Khái niệm Ngân sách Nhà nước cấp xã: Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
Trang 1LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu
và viết
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều dược cảm ơn và Các đoạn trích dẫn, số liệu được sử dụng trong luận văn đều được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi
Hải Dương, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Trang 2LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả của Phòng đào tạo Sau Đại học- Trường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Phòng Thống Kê huyện, UBND các xã thị trấn trên địa bàn huyện Kinh Môn Xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo Khoa kinh tế, phòng Đào tạo Sau Đại học- trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội, đặc biệt là Phó Giáo Sư- Tiến Sỹ Nguyễn Văn Tuấn, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn luận văn này
Xin chân thành cảm ơn Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Phòng Thống Kê huyện, UBND các xã thị trấn trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đã cộng tác, giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình
Hải Dương, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Trang 3MỤC LỤC Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1 Sự cần thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1 Mục tiêu tổng quát 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
3.2.1 Phạm vi về nội dung 2
3.2.2 Phạm vi về không gian 3
3.2.3 Phạm vi về thời gian 3
4 Nội dung nghiên cứu 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ 4
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã 4
1.1.1 Hệ thống ngân sách nhà nước 4
1.1.2 Ngân sách nhà nước cấp xã 8
1.1.3 Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã 17
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý NSNN cấp xã 32
Trang 41.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý nsnn cấp xã 35
1.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 35
1.2.2 Kinh nghiệm một số địa phương ở Việt Nam 37
1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý NSX của huyện Kinh Môn40 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN KINH MÔN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Kinh Môn- tỉnh Hải Dương 42
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 42
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội: 46
2.2 Phương pháp nghiên cứu 51
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát 51
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: 53
2.2.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 54
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
3.1 Thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn - Hải Dương 56
3.1.1 Hệ thống quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Kinh Môn 56
3.1.2 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Kinh Môn 59
3.1.3 Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Kinh Môn 63
3.2 Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại các xã điều tra: 92
3.2.1 Công tác chấp hành thu ngân sách nhà nước 92
3.2.2 Về quản lý chi ngân sách nhà nước 100
3.2.3 Công tác quyết toán thu – chi ngân sách của 3 xã nghiên cứu 107
3.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra ở 3 xã nghiên cứu 107
3.3 Mẫu phiếu khảo sát và kết quả khảo sát về đánh giá chất lượng công tác quản lý NSNN cấp xã tại huyện Kinh Môn 109
3.3.1 Mẫu phiếu khảo sát: 109
Trang 53.3.2 Kết quả khảo sát về đánh giá chất lượng công tác quản lý NSNN cấp xã
tại huyện Kinh Môn 111
3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác qlns cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn 114
3.4.1 Nhận thức và trình độ của cán bộ lãnh đạo cấp xã 114
3.4.2 Trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên môn QLTC cấp xã 116
3.4.3 Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát 117
3.5 Những thành công, tồn tại trong công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn 118
3.5.1 Những thành công 118
3.5.2 Những tồn tại yếu kém 120
3.5.3 Nguyên nhân tồn tại yếu kém: 126
3.6 Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp xã tại huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương 127
3.6.1 Định hướng công tác quản lý ngân sách xã tới 2020 127
3.6.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tới 2020 128
KẾT LUẬN 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 6DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Trang 7DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện Kinh Môn 46
Bảng 2.2 Cơ cấu dân số huyện Kinh Môn năm 2015 47
Bảng 2.3 Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Kinh Môn 50
Bảng 3.1 Quy định về phân cấp quản lý nguồn thu cho cấp xã 60
Bảng 3.2 Dự toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện năm 2013 – 2015 67
Bảng 3.3 Dự toán chi ngân sách cấp xã huyện Kinh Môn năm 2013- 2015 68 Bảng 3.4 Công tác chấp hành thu ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện năm 2013 - 2015 73
Bảng 3.5 Tổng hợp chi ngân sách cấp xã huyện Kinh Môn năm 2013-2015 84 Bảng 3.6 Thu ngân sách xã Thượng Quận các năm 2013 - 2015 94
Bảng 3.7 Thu ngân sách xã Thái Thịnh qua các năm 2013-2015 97
Bảng 3.8 Thu ngân sách xã Thái Sơn qua các năm 2013-2015 99
Bảng 3.9 Tổng hợp chi ngân sách xã Thượng Quận năm 2013-2015 102
Bảng 3.10 Tổng hợp chi ngân sách Xã Thái Thịnh năm 2013 - 2015 104 Bảng 3.11 Tổng hợp chi ngân sách xã Thái Sơn qua các năm 2013- 2015 106
Trang 8DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Hệ thống tổ chức Ngân sách Nhà nước Việt Nam 7
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã 57
Sơ đồ 3.2 Quy trình công tác quản lý NS cấp xã tại huyện Kinh Môn 65
Sơ đồ 3.3 Quy trình kiểm soát chi Lệnh chi tiền tại cơ quan TC 80
Sơ đồ 3.4 Quy trình kiểm soát chi NS tại Kho bạc Nhà nước 80
Sơ đồ 3.5 Quy trình kiểm soát chi ĐT XDCB tại KBNN 82
Trang 9ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Sự cần thiết của đề tài
Từ khi Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua, ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm 2004, quản lý Ngân sách Nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể Ngân sách Nhà nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng và đối ngoại
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô Ngân sách huyện, thành phố là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ để chính quyền cấp huyện, thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng Ngân sách nhà nước có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với chính quyền cơ sở Ngân sách là công cụ của cấp ủy, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiện vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh nông thôn và thúc đẩy xây dựng nông thôn mới
Tăng cường công tác quản lý Ngân sách là đòi hỏi tất yếu, nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của công cụ này trong quản trị sự phát triển trên phạm vi quốc gia và địa phương
Sự phát triển của huyện Kinh Môn đòi hỏi nhiều nguồn vốn và cách thức quản lý vốn ngân sách cho mục tiêu phát triển Trong thời gian tới, Kinh Môn đặt ra nhiều chiến lược phát triển kinh tế-xã hội như phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển các khu vực trọng điểm kinh tế,…Nguồn vốn trong đó vốn ngân sách nhà nước là một trong các nguồn lực cần thiết để biến các chiến lược đó thành những thành tựu đích thực phục vụ nhân dân
Thực tế quản lý ngân sách xã ở huyện Kinh Môn còn nhiều hạn chế cần nghiên cứu giải quyết Công tác quản lý ngân sách xã trong nhiều năm qua còn nhiều vướng mắc như: nhiệm vụ thu, chi chưa hoàn thành theo kế hoạch, các chế
Trang 10độ về chính sách quản lý chi chưa đồng bộ, thống nhất, các tiêu chuẩn định mức chi chưa đầy đủ, chưa sát thực tế, việc phân cấp chưa đồng bộ thống nhất, bộ máy quản lý chi cấp cơ sở chưa theo quy chuẩn, trình độ cán bộ quản lý chi (cán
bộ tài chính) còn yếu Chính vì vậy, việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ở huyện Kinh Môn là hết sức cần thiết và cấp bách
Xuất phát từ những lý do đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương” làm
chủ đề luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn nghiên cứu, Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương 2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã
- Đánh giá được thực trạng tình hình công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện, bao gồm:
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương trên các khía cạnh nội dung sau đây:
Trang 11- Công tác lập dự toán ngân sách
- Công tác quản lý thu ngân sách
- Công tác quản lý chi ngân sách
- Công tác thanh quyết toán ngân sách
- Công tác kiểm tra, giám sát
Hệ thống giải pháp được đề xuất tới năm 2020
4 Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách cấp xã
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
Trang 12Biểu hiện bên ngoài, ngân sách nhà nước là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm Chính phủ dự toán các nguồn thu vào quỹ ngân sách nhà nước, đồng thời
dự toán các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, từ quỹ ngân sách nhà nước, và bảng dự toán này phải được Quốc hội phê chuẩn Như vậy, đặc trưng chủ yếu của ngân sách nhà nước là tính dự toán các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm
Trong thực tiễn hoạt động, Ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo thu)
và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà Nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị Đằng sau các hoạt động thu, chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với chủ thể khác Nói cách khác, ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Trang 13Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế
hoạch tài chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động Kinh tế - Xã hội
Thứ hai, xét về mặt thực thể, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước
Thứ ba, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài
chính Các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước nhờ vào việc nhà nước tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính quốc gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác Toàn bộ các nguồn tài chính trong ngân sách nhà nước của chính quyền nhà nước các cấp là nguồn tài chính mà Nhà nước trực tiếp nắm giữ, chi phối Nó là nguồn tài chính cơ bản để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình Nguồn tài chính này giữ
vị trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của xã hội và là công cụ để Nhà Nước kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô [1]
1.1.1.2 Chức năng của ngân sách nhà nước
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát
Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn thu-chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp để làm tốt thu - chi Nhà nước định ra cơ cấu thu- chi hợp lý; theo dõi các phát sinh và những nhân
tố ảnh hưởng đến thu - chi
- Chức năng phân phối
Bộ máy Nhà nước muốn thực hiện được sự hoạt động của mình một cách bình thường và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt của đời sống xã hội của một quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài
Trang 14chính cần thiết Nhưng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ sự phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh Vì vậy, muốn động viên được nguồn thu NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung, sản xuất kinh doanh nói riêng phải được phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và có hiệu quả cao Vì vậy, Nhà nước trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội phải nắm được quy luật kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan Đồng thời phải bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích của các chủ thể của nền kinh tế
Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm bảo được sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, nuôi dưỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng được thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên
Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả Nhà nước sử dụng khối lượng tài chính từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi tiêu cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước Như vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có hiệu quả Đó cũng là một tất yếu khách quan
Chức năng phân phối và chức năng điều chỉnh, kiểm soát của NSNN đều
có vị trí và tầm quan trọng của nó Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức năng đó
và tổ chức chỉ đạo để các cơ quan chức năng thực hiện tốt hai chức năng đó của NSNN
1.1.1.3 Hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
Hệ thống các cấp ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn
bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của từng cấp ngân sách
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy nhà nước và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng
Trang 15cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình trên vùng lãnh thổ Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên mọi vùng của đất nước Sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước nhiều cấp
Sơ đồ 1.1 Hệ thống tổ chức Ngân sách Nhà nước Việt Nam
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân
Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Ngân sách tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương
Ngân sách quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh
Ngân sách xã,
xã, thị trấn, thị trấn
Trang 16- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, thị trấn
- Ngân sách các xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) [ 2 ]
1.1.2 Ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.2.1 Khái niệm Ngân sách Nhà nước cấp xã:
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
Ngân sách nhà nước được phân định thành ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (Tỉnh, huyện, xã)
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định trong
dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, dân tộc ta đã trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau với những chế độ khác nhau từ phong kiến cho đến XHCN ngày nay Mỗi thời kỳ có hình thức bộ máy Nhà nước khác nhau song đều có sự phân cấp, phân quyền rõ nét Trong bộ máy đó, xã là cấp chính quyền cơ sở có lịch sử hình thành cách đây hàng nghìn năm Trải qua các giai đoạn khác nhau xã cũng mang những tên gọi khác nhau gắn với những chức năng nhiệm cụ nhất định Ví dụ
Trang 17như thời kỳ Khúc Hạo gọi là giáp xã, các triều đại Đinh, Lê, Trần, Lý gọi là hương xã Cho đến nay chính quyền cấp xã đã trở thành cấp chính quyền cơ sở giúp vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở nước ta Song song với sự ra đời, tồn tại và phát triển của chính quyền cấp xã thì
“quỹ” xã (mà bây giờ gọi là NSX) cũng được hình thành và phát triển như một tất yếu khách quan để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước ở cơ
sở Qua mỗi giai đoạn phát triển, NSX đã có những thay đổi về chức năng, nhiệm
vụ, về kỷ luật tài chính, chế độ thu chi Ngân sách xã cho phù hợp Chẳng hạn: Về chức năng, nhiệm vụ: ở thời Khúc Hạo có tư giáp trông coi nhân lực và sánh thuế;
ở thời Lê có xã trưởng thông coi việc khoán thu và nộp thuế; ở thời Nguyễn có chức sắc ở 3 miền khác nhau phụ trách cồn tác tài chính
Về chế độ thu, chi NSX trong mỗi thời kỳ cũng có sự khác nhau do sự áp đặt các luật lệ khác nhau của các triều đại Trong thời Lê, chế độ quản lý NSX được quy định rất chặt chẽ: đối với xã lớn chỉ được phép chi trong phạm vi 50 quan, xã nhỏ 20 quan (đơn vị tiền tệ lúc đó), quỹ xã chỉ giữ lại 30 quan để chi tiêu, số còn lại phải gửi vào nhà giàu trong xã cất giữ Dưới chế độ XHCN, trong thời kỳ bao cấp công tác quản lý NSX chưa được quan tâm, coi trọng do ảnh hưởng của cơ chế tập trung, bao cấp Từ năm 1996 NSX được quản lý theo Luật NSNN
Trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong tiến trình lịch sử, vị trí, vai trò của Ngân sách xã ngày càng được nâng cao Trong những năm kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ (1946-1954, 1955-1975), NSX đã thực sự trở thành công cụ, phương tiện vật chất có tác dụng to lớn trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng Tổ quốc Thực hiện khẩu hiệu “tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”, các xã
đã gom góp tiền bạc, lương thực để nuôi quân và góp phần hết sức quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng miền Bắc, giải phóng miền Nam khỏi ách chiếm đóng của đế quốc Mỹ
Trang 18Ngày 08/04/1972, “Điều lệ Ngân sách xã” được ban hành, NSX đã được quản lý theo luật lệ thống nhất của Nhà nước Lúc này, NSX thực sự trở thành công cụ góp phần huy động tài lực, vật lực cho sự nghiệp xây dựng CNXH đã được bắt đầu trên quy mô toàn quốc, theo kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976-1980) Vị trí, vai trò của Ngân sách xã được khẳng định lại trong thời kỳ khôi phục cơ sở vật chất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng nông thôn mới với sự
ra đời của Nghị quyết 138/HĐBT ngày 19/11/1983 Ngân sách xã lúc này đã là một cấp trong hệ thống Ngân sách Nhà nước gồm: NSTW, NS Tỉnh (Thành phố trực thuộc TW), NS Huyện (Quận, Thị xã), Ngân sách xã ( xã, thị trấn)
Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN có
sự quản lý của Nhà nước, trong những năm vừa qua Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng như: Luật NSNN số 01/2002/QH11; Thông tư số 60/2003/TT- BTC ngày 23/06/2003, Quyết định số 94/2005/QĐ - BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã Đây thực sự là một bước phát triển mới trong công tác quản lý NSX, khẳng định rõ NSX là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là phương tiện vật chất
để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình Công tác quản
lý Ngân sách xã ngày càng được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành quan tâm, củng cố và hoàn thiện
1.1.2.2 Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước cấp xã
NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cụ thể: + Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
+ NSX được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
+ Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm
Trang 19vụ của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
+ Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân Mối quan hệ về lợi ích đó được thực hiện thông qua hoạt động thu, chi Ngân sách xã Trên cơ sở đó, chính quyền cấp
xã cũng đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
Bên cạnh những đặc điểm chung của cấp ngân sách Ngân sách xã cũng có những đặc điểm riêng: Là cấp ngân sách nhưng không có đơn vị dự toán trực thuộc nào, trực tiếp thực hiện đồng thời duyệt cấp và chi ngân sách
1.1.2.2.1 Nội dung nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách xã
a Nguồn thu của ngân sách xã
Thu NSX được hình thành từ 3 nguồn lớn đó là: Các khoản thu phát sinh trên địa bàn, NSX hưởng 100% số thu; Các khoản thu phát sinh trên địa bàn, NSX hưởng theo tỷ lệ phần trăm và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
Trong điều kiện triển khai thực thi Luật NSNN đã được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002, cơ cấu nguồn thu cho cấp xã ở các địa phương khác nhau sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định Việc phân cấp nguồn thu cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;
- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã không vượt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu
đó, riêng đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật Ngân sách nhà nước, tỷ lệ phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu là 70%;
Trang 20Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi đối với cấp xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động cân đối được các nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên Các địa phương cũng có thể tham khảo những chỉ dẫn mà Bộ Tài chính đã đưa ra trong Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về phân định nguồn thu cho NSX như sau:
*Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cho cấp xã, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX
hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
a) Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
c) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý;
d) Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản đóng huy động đóng góp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; d) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
đ) Thu chuyển nguồn năm trước sang;
Trang 21e) Thu đền bù khi nhà nước thu hồi đất;
g) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên:
a) Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
- Thu tiền cấp quyền sử dụng đất;
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 45% Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ
% thu ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%
b) Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm a nêu trên, NSX còn có thể được HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia khác sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi
*Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
Trong tổ chức hệ thống NSNN, các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu - chi ngân sách Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận của cấp ngân sách) nào không tự cân đối được thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung kinh phí cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp ngân sách) đó để đảm bảo cân đối thu - chi ngay từ khâu xây dựng dự toán
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân đối được thu - chi ngân sách nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nên nguồn thu thứ 3 cho NSX Cơ chế xác lập số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên được quy định như sau:
Trang 22- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %)
Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu khi xây dựng dự toán
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung để hỗ trợ xã thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể phát sinh ngoài dự toán giao đầu năm
b Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chính quyền nhà nước cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt được các mục tiêu chiến lược về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
Chi ngân sách xã gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thường xuyên cho ngân sách xã, cụ thể các nhiệm vụ chi như sau:
* Chi đầu tư phát triển: Gồm chi cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các công
trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật của xã như: Đường giao thông, Trường học, Trụ sở, hội trường UBND xã, kênh mương, trạm y tế, hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá các thôn, KDC, Nghĩa trang liệt sĩ Các khoản chi đầu tư phát triển thể hiện rõ mục đích tích luỹ, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSX nên trước khi quyết định đầu tư, UBND cấp xã cần xác định rõ sự cần thiết phải đầu tư, nguồn vốn đảm bảo cho công trình, tránh tình trạng quyết định đầu
tư dàn trải khi chưa có nguồn đảm bảo làm tăng nợ XDCB, mất khả năng cân đối ngân sách
* Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
a) Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã
+ Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cấp uỷ
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước
+ Công tác phí
Trang 23+ Chi về hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc
+ Chi khác theo chế độ quy định
b) Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã
c) Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)
d) Đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định
e) Chi cho công tác an ninh, quốc phòng:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự
vệ và các khoản cho khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
xã Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật
+ Chi công tác an ninh, tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo
vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã
+ Các khoản chi an ninh, quốc phòng khác theo chế độ quy định
g) Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không
kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác + Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý
k) Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, nghĩa trang liệt sĩ, sân thể thao, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng
Trang 24l) Chi sự nghiệp kinh tế: khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, khuyến lâm, kiến thiết thị chính, sự nghiệp môi trường, SN giao thông theo chế độ quy định m) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật
1.1.2.3 Vai trò của Ngân sách xã
- Ngân sách nhà nước cấp xã là công cụ quan trọng của chính quyền cấp
xã trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
- Định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thức đẩy
tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển bền vững;
- Ngân sách cấp xã với vai trò kiểm tra ngân sách gắn chặt với quyền lực
Nhà nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước;
- Thông qua ngân sách, kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân, cũng như các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thức đẩy, phát hiện, khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản Nhà nước
1.1.2.3.1 Đối với sự phát triển kinh tế
NSX là quỹ tiền tệ tập trung của chính quyền cấp xã, cung cấp nguồn kinh phí cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ
sở, giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định NSX là công cụ cần thiết giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn, điều chỉnh các hoạt động đó đi đúng định hướng, là nguồn kinh phí quan trọng giúp UBND cấp xã thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà các cấp uỷ đảng đã đề ra
Thông qua thu NSX, bằng việc đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế, công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn xã được tăng cường, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động kinh tế phi pháp, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn lậu thuế
NSX cung cấp nguồn kinh phí đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
Trang 25xã hội ở địa phương, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên địa bàn
xã, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển theo đúng định hướng XHCN, qua đó tạo nguồn thu ổn định với quy mô ngày càng tăng cho ngân sách cấp xã, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cũng như chi tiêu thường xuyên ngày càng tăng của chính quyền cơ sở
1.1.2.3.2 Đối với sự phát triển xã hội
Thông qua các hoạt động thu chi của NSX tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, từ đó nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao dân trí, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giữ vững trật tự, bảo vệ tài sản công cộng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của công dân, thực hiện các chính sách xã hội,…làm cho phúc lợi công cộng của người dân tăng lên, công bằng xã hội trên địa bàn được đảm bảo
NSX góp phần thực hiện tốt công tác xã hội ở nông thôn thông qua việc chi trợ cấp cho những gia đình khó khăn; thực hiện các chính sách xã hội đối với các gia đình có công với cách mạng, người già cô đơn, trẻ em mồ côi; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa Thông qua hoạt động chi NSX cho công tác xã hội đã tạo thêm lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước và chính quyền cấp xã
1.1.3 Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã
Cũng như các cấp NS khác, NSX được tổ chức quản lý theo một chu trình khoa học gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách
xã Nội dung quản lý ngân sách xã được quy định cụ thể tại Luật NSNN năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, xã, thị trấn,
Trang 26thị trấn và các văn bản hướng dẫn hiện hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Nội dung cơ bản về Chu trình quản lý ngân sách xã như sau:
1.1.3.1.1 Yêu cầu của lập dự toán Ngân sách xã
- Dự toán NSX phải phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước Điều này có nghĩa khi lập dự toán NSX đòi hỏi người lập phải tính toán đầy đủ các khả năng thu NSX, có tính đến khả năng khai thác nguồn thu tiềm năng của xã, đồng thời tính toán phân bổ chi NSX đảm bảo bao quát hết nhiệm vụ chi, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả
- Dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ điều kiện và nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình đang thực hiện dở dang Đối với các xã đang thực hiện xây dựng nông thôn mới thì ưu tiên
bố trí bốn cho các công trình còn thiếu trong tiêu chí nông thôn mới
- Dự toán chi thường xuyên phải được tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không được vượt quá nguồn thu được hưởng theo phân cấp Trước hết phải đảm bảo chi lương, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền công tác phí, tiền điện, tiền nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các công việc phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
- Dự toán phải được lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, đúng mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước xét duyệt, đồng thời phải có thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ tính toán
Trang 271.1.3.2.2 Căn cứ lập dự toán Ngân sách xã
Dự toán ngân sách xã được lập dựa trên những căn cứ cụ thể, đảm bảo xác lập các chỉ tiêu thu, chi NSX một cách tương đối chính xác, khoa học Các căn
cứ lập dự toán ngân sách xã bao gồm:
- Chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của huyện;
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn của xã;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi Ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính quy định Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán NSX các năm trước, ước thực hiện Ngân sách năm hiện hành
- Kế toán ngân sách xã lập dự toán thu, chi và cân đối Ngân sách xã trình UBND xã báo cáo thường trực HĐND xã xem xét và gửi UBND huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để thẩm định Thời gian gửi báo cáo dự toán NSX cho UBND huyện do UBND cấp tỉnh quy định Trên cơ sở đó UBND
Trang 28huyện kiểm tra, tổng hợp và ra quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS chính thức cho UBND cấp xã
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Sở Tài chính Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổ chức thảo luận dự toán thu, chi ngân sách xã làm cơ sở tổng hợp báo cáo UBND huyện Đồng thời bảo vệ dự toán thu, chi ngân sách cấp xã với
Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh
- Căn cứ Quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NSX do UBND cấp huyện giao, UBND xã hoàn chỉnh dự toán thu, chi ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã trình HĐND xã quyết định trước ngày 31/12 năm trước
- Dự toán NSX sau khi được HĐND xã quyết định, UBND xã phải báo cáo UBND cấp huyện và phòng Tài chính cấp huyện, đồng thời thông báo công khai dự toán thu, chi NSX theo quy định hiện hành
1.1.3.2.4 Nội dung dự toán Ngân sách xã:
Dự toán NSX gồm ba phần:
a Dự toán thu NSX:
Chi tiết các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách được lập theo đúng mẫu biểu quy định tại Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, bao gồm dự toán thu theo nội dung kinh tế và theo mục lục ngân sách Việc xác lập các chỉ tiêu dự toán thu được thực hiện trên cơ sở ước thực hiện năm báo cáo; số giao dự toán thu của Chi Cục thuế, của UBND huyện; Quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của UBND cấp tỉnh và các văn bản quy định về chế độ thu ngân sách hiện hành của cấp có thẩm quyền
b Dự toán chi NSX: Dự toán chi ngân sách xã được lập theo đúng mẫu
biểu quy định tại Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, bao gồm dự toán chi theo nội dung kinh tế và theo mục lục ngân sách Có
thể phân chia các nhu cầu chi tại xã theo các nhóm mục chi như sau:
+ Nhóm chi cho con người: Gồm chi lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phụ cấp cho cán bộ theo quy định hiện hành
Trang 29+ Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn và quản lý hành chính: Gồm những khoản chi nhằm trang trải các chi phí liên quan đến hàng hoá, dịch vụ đã mua để phục vụ cho hoạt động của cơ quan, chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội như: Chi mua báo chí, văn phòng phẩm, tài liệu, chè nước, điện thoại, điện thắp sáng và các khoán chi hoạt động khác Các khoản thuộc nhóm này thường được tính toán theo một hệ số nhất định so với số chi cho con người ở các hoạt động tương ứng
+ Nhóm chi sửa chữa TSCĐ: Bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn Việc xác định nhu cầu dự kiến chi cho nhóm chi này phải căn cứ vào hiện trạng tài sản cố định ở xã, khả năng cân đối nguồn thu của NSX
+ Nhóm chi đầu tư phát triển: Việc xác định nhu cầu chi ngân sách xã dự kiến kỳ kế hoạch cho nhóm chi này dựa vào các dự án đầu tư đã được duyệt và khả năng nguồn vốn ngân sách xã có thể huy động cho đầu tư phát triển, trong khi phân bổ cần ưu tiên trả nợ cho những công trình XDCB đã hoàn thành năm trước mà chưa được thanh toán hết nợ
+ Chi dự phòng: Theo Luật NSNN, NSX phải thực hiện trích dự phòng từ 2% đến 5% tổng chi ngân sách theo dự toán hàng năm nhằm đảm bảo trang trải các nhu cầu chi đột xuất, bất khả kháng như: Khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt, dịch hoạ
c Cân đối ngân sách xã:
Cân đối NSX phải đảm bảo tổng thu NSX cân bằng với tổng chi NSX, đồng thời đưa ra cơ cấu thu, chi ngân sách xã một cách hợp lý, đảm bảo cho chính quyền cấp xã thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình
Sau khi hoàn thành việc lập các biểu mẫu dự toán thu, chi ngân sách xã, Kế toán ngân sách xã phải tiến hành lập biểu cân đối tổng hợp dự toán NSX nhằm tổng hợp toán bộ dự toán thu, chi ngân sách được dự kiến cho năm Kế hoạch và phải đảm bảo cân đối bước đầu: Tổng thu = Tổng chi
Trang 301.1.3.2 Chấp hành dự toán Ngân sách xã
Sau khi dự toán NSX được phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu (Tính theo năm dương lịch) thì việc thực hiện dự toán NSX được tiến hành Chấp hành dự toán ngân sách xã là khâu tiếp theo khâu lập dự toán của chu trình ngân sách Đó
là quá trình tìm kiếm và thực hiện các giải pháp hữu hiệu nhất nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu của kế hoạch ngân sách xã đã đặt ra Khâu chấp hành ngân sách xã
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý và điều hành ngân sách, là khâu cốt yếu, trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đối với một chu trình ngân sách Theo Luật NSNN, mọi khoản thu, chi của ngân sách xã đều phải thực hiện thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), các xã đều phải tiến hành mở tài khoản Ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện Chủ tài khoản là Chủ tịch UBND
xã (Hoặc người được uỷ quyền), kế toán là kế toán Ngân sách xã, các chức danh Chủ tài khoản và Kế toán phải đăng ký chữ ký và mẫu dấu tại KBNN
Căn cứ vào dự toán và phương án phân bổ dự toán thu, chi NSX cả năm đã được HĐND xã quyết định, UBND xã thực hiện phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo mục lục NSNN gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ Riêng những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc nộp trực tiếp các khoản thu của ngân sách xã vào KBNN thì định mức tồn quỹ tiền mặt được quy định ở mức phù hợp
1.1.3.2.1 Tổ chức thu ngân sách xã
- Bộ phận kế toán xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu theo phân cấp vào ngân sách nhà nước
- Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của
cơ quan thuế hoặc của Bộ phận kế toán xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp các khoản phải nộp theo quy định vào NSNN
Trang 31- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực tiếp vào NSNN tại KBNN theo quy định thì: Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN Trường hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho Bộ phận kế toán xã thu cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo quy định Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Kế toán ngân sách xã, Kế toán ngân sách xã thu sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định (đối với các xã miền núi vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN)
- Đối với nguồn thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản: Đây là nguồn thu thường xuyên của ngân sách xã Trong quá trình tổ chức thu, UBND cấp
xã không được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách xã của các năm sau Trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, không được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khoá sau
- Khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp, nghiêm cấm thu không có biên lai, để ngoài sổ sách Cơ quan thuế và Phòng tài chính huyện có nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Kế toán ngân sách xã để thực hiện thu nộp NSNN Định kỳ, Kế toán ngân sách xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai
- Trường hợp cơ quan thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu ngân sách xã, KBNN xác nhận rõ số tiền đó thu vào ngân sách xã của các đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào KBNN Đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu, cơ quan thu xác nhận để Bộ phận kế toán xã làm căn cứ hoàn trả
* Việc luân chuyển từ chứng từ thu ngân sách:
- Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%, KBNN chuyển 1 liên chứng từ thu cho Kế toán ngân sách xã
- Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi Kế toán ngân sách xã
Trang 32- Đối với thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã (Bao gồm thu
bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu): UBND cấp xã căn cứ số giao thu bổ sung từ ngân sách cấp trên tại Quyết định giao dự toán đầu năm và Quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND huyện chủ động lập giấy rút dự toán
bổ sung ngân sách cấp huyện về ngân sách xã gửi Kho Bạc NN huyện Kho Bạc
NN huyện căn cứ giấy rút dự toán bổ sung ngân sách cấp trên do ngân sách cấp
xã lập, đối chiếu với số bổ sung do UBND huyện thông báo tại các quyết định
bổ sung dự toán cho ngân sách cấp xã thực hiện ghi thu bổ sung từ ngân sách cấp trên (thu bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu) cho ngân sách cấp xã và ghi chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới đối với ngân sách cấp huyện (Chi bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu) Việc rút dự toán bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách xã do Kế toán ngân sách xã chủ động kế hoạch thực hiện Đối với khoản thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên, Kế toán ngân sách xã
có thể rút bổ sung dự toán theo tháng hoặc theo quý, số rút dự toán phải đảm bảo phải đồng đều giữa các tháng, hoặc các quý (nếu thực hiện rút theo quý), tổng số rút bổ sung ngân sách cấp trên trong năm không được vượt quá số bổ sung do UBND huyện thông báo
1.1.3.2.2 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
- Các tổ chức, đơn vị được giao nguồn kinh phí thuộc NSX có trách nhiệm: Chi đúng dự toán giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, chính sách, định mức quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả Thực hiện lập dự toán
sử dụng kinh phí hàng quý (có thể chia theo tháng) gửi Kế toán ngân sách xã Khi có nhu cầu chi, làm thủ tục đề nghị Kế toán ngân sách xã rút tiền tại Kho bạc hoặc quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, quyết toán kinh phí với Kế toán ngân sách xã và thực
hiện công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ chức, đơn vị mình
- Kế toán ngân sách xã có trách nhiệm: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức, đơn vị Bố trí nguồn theo dự toán hàng năm và dự toán quý để
Trang 33đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần chủ động đề nghị Kho Bạc NN cho phép rút bổ sung dự toán từ ngân sách cấp trên cao hơn quý trước, hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, các khoản có tính chất lương, phụ cấp, chế
độ cho các cán bộ, công chức đầy đủ, kịp thời Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức, cá nhân, đơn vị trực thuộc, phát hiện và báo cáo, đề xuất phương án xử lý kịp thời với Chủ tịch UBND xã về những hành vi vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành của cấp có thẩm quyền ban hành
- Chủ tịch UBND xã: Là người trực tiếp quyết định và duyệt các khoản chi tại xã Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức quy định Các khoản chi phải được ghi trong dự toán được giao, đối với việc điều hành từ nguồn bổ sung có mục tiêu trong năm của NS cấp trên, điều hành chi từ nguồn chưa giao chi tiết (Chi khác, mua sắm tài sản, nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách ) phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Thường trực HĐND xã, sau đó có quyết định phân bổ chi tiết
- Căn cứ vào dự toán chi cả năm, dự toán chi theo quý (có chia tháng và tiến độ công việc), Kế toán ngân sách xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND
xã hoặc người được uỷ quyền ký duyệt gửi Kho bạc NN nơi giao dịch và kèm theo tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật Việc thanh toán các khoản chi của NSX được thực hiện bằng giấy rút dự toán, trên giấy rút dự toán phải ghi cụ thể, đầy đủ mã chương, mã ngành kinh tế và mã nội dung kinh tế (theo mục lục NSNN hiện hành) Việc cấp phát kinh phí được thực hiện dưới 2 hình thức: bằng tiền mặt (mua hàng hoá giá trị nhỏ); bằng chuyển khoản do KBNN thực hiện (Các khoản tiền lương, phụ cấp thanh toán qua thẻ ATM, thanh toán các khoản mua tài sản, vật tư, dịch vụ cho đơn vị cung cấp)
- Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Kế toán ngân sách xã phối hợp với Kho bạc NN định kỳ làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi
Trang 34vào ngân sách Khi làm thủ tục hạch toán thu, chi phải kèm theo bảng kê chứng
từ thu, chi theo chế độ quy định
- Đối với các khoản chi thường xuyên: UBND xã phải ưu tiên chi trả đầy đủ, kịp thời tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức xã Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực hiện công việc, khả năng thu của ngân sách xã tại thời điểm chi để điều hành chi cho phù hợp
- Đối với chi đầu tư XDCB được thực hiện theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước Việc cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSX thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền
1.1.3.2.3 Cân đối thu - chi ngân sách xã
Muốn thiết lập lại cân đối thu, chi NSX trong quá trình chấp hành, UBND cấp xã cần phải quan tâm và xử lý tốt vấn đề sau:
- Thứ nhất, phải luôn quán triệt quan điểm “Lường thu mà chi” trong quá trình tổ chức chấp hành NSX Điều này có nghĩa NSX được cân đối theo nguyên tắc “Tổng số chi không được vượt quá tổng số thu” Biểu hiện cụ thể của việc quán triệt quan điểm này trong quá trình chấp hành ngân sách phải tích cực quản
lý và khai thác mọi nguồn thu tại chỗ, đồng thời thực hiện điều hành chi hợp lý trên cơ sở số thu đã tập trung được vào ngân sách
- Thứ hai, xử lý tốt các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tăng, giảm thu, chi NSX Số tăng thu hoặc tiết kiệm chi so với dự toán được duyệt được dùng
để tăng mức trả nợ (nợ vay NS cấp trên hoặc nợ vay khác) hoặc tăng chi đầu tư XDCB, chi cho các nhiệm vụ cấp thiết khác Nếu giảm thu so với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương ứng
Thứ ba, sử dụng số dự phòng của NS xã: Theo Luật NSNN, mỗi cấp NS khi lập dự toán chi đều phải bố trí khoản chi dự phòng bằng 2% đến 5% trên tổng dự toán chi NS mỗi cấp cả năm kế hoạch để chi phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt, dịch hoạ và các nhu cầu cấp thiết khác phát sinh trong
Trang 35năm Thẩm quyền sử dụng dự phòng NS xã do Chủ tịch UBND xã quyết định, khi sử dụng nguồn dự phòng NSX, UBND xã phải báo cáo cụ thể với Thường trực HĐND xã, đổng thời tuân thủ các điều kiện về chi và quy trình cấp phát giống như các khoản chi NS khác
- Thứ tư, xử lý thiếu hụt tạm thời: Khi sảy ra thiếu hụt tạm thời do nguồn thu trong kế hoạch tập trung chậm hoặc có nhiều nhu cầu chi phát sinh trong cùng thời điểm dẫn đến mất cân đối tạm thời về ngân sách thì cấp xã được vay quỹ dự trữ tài chính của tỉnh, nếu vay từ quỹ dự trữ tài chính tỉnh ở tháng này, hoặc quý này thì tháng sau hoặc quý sau phải tìm cách hoàn trả, chậm nhất phải hoàn trả vào trước ngày 31 tháng 12 của năm ngân sách đó Nếu hết thời hạn vay như đã cam kết mà cấp xã vẫn chưa hoàn trả thì UBND tỉnh có quyền yêu cầu KBNN tỉnh chỉ đạo KBNN huyện trích tiền từ tài khoản của NSX để trả nợ cho tỉnh UBND cấp xã không được xử lý thiếu hụt NS bằng cách đi vay của các
tổ chức, cá nhân bên ngoài theo lãi suất thoả thuận
1.1.3.2.4 Điều chỉnh dự toán NSX trong quá trình chấp hành NS
Khi tổ chức chấp hành ngân sách xã, trong một số trường hợp kế hoạch NS
đã được duyệt phải điều chỉnh một phần hoặc điều chỉnh toàn bộ Điều chỉnh kế hoạch NS từng phần là tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu thu, chi trong kế hoạch
NS đã được duyệt nhưng mang tính chất cục bộ, bộ phận, về căn bản không làm ảnh hưởng đến kế hoạch NS năm
Dự toán NSX có thể được điều chỉnh từng phần trong các trường hợp: Tình hình kinh tế - xã hội có những biến động (thiên tai, hạn hán ) nhưng không lớn chỉ ảnh hưởng cục bộ đến từng bộ phận hoạt động thu, chi NSX hoặc do Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý điều hành NSNN làm ảnh hưởng đến từng phần hoạt động thu, chi NS xã
Phương án điều chỉnh dự toán thu, chi NSX do UBND xã lập trình HĐND
xã xem xét, quyết định theo Luật NSNN Khi thực hiện điều chỉnh dự toán NSX phải theo hướng cụ thể sau:
Trang 36- Nếu thu không đạt dự toán thì được phép giảm chi một số khoản tương ứng
- Trường hợp chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà
dự phòng NS không đủ để đáp ứng thì được phép sắp xếp lại các khoản chi trong
dự toán được giao để có nguồn đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó
Điều chỉnh toàn bộ dự toán NSX chỉ sảy ra khi có những biến động lớn làm đảo lộn toàn bộ dự toán NS xã đã được phê duyệt như chiến tranh, các thiên tai nghiêm trọng sảy ra Việc điều chỉnh toàn bộ dự toán NSX do UBND xã thực hiện xây dựng phương án điều chỉnh dự toán NS mới trình HĐND xã xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền
1.1.3.3 Quyết toán Ngân sách xã
Kế toán ngân sách và tài chính xã có nhiệm vụ:
- Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động tài chính khác của xã;
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi NSX, các quy định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử dụng các quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình sử dụng kinh phí của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác của xã;
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách; quản lý và sử dụng tài sản của xã; sử dụng các quỹ công chuyên dùng; cung cấp thông tin số liệu, tài liệu kế toán Tham mưu, đề xuất với UBND, HĐND xã các giải pháp nhằm thực hiện tốt dự toán thu, chi ngân sách xã được HĐND xã phê duyệt
- Thực hiện việc ghi chép, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu, chi NSX, phản ánh đầy đủ vào hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo
kế toán theo quy định Việc hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách phải thực hiện theo đúng mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành
- Giúp Chủ tịch UBND xã trong việc lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết
Trang 37toán ngân sách trình HĐND xã phê duyệt, phục vụ công khai tài chính trước nhân dân theo qui định của pháp luật và gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện, Thị
xã (gọi chung là Huyện) để tổng hợp vào ngân sách nhà nước
- Lập báo cáo kế toán, quyết toán theo đúng các biểu mẫu và thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, quý theo quy định
Kho bạc Nhà nước huyện nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu chi quỹ NSX theo quy định Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã, và có thể báo cáo đột xuất khi có yêu cầu
1.1.3.3.1 Công tác khoá sổ và quyết toán Ngân sách xã hàng năm
Để thực hiện việc khoá sổ kế toán và quyết toán Ngân sách hàng năm, Kế toán ngân sách xã cần thực hiện một số việc sau:
- Ngay trong tháng 12 của niên độ NS phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có biện pháp đôn đốc thu nộp đầy đủ các khoản phải thu vào Ngân sách và giải quyết kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán Trường hợp có khả năng hụt Ngân sách phải có phương án chủ động sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối NSX
- Phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch để đối chiếu tất cả các khoản thu, chi NSX trong năm, bảo đảm hạch toán đấy đủ, chính xác các khoản thu, chi theo mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp Ngân sách theo tỷ lệ quy định Đối với những khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được thì phải làm thủ tục chuyển năm sau
- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được xử lý theo nguyên tắc: Đối với thu NSX: Các khoản tạm thu nộp ngân sách phải được nộp vào KBNN chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu nộp sau thời hạn trên sẽ chuyển vào hạch toán thu niên độ ngân sách năm sau Đối với chi NSX: Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm nào chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi đã bố trí trong dự toán đến hết ngày
Trang 3831/12 chưa thực hiện sẽ bị huỷ bỏ Trường hợp cần thiết phải chi nhưng chưa chi được, phải được UBND xã quyết định cho chi tiếp, và được quyết toán theo quy định
1.1.3.3.2 Lập báo cáo quyết toán Ngân sách xã hàng năm
- Kế toán ngân sách xã có trách nhiệm giúp UBND xã lập báo cáo quyết toán thu, chi NSX hàng năm theo đúng biểu mẫu, đúng mục lục NSNN áp dụng đối với cấp xã và chế độ kế toán ngân sách xã trình UBND xã xem xét
- UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã chỉ thị cho Kế toán ngân sách xã tổng hợp, lập các báo cáo tài chính năm theo quy định; ký duyệt và đóng dấu vào các báo cáo với trách nhiệm là chủ tài khoản NSX; chịu trách nhiệm báo cáo và giải trình quyết toán trước HĐND xã và UBND cấp trên; chịu trách nhiệm giải quyết các khiếu nại và kiến nghị của nhân dân, thực hiện quy chế công khai dân chủ về quyết toán NSX
- HĐND xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở xã có trách nhiệm chỉ đạo giám sát hoạt động của UBND xã, thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách
xã do UBND xã lập và ra nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách xã
- Quyết toán chi NSX không được lớn hơn quyết toán thu NSX Số chênh lệch lớn hơn giữa số thu và chi NSX là Kết dư NSX Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) sẽ được chuyển vào thu Ngân sách năm sau
Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán quyết toán được lập thành 05 bản để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng tài chính huyện, Kho bạc Nhà nước huyện nơi giao dịch, lưu Kế toán ngân sách xã và thông báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho phòng Tài chính huyện do UBND tỉnh quy định
- Phòng Tài chính huyện là đơn vị được giao trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi NSX, trường hợp thẩm tra có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã thực hiện điều chỉnh
Trang 39* Thời hạn chỉnh lý quyết toán Ngân sách xã
Theo quy định của Luật NSNN năm 2002, thời gian chỉnh lý quyết toán NSX được thực hiện đến hết ngày 31/01 năm sau
Tóm lại:
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp Nội dung chương 1 đã nêu rõ được hai vấn đề chính, đó là lý luận chung về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã
Lý luận chung về ngân sách xã bao gồm: Khái niệm; đặc điểm; quá trình hình thành và phát triển ngân sách xã; nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và vai trò của ngân sách xã
Lý luận chung về quản lý NSX: Nêu rõ chu trình quản lý NSX và yêu cầu quản lý NSX hiện tại, tập trung ở 3 khâu: Lập dự toán thu, chi NSX; chấp hành
dự toán NSX và quyết toán NSX theo đúng quy định của Luật NSNN năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ; Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, xã, thị trấn, thị trấn và các văn bản hướng dẫn hiện hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Nắm rõ lý luận chung về NSX và quản lý NSX giúp ta có tư duy và cách nhìn khách quan trong việc đánh giá thực trạng về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Kinh Môn, qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý NSX trên địa bàn trong thời gian tới
Trang 401.1.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN cấp xã
Có thể nói công tác kiểm tra, thanh tra trong quản lý NSNN nói chúng, ngân sách cấp xã nói riêng là yếu tố không thể thiếu trong suốt chu trình ngân sách mà trong đó thể hiện rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp chính quyền trên từng lĩnh vực công tác Việc kiểm tra thực hiện ngân sách ở cấp xã của các ngành, các cấp phải được thực hiện thường xuyên và thường được tiến hành dưới hình thức kiểm tra nội bộ và kiểm tra hành chính
Mục tiêu kiểm tra và giám sát của ngân sách cấp xã là xem xét việc chấp hành luật pháp, chính sách của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với việc hình thành và
sử dụng các nguồn thu của ngân sách cấp xã; tính cân đối và hợp lý trong việc phân
bổ các nguồn lực tài chính; xem xét mức độ đạt được về hiệu quả kinh tế - xã hội của các khoản thu và chi ngân sách cấp xã; hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản công
Trên cơ sở đó, các chủ thể kiểm tra là HĐND cấp xã, UBND cấp huyện, các
cơ quan tài chính cấp trên, kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Nhà nước
Nội dung kiểm tra tập trung vào các vấn đề như: phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cấp xã; công tác quản lý ngân sách cấp xã; việc chấp hành luật pháp, chính sách trong lĩnh vực tài chính xã; thu nhập và phân tích dữ liệu, thông tin tài chính để rút ra những nhận xét, đánh giá
Thông qua kết quả kiểm tra, các chủ thể được kiểm tra có thể đề xuất các kiến nghị về mặt luật pháp, chính sách và các biện pháp cụ thể nhằm điều chỉnh quá trình phân phối, phân bổ và cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, hoàn thiện việc hình thành và sử dụng các nguồn thu của ngân sách cấp xã
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý NSNN cấp xã 1.1.4.1 Cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý tài chính ngân sách cấp xã là việc triển khai thực hiện các Luật, chế độ, chính sách cũng như các công cụ quản lý ngân sách cấp xã nhằm giúp cho hoạt động của chính quyền cấp xã đảm bảo tuân thủ theo đúng pháp