1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Biểu sản lượng rừng trồng trám trắng pgs ts bảo huy, 71 trang

71 158 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 837,69 KB

Nội dung

hỗ trợ cho quá trình quản lý kinh doanh rừng trồng, bao gồm: - Xác định cấp năng suất của rừng địa phương trồng trám trắng - Uớc lượng năng suất, sản lượng rừng trồng trám trắng tại thờ

Trang 2

2

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU CHUNG BIỂU SẢN LƯỢNG RỪNG TRỒNG TRÁM TRẮNG 4

PHẦN I: BIỂU CẤP NĂNG SUẤT RỪNG TRỒNG TRÁM TRẮNG 5

GIỚI THIỆU BIỂU CẤP NĂNG SUẤT TRÁM TRẮNG 5

PHƯƠNG PHÁP LẬP BIỂU CẤP NĂNG SUẤT 6

BIỂU CẤP NĂNG SUẤT RỪNG TRỒNG TRÁM TRẮNG 10

SỬ DỤNG BIỂU CẤP NĂNG SUẤT 13

PHẦN II: BIỂU SẢN LƯỢNG RỪNG TRỒNG TRÁM TRẮNG 14

GIỚI THIỆU BIỂU SẢN LƯỢNG TRÁM TRẮNG 14

PHƯƠNG PHÁP LẬP BIỂU SẢN LƯỢNG TRÁM TRẮNG 15

BIỂU SẢN LƯỢNG TRÁM TRẮNG 20

SỬ DỤNG BIỂU SẢN LƯỢNG TRÁM TRẮNG 35

PHỤ LỤC: SỐ LIỆU TỔNG HỢP 42

Phụ lục 1: Tổng hợp số liệu 221 điểm khảo sát lập biểu cấp năng suất 42

Phụ lục 2: Tổng hợp số liệu lập biểu cấp năng suất và các nhân tố sinh thái được mã hóa trong SPSS 56

Phụ lục 3: Tổng hợp số liệu lập biểu sản lượng trám trắng 63

Phụ lục 4: Kết quả các mô hình hồi quy quan hệ giữa các nhân tố bình quân lâm phần – Xử lý trong Statgraphics Centurion XV 66

Trang 3

3

Danh sách các bảng biểu

Bảng 1: Địa phương và số lượng số liệu thu thập để lập biểu cấp năng suất 7

Bảng 2: Chiều cao Hdo chỉ thị cho 3 cấp năng suẩt và giới hạn 10

Bảng 3: Tham số ai theo cấp năng suất và giới hạn cấp 11

Bảng 4: Biểu cấp năng suất rừng trồng trám trắng 12

Bảng 5: Biểu thu thập số liệu ô mẫu và giải tích cây bình quân lâm phần 17

Bảng 6: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cây bình quân lâm phần 18

Bảng 7: Tuổi đạt năng suất tối đa và thành thục số lượng trám trắng ở 3 cấp năng suất 20 Bảng 8: Mật độ tối ưu trám trắng theo tuổi ở 3 cấp năng suất 21

Bảng 9: Biểu sản lượng rừng trồng Trám trắng – Cấp năng suất I 23

Bảng 10: Biểu sản lượng rừng trồng Trám trắng – Cấp năng suất II 27

Bảng 11: Biểu sản lượng rừng trồng Trám trắng – Cấp năng suất III 31

Ký hiệu:

• A: Tuổi cây rừng (năm)

• CNS: Cấp năng suất (1, 2, 3)

• Dg: Đường kính bình quân lâm phần (cm)

• Hdo: Chiều cao bình quân tầng trội (của 20% cây cao nhất trong lâm phần) (m)

• Hg: Chiều cao bình quân lâm phần (m)

• Nht: Mật độ hiện tại (cây/ha)

• Nopt: Mật độ tối ưu (cây/ha)

• Stbq: Diện tích tán lá bình quân của cây rừng (m2)

• Vbq: Thể tích bình quân của cây rừng trong lâm phần (m3)

• Vsp: Thể tích sản phẩm bình quân của cây rừng với đường kính đầu nhỏ 6cm (m3)

• M: Trữ lượng lâm phần (m3/ha)

• Msp: Trữ lượng gỗ sản phẩm lâm phần có đường kính đầu nhỏ 6cm (m3/ha)

• ZM: Tăng trưởng thường xuyên hàng năm về trữ lượng (m3/ha/năm)

• ∆M: Tăng trưởng bình quân về trữ lượng (m3/ha/năm)

• PM: Suất tăng trưởng về trữ lượng (%)

Trang 4

hỗ trợ cho quá trình quản lý kinh doanh rừng trồng, bao gồm:

- Xác định cấp năng suất của rừng địa phương trồng trám trắng

- Uớc lượng năng suất, sản lượng rừng trồng trám trắng tại thời điểm hiện tại

- Dự báo sản lượng rừng trồng trám trắng trong suốt chu kỳ kinh doanh

- Xác định các biện pháp tỉa thưa để nâng cao sản lượng theo mục đích kinh doanh: Thời điểm tải thưa, mật độ tỉa thưa, mật độ tối ưu

Như vậy có thể thấy biểu sản lượng không chỉ là một biểu ghi chép quá trình sinh trưởng của cây rừng, lâm phần; mà còn là một công cụ để quản lý kinh doanh rừng trồng có hiệu quả

Cây trám trắng: Tên khoa học Canarium album Raeusch, thuộc họ Trám

Burseraceae, Bộ Cam Rutales

Đối tượng sử dụng tài liệu

Với yêu cầu của thực tiễn trồng rừng hiện nay, nông dân là người tham gia vào quá trình trồng và chăm sóc rừng, với sự hỗ trợ của cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp Do đó biểu được lập để cho các đối tượng sử dụng khác nhau tùy theo nhiệm vụ của họ:

- Đối với nông dân: Sử dụng biểu để xác định và dự báo sản lượng rừng trồng

Do vậy phần sử dụng biểu được hướng dẫn đơn giản, nông dân có thể tra biểu

để xác định được những thông số cơ bản nhất của sản lượng rừng trồng

- Đối với cán bộ kỹ thuật, nhà quản lý lâm nghiệp: Cũng sử dụng để xác định

và dự báo các chỉ tiêu năng suất, sản lượng và các biện pháp trong nuôi dưỡng rừng trồng Tuy nhiên việc sử dụng có thể áp dụng theo hai cách: i) Tra biểu để xác định các giá trị sản lượng; ii) Sử dụng chương trình lập sẵn để quản lý và theo dỏi sản lượng rừng trồng

Cấu trúc tài liệu bao gồm

Trám trắng ở ba tỉnh được trồng ở các điều kiện hoàn cảnh khác nhau, do đó năng suất sản lượng sẽ khác nhau; do vậy sản lượng được dự báo phải theo các cấp năng suất Vì vậy việc lập và sử dụng biểu sản lượng rừng trồng trám trắng trong khu vực này gồm 2 phần:

Trang 5

5

PHẦN I: BIỂU CẤP NĂNG SUẤT RỪNG TRỒNG TRÁM TRẮNG

GIỚI THIỆU BIỂU CẤP NĂNG SUẤT TRÁM TRẮNG

Cây trám trắng trong vùng dự án được trồng ở các địa phương có điều kiện hoàn cảnh khác nhau, vì vậy năng suất và sản lượng cũng có sự phân hóa Do vậy để đánh giá cũng như dự báo sản lượng cho loài này, cần thiết phải phân chia cấp năng suất

Phân chia cấp năng suất được hiểu là phân loại đối tượng thành các đơn vị tương đối đồng nhất về năng suất; công việc này cần được tiến hành ở bước đầu tiên trong quá trình dự báo sản lượng

Thông qua biểu cấp năng suất giúp cho:

- Phân loại để đánh giá năng suất của rừng trồng hiện tại

- Dự báo năng suất, sản lượng của loài cây trồng trên đúng với từng điều kiện cụ thể

Như vậy có thể nói biểu cấp năng suất là công cụ để phân loại rừng về mặt năng suất

và sản lượng

Trong thực tế năng suất rừng trồng phụ thuộc rất nhiều nhân tố sinh thái và nhân tác và mỗi đơn vị phân loại sản lượng là tổ hợp các nhân tố ảnh hưởng Tuy nhiên để đơn giản hơn, trong khoa học sản lượng, người ta tìm chỉ tiêu phản ảnh được đầy đủ các nhân tố tác động đến sản lượng và lấy nó làm cơ sở để phân chia cấp năng suất Trong trường hợp này chỉ tiêu chiều cao bình quân tầng trội (Hdo) được sử dụng để làm cơ

sở phân chia cấp năng suất cho rừng trồng trắm trắng ở 3 tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Quảng Ninh

Trang 6

6

PHƯƠNG PHÁP LẬP BIỂU CẤP NĂNG SUẤT

Thu thập dữ liệu lập biểu cấp năng suất trên hiện trường

Chiều cao bình quân tầng trội (Hdo) được sử dụng làm chỉ tiêu phân chia cấp năng suất rừng trồng trám trắng: Do rừng trồng trám trắng ở các tỉnh có điều kiện lập địa

khác nhau và có mật độ trồng cũng như hỗn giao với loài cây khác nhau, trong khi đó Hdo phản ảnh khách quan năng suất rừng và không chịu ảnh hưởng của tỉa thưa tầng dưới, hoặc mật độ, do vậy được sử dụng trong lập biểu cấp năng suất trong trường hợp này Hdo được tính bình quân từ chiều cao của khoảng 20% số cây cao nhất trên 0.1

ha

Thu thập số liệu để lập biểu cấp năng suất theo Hdo như sau:

- Địa phương thu thập dữ liệu: Bao gồm 3 tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Quảng Ninh với 10 huyện

- Ở mỗi điều kiện lập địa và tuổi khác nhau tiến hành đo đếm chiều cao Hdo,

và lặp lại ít nhất 3 lần Lập địa bao gồm các yếu tố: Loại đất, vị trí địa hình, khí hậu, độ dốc,

- Tại mỗi điểm đo cao 20% cây cao nhất (Ho) trên 0.1ha Việc xác định cây cao nhất thông qua mục trắc, và đo cao cây bằng các dụng cụ đo cao với độ chính xác 0.1m

- Đồng thời ghi chép các chỉ tiêu lâm phần, sinh thái, nhân tác liên quan

- Số điểm đo đếm = Số điều kiện lập địa x Số tuổi x 3 lần lặp lại Kết quả đã thu thập 221 điểm điều tra và đo cao 1105 cây trội

- Số liệu thu thập được rải đều trên rừng trồng trám trắng ở tuổi 1 – 10 ở các địa phương và lập địa khác nhau

Trang 7

7

Bảng 1: Địa phương và số lượng số liệu thu thập để lập biểu cấp năng suất

Trang 8

8

Xử lý số liệu và lập biểu cấp năng suất

Từ số liệu điều tra tính toán bình quân và tạo lập bộ dữ liệu bao gồm các chỉ tiêu Hdo bình quân, tuổi theo địa phương và các nhân tố lâm phần, sinh thái nhân tác (Kết quả trong phụ lục 1)

Sử dụng phần mềm SPSS để mã số các biến định tính và thăm dò các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất sản lượng trám trắng ở các địa phương nghiên cứu thông qua phân tích mô hình đa biến từng bước

Tính chiều cao bình quân Hdo cho mỗi điểm điều tra, tạo được bộ dữ liệu Hdo theo tuổi (A)

Stt điểm điều tra Ho bình quân (m) Tuổi (A)

1

2

n

Mô hình hóa mối quan hệ Hdo/A theo dạng hàm sinh trưởng thích hợp Kết quả thăm

dò các mô hình thích hợp bằng phần mềm SPSS và Statgraphics Plus, cho thấy hàm

mây điểm Ho/A

Hàm Schumacher: 𝐻𝑑𝑜 = 𝑎 𝑒𝑥𝑝 (−𝑏 𝐴 )

Phân cấp năng suất: Cách tiến hành:

- Chọn tuổi Ao cơ sở để xét biến động Hdo: Tuổi này được chọn là tuổi 9 với

số liệu quan sát nhiều, là thời điểm mà các lâm phần khác nhau đã có sự phân hóa chiều cao Hdo rõ rệt (quan sát trên biểu đồ đám mây điểm Hdo/A, đám mây rẽ quạt rõ)

- Xác định số cấp năng suất: Căn cứ vào biến động Hdo chia số cấp, thành 3 cấp năng suất Cấp I: Tốt, Cấp II: Trung bình và Cấp III; Xấu

- Tính toán Hdoi cho mỗi cấp năng suất i ở tuổi Ao: Tại tuổi Ao = 9, chia phạm vi biến động Hdo theo 3 cấp để có cự ly Ho mỗi cấp (K):

𝐾 =

Kết quả điều tra cho thấy tại Ao = 9, Hdo biến động từ 3.2 – 11.6m, trong phạm vi 8.4m, vì vậy cự ly giữa các cấp K = 2.8m

Trang 9

9

- Tính toán mô hình Hdoi/A cho mỗi cấp năng suất: Từ mô hình Hdo/A chung đã lập, sử dụng phương pháp Affill để xác định các tham số ai của mô hình cho từng cấp:

𝑎𝑖 = 𝐻𝑑𝑜𝑖 exp (𝑏 𝐴 )

0 2 4 6 8 10 12 14

A Tuổi

-Đám mây điểm Hdo - A

Trang 10

10

BIỂU CẤP NĂNG SUẤT RỪNG TRỒNG TRÁM TRẮNG

Mối quan hệ giữa Hdo với các nhân tố sinh thái, nhân tác – Nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng rừng trồng trám trắng

Kết quả phân tích thăm dò mối quan hệ Hdo theo tuổi A với toàn bộ các nhân tố sinh thái, lâm phần, nhân tác bằng phương pháp hồi quy lọc, cho thấy sản lượng rừng trồng trám trắng ở 3 tỉnh phụ thuộc nhiều vào nhân tố đất đai và mức độ chăm sóc Các nhân

tố này ảnh hưởng ở mức P < 0.05 Theo mô hình:

Hdo = 4.890 + 0.670A – 1.093 Do tot dat – 0.343 Cham soc

Với N = 221, R = 0.860, Fr = 134.123 với P < 0.00 Như vậy việc trồng trám trắng ở đây cần quan tâm đến chỉ tiêu đất và sự đầu tư chăm sóc

Biểu cấp năng suất rừng trồng trám trắng

Sử dụng chỉ tiêu Hdo để phân chia cấp năng suất Đầu tiên đã thiết lập được mô hình Hdo/A bình quân:

ln(Hdo) = 7.38861 - 7.72465*A -0.15

Với N = 221, R = - 0.838, Fr = 516.088 với P < 0.00

Suy ra: Hdo = 1617.456 exp ( - 7.72465 A- 0.15)

Phân chia thành 3 cấp năng suất, xác định Hdoi chỉ thị cho từng cấp năng suất và giới

Bảng 2: Chiều cao Hdo chỉ thị cho 3 cấp năng suẩt và giới hạn

Câp năng suất

Ao (tuổi)

Hdoi (m)

Trang 11

11

Trên cơ sở Hdoi ở tuổi Ao = 9, xác định mô hình Hdo/A cho từng cấp năng suất theo phương pháp Affill:

Hdoi = ai exp ( - 7.72465 A -0.15)

Với tham số ai theo từng cấp năng suất và giới hạn cấp như sau:

Bảng 3: Tham số ai theo cấp năng suất và giới hạn cấp

Câp năng suất Tham số ai theo

cấp năng suất Cấp I (Tốt) 2631.758

Tuoi

Trang 12

12

Bảng 4: Biểu cấp năng suất rừng trồng trám trắng

Tuổi Cấp năng suất (Giá trị là chiều cao bình quân tầng trội Hdo (m))

Trang 13

13

SỬ DỤNG BIỂU CẤP NĂNG SUẤT

Vật liệu, dụng cụ để sử dụng biểu sản lượng

Để sử dụng biểu cấp năng suất cần chuNn bị:

- Thước đo cao: Máy đo cao Sunnto hoặc Blumbleiss, nếu cây ở tuổi nhỏ có thể dùng sào có vạch đến 0.1m

- Thước đo đường kính: nên sử dụng thước đo chu vi suy ra đường kính, hoặc kẹp kính

- Lý lịch rừng trồng để biết tuổi, mật độ trồng, quá trình tỉa thưa, chăm sóc,

Cách sử dụng biểu cấp năng suất

Để sử dụng biểu cấp năng suất cần tiến hành:

- Cấp năng suất được xác định thông qua chiều cao bình quân tầng trội (Hdo),

do vậy tại mỗi lô rừng, cần đo cao các cây trội Số lượng đo cao khoảng 20% số cây cao nhất trên 0.1 ha (Hdo)

- Tính chiều cao bình quân trội Hdo, và ứng với tuổi của lâm phần, tra vảo biểu cấp năng suất (bảng 4) sẽ xác định được cấp năng suất Trường hợp chưa trồng rừng nhưng muốn dự tính sản lượng, thì có thể xác định cấp năng suất thông qua các khu rừng trồng trong khu vực có cùng điều kiện lập địa Biểu cấp năng suất được lập thành 3 cấp:

Ví dụ, một lô rừng có tuổi A = 8, giá trị Hdo trung bình đo và tính trung bình là 8.5m, thì lô rừng đó thuộc cấp I – cấp cho sản lượng tốt nhất

N hư vậy việc xác định cấp năng suất chỉ cần đo cao một số cây cao nhất trong lô rừng trồng, tuy nhiên nếu sử dụng các dụng cụ đo cao, thì cần hướng dẫn để người dân có thể sử dụng

Trang 14

14

PHẦN II: BIỂU SẢN LƯỢNG RỪNG TRỒNG TRÁM TRẮNG

GIỚI THIỆU BIỂU SẢN LƯỢNG TRÁM TRẮNG

Biểu sản lượng bao gồm các chỉ tiêu sinh trưởng, tăng trưởng bình quân của cây rừng

và lâm phần Do vậy quá trình lập biểu đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh trưởng bình quân theo tuổi ở các cấp năng suất khác nhau Biểu sản lượng trám trắng bao gồm:

- Biểu được lập theo cấp năng suất Do vậy trước khi sử dụng biểu cần xác định cấp năng suất của rừng trồng

- Trên mỗi cấp năng suất sẽ có một biểu sản lượng tương ứng

Biểu dùng để xác định năng suất, sản lượng ở hiện tại và dự báo đến một thời điểm nhất định Các chỉ tiêu sản lượng bao gồm: Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây bình quân, các giá trị năng suất, sản lượng lâm phần, sản lượng sản phNm với đường kính đầu nhỏ 6cm N goài ra còn đưa ra mật độ tối ưu ở các thời điểm và trên cấp năng suất để khuyến cáo việc trồng và tỉa thưa hợp lý; đồng thời dự báo các thời điểm quan trọng trong quản lý rừng trồng như thời điểm tỉa thưa, khai thác thông qua tuổi thành thục

N goài ra các mối quan hệ của sinh trưởng bình quân và lâm phần được mô hình hóa,

do đó một chương trình ứng dụng đơn giản được lập để cán bộ kỹ thuật, nhà quản lý

có thể dự báo, giám sát rừng trồng thuận tiện trên máy vi tính

Trang 15

15

PHƯƠNG PHÁP LẬP BIỂU SẢN LƯỢNG TRÁM TRẮNG

Thiết lập mô hình sinh trưởng và sản phẩm cây bình quân của lâm phần

Sinh trưởng, năng suất, sản phNm của lâm phần là tổng hợp sinh trưởng, năng suất, sản phNm của các cây rừng Đối với lâm phần rừng trồng đều tuổi, thì các đường cong phân bố số cây theo đường kính, chiều cao, thể tích tiệm cận với phân bố chuNn, do đó

có thể sử dụng giá trị sinh trưởng, sản phNm của cây bình quân lâm phần như đường kính (Dbq), chiều cao bình quân (Hbq), thể tích bình quân (Vbq), thể tích sản phNm với đường kính đầu nhỏ 6cm (Vsp) để suy ra cho lâm phần

Mô hình sinh trưởng, sản phNm cây bình quân lâm phần (Dbq, Hbq, Vbq, Vsp) được thiết lập quan hệ với tuổi (A) và các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và cấp năng suất, biểu thị qua chiều cao bình quân tầng trội (Hdo)

Thiết lập mô hình sinh trưởng và sản phNm cây bình quân lâm phần là một cấu phần quan trọng trong lập biểu sản lượng

Trang 16

16

Thu thập dữ liệu để lập mô hình sinh trưởng, sản phẩm cây bình quân lâm phần

Việc thu thập số liệu cần tiến hành theo tuần tự:

i Xác định số lượng điểm điều tra cây bình quân lâm phần: Điều tra cây bình quân lâm phần cần tiến hành trên các cấp năng suất đã phân chia, rải theo tuổi trong suốt chu kỳ kinh doanh và được lặp lại Tổng số điểm điều tra ở 3 tỉnh là

73 điểm

ii Xác định năng suất của lâm phần điều tra: Sử dụng biểu cấp năng suất:

- Đo cao 20% cây cao nhất trên 0.1 ha, tính được Hdo bình quân

- Tra vào biểu Hdo tương ứng với A, xác định được cấp năng suất lâm phần

iii Xác định cây bình quân lâm phần: Đo đếm hệ thống theo hàng khoảng 20% số

lâm phần (Dg) là đường kính ứng với cây có tiết diện ngang bình quân (gbq):

𝑔𝑏𝑞 = ∑ = / ∑

𝐷𝑔 = 2 = ∑

iv Giải tích cây bình quân lâm phần: Tại mỗi điểm giải tích 5 cây, tổng số cây giải tích là 365 cây Chặt hạ cây và thu thập các chỉ tiêu cây giải tích bao gồm đo

dài); 4 đường kính Doi (chia thân cây làm 5 phần bằng nhau), đo đường kính lần lượt sát gốc (Doo), ở 1/5 L là D o1 , ở 2/5 L là D o2 , cho đến 4/5 L là D o4 , các chỉ tiêu Doi dùng để tính chính xác thể tích cây bình quân (Vbq); xác định

vị trí đường kính đầu nhỏ cho sản phNm là 6cm (Dn), đo chiều dài từ gốc chặt đến Dn có Ln, đây là cơ sở để tính thể tích sản phNm của cây bình quân (Vsp)

Trang 17

17

Bảng 5: Biểu thu thập số liệu ô mẫu và giải tích cây bình quân lâm phần

Huyện Đông Triều

Huyện Tiên Yên

Trang 18

Các bước tiến hành:

Bảng 6: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cây bình quân lâm phần

Cách tính toán các chỉ tiêu trong bảng trên như sau:

- Dg, Hg: Bình quân của các cây giải tích của mỗi điểm

- Hdo: Giá trị chiều cao bình quân trội ở mỗi điểm xác định qua 20% cây cao nhất

- Stbq: Diện tích tán bình quân của các cây giải tích ở mỗi điểm, diện tích tán mỗi cây được tính qua bán kính tán đo 4 hướng (Rti)

- Vbq: là thể tích bình quân của các cây bình quân lâm phần ở mỗi điểm Thể tích của mỗi cây bình quân lâm phần được tính theo công thức chia cây làm 5 phân đoạn bằng nhau, mỗi đoạn có chiều dài là L/5:

𝑉𝑏𝑞 = ^ {(𝐷00 + 𝐷01) + (𝐷01 + 𝐷02) + (𝐷02 + 𝐷03) + (𝐷03 + 𝐷04) + (𝐷04 + 0) }

Vsp: Là thể tích sản phNm bình quân của các cây giải tích ở mỗi điểm, với một đường kính đầu nhỏ cho trước, cách tính là tập hợp thể tích các phân đoạn cho đến đường kính đầu nhỏ 6cm

tra.

Trang 19

19

Các chỉ tiêu sinh trưởng phụ thuộc vào 3 nhân tố chính là tuổi lâm phần (A), cấp năng suất biểu thị qua Hdo và mật độ hiện tại (N ht) Tuy nhiên tại các khu vực trồng trám trắng với mật độ trồng thưa, nên không có quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh trưởng với mật độ, có nghĩa là sinh trưởng cây bình quân ở đây độc lập với mật độ hiện tại

Các mô hình hồi quy được dò tìm và ước lượng trong phần mềm thống kê Statgraphics Centurion XV theo kiểu hồi quy đa biến lọc

Trong đó log là logarit neper cơ số e

Các mô hình được thiết lập dùng để ước lượng các giá trị sinh trưởng bình quân lâm phần theo tuổi, cấp năng suất và xác định tuổi thành thục, mật độ tối ưu

Trang 20

tốc độ tăng trưởng cao nhất, lượng tăng trưởng hàng năm đạt cực đại Lúc này nên áp dụng biện pháp tỉa thưa để nâng cao sản lượng và rút ngắn chu kỳ kinh doanh

trưởng bình quân cao nhất Lúc này cần khai thác để có được sản lượng cao nhất trên một đơn vị diện tích

Bảng 7: Tuổi đạt năng suất tối đa và thành thục số lượng trám trắng ở 3 cấp

năng suất Cấp năng suất Tuổi đạt năng suất tối đa Tuổi thành thục số lượng

Trang 21

21

Mô hình mật độ tối ưu trám trắng

Trên cơ sở xác lập được mối quan hệ giữa diện tích tán cây bình quân (Stbq) với tuổi (A) và chiều cao bình quân (Hg), trong đó Hg có quan hệ chặt với chỉ tiêu chỉ thị cấp năng suất Hdo; dự báo được mật độ tối ưu (N opt) trám trắng trong điều kiện trồng thuần loại

log(Stbq) = -2.60694 + 0.64793*log(A) + 1.36078*log(Hg) R2= 0.552

Với Hg được xác định qua Hdo theo mô hình:

Hg = 1.8478 + 0.246448*log(A)*Hdo R2 =0.733

Nopt = 8000 / (exp(-2.60694 + 0.64793*log(A) + 1.36078*log(Hg) )

Thông qua biểu cấp năng suất xác định A, Hdo, từ đó xác định Hg tương ứng và dùng

mô hình xác định được N opt theo A và cấp năng suất

Bảng 8: Mật độ tối ưu trám trắng theo tuổi ở 3 cấp năng suất

Trang 22

22

Biểu sản lượng trám trắng theo cấp năng suất

Sử dụng kết quả mô hình hóa quá trình sinh trưởng, sản phNm của cây bình quân lâm phần theo cấp năng suất để lập biểu sản lượng Biểu được lập cho từng cấp năng suất Các giá trị sinh trưởng cây bình quân theo tuổi, cấp năng suất được xác định từ các mô hình:

9 Chiều cao bình quân: Hg = 1.8478 + 0.246448*log(A)*Hdo, ứng với A và Hdo của biểu cấp năng suất, xác định được Hg theo tuổi và cấp năng suất

9 Đường kính bình quân: log(Dg) = -0.483092 + 1.29409*log(Hg), ứng với

Hg theo tuổi và cấp năng suất, suy ra Dg tương ứng

9 Thể tích cây bình quân lâm phần: log(Vbq) = -9.01565 + 1.78448*log(Dg) + 0.742927*log(Hg), ứng với Dg, Hg theo tuổi và cấp năng suất, xác định được Vbq tương ứng

9 Thể tích sản phNm cây bình quân; Vsp = -0.00578811 + 1.04584*Vbq, ứng với Vbq theo tuổi, cấp năng suất, tính được Vsp tương ứng

Các chỉ tiêu sinh trưởng bình quân nói trên độc lập với mật độ, vì mật độ tất cả các lâm phần hiện tại là rất thưa, nên không có mối quan hệ hoặc chi phối đến sinh trưởng cây rừng

Biến đổi mật độ (N ) theo tuổi và cấp năng suất: Mật độ được xác định biến động trong phạm vi 300 – 1.500 cây/ha, mỗi cấp cách nhau 200 cây

Các giá trị sinh trưởng, sản phNm lâm phần, tăng trưởng được tính toán như sau:

9 Trữ lượng lâm phần/ha: M = N x Vbq

9 Trữ lượng sản phNm theo quy cách đầu nhỏ 6cm: Msp = N x Vsp

9 Suất tăng trưởng: P M % = Z M / M

Trang 23

Vbq (m3) Vsp (m3)

đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha)

Msp (m3/ha) đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm)

M(m3/ha/năm)

Trang 24

24

A (năm) N/ha Ho (m) D1.3bq

(cm) Hbq (m) Vbq (m

3) Vsp (m3) đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha) (m Msp 3/ha)

đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm) (m3/ha/năm) ∆M Pm (%)

Trang 25

25

A (năm) N/ha Ho (m) D1.3bq

(cm) Hbq (m) Vbq (m

3) Vsp (m3) đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha) (m Msp 3/ha)

đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm) (m3/ha/năm) ∆M Pm (%)

Trang 26

26

A (năm) N/ha Ho (m) D1.3bq

(cm) Hbq (m) Vbq (m

3) Vsp (m3) đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha) (m Msp 3/ha)

đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm) (m3/ha/năm) ∆M Pm (%)

Trang 27

Vbq (m3) Vsp (m3)

đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha)

Msp (m3/ha) đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm)

M(m3/ha/năm)

Trang 28

28

A (năm) N/ha Ho (m) D1.3bq

(cm) Hbq (m) Vbq (m

3) Vsp (m3) đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha) (m Msp 3/ha)

đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm) (m3/ha/năm) ∆M Pm (%)

Trang 29

29

A (năm) N/ha Ho (m) D1.3bq

(cm) Hbq (m) Vbq (m

3) Vsp (m3) đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha) (m Msp 3/ha)

đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm) (m3/ha/năm) ∆M Pm (%)

Trang 30

30

A (năm) N/ha Ho (m) D1.3bq

(cm) Hbq (m) Vbq (m

3) Vsp (m3) đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha) (m Msp 3/ha)

đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm) (m3/ha/năm) ∆M Pm (%)

Trang 31

Vbq (m3) Vsp (m3)

đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha)

Msp (m3/ha) đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm)

M(m3/ha/năm)

Trang 32

32

A (năm) N/ha Ho (m) D1.3bq

(cm) Hbq (m) Vbq (m

3) Vsp (m3) đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha) (m Msp 3/ha)

đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm) (m3/ha/năm) ∆M Pm (%)

Trang 33

33

A (năm) N/ha Ho (m) D1.3bq

(cm) Hbq (m) Vbq (m

3) Vsp (m3) đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha) (m Msp 3/ha)

đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm) (m3/ha/năm) ∆M Pm (%)

Trang 34

34

A (năm) N/ha Ho (m) D1.3bq

(cm) Hbq (m) Vbq (m

3) Vsp (m3) đầu nhỏ 6cm

M (m3/ha) (m Msp 3/ha)

đầu nhỏ 6cm

ZM(m3/ha/năm) (m3/ha/năm) ∆M Pm (%)

Trang 35

35

SỬ DỤNG BIỂU SẢN LƯỢNG TRÁM TRẮNG

Các trường hợp dùng biểu sản lượng

Đối với người trồng rừng, biểu sản lượng cần được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Cần dự báo hiệu quả kinh tế thông qua sản lượng trước khi quyết định trồng rừng

- Cần đánh giá năng suất của lô rừng hiện tại mà không tốn quá nhiều công sức điều tra toàn diện

- Cần dự báo sản lượng đến cuối chu kỳ để dự báo hiệu quả kinh tế

- Xác định mật độ tối ưu và xem xét việc tỉa thưa rừng trong từng giai đoạn

- Xác định thời điểm tỉa thưa để nâng cao sản lượng

- Xác định chu kỳ kinh doanh, tuổi khai thác đạt hiệu quả cho từng cấp năng suất Đây là những giá trị quan trọng để chủ rừng có những quyết định đúng đắn trong lựa chọn đầu tư trồng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh

Vật liệu, dụng cụ để sử dụng biểu sản lượng

Để sử dụng biểu sản lượng cần chuNn bị:

- Thước đo cao: Máy đo cao Sunnto hoặc Blumbleiss, nếu cây ở tuổi nhỏ có thể dùng sào có vạch đến 0.1m

- Thước đo đường kính: nên sử dụng thước đo chu vi suy ra đường kính, hoặc kẹp kính

- Lý lịch rừng trồng để biết tuổi, mật độ trồng, quá trình tỉa thưa, chăm sóc,

- Máy vi tính, trong trường hợp dùng chương trình dự báo sản lượng trên máy tính

N hư vậy có thể thấy, việc sử dụng biểu chỉ yêu cầu những dụng cụ đơn giản, nông dân

có thể sử dụng được, rẻ tiền Riêng cán bộ kỹ thuật có thể sử dụng chương trình lập sẵn để dự báo năng suất sản lượng rừng trên máy vi tính

Ngày đăng: 03/10/2018, 11:46

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w