1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

105 281 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình
Tác giả Nguyễn Tiến Đức
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
Trường học Học Viện Hành Chính Quốc Gia
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1. Những vấn đề lí luận về tín dụng của Ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.2. Tín dụng và đặc trưng của tín dụng (20)
    • 1.2. Nợ xấu của ngân hàng thương mại (26)
      • 1.2.1. Khái niệm (26)
      • 1.2.2. Phân loại nợ xấu (26)
    • 1.3. Quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại (35)
      • 1.3.1. Khái niệm quản lý nợ xấu (35)
      • 1.3.2. Nội dung của quản lý nợ xấu (38)
      • 1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu (46)
    • 1.4. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý nợ xấu (53)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số quốc gia (0)
      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam (55)
    • CHƯƠNG 2. QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC QUẢNG BÌNH (57)
      • 2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình (57)
        • 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình (57)
      • 2.2 Thực trạng quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình (66)
        • 2.2.1 Phân loại nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình (66)
        • 2.2.2 Thực trạng quản lý nợ xấu ở Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình (72)
      • 2.3 Đánh giá Công tác xử lý nợ xấu ở Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình (75)
        • 2.3.1 Những kết quả đã đạt được (76)
        • 2.3.2 Những mặt còn hạn chế (76)
        • 2.3.3 Nguyên nhân gây ra nợ xấu (77)
    • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC QUẢNG BÌNH (80)
      • 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình năm 2018 (80)
      • 3.2 Một số giải pháp với công tác xử lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình (0)
        • 3.2.1 Một số giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả phòng ngừa nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình (80)
        • 3.2.2 Một số giải pháp quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình (0)
        • 3.2.3 Giải pháp hỗ trợ (0)
      • 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Chính Phủ (98)
        • 3.3.1 Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành (98)
        • 3.3.2. Tăng cường hoạch định chính sách (99)
        • 3.3.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) (100)
        • 3.3.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát (101)
    • Biểu 1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2014 - 2016 (0)
    • Biểu 2: Nợ xấu phân theo nguyên nhân (0)
    • Biểu 3: Nợ xấu phân theo thời gian (0)
    • Biểu 4: Nợ xấu phân theo loại cho vay (0)
    • Biểu 5: Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế (0)
    • Biểu 6: Nợ xấu trên tổng dư nợ (0)

Nội dung

Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng BìnhQuản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng BìnhQuản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng BìnhQuản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng BìnhQuản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng BìnhQuản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng BìnhQuản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng BìnhQuản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng BìnhQuản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng BìnhQuản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Những vấn đề lí luận về tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với các loại hình như Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển và Ngân hàng đầu tư, phù hợp với mục tiêu và sự phát triển của hệ thống tài chính.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng Là một trung gian tài chính, NHTM dẫn vốn từ những nguồn có khả năng cung ứng đến các khu vực có nhu cầu, từ đó thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế Việc hiểu rõ các khái niệm liên quan đến NHTM là cần thiết để nhận diện vai trò của nó trong nền kinh tế.

- Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam có qui định:

NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu nhận tiền gửi từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả Số tiền này được sử dụng để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam, ngân hàng là loại hình TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan TCTD được định nghĩa là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật, nhằm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.

Theo Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được phép thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời góp phần vào các mục tiêu kinh tế của Nhà nước Hoạt động ngân hàng chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán NHTM thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất trong nền kinh tế, vượt trội hơn so với các tổ chức kinh doanh khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, chủ yếu thông qua việc huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cung cấp các dịch vụ tài chính khác NHTM đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giúp tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Sự hiện diện của NHTM trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế chứng tỏ rằng nơi nào có hệ thống NHTM phát triển, nơi đó sẽ có sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế - xã hội.

1.1.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại a Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò then chốt trong sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng Các NHTM có khả năng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua nhiều hình thức đa dạng khác nhau.

Hoạt động nhận tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn huy động của ngân hàng thương mại, nhờ vào việc đa dạng hóa các loại tiền gửi Các ngân hàng đã phát triển nhiều sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, phân chia thành nhiều loại khác nhau để đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế thông qua việc phát hành trái phiếu Đây là phương thức phổ biến vì thời gian huy động vốn ngắn và lãi suất tương đối cao Do đó, các ngân hàng thường phát hành trái phiếu khi cần vốn đột xuất.

Ngoài các hình thức huy động vốn khác, các ngân hàng có thể vay từ Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác Tại Việt Nam, hình thức vay này được Ngân hàng Trung ương quản lý chặt chẽ về khối lượng và lãi suất Do đó, trong bảng tổng kết tài chính của các ngân hàng thương mại, khoản vay này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng huy động vốn của ngân hàng.

Ngân hàng huy động vốn để cho vay và đầu tư nhằm tạo ra lợi nhuận Cho vay là hình thức phổ biến nhất trong các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại trên toàn cầu Tại Việt Nam, hoạt động cho vay không chỉ là nguồn thu chính mà còn là yếu tố sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.

Cho vay là hoạt động tài chính trong đó người cho vay cung cấp một khoản tiền cho người đi vay với cam kết hoàn trả cùng lãi suất Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, sử dụng nguồn vốn huy động được để cho vay Lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc vào chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và lãi suất cho vay.

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua hoạt động huy động và sử dụng vốn Bằng cách cho vay, ngân hàng kiểm soát lượng tiền lưu thông, tăng cường vòng quay vốn trong nền kinh tế, giúp duy trì sự vận động và sinh lời của tiền tệ Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác cho khách hàng.

Ngày nay, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới đóng góp khoảng 75% tổng lợi nhuận, trong khi tại Việt Nam con số này chỉ đạt khoảng 25% Điều này đã tạo ra sự quan tâm lớn đến việc đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ngân hàng Các dịch vụ này bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cho các ngân hàng.

Nợ xấu của ngân hàng thương mại

Trong các sách giáo khoa tài chính quốc tế, nợ xấu được định nghĩa là những khoản nợ có khả năng thu hồi gần như bằng không, và cần phải được xử lý thông qua việc ghi nhận bút toán xóa nợ.

Theo Điều 13 của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, được ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nợ xấu được đề cập như một yếu tố quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng Quy định này nhấn mạnh trách nhiệm của các tổ chức tín dụng trong việc kiểm soát và xử lý nợ xấu nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của hệ thống tài chính.

Khi đến hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không thanh toán đúng thời hạn và không được điều chỉnh hay gia hạn, tổ chức tín dụng sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ thành nợ xấu.

Nợ tồn đọng là các khoản nợ phải thu và phải trả đã quá thời hạn thanh toán Dù doanh nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp xử lý, nhưng vẫn chưa thu hồi được số nợ này.

Các khoản nợ xấu là dấu hiệu không tốt trong hoạt động tín dụng, có thể dẫn đến rủi ro đọng vốn cho ngân hàng thương mại khi khách hàng trả chậm, hoặc rủi ro mất vốn nếu khách hàng không có khả năng thanh toán.

Nợ xấu là khoản tín dụng đã được cấp nhưng không thu hồi đúng theo thỏa thuận, dẫn đến mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo Điều này vi phạm tính thời hạn và tính hoàn trả, gây đổ vỡ lòng tin giữa người cấp tín dụng và người nhận tín dụng.

Nợ xấu có nhiều loại khác nhau, theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về

Nợ xấu trong tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phân loại dựa trên 17 tiêu chí tài sản có, mức trích lập và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro Việc sử dụng dự phòng này đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý rủi ro phát sinh trong hoạt động của các tổ chức tài chính.

* Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu yêu cầu tổ chức tín dụng phải đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp và tổ chức Hồ sơ đánh giá này cần phải đảm bảo rằng khách hàng có khả năng thanh toán đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn trong lần điều chỉnh đầu tiên.

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này

* Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời gian trả lần đầu, ngoại trừ những khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả lần đầu, sẽ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này.

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này

* Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này

* Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này

1.2.2.3 Ảnh hưởng của nợ xấu

Nợ xấu là hệ quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm tính thời hạn và tính hoàn trả đầy đủ, dẫn đến sự đổ vỡ lòng tin Khi tỷ lệ nợ xấu cao, nó sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và các ngân hàng.

* Ảnh hưởng đối với NHTM

Nợ xấu không chỉ dẫn đến việc đóng băng vốn mà còn có khả năng làm mất vốn của ngân hàng Các ngân hàng thường xác định thời hạn cho các khoản nợ trong hợp đồng tín dụng, phản ánh thời gian của một vòng quay vốn tín dụng Khi có nợ xấu, ngân hàng sẽ không thu được gốc và lãi đúng hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay vốn tín dụng.

Tốc độ chu chuyển vốn chậm và giảm có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, thậm chí dẫn đến mất vốn Khi khoản nợ xấu vượt quá khả năng bù đắp của ngân hàng, nguy cơ phá sản trở nên cao hơn.

Nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán của ngân hàng, vì nếu ngân hàng không thu hồi được nợ đúng hạn, sẽ thiếu nguồn lực để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi Điều này dẫn đến sự không đảm bảo trong hoạt động của ngân hàng khi khách hàng muốn rút tiền.

Chi phí phát sinh từ nợ xấu rất lớn, bao gồm chi trả lãi tiền gửi do không thu hồi được nợ và các chi phí quản lý nợ xấu Những chi phí này không chỉ làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín và các lĩnh vực kinh doanh khác.

* Ảnh hưởng đối với nền kinh tế

Nợ xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua mối quan hệ giữa ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế Khi ngân hàng không thu hồi được vốn, họ không thể tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng tồn đọng tài sản lớn không được khai thác Doanh nghiệp không trả được nợ làm giảm năng lực tài chính của ngân hàng, từ đó kìm hãm sự tăng trưởng của nền kinh tế, vì phần lớn nhu cầu kinh tế phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng.

Quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm quản lý nợ xấu

Quản lý nợ xấu là quá trình thiết lập và thực hiện các chiến lược cùng chính sách trong quản lý và kinh doanh tín dụng, nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững Điều này bao gồm việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đồng thời xử lý các khoản nợ xấu đã tồn tại, từ đó góp phần tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Mục đích, sự cần thiết phải quản lý nợ xấu

Ngân hàng Thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính, chuyển giao vốn từ những nguồn cung cấp đến các khu vực cần vốn để thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế Sự biến động của NHTM có thể gây tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, trong đó nợ xấu là một trong những nguyên nhân chính Tác hại của nợ xấu thể hiện qua hai khía cạnh quan trọng.

 Đối với nền kinh tế

Nợ xấu xuất hiện khi khách hàng và doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, gây ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế Tình trạng này dẫn đến ứ đọng vốn và đình trệ trong sản xuất, từ đó cản trở sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến các ngân hàng mà còn tác động đến doanh nghiệp, cá nhân và toàn bộ nền kinh tế Ở cấp độ vĩ mô, nợ xấu làm giảm khả năng tín dụng tích cực, cản trở các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng và cung cấp vốn cho nền kinh tế Điều này dẫn đến việc điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua các ngân hàng thương mại trở nên kém hiệu quả.

Nợ xấu ở mức độ nghiêm trọng có thể dẫn đến mất vốn và khả năng thanh toán, gây ra sự sụp đổ không chỉ của một ngân hàng mà còn ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Hệ quả là tình trạng rối loạn lưu thông tiền tệ trong nước, đình trệ sản xuất và khủng hoảng kinh tế.

Lịch sử hoạt động của các ngân hàng thương mại trên thế giới đã ghi nhận nhiều vụ phá sản của các ngân hàng lớn, với hậu quả không chỉ ảnh hưởng đến quốc gia nơi ngân hàng đó đặt trụ sở, mà còn lan rộng ra nhiều quốc gia trong khu vực và toàn châu lục.

Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến các ngân hàng mà còn gây hại cho nền kinh tế và trật tự xã hội Vì vậy, việc quản lý nợ xấu cần được xem là trách nhiệm chung của Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và toàn xã hội, không chỉ là vấn đề riêng của các ngân hàng thương mại.

Nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng, bởi lợi nhuận chủ yếu được hình thành từ lãi suất cho vay Tác động của nợ xấu đến lợi nhuận ngân hàng diễn ra trên hai khía cạnh chính.

Nợ xấu phát sinh khiến việc thu hồi lãi từ các khoản nợ này trở nên khó khăn, thậm chí có thể không thu hồi được Điều này dẫn đến việc giảm thu nhập kinh doanh của ngân hàng.

Khi phát sinh nợ xấu, ngân hàng buộc phải trích lập dự phòng rủi ro cho khoản vay, điều này dẫn đến việc tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Thứ hai - Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh: Các khoản vay của khách hàng không được thanh toán đúng hạn, hay khi

Khi 27 khoản vay chuyển sang quá hạn, việc thu nợ của Ngân hàng không còn đúng theo kế hoạch, dẫn đến thiếu hụt so với dự tính Nếu tình trạng này vượt quá một giới hạn cho phép, Ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán và không có chiến lược cho tương lai.

Nợ xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng, dẫn đến giảm lợi nhuận và khả năng thanh toán Điều này tạo ra "hiệu ứng khách hàng", tác động đến tâm lý của cả khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và các ngân hàng đối tác Trong ngành ngân hàng, uy tín là yếu tố sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Khi một ngân hàng hoạt động không hiệu quả và có tỷ lệ nợ xấu cao, điều này không chỉ tạo ra tâm lý hoang mang cho khách hàng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến đội ngũ nhân viên Sự bất ổn này khiến ngân hàng khó giữ chân những nhân viên làm việc hiệu quả, dẫn đến chi phí lớn cho ngân hàng trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân sự mới.

Những chỉ tiêu cơ đánh giá nợ xấu của NHTM

Tổng số nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ xấu của ngân hàng Tuy nhiên, chỉ tiêu này không cho biết rõ ràng số nợ không có khả năng thu hồi và số nợ có khả năng thu hồi trong tổng dư nợ, do đó, nó chưa thể hiện chính xác mức độ nợ cho vay không có khả năng thu hồi của ngân hàng.

Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu và tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng Chỉ số này cho biết trong mỗi 100 đơn vị tiền tệ mà ngân hàng cho vay, có bao nhiêu đơn vị được xác định là khó thu hồi hoặc không thể thu hồi đúng hạn Tỷ lệ này càng cao, khả năng rủi ro tín dụng càng lớn, điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của ngân hàng.

Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý nợ xấu

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của ngân hàng Trung Quốc

Theo quy định của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, bộ phận tín dụng của ngân hàng thương mại phải thực hiện quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay Điều này bao gồm việc thu thập thông tin kịp thời để phân loại và hoàn thiện hồ sơ, đồng thời đề xuất kiểm tra lại khi cần thiết Bộ phận này phải chịu trách nhiệm về tính chân thực và chính xác của dữ liệu phân loại, tiến hành phân loại sơ bộ tài sản theo tiêu chuẩn, và định kỳ báo cáo thông tin phân loại cho bộ phận quản lý rủi ro Dựa trên kết quả phân loại, ngân hàng sẽ quản lý các khoản tín dụng một cách phân biệt và thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện, loại trừ và xử lý rủi ro.

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã ban hành Hướng dẫn trích lập dự phòng tổn thất cho vay, yêu cầu các ngân hàng thương mại thực hiện kiểm tra định kỳ các tài sản theo nguyên tắc thận trọng Hướng dẫn này nhằm dự kiến hợp lý các khoản tài sản có khả năng phát sinh tổn thất và trích lập dự phòng giảm giá cho các tài sản này Các khoản tín dụng được phân thành 5 nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1), nợ cần chú ý (nhóm 2), nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4), và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5), trong đó nhóm nợ 3, 4 cần được chú ý đặc biệt.

5 được gọi là nợ xấu Việc trích lập dự phòng tổn thất cho vay bao gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thể:

- Dự phòng chung được trích hàng tháng và được xác định bằng 1% số dư cuối kỳ của các khoản tín dụng

Vào cuối tháng, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Trung Quốc thực hiện việc trích lập dự phòng cụ thể cho các khoản tín dụng dựa trên phân loại nợ và giá trị tài sản thế chấp Tỷ lệ trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ được quy định như sau: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 2%; nhóm 3: 25%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100% Việc phân loại các khoản tín dụng chủ yếu dựa trên khả năng trả nợ, dòng tiền thuần, thiện chí trả nợ, tài sản đảm bảo và tình hình quản lý tín dụng của ngân hàng Đối với khoản cho vay mới, ngân hàng xem xét lịch sử giao dịch và uy tín của khách hàng, đặc biệt là các công ty mới thành lập dựa vào uy tín của cổ đông Lịch sử trả nợ là yếu tố quan trọng để đánh giá tình trạng nợ vay và quyết định phân loại tín dụng.

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Ngân hàng Thái Lan

Để quản lý hiệu quả nợ xấu quốc gia, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách tích cực nhằm giảm thiểu nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt chú trọng vào việc xử lý các tài sản thế chấp.

Chính phủ cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) mua tối đa 10% vốn điều lệ Trong những trường hợp cần thiết, Chính phủ có thể can thiệp bằng cách mua cổ phiếu của các ngân hàng gặp khó khăn và cần thiết phải sát nhập hoặc giải thể Đồng thời, Nhà nước cũng cho phép thành lập Quỹ phát triển và phục hồi tài chính dưới sự quản lý của Bộ Tài chính, nhằm phát hành trái phiếu để mua cổ phần của các NHTM.

Có 45 công ty tài chính đang đối mặt với yêu cầu cải cách, nếu không đáp ứng sẽ tìm kiếm sự hỗ trợ từ nước ngoài để mua cổ phần Để tái cấu trúc nợ và giảm thiểu rủi ro, Chính phủ đã thành lập "Ủy ban cơ cấu lại khu vực tài chính tư nhân" Ba biện pháp chính được áp dụng trong quá trình tái cấu trúc nợ.

Điều chỉnh hợp đồng vay vốn có thể bao gồm việc hạ lãi suất, giảm gốc vay, kéo dài thời hạn vay, hoặc yêu cầu con nợ chuyển giao tài sản thế chấp để bán, chấp nhận lỗ nhằm xóa nợ.

- Kết hợp giữa việc điều chỉnh lại hợp đồng với việc chuyển giao tài sản thế chấp để xử lý

- Giãn nợ khi con nợ tạm thời gặp khó khăn trong thu chi tài chính, sản xuất kinh doanh

Chính phủ Thái Lan thực hiện trích lập dự phòng rủi ro mỗi 6 tháng, giúp quản lý hiệu quả nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Dựa trên kinh nghiệm quản lý nợ xấu từ nhiều quốc gia, Việt Nam có thể học hỏi một số bài học quý giá để cải thiện công tác quản lý nợ xấu Những bài học này sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong việc xử lý nợ xấu, bảo vệ hệ thống tài chính và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Để xử lý nợ xấu hiệu quả, sự hỗ trợ từ Chính phủ và các cơ quan chức năng là điều kiện thiết yếu Chính phủ cần đóng vai trò chỉ đạo và định hướng cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong quá trình này Việc ban hành các văn bản và quy định nhằm tạo ra hành lang pháp lý phù hợp sẽ giúp NHTM giải quyết kịp thời những khó khăn và vướng mắc ngoài tầm kiểm soát của họ.

Việc xử lý nợ xấu thường được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản của ngân hàng và các công ty mua bán nợ thuộc Chính phủ Tùy theo điều kiện thực tế của mỗi quốc gia, các tổ chức này sẽ có cơ cấu, cơ chế và quy mô hoạt động khác nhau Tuy nhiên, nhiệm vụ chung của họ là mua lại nợ tồn đọng từ các ngân hàng thương mại để xử lý và thu hồi vốn.

Việc xử lý nợ xấu cần có lộ trình rõ ràng và tuân thủ thời hạn đã đề ra Thời gian xử lý nợ xấu càng dài, kết quả thu được càng hạn chế; ngược lại, nếu xử lý nợ xấu nhanh chóng, lợi ích cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế sẽ càng cao.

Khi phân loại các khoản tín dụng, cần xem xét khả năng trả nợ, dòng tiền thuần, thiện chí trả nợ, tài sản đảm bảo và trách nhiệm pháp lý của khách hàng Ngoài ra, tình hình quản lý tín dụng của ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng, tương tự như phương pháp mà các ngân hàng thương mại Trung Quốc đã áp dụng.

Vào thứ năm, việc trích lập dự phòng rủi ro sẽ được thực hiện mỗi 6 tháng một lần nhằm quản lý hiệu quả nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, tương tự như cách mà các ngân hàng thương mại Thái Lan đã áp dụng.

Vào thứ sáu, việc xử lý nợ xấu cần phải kết hợp với các biện pháp ngăn chặn sự tái phát của nợ xấu trong tương lai Để giảm thiểu nguy cơ nợ xấu cho các ngân hàng, cần thiết phải có những giải pháp tổng thể và các chính sách kinh tế vĩ mô ổn định.

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC QUẢNG BÌNH

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Trải qua 60 năm xây dựng và trưởng thành, với những tên gọi khác nhau gắn với những nhiệm vụ qua từng thời kỳ: từ Ngân hàng Kiến thiết Việt

Nam (năm 1957), Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (năm 1981), đến

BIDV đã hoạt động từ năm 1990, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế tỉnh Quảng Bình Ngày 26/4/1957, Bộ phận cấp phát vốn xây dựng cơ bản thuộc Ty Tài chính, tiền thân của Chi nhánh BIDV Bắc, được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu khôi phục và phát triển kinh tế địa phương.

Quảng Bình được thành lập với đội ngũ ban đầu chỉ gồm 3 cán bộ Vào ngày 20/4/1964, tổ cấp phát vốn xây dựng cơ bản đã chính thức hình thành Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết.

Quảng Bình được thành lập và ngay sau đó, cán bộ, nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Quảng Bình đã tích cực tham gia khôi phục và tái thiết tỉnh nhà Họ thực hiện vai trò quản lý vốn đầu tư và cấp phát vốn cho các dự án xây dựng cơ bản Nhờ vào nguồn vốn này, hàng trăm công trình và xí nghiệp quan trọng từ Hạ Cờ đến Đèo Ngang đã được khôi phục, xây dựng mới và mở rộng, tiêu biểu như công trình đại thủy nông Cẩm Ly, đập Đá Mài, đập Bẹ và Nhà máy Rượu Bồng.

Lai, Nhà máy Diêm Nhật Lệ, Xí nghiệp Đá Bến Tiêm, Xí nghiệp Cơ khí

3/2… đã đem lại một diện mạo mới, một sinh khí mới cho quê hương Quảng

Bình trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội Tháng 7/1989, tỉnh

Quảng Bình đã trở về địa giới cũ và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam tại đây được thành lập lại trong bối cảnh tỉnh mới chia tách Ngân hàng đã huy động mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần hình thành cơ chế đầu tư mới và tạo khí thế phát triển cho nền kinh tế Quảng Bình Năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành BIDV Việt Nam và chuyển đổi hoạt động theo hướng ngân hàng hiện đại Chi nhánh đã chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế cho vay, chủ động tìm kiếm nguồn vốn và khách hàng, đồng thời thực hiện chính sách kinh doanh gắn liền với nhu cầu khách hàng và địa bàn Ngân hàng đã đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phát triển mạnh mẽ các sản phẩm bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, chuyển tiền kiều hối và các dịch vụ ngân hàng điện tử, đáp ứng cao nhất nhu cầu thị trường và khách hàng, từ đó hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế.

Chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình ngày càng khẳng định quy mô, tốc độ phát triển, thương hiệu và uy tín của mình nhờ sự năng động, sáng tạo và nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ, công nhân viên Điều này đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị và các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm.

Hoạt động kinh doanh cần đảm bảo an toàn và hiệu quả, đồng thời tuân thủ các quy định của Nhà nước và kỷ luật điều hành Lợi nhuận và thu nhập của cán bộ phải được quản lý một cách minh bạch và hợp lý.

BIDV khu vực miền Trung luôn dẫn đầu với 49 bộ công nhân viên, đảm bảo tăng trưởng bền vững qua từng năm Ngân hàng cam kết nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ và kịp thời, đồng thời xây dựng nền tảng vững chắc về cơ sở vật chất, con người và công nghệ.

Chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh thông qua các phương thức đầu tư tín dụng đa dạng, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất vật liệu xây dựng và thương mại Nhiều doanh nghiệp và dự án quan trọng đã nhận được tài trợ từ chi nhánh, góp phần hình thành các cơ sở công nghiệp lớn và cải thiện hạ tầng như Nhà máy Xi măng sông Gianh và cầu sông Gianh Các hoạt động này không chỉ tạo ra hàng trăm tỷ đồng doanh thu mà còn giúp ổn định sản xuất, tạo việc làm và phúc lợi xã hội Ngoài ra, chi nhánh còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cường xuất khẩu và đóng góp lớn vào ngân sách tỉnh BIDV Bắc Quảng Bình luôn tiên phong trong việc cắt giảm lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn và tìm kiếm hướng sản xuất kinh doanh mới hiệu quả, từ đó khẳng định thương hiệu và uy tín trên thị trường.

50 học - kỹ thuật mới được áp dụng vào hoạt động kinh doanh và dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong các nghiệp vụ và quản trị điều hành sẽ góp phần tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong tổng doanh thu của Chi nhánh.

Chi nhánh BIDV đã triển khai nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, chiếm lĩnh thị phần và xây dựng thương hiệu uy tín Các dịch vụ như trả lương qua tài khoản, thanh toán qua POS và thẻ ATM được khách hàng sử dụng và đánh giá cao.

Chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình tập trung vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng cũng dẫn đầu trong các hoạt động an sinh xã hội, thể hiện cam kết của mình đối với cộng đồng.

Chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình, ban đầu chỉ là tổ cấp phát vốn xây dựng cơ bản với 3 cán bộ, đã phát triển thành Chi nhánh cấp 1, hạng 2 trực thuộc BIDV Hiện tại, chi nhánh có 10 phòng tại Trụ sở chính và 7 phòng giao dịch trực thuộc, với tổng số cán bộ, công nhân viên lên đến 108 người.

Đến cuối quý IV/2016, Chi nhánh BIDV đã đạt tổng tài sản trên 3.500 tỷ đồng, tổng nguồn vốn huy động trên 2.900 tỷ đồng và dư nợ tín dụng vượt 3.800 tỷ đồng Ngân hàng này không chỉ duy trì mà còn tăng trưởng thị phần huy động vốn và tín dụng ở mức cao, khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng lớn nhất tại tỉnh Quảng Bình.

Mô hình tổ chức tại Chi nhánh ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình trong 3 năm

2.1.2.1 Công tác huy động vốn

Năm 2016, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam đạt 108,6% kế hoạch được giao Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong năm này là 11%.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn

Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Phòng Khách hàng cá nhân

Phòng Quản lý rủi ro CÁC

Phòng giao dịch khách hàng, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Quản lý dịch vụ kho quỹ, và Phòng Thông tin điện toán là những bộ phận quan trọng trong tổ chức, bên cạnh đó còn có các phòng giao dịch khác hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC QUẢNG BÌNH

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC QUẢNG BÌNH

3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình năm 2018

Năm 2017, Chi nhánh đã bắt đầu ổn định và có kế hoạch phát triển mạnh mẽ hơn nữa, mặc dù vẫn phải đối mặt với những hậu quả từ sự cố môi trường biển ảnh hưởng đến người dân các tỉnh miền Trung.

Dựa trên các mục tiêu nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong cuộc họp triển khai nhiệm vụ đầu năm 2018, Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình cam kết phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu quan trọng trong năm 2018.

- Tổng nguồn vốn huy động tăng 10%, đạt 3.500 tỷ đồng vào cuối năm 2018

- Tổng dư nợ và đầu tư tăng 15%, đạt 4.900 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2018

- Dư nợ nhóm 2 dưới 17 tỷ đồng

- Thu nợ XLRR 16 tỷ đồng trở lên

- Trích dự phòng rủi ro dưới 12 tỷ đồng

- Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro: 22 tỷ đồng trở lên

3.2 Một số giải pháp với công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình

3.2.1 Một số giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả phòng ngừa nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình

Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình đang triển khai nhiều biện pháp hiệu quả, mang lại kết quả tích cực trong hoạt động kinh doanh.

Việc nâng cao hiệu quả phòng ngừa nợ xấu là yếu tố then chốt giúp Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình phát triển ổn định và bền vững Trong thời gian tới, Chi nhánh cần triển khai một số nội dung quan trọng để đảm bảo sự phát triển này.

3.2.1.1 Hoàn thiện, thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng

Việc tuân thủ quy trình cho vay một cách nghiêm ngặt sẽ giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn trong quá trình cho vay Tuy nhiên, nhiều chi nhánh hiện vẫn chưa thực hiện đúng quy trình này Để nâng cao tính nghiêm túc trong việc áp dụng quy trình, Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình cần có những biện pháp cụ thể.

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình đã ban hành đầy đủ các quy trình nghiệp vụ cùng với hướng dẫn thực hiện cụ thể, nhằm quán triệt đến từng chi nhánh và cán bộ Điều này giúp cán bộ tín dụng nhận thức rõ ràng về tính cấp thiết và lợi ích của việc ngăn ngừa phát sinh nợ xấu.

Quy định rõ nhiệm vụ và phân công trách nhiệm từ Chi nhánh chính đến cơ sở là cần thiết để xác định mối quan hệ điều hành hiệu quả Việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp, cá nhân sẽ giúp nâng cao tính độc lập cho các đơn vị Đồng thời, xác định lại thẩm quyền phán quyết sẽ giảm bớt khối lượng công việc cho Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình.

Cần phải xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy trình để giảm thiểu rủi ro khi khách hàng và cán bộ tín dụng có thể thông đồng với nhau Đồng thời, việc kiểm tra và đánh giá thực hiện quy trình cần được tiến hành thường xuyên, cùng với việc xử lý kịp thời sau mỗi đợt kiểm tra.

3.2.1.2 Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng

Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là yếu tố quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố như chính sách đầu tư và quy hoạch ngành Hoạt động thẩm định và cho vay theo dự án tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình được coi là rất quan trọng, với nhiều quy trình và hướng dẫn nhằm nâng cao chất lượng thẩm định Nội dung và phương pháp thẩm định ngày càng được cải tiến, và trình độ cán bộ phân tích tín dụng cũng được nâng cao Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong quá trình thẩm định cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hiện nay, quá trình chuẩn bị đầu tư dự án mất nhiều thời gian do phải trải qua nhiều bước thẩm định từ các cơ quan khác nhau như Bộ Tài chính, Ngân hàng, Bộ Công nghệ và Môi trường, cùng với chính quyền địa phương Mỗi bên đều có yêu cầu riêng, và hoạt động thẩm định của Ngân hàng được thực hiện độc lập với chủ đầu tư để đảm bảo tính khách quan Tuy nhiên, do chuyên môn của cán bộ Ngân hàng không thể bao quát tất cả lĩnh vực, thời gian thẩm định thường kéo dài và chi phí tăng cao Để rút ngắn thời gian chuẩn bị và tiết kiệm chi phí, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng và Chủ đầu tư ngay từ giai đoạn đầu trong việc thẩm định dự án.

Ngân hàng có quyền ngừng cho vay và phát mại tài sản thế chấp nếu người vay không có khả năng hoàn trả trong trường hợp cho vay ngắn hạn Tuy nhiên, việc cho vay trung và dài hạn gặp nhiều khó khăn hơn, và khi rủi ro phát sinh, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc xử lý tình huống này.

Ngân hàng cần tham gia trực tiếp vào quy trình định hướng của ngành mà họ cho vay và tham gia vào việc phân tích của chủ đầu tư Để đảm bảo hiệu quả, ngân hàng có thể thẩm định thêm một số chỉ tiêu mà họ cho là cần thiết trong quá trình phát mại tài sản.

3.2.1.3 Hoàn thiện và nâng cao hệ thống thông tin của Ngân hàng Để thực hiện được tốt công tác thẩm định thì cần phải có hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật, kịp thời Thông tin đảm bảo yêu cầu sẽ giúp việc thẩm định có được những quyết định phù hợp Vì vậy nâng cao chất lượng thông tin là vấn đề mà Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình cần quan tâm Nội dung của công việc này là:

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình cần thu thập thông tin khách hàng từ các nguồn như trung tâm thông tin tín dụng, dữ liệu nội bộ và Internet Đồng thời, ngân hàng cũng cần nắm bắt xu hướng phát triển các lĩnh vực cho vay Trên cơ sở thông tin thu thập được, ngân hàng sẽ tiến hành phân tích và đánh giá mức độ rủi ro, từ đó xác định hạn mức rủi ro và xây dựng các biện pháp quản lý, xử lý rủi ro phù hợp với thực tiễn hoạt động.

Ngày đăng: 06/03/2018, 17:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ cơ cấu tổ chức - Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)
Sơ đồ c ơ cấu tổ chức (Trang 61)
Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn                                                                                   Đơn vị : Tỷ đồng - Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)
Bảng 1 Cơ cấu huy động vốn Đơn vị : Tỷ đồng (Trang 62)
Bảng 2: Công tác sử dụng vốn                                                                                  Đơn vị : Triệu đồng - Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)
Bảng 2 Công tác sử dụng vốn Đơn vị : Triệu đồng (Trang 64)
Bảng 3:  Nợ xấu phân theo nguyên nhân - Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)
Bảng 3 Nợ xấu phân theo nguyên nhân (Trang 67)
Bảng 4: Nợ xấu phân theo thời gian - Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)
Bảng 4 Nợ xấu phân theo thời gian (Trang 68)
Bảng 5: Nợ xấu phân theo loại cho vay - Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)
Bảng 5 Nợ xấu phân theo loại cho vay (Trang 69)
Bảng 6: Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế - Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)
Bảng 6 Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế (Trang 70)
Bảng 7: Trích lập quỹ dự phòng rủi ro qua các năm - Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)
Bảng 7 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro qua các năm (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w