Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, trong những năm vừa qua, cơ cấu dư nợ tín dụng đã có sự thay đổi tích cực theo hướng tăng dư nợ cho vay trung, dài hạn và tập trung hỗ trợ cho những ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng như nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, bất động sản, thúc đẩy xuất khẩu và dịch vụ, nuôi trồng thủy sản,kinh doanh chứng khoán và tiêu dùng.
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, ngành Ngân hàng Việt Nam đã có nhiều đổi mới, gặt hái được nhiều thành tích và từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. Tín dụng tăng trưởng đều với mức bình quân 20%/năm, đặc biệt là mảng tín dụng cho DNVVN cũng như tín dụng tiêu dùng tăng cao hơn nhiều. Sự phát triển đa dạng và nhanh chóng về chủng loại sản phẩm và dư nợ tín dụng của ngành ngân hàng đặt ra thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong vấn đề nâng cao năng lực thẩm định và ra quyết định cho vay nhanh chóng, đồng thời quản lý tốt rủi ro để đảm bảo chất lượng tài sản vay. Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, trong những năm vừa qua, cơ cấu dư nợ tín dụng đã có sự thay đổi tích cực theo hướng tăng dư nợ cho vay trung, dài hạn và tập trung hỗ trợ cho những ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng như nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, bất động sản, thúc đẩy xuất khẩu và dịch vụ, nuôi trồng thủy sản,kinh doanh chứng khoán và tiêu dùng. Chất lượng tín dụng là đề tài quen thuộc thường được nhắc đến đối với hoạt động của Ngân hàng. Với tất cả các Ngân hàng thì tín dụng là phần không thể thiếu, tín dụng có vai trò của rất quan trọng đối với sự tồn tại của bản thân Ngân hàng và cả nền kinh tế của một đất nước, vì hệ thống ngân hàng, tài chính như "hệ thần kinh" chi phối hoạt động của nền kinh tế đất nước. Chính vì thế nâng cao chất lượng tín dụng không bao giờ là đề tài cũ trong hoạt động của nghành Ngân hàng, trong bài viết này chỉ đề cập đến vấn đề về Nâng cao chất lượng tín dụng trong giai đoạn hiện nay của Ngân hàng Công Thương Viêt Nam Chi nhánh Ba Đình Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sĩ Lê Duy Khánh, các cô chú, anh chị trong Chi nhánh Ba Đình đã giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để bài viết thêm hoàn thiện hơn. 1 CHƯƠNG 1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng 1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên khi gắn nó với chủ thể nhất định như ngân hàng( hoặc các trung gian khác) ví dụ như tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng Ngân hàng). Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, tín dụng chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất nhưng cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. 1.2 Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại. *Phân loại theo thời gian ( thời hạn tín dụng) - Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống đối với tài sản lưu động - Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm. đối với tài sản cố định - Tín dụng dài hạn : trên 5 năm đối với các công trình xây dựng, thiết bị lớn * Phân loại theo hình thức: gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê. - Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của khách hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn, đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. - Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định. - Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. - Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định, sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. 2 * Phân loại theo tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tái sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. * Phân loại tín dụng theo rủi ro: - Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. - Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện chậm… - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khhoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị cao. - Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu,khả năng trả nợ rất kém * Phân loại khác - Theo ngành kinh tế ( công , nông nghiệp,ngư nghiệp…) - Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định ) - Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng ) 1.3 Các nghiệp vụ tín dụng. 1.3.1 Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa các khách hàng với nhau. Người bán ( hoặc người thụ hưởng ) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua ( hoặc người phải trả ) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. (1). người bán chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ cho người mua (2). Thương phiếu được lập, người mua kí, cam kết trả tiền cho người thụ hưởng khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho người thụ hưởng. (3). Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang thương phiếu đến ngân hàng để xin chiết khấu. (4). Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, ngân hàng có thể phát tiền cho người bán và nắm giữ thương phiếu (5). Đến hạn, ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua đòi tiền, nếu người mua không trả tiền, ngân hàng có quyền đòi tiền của các bên kí tên trên thương phiếu 3 1.3.2 Cho vay. • Thấu chi : thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội ( vượt ) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến 1 giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này đượ gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi. Trong thời gian hoạt động khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc…vượt qua số dư tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiển gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. • Cho vay trực tiếp từng lần : là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm nếu cần. • Cho vay theo hạn mức : đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư vay tại thời điểm tính, hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. • Cho vay luân chuyển : Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ.Hạn mức tín dụng co thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc nhiều năm. Cho vay trả góp : Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã được thoả 4 thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. • Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. (1) Phân tích tín dụng trước khi vay (2) Ngân hàng trực tiếp phát tiền cho khách hàng (3) Các tổ chức trung gian thu nợ hộ ngân hàng Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu hoạt động cho vay sang các tổ chức trong gian như thu nợ, phát tiền vay .Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. 1.3.3. Cho thuê tài sản ( thuê – mua ) Là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời gian đủ cho ngân hàng thu gần đủ ( hoặc đủ ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Hết hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. (1) Khách hàng làm đơn gửi ngân hàng nêu yêu cầu về tài sản cần thuê. Sau khi phân tích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng kí hợp đồng thuê mua với khách hàng. (2) Khách hàng gặp người sản xuất để nêu yêu cầu về qui cách, chất lượng tài sản thuê, người sản xuất có thể phải cam kết bảo hành cho người thuê. (3) Ngân hàng kí hợp đồng mua tài sản với người sản xuất (4) Người bán giao tài sản cho người thuê (5) Ngân hàng kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thuê, thu tiền thuê, hoặc thu hồi tài sản nếu thấy người thuê vi phạm 1.3.4. Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh. • Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu: - Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư ( chủ thầu ) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các qui định trong hợp đồng dự thầu. 5 - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. - Bảo lãnh đảm bảo trả tiền ứng trước: Nhiều nhà cung cấp yêu cầu khách hàng phải đặt trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng cung cấp. Tuy nhiên, đề phòng người cung cấp không cung cấp hàng đồng thời lại không trả tiền đặt cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc sẽ trả tiền ứng trước. - Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay ( bảo lãnh vay vốn ): nhiều tổ chức tín dụng khi cho vay đòi hỏi phải có đảm bảo hoặc bằng hàng hoá, chứng khoán, bất động sản, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba… Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có nhu cầu vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu. - Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. 1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng. Tín dụng là hoạt động cơ bản mang lại thu nhập chính cho các ngân hàng. Chính vì thế hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, nhất là trong nền kinh tế thị trường với nhiều thách thức và cạnh tranh gay gắt. Tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao 70 – 80 % trên tổng tài sản của ngân hàng, và vì thế mà tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Ở các nước phát triển thì tín dụng mang lại khoản 60% cho các ngân hàng còn ở Việt Nam thì khoảng gần 90 %. Như vậy ta có thể thấy tầm quan trọng của tín dụng đối với ngân hàng, không những thế mà tín dụng còn có ảnh hưởng đến cả nền kinh tế. Ngân hàng huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, thông qua tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp cũng như các cá nhân khác đang cần vốn để kinh doanh hoặc thực hiện các kế hoạch đầu tư của mình. Nhờ đó mà việc sản xuất kinh doanh được mở rộng, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao, tăng cường vốn đầu tư vào nền kinh tế, thông qua đó mà vốn tiền tệ được 6 luân chuyển trong nền kinh tế một cách liên tục, góp phần tăng tích luỹ cơ bản và tăng trưởng kinh tế thông qua nguồn thu từ việc cung cấp tín dụng. Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế thị trường luôn có các trạng thái phát triển đối lập nhau. Các ngành có sự phát triển lâu đời, điều kiện thuận lợi sẽ phát triển được mạnh mẽ, nhưng một số ngành khác không có điều kiện được như thế thí sẽ gặp nhiều khó khăn. 1.5 Chất lượng tín dụng của NHTM: 1.5.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng. Tín dụng thực chất là quan hệ giữa hai chủ thể ngân hàng và khách hàng., do đó hoạt động tín dụng được đánh giá là có chất lượng khi nó đáp ứng được nhu cầu của cả hai chủ thể. Về phía ngân hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ phạm vi và giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng. Đồng thời phải đảm bảo được tính cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Chất lượng tín dụng phải được gắn liền với độ an toàn của vốn vay Về phía khách hàng, một khoản tín dụng có chất lượng khi khoản tín dụng đó đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng . Khoản tín dụng đó phải phù hợp về lãi suất, kì hạn khoản vay, đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng về cả khối lượng vốn và thời gian sử dụng vốn. 1.5.2 Một số chỉ tiêu về chất lượng tín dụng. 1.5.2.1 Doanh số cho vay. Ngân hàng là người cho vay của nền kinh tế, hoạt động chính của ngân hàng là cho vay vì thế nên doanh số cho vay thể hiện rõ hoạt động của ngân hàng có hiệu quả không. Doanh số cho vay mang tính thời kì, nó thể hiện quy mô hoạt động tín dụng trong năm của ngân hàng. Đây cũng là chi tiêu để đánh giá ngân hàng một cách chính xác. Các số liệu sẽ được so sánh với nhau để nhận thấy sự thay đổi giữa các năm, tình hình hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu cũng sẽ thể hiện qua chi tiêu này. 1.5.2.2 Nợ quá hạn. 7 Nợ quá hạn chính là các khoản nợ đến hạn thanh toán của hợp đồng mà khách hàng đã kí với ngân hàng thế nhưng khách hàng không trể trả được. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó thể hiện tình hình thu nợ của ngân hàng, các khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong quá trình hoạt động. Ngân hàng là người cho vay xong cũng lại là người đi vay nên khi khách hàng không thể trả được nợ đúng hạn như cam kết thì khó khăn của ngân hàng sẽ rất lớn, trong báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng mà tỷ lệ nợ quá hạn quá cao thì gây ảnh hửơng xấu tới uy tín của ngân hàng, khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh về sau. 1.5.2.3 Thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn. Thời hạn hoàn vốn : Là khoảng thời gian được tính từ lúc cho vay ra đến khi ngân hàng thu hết nợ.Thời hạn hoàn vốn lớn hơn tốc độ luân chuyển vốn thì người sử dụng vốn vay sẽ sử dụng vốn để thực hiện mục đích khác , gây khó khăn trong việc thu nợ của ngân hàng và hơn nữa còn chứa đựng những rủi ro tiềm tàng. Nếu thời hạn cho vay ngắn thì sẽ tạo áp lực về thời gian đối với khách hàng , khiến cho khách hàng không thể trả nợ cho ngân hàng đúng thời hạn.Chính vì vậy, ngân hàng cần phải xác định chính xác thời gian cho vay hợp lí và tạo điều kiện thuận lợi cho cả khách hàng và chính ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng : Vòng quay của vốn tín dụng càng cao càng chứng tỏ nguồn vay ngân hàng luân chuyển càng nhanh , tham gia càng nhiều vào chu kì sản xuất và lưu thông hàng hoá. Một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn.Tuy nhiên , cần xét đến yếu tố quan trọng là :”Dư nợ bình quân”.Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng khoản tín dụng là cao bởi thực tế nó thể hiện khả năng cho vay kém của ngân hàng. đồng thời, nếu tốc độ quay quá nhanh cũng thể hiện cơ cấu tín dụng chưa hợp lí, cần sửa đổi. 1.5.2.4 Thu nhập từ hoạt động cho vay. Công thức tính : Tỉ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng = Thu nhập từ hoạt động tín dụng 8 Tổng thu nhập Thu nhập từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.Chính vì vậy ngoài việc giảm tỉ lệ nợ quá hạn thì ngân hàng còn phải tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay. Thu nhập từ hoạt động cho vay thể hiện hoạt động cho vay của ngân hàng phát triển đến đâu, đương nhiên là khi thu nhập cao nghĩa là ngân hàng hoạt động có hiệu quả và chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt. 1.5.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn. Công thức tính : Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ Tổng vốn huy động Tỉ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%.Thông thường vào khoản trên 80% là tốt ,còn nếu dưới hoặc trên mức độ đó , thậm chí xấp xỉ 100% có thể gây ảnh hưởng không tốt cho ngân hàng.Lúc đó tính thanh khoản của ngân hàng sẽ bị đe doạ do khối lượng dự trữ không được đảm bảo .Tuy nhiên , để xác định một tỉ lệ thế nào là phù hợp còn phụ thuộc kết cấu của vốn lưu động, lĩnh vực ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều nhân tố khác. 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM: 1.6.1 Nhân tố chủ quan. 1.6.1.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Đây là một trong số các nguyên nhân chính ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh, các chiến lược thực hiện mục tiêu của mình qua đó cải thiện tình hình kinh doanh cũng như chất lượng tín dụng. Tuy nhiên không phải lúc nào các chiến lược để mở rộng thị trường hay cải thiện tình hình kinh doanh cũng đạt được kết qủa tốt nhất. 1.6.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng. Để đạt được các mục tiêu trong kinh doanh các ngân hàng đều phải đưa ra các chính sách để thực hiện. Với tín dụng cũng thế, để cải thiện chất lượng tín dụng 9 ngân hàng cần nghiên cứu thảo luận để có thể đưa ra các chính sách thiết thực để có thể nâng cao chất lượng tín dụng, các chính sách được đưa ra phải phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng, phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội. 1.6.1.3 Đội ngũ cán bộ tín dụng. Đây chính là nguyên nhân rất quan trọng đối với chất lượng tín dụng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp thực hiện chiến lược kinh doanh và các chính sách của ngân hàng. Chính vì thế đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Về cán bộ tín dụng thì có một số điều đáng lưu ý như trình độ của cán bộ tín dụng, đạo đức nghề nghiệp… 1.6.1.4 Quy trình phát triển tín dụng. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với các cán bộ tín dụng vì khi thực hiện công tác của mình họ cần làm theo đúng qui trình tín dụng đã được đưa ra, thế nhưng do tình hình kinh tế ngày càng phát triển va thay đổi, ngân hàng cũng phải thay đổi bổ sung để phù hợp hơn với những thay đổi của nền kinh tế. Để phù hợp hơn với quá trình phát triển của nên kinh tế thì các quy trình tín dụng cũng cần được thay đổi, nhận thức và cách làm việc cũng cần thay đổi để phù hợp hơn . 1.4.1.5 Vấn đề về kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đây cũng là vấn đề quản lý về thanh tra về bản thân ngân hàng, yếu tố này cũng rất quan trọng. Kiểm tra kiểm soát về nội bộ sẽ tránh được các sai sót trong việc thực hiện các chính sách cũng như việc làm sai trái của cán bộ tín dụng. Đây có thể coi là bước cuối cùng trong các biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trong ngân hàng. 1.6.2 Nhân tố khách quan. 1.6.2.1 Các nhân tố từ phía khách hàng. Khoản tín dụng ngân hàng chỉ được gọi là đạt chất lượng khi khách hàng sử dụng đúng mục đích và tạo lợi nhuận từ khoản vay đó, mà việc đó lại phụ thuộc vào các nhân tố về năng lực, kinh nghiệm quản lý của khách hàng trong kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay các yếu tố kinh doanh thường xuyên biến động như nhu cầu thị trường, giá cả và nguồn cung cấp nguyên vật liệu 10 . hàng, trong bài viết này chỉ đề cập đến vấn đề về Nâng cao chất lượng tín dụng trong giai đoạn hiện nay của Ngân hàng Công Thương Viêt Nam Chi nhánh Ba Đình. thành của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Ba Đình. Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình ra đời từ năm 1959 với tên gọi ban đầu là Chi