Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.” [7] Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học si
Trang 1ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Trang 2ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Trang 3Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội nói chung, các thầy cô trong Khoa Sự phạm nói riêng đã nhiệt tình dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những tri thức và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian gần 12 tháng, bước đầu đi vào nghiên cứu thực tế xây dựng và triển khai hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn học nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để nghiên cứu này được hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn!
Trang 4DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trang 5DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Nội dung và hoạt động của HĐTTNST tại Hàn Quốc
Bảng 1.2 Dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học
Bảng 1.3 Ma trận các hình thức đánh giá và phương pháp đánh giá năng lực Bảng 1.4 Các phương pháp và công cụ đánh giá
Bảng 1.5 Bảng số liệu khảo sát thực trạng tổ chức HĐTNST trong dạy học
bộ môn Sinh học ở trường THCS Olympia
Bảng 2.1 Hoạt động dạy học
Bảng 2.2 Bảng dự trù kinh phí tổ chức HĐTNST tại Bảo tàng thiên nhiên Bảng 2.3 Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo
Bảng 2.4 Qui trình đánh giá HĐTNST trong môn Sinh học 7
Bảng 2.5 Tiêu chí đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm của HS
Bảng 3.1 Tần suất điểm các lần kiểm tra
Bảng 3.2 Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC
Bảng 3.3 Kiểm định ¯X điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC
Bảng 3.4 Phân tích phương sai điểm trắc nghiệm lớp TN và lớp ĐC
Trang 6DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra lớp TN và lớp ĐC
Hình 3.2 Biểu đồ tần suất hội tụ tiến của điểm kiểm tra ở lớp TN và lớp ĐC
Trang 7DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Qui trình đánh giá năng lƣ̣c thông qua HĐTNST
Sơ đồ 2.1 Qui trình xây dƣ̣ng và triển khai HĐTNST
Trang 8MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC HÌNH iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ iv
MỞ ĐẦU 1
1 Lí do chọn đề tài 1
1.1 Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH 1
1.2 Xuất phát từ mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới 1
1.3 Thực trạng dạy học TNST trong dạy học phổ thông nói chung và dạy học Sinh học 7 nói riêng 2
2 Mục đích nghiên cứu 4
3 Câu ho ̉i nghiên cứu 4
4 Giả thuyết nghiên cư ́ u 4
5 Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu 4
6 Đối tượng, khách thể nghiên cứu 5
7 Phạm vi nghiên cứu 5
8 Phương pha ́ p nghiên cứu 5
8.1 Phương pha ́ p nghiên cứu lí thuyết 5
8.2 Phương pháp chuyên gia 5
8.3 Phương pha ́ p điều tra sư phạm 5
8.4 Phương pha ́ p thực nghiê ̣m sư phạm 5
8.5 Phương pha ́ p thống kê toán học 5
9 Những đóng góp mới của đề tài 5
10 Cấu tru ́ c báo cáo của đề tài 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 7
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cư ́ u 7
1.1.1 HĐTNST trong chương trình giáo dục của một số nước trên thế giới 7
1.1.2 HĐTNST trong chương trình giáo dục tại Việt Nam 10
1.2 Cơ sơ ̉ lí luâ ̣n 11
1.2.1 Khái niệm hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học và HĐTNST 11
1.2.2 Vai trò của HĐTNST 12
1.2.3 Một số lí thuyết ứng dụng xây dựng HĐTNST 13
1.2.4 Đánh giá HĐTNST 17
1.3 Cơ sơ ̉ thực tiễn 21
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỘNG VẬT, SINH HỌC 7 – THCS 26
2.1 Phân ti ́ch nô ̣i dung dạy học phần động vật, Sinh học 7 – THCS 26
Trang 92.2 Đề xuất qui trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong
dạy học sinh học 7 – THCS 27
2.3 Xây dựng HĐTNST trong dạy học phần Động vật – Sinh học 7 – THCS 29
2.3.1 Xác định mục tiêu 30
2.3.2 Thiết kế nội dung 31
2.3.3 Lập kế hoạch chi tiết 32
2.3.4 Thực hiện và đánh giá 34
2.3.5- Điều chỉnh 38
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 39
3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm 39
3.2 Nô ̣i dung thực nghiê ̣m 39
3.3 Phương pháp thực nghiệm 39
3.4 Phân tích và đánh giá kết quả 39
3.4.1 Phân tích định lượng 39
3.4.2 Phân tích định tính 44
3.4.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm 45
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 47
1 Kết luận 47
2 Khuyến nghị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát GV về tổ chức HĐTNST trong môn Sinh học 7 51
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát HS về tổ chức HĐTNST trong môn Sinh học 7 53
Phụ lục 3: Phiếu ho ̣c tâ ̣p dự án “Nếu tôi là giám đốc bảo tàng thiên nhiên” 58
Phục lục 4: Biên bản làm việc nhóm dự án “Nếu tôi là giám đốc Bảo tàng thiên nhiên”63 Phụ lục 5: Phiếu khảo sát HS sau khi thực hiện dự án “Nếu tôi là giám đốc Bảo tàng thiên nhiên” 64
Phụ lục 6: Phiếu khảo sát kết thúc môn học ở cả 2 lớp 7T1 và 7T2 68
Phu lục 7: Bài kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của HS 71
Phụ lục 8: Bảng ghi chép hoạt động của HS 76
Phụ lục 9: Bảng kiểm những hành vi quan sát HS nhằm đánh giá hoạt động của HS 77
Trang 10MỞ ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài
1.1 Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH
“Học phải đi đối với hành”, điều này nói thì dễ nhưng để thực hiện được nó là
vô cùng khó khăn Điều đó được chứng minh bởi những nỗ lực của ngành Giáo dục trong suốt bao năm qua nhưng việc thực hiện vẫn chưa đáp ứng được nhiều mong đợi
Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Nghị quyết đã xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt tiềm năng của mỗi cá nhân Đáng chú ý, trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục có bao gồm các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2 Xuất phát từ mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc Tập trung cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.” [7]
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng vốn
có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo [4]
Trang 11Yêu cầu về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay không chỉ dừng lại ở đổi mới phương pháp dạy và học trong các nhà trường mà còn chú trọng nhiều đến việc tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Định hướng này xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng và phát triển cho học sinh những phẩm chất, năng lực, đặc biệt là năng lực hoạt động thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tương lai cho đất nước
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo là tạo ra môi trường cho học sinh thực hành những kinh nghiệm cá nhân, vận dụng các kiến thức đã được học
để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn một cách sáng tạo Từ đó học sinh luôn được nuôi dưỡng tư duy sáng tạo và tinh thần học hỏi, củng cố những phẩm chất, năng lực để đáp ứng được những yêu cầu của thời đại
1.3 Thực trạng dạy học TNST trong dạy học phổ thông nói chung và dạy học Sinh học 7 nói riêng
HĐTNST đã và đang là một trong những hình thức - phương pháp dạy học tích cực được Bộ giáo dục và đào tạo chú trọng sử dụng trong việc triển khai các chương trình, hoạt động nhằm tăng cường kỹ năng, hiểu biết cho học sinh, hướng tới phát triển toàn diện và phát huy đầy đủ tiềm năng bản thân mỗi HS theo định hướng phát triển năng lực
Albert Einstein đã từng nói “Chỉ có trải nghiệm mới là hiểu biết, còn tất cả các thứ khác chỉ là thông tin”
Tuy nhiên, thực tế dạy học trải nghiệm ở các trường phổ thông hiện nay chưa được chú trọng bởi nhiều lí do Khó khăn đầu tiên khi thực hiện TNST là cần nhiều thời gian để HS được đến các địa điểm, được giao nhiệm vụ từ trước Trong khi đó, số môn học ở các trường THCS tại Việt Nam còn nhiều, nội dung chương trình còn nặng Do đó, muốn tổ chức HĐTNST thì không thể tổ chức được ở tất cả các tiết học mà chỉ có thể chọn một số chủ đề khả thi và thực hiện ngoài giờ lên lớp Trong giai đoạn hiện nay, phần lớn những HĐTNST tại các trường chưa có cách thức thực hiện khoa học, chương trình
Trang 12TNST chưa được xây dựng một cách hệ thống logic dưới góc độ khoa học để định hướng năng lực một cách xuyên suốt cho học trò TNST mới chỉ dừng ở hoạt động ngoài giờ lên lớp, bổ trợ cho hoạt động giáo dục Hầu hết các trường đi đầu trong tiến hành HĐTNST cho HS đều gặp phải khó khăn là vừa làm vừa học hỏi, vừa rút kinh nghiệm để xây dựng mô hình TNST phù hợp và hiệu quả Hoạt động hướng nghiệp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa dừng lại ở mức độ giúp cho HS bước đầu bước vào thực tiễn cuộc sống Tuy nhiên HĐTNST cao hơn rất nhiều, HĐTNST được
tổ chức cần đạt được mục tiêu giúp cho học sinh đem những kiến thức, kĩ năng đã học được để vận dụng vào thực tế cuộc sống từ đó phát triển năng lực thực tiễn của bản thân, thích ứng với cuộc sống
Bên cạnh đó, các địa điểm như các khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất, viện khoa học, khu du lịch sinh thái, khu bảo tồn thiên nhiên, có thể tiến hành TNST cho HS hiện nay còn rất hạn chế, chưa hỗ trợ nhiều cho các cơ sở giáo dục khi cho HS đến tham quan và học tập Ngoài ra còn có những khó khăn từ phía PHHS Không ít những PHHS chưa hiểu đúng và ủng hộ nhà trường trong việc tổ chức dạy học TNST Người GV sẽ phải đối mặt với tất cả các khó khăn trên, từ việc cần đầu từ nhiều thời gian cho việc lựa chọn và xây dựng chủ đề khả thi cho HĐTNST, lập kế hoạch, huy động các nguồn lực và
tổ chức TNST cho HS cho tới đánh giá học sinh trong HĐTNST
Tuy gặp phải nhiều khó khăn như trên, HĐTNST vẫn là một hình thức dạy học mang đến nhiều hứng thú cho HS, tạo môi trường cho HS sáng tạo trong học tập, hình thành và phát triển các năng lực hoạt động thực tiễn hiệu quả
Và tại một môi trường giáo dục theo mô hình quốc tế như trường THCS Olympia, ban giám hiệu luôn là lực lượng ủng hộ tích cực các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả của GV và cũng luôn đòi hỏi người GV phải không ngừng nâng cao trình độ và nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu học tập không ngừng của HS, hình thành và phát triển năng lực cho HS, hướng các
em trở thành những công dân toàn cầu thế kỉ 21
Trang 13Bởi những lí do trình bày ở trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Động vật, Sinh học 7 - Trung học cơ sở”
2 Mục đích nghiên cứu
Xây dựng HĐTNST trong da ̣y ho ̣c phần đô ̣ng vâ ̣t , Sinh ho ̣c 7 - THCS nhằm nâng cao năng lực của HS
3 Câu ho ̉i nghiên cứu
1 Thế nào là HĐTNST?
2 Thực tế tổ chức các HĐTNST trong bộ môn Sinh học ở nhà trường phổ thông như thế nào?
3 Quy trình thiết kế và tổ chức HĐTNST hiệu quả bao gồm các bước nào?
4 Giả thuyết nghiên cư ́ u
Nếu tổ chức HĐTNST trong dạy học phần động vật – Sinh học 7 có thể làm tăng sự hứng thú của học sinh trong học tập giúp nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức, tăng cường nhận thức của HS xung quanh chủ đề động vật, đồng thời phát triển các năng lực tự học, hợp tác - giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo
5 Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu
(1) Nghiên cứu lí luận về việc áp du ̣ng tổ chức các HĐTNST trong da ̣y ho ̣c (2) Tìm hiểu thực trạng tổ chức HĐTNST trong môn Sinh học 7 ở trường THCS hiê ̣n nay
(3) Xác định các nô ̣i dung dạy học phần động vật, Sinh học 7 - THCS
(4) Đề xuất qui trình thiết kế HĐTNST cho HS trong dạy học bộ môn Sinh học
(5) Thiết kế kế hoạch dạy học áp dụng hoạt động TNST trong dạy học phần Động vật, Sinh học 7 - THCS theo qui trình đề xuất làm ví dụ minh họa
(6) Tiến hành TN sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài
Trang 146 Đối tượng, khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học TNST
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học
7 Phạm vi nghiên cứu
Giáo viên Sinh học và học sinh lớp 7 - Trường THCS Olympia – Nam Từ Liêm – Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: tháng 5/2015 – 5/2016
8 Phương pha ́ p nghiên cứu
8.1 Phương pha ́ p nghiên cứu lí thuyết
- Đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu
8.2 Phương pháp chuyên gia
- Hỏi ý kiến chuyên gia
8.3 Phương pha ́ p điều tra sư phạm
- Thiết kế phiếu hỏi để khảo sát GV và HS về thực tế tổ chức các hoạt động dạy học TNST
- Đối tượng khảo sát: GV Sinh học và học sinh các lớp 7 trường THCS Olympia – Nam Từ Liêm – Hà Nội
8.4 Phương pha ́ p thực nghiê ̣m sư phạm
- Thiết kế HĐTNST và tổ chức dạy thực nghiệm có đối chứng
- Thiết kế công cụ đánh giá nhận thức và lĩnh hội kiến thức của HS khi tham gia HĐTNST
- So sánh kết quả nhận thức và kết quả bài kiểm tra kiến thức giữa lớp dạy thực nghiệm và lớp đối chứng
8.5 Phương pha ́ p thống kê toán học
- Sử dụng toán học thống kê để phân tích kết quả khảo sát và kết quả dạy thực nghiệm
9 Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa lí luận về hoạt động dạy học TNST trong các môn học
Trang 15- Xác định thực trạng dạy học TNST của GV và HS hiện nay
- Đề xuất qui trình xây dựng HĐTNST trong dạy học bộ môn ở các trường phổ thông
- Xây dựng được một chủ đề dạy học TNST trong dạy học Sinh học 7 – THCS
- Kết quả thực nghiệm sư phạm khẳng định tính khả thi của qui trình đã đề xuất
10 Cấu tru ́ c báo cáo của đề tài
- Luận văn gồm 77 trang, mở đầu gồm 06 trang; nội dung gồm 71 trang Trong đó có 14 biểu bảng, 02 sơ đồ, 02 hình ảnh đồ thị và biểu đồ; kết luận gồm 02 trang; 02 trang tài liệu tham khảo và phụ lục 27 trang
- Ngoài phần mở đầu , kết luận - khuyến nghi ̣ và tài liê ̣u tham khảo , luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luâ ̣n và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Động vật – THCS
Chương 3: Thực nghiê ̣m sư pha ̣m
Trang 16CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cư ́ u
1.1.1 HĐTNST trong chương trình giáo dục của một số nước trên thế giới
* Tại Hàn Quốc:
Chương trình HĐTNST được đề cập trong chương trình quốc gia với tên gọi HĐTNST HĐTNST là một thành tố cấu thành nên chương trình cơ bản chung quốc gia (cùng với hệ thống các môn học bắt buộc, các hoạt động tự chọn) và được xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 HĐTNST là hoạt động ngoại khóa sau các giờ học trên lớp, có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy, được thực hiện nhằm mục tiêu đào tạo ra các thế hệ nhân tài có định hướng tương lai với đầy đủ nhân cách và sức sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh [5]
HĐTNST được đề cập trong chương trình quốc gia bao gồm 4 nhóm: hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện, hoạt động hướng nghiệp với nội dung và hoạt động được chỉ ra trong bảng sau (bảng 1.1)
Bảng 1.1 Nội dung và hoạt động của HĐTTNST tại Hàn Quốc
* Hoạt động thanh thiếu niên…
Hoạt động tình nguyện * Hoạt động tình nguyện trong trường
Trang 17* Hoạt động tình nguyện tại khu vực
* Hoạt động bảo vệ môi trường
* Các hoạt động chiến dịch Hoạt động hướng
nghiệp
* Hoạt động giúp hiểu rõ bản thân mình
* Hoạt động tìm hiểu thông tin hướng nghiệp
* Hoạt động kế hoạch hướng nghiệp
* Hoạt động thể nghiệm trực tiếp nghề nghiệp
* Hoạt động lập kế hoạch cho tương lai
Thời lượng dành cho HĐTNST trong chương trình quốc gia như sau:
- Cấp THCS: 306 giờ (mỗi giờ 45 phút)
- Cấp THPT: 408 giờ (mỗi giờ 50 phút)
Số giờ có thể được tăng lên nhiều hơn so với số giờ tiêu chí tùy theo nhu cầu của nhà trường
* Tại Trung Quốc:
Các HĐTNST sáng tạo được gọi tên là Hoạt động thực tiễn tổng hợp trong chương trình giáo dục Với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa Trung Quốc đang đòi hỏi giáo dục phải đào tạo, bồi dưỡng một lớp người có tình yêu tổ quốc XHCN, có năng lực thích ứng với đời sống xã hội, tham gia lao động xã hội và không ngừng hấp thu tri thức mới; có chí tiến thủ, tinh thần sáng tạo cái mới, dũng cảm phấn đấu gian khổ Do vậy, giáo dục phải kiên trì hướng tới toàn thể học sinh, kiên trì dạy học theo năng lực, coi trọng địa vị của HS trong quá trình học tập, làm cho HS phát triển chủ động, linh hoạt và sinh động.[5]
Thời lượng tổ chức hoạt động thực tiễn xã hội là 1 tuần/52 tuần của năm học, với các hình thức:
- Loại hình thao tác thực tế
- Loại hình sáng tác văn nghệ
- Loại hình vui chơi, biểu diễn
Trang 18- Loại hình nghiên cứu, điều tra
- Loại hình thảo luận, giao lưu
Chương trình hoạt động coi hoạt động ngoài giờ lên lớp là bộ phận hữu cơ của chương trình, hướng mới mục tiêu chú trọng tính đồng đều và khác biệt
về sự phát triển của HS
* Tại Singapore:
Tên gọi của HĐTNST là Hoạt động ngoại khóa, chương trình học tập năng động, là thành phần cốt lõi của toàn bộ trải nghiệm ở nhà trường, là hoạt động bắt buộc song song với học tập trong nhà trường hướng tới việc phát triển các năng lực thế kỉ 21 cho HS, cụ thể là:
- Nhằm chuẩn bị cho HS thích nghi và phát triển mạnh trong thế giới biến đổi nhanh
- Nhằm nuôi dưỡng các phẩm chất như kiên cường, bền bỉ, tự tin và kiên nhẫn
- Rèn luyện thân thể và các môn thể thao - mang lại thân thể cường tráng, rèn luyện tinh thần đồng đội và thi đấu công bằng cho HS
- Truyền cho HS những cảm nhận về sự tinh tế và nhận thức về nền văn hóa phong phú, các di sản của xã hội đa sắc tộc
- Giúp HS trở thành công dân tốt thông qua việc bồi dường cho HS niềm tin vào bản thân, tính kiên cường, tính kỉ luật và tinh thần hỗ trợ lẫn nhau
- Phát triển toàn diện các năng lực xã hội và ý thức công dân, khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi trường
Ở cấp Trung học chương trình được kéo dài 30 tuần và phân phối đều trong suốt năm học, bao gồm 4 nhóm hoạt động là:
Trang 19HĐTNST mang tên gọi hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài trời Hoạt động giáo dục ngoài trời là một môn học trong chương trình giáo dục, thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12, kết hợp với mục tiêu các môn học khác như Giáo dục thể chất và sức khỏe, Địa lí, Lịch sử, Khoa học, Toán, Tiếng Anh và nghệ thuật để HS được phát triển về tinh thần tự lực, sự phụ thuộc lẫn nhau và sự lãnh đạo, sự phát triển của tinh thần phiêu lưu mạo hiểm, quản lí những rủi ro cá nhân, hành trình an toàn trong tự nhiên,… Bên cạnh
đó, hoạt động ngoại khóa là hoạt động thực hiện song song với các môn học trong nhà trường, được thiết kế để hỗ trợ học tập và phát triển [5]
1.1.2 HĐTNST trong chương trình giáo dục tại Việt Nam
Ở Việt Nam, người nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Lí thuyết hoạt động vào nhà trường chính là GS.VS Phạm Minh Hạc: “Nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt động, dùng phương pháp hoạt động,…” Thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản chất người mới hình thành và phát triển Con người có tự lực hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức bản thân Chính thông qua hoạt động tự lực của người học, các giá trị nhân loại mới trở thành giá trị tâm lí của mỗi cá nhân, điều này đúng trong tất cả các quá trình giáo dục “Hoạt động không chỉ là rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao”, “Nhà trường hoạt động coi trọng giáo dục toàn diện, coi trọng cung cách làm việc tập thể… Phương pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt HS tự xây dựng công cụ làm trẻ thay đổi từ bên trong… Hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy và trò, hoạt động hợp tác giữa trò và trò có một tác dụng lớn” [5]
Cùng với việc triển khai chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 là đổi mới chương trình và Sách giáo khoa sau 2015 hướng tới phát triển năng lực cho
HS, nhiều trường phổ thông trên địa bàn cả nước cũng bắt đầu xây dựng và triển khai HĐTNST trong chương trình giáo dục của mình
Trang 20Từ năm học 2013 - 2014, trường THPT Thực Nghiệm - Hà Nội đã triển khai thí điểm chương trình nhà trường , xây dựng kế hoạch hoạt động TNST nhằm mục tiêu cụ thể là:
- HĐTNST phải tích hợp được 3 nội dung cần giáo dục cho học sinh đól à: tri thức - nhân cách/cảm xúc - thể chất
- HĐTNST phải bao quát được một số vấn đề cơ bản của chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông,…
- HĐTNST chú trọng đến hình thành các kĩ năng mềm, các năng lực chung cho HS sinh như năng lực thiết kế hoạt động, tìm kiếm và xử lí thông tin, hợp tác, đánh giá kết quả hoạt động,…
1.2 Cơ sơ ̉ lí luâ ̣n
1.2.1 Khái niệm hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học và HĐTNST
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà giáo dục tới
HS nhằm giúp HS hình thành và phát triển toàn diện nhân cách Hoạt động giáo dục này bao gồm: hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp Hoạt động dạy học là quá trình người dạy tổ chức và hướng dẫn hoạt động học của người học nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm của xã hội loài người để phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách người học Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) được hiểu là các hoạt động
có chủ đích, có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế, tổ chức trong
và ngoài giờ học, trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo nghĩa hẹp, hình thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lí xã hội… [5]
Hoạt động dạy học chủ yếu nhằm phát triển mặt trí tuệ, hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp chủ yếu nhằm phát triển mặt phẩm chất đạo đức, đời sống tình cảm Gọi tên hai hoạt động nhưng thực chất chúng luôn đi song song với nhau bởi “trong dạy học có giáo dục, trong giáo dục có dạy học”, không có việc
Trang 21dạy học kiến thức nào lại không đi với giáo dục phẩm chất con người; và cũng không có giáo dục đạo đức con người nào lại không có sự dạy trong đó Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt các hoạt động như hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, các mục tiêu của hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi là HĐTNST [5]
HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, năng lực,… từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình [5]
ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn
HĐTNST có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng bản thân, tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng
Trang 22sáng tạo; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè [5]
Nội dung HĐTNST vừa có tính tích hợp vừa có tính phân hóa cao, gần gũi với cuộc sống thực tế, giúp các em vận dụng vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng lại có thế chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường của từng
HS giúp phát triển năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân [5]
HĐTNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều lực lượng trong ngoài nhà trường, do vậy, HĐTNST tạo điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của HĐTNST HĐTNST có thể giúp người học lĩnh hội được những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được [5] Với các đặc điểm và vai trò không thể phủ nhận như trên đã nói lên rằng cần phải quan trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng, sách vở hàn lâm với các hoạt động giáo dục cụ thể đề có thể tối ưu hóa kết quả học tập; chính quá trình phản ánh và phân tích đã giúp người học chuyển hóa kiến thức và kinh nghiệm thành năng lực của bản thân Và việc tổ chức HĐTNST hiệu quả thì cần được tiến hành theo qui trình bài bản, trên cơ sở khoa học về nhận thức của người học
1.2.3 Một số lí thuyết ứng dụng xây dựng HĐTNST
Để xây dựng HĐTNST hiệu quả trong giáo dục nói chung và dạy học bộ môn
nói riêng đều cần phải có nền tảng những cơ sở lí thuyết chắc chắn
1.2.3.1 Lí thuyết hoạt động
Lí thuyết hoạt động là một trong những cách tiếp cận nghiên cứu bản chất người và quá trình hình thành con người, được những người theo quan điểm duy vật biện chứng sử dụng khá phổ biến Lí thuyết này được khởi xướng và
Trang 23phát triển từ các nhà Tâm lí học hoạt động của Liên Xô những năm 30 - 70 của thế kỉ XX Một trong những luận điểm cơ bản của lí thuyết hoạt động đã trở thành nguyên tắc nghiên cứu bản chất người và quá trình hình thành con người, đó là: “Tâm lí hình thành thông qua hoạt động” Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, chỉ thông qua hoạt động của chính bản thân con người, thì bản chất người, nhân cách người đó mới hình thành và phát triển [5]
1.2.3.2 Lí thuyết tương tác xã hội
Một luận điểm có tính phương pháp luận khác, được hình thành từ Học thuyết Mac - Lênin về duy vật lịch sử, được các nhà tâm lí học hoạt động phát triển,
đó là tâm lí có nguồn gốc xã hội - lịch sử Theo L.X Vưgôtxki, mọi chức năng tâm lí cấp cao đều có nguồn gốc xã hội và xuất hiện trước hết ở mức độ liên nhân cách, giữa các cá nhân, trước khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lí bên trong Con người sinh ra có hình hài loài người nhưng phải được sống trong
xã hội loài người, được tiếp thu văn hóa - xã hội mới trở thành Người đích thực Nói cách khác, con người không chỉ tự lực hoạt động, mà trước khi tự lực hoạt động thì cần phải có sự tương tác hoạt động với những người xung quanh [5] Ứng dụng nguyên lí trên trong giáo dục, L.X Vưgôtxki đã nhấn mạnh rằng: trong giáo dục, trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự khám phá Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của Gv và sự cộng tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng [5]
1.2.3.3 Lí thuyết nhận thức
Một trong nhứng nhà tâm lí học nhận thức hàng đầu chuyên nghiên cứu bản chất nhận thức từ góc độ cá nhân, là Jean Piajget (1896 - 1980), cũng đã có một số kết luận trùng hợp với L.X Vưgôtxki khi nghiên cứu sự phát triển nhận thức ở người Lí thuyết của J Piaget về sự giải quyết mâu thuẫn trong quá trình phát triển nhận thức đã cho rằng: các cá nhân, trong trường hợp
Trang 24tương tác cùng nhau, khi có những mâu thuẫn nhận thức xã hội xuất hiện đã tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức, do đó đã thúc đẩy khả năng và hoạt động nhận thức, thúc đẩy sự phát triển nhận thức của mỗi người Do đó, để thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của người học, GV cần đưa họ vào những tình huống làm xuất hiện những mâu thuẫn về quan điểm, về nhận thức giữa các cá nhân Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học để xác định định hướng tổ chức quá trình dạy học - giáo dục trong nhà trường có hiệu quả [5]
1.2.3.4 Lí thuyết học qua trải nghiệm
David A Kolb (1984) đã đưa ra trình bày lí thuyết về việc học từ trải nghiệm (Experiential learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm Và Kolb đưa ra sáu đặc điểm chính của học từ trải nghiệm: [5]
- Việc học tốt nhất cần chú trọng đến quá trình chứ không phải kết quả
- Học là một quá trình liên tục trên nền tảng kinh nghiệm
- Học tập đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa mô hình lí thuyết với cuộc sống thực tiễn
- Học tập là một quá trình thích ứng với thế giới
- Học tập là sự kết nối con người với môi trường
- Học tập là quá trình kiến tạo ra tri thức, nó là kết quả của sự chuyển hóa giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân
Theo ông, chu kì học tập của người học bao gồm bốn giai đoạn khác nhau như minh họa ở hình 1.1, trong đó:
- Giai đoạn 1 Kinh nghiệm cụ thể, là giai đoạn học tập nhờ vào cảm nhận, chiêm nghiệm những kinh nghiệm đã có của người học khi tham gia vào các nhiệm vụ học tập gắn liền với thực tiễn
Trang 25- Giai đoạn 2 Phản ánh qua quan sát, là giai đoạn học tập dựa trên sự xem xét
kĩ lưỡng của cá nhân về các vấn đề từ những khía cạnh và hoàn cảnh khác nhau; phân tích, đánh giá các sự kiện và các kinh nghiệm rời rạc; kích thích động cơ học tập, khiến cho việc học trở nên thú vị và hiệu quả hơn
Giai đoạn 3 Khái quát trừu tượng, là giai đoạn học tập nhờ vào tư duy, bao gồm: phát hiện tình huống trong học tập và cuộc sống, phân tích những ý tưởng một cách hợp lí, khái quát thành hiểu biết theo cách của riêng mình Giai đoạn 4 Thử nghiệm tích cực, là giai đoạn học tập thông qua hành động tích cực, sáng tạo sản phẩm học tập để chuyển hóa nội dung học tập thành kinh nghiệm của bản thân, bao gồm: kiểm nghiệm/báo cáo các ý tưởng mới trong thực tế hoặc giải quyết vấn đề thông qua hành động
Hình 1.1 Chu kì học tập trải nghiệm (Kolb, 1984) [5]
Các giai đoạn học tập trong chu kì này không phải luôn tuân theo trật tự cứng nhắc mà linh hoạt với nội dung học tập, phong cách học tập của người học và môi trường học tập Nhưng có thể thấy rằng trải nghiệm rất quan trọng trong quá trình nhận thức của người học, giúp người học kết nối kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với thực tiễn để hình thành kiến thức mới theo cách của riêng
Kinh nghiệm
cụ thể (1)
Phản ánh qua quan sát (2)
Khái quát hóa trìu tượng (3)
Thử nghiệm
tích cực
(4)
Trang 26mình cùng với việc tích lũy kinh nghiệm để dần chuyển hóa thành năng lực,
từ đó có thể sáng tạo các ý tưởng, sản phẩm học tập mới có ý nghĩa Tổ chức HĐTNST trong dạy học cần được tổ chức bài bản theo quy trình để làm tốt được khâu kết nối này Như vậy, Kolb đã chỉ ra một mô hình học từ trải nghiệm có thể ứng dụng hiệu quả trong dạy học ngày nay Vận dụng lí thuyết học qua trải nghiệm của Kolb trong dạy học sẽ giúp xây dựng HĐTNST trong các môn học và hoạt động giáo dục một cách có định hướng, làm tăng hiệu quả học tập
1.2.4 Đánh giá HĐTNST
Để tổ chức HĐTNST hiệu quả, giúp thúc đẩy sự tiến bộ của HS trong học tập, phát triển được các năng lực cho HS thì song song với quá trình thực hiện cần phải có những đánh giá chính xác Đánh giá HS trong HĐTNST của bộ môn
là sự đánh giá song song mức độ lĩnh hội kiến thức - kĩ năng đồng thời với đánh giá về năng lực Bởi lẽ, HĐTNST là một hình thức dạy học có nhiều cơ hội và tiềm năng hình thành và phát triển năng lực cho người học theo định hướng hiện nay của Bộ giáo dục và đào tạo Đánh giá năng lực thực chất là bước phát triển cao hơn của việc đánh giá kiến thức và kĩ năng ở HS, hay nói cách khác, kiến thức - kĩ năng - thái độ là các yếu tố cấu thành năng lực Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau: (bảng 2.1) [5]
Bảng 1.2 Dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và
đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học
- Xác định việc đạt được kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục
Trang 27sống
- Vì sự tiến bộ của người học
so với chính họ
- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau
2 Ngữ cảnh
đánh giá
Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn của học sinh
Gắn với nội dung học tập (kiến thức, kĩ năng, thái độ) được học trong nhà trường
3 Nội dung
đánh giá
- Những kiến thức, kĩ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện)
- Qui chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực thực hiễn
- Những kiến thức, kĩ năng, thái độ ở một môn học
- Qui chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã học
5 Thời điểm
đánh giá
Đánh giá mọi thời điểm trong quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi dạy học
Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt
là trước và sau khi dạy
6 Kết quả
đánh giá
Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm
vụ hoặc bài tập đã hoàn thành
Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn
Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành
Càng đạt dược nhiều đơn vị kiến thức, kĩ năng thì càng
Trang 28sẽ được coi là có năng lực cao hơn
được coi là có năng lực cao hơn
Theo bảng so sánh này, có thể nhận thấy rằng, đánh giá theo năng lực đề cao khả năng vận dụng những kiến thức và kĩ năng của người học trong bối cảnh hay các tình huống cụ thể khác nhau Vì vậy, các hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá cũng rất đa dạng, có thể thấy trong các bảng sau đây (bảng 2.2 và bảng 2.3) [5]
Bảng 1.3 Ma trận các hình thức đánh giá và phương pháp đánh giá năng lực
Trang 29Bảng kiểm (check list)
Hệ thống câu hỏi và câu trả lời theo cấp độ
Khảo sát Bảng hỏi khảo sát về thái độ, suy
nghĩ, cảm nhận Bảng hỏi về Tự đánh giá bản thân Bảng hỏi về Đánh giá tương hỗ Phân tích sản phẩm
của học sinh
Bảng tiêu chí đánh giá quá trình tạo
ra sản phẩm Bảng tiêu chí phân tích việc thực hiện kế hoạch hoạt động
Bảng tiêu chí phân tích bài viết, bài
Trang 30phát biểu cảm nghĩ của học sinh Trao đổi ý kiến của
Sơ đồ 1.1 Qui trình đánh giá năng lực thông qua HĐTNST
1.3 Cơ sơ ̉ thực tiễn
Trong công văn của bộ Giáo dục và Đào tạo về “Chương trình tổng thể giáo
dục phổ thông” đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm góp phần hình
thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất và năng lực chung, nhất là trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; tính tự lập, tự tin, tự chủ; các năng lực sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, tự quản lí bản thân.” [5]
“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo thuộc loại tự chọn bắt buộc Học sinh bắt buộc chọn một số chủ đề trong các chủ đề của một số môn học bắt buộc hoặc
Trang 31hoạt động trải nghiệm sáng tạo, bắt buộc chọn một số chuyên đề học tập trong
hệ thống các chuyên đề học tập của chương trình” [4]
“Ở cấp Trung học cơ sở, hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm tập trung hình thành cho học sinh thói quen tự giải quyết, tự làm những công việc hàng ngày của bản thân trong học tập, lao động và sinh hoạt; tìm hiểu về định hướng nghề nghiệp bản thân” [4]
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình HĐTNST tập trung vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống, Ngoài ra, trong từng môn học cũng coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đặc trưng nội dung môn học và điều kiện dạy học [4]
Như vậy, tiến hành tổ chức các hoạt động sáng tạo trong các môn học nói chung và môn Sinh học nói riêng đã trở thành nhiệm vụ của ngành giáo dục như là một trong những hình thức để đổi mới toàn diện nền giáo dục Tuy nhiên, thực tiễn trong các nhà trường rất khác nhau, từ định hướng khung chương trình tổng thể giáo dục phổ thông, ở mỗi nhà trường cần có những nghiên cứu về các hoạt động cụ thể với từng cấp học, lớp học để triển khai có hiệu quả nhất
Mặc dù tăng cường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học là một trong những định hướng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học, phát huy được tính tích cực trong học tập cho học sinh nhưng thực tế tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở các trường phổ thông hiện nay chưa được chú trọng bởi nhiều lí do, trong đó lí do quan trọng nhất là khó khăn từ phía giáo viên trong việc xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo khi dạy học Khó khăn từ việc xây dựng nội dung, tìm kiếm địa điểm học tập cho tới tới qui trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và đánh giá học sinh trong dạy học theo hình thức này
Trang 32Giáo viên dù được định hướng về đổi mới phương pháp, tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong việc dạy học nhưng làm như thế nào cho hiệu quả vẫn là một thách thức Để xây dựng được một hoạt động trải nghiệm sáng tạo có nội dung – hình thức tổ chức dạy học, tiêu chí đánh giá phù hợp, rõ ràng giúp phát huy được học sinh là một khó khăn lớn Hơn nữa, việc tìm ra các địa điểm thực tế hay hình thức để có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học còn nhiều hạn chế, chủ yếu do các địa điểm thường cách xa trường học hoặc việc phát sinh thêm các chi phí
Tuy nhiên, thực tế dạy học luôn đòi hỏi giáo viên phải vượt qua được những thách thức như vậy, không ngừng nâng cao trình độ và nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp để khơi dậy trong học sinh niềm đam mê học tập, đáp ứng nhu cầu học tập không ngừng của các em, hướng các em trở thành những công dân toàn cầu Bởi vậy, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về thực trạng về dạy học TNST ở trường THCS Olympia trên đối tượng GV và HS theo phiếu khảo sát phụ lục 1,2 để tìm hiểu nguyên nhân và tìm giải pháp; kết quả khảo sát cho thấy nhiều tín hiệu tích cực thể hiện trong bảng 1.4, các số liệu sơ lược chỉ ra rằng có nhiều thuận lợi từ phía học sinh, giáo viên và nhà trường Học sinh thông thường đều rất hứng thú với việc học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo Giáo viên được nhà trường khuyến khích tích cực trong việc triển khai HĐTNST trong da ̣y ho ̣c bô ̣ môn Trong chương trình đào tạo của trường, ban giám hiệu luôn chú trọng việc dạy học thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo để từ đó vun đắp giá trị về lòng trung thực, tôn trọng, danh dự, đồng cảm, cống hiến và luôn hướng tới sự hoàn thiện, chuẩn
bị sẵn sàng cho cuộc sống Cộng với sự ủng hộ của các bậc cha mẹ học sinh trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, giáo viên càng có nhiều động lực trong việc đổi mới phương pháp, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh.… Trường Phổ thông liên cấp Olympia được thành lập từ năm 2010, luôn hướng tới mục tiêu giúp học sinh “Sẵn sàng cho cuộc sống – We are preparing for life” Bởi vậy, trong
Trang 33chương trình đào tạo của mình, Olympia luôn chú trọng việc dạy học thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm để từ đó vun đắp giá trị về lòng trung thực, tôn trọng, danh dự, đồng cảm, cống hiến và luôn hướng tới sự hoàn thiện Với hình thức học bán trú, đội ngũ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề cộng với sự ủng
hộ của các bậc cha mẹ học sinh trong các hoạt động giáo dục của nhà trường,
từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đáp ứng được nhu cầu học tập của bản thân các con học sinh
Bảng 1.5 Bảng số liệu khảo sát thực trạng tổ chức HĐTNST trong dạy học
bộ môn Sinh học ở trường THCS Olympia
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Đề tài đã hoàn thiê ̣n cơ sở lí luâ ̣n và thực tiễn cho thấy thực tra ̣ng tổ
chức các HĐTNST ở các trường phổ thông hiê ̣n nay còn nhiều bất câ ̣p , cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo , bồi dưỡng, nâng cao về chuyên môn
và nghiệp vụ cho GV Bên ca ̣nh đó, HĐTNST trong các môn ho ̣c chưa được tổ chức bài bản , đa da ̣ng và hiê ̣u quả nên không đáp ứng được những mong đợi của các em HS Xây dựng HĐTNST trong da ̣y ho ̣c phần đô ̣ng vâ ̣t , Sinh
Trang 34học 7 - THCS sẽ là mô ̣t hướng đi thiết thực và ý nghĩa , góp phần phát triển lí
luâ ̣n da ̣y ho ̣c Sinh ho ̣c trong các nhà trường trong thời gian tới
Trang 35CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỘNG VẬT, SINH HỌC 7 – THCS 2.1 Phân ti ́ch nội dung dạy học phần động vật, Sinh học 7 – THCS
Chương trình dạy học phần động vật – Sinh học 7 chủ yếu mang tính chất giới thiệu về các ngành, lớp động vật về các quy luật cấu tạo, hoạt động sống của chúng, đồng thời có nhiệm vụ khơi dậy tinh thần trách nhiệm của học sinh – các chủ nhân tương lai của hành tinh – về việc bảo tồn, phát triển các loài động vật Tuy nhiên, các nội dung dạy học phần động vật trong sách giáo khoa chương trình Sinh học 7 hiện nay chưa gây được hứng thú với phần lớn học sinh Nội dung dạy học bao gồm rất nhiều đối tượng động vật của các ngành, các lớp khác nhau trong sách giáo khoa, mang nhiều tính chất khái quát, hàn lâm về cấu tạo cơ thể, phân loại; đặc biệt là những kiến thức về các ngành động vật không xương sống, xa rời với những hiểu biết hàng ngày của các em về động vật Hơn nữa, sách giáo khoa hiện nay chưa phải là tài liệu hỗ trợ các em hiệu quả trong quá trình học tập bộ môn do trình bày sách giáo khoa thiếu đi tính tương tác, chưa sinh động với lứa tuổi HS THCS Điều đó làm giảm đi khá nhiều hứng thú của các em HS đối với việc tìm hiểu về các ngành động vật
Bên cạnh đó, quá trình dạy học và mô hình trường học, lớp học đôi khi làm thiếu đi tính kết nối với thực tế cuộc sống, giữa “học” và “hành” Ngoài ra, tư liệu dạy học còn hạn chế, chưa sống động cũng là một nguyên nhân làm giảm
đi sự tích cực của học sinh trong học tập
Những nội dung học tập này hoàn toàn có khả năng trở nên thú vị và hiệu quả thông qua việc học theo hình thức trải nghiệm sáng tạo Học sinh có thể dễ dàng hơn trong việc ghi nhớ các đặc điểm cấu tạo và hoạt động sống của con vật cũng như vai trò của nó trong thiên nhiên và đời sống con người thông qua cơ hội được nhìn ngắm trực tiếp mẫu vật thật Hay đặc biệt hơn, nếu được giao tiếp với các con vật sẽ giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc hình thành
Trang 36cảm xúc, tình cảm yêu mến các loài động vật trong thiên nhiên, từ đó có thể
tự đưa ra những quyết định gìn giữ và bảo tồn chúng
Như vậy, nội dung dạy học hoàn toàn phù hợp cho việc tổ chức dạy học với hình thức HĐTNST, rất cần tổ chức thông qua HĐTNST để khơi dậy hứng thú học tập cho HS
2.2 Đề xuất qui trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học sinh học 7 – THCS
Từ viê ̣c nghiên cứu vận dụng các lí thuyết về học tâ ̣p trải nghiệm và quy trình học qua trải nghiệm của tiến sĩ David A Kolb (1984), đã được phân tích ở
mục 1.2, quy trình xây dựng và triển khai HĐTNST gồm 5 bước (theo Lê
Thanh Hà (2016), Xây dựng hoạt động trải nghiê ̣m sáng tạo trong dạy học
phần động vật, Sinh học 7 - THCS Tạp chí Giáo dục , số đă ̣c biê ̣t, kì 1 tháng
7/2016) được đề xuất như sau: (xem sơ đồ 2.1)
Sơ đồ 2.1 Quy trình xây dựng và triển khai HĐTNST
4 Thực hiện – đánh giá
5 Điều chỉnh
Trang 37Mục tiêu của HĐTNST được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của môn học trong hệ thống chương trình giáo dục phổ thông của Bộ giáo dục và đào tạo Do HĐTNST thường gắn liền với thực tiễn cho nên khi xây dựng mục tiêu của HĐTNST cần trú tro ̣ng đến mối liên hê ̣ với thực tiễn của các nô ̣i dung kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được Bên ca ̣nh đó, HĐTNST thường
có tính tích hợp liên môn Do vâ ̣y, khi xây dựng mu ̣c tiêu của HĐTNST cũng cần chú ý rà soát các mu ̣c tiêu liên môn với các môn ho ̣c khác Như vậy , HĐTNST mới trở nên thiết thực, gần gũi và hấp dẫn người ho ̣c Từ đó , HĐTNST góp phần hình thành các năng lực chung và các năng lực chuyên
biê ̣t cho HS thông qua quá trình ho ̣c tâ ̣p
(2) Thiết kế nội dung:
Nô ̣i dung được thiết kế gồm 3 hoạt động cụ thể sau đây:
+ Đặt tên hoạt động: Tên hoạt động cần ngắn gọn gợi lên thực tiễn về chủ đề
của hoạt động, có tính hấp dẫn với người học
+ Thiết kế câu hỏi khái quát: Câu hỏi khái quát cần dựa trên một tình huống
thực tiễn có vấn đề, mang tính thời sự, có tác dụng định hướng cho việc học
+ Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: Câu hỏi định hướng là các câu hỏi nhỏ
hơn, liên quan trực tiếp tới việc đạt được mục tiêu kiến thức đã xác định ở bước 1, các câu hỏi này giúp định hướng những kiến thức nền cần thiết cho
HS trả lời câu hỏi khái quát mang tính thực tiễn nêu trên
(3) Lập kế hoạch:
- Việc xây dựng kế hoạch cần chi tiết, cụ thể nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra
- Kế hoạch cần chỉ rõ: thời gian, địa điểm/không gian học tập; chuẩn bị của
GV (tìm kiếm và xác định nguồn lực, phương tiện, tài liệu cho HĐTNST); chuẩn bị của HS (phân chia nhóm, tìm hiểu nội dung học tập, thảo luận, lập
kế hoạch học tập); dự trù kinh phí; hoạt động dạy học (bao gồm các hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học TNST)
- Hoạt động dạy học có thể được trình bày như sau: (xem bảng 2.1)
Trang 38(4) Thực hiện và đánh giá:
- Thực hiện theo kế hoạch, có ghi chép, quan sát có mục đích nhằm đánh giá
và cải tiến hoạt động
- Đánh giá: Rà soát mục tiêu để lựa chọn và xây dựng công cụ đánh giá phù hợp; đưa ra các yêu cầu đánh giá rõ ràng, công khai công cụ đánh giá với HS ngay từ đầu, đảm bảo HS chủ động trong hoạt động học tập từ đầu đến cuối Khi tiến hành HĐTNST trong dạy học bộ môn, bên cạnh việc đánh giá mức
độ lĩnh hội kiến thức cần quan trọng cả việc đánh giá nhận thức, phẩm chất và năng lực hình thành cho HS khi tham gia hoạt động thực tiễn
(5) Điều chỉnh:
- Dựa trên kết quả đánh giá HS khi tham gia HĐTNST để sau đó có sự điều chỉnh HĐTNST cho phù hợp
Năm bước trong quy trình thực hiện xây dựng và tổ chức HĐTNST nêu trên
là sự vận dụng quy trình trải nghiệm của David Kolb (1984) vào quá trình dạy học bộ môn Để đảm bảo tính hiệu quả, khi đi qua năm bước này luôn cần chú
ý đảm bảo các nguyên tắc nguyên tắc sau:
- Mục tiêu phù hợp chuẩn chung về kiến thức - kĩ năng, thái độ - tình cảm
- Nội dung gắn với thực tiễn, có tính thời sự, tính mở, tính phổ biến, tính liên môn
- Hoạt động hướng tới phát huy sự sáng tạo, phát triển năng lực cho HS 2.3 Xây dựng HĐTNST trong dạy học phần Động vật – Sinh học 7 – THCS
Trang 39Dựa trên các nguyên tắc và quy trình đã trình bày ở trên, HĐTNST trong dạy học phần Động vật – Sinh học 7 – THCS được xây dựng theo các bước như sau:
2.3.1 Xác định mục tiêu
Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua
HĐTNST tại Bảo tàng thiên nhiên - Viê ̣n hàn lâm khoa học và công nghê ̣
- Mục tiêu bộ môn Sinh học:
+ Về kiến thức: Mô tả được hình thái, cấu tạo của một số đại diện các
ngành/lớp động vật trong mối quan hệ với môi trường sống của chúng Nêu được các đặc điểm sinh học trong đó có chú ý đến tập tính của động vật và tầm quan trọng của những động vật có giá trị trong nền kinh tế Nêu được hướng tiến hóa của động vật, đồng thời nhận biết được vị trí của động vật trong hệ thống phân loại
+ Về kĩ năng: Quan sát, mô tả, nhận biết và phân loại các con vật, kĩ năng
thực hành sinh học (làm tiêu bản côn trùng)
+ Về thái độ: Yêu thương động vật có ích, bảo tồn và phát triển chúng, ý thức
tự giác và thái độ, hành vi đúng đắn với thiên nhiên, môi trường sống;
+ Về năng lực chuyên ngành Sinh học: năng lực kiến thức về cấu tạo cơ thể
và hoạt động sống của động vật, đa dạng sinh học; năng lực nghiên cứu qua quan sát, phân loại; năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm khi bảo quản mẫu vật thật; năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết vấn đề thực tiễn (đưa ra quyết định bảo tồn và phát triển các loài động vật), định
hướng và lựa chọn nghề nghiệp
- Mục tiêu tích hợp liên môn (Hóa học, vật lí, thông tin và truyền thông, kĩ
năng):
+ Kiến thức: Trình bày được tên và vai trò của các hóa chất sử dụng trong bảo
tàng, nêu các điều kiện vật lí cần thiết cho bảo quản mẫu vật trong bảo tàng
Trang 40+ Về kĩ năng: học tập (tự học, lập bảng biểu, sơ đồ, làm báo cáo thực tế ),
thuyết trình, làm việc nhóm, thông tin và truyền thông (sử dụng internet, thu thập và phân tích thông tin, tuyên truyền bảo vệ động vật hoang dã)
+ Về năng lực: Phát triển các năng lực chung thông qua môn học: năng lực tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp, làm việc nhóm
2.3.2 Thiết kế nội dung
- Tên hoạt động: Dự án “Nếu tôi là giám đốc Bảo tàng thiên nhiên”
- Câu hỏi khái quát:
“Nếu là giám đốc một bảo tàng thiên nhiên , em hãy lên kế hoạch và tổ chức một sự kiện để góp phần tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vê ̣ các loài động vật hoang dã trong cộng đồng (lớp/trường, gia đình/xã hội)?”
- Bộ câu hỏi định hướng:
+ Tóm tắt các đặc điểm đặc trưng của các ngành/lớp động vật đã học
+ Quan sa ́ t hình thái của một số loài loài động vật trong bảo tàng, chụp ảnh - ghi danh và sắp xếp chúng vào các ngành/lớp động vật đã học
+ Mô ta ̉ tập tính củ a một vài loài động vật mà em quan sát được qua các đoạn phim ngắn Tập tính đó đã giúp loài động vật sống sót như thế nào? + Tình trạng bảo tồn của các loài động vật đó hiện nay như thế nào? Nguyên nhân?
+ Hóa chất sử dụng trong viê ̣c bảo quản mẫu vật tại bảo tàng là gì ? Ảnh hưởng của nó tới các tế bào sống như thế nào ? “Sờ vào hiê ̣n vật” có thể gây
ra hậu quả gì?
+ Điều kiện nhiệt độ, độ ẩm lí tưởng để bảo quản mẫu vật tại bảo tàng? Tại sao?
+ Viết một đoạn văn ngắn (100-150 từ) thể hiện tình yêu của em đối với thiên nhiên nói chung và các loài động vật hoang dã nói riêng Lồng ghép được vai trò của động vật (điều gì xảy ra nếu một loài, hai loài, động vật biến mất khỏi trái đất) đối với hệ sinh thái và cuộc sống con người, tầm quan trọng của