1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bồi dưỡng thường xuyên Module 35

15 147 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 15
Dung lượng 153 KB

Nội dung

* Theo UNESCO: Kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục: +/ Học để biết: kĩ năng tư duy, như giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả... +/ Học làm ng

Trang 1

1 Nội dung bồi dưỡng:

Mô đun 35: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS

2 Thời gian bồi dưỡng:

Từ ngày 04 Tháng 01 năm 2019 đến ngày 22 tháng 01 năm 2019

3 Hình thức bồi dưỡng:

BDTX bằng tự học kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ bộ môn của nhà trường

4 Kết quả đạt được:

Sau khi tự học tự bồi dưỡng module 35: giáo dục KNS cho học sinh THCS, tôi hiểu rằng giáo dục KNS cho học sinh là nhiệm vụ cấp bách của giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm

A MỤC TIÊU:

Sau module này bản thân tôi sẽ:

- Trình bày được quan niệm và phân loại KNS, sự tất yếu phải giáo dục KNS cho HS

- Liệt kê được các vai trò, mục tiêu, nội dung, nguyên tắc giáo dục KNS cho HS

- Trình bày được cách thiết kế chủ đề giáo dục KNS để tổ chức hoạt động thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đáp ứng nhu cầu của HS và trang bị cho các em những KNS phù hợp với vùng, miền, lứa tuổi…

- Tổ chức được một số chủ đề giáo dục KNS cốt lõi cho HS

- Điều chỉnh được nội dung, phương pháp và thời lượng cho phù hợp với điều kiện tập huấn cụ thể ở địa phương

B NỘI DUNG:

I QUAN NIỆM VÀ PHÂN LOẠI KỸ NĂNG SỐNG:

1 Quan niệm về KNS:

* Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): KNS là khả năng để có hành vi thích

ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày

* Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): KNS là cách tiếp cận giúp

thay đổi hoặc hình thành hành vi mới Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng

* Theo UNESCO: Kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục:

+/ Học để biết: kĩ năng tư duy, như giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả

Trang 2

+/ Học làm người: các kĩ năng cá nhân, như ứng phó với căng thẳng, cảm xúc,

tự nhận thức, tự tin

+/ Học để cùng chung sống: các kĩ năng xã hội, như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông

+/ Học để làm: kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm

Vì vậy:

- KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người

- Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để

cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả

- Người có KNS sống có khả năng làm chủ bản thân ; khả năng ứng xử phù hợp; khả năng ứng phó tích cực

- KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và các mối quan hệ

- KNS không thể tự nhiên có được mà do cá nhân hình thành qua quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống

+ Vì vậy, giáo viên, người lớn, cha mẹ, chỉ có thể hướng dẫn và tạo một số cơ hội và tình huống để qua đó trẻ tự rèn luyện và hình thành KNS cho bản thân

+ Một người không thể “trang bị, cung cấp” KNS cho người khác, hoặc “duy trì bền vững ” KNS ở người khác, mà chính bản thân mỗi người phải liên tục trải nghiệm để rèn luyện, củng cố thì kĩ năng đó mới bền vững (ví dụ: qua các hoạt động tập thể, qua tương tác một người sẽ rèn luyện và hình thành kĩ năng hợp tác, làm việc tập thể; càng trải nghiệm nhiều, càng có cơ hội điều chỉnh, củng cố kĩ năng.)

2 Phân lọai kỹ năng sống:

Cũng như sự đa dạng trong quan niệm về KNS, đã có nhiều cách phân loại KNS:

2.1: Cách phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khoẻ: ( WHO):

KNS gồm có 3 nhóm:

2.1.1: Kĩ nãng nhận thức bao gồm các kĩ nãng cụ thể như: Tư duy phê phán; tư duy phân tích; khả năng sáng tạo; giải quyết vấn đề; nhận thức hậu quả; ra quyết định; tự nhận thức; đặt mục tiêu; xác định giá trị…

2.1.2: Kĩ nãng đương đầu với cảm xúc: bao gồm: ý thức trách nhiệm; cam kết; kiềm chế căng thẳng; kiềm chế được cảm xúc; tự quản lí; tự giám sát và điều chỉnh…

2.1.3: Kĩ nãng XH hay kĩ nãng tương tác: bao gồm: giao tiếp, tính quyết đoán; thương thuyết, từ chối; hợp tác; chia sẻ; …

2.2: Cách phân loại của UNESCO:

Trang 3

Theo cách phân loại của UNESCO thì 3 nhóm trên được coi là những KNS chung, ngoài ra còn có những KNS còn thể hiện trong những vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội nhý:

- Vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khoẻ, dinh dưỡng

- Các vấn đề về giới, giới tắnh, sức khoẻ sinh sản

- Ngãn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS

- Phòng tránh rượu, thuốc lá, ma tuý

- Ngăn ngừa thiên tai, bạo lực, rủi ro

- Hoà bình và giải quyết xung đột

- Gia đình và cộng đồng

- Giáo dục công dân

- Bảo vệ thiên nhiên và môi trường

- Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữẦ

2.3: Cách phân loại của tổ chức quỹ nhi đồng liên hợp quốc: (UNICEF):

2.3.1 Kĩ nãng nhận biết và sống với chắnh mình, gồm có: Kĩ năng tự nhận thức; Lòng tự trọng; Sự kiên định theo đuổi mục tiêu; Đương đầu với cảm xúc; Đương đầu với căng thẳngẦ

2.3.2: Những kĩ năng nhận biết và sống với người khác: Kĩ nãng quan hệ/tương tác liên nhân cách; Sự cảm thông/thấu cảm; Đứng vững trước áp lực tiêu cực của bạn

bè hoặc của người khác; Thương lượng; Giao tiếp có hiệu quảẦ

2.3.3: Các kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả bao gồm: Tư duy phê phán;

tư duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đềẦ

* Nhóm kĩ nãng:

+/ Kĩ nãng: là khả nãng thao tác thực hiện một hoạt động nào đó.

+/ Kỹ năng mềm: là khái niệm dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trắ tuệ cảm xúc như: một số nét tắnh cách, sự tế nhị, kỹ năng ứng xử, thói quen, sự lạc quan, chân thành, kỹ năng làm việc theo nhóm

+/ Kỹ năng cứng: là khả năng học vấn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn

Kỹ năng này liện quan đến chỉ số thông minh (IQ) của cá nhân

+/ Kĩ năng xã hội: là một tập hợp các kĩ nãng mà cho phép chúng ta giao tiếp, tương tác và hoà nhập, thắch nghi với xã hội

II VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC KỸ NÃNG SỐNG CHO HỌC SINH:

1 Vai trò:

Trang 4

- Kỹ năng sống giúp cho mọi người tự cân bằng được cuộc sống hàng ngày, góp phần tạo ra môi trường xã hội lành mạnh, nâng cao chất lượng cuộc sống

- Kỹ năng sống được hình thành và củng cố trong quá trình học tập, giúp cho mỗi người nâng cao năng lực ứng phó trong mọi tình huống căng thẳng hàng ngày

2 Mục tiêu:

- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp Trên cơ

sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày

- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức

III NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC KỸ NÃNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS:

1 Giáo dục KNS là gì?

Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện ðại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay ðổi mhững hành vi, thói quen tiêu cực trên cõ

sở giúp ngýời học có cả kiến thức, giá trị, thái ðộ và các kĩ nãng thích hợp

2 Nội dung giáo dục KNS:

Nội dung giáo dục KNS bao gồm cả những KNS chung và những KNS trong các lĩnh vực cụ thể của ðời sống Các KNS chung gồm có: Nhóm kĩ nãng nhận thức, nhóm kĩ nãng ðýõng ðầu với cảm xúc, nhóm kĩ nãng xã hội

KNS trong các lĩnh vực cụ thể nhý các KN giải quyết và ứng phó với vấn ðề vệ sinh thực phẩm, sức khoẻ, dinh dýỡng; việc làm và thu nhập; môi trýờng, giới tính, SKSS, ngãn ngừa HIV/AIDS; phòng tránh rýợu, thuốc lá, ma tuý

*/ Nội dung giáo dục một số kỹ năng sống

a) Kỹ năng tự nhận thức

* Kỹ năng tự nhận thức bản thân là kỹ năng một người nhận biết được rằng mình là ai, sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích điều gì, điểm mạnh, điểm yếu là gì, vị trí của mình trong quan hệ với người khác, cảm xúc của mình có ảnh hưởng ntn đến suy nghĩ và hành vi, mình có thể thành công ở lĩnh vực nào

* Chúng ta cần có kỹ năng nhận thức bản thân vì nó giúp ta ứng xử, hành động hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình; nhận ra điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để khắc phục; biết bản thân mình muốn gì, có năng lực gì, có khó khăn thách thức nào để có thể điều chỉnh mục tiêu cuộc sống cho thích hợp

* Nội dung của kỹ năng nhận thức bản thân:

- Hạt nhân của kỹ năng này là biết: “Mình là ai” muốn vậy cần trả lời những câu hỏi:

+ Hình ảnh bên ngoài của mình ntn ? điểm gì khác biệt? ưu thế là gì?

Trang 5

+ Mình có điểm mạnh, yếu nào về tính cách và năng lực?

+ Mình thường thành công hay thất bại trong lĩnh vực, hoạt động nào?

+ Mục tiêu cuộc sống là gì? có sở thích gì?

+ Những điều kiện thuận lợi và thách thức có thể đến khi thực hiện mục tiêu

- Ta cũng cần biết:

+ Người khác đánh giá về mình ntn? có gì trùng hợp và khác với nhau và với cái tự đánh giá của mình?

+ Biết cách phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu ntn? và biết tìm ra sự hỗ trợ

+ Biết soi mình trong tấm gương của người khác để tự hoàn thiện mình

- Ta hãy tập xác định:

+ Những môn học nào học khá nhất, môn nào cần cố gắng nhiều hơn?

+ Những lĩnh vực tri thức nào hay quan tâm và hứng thú nhất?

+ Mình dành nhiều thời gian nhất cho hoạt động nào? và hoạt động đó đã mang lại cái gì cho thực tại và tương lai?

+ Trong thời gian qua thành công nhất của mình là gì? những thất bại?

+ Chỉ ra 3 điểm mạnh và 3 điểm yếu của bản thân và đưa ra kết luận về bản thân mình

* Cách làm thế nào để biết mình là ai?

- Suy tưởng: Sau thảm hoạ, những thất bại, hụt hẫng, khó khăn, khi mình thật buồn mình sẽ còn gì? còn ai?, ai sẽ ở bên mình, ai cần mình và mình cần ai? Hãy tưởng tượng mình gặp bất hạnh, mắc sai lầm, thậm trí tù tội ai sẽ thương mình, nhớ đến mình? Trả lời hết các câu hỏi tương tự như vậy ta sẽ nhận ra giá trị đích thực của mình là gì?

- Viết về điểm mạnh và điểm yếu

+ Hãy viết ra 3 điểm mạnh nhất và 3 điểm yếu nhất; 3 công việc suôn sẻ nhất

và 3 việc đã làm hỏng

+ Hãy kể 3 điều mà mọi người thường ca ngợi mình và 3 điều mọi người phàn nàn nhất

+ Nếu trong 1 công việc, một buổi họp, một buổi đi chơi mà mình vắng, mọi người cảm thấy thiếu vắng không? nếu có mình sự việc có tốt hơn chút nào không?

Những câu hỏi này cho ta nhận biết năng lực đích thực của mình

- Suy tưởng tiếp:

+ Trong lúc vui mình thường nghĩ về ai?

+ Khi buồn mình muốn gặp ai, nói chuyện với ai?

Trang 6

+ Nếu bị đưa ra một đảo hoang, nhưng được đưa theo 2 người, mình muốn ai

đi cùng?

+ Mình được trao phần thưởng cao quý mình sẽ báo tin cho ai trước tiên?

+ Sinh nhật mình chỉ muốn mời 3 người, đó là ai?

+ Những ngày vui như sinh nhât, đám cưới ai sẽ có mặt không cần bạn mời? + Khi mình ốm, phải nằm liệt giường, người mình muốn ngồi bên cạnh mình là ai?

Những câu hỏi này cho ta nhận ra tình cảm của mình với mọi người và của mọi người đối với mình

b) Kỹ năng kiên định

* Kỹ năng kiên định là khả năng thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của bản thân để bảo vệ quyền của mình, giá trị của mình, quyết định của mình nhưng không làm tổn thương đến cảm xúc và quyền của người khác

Kiên định không phải là bảo thủ, thô bạo hay thụ động, trông chờ

* Để rèn luyện kỹ năng kiên định cần phải:

- ý thức về quyền của mình

- Biết cách thể hiện quyền của mình, bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ và chấp nhận kết quả

- Biết rằng mình có quyền thay đổi suy nghĩ của mình

- Mình có quyền thuyết phục người khác, nhưng không có quyền áp đặt cho người khác

- Mình có quyền mắc sai lầm và có quyền chịu trách nhiệm về sai lầm ấy

- Mình có quyền suy nghĩ và quyết định độc lập

- Mình có quyền nói: tôi không biết, không hiểu, không quan tâm đến vấn đề này

* Cách thức rèn luyện kỹ năng kiên định

- Tập nói thẳng, nhưng phải bảo đảm tính văn hoá Đừng nghĩ những nhu cầu của mình là tội lỗi

- Nên làm chủ lời nói của mình

- Hãy kiên nhẫn truyền đạt ý tưởng mình muốn nói Đừng tỏ ra nóng vội hay giận dữ

- Hãy tỏ ra thấu hiểu người khác trước khi nói về ý kiến của mình

- Hãy sử dụng hiệu quả ngôn ngữ của cơ thể

c) Kỹ năng từ chối

Trang 7

* Kỹ năng từ chối là nghệ thuật nói không với những điều người khác đề nghị,

mà bản thân mình không thích, không muốn, không có khả năng, nhưng lại không làm tổn thương lớn tới mối quan hệ vốn có

* Những lưu ý:

- Từ chối là rất khó, nhất là đối với những người thân thiết

- Không chỉ nói “không”, mà phải làm sao để người khác không dám hay không có cơ hội đề nghị

- Từ chối điều không nên khó hơn không muốn

* Nội dung kỹ năng từ chối

- Biết mình là ai: cứng rắn hay cả nể; sống có nguyên tắc hay dễ bị lôi kéo

- Biết giá trị cá nhân của mình: bạn mong muốn điều gì nhất?

- Chia sẻ giá trị cá nhân của mình với mọi người

- Có cách phòng từ xa: không tạo cơ hội cho người khác đề nghị, không khoe khoang tâng bốc mình

- Không muốn điều gì đừng bao giờ trao đổi về điều đó

- Không hứa hẹn dịp khác, không lí do vòng vo

- Tỏ ra thông cảm và hiểu biết, và sống hết lòng với bạn bè

- Không phê phán và miệt thị, dạy dỗ người khác

- Đừng nói không ngay khi người ta mới cất lời

- Đừng trầm trọng hoá vấn đề: hãy bình tĩnh trước vẻ tức giận và thất vọng của đối phương, kể cả nhứng điều không đẹp

- Thành thật với chính mình, hạnh phúc của mình là do chính mình quyết định Đừng quá cả nể Mình cũng cần được tôn trọng

d) Kỹ năng ra quyết định

* Kỹ năng ra quyết định là quá trình cân nhắc để lựa chọn phương án phải làm, bằng việc xem xét các hậu quả của những lựa chọn khác nhau có thể xảy ra

* Các bước để đưa ra quyết định

Bước 1: Hiểu vấn đề ta cần phải quyết định là gì?

Bước 2: Nhận định các giải pháp: suy nghĩ và liệt kê các tình huống có thể xảy ra

Bước 3: Đưa ra lí lẽ tán thành và phản đối cho mỗi lựa chọn

Bước 4: Lựa chọn một phương án phù hợp nhất

Bước 5: Thực hiện quyết định của mình, chịu trách nhiệm và điều chỉnh quyết định nếu thấy cần thiết

* Những điều nên và không nên khi ra quyết định

Trang 8

- Những điều nên:

+ Trung thực trong xác định và đánh giá vấn đề

+ Chấp nhận trách nhiệm cho các quyết định

+ Sử dụng thời gian khôn ngoan

+ Khả năng tự tin khi quyết định và khả năng học hỏi từ sai lầm

- Những điều không nên

+ Có những mong muốn không thực tế

+ Vội vàng ra quyết định

+ Làm điều: làm cũng được, không cũng được

+ Lừa dối bản thân mình, chọn giải pháp dễ dàng

+ Né tránh, chần trừ khi cần ra quyết định

e) Kỹ năng hợp tác

* Kỹ năng hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng hướng về một mục tiêu chung

* Dấu hiệu của sự hợp tác

- Có chung mục đích, tinh thần cộng đồng trách nhiệm

- Công việc được phân công phù hợp với năng lực từng người

- Chấp hành kỉ luật, tuân theo chỉ huy

- Tinh thần một người vì mọi người, mọi người vì một người

- Chia sẻ nguồn lực, thông tin

- Khích lệ tinh thần tập thể, hành động nhiều hơn lời nói

* Năm yếu tố thành công trong hợp tác

1- Xây dựng mục tiêu chung để mọi người cùng biết

2- Đoàn kết, tin cậy

3- Đảm bảo mỗi người đều có việc vừa sức, phù hợp khả năng

4- Nhìn và lắng nghe người khác để phối hợp nhịp nhàng

5- Phát triển các kỹ năng khác trong hợp tác

* Ba điều có lợi trong hợp tác

1- Tăng cường sức mạnh

2- Thắt chặt quan hệ

3- Điều chỉnh tâm lý

g) Kỹ năng lắng nghe

Trang 9

* Nghe, nói, đọc, viết là bốn kỹ năng giao tiếp quan trọng của mỗi con người Nhưng khi lớn lên, ra đời ta nhận thấy kỹ năng lắng nghe mới là quan trọng hàng đầu

* Lắng nghe không có nghĩa là im lặng, cũng không đơn giản là nghe; mà đầu

óc phải làm việc, phải có những phản ứng phù hợp

* Lắng nghe bằng cả cơ thể

- Những điều nên trong quá trình lắng nghe

+ Hoà mình vào cuộc đối thoại

+ Nhìn chăm trú vào người nói

+ Gật gù tán thưởng

+ ánh mắt khuyến khích

+ Thêm một vài từ: vâng, hay, tuyệt

+ Nếu có cơ hội, đặt lại câu hỏi làm rõ thêm

+ Nhắc lại một số ý đã nghe được

- Những điều không nên làm khi lắng nghe

+ Nói leo, chen ngang, ngắt lời

+ Có những cử chỉ khiếm nhã

+ Gây ồn ào, biểu hiện cảm xúc quá mức

* Được lắng nghe là một nhu cầu

- Được người khác lắng nghe mình nói là một nhu cầu tâm lí của tất cả chúng

ta Dù có điều bạn biết rồi nhưng ai đó nói, bạn hãy lắng nghe Đó là cách thể hiện sự tôn trọng

- Mỗi người chúng ta luôn khát khao được tâm sự, chia sẻ với những người xung quanh, nhưng chính chúng ta lại thiếu đi lỹ năng lắng nghe

- Bạn nói giỏi, viết giỏi sẽ được mọi người thán phục, kính nể Nhưng bạn lắng nghe giỏi sẽ được mọi người yêu mến, muốn gần gũi Hãy nói ít đi một chút và hãy lắng nghe nhiều hơn, bạn sẽ thành công

3 Những nguyên tắc giáo dục KNS

a Giáo dục KNS có nhiệm vụ khó khăn là thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực,

có nguy cơ rủi ro thành hành vi tích cực, mang tính xây dựng nên cần phải quán triệt các nguyên tắc thay đổi hành vi , cụ thể là:

- Cung cấp thông tin là điểm khởi đầu tất yếu của bất cứ sự cố gắng mong

muốn thay đổi hành vi nào Thông tin cần dễ hiểu và phù hợp với người học-đối tượng mà chúng ta muốn họ thay đổi hành vi

- Tập trung vào những thông điệp tích cực, hình thành, duy trì và củng cố

những hành vi lành mạnh và hướng tới cuộc sống tốt hơn cho mọi người trong cộng đồng cần rất hạn chế sử dụng những thông điệp mang tính đe dọa để động viên sự thay đổi hành vi

Trang 10

- Giáo dục theo quy mô nhỏ và cần độ lâu về thời gian

Giáo dục KNS cũng như GDPTBV chủ định xây dựng các kĩ năng để có hành

vi lành mạnh Điểm phân biệt giữa chương trình giáo dục KNS với các chương trình khác là: Trong khi các chương trình giáo dục khác thường chỉ cung cấp thông tin ngắn cho một số lớn người tham dự, thì chương trình KNS được tiến hành trong các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian dài để động viên người tham gia chấp nhận những hành vi mới, để dạy mô hình các kĩ năng cần thiết nhằm đạt được những hành vi đó,

để tiếp tục củng cố những kĩ năng mới cho đến khi người tham gia cảm thấy có thể thực hiện được những hành vi lành mạnh

- Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn

Mỗi cá nhân thường thích chấp nhận những hành vi mới nếu họ được lựa chọn

nó trong số những phương án có thể trên cơ sở tự phân tích, phê phán và tìm ra phương án phù hợp với mình Cho nên phương pháp giáo dục KNS cần hướng tới phát triển kĩ năng tư duy phê phán giúp người tham gia học được rất nhiều sự lựa chọn khi giải quyết những tình huống khó khăn

- Tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi hành vi

Vì sự thay đổi sẽ dễ dàng hơn nếu môi trường cũng khuyến khích sự thay đổi

đó đối với cá nhân, nên các chương trình giáo dục kĩ năng sống cần chú trọng cộng tác với cộng đồng một cách toàn diện để tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi

- Tăng cường sử dụng giáo dục đồng đẳng

Người mang ảnh hưởng có thể làm thúc đẩy những thay đổi, nên phương pháp đồng đẳng có thể được bổ sung vào các chương trình giáo dục kĩ năng sống để tạo cơ

sở thuận lợi cho sự thay đổi, cũng như chấp nhận hành vi mẫu của người khác.Tập huấn cho những người có tác động ảnh hưởng để họ có thể đóng vai trò mẫu trong nhóm của mình có thể giúp tăng đáng kể tác động của chương trình

- Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ

Sự tái phạm có thể xảy ra Do đó bất kỳ một chương trình cần tìm đến sự thay đổi hành vi lâu dài thì cần xây dựng theo con đường duy trì những hành vi lành mạnh

và giúp người tham gia đi theo đúng hành lang của những hành vi tích cực sau khi họ

đã tái phạm

b Ngoài ra, để đạt được mục tiêu cần đảm bảo các nguyên tắc quan trọng đối với giáo dục KNS như sau

- Tổ chức các hoạt động cho người học để phản ánh tư tưởng/suy nghĩ và phân tích các trải nghiệm trong cuộc sống của họ

- Khuyến khích người học thay đổi giá trị, thái độ và cách ứng xử cũ để chấp nhận những giá trị, thái độ, cách ứng xử mới

- Đặt tầm quan trọng vào giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ những thông điệp hoặc các kĩ năng

- Cung cấp cơ hội cho người học tóm tắt/ tổng kết việc học của mình, GV không tóm tắt thay họ

Ngày đăng: 12/03/2019, 21:44

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w