trồng và khai thác hải sản phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết trên biển

Yếu tố thời tiết, khí hậu trên biển có nhiều tác động trực tiếp đến tổ chức sản xuất của một số ngành công nghiệp và dịch vụ trong kinh tế biển Các giàn khoan dầu khí không thể thực hiện được khi gặp thời tiết xấu Do đó, hoạt động kinh tế của các ngành trong kinh tế biển mang tính thời vụ cao

Việc tổ chức sản xuất của các ngành kinh tế biển còn chịu tác động bởi đặc điểm của không gian vùng biển, nơi diễn ra hoạt động kinh tế biển.Tại vùng nước nằm bên trong đường cơ sở, bao gồm vùng nước cảng biển, vùng tàu, cửa sông, vịnh, các vùng nước nằm giữa lãnh thổ đất liền thì việc tổ chức sản xuất diễn ra gần giống ở đất liền nên có nhiều thuận lợi và ổn định Tại vùng lãnh hải, do xa xôi với đất liền, luôn có tàu thuyền của các quốc gia khác qua lại nên việc tổ chức sản xuất khó khăn hơn, phải sử dụng phương tiện khai thác, vận chuyển hiện đại hơn, lượng vốn đầu tư nhiều hơn so với vùng nội thủy

Thứ ba, tính bất định và độ rủi ro của các ngành kinh tế biển cao

Đặc điểm này do đặc điểm vốn có của biển Con người chưa thể chinh phục được biển nói riêng, các điều kiện tự nhiên nói chung Do đó, hoạt động trên biển luôn có những nguy hiểm nhất định không thể lường trước tất cả

Hoạt động trên biển để khai thác biển đòi hỏi tinh thần mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro Suất đầu tư vào một đơn vị biển đòi hỏi rất lớn nhưng thời gian thu hồi

Trang 26

sự tương tác trực tiếp chặt chẽ Do đó, khi thiệt hại sinh thái biển xảy ra thì có khả năng gây chuỗi nhanh chóng và phản ứng rộng rãi Vì vậy, nếu không chú ý bảo vệ môi trường và bảo tồn nguồn tài nguyên biển, không quan tâm đến việc áp dụng quản lý bền vững, phát triển và phương thức phát triển kinh tế biển thì sẽ có nguy

cơ phá hủy môi trường sinh thái của đại dương Từ đó, đại dương sẽ làm cho nguồn tài nguyên biển biến mất

Thứ năm, kinh tế biển gắn với chủ quyền lãnh thổ quốc gia

Công ước Luật biển năm 1982 đã xác định một cách toàn diện quy chế pháp lý của các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ven biển

có vùng biển là nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Đồng thời, Công ước Luật biển năm 1982 đã đưa ra các quy định về phạm vi cũng như các quy chế pháp lý của những vùng biển quốc tế, đáy biển quốc tế và quyền chủ quyền của các quốc gia ven biển rất rõ ràng, minh bạch Đặc biệt, Công ước nêu rõ quyền chủ quyền đối với thềm lục địa mang tính đặc quyền thể hiện nếu quốc gia đó không cho phép thì không ai, không nước nào có quyền thăm dò, khai thác tại đó

1.1.2 Phát triển kinh tế biển trong nền kinh tế quốc dân

1.1.2.1 Khái niệm phát triển kinh tế biển

“Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội” [22, tr15]

Phát triển kinh tế biển là quá trình biến đổi các ngành kinh tế biển theo chiều hướng tích cực dựa trên sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của các

Trang 27

yếu tố cấu thành của kinh tế biển

Phát triển kinh tế biển là phát huy một trong những thế mạnh của đất nước, phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh tế của Nhà nước, góp phần đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn Điều đó thực sự có ý nghĩa trong mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm của thế kỷ 21

1.1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển kinh tế biển

Với tổng chiều dài bờ biển hơn 3.260 km, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia trên thế giới có chỉ số cao nhất về chiều dài bờ biển so với diện tích lãnh thổ (chưa

số trung bình của thế giới Đặc biệt, bờ biển mở ra cả ba hướng đông, nam và tây nam nên rất thuận lợi cho việc giao lưu thương mại quốc tế qua đại dương Đó là một trong những lợi thế đối với sự phát triển kinh tế nước ta Phát triển kinh tế biển xuất phát từ các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, phát triển kinh tế biển sẽ tạo thêm nguồn lực mới cho nền kinh tế

quốc dân

Trong điều kiện các nguồn tài nguyên trên đất liền đang ngày càng cạn kiệt, các nước ngày càng quan tâm tới biển Mặt khác, sự bùng nổ dân số ngày càng gia tăng Sự phát triển của dân số thế giới làm cho không gian kinh tế truyền thống đã trở nên chật chội, nhiều nước bắt đầu quay mặt ra biển và nghĩ đến các phương án biến biển và hải đảo thành lãnh địa, thành không gian kinh tế mới Việt Nam có diện tích đất liền không lớn, mật độ dân số cao, có khoảng 1/3 dân số cả nước sinh sống ở vùng ven biển và trực tiếp chịu ảnh hưởng của biển nhưng chỉ có gần 40%

số này sống nhờ hoạt động kinh tế liên quan trực tiếp đến biển

Thứ hai, phát triển kinh tế biển giúp mở rộng thêm nguồn tài nguyên cũng

như lương thực cho xã hội

Trang 28

Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số, nguồn tài nguyên thiên nhiên trên đất liền, nhất là tài nguyên không còn khả năng tái tạo được ngày càng cạn kiệt

Do đó, nguồn lợi từ biển đã đem lại lợi thế vô cùng lớn cho các quốc gia có biển Trong điều kiện phát triển khoa học công nghệ nhanh chóng, việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ về biển đang là một xu thế tất yếu của các quốc gia

có biển để tìm kiếm và bảo đảm các nhu cầu về nguyên, nhiên liệu, năng lượng, thực phẩm và không gian sinh tồn trong tương lai

Thứ ba, phát triển kinh tế biển tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho

người lao động

Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, một biển lớn, quan trọng của khu vực và thế giới Dọc bờ biển có hơn 100 cảng biển, 48 vịnh và trên 112 cửa sông, cửa lạch đổ ra biển Tuyến biển có 29 tỉnh, thành phố gồm: 124 huyện, thị xã với

612 xã, phường (trong đó có 12 huyện đảo, 53 xã đảo) với khoảng 20 triệu người sống ở ven bờ và 17 vạn người sống ở các đảo Khai thác biển cho phát triển kinh tế

là một cách làm đầy hứa hẹn, mang tính chiến lược và được đánh giá là đóng vai trò ngày càng quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của nước ta Giàu lên từ biển là khai thác hiệu quả cao mọi tiềm năng kinh tế biển đem lại sự giàu có cho đất nước, cho địa phương vùng biển và cho từng gia đình làm kinh tế biển

Thứ tư, phát triển kinh tế biển góp phần bảo vệ an ninh quốc gia

Nằm bên bờ Tây của Biển Đông, một biển lớn và thuộc loại quan trọng nhất của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cũng như của thế giới, Việt Nam có một

của Việt Nam hẹp về chiều ngang, nhưng lại trải dài dọc theo Biển Đông, được Biển Đông bao bọc toàn bộ sườn phía Đông và phía Nam, không chỉ cho phép chúng ta phát triển nhiều lĩnh vực kinh tế biển mà biển Đông còn trở thành “lá chắn sườn” trong hệ thống phòng thủ quan trọng, bảo vệ đất nước

1.1.2.3 Nội dung phát triển kinh tế biển

Một là, đa dạng hóa các ngành nghề thuộc kinh tế biển

Phát triển và đa dạng hóa các ngành nghề để tăng khả năng tạo việc làm, xóa

Trang 29

đói giảm nghèo và nâng mức sống cho cộng đồng ngư dân ven biển, giúp cho công tác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường biển và ven biển được tốt hơn

Hai là, gia tăng sản lượng từ kinh tế biển

Sản lượng khai thác từ các ngành nghề của kinh tế biển hiện nay còn quá nhỏ

bé so với tiềm năng kinh tế biển của Việt Nam Đây là lãng phí lớn đối với sự phát triển kinh tế biển nói riêng, sự phát triển kinh tế nói chung Chính vì thế, cần phải đẩy mạnh khai thác hiệu quả nguồn lợi từ biển góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước

Ba là, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sự an toàn và tăng trưởng kinh tế biển

Đây là một trong những nội dung được ưu tiên hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế biển Khai thác nguồn lợi của biển ngày càng ưu tiên về hiệu quả, an toàn và phát triển nguồn lợi của biển nhằm tiến tới mục tiêu phát triển kinh tế biển bền vững

1.1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế biển

* Nhân tố khách quan

Thứ nhất, vị trí chiến lược của biển

Biển Đông nằm trên tuyến đường giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, Châu Âu - Châu Á, Trung Đông - Châu Á Đây được coi là tuyến đường vận tải quốc tế nhộn nhịp thứ hai của thế giới Hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế giới thực hiện bằng đường biển và 45% trong số đó phải

đi qua vùng Biển Đông Việt Nam nằm ở rìa Biển Đông, vùng biển có vị trí địa kinh

tế, chính trị đặc biệt quan trọng và từ lâu đã là nhân tố không thể thiếu trong chiến lược phát triển không chỉ của các nước xung quanh Biển Đông mà còn của một số cường quốc hàng hải khác trên thế giới Đồng thời, với lợi thế này sẽ tạo điều kiện phát triển lĩnh vực hàng hải

Việt Nam có lợi thế là vùng biển nằm ngay trên một số tuyến hàng hải chính của quốc tế qua Biển Đông, trong đó có tuyến đi qua eo biển Malacca, là một trong những tuyến có lượng tàu bè qua lại nhiều nhất thế giới Bờ biển Việt Nam lại rất gần các tuyến hàng hải đó nên rất thuận lợi trong việc phát triển giao thương quốc

Trang 30

tế Hiện nay, hầu hết khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và một phần giao lưu nội địa của nước ta được vận chuyển bằng đường biển trên Biển Đông Trong một vài thập kỷ tới, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của các nước trong khu vực, khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Biển Đông sẽ tăng gấp hai, ba lần hiện nay, khi đó Biển Đông nói chung và vùng biển Việt Nam nói riêng càng có vai trò to lớn trong thương mại thế giới; vùng biển Việt Nam sẽ trở thành chiếc cầu nối quan trọng để phát triển thương mại quốc tế và mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới Với bờ biển dài khoảng 3.260 km bao bọc lãnh thổ ở cả 3 hướng:

lần tỷ lệ này của thế giới) Nơi đất liền xa biển nhất không quá 500 km, cho phép phát triển tốt các mạng lưới giao thông phục vụ xuất nhập khẩu của mọi miền trên đất nước, đồng thời thu hút các nước láng giềng quá cảnh từ vùng Tây Nam Trung Quốc, Đông Bắc Thái Lan, Lào và Campuchia ra biển Đông

Thứ hai, nguồn tài nguyên biển

Với lợi thế về nguồn tài nguyên biển dồi dào, đa dạng chủng loại sẽ làm cơ sở cho sự phát triển của các ngành nghề kinh tế biển như thủy sản, dầu khí, lọc hóa dầu,…Nguồn tài nguyên biển phong phú sẽ tạo điều kiện cung cấp ổn định nguyên nhiên vật liệu cho các ngành kinh tế Đồng thời, đây cũng là yếu tố quan trọng cho việc tích lũy vốn của nền kinh tế thông qua việc khai thác, xuất khẩu các nguồn tài nguyên biển Vì vậy, cần phải có các chiến lược, các giải pháp khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên biển

Trong số các nguồn tài nguyên biển, trước tiên phải kể đến dầu khí, một nguồn tài nguyên mũi nhọn, có ưu thế nổi trội của vùng biển Việt Nam Trên vùng biển

có dầu khí Trữ lượng dầu khí ngoài khơi miền Nam Việt Nam có thể chiếm 25% trữ lượng dầu dưới đáy Biển Đông Có thể khai thác từ 30-40 nghìn thùng/ngày (mỗi thùng 159 lít), khoảng 20 triệu tấn/năm Trữ lượng dầu khí dự báo của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn quy dầu Mặc dù so với nhiều nước, nguồn tài nguyên dầu khí chưa phải là thật lớn, song đối với nước ta nó có vị trí rất quan

Trang 31

trọng, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Ngoài dầu và khí, dưới đáy biển nước ta còn có nhiều khoáng sản quý như: thiếc, tan, đi-ri-con, thạch anh, nhôm, sắt, măng-gan, đồng, kền và các loại đất hiếm

có nhiều loại khoáng sản có giá trị và tiềm năng phát triển kinh tế như: than, sắt, tan, cát thuỷ tinh và các loại vật liệu xây dựng khác

ti-Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực Ngoài cá biển là nguồn lợi chính còn nhiều loại đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như tôm, cua, mực, hải sâm, rong biển… Riêng cá biển đã phát hiện hơn 2.000 loài khác nhau, trong đó trên 100 loài có giá trị kinh tế cao với tổng trữ lượng hải sản khoảng 3- 4 triệu tấn, khả năng cho phép khai thác 1,5- 1,8 triệu tấn/năm Đến nay

đã xác định 15 bãi cá lớn quan trọng, trong đó 12 bãi cá phân bố ở vùng ven bờ và 3 bãi cá ở các gò nổi ngoài khơi Dọc ven biển có trên 37 vạn héc ta mặt nước các loại

có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn - lợ, nhất là nuôi các loại đặc sản xuất khẩu như tôm, cua, rong câu… Riêng diện tích nuôi tôm nước lợ có tới 30 vạn ha Ngoài ra còn hơn 50 vạn ha các eo vịnh nông và đầm phá ven bờ như Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Phá Tam Giang, Vịnh Văn Phong… là môi trường rất thuận lợi

để phát triển nuôi cá và đặc sản biển Với tiềm năng trên, trong tương lai có thể phát triển mạnh ngành nuôi, trồng hải sản ở biển và ven biển một cách toàn diện và hiện đại với sản lượng hàng chục vạn tấn/ năm

Việt Nam với bờ biển dài hơn 3.260 km, nằm trong số 10 nước trên thế giới có chỉ số cao nhất về chiều dài bờ biển so với diện tích lãnh thổ (không kể một số đảo)

trung bình của thế giới, đồng thời bờ biển lại mở ra cả ba hướng đông, nam và tây nam, rất thuận lợi cho việc đi ra mọi nẻo đường đại dương Dọc theo bờ biển nước

ta có hơn 100 địa điểm có thể xây dựng hải cảng, trong đó một số nơi có thể xây dựng cảng nước sâu, quy mô tương đối lớn (kể cả cảng trung chuyển quốc tế) như: Cái Lân và một số điểm ở khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, Nghi Sơn, Hòn

Trang 32

La - Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất, Văn Phong, Cam Ranh, Vũng Tàu, Thị Vải Riêng khu vực từ Vũng Tàu đến Hà Tiên do biển nông, nhiều sình lầy nên ít có khả năng xây dựng cảng biển lớn, nhưng vẫn có thể xây dựng cảng quy

mô vừa ở Hòn Chông, Phú Quốc hoặc cảng sông Cần Thơ Khả năng phát triển cảng và vận tải biển là yếu tố trội cơ bản, là nguồn lực rất quan trọng để phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Tài nguyên du lịch biển cũng là một ưu thế đặc biệt, mở ra triển vọng khai thác tổng hợp để phát triển mạnh Dọc bờ biển Việt Nam có hàng trăm bãi tắm, trong đó có những bãi tắm có chiều dài lên đến 15- 18km và nhiều bãi tắm có chiều dài 1-2 km đủ điều kiện thuận lợi khai thác phát triển du lịch biển Các bãi biển của nước ta phân bố trải đều từ Bắc vào Nam Từ Móng Cái đến Hà Tiên có hàng loạt các bãi tắm đẹp như Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Cửa Tùng, Lăng Cô, Mỹ Khê, Đại Lãnh, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né, Vũng Tàu, Hà Tiên… Một số địa danh du lịch biển của Việt Nam đã được biết đến trên phạm vi toàn cầu như Vịnh Hạ Long - hai lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Nha Trang được coi là một trong những vịnh đẹp nhất hành tinh, bãi biển Đà Nẵng được tạp chí Forbes bầu chọn là một trong 6 bãi tắm quyến rũ nhất hành tinh Tiềm năng du lịch biển của nước ta không thua kém bất kỳ một quốc gia nào trong khu vực Việt Nam không chỉ có bờ biển dài mà còn có hệ thống đảo và quần đảo phong phú, trải dài từ vùng biển Quảng Ninh đến Kiên Giang Theo thống kê, ven

còn có nhiều thế mạnh khác trong đất liền như các di tích, danh lam thắng cảnh, các làng nghề truyền thống, các lễ hội Hiện nay Việt Nam có đến 6/7 di sản thiên nhiên, văn hóa thế giới được UNESCO công nhận đều nằm ở các tỉnh ven biển (Quảng Ninh, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình) nên sẽ là điều kiện thuận lợi để du lịch biển phát triển mạnh hơn Hệ thống cảng biển của nước ta hiện nay đủ

Trang 33

tiêu chuẩn để đón các tàu khách quốc tế cỡ lớn

Sự kết hợp hài hoà giữa cảnh quan tự nhiên với cảnh quan văn hoá - xã hội của biển, vùng ven biển và các hải đảo cùng với điều kiện thuận lợi về vị trí, địa hình của vùng ven biển đã tạo cho du lịch biển có lợi thế phát triển hơn hẳn so với nhiều loại hình du lịch khác trên đất liền

* Nhân tố chủ quan

Thứ nhất, nguồn nhân lực

Đây là một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định kết quả khai thác tiềm năng nguồn lợi biển Bởi thông qua đó, cho phép sử dụng các nguồn lực thiên nhiên hiệu quả hơn, sử dụng công nghệ tiên tiến hơn và cách tổ chức sản xuất hợp lý hơn Việt Nam có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào Đây là thế mạnh để phát triển các ngành nghề của kinh tế biển Vùng biển Việt Nam gồm 29 tỉnh, thành phố gồm 124 huyện, thị xã với 612 xã, phường (trong đó có 12 huyện đảo, 53 xã đảo) Dân cư tập trung đông đúc với số dân hơn 20 triệu người đang sinh sống Các vùng ven biển và đảo của Việt Nam đang có lực lượng lao động khoảng 12,8 triệu người, chiếm 35,47% lao động cả nước

Về cơ bản, nguồn nhân lực kinh tế biển có chất lượng chưa cao, kỹ năng nghề nghiệp còn thấp, còn thiếu kinh nghiệm thực tế, khả năng cạnh tranh còn hạn chế, chưa sẵn sàng cho hội nhập quốc tế, dễ tổn thương trước những biến động của kinh

tế quốc tế Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp trở lên chưa cao và có dấu hiệu giảm dần, lao động phổ thông và lao động có chứng chỉ nghề sơ cấp còn phổ biến (chiếm 81,6%)

Nguồn nhân lực là yếu tố để nhà đầu tư tính toán quy mô và cơ cấu vốn đầu

tư Quy mô đầu tư phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ tỷ lệ giữa tiền mua tư liệu sản xuất

và thuê lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Quy mô vốn đầu tư của từng ngành nghề phụ thuộc vào kỹ năng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của ngành nghề đó, vì mỗi ngành nghề có nhu cầu sử dụng lao động khác nhau Do vậy, cơ cấu nguồn lao động tác động trực tiếp đến cơ cấu vốn đầu tư Để thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển phải dự đoán được chiến lược đầu tư

Trang 34

của nhà đầu tư để chuẩn bị nguồn nhân lực cho phù hợp Đồng thời, với khả năng hiện có, quốc gia hay địa phương có thể có chính sách kêu gọi đầu tư rõ ràng, cụ thể vào những ngành nghề mà mình có lợi thế thì mới đạt được mục tiêu thu hút đầu tư

Thứ hai, vốn đầu tư

Đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng và quyết định đối với sự phát triển của một chủ thể, một đơn vị hay một quốc gia Vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng, có vai trò tác động một cách trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung và phát triển kinh tế biển nói riêng Đây là đòn bẩy của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo

an ninh quốc phòng và sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp, giàu lên từ biển

Thứ ba, khoa học công nghệ

Đây là cơ sở để huy động các nguồn lực khác như tài nguyên thiên nhiên, trình

độ tay nghề người lao động được nâng cao, tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất, bảo đảm khả năng tự chủ kinh tế trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế Phát triển kinh tế biển không chỉ đơn thuần là sự gia tăng về số lượng mà phải bao gồm cả sự gia tăng về chất lượng và tạo được sự cạnh tranh cho sản phẩm

Tiềm năng tài nguyên biển của Việt Nam khá phong phú và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước Chính vì vậy, việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong điều tra nghiên cứu cũng như khai thác tiềm năng biển được xác định là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc thúc đẩy nền kinh tế biển phát triển mạnh mẽ hơn

Thứ tư, thị trường

Thị trường là nơi trao đổi sản phẩm, hàng hóa, là nơi gặp gỡ giữa người bán

và người mua, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng Quan điểm phát triển của Đảng

và Nhà nước hiện nay là thực hiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa Từ đó, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước hợp tác kinh doanh, mở rộng đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển

Trang 35

1.1.2.5 Tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế biển của địa phương

* Quy mô dân cư hoạt động trong các ngành nghề kinh tế biển

Tiêu chí này được xác định bằng số lượng người dân hoạt động trong các ngành kinh tế biển trên tổng dân số trong độ tuổi lao động của địa phương

Nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa lĩnh vực kinh tế biển thu hút được số lượng lớn lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế biển Điều này, cũng có nghĩa khu vực kinh tế biển của địa phương rất phát triển Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh đúng khi nền kinh tế của địa phương hoặc quốc gia đang trong giai đoạn phát triển Đây không phải là chỉ tiêu chung cho tất cả các nước đặc biệt là những nước có nền kinh tế biển phát triển cao Do đó, để đánh giá toàn diện sự phát triển kinh tế biển của một địa phương, một quốc gia cần kèm theo một số các chỉ tiêu khác

* Thu nhập bình quân của dân cư hoạt động trong các ngành nghề kinh tế biển

Tiêu chí này phản ánh thu nhập người dân có được từ hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề của kinh tế biển Chỉ tiêu này cao có nghĩa kinh tế biển của địa phương phát triển và ngược lại

* GDP kinh tế biển/GDP của địa phương

Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập từ khu vực kinh tế biển chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập của địa phương Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ thu nhập tạo ra từ các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế biển lớn, chứng tỏ kinh tế biển của địa phương đó phát triển mạnh

Trang 36

* Tăng trưởng GDP kinh tế biển hàng năm

Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng thu nhập hàng năm của khu vực kinh

tế biển Thông qua chỉ tiêu này có thể nắm được tốc độ phát triển kinh tế biển của địa phương, của quốc gia cũng như biết được mức độ tăng trưởng của các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế biển

* Chất lượng nguồn nhân lực

Chỉ tiêu này được thể hiện bởi số lượng những người có bằng cấp, những người đã được qua đào tạo tham gia vào lĩnh vực kinh tế biển

Trong các lĩnh vực kinh tế biển mà thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao trong mối tương quan so với các ngành nghề khác của địa phương có nghĩa kinh

tế biển của địa phương đó rất phát triển,

Ngoài ra, một trong những tiêu chí đánh giá sát thực và chính xác nhất là đánh giá vào giá trị của cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp có các hoạt động liên quan đến kinh tế biển Bởi giá cả của các cổ phiếu, trái phiếu này phản ánh giá trị của các doanh nghiệp này Đây cũng là cơ sở xác thực để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển Nếu các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến kinh tế biển có kết quả hoạt động kinh doanh tốt sẽ dẫn chứng khoán của các doanh nghiệp này được ưa chuộng trên thị trường và ngược lại Đây cũng là tấm gương phản chiếu hoạt động của kinh tế biển

1.2 Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

1.2.1 Khái niệm và bản chất vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

Vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản lưu động và tài sản cố định) và các khoản đầu tư phát triển khác [36, tr 22]

Theo Luật Đầu tư năm 2014 “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện

các hoạt động đầu tư kinh doanh”.[33, tr 2]

Theo Business Dictionary “Vốn đầu tư là số tiền đầu tư vào một hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời và tạo thu nhập cho nhà đầu tư trong tương lai

Trang 37

Vốn đầu tư thường được hiểu theo nghĩa rộng hơn là vốn cho phát triển chứ không đơn thuần là vốn hoạt động”

Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư cho hoạt động kinh tế rất lớn và đa dạng Vốn đầu tư không chỉ tạo lập tài sản trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; không chỉ tạo lập những tài sản tồn tại dưới trạng thái vật chất hay hữu hình như máy móc, thiết bị, công trình kiến trúc, nguyên vật liệu mà còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; các tài sản dưới dạng phi vật chất hay vô hình như các phát minh, sáng chế, các giải pháp hữu ích; các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…

Tóm lại, có thể hiểu: Vốn đầu tư là toàn bộ tiền và tài sản hợp pháp khác

được bỏ ra để thực hiện hoạt động đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp

Về bản chất, vốn đầu tư là số tiền bỏ ra nhằm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu thường xuyên tăng lên và sự phát triển toàn diện trong xã hội, bằng cách phát triển không ngừng với nhịp độ nhanh của nền sản xuất xã hội, phân bổ hợp lý sức sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội

Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển là lượng vốn đầu tư được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho phát triển kinh tế biển

1.2.2 Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế biển

Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng hàng đầu cho nền kinh tế nói chung và cho phát triển kinh tế biển nói riêng Để kinh tế biển phát triển mạnh, bền vững ngoài những

ưu đãi về điều kiện tự nhiên, hệ thống chính sách, pháp luật thì vốn đầu tư được coi là nhân tố quyết định đến sự phát triển Điều này xuất phát từ những lý do sau:

Thứ nhất, vốn đầu tư vào kinh tế biển sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất bao gồm

tài sản cố định như máy móc, trang thiết bị, công xưởng…, hàng hóa tồn kho cho sản xuất và các tài sản vật chất phi sản xuất Vốn sản xuất tăng lên làm tăng sức sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế theo hướng tác động đến tổng cung bằng tăng

Trang 38

sản lượng, tăng việc Sự gia tăng vốn không chỉ làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia tăng sản lượng, chất lượng hàng hóa, năng suất lao động mà còn nâng cao trình độ khoa học công nghệ cả chiều rộng lẫn chiều sâu, hiện đại hóa các ngành kinh tế biển; tạo ra khả năng toàn dụng và sử dụng hiệu quả tài nguyên, lao động của ngành Vốn trở thành nhân tố rất quan trọng, tạo ra khả năng huy động, sử dụng và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển các ngành kinh tế biển

Thứ hai, vốn đầu tư vào kinh tế biển sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế hướng tới

khai thác tối đa thế mạnh của mỗi vùng Đồng thời, qua đó sẽ hiện đại hóa các trang thiết bị, đầu tư công nghệ hiện đại đối với các lĩnh vực khác nhau của kinh tế biển

để khai thác hiệu quả các nguồn lực đưa kinh tế biển thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân

Thứ ba, vốn đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của các

ngành kinh tế biển nói riêng, phát triển kinh tế xã hội nói chung Thiếu vốn, các nguồn lực tự nhiên như đất đai, tài nguyên, lao động chỉ ở dưới dạng tiềm năng Muốn khai thác tốt các nguồn lực này đòi hỏi nền kinh tế phải luôn duy trì một tỷ lệ vốn đầu tư nhất định

Thứ tư, vốn đầu tư sẽ tác động đến sự phát triển của cơ sở hạ tầng, sự chuyển

dịch của cơ cấu kinh tế Đầu tư vốn vào cơ sở hạ tầng sẽ tạo nền tảng cho nền kinh

tế phát triển một cách vững chắc Việc kiến tạo cơ sở hạ tầng phải luôn đi trước một bước để mở đường cho nền kinh tế phát triển Qua đó, góp phần tích cực trong thu hút đầu tư từ bên ngoài vào các ngành kinh tế biển Mặt khác, để đạt mục đích phát triển các ngành kinh tế biển nhanh và bền vững, cần phải cải tạo cơ cấu kinh tế tối

ưu phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong nước cũng như sự thay đổi của nền kinh tế thế giới Một cơ cấu kinh tế tối ưu luôn đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng, lãnh thổ Vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng, tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tối ưu, từ đó tạo nên sự phát triển nhanh và bền vững

Trang 39

Thứ năm, vốn đầu tư là điều kiện không thể thiếu trong việc tạo ra công ăn

việc làm, qua đó nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho người dân Từ

đó, góp phần vào việc phát triển giáo dục, y tế, xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển 1.3 Huy đông vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

1.3.1 Sự cần thiết phải huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển là quá trình khai thác nhiều nguồn vốn khác nhau trong nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu tối ưu cho đầu tư phát triển kinh tế biển Đây chính là đa dạng hóa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế biển nhằm mục đích huy động, khai thác triệt để các nguồn vốn đầu tư tiềm năng để đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, nâng cao chất lượng, cơ cấu vốn cho kinh tế biển thúc đẩy nhanh quá trình điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế biển, đầu tư, nâng cấp cở sở hạ tầng nhằm tạo đà cho kinh tế biển phát triển Huy động vốn đầu tư là một yêu cầu đòi hỏi thiết yếu mang tính khách quan, xuất phát từ các lý do sau:

Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư cho kinh tế biển còn hạn hẹp Do đó, nguồn vốn

không đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các ngành kinh

tế biển, không tạo được hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước Vì vậy, muốn đầu tư phát triển các ngành kinh tế biển đòi hỏi phải huy động các nguồn vốn

Thứ hai, xuất phát từ tính đa dạng của các nguồn vốn trong nền kinh tế thị trường

Ở Việt Nam hiện nay, các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế tương đối đa dạng, gồm nguồn vốn trong nước (nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn từ đầu tư phát triển, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn tăng thu từ Ngân sách Trung ương nguồn vốn của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn xã hội khác, ), nguồn vốn ngoài nước như vốn FDI, ODA,

Thứ ba, phải đa dạng hóa các kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế

biển nhằm giảm thiểu chi phí huy động vốn

Nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế biển được huy động từ các kênh huy động khác nhau Mỗi kênh huy động vốn có những điểm lợi, điểm bất lợi và các chi phí huy động khác nhau đối với mỗi ngành nghề khác nhau Đa dạng hóa các kênh huy động vốn nhằm tối đa quy mô vốn cần có và giảm thiểu chi phí huy động vốn

Trang 40

Các ngành trong lĩnh vực kinh tế biển cần lựa chọn quy mô vốn tối ưu sao cho chi phí huy động vốn là thấp nhất nhưng lại đem lại hiệu quả cao nhất

Thứ tư, vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển lớn và thời gian đầu tư dài

Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển được thực hiện qua các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị máy móc nên cần nhiều vốn đầu tư và thời gian hoàn vốn đầu tư dài nên vốn đầu tư được huy động đòi hỏi quy mô vốn lớn và trong thời gian dài Muốn vậy, để đảm bảo đủ về quy mô vốn trong khi vốn NSNN hạn hẹp, vốn tự có không đủ chi tiêu cần thu hút các nguồn vốn khác để phát triển kinh tế biển

Thứ năm, nền kinh tế của Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển thấp

so với các quốc gia khác trong khu vực cũng như trên thế giới Để phát triển kinh tế theo kịp các quốc gia khác, cần phải đẩy nhanh tốc độ phát triển nên phải cần nhiều vốn để thực hiện Do đó, đòi hỏi phải huy động các nguồn vốn nhằm khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, huy động sự tham gia của toàn xã hội

1.3.2 Các kênh huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn có những ưu điểm, nhược điểm và cơ chế huy động riêng Sau đây, luận án

sẽ tiến hành phân tích làm rõ từng kênh huy động vốn đầu tư nhằm phát huy tối đa nhất lợi thế của từng kênh huy động vốn đối với sự phát triển kinh tế biển

1.3.2.1 Kênh huy động từ nguồn ngân sách Nhà nước

* Ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển kinh tế biển

NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định, trong đó có chi đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nội dung chi NSNN cho kinh tế biển:

- Chi đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình đường xá, đê điều, hệ thống cấp thoát nước, cầu cảng, các khu neo đậu tránh bão, các cảng cá;

- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong các ngành nghề kinh tế biển;

Ngày đăng: 31/07/2019, 11:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban tuyên giáo Trung ương – Trung tâm thông tin công tác tư tưởng (2007), Biển và hải đảo Việt Nam, tr232 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biển và hải đảo Việt Nam
Tác giả: Ban tuyên giáo Trung ương, Trung tâm thông tin công tác tư tưởng
Năm: 2007
3. Ban chấp hành Trung ương (khóa X),Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương
5. Ban Tuyên giáo Trung ương (2008), “Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam
Tác giả: Ban Tuyên giáo Trung ương
Năm: 2008
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
9. Chính phủ (2011), Nghị định 01/2011/NĐ – CP, ngày 5 tháng 1 năm 2011, về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 01/2011/NĐ – CP, ngày 5 tháng 1 năm 2011, về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
11. Chính phủ (2014), Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
12. Đặng Thành Cương (2012), Luận án “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận án “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
Tác giả: Đặng Thành Cương
Năm: 2012
13. Lê Quang Cường (2007), Luận án “Hoàn thiện phương thức huy động vốn tín dụng Nhà nước bằng phát hành trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam”, Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tr 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phương thức huy động vốn tín dụng Nhà nước bằng phát hành trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam
Tác giả: Lê Quang Cường
Nhà XB: Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2007
16. Chu Đức Dũng (2011), Chiến lược phát triển kinh tế biển Đông của một số nước Đông Á - Tác động và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam, Đề tài Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển kinh tế biển Đông của một số nước Đông Á - Tác động và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
Tác giả: Chu Đức Dũng
Nhà XB: Đề tài Nhà nước
Năm: 2011
17. Thế Đạt (2009), “Nền kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam”, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nền kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam
Tác giả: Thế Đạt
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2009
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 181 – 182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2001
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2006, tr 225 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB. Chính trị quốc gia
Năm: 2006
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2007, tr. 764 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2007
21. Đặng Thị Hà (2012), Luận án “Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam”, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Thị Hà
Nhà XB: Trường đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2012
22. Đinh Văn Hải – Lương Thu Thủy (2014), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội, tr 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế phát triển
Tác giả: Đinh Văn Hải, Lương Thu Thủy
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2014
23. Nguyễn Thu Hạnh (2011), “Hiện trạng và các giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, đề tài cấp Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng và các giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Tác giả: Nguyễn Thu Hạnh
Nhà XB: Đề tài cấp Bộ
Năm: 2011
24. Bùi Thị Thanh Hương, “Phát triển kinh tế biển: Kinh nghiệm quốc tế và một số vấn đề đối với Việt Nam”, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 8 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển kinh tế biển: Kinh nghiệm quốc tế và một số vấn đề đối với Việt Nam
Tác giả: Bùi Thị Thanh Hương
Nhà XB: Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội
Năm: 2011
25. Nguyễn Văn Hường, “Bàn về kinh tế biển”, Tạp chí Hoạt động khoa học kỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bàn về kinh tế biển”
26. Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, tr 320 - 321 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2008
27. Võ Duy Khương (2004), “Một số giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước nhằm phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2010”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước nhằm phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
Tác giả: Võ Duy Khương
Nhà XB: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Tốc độ phát triển tổng sản phẩm hàng năm - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Hình 2.1 Tốc độ phát triển tổng sản phẩm hàng năm (Trang 69)
Hình 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh phân theo ngành kinh tế - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Hình 2.2 Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh phân theo ngành kinh tế (Trang 70)
Bảng 2.3: Dân số và lao động vùng biển Thanh Hóa - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Bảng 2.3 Dân số và lao động vùng biển Thanh Hóa (Trang 74)
Bảng 2.4: Vốn đầu tư NSNN cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Bảng 2.4 Vốn đầu tư NSNN cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 (Trang 79)
Bảng 2.5: Doanh số cho vay của NHPT Thanh Hóa đối với kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014 - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Bảng 2.5 Doanh số cho vay của NHPT Thanh Hóa đối với kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014 (Trang 84)
Hình 2.3: Doanh số cho vay đối với kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Hình 2.3 Doanh số cho vay đối với kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 (Trang 86)
Hình 2.4: Doanh thu du lịch biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Hình 2.4 Doanh thu du lịch biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 (Trang 90)
Hình 2.5: Doanh số cho vay của các NHTM đối với kinh tế biển giai đoạn 2010 - 2014 - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Hình 2.5 Doanh số cho vay của các NHTM đối với kinh tế biển giai đoạn 2010 - 2014 (Trang 92)
Hình 2.6: Đầu tư của khu vực dân doanh trong nước cho phát triển kinh tế biển tỉnh - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Hình 2.6 Đầu tư của khu vực dân doanh trong nước cho phát triển kinh tế biển tỉnh (Trang 94)
Bảng 2.7: Tình hình đội tàu biển và doanh nghiệp vận tải biển của tỉnh - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Bảng 2.7 Tình hình đội tàu biển và doanh nghiệp vận tải biển của tỉnh (Trang 96)
Bảng 2.8: Kết quả huy động vốn FDI cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa tính đến - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Bảng 2.8 Kết quả huy động vốn FDI cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa tính đến (Trang 98)
Bảng 2.9: Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh - Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa (LA TIẾN SĨ)
Bảng 2.9 Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh (Trang 99)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w