Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 23 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
23
Dung lượng
180,5 KB
Nội dung
I ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với phát triển kinh tế thị trường quan hệ xã hội ngày trở nên đa dạng phức tạp Vì quyền lợi ích cơng dân đòi hỏi phápluât bảo hộ mức độ cao Sự vững mạnh quốc gia không dựa phát triển kinh tế mà đánh giá sở phápluật bảo hộ quyền lợi ích hợp pháp cơng dân nào? Do vậy, Nhà nước tạo điều kiện tốt cho công dân thực quyền cách đầy đủ tồn diện Với chất quan hệ tài sản,quan hệ thừakế tác động kinh tế thị trường trở nên phong phú phổ biến giao lưu dânsư Chính chế địnhthừakế có vị trí quan trọng thực cần thiết hệ thống quy phạm phápluậtdân Việt Nam BLDS 2005 quyđịnh đầy đủ chế địnhthừakế nhiên chưa thể dự liệu hết trường hợp,tình xẩy thực tiễn Do vấn đề quan trọng đặt hàng đầu việc giải tranh chấp thừakế việc xác định người thừakế di sản? Để xác định người có quyền hưởng thừakế phải dựa vào mối qua hệ họ với người để lại di sản Bởi khơng phải tất người thuộc diện hưởng di sản hưởng thừakế lúc, mà tùy vào mối quan hệ họ với người để lại di sản ưu tiên nhận di sản theo trình tự theophápluậtquyđịnh Để hiểu rõ vấn đề tiểu luận ngắn sau em xin trinh bầy số vấn đê về: diệnhàngthừakếtheoquyđịnhphápluậthành II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1.Diện hàngthừakế 1.1khái niệm diệnhàngthừakếThừakế di sản chuyển dịch tài sản quyền sở hữu tài sản cá nhân người chết cho cá nhân, tổ chức có quyền hưởng thừakế Vậy thừakế phương thức xác lập quyền sở hữu tài sản Phương thức đặc trưng mối liên hệ người để lại di sản người hưởng di sản Trong mối quan hệ này, người để lại di sản người có tài sản chủ sở hữu tài sản quyền sử dụng họ sống Vì chết đi, để khối di sản sử dụng ý chí người để lại di sản đảm bảo bổn phận họ với gia đình di sản định đoạt theo hai hình thức: thừakếtheo si chúc thừakếtheophápluậtPhápluậtthừakế nước ta tôn trọng quyền tự định đoạt tài sản người lập di chúc định người thừakế Nếu người thừakếtheo di chúc chuyển dịch tài sản theo ý chí người để lại di sản người sống định di chúc (có thể cá nhân, tổ chức, nhà nước) thừakếtheophápluật cá nhân phápluậtquyđịnh số người acó mối quan hệ với người để lại di sản Vậy trường hợp phápluậtquyđịnh thuộc diệnthừakếhàngthừakế người để lại di sản: 1.1.1 Khái niệm diệnthừakếtheophápluậtDiện người thừakếtheophápluật : phạm vi người có quyền hưởng di sản thừakế chia theophápluật mà sống người để lại di sản có mối quan hệ huyết thống, quan hệ nhân, quan hệ nuôi dưỡng với người phạm vi thuộc mối quan hệ đó; - Quan hệ hôn nhân: Xuất phát từ việc kết hôn vợ chồng - Quan hệ huyết thống: Quan hệ người dòng máu (Cụ với ơng, bà; Ông, bà với cha mẹ; Cha mẹ với con; Anh chị em ruột ) -Quan hệ nuôi dưỡng: Xuất phát từ quan tâm, chăm sóc, ni dưỡng lẫn người không huyết thống hay khơng có quan hệ nhân (Cha mẹ nhận ni nuôi) 1.1.2 Khái niệm hàngthừakếtheopháp luật: hàngthừakếtheophápluật nhóm người có mức độ gần gũi với người chết theo hị hưởng ngang di sản thừakế mà người chết để lại 1.2 chất diệnhàngthừakếtheophápluật 1.2.1 Bản chất phápluậtdiệnthừakếquyđịnh BLDS hành: Trước hết ,diện thừakếtheophápluật dựa quan hệ hôn nhân: Để có sở đảm bảo quyền lợi thể trách nhiệm nhau, phápluật thực định chấp nhận gia đình phải dựa tảng hôn nhân hợp phápTheoquyđinh khoản điều luật nhân gia đình ,thì “ hôn nhan quan hệ vợ chồng sau kết hôn” Tại khoản điều luật nói quy định: “Kết việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theoquyđịnhphápluật điều kiện kết hôn đăng ký kết hôn” Như vậy, quan hệ hôn nhân hợp pháp quan hệ vợ chồng kết hôn tuân thủ điều kiện thủ tục phápluậtquyđịnh Vợ chồng thuộc diệnthừakếtheophápluật nhau,khi quan hệ hôn nhân họ tính đến thời điểm mở cửathừakế người vợ người chồng xác định hôn nhân hợp pháp Căn vào quan hệ hôn nhân hợp phápthừakế vợ, chồng nhận di sản bảo vệ pháp luật.Quan hệ hôn nhân hợp pháp quan hệ hôn nhân xác lập thông qua đăng ký kết hôn Thủ tục đăng ký kết hôn quyđịnhluật nhân gia đình Việt Nam(1959 đến 2000) Tại điều luật Hơn Nhân Gia Đình năm 2000 giải thích: “Kết việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theoquyđịnhphápluật điều kiện kết hôn đăng ký kết hôn” Để đăng ký kết hơn, hai bên nam, nữ phải thỏa mãn điều kiện kết hôn luật hôn nhân gia đìnhquyđịnh điều 9,10,11 14 độ tuổi kết , ý chí tự do,tự nguyện kết hôn, không vi phạm chế độ vợ chồng, không vi phạm quan hệ huyết thống phạm vi ba đời,và không vi phạm điều cấm khác phápluật như: Giữa cha, mẹ nuôi với nuôi;giữa người cha mẹ, cha nuôi với nuôi,bố chồng với dâu,mẹ vợ với rể,bố dượng với riêng vợ,mẹ kế với riêng chồng;giữa người giới tính Người lực hành vi không kết hôn Việc kết hôn phải đăng ký quan nhà nước có thẩm quyền thực theo nghi thức tổ chức đăng ký kết hôn( điều 14) Về vấn đề hôn nhân trái phápluật vi phạm quyđịnhphápluật hôn nhân gia đình Còn vấn đề nhân thực tế ,trước đây(trước năm 2000) hoàn cảnh lich sử ,kinh tế đất nước vấn đề nhân thực tế tòa thừa nhận coi nhân hợp pháp Như , hôn nhân vợ chồng hôn nhân hợp pháp từ thời điểm kết hơn nhân thực tế tòa án thừa nhận, vợ chồng thuộc diệnthừakếtheophápluật người thừakế tài sản không phụ thuộc vào di chúc Sau nhằm giải dứt điểm quan hệ vợ chồng không tuân thủ quyđịnhluật nhân gia đình,chính phủ bna hành Nghị định số 77/2001/NĐCP ngày 22 tháng 10 năm 2001 quyđịnh chi tiết đăng ký kết hôn theo Nghị định số 35 /2000/QH10 quốc hội thi hànhluật nhân gia đình năm 2000, điều có quy đinh: Quan hệ vợ chồng chưa đăng ký mà xác lập trước 3-1-1987,thì việc kết không bị hạn chế thời gian Nhưng nam, nữ chung sống với vợ chồng từ 3-1-1987 đến ngày 1-1-2001 mà có đủ điều kiện kết theoquyđịnhluật hôn nhân gia đình năm 2000, có nghĩa vụ đăng ký kết hôn Từ sau ngày 1-1-2001 mà họ không đăng ký kết ,thì phápluật khơng cơng nhận họ vợ chồng Như vậy, phápluật không thừa nhận hôn nhân thực tế quan hệ nam nữ thực tế chung sống với vợchồng từ 3-1-1987 đến ngày 1-1-2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theoquyđịnhluật hôn nhân gia đình năm 2000, phải đăng ký kết Phápluậtquyđịnh thỏi hạn hai năm từ ngày 1-1-2001 đến ngày 1-1-2003, mà họ không đăng ký kết quan hệ họ khơng phải quan hệ hôn nhân hợp pháp Vấn đề hôn nhân thực tế khơng có Nghị định số 35 / 2000/QH10 quyđịnh thời hạn giải ngày 1-1-2003, mà khoản 11 luật hôn nhân gia đìnhquyđịnh khơng thừa nhận nhân thực tế: “ nam, nữ không đăn ký kết hôn mà chung sống với nhâu vợ chồng khơng phápluật công nhận vợ chồng” Như thấy với quyđịnh điều 11 luật nhân gia đình năm 2000 đoạn tuyệt hẳn vơi hôn nhân thực tế.Bởi lẽ , phát triển kinh tế thị trường,các mối quan hệ trở nên đa dạng phức tạp nên quyđịnh “hơn nhân thực tế”hồn tồn khơng phù hợp với xu xã hội đại Hơn ,chủ trương Đảng Nhà nước xây dựng Nhà nước ta thành Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa khơng lý để cơng nhận” thói quen” cảu người dân thay cho quyđịnhphápluật Do quyđịnh hoàn toàn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội nước ta giai đoạn Thứ hai diệnthừakếtheophápluật dựa quan hệ huyết thống Mối quan hệ cha mẹ đẻ, đẻ Phápluật hôn nhân gia đình Việt Nam ln bảo vệ lợi ích đáng người xét quan hệ huyết thống với cha ,mẹ nghĩa vụ người làm cha, làm mẹ Quyền thừakếtheophápluật khơng phụ thuộc vào hình thức hôn nhân cha, mẹ đẻ (theo tinh thần điều luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em năm 2004 ,không phân biệt đối xứ với trẻ em) Các đẻ người để lại di sản, không phân biệt trai hay gái giá thú hay ngồi giá thú, có lực hành vi dân hay khơng có lực hành vi dân sự,theo quyđịnhpháp luật, họ thuộc diệnthừakếtheophápluật nhau; họ với cha, mẹ đẻ có quan hệ huyết thống.Cha đẻ, mẹ đẻ rù giá thú hay giá thú( hậu pháp lý phápluậtquyđịnh để có sở xác định chung vợ chồng người cha, người mẹ khơng phải vợ chồng sình người có quan hệ huyết thống với con) có quan hệ huyết thống, cha đẻ , mẹ đẻ với đẻ thuộc diệnthừakếtheophápluậtLuật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em quyđịnh “ trẻ em có quyền khai sinh có quốc tịch Trẻ em chưa xác định cha, mẹ có u cầu quan có thẩm quyền giúp đỡ xác định cha,mẹ theoquyđịnhpháp luật” (điều 11 luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em năm 2004) Luật nhân gia đìnhquyđịnh quyền xin xác nhận cha, mẹ nhằm bảo vệ quyền dân đáng cơng dân, có quyền thừakế tài sản Trong thực tế việc đương xin xác định cha cho giá thú loại vụ việc phức tạp,giải loại khiếu kiện thường phải dựa vài định: chứng mối quan hệ người nghi vấn cha,mẹ đứa trẻ mối liên hệ mặt thời gian đứa trẻ thành thai người nghi vấn cha,mẹ đứa trẻ thời gian đứa trẻ sinh ra( theoquyđinhluật nhân gia đình nằm 2000) Việc xác định cha,mẹ,con(xác định quan hệ huyết thống)không sở để xác định quyền nghĩa vu cha,mẹ quan hệ gia đình, mà sở để xác địnhdiệnthừakế cha,mẹ trường hợp chết Hiện nay, trình độ khoa học công nghệ giới phát triển mạnh mẽ hết,vấn đề thụ tinh ống nghiệm áp dụng nhiều nước giới nước ta có nhiều thành cơng lĩnh vực Vì vậy, việc xác định cha,mẹ cho sinh theo phương pháp khoa học vấn đề nhân đạo mang tính xã hội,mà vấn đề pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền nhân thân quyền tài sản công dân có quyền thừakế tài sản Việc xác định cha ,mẹ cho người sinh theo phương pháp khoa học, việc xác định quan hệ huyết thống cha ,mẹ con, ý nghĩa kinh tế ,xã hội khác, việc làm sở để xác địnhdiệnthừakế người sinh theo phương pháp khoa học cha , mẹ người đó( vấn để quyđịnh tạ khoản điều 63 luật nhân gia đình, ban hành nghị định số 12 / 2003 /nđ-cp ngày 12/2/2003 việc sinh theo phương pháp khoa học) Mối quan hệ cụ, ông bà với cháu,chắt Cũng cha mẹ, ông bà phải người thừakếtheoquyđịnhphápluật người gọi để thu nhận lại tài sản cháu chết mà khơng có người nối dõi Tuy vậy, ông bà người thừakế ưu tiên hay hàng so với cha, mẹ, cháu,chắt Theo điều 679 BLDS năm 1995 ơng nội, bà nội,ơng ngoại, bà ngoại người chết; cụ nội, cụ ngoại người chết hưởng thừakếtheophápluật cháu ,chắt, cháu , chắt người thừakếtheophápluật cảu họ Quyđịnh ngược với thứ tự ưu tiên hưởng thừakếtheo quan hệ huyết thống xuôi cháu chắt quan niệm truyền thống “ nước mắt chảy xi’’ Vì thế,cháu, chắt không hưởng di sản ông,bà ,các cụ điều hợp lý Chính vậy, BLDS năm 2005 sửa đổi bổ sung thêm điều 676 Ngoài , cha mẹ, cháu,chắt chết trước thời điểm với ơng, bà, cụ cháu, chắt hưởng thừakế vị điều 677 BLDS năm 2005 Mối quan hệ người thân thuộc bàng hệ Mối quan hệ anh, chị ,em ,cháu anh,chị ,em: Điều 676 BLDS năm 2005 quyđịnh anh,chị, em ruột người thuộc hàngthừakế thứ hai với ông nội, nội ,ông ngoại ,bà ngoại người chết Con anh,chị ,em xếp vào hàng thứ ba bên cạnh cụ nội, cụ ngoại Ngoài ra, việc phápluậtquyđịnh cho anh,chị ,em ruột người chết gọi người chết bác ruột, ruột, cậu ruột, cii ruột ,dì ruột hợp với đạo lý Và vị trí họ khơng thể lấn lướt cha, mẹ việc nhận di sản nên xếp thứ tự sau hàng thứ ba Nhìn chung, luậthành xây dựng giải pháp có mức độ hợp lý cao, có dung hòa quan niệm kinh tế đạo đức củ quyền thừa kế, Mối quan hệ người thân thuộc bàng hệ khác Ngoài anh,chị,em ruột anh,chị,em ruột phápluậthànhthừa nhận người mà người chết gọi cô ruột, bác ruột, ruột,cậu ruột dì ruột người thừa bàng hệ xếp vào hàng thứ ba( điểm c khoản điều 676 BLDS năm 2005) Như ,họ hưởng di sản với cụ nội,cụ ngoại người chết với cảu anh chị em người chết Nhìn chung lại ta thấy, diệnthừakếtheo quan hệ huyết thống quyđịnh BLDS năm 2005 mở rộng đến ông bà nội, ngoại; anh chị em ruột, cháu ruột người chết mà người chết ông bà nội ngoại người chết; bác ruột,chú ruột,cậu ruột, dì ruột người chết; cháu ruột người chết bác ruột,chú ruột,dì ruột, ruột,cậu ruột; chắt ruột người chết mà người chết cụ nội , cụ ngoại Tuy nhiên , phápluật loại trừ quyền thừakế người diệnthừakế có hành vi trái phápluậtquyđinh điều 643 BLDS năm 2005 Thứ ba, diệnthừakếtheophápluật xác địnhtheo quan hệ nuôi dưỡng Quan hệ nuôi dưỡng thể nghĩa vụ chăm sóc ni dưỡng người thân thuộc theoquyđịnhpháp luật.Trong luật nhân gia đình nghĩa vụ người có quan hệ huyết thống việc chăm sóc, ni dưỡng giáo dục chưa thành niên theo nguyên tắc pháp luật: Cha mẹ có nghĩa vụ ni dưỡng thành niên mà khơng có khả lao động để tự ni mình; có nghĩa vụ kính trọng, ni dưỡng cha mẹ Nếu người quan hệ huyết thống mà vi phạm nghĩa vụ ni dưỡng,chăm sóc, giáo dục người có quan hệ huyết thống vào điều kiện ni dưỡng vi phạm Người vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng người đẻ lại di sản bị Tòa án kết án án có giá trị pháp lý người bị tước quyền thừakếtheopháp luật( điểm b khoản điều 643 BLDS “Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản”) Quan hệ ni dưỡng thể anh, chị ,em ruột hoàn cảnh mồ cơi cha,mẹ cha,mẹ khơng có khả lao động khơng có lực hành vi dân Quan hệ nuôi dưỡng ông,bà nội,ngoại cháu nội ngoại: Về phía ơng ,bà nội,ngoại ngồi nghĩa vụ ni dưỡng cháu,ơng bà người giám hộ đương nhiên đại diệntheophápluật cho nhau.Điều 17 luật hôn nhân gia đình có ghi nhận : “ Điều 47 Nghĩa vụ quyền ông bà nội, ông bà ngoại cháu Ơng bà nội, ơng bà ngoại có nghĩa vụ quyền trơng nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực nêu gương tốt cho cháu Trong trường hợp cháu chưa thành niên cháu thành niên bị tàn tật, lực hành vi dân sự, khơng có khả lao động khơng có tài sản để tự ni mà khơng có người ni dưỡng theoquyđịnh Điều 48 Luật ơng bà nội, ơng bà ngoại có nghĩa vụ ni dưỡng cháu Cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ơng bà nội, ơng bà ngoại Ngồi nghĩa vụ ni dưỡng, cháu ơng bà người giám hộ đương nhiên đồng thời có nghĩa vị đại diệntheophápluật cho nhau.” Như vậy, cháu chưa thành niên khơng có khả lao động khơng có lực hành vi dân khơng có tài sản để tự ni ơng,bà nội,ngoại phải có nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng cháu theophápluật Ngược lại cháu có bổn phận kính trọng,chăm sóc phụng dưỡng ơng bà Với lý trên, mối quan hệ huyết thống, dựa quan hệ ni dưỡng ơng bà cháu thuộc diệnthừakế Quan hệ cha kế,mẹ kế với riêng vợ ,của chồng: Theoquyđịnhphápluật người riêng với cha kế, mẹ kế thể nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng Điều 38 Luật nhân gia đìnhquyđịnh bố dượng ,mẹ kế có nghĩa vụ quyền mon, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục riêng chung sống với thể nghĩa vụ người cha, người mẹ theoquyđịnhphápluật họ thuộc diệnthừakế Nếu riêng vợ,của chồng mà chết trước cha kế, mẹ kế, họ thừakế vị nhận di sản ông bà kế qua đời Như theo điều 679 riêng bố dượng ,mẹ kế có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng cha con, mẹ thừakế di sản thừakế di sản theoquyđịnh điều 676 điều 677 BLDS Nhưng quyđịnh chung chung, không rõ ràng xem chăm sóc, ni dưỡng cha con,mẹ Vì xẩy tranh chấp thực tế ,việc áp dụng khác nhau.Lúc quyền lợi riêng với cha kế,mẹ kế khó có sở pháp lý để đảm bảo quyền lợi xung quanh họ có nhiều người có quan hệ thân thuộc, gần gũi diệnthừakế Thử hỏi ,khi có tranh chấp xẩy ,người riêng có đủ chứng để chứng minh hay không? Tương tự vậy, riêng không thuộc diệnthừakế người khác họ hàng, thân thuộc cha kế ,mẹ kế Quan hệ cha mẹ nuôi với nuôi : Nuôi nuôi vấn đề phápluật điều chỉnh từ lâu Mục đích ni ni Luật nhân gia đình qua thời kỳ quyđịnh cụ thể: Điều 34 Luật nhân gi đình năm 1986: “việc ni ni nhằm gắn bó tình cảm người nuôi nuôi hệ cha mẹ cái, bảo đảm người nuôi chưa thành niên ni dưỡng, chăm sóc giáo dục tốt nhất” Điều 67 Luật nhân gia đình năm 2000: “ Ni nuôi việc xác lập quan hệ cha mẹ người nhận nuôi nuôi với người nuôi, bảo đảm cho người nhận làm nuôi trông nom nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội…” Giữa người nhận nuôi nuôi người nhận làm ni, có quyền nghĩa vụ cha mẹ theoLuật này…” Luật nuôi nuôi năm 2010 đời hành lang pháp lý bảo vệ quyền nghĩa vụ nuôi người liên quan Điều 24 Luật nuôi nuôi 2010 quy định: “Kể từ ngày giao nhận nuôi, cha mẹ ni ni có đầy đủ quyền, nghĩa vụ cha mẹ con; ni thành viên khác gia đình cha mẹ ni có quyền, nghĩa vụ theoquyđịnhphápluật hôn nhân gia đình, phápluậtdânquyđịnh khác phápluật có liên quan” Ni nuôi việc làm nhân đạo, tạo môi trường sống tốt cho người nhận làm nuôi đặc biệt trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi Khi quan hệ nuôi nuôi xác lập, ni có nghĩa vụ trách nhiệm với gia đình cha mẹ ni đẻ: u thương,kính trọng ơng bà cha mẹ, đoàn kết giúp đỡ anh chị em…cùng sống mái nhà, có nghĩa vụ trách, nhiệm với thành viên gia đình đẻ, nên việc phápluậtquyđịnh nuôi thành viên gia đình cha mẹ ni nằm diệnthừakế hoàn toàn hợp lý (Theo quan điểm Luật nuôi nuôi năm 2010) Theo khoản điều 74 luật hôn nhân gia đình “ Quyền nghĩa vụ cha mẹ nuôi nuôi”: “Giữa cha mẹ nuôi ni có quyền nghĩa vụ cha mẹ theoquyđịnhLuật này, kể từ thời điểm đăng ký việc nuôi nuôi.” Một nhận ni người làm ni người ni đương nhiên trở thành thành viên gia đình cha, mẹ ni Khi mối quan hệ ni dưỡng cha mẹ nuôi với nuôi thiết lập phát sinh quyền nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng ni, ngược lại người ni phải biết u thương kính trọng,chăm sóc,phụng dưỡng cha,mẹ ni Theo khoản điều 74 luật hôn nhân gia đình “ Quyền nghĩa vụ cha mẹ nuôi nuôi”: “Giữa cha mẹ nuôi ni có quyền nghĩa vụ cha mẹ theoquyđịnhLuật này, kể từ thời điểm đăng ký việc nuôi nuôi.” Một nhận ni người làm ni người ni đương nhiên trở thành thành viên gia đình cha, mẹ ni Khi mối quan hệ nuôi dưỡng cha mẹ nuôi với nuôi thiết lập phát sinh quyền nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng ni, ngược lại người ni phải biết u thương kính trọng,chăm sóc,phụng dưỡng cha,mẹ ni Như ta thấy , mối quan hệ họ quan hệ huyết thống, quan hệ thừakế họ xác định sở nuôi dưỡng 2.2 chất phápluậthangthừakếtheophápluậthànhHàngthừakếtheopháp luât: quyđịnh cụ thể điều 676 BLDS Như biết, di sản người chết phải dịch chuyển cho người thân thích ngưởi đó.Tuy nhiên, số người thân thích có mức độ gần gũi, thân thích người người chết khác Theo trình tự hưởng di sản thừakế người có mức độ gần gũi với người chêt di sản mà người để lại, nhiều người có mức độ gần gũi với người chết hưởng phần di sản người Khi khơng có người gần gũi người có mức độ gần gũi hưởng di sản người chết để lại.Như vậy, khồn phải tất người thuộc diệnthừakếtheophápluật hưởng di sản theo trình tự trước, sau vào mức độ gần gũi họ với người chết,pháp luậtthừakế xếp người theo nhóm khác Mỗi nhóm gọi hàngthừakếtheophápluật Như hàngthừakếtheophápluật nhóm người có mức độ gần gũi với người chết theo hị hưởng ngang di sản thừakế mà người chết để lại Hàngthừakế thứ nhất: quyđịnh điểm a , khoản điều 676 BLDS năm 2005 quyđịnhhàngthừakế thứ bao gồm: vợ, chồng,cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi , mẹ nuôi ,con đẻ, nuôi người chết: Cơ sở xác định người thuộc hàngthừakế thứ dựa ba mối quan hệ: huyết thống, quan hệ hôn nhân , quan hệ nuôi dưỡng 10 - Quan hệ thừakế vợ với chồng ngược lại Vợ thừakếhàng thứ vợ chồng ngược lại Tuy nhiên, coi vợ chồng hai bên nam nữ kết hôn hợp pháp (quan hệ hôn nhân) Khác với phápluật thực định,pháp luật thời phong kiến quyđịnhhàngthừakế thứ có Vợ chồng không quyđịnhhàngthừakế cố định vị trí người vợ bị xem nhẹ Bởi theo truyền thống người Việt Nam lúc “ nhập gia tùy tục, xuất giá tồng phu, phu tử tòng tử” nên quyền lực gia đình tập trung vào người chồng Khi người phụ nữ kết hôn người chồng đương nhiên trở thành chủ sở hữu tất tài sản gia đình , chí chủ sở hữu ln tài sản người vợ đem nhà chồng hết hôn Nếu vợ chồng kể trường hợp đặc biệt sau thừakế : + Trong trường hợp vợ,chồng chia tài sản chung nhân tồn mà sau người chết người sống thừakế di sản + Trong trường hợp vợ ,chồng xin ly mà chưa tòa án cho ly án định chưa có hiệu lực pháp luật, người chết người sống thừakế di sản + Người vợ chồng người thời điểm người chết dù sau kết hôn với người khác thừakế di sản (*) Đối với trường hợp người có nhiều vợ, nhiều chồng phápluậtthừa nhận : Đó trường hợp có nhiều vợ nhiều chồng trước ngày 13/1/1960 miền Bắc, trước ngày 25/3/1977 miền Nam, cán miền Nam tập kết Bắc( khoảng thời gian từ năm 1954 đến năm 1975) lấy vợ, lấy chồng khác hôn nhân sau không bị tòa án hủy án, định có hiệu lực phápluật Trong trường hợp này, người chồng(vợ) hưởng thừakế thứ tất người vợ( chồng) ngược lại - Quan hệ thừakế cha mẹ đẻ với đẻ ngược lại: hưởng thừakế dựa quan hệ huyết thống.Cha mẹ sinh có nghĩa vụ nuôi dưỡng trưởng thành.Ngược lại, phải kính trọng,u thương, chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ Do họ phải thuộc diệnthừakếtheophápluật Cha đẻ, mẹ đẻ,con đẻ thừakếtheophápluật không quyđịnhphápluậtthừakế Việt Nam mà hầu giới Con đẻ hưởng thừakế cha mẹ đẻ khơng kể giá thú hay ngồi giá thú ngược lại 11 - Quan hệ thừakế cha mẹ nuôi với nuôi ngược lại Trước đây, có giai đoạn phápluật cho phép nuôi thừakế bố mẹ nuôi không thuộc diệnthừakếtheophápluật bố mẹ đẻ anh chị em ruột ,ngược lại cha đẻ, mẹ đẻ người làm nuôi thuộc diệnthừakếtheophápluật người đẻ Tuy nhiên, theoquyđịnh BLDS năm 1999 ,BLDS năm 2005 cha mẹ nuôi nuôi thừakế di sản người làm nuôi người khác thi vừa thừakếtheophápluật cha mẹ đẻ cha đẻ người làm nuôi người khác hưởng thừakế người ni Để hưởng thừakế quan hệ nhận ni nuôi phải hợp pháptheoquyđịnhluật hôn nhân gia đình năm 2000 luật ni ni sửa đổi năm 2010 Ngồi ra, đẻ ni khơng có phân biệt, theo đó, quyền thừakếtheophápluật đẻ nuôi la ngang hưởng di sản thừakế cha mẹ Điều phù hợp với mục đích nhận ni ni nhằm thể lòng nhân đạo, yêu thương người cho trẻ em nuôi dưỡng điều kiện tốt bù đắp vật chất lẫn tinh thần làm nuôi Những người hàngthừakế thứ có mối quan hệ gần gũi người để lại di sản xét quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng Ví dụ: A B kết năm 1970 có chung với C ,D có người ni E hai vợ chồng nhận ni lúc E nhỏ(13 tuổi ) Năm 2009 B có đơn yêu cầu tòa án chia tài sản chung hai vợ chồng, mục đích kinh làm ăn kinh doanh riêng Việc làm ăn kinh doanh B phát triển,nhưng không may ngày 29/10/2010 bị tai biến mạch máu não ,B chết đột ngột Sau mai táng cho B xong B xảy tranh chấp số tài sản cha để lại lại khơng có di chúc Ngày 1/1/2011 bà A làm đơn yêu cầu tòa án chia di sản thừakế ơng B Tòa án xác định ơng B chết để lại di sản 56 tỷ đồng Áp dụng quyđịnh điều 667 người thừakếtheopháp luật, Tòa án xác định A,C,D,E thuộc diệnthừakế B nằm hàngthừakế thứ B “Hàng thừakế thứ gồm : vợ, chồng,cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi , mẹ ni ,con đẻ, ni người chết.” Do số di sản ông B để lại chia cho bốn người: 12 A=C=D=E= 56 tỷ đồng : = 14 tỷ đồng Hàngthừakế thứ hai : điểm b khoản điều 676 BLDS năm 2005 quyđịnh người thừakếhàng thứ ba bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,em ruột người chết; cháu ruột người chết mà người chết ông nội, bà nội , ông ngoại, bà ngoại; - Quan hệ thừakế ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại,bà ngoại với cháu ngoại ngược lại Ông bà nội người sinh cha cháu,ông bà ngoại người sinh mẹ cháu Nếu cháu(ruột) chết ơng bà nội, ơng bà ngoại hàngthừakế thứ hai cháu ngược lại Trước đậy,BLDS 1995 quyđịnh ông, bà( nội ,ngoại ) hàngthừakể thứ hai cháu ruột không quyđịnh cháu ruột hànhthừakế thứ hai ông bà Sở dĩ BLDS năm 1995 quyđịnh cho cha mẹ cháu sống ơng bà chết cha mẹ cháu hưởng thừakế Tuy nhiên,theo BLDS 1995 thực tế có trường hợp ơng bà chết cha mẹ cháu không hưởng thừakế mặc rù sống( bị truất quyền,khơng có quyền hưởng di sản), trường hợp cháu ruột ông bà không hưởng di sản không thuộc hàngthừakế ông bà Xuất phát từ lý này, để đảm bảo quyền lợi cho người cháu ruột phápluậtquyđịnh cháu ruột người thuộc hàngthừakế thứ hai ông bà( nội, ngoại) ông chết - Quan hệ thừakế anh chị ruột với em ruột ngược lại: Mặc dù phápluật không quyđịnh cụ thể hiểu anh chị em ruột anh chị em ,cùng cha mẹ sinh nên họ có mối quan hệ thuyết thống Trong gia đình, khơng bố mẹ anh, chị, em phải u thương chăm sóc ni dưỡng Trước , theo thông tư 594 thông tư 81 quyđịnh anh,chị ,em nuôi thừakế nhau, Nhưng thực tế, khái niệm anh chị ,em nuôi chưa tồn nên phápluật loại trừ bãi bỏ quyđịnh Do vậy, anh chị ruột chết trước em ruột em ruột hưởng thừakế anh ,chị ruột ngược lại Nhìn chung , người thuộc hàngthừakế thứ hai có mối quan hệ gần với người chêt ưu tiên xếp thứ tự hàng thứ mức độ gần gũi họ hàngthừakế thứ Do vậy, họ ưu tiên hưởng di sản hàngthừakế thứ hai Hàngthừakế thứ ba: điểm c khoản điều 676 BLDS năm 2005 quyđịnh người thừakếhàng thứ ba bao gồm ;cụ nội ,cụ ngoại người chết;bác ruột,chú ruột,cậu 13 ruột,cơ ruột, dì ruột người chết;cháu ruột người chết mà người chết bác ruột,chú ruột ,cậu ruột,cô ruột,chắt ruột người chết mà người chết cụ nội, cụ ngoại : - Quan hệ thừakế cụ nội với chắt nội, cụ ngoại với chắt ngoại ngược lại Tương tự qua hệ thừakế ông ,bà (nội, ngoại) với cháu ruột, cụ nội ngoại thuộc hàngthừakế thứ ba chắt ruột ngược lại Đây quyđịnh bổ sung thêm, quyđịnh thay cho bất hợp lý quyền lợi chắt không thuộc diệnthừakế cụ nội, ngoại điều 679 BLDS năm 1995 - Quan hệ thừakế bác ruột, ruột, cô ruột,cậu ruột với cháu ruột ngược lại Bác ruột , ruột ,cô ruột anh , chị, em (ruột) bố đẻ cháu; bác ruột,cậu ruột, dì ruột anh,chị , em (ruột) mẹ đẻ cháu Bác ruột, ruột, ruột, cậu ruột, dì ruột thuộc hànhthừakế thứ hai cháu ruột chết ngược lại Trình tự ưu tiên hưởng di sản phải theoquyluật săp xếp thứ tự hàng Trước hết, người thuộc hàngthừakế thứ ưu tiên hàng đầu họ có mối quan hệ thân thuộc, thiêng liêng gần gũi Hàngthừakế thứ xác định ba mối quan hệ: quan hệ huyêt thống, quan hệ hôn nhân quan hệ nuôi dưỡng Tuy nhiên , người không hưởng di sản vi phạm Khoản điều 643 BLDS năm 2005 bị truất quyền hưởng di sản từ trối nhận di sản Và lúc ngồi người trên, khơng hàngthừakế thứ người hàngthừakế thứ hai ưu tiên hưởng di sản Hàngthừakế thứ ba vậy, nhận di sản khơng hàngthừakế thứ hai.Quy địnhphápluật nhằm giải việc hưởng di sản theo trình tự hàng, mà không xen kẽ với bậc phápluậtthừakế số nước như: Thái Lan, Nhật Bản Quyền người thừakếhàng bảo đảm việc hưởng di sản Không có người thừakếhàng hai hàng khác hưởng di sản theophápluật Chỉ hàng trước khơng thừa kế, người hàngthừakế sau hưởng số vướng mắc bất cập phương hướng giải diệnhàngthừakếtheophápluật 14 3.1 số vướng mắc bất cập diệnhàngthừakếtheophápluậthành Trong năm qua, tác động mặt trái kinh tế thị trường tranh chấp dân ngày có chiều hướng gia tăng Trong số đó, tranh chấp thừakế chiếm tỷ lệ đáng kể chủ yếu xoay quanh việc chia di sản thừa kế.Đây tranh chấp chủ yếu đòi hỏi cơng quyền lợi nên cần phải xác định cách thấu tình đạt lý, thế, đòi hỏi cấp Tòa án có thẩm quyền phải xác định người quyền hưởng thừakếtheo thứ tự ưu tiên định, tránh trường hợp nhầm lẫn để đảm bảo quyền lợi đương Một vấn đề đặt lên hàng đầu giải tranh chấp thừakế việc xác địnhdiệnhàngthừakế Nếu xác định sai người thuộc diệnthừakếtheophápluật không giải dứt điểm vụ án mà dây dưa kéo dài Ngoài việc xác định người thừakếtheopháp luật, Tòa án nhân dân phải kết hợp hài hòa thực tiễn lý luận để có sựu linh hoạt mềm dẻo nhằm ổn định đời sống, trật tự xã hội Những năm gần đây, hiệu xét xử tòa án nhân dân cấp ngày nâng cao Thực tế xét xử tòa án nhân dân cấp có gắng việc nâng cao trình độ, bám sát quyđịnh Bộ LuậtDân văn phápluật nghành có liên quan để xác định hướng đắn việc giải tranh chấp thừakế đạt hiểu tốt Tuy nhiên, nhiểu quyđịnh Bộ LuậtDân chưa phù hợp với thực tế chưa rõ ràng khiến Toà án gặp nhiều khó khăn áp dụng Đơi cách hiểu người áp dụng vụ án Song , với cách hiểu phải dựa tinh thần điều luật xác định chất điều luậtquyđịnh để tránh bị sai sót,nhầm lẫn Ví dụ là: 3.1.1- Trường hợp dâu , rể thừakế di sản bố mẹ vợ,chồng Trong phápluậtthừakế nước ta từ trước đến chưa có quyđịnh việc dâu, rể thừakế di sản bố mẹ chồng, bố mẹ vợ Thế nhưng, thực tế nhiều vụ án lại có nguyên đơn dâu, rể kiện việc chia thừakế di sản bố mẹ chồng, bố mẹ vợ,với lý người chồng ,người vợ người kiện chết nên họ người thừakế đương nhiên người chồng, người vợ Với cách hiểu không đúng, lẽ,ở cần phân biệt tranh chấp thừakế di sản người cha mẹ 15 người chồng ,người vợ chết khơng phải xác định người chồng, người vợ hưởng thừakế vợ chồng chết Do phải hiểu rõ trường hợp bố mẹ chồng bố mẹ vợ để lại di sản, người chồng người vợ chết người họ hưởng quyền thừakế vị ông bà nội, ông bà ngoại để lại Do hiểu khơng đúng,nhiều tòa án khơng đề cập đến người người chết có đề cập lại xếp người vào tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, lại đưa người sống vợ (hoặc chồng) người chết nguyên đơn kiện chia thừakế di sản người bố mẹ đẻ người chết Có tòa án q trình điều tra, giải vụ án thừakế ghi lời khai người thừa kế, có từ chối nhường quyền thừakế cho người khác Lẽ phải đưa người thừakế tham tố tụng để tòa án xem xét chấp nhận hay khơng chấp nhận tự nguyện Nhưng thấy họ từ chối quyền lợi thừakế loại bỏ họ ngồi vụ án ln, khơng xếp họ tham gia tố tụng với tư cách Điều dẫn đến trường hợp tòa án sơ thẩm, người thừakế có ý kiến khước từ thừa kế, nhường kỷ phần cho người khác sau lại đổi ý kiên Vì khơng tham gia tố tụng nên họ không quyền kháng cáo án sơ thẩm mà khiếu nại Tòa án nhân dân Tối cao Vì , học rút từ thực tiễn tòa án cấp sơ thẩm cần lưu ý đến việc điều tra kỹ lưỡng để xác địnhđắnhàngthừakế từ ban đầu để đưa họ tham gia tố tụng, cho dù trước xem xét nội dung liên quan đến việc tranh chấp thừakế giải vụ án phápluật 3.1.2 - Vấn đề thừakếtheophápluật riêng cha mẹ kế Giữa riêng cha kế,mẹ kế quan hệ huyết thống theoquyđịnh điều 38 luật nhân gia đình ,họ lại có nghĩa vụ chăm sóc,ni dưỡng Như vậy, riêng với cha kế,mẹ kế dù muốn hay không muốn họ phải thể nghĩa vụ theophápluật Nếu họ chung sống với nghĩa vụ họ theoquyđịnh chẳng có gi khác so với nghĩa vụ đẻ với cha đẻ,mẹ đẻ Ngược lại họ chung sống với mà nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng họ bị coi vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng không? Nếu xác định họ vi phạm nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng quyền thừakế hai người bị tước bỏ theoquyđịnhpháp luật,khi bên chết trước Ngược lại, trường hợp họ không chung sống với họ thể 16 nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng cha con, mẹ họ có thừakếtheophápluật bên chết trước khơng? Để làm rõ vấn đề em nghĩ điều 679 cần phải kết hợp với điều từ điều 34 đến điều 38 luật hôn nhân gia đình để xây dựng điều luật có nội dung thống Phương án cho việc xây dựng quyđịnh riêng với cha kế, mẹ kếthừakếtheophápluật cảu nhau, độ tuổi người riêng cần phải quyđịnh mức Theo thời hạn chăm sóc , ni dưỡng nhau, mức độ lực hành vi dân họ họ thể nghĩa vụ chăm sóc ni dưỡng thê mà không thiết họ phải sống Nếu giữ ngun điều 679 BLDS nay, việc xác định quyền thừakếtheophápluật riêng với cha kế, mẹ kế vấn đề phức tạp có nhiều quan điểm khác việc áp dụng quy phạm để giải tranh chấp thực tế phát sinh Như gây nên phápluậtthừakế thiếu chặt chẽ mà khó áp dụng thống cấp tòa án Như phápluật nên quyđịnh việc xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng riêng với cha kế, mẹ kế không phụ thuộc nơi cư trú củ họ, ,mà vào việc họ có thực thể nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng cha con,mẹ hay không Về nghĩa vụ nuôi dưỡng riêng cha kế, mẹ kếphápluật không thiết phải quyđịnh điều kiện họ sống chung với thể nghĩa vụ chăm sóc ni dưỡng họ điều kiện không gian không ảnh hưởng nhiều tới việc nuôi dưỡng Trên thực tế cho thấy riêng cha kế, mẹ kế không chung sống với điều kiện công việc ,nhiệm vụ người mà họ chung sống cung nhau, họ dành chio khoản tiền lương vật chất khác để đảm bảo sống với tình cảm chân thực Nếu xét mặt đạo đức hành vi ni dưỡng người riêng với cha kế,mẹ kế xem xét bổn phận tự nguyện Những khoản tiền lương vật chất khác hai bên chuyển cho để bảo đảm sống ổn định chí điều kiện đó,mức độ vật chất mà họ dành cho đảm bảo cho chất lượng sống cao mức cao mức sống người bình thường khác khu vực Theo quan điểm em phápluật nên có quyđịnh vấn đề theo giải pháp sau đây: - Nếu riêng cha kế,mẹ kế thể thực tế nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng q mến,kính trọng cha con, mẹ bên chết 17 trước ,họ thừakếtheophápluật cha con, mẹ Theo đó, người riêng thừakế vị cháu ruột khác người cha kế, mẹ kế trường hợp người riêng chết trước chết vào thời điểm với cha kế, mẹ kế Có quyđịnh cụ thể vậy, thuận tiện cho việc áp dụng quy phạm để giải tranh chấp quyền thừakế trường hợp cụ thể,mà phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội truyền thống tốt đẹp người Việt Nam quan hệ mẫu kế, kế phụ Từ phân tích điều 679 BLDS cần sửa sau : Con riêng bố dượng(cha kế),mẹ kế không phụ thuộc vào nơi họ cư trú có quan hệ chăm sóc ,ni dưỡng cha con, mẹ từ phía từ hai phía, thừakếtheoquyđịnh điều 676 và cháu cháu người riêng thừakế tài sản theoquyđịnh điều 667 Và thực tế có trường hợp người để lại di sản chết khơng muốn cho riêng hưởng di sản mà người thừakế khác không thừa nhận quan hệ ni dưỡng đó.Trong trường hợp quyền lợi người cha kế, mẹ kế,con riêng đảm bảo biện pháp nào? Phápluật không quyđịnh cụ thể thiết nghĩ điều cần bổ sung để tránh gây tình trạng điều luật hiều không quán để đảm bảo quyền lợi cho người hưởng di sản thừakế 3.1.3- Những người thừakế sịnh theo phương pháp khoa học: Đây vấn đề nóng bỏng khiến nhà áp dụng phápluật lúng túng,xác định cha cho đứa bé sinh theo phương pháp khoa học thụ tinh nhân tạo Trong số trường hợp đưa trẻ sinh theo phương pháp tiến khoa học không thuận tình hai vợ chồng nhân tồn khiến người xét xử khơng biết phải phân định xẩy tranh chấp Ví dụ là: thực tế.có trường hợp hai vợ chồng sống với thời gian dài khơng có người chơng khơng có khả có Khơng bàn bạc với chồng, người vợ tự ý thụ tinh nhân tạo sinh đứa bé Lúc vợ chồng sống hòa thuận với khơng có chuyện xẩy Đến ông bà nội chết biết trước chết ông bà nội để lại di chúc cho đứa cháu đích tơn ơng ,bà nội cư nhầm tưởng giọt máu trai ông bà Lúc vợ chồng xẩy xích mích dẫn đến ly hôn Trong trường hợp này, đứa bế xác định nào? Đứa bé có phải chung hai vợ chồng nhân tồn hay khơng? Nếu xét lý đứa bé dó hồn tồn khơng phải máu mủ người 18 chông mà người vợ thụ tinh nhân tạo.Việc xác định tư cách đứa bé quan trọng lẽ, xem đứa trẻ chung việc hưởng di sản ông, bà nội giải cách dễ dàng Nhưng xét mặt truyền thốn xem đứa bé chồng người vợ không bàn bạc với chồng việc thụ tinh nhân tạo Trong trường hợp cụ thể thì, số người cho đứa trẻ khơng xem người chồng.Bởi lẽ,trong trường hợp thụ tinh nhân tạo tinh trùng lấy từ người chồng để thụ tinh đẻ người chồng Cũng có đứa bé thụ tinh nhân tạo từ tinh trùng người chồng đông ý, thỏa thuận hai vợ chồng đứa trẻ xem chung hai vợ chồng Tuy nhiên, trường hợp người người vợ tự ý thụ tinh nhân tạo nên đứa bé xem riêng người vợ Do vậy, dù di chúc ông,bà nội nhầm lẫn đứa bé sinh theo phương pháp thụ tinh nhân tạo khơng có chút máu mủ huyết thống dòng tộc Ý chí ơng ,bà nội cho đứa cháu hưởng di sản dựa suy nghĩ trì huyết thống dòng tộc Vì thế, dù di chúc hợp pháp hình thức nội dung có nhầm lẫn nên đứa bé không hưởng tồn di sản ơng bà để lại Tất suy luận đưa ý kiến thống va thuyết phục Do vậy, em thiết nghĩ thời gian tới nhà làm luật nên quyđịnh cụ thể vấn đề Xã hội ngày phát triển vấn đề áp dụng phương pháp khoa học tiến để hỗ trợ việc sinh đẻ xẩy phổ biến.Do vậy,vấn đề công nhận cha cho đưa trẻ sinh theo phương pháp khoa học quan trọng Điều khơng có ý nghĩa quan trọng việc đảm bảo quyền lợi cho đứa trẻ mà mang lại tình thương u,tạo suy nghĩ tốt đẹp việc hình thành nhân cách tre thơ.Ngược lại,nếu xảy tranh chấp xuất phát từ vấn đề hình thành suy nghĩ khơng tốt gây vết thương lòng cho đứa trẻ vô tội tâm hồn pha lê Mà phápluậtthừakếhành nước ta chưa có quyđịnh cụ thể vấn để này.Nếu phápluật khơng quyđịnh rõ ràng khó giải xẩy tranh chấp thực tế Vì cần phải bổ sung quyđịnh trường hợp sinh đẻ theo phương pháp thụ tinh nhân tạo m thụ tinh ống nghiệm cách cụ thể, rõ ràng để đảm bảo quyền lợi cho người liên quan đưa bé sinh theo phương pháp khoa học này.Có có tranh chấp thừakế liên quan đến người người nha áp dụng phápluật có 19 sở để giải cách thấu tình đạt lý,nâng cao công tác xét xử tạo niềm tin vào phápluật lòngy người dân 3.1.4 - Vấn đề thừakế nuôi với thành viên gia đình cha mẹ ni Luật ni ni 2010 đời có hiệu lực Theo tinh thần Bộ luậtdân phần phân tích quan hệ thừakế anh chị em ruột với nhau, ta thấy mối mâu thuẫn sau Thứ nhất: Quan hệ anh, chị với em nuôi (con đẻ nuôi người) Anh chị với em nuôi anh chị em ruột với nhau, khơng có quan hệ huyết thống, khơng có quan hệ ni dưỡng nên khơng người thừakế Ví dụ: Vợ chồng T K có hai người J H (đã thành niên) J ni H đẻ; giả sử không may bị tay cảm H chết Thì trường hợp anh, chị, em sống với gia đình J, H khơng phải “anh chị em ruột” nên không hưởng di sản Mà theo, Điều 24 Luật nuôi nuôi 2010 quy định: “Kể từ ngày giao nhận ni, cha mẹ ni ni có đầy đủ quyền, nghĩa vụ cha mẹ con; nuôi thành viên khác gia đình cha mẹ ni có quyền, nghĩa vụ theoquyđịnhphápluật nhân gia đình, phápluậtdânquyđịnh khác phápluật có liên quan” Như quyđịnh đồng nghĩa nhận làm ni quyền nghĩa vụ nuôi phát sinh quyền nghĩa vụ người đẻ với thành viên gia đìnhTheo quan điểm BLDS ni khơng phải người hưởng di sản anh, chị, em ni (vì khơng phải anh, chị, em ruột với nhau), không người hưởng di sản hàngthừakế thứ hai ông bà nuôi, hàng thứ ba cụ (vì khơng phải chắt ruột cụ) Xuất phát từ thực tế tình hình nhận nuôi nuôi nước ta, trường hợp nhận làm nuôi thường trẻ em mồ côi trại trẻ mồ côi không xác định gia đình gốc, trẻ em bị bỏ rơi Gia đình cha mẹ ni gia đình nhất, tất sống em Việc hạn chế nhận di sản gia đình cha mẹ ni vơ hình gây khơng bình đẳng, phân biệt đối xử nuôi đẻ, gây kỳ thị làm cho nuôi mặc cảm với số phận Luật ni ni giải vấn đề đó, tạo cho ni có hồn cảnh hồn tồn bình đẳng Theo quan điểm Luật nuôi nuôi năm 2010, ni có quyền nghĩa 20 vụ thành viên gia đình cha mẹ ni đẻ, tức nuôi nhận di sản ông bà; anh, chị ,em nuôi hàngthừakế thứ hai; cháu nuôi nhận di sản thừakế cụ hàngthừakế thứ ba Mặt khác quyđịnhthừakế vị theo Điều 677 BLDS khơng tranh luận xoay quanh vấn đề: Nuôi – nuôi – đẻ, nuôi – đẻ - nuôi , nuôi – nuôi – nuôi Con ni chung sống gia đình, có nghĩa vụ với thành viên gia đình đẻ nên quyđịnh Điều 24 Luật nuôi ni hồn tồn hợp lý III KẾT THÚC VẤN ĐỂ Quyền thừakế công dân chế địnhphápluật khẳng định văn hiếnpháp từ năm 1946 đến Cùng với việc phápluậtthừa nhận bảo hộ, quyđịnh quyền thừakế công dân ngày bổ sung, củng cố hoàn thiện Sự phát triển chế địnhthừakế nói chung thừakếtheophápluật nói riêng ln kèm với phát triển chế định quyền sở hữu tài sản công dân Qua năm năm thực thi BLDS 2005 có quyđịnh cụ thể để áp dụng cách thống quyđịnh liên qua đến thừakế Tuy nhiên qua thực tế hoạt động xét xử tòa án nhân dân tranh chấp xác địnhdiệnhàngthừakế thấy cần phải tiếp tục sửa đổi bổ sung để bước hoàn thiện cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội nước ta hiên lâu dài DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO 21 BỘ LUẬTDÂNSỰCỦA NƯỚC CƠNG HỊA XA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM( NXB: LAO ĐƠNG) GIÁO TRÌNH LUẬTDÂNSỰ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI 2006 (NXB: CƠNG AN NHÂN DÂN) GIÁO TRÌNH LUẬTDÂNSỰ VIỆT NAM (NXB: GIÁO DỤC VIỆT NAM) LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000 LUẬT NI CON NUÔI NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC: THỪAKẾTHEOPHÁPLUẬTCỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY ( PHÙNG TRUNG TẬP), NĂM 2002 LUÂN ÁN THẠC SĨ LUẬT HỌC: THỪAKẾTHEOPHÁPLUẬTCỦA CHÁU,CHẮT THEOQUYĐỊNHCỦAPHÁPLUẬT VIỆT NAM (LÊ ĐỨC BỀN), NĂM 2009 - Nghị Quyết 35/2000; Thông Tư 01/2001; Nghị Quyết 02/2000; Pháp lệnh thừa kế; Nghị hội đồng thẩm phán TAND tối cao số 02/HĐTP ngày 19 tháng 10 năm 1990 hướng dẫn áp dụng số địnhpháp lện thừa kế; http://thongtinphapluadansu; Nghị Định Số 12/NĐCP ngày 12/02/2003; MỤC LỤC I ĐẶT VẤN ĐỀ II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1.Diện hàngthừakế 1.1khái niệm diệnhàngthừakế 22 1.1.1 Khái niệm diệnthừakếtheophápluật 1.1.2 Khái niệm hàngthừakếtheopháp luật: .2 1.2 chất diệnhàngthừakếtheophápluật 1.2.1 Bản chất phápluậtdiệnthừakếquyđịnh BLDS hành: 2.2 chất phápluậthangthừakếtheophápluậthành .10 số vướng mắc bất cập phương hướng giải diện 14 3.1 số vướng mắc bất cập diệnhàngthừakếtheophápluậthành .15 3.1.1- Trường hợp dâu , rể thừakế di sản bố mẹ vợ,chồng 15 3.1.2 - Vấn đề thừakếtheophápluật riêng cha mẹ kế 16 3.1.3- Những người thừakế sịnh theo phương pháp khoa học: .18 3.1.4 - Vấn đề thừakế nuôi với thành viên gia đình cha mẹ ni Luật ni ni 2010 đời có hiệu lực 20 III KẾT THÚC VẤN ĐỂ 21 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO 21 23 ... 1. Diện hàng thừa kế 1. 1khái niệm diện hàng thừa kế 22 1. 1 .1 Khái niệm diện thừa kế theo pháp luật 1. 1.2 Khái niệm hàng thừa kế theo pháp luật: .2 1. 2 chất diện hàng. .. diện thừa kế hàng thừa kế người để lại di sản: 1. 1 .1 Khái niệm diện thừa kế theo pháp luật Diện người thừa kế theo pháp luật : phạm vi người có quy n hưởng di sản thừa kế chia theo pháp luật. .. hàng thừa kế theo pháp luật 1. 2 .1 Bản chất pháp luật diện thừa kế quy định BLDS hành: 2.2 chất pháp luật hang thừa kế theo pháp luật hành .10 số vướng mắc bất cập phương hướng giải diện 14