BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash có thể tích hợp trong các nội dung, phương pháp dạy học cho HS mắc chứng khó đọc đã nghiên cứu trước đây để mang lại hiệu quả tác động tốt nhất.. Cụ th
Trang 1B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
DƯỚI DẠNG TRÒ CHƠI FLASH
Thành ph ố Hồ Chí Minh – 2014
Trang 2B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
DƯỚI DẠNG TRÒ CHƠI FLASH
Trang 3L ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả
Nguy ễn Thị Thu Trang
Trang 4L ỜI CẢM ƠN
Khoá học Sau Đại học ngành Giáo dục học (Tiểu học) tại trường ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh đã mang lại cho tôi những kiến thức hữu ích về chuyên môn, những kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và những tình cảm tốt đẹp
từ thầy cô, bạn bè Khoá học đã giúp tôi thay đổi tư duy trong giảng dạy, trong khoa học và cả những kĩ năng cơ bản trong cuộc sống
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS TS Nguyễn Thị Ly Kha, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn Cô
đã tận tình chỉ dạy, định hướng cũng như động viên tôi từ việc chọn đề tài, viết bài báo cho đến khi hoàn thành nghiên cứu Đã có những lúc tôi mệt mỏi, chính
cô luôn ủng hộ và thôi thúc tôi đi tiếp Tôi xin chân thành cảm ơn cô Với lòng biết ơn của mình, tôi xin gửi đến cô lời chúc sức khoẻ và thành công trong công tác
Bên cạnh đó, tôi cũng trân trọng cảm ơn thầy Dương Thái Sơn, hiệu trưởng
trường Tiểu học Đặng Văn Ngữ, quận Phú Nhuận, thầy Lê Văn Trưởng, hiệu trưởng trường Tiểu học Dương Công Khi, huyện Hóc Môn và toàn thể giáo viên khối lớp 1 của hai trường đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình tìm hiểu thực tế và thực nghiệm ở trường
Tôi cũng xin cảm ơn các Thầy Cô, Cán bộ thuộc phòng Sau Đại học, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn ở bên cạnh quan tâm, động viên, cảm thông và giúp đỡ tôi trong suốt hai năm theo học Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn và lời chúc thành công đến tập thể lớp Cao học Giáo dục học (Tiểu học) K23 vì đã chia sẻ cùng tôi nhiều khó khăn trong quá trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn này
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn
Trang 5DANH M ỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TV Tiếng Việt
Trang 6M ỤC LỤC
L ỜI CAM ĐOAN 1
L ỜI CẢM ƠN 2
DANH M ỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 3
MỤC LỤC 4
DANH M ỤC CÁC BẢNG 8
DANH M ỤC CÁC HÌNH VẼ 9
M Ở ĐẦU 10
1 Lí do ch ọn đề tài 10
2 L ịch sử nghiên cứu vấn đề 12
3 M ục tiêu nghiên cứu 19
4 Nhi ệm vụ nghiên cứu 19
5 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 19
6 Gi ả thuyết nghiên cứu 19
7 Gi ới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài 20
8 Phương pháp nghiên cứu 20
9 Đóng góp của đề tài 24
10 B ố cục của luận văn 24
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 25
1.1 Cơ sở lí luận 25
1.1.1 Khái ni ệm về đọc và chứng khó đọc 25
1.1.2 Đặc điểm tâm lý, ngôn ngữ của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc 26
Trang 71.1.3 BT âm - v ần cho HS lớp 1 mắc chứng khó đọc 27 1.1.4 Flash và tác d ụng của BT dưới dạng trò chơi Flash trong việc hỗ trợ hoạt động đọc của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc 29
1.2 Cơ sở thực tiễn 32
1.2.1 Nh ững khó khăn của của trẻ mắc chứng khó đọc khi học âm - vần theo chương trình SGK 32 1.2.2 Tác d ụng của BT - trò chơi Flash trong việc hỗ trợ hoạt động đọc của HS
m ắc chứng khó đọc trong các công trình nhiên cứu trước đây 38
Tiểu kết chương 1 40 Chương 2 BÀI TẬP ÂM VẦN DƯỚI DẠNG TRÒ CHƠI FLASH HỖ TRỢ CHO H ỌC SINH LỚP 1 MẮC CHỨNG KHÓ ĐỌC 41
2.1 Cơ sở xây dựng bài tập âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ học sinh
l ớp 1 mắc chứng khó đọc 41
2.1.1 Bài t ập nhận thức âm vị - tự vị và âm thanh 41 2.1.2 Đặc điểm âm tiết, âm vị, chữ viết và từ tiếng Việt 43 2.1.3 Nh ững lỗi sai về âm vần của nhóm học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc đang tác động 46 2.1.4 Phát huy vai trò c ủa công nghệ thông tin đồng thời tránh tình trạng trẻ
“nghi ện game” 48
2.2 Nguyên t ắc, phương pháp xây dựng hệ thống bài tập âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc 49
2.2.1 Nguyên t ắc 49 2.2.2 Phương pháp 50
2.3 H ệ thống BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ HS lớp 1 mắc chứng khó đọc 51
Trang 82.3.1 Bài t ập “Dẫn thỏ về nhà” 52
2.3.2 Bài t ập “Vườn hoa của bé” 54
2.3.3 Bài t ập “Cùng đi tàu lửa” 57
2.3.4 Bài t ập “Gà con tìm mẹ” 59
2.3.5 Bài t ập “Hái quả” 62
2.3.6 Bài t ập “Câu cá” 64
2.3.7 Bài t ập “Bé đi nhà sách” 67
2.4 Độ khó và độ tin cậy của BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ HS l ớp 1 mắc chứng khó đọc 69
2.4.1 Độ khó của hệ thống BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash 69
2.4.2 Độ tin cậy của hệ thống BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash 72
Chương 3 THỰC NGHIỆM BÀI TẬP ÂM VẦN DƯỚI DẠNG TRÒ CHƠI FLASH HỖ TRỢ HS LỚP 1 MẮC CHỨNG KHÓ ĐỌC 75
3.1 Ch ọn mẫu thực nghiệm 75
3.1.1 Nguyên t ắc chọn mẫu 75
3.1.2 Phương pháp chọn mẫu 75
3.1.3 Mô t ả mẫu chọn thực nghiệm 76
3.2 T ổ chức thực nghiệm 80
3.2.1 Nguyên t ắc thực nghiệm 80
3.2.2 Quy trình th ực nghiệm 80
3.2.3 Hình th ức tổ chức thực nghiệm 83
3.3 K ết quả thực nghiệm và bàn luận về kết quả 86
3.3.1 K ết quả thực nghiệm đợt 1 và bàn luận về kết quả 86
3.3.2 K ết quả thực nghiệm đợt 2 và bàn luận về kết quả 89
Trang 9Tiểu kết chương 3 95
K ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
TÀI LI ỆU THAM KHẢO 99
PH Ụ LỤC 1
Trang 10DANH M ỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Những lỗi sai HS lớp 1 mắc chứng khó đọc thường mắc phải 35
Bảng 2.1 Sự phân nhóm chữ cái Tiếng Việt 45
Bảng 2.2 Thống kê lỗi sai về âm/vần của nhóm HS lớp 1 mắc chứng khó đọc
Bảng 3.1 Kết quả khả năng ngôn ngữ của đối tượng nghiên cứu 76
Bảng 3.2 So sánh khả năng ngôn ngữ của đối tượng nghiên cứu với HS lớp 1 79
Bảng 3.3 So sánh độ chú ý và tính tự giác phát âm các loại âm - tiếng - từ của
Bảng 3.7 Nhận xét của GV về khả năng đọc của HS nhóm thực nghiệm trước và
sau quá trình thực nghiệm 94
Trang 11DANH M ỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mật độ các lỗi sai của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc 36Hình 2.1 Tỉ lệ lỗi sai về âm, vần của HS mắc chứng khó đọc đang tác động 47Hình 3.1 Tỉ lệ lỗi đọc sai của đối tượng nghiên cứu trước khi thực nghiệm 88Hình 3.2 Tỉ lệ lỗi đọc sai của đối tượng nghiên cứu sau khi thực nghiệm đợt 188Hình 3.3 Tỉ lệ lỗi đọc sai của đối tượng nghiên cứu sau khi thực nghiệm đợt 291
Trang 12M Ở ĐẦU
1 Lí do ch ọn đề tài
Chứng khó đọc (Dyslexia) hiện nay là một vấn đề khá phổ biến không chỉ ở
Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác Tỉ lệ người mắc chứng khó đọc đã đạt
tới con số từ 5 - 10% trên tổng số dân trên thế giới (theo UNESCO 2010) [40] Người mắc chứng khó đọc thường gặp nhiều khó khăn trong việc nhận diện từ, đọc trôi chảy, đọc hiểu và cảm thấy khó khăn ngay cả trong các tình huống giao
tiếp thường ngày Như vậy, việc nghiên cứu trị liệu cho người mắc chứng khó đọc là vấn đề thực sự cấp thiết để giúp họ vượt qua những trở ngại trong cuộc
sống
Trị liệu cho người mắc chứng khó đọc cần được tiến hành từ sớm, đặc biệt
là trong giai đoạn bắt đầu tiếp xúc với việc đọc Ở giai đoạn này, HS cần được tác động bằng những biện pháp trị liệu riêng như các tác động về tâm lý, các hệ
thống BT chuyên biệt dành cho HS có vấn đề về đọc Những nghiên cứu cho
thấy rằng khó đọc không phải là một bệnh lý nên không dùng biện pháp trị liệu
bằng thuốc mà cần có những biện pháp hỗ trợ từ gia sư, chuyên gia hay bác sĩ trị
liệu (Tổ chức Chứng khó đọc thế giới) [46] Do đó, các BT trị liệu riêng cho HS
mắc chứng khó đọc thực sự có ý nghĩa quan trọng
Để trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc, cần tìm hiểu trẻ thường gặp phải
những khó khăn nào, mắc phải những lỗi nào để có những biện pháp thích hợp trong việc dạy đọc cho HS Qua khảo sát cho thấy HS mắc chứng khó đọc thường gặp khó khăn nhiều ở việc rèn đọc và phân biệt âm - vần Cần có những
BT phù hợp có thể hỗ trợ cho HS mắc chứng khó đọc trong quá trình học âm
vần Quá trình đọc của HS lớp 1 là giai đoạn đọc giải mã bậc 1, giai đoạn này
chủ yếu là nhận thức âm, vần để ghép vần và đọc thành tiếng HS cần có ý thức
âm vần tốt mới có thể thực hiện tốt việc đọc các văn bản Tuy nhiên, hệ thống
Trang 13BT rèn kĩ năng đọc và phân biệt âm - vần trong SGK và VBT TV lớp 1 vẫn chưa thực sự giúp HS thực hành rèn luyện nhiều về kĩ năng này
Máy vi tính và những ứng dụng của nó được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực cho HS mắc chứng khó đọc, giúp HS vượt qua rào cản trong việc hình thành văn
bản Đây cũng là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên giảng dạy HS mắc
chứng khó đọc (Tổ chức Chứng khó đọc thế giới) [46] Trên thế giới đã có nhiều trang web, phần mềm cung cấp những BT dưới dạng phim hoạt hình, trò chơi
hoạt hình để hỗ trợ cho HS mắc chứng khó đọc tiếng Anh Có thể kể đến như Nessy Learning Program (từ 1999), Fast ForWord Language, Tutoring with Alphie’s Alley (2008),… Như vậy việc xây dựng BT có ứng dụng công nghệ thông tin thực sự mang lại hiệu quả trong việc trị liệu cho HS lớp 1 mắc chứng khó đọc Trong đó, BT được xây dựng bằng phần mềm Adobe Flash CS4 Professional thực sự mang lại sự hứng thú, có tác động tích cực đối với HS có khó khăn về đọc [6]
Ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu xây dựng BT trị liệu cho HS lớp
1 mắc chứng khó đọc Tác giả Mai Thị Hương (2011) đã bước đầu cung cấp một
hệ thống BT trị liệu can thiệp có hiệu quả cho 1 trường hợp HS lớp 1 mắc chứng khó đọc với những phương tiện dạy học tĩnh Nhóm tác giả Võ Thị Tuyết Mai,
Vũ Ngọc Mai Nhi, Võ Ngọc Nhi, Huỳnh Thanh Trúc, Phạm Tường Yến Vũ (2013) cũng đưa ra những BT thú vị được xây đựng bằng chương trình Microsoft PowerPoint để giúp HS mắc chứng khó đọc cải thiện khả năng viết chính tả
Có thể nói những nghiên cứu trong việc xây dựng BT trên máy vi tính để trị
liệu cho HS lớp 1 mắc chứng khó đọc ở Việt Nam thực sự chưa nhiều, đặc biệt
là việc thiết kế BT trên phần mềm Flash Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hân (2012) là hệ thống BT Flash gồm nhiều dạng bài như: BT nhận thức âm vị - tự
vị và âm thanh; BT nhận thức chính tả và viết; BT đọc lưu loát; BT đọc hiểu;
Trang 14BT mở rộng vốn từ Như vậy, vẫn chưa có nghiên cứu nào xây dựng hệ thống
BT chuyên biệt để cải thiện khả năng học âm vần cho đối tượng HS có khó khăn
về đọc
Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời
sống, công nghệ thông tin gia tăng tốc độ tìm hiểu và nhận thức của con người thông qua các kênh hình ảnh, tin tức, tài liệu thường xuyên được cập nhật Chính
vì vậy, định hướng chương trình và SGK sau 2015 có nội dung tìm hiểu thế giới công nghệ bên cạnh nội dung tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội [9] Việc chọn
lựa xây dựng BT dưới dạng trò chơi Flash thực sự phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ hiện nay
BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash có thể tích hợp trong các nội dung, phương pháp dạy học cho HS mắc chứng khó đọc đã nghiên cứu trước đây để mang lại hiệu quả tác động tốt nhất Cụ thể như tích hợp trong các BT đa giác quan, các BT giải nghĩa từ, các BT vận động tri nhận không gian…
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Thiết kế BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ HS lớp 1 mắc chứng khó đọc” nhằm góp phần
giúp HS mắc chứng khó đọc cải thiện khả năng đọc, đạt hiệu quả tốt hơn trong
chính xác; khó khăn trong nhận thức âm vị học; khó khăn trong việc gọi tên kí
tự trong một chuỗi một cách nhanh chóng… UNESCO 2010 [40, tr.2] nhấn
Trang 15mạnh việc HS đọc và viết chính tả lộn xộn là do gặp khó khăn khi ghi nhớ các
biểu tượng từ âm thanh và hình thành ký hiệu cho các từ Như vậy, việc xây
dựng một hệ thống BT chuyên biệt về âm vần cho đối tượng HS mắc chứng khó đọc là một trong những cách thức hiệu quả để hỗ trợ hoạt động nhận thức âm vị
của đối tượng HS này Nhận thức âm vị là khả năng nhận biết, khả năng suy nghĩ và thao tác trên âm vị, giúp HS nhận biết và xác định các âm vị trong lời nói Khả năng nhận thức âm vị chỉ được hình thành qua quá trình huấn luyện và
học tập, chứ không thể phát triển một cách tự phát [34]; những HS không có khả năng nhận thức âm vị hay có khả năng nhận thức âm vị kém thường có xu hướng đọc kém bởi vì chúng gặp khó khăn trong việc nắm được các nguyên tắc
chữ cái và nhận biết từ [37], [38] Việc rèn luyện khả năng nhận thức âm vị tăng
khả năng đọc từ và đánh vần, cũng như khả năng đọc hiểu [25] Từ cuối thập niên 80, nhận thức âm vị bắt đầu là phần phổ biến trong chương trình trị liệu cho
HS mắc chứng khó đọc
Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu những trẻ em ở Italy và Pháp trong độ tuổi từ 8-14 bị mắc chứng khó đọc Ở cả hai quốc gia, mở rộng khoảng cách giúp trẻ cải thiện khả năng đọc về cả tốc độ và sự chính xác Trẻ em đọc nhanh hơn 20% và tốc độ chính xác của việc đọc tăng gấp đôi Bên cạnh đó, một ứng dụng iPad/iPhone được gọi là “DYS” được phát triển để điều chỉnh khoảng cách giữa các chữ cái và kiểm tra sự thay đổi trên việc đọc [28, tr.318-323] Chúng ta thấy rằng, khoảng cách cũng như độ lớn của chữ có tầm ảnh hưởng quan trọng đến khả năng đọc của HS Hay cũng có thể nói, khả năng đọc của HS
chịu chi phối khá nhiều từ tương quan về kích thước, màu sắc, khoảng cách của các chữ trong văn bản cần đọc Ứng dụng công nghệ thông tin là phương pháp
hữu hiệu để tính toán hợp lý những vấn đề nói trên về ngữ liệu Dạy học âm vần
là giai đoạn đầu tiên trong quá trình dạy - học đọc, giai đoạn này HS mắc chứng khó đọc càng cần dựa vào trực quan để có thể tiếp xúc với chữ một cách dễ
Trang 16dàng BT dạy âm vần có ứng dụng công nghệ thông tin thực sự giải quyết được
những yêu cầu về thị giác cho HS
Bài báo của chính người nghiên cứu được đăng trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế về “Dạy học cho HS lớp 1 có khó khăn về đọc” [19] đã khảo sát về những lỗi mà HS mắc chứng khó đọc thường mắc phải, qua đó kết luận được rằng HS mắc chứng khó đọc không thể đọc tốt phần lớn là do nhầm lẫn
hoặc không biểu tượng được đúng về âm vần Như vậy, cần xây dựng 1 hệ thống
BT giúp HS mắc chứng khó đọc học âm vần dễ dàng hơn
Để có cơ sở và một số phương pháp nhận diện HS mắc chứng khó đọc từ
sớm, ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao Nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thanh Bình (2007) [2, tr.21-25] đã làm rõ rằng trẻ mắc
chứng khó đọc là trẻ phát triển trí tuệ bình thường, không thể nhầm lẫn với trẻ
chậm phát triển, thiểu năng hay trẻ có dấu hiệu tự kỉ Cùng mạch với nghiên cứu này, tài liệu của Hoàng Tuyết (2007) [20, tr.92-102] nhấn mạnh thêm việc phân
biệt giữa HS đọc kém do mắc chứng khó đọc với HS đọc kém do mắc các bệnh
lý khác Bên cạnh đó, nghiên cứu của nhóm sinh viên Đặng Thị Mai Thanh,
Trần Thị Ngọc Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hương, Bùi Thị Tuyết Trinh, Nguyễn
Phụng Ái Thiên (2012) cũng cung cấp cách nhận diện HS mắc chứng khó đọc qua việc khảo sát khả năng đọc của các em Những tài liệu này giúp người nghiên cứu có được định hướng tốt hơn trong quá trình nhận diện đối tượng HS
có khó khăn về đọc để can thiệp trị liệu
Tài liệu của Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Thu Mai (2007) trình bày các đặc điểm tâm lý của HS tiểu học Từ đó người nghiên cứu có thể phân tích sự khác nhau trong tâm lý của HS tiểu học bình thường và HS có khó khăn về đọc
để có hướng xây dựng BT trị liệu phù hợp
Tài liệu của Phạm Ngọc Thanh (2007) [16, tr.201-204] đề cập tới những lưu ý và một số phương pháp khi trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc cũng như
Trang 17khẳng định việc trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc cần được tiến hành từ sớm, đặc biệt khi HS bắt đầu tiếp xúc với ngôn ngữ Vì vậy, đề tài xây dựng BT trị
liệu cho đối tượng HS lớp 1
Tài liệu UNESCO (2010) [40, tr.3] và tài liệu của Jim Rose (2009) [26, tr.14] đã đưa ra một số nguyên tắc để xây dựng BT cho HS mắc chứng khó đọc, trong đó có những nguyên tắc khá tương đồng, cụ thể các BT được xây dựng
cần có cấu trúc chặt chẽ và có hệ thống; cho phép trẻ có thời gian và cơ hội để điều chỉnh; thời gian thực hiện BT phải được diễn ra thường xuyên, liên tục; khuyến khích dạy học một kèm một; tạo cảm giác tự tin cho HS… Ở Việt Nam, nghiên cứu của Mai Thị Hương (2011), Nguyễn Thị Ly Kha (2012) đề cập đến các nhóm BT, hướng xây dựng BT và gợi ý về BT trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc Những nghiên cứu này cho thấy rằng việc xây dựng BT trị liệu cho HS
mắc chứng khó đọc cần dựa trên những nguyên tắc, đặc điểm ngôn ngữ mà HS đang tiếp xúc và sử dụng Đồng thời cần xây dựng BT dựa trên những lỗi mà HS
mắc chứng khó đọc thường mắc phải BT âm vần được thiết kế dưới dạng trò chơi Flash sẽ đáp ứng tốt những nguyên tắc trên, đặc biệt là vấn đề tạo điều kiện cho HS thực hành nhiều lần và có cơ hội điều chỉnh lỗi một cách nhẹ nhàng, thoải mái nhờ các hiệu ứng âm thanh, hình ảnh báo hiệu trong suốt quá trình HS
thực hiện BT
Các tài liệu của Huỳnh Mai Trang (2007) [17, tr.208-216], Nguyễn Thị Ly Kha (2007), Đặng Ngọc Hân, Lê Thị Thuỳ Dương (2012) cung cấp một số phương pháp và BT giúp HS mắc chứng khó đọc học âm vần, là cơ sở ban đầu
để người nghiên cứu định hướng xây dựng BT Những nghiên cứu này cho thấy
rằng việc tác động hỗ trợ ý thức âm vị từ sớm sẽ có hiệu quả tích cực trong quá trình học đọc của HS Tác giả Huỳnh Mai Trang đưa ra hệ thống bài tập huấn luyện về âm vị gồm các dạng: BT nhận biết âm vị, BT phân loại âm vị, BT kết
hợp âm vị Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ly Kha, Đặng Ngọc Hân, Lê Thị Thuỳ
Trang 18Dương cũng đưa ra các BT dưới dạng trò chơi bao gồm: BT nhận biết âm vị - tự
vị, BT nhận ra âm vị cho trước trong một tiếng - từ đã cho, BT phân tách âm vị,
BT kết hợp âm vị, BT thay thế âm vị Như vậy, để huấn luyện ý thức âm vị cho
HS cần xây dựng một hệ thống BT đảm bảo để HS có thể thực hành các thao tác
với âm, vần, từ đó HS hình thành thói quen và phản xạ tốt với âm, vần trong
tiếng, từ, câu và có thể tiến đến phát triển khả năng đọc
Việc trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc đã và đang có những bước phát triển đáng ghi nhận trong giáo dục toàn thế giới Đặc biệt, việc sử dụng công nghệ trong hỗ trợ cho HS mắc chứng khó đọc bắt đầu có sự phát triển đáng kể từ năm
1989 [23, tr.68] với những yếu tố cần lưu ý như: chủ yếu tập trung vào những khó khăn mà người mắc chứng khó đọc thường mắc phải, cần đưa ra một chương trình hỗ trợ phù hợp với người mắc chứng khó đọc (không quá rộng cũng không quá cụ thể), cần tạo điều kiện cho người học phối hợp nhiều giác quan thông qua âm thanh, màu sắc, chuyển động, các yếu tố hài hước…, tạo môi trường tương tác giữa người học với các phương tiện công nghệ được sử dụng
Các tài liệu Chambers (2005), Mayer, R E., Moreno, R (2003) cũng đã
đề cập đến việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin, đa phương tiện vào dạy học
Mục tiêu của ứng dụng công nghệ thông tin là tìm ra cách để sử dụng các từ và hình ảnh để thúc đẩy học tập có ý nghĩa Đa phương tiện trong học tập là học hỏi
từ từ và hình ảnh, hướng dẫn đa phương tiện là một cách trình bày lời nói và hình ảnh được dự định để thúc đẩy học tập [33, tr.43] Sử dụng đa phương tiện trong quá trình dạy học sẽ thu hút được sự hứng thú của HS, có tác động tích
cực đến các giác quan tạo điều kiện cho HS phát huy tính chủ động, tích cực trong học tập Tuy nhiên, việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học cũng
cần chú ý đến nội dung truyền tải và sự phối hợp với các phương pháp khác
Một thách thức phải đối mặt với trung tâm thiết kế giảng dạy đa phương tiện là
khả năng nhận thức tình trạng quá tải, trong đó cần dự kiến quá trình nhận thức
Trang 19của người học vượt quá khả năng nhận thức có sẵn của người học [33, tr.44] Bên cạnh đó, tài liệu [22, tr.17] cũng nhấn mạnh máy tính chỉ là đối tác của GV
chứ không thể thay thế GV Chúng ta cần chú ý không lạm dụng các BT ứng
dụng công nghệ thông tin trong suốt quá trình dạy học, không thể để mặc HS với các BT công nghệ mà còn cần có sự hướng dẫn, động viên của GV
Ở nước ngoài đã có nhiều công trình xây dựng BT có ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ HS học âm vần bằng ngôn ngữ Anh Trang web www.starfall.com có trò chơi nhận diện chữ cái từ (kết hợp nhận diện chữ in hoa
và chữ in thường); www.cookie.com xây dựng hệ thống trò chơi flash trong đó
http://www.bbc.co.uk/bitesize/ks1/literacy/ có trò chơi Alphabetical Adventure cho HS nhận biết các chữ cái trong từ, cụm từ, câu bằng cách chọn theo chữ cái đầu tiên trong từ (theo thứ tự alphabe), HS có thể vừa học nhận biết chữ cái vừa
học thứ tự bảng chữ cái; Nessy Learning Program là một nguồn lực rất lớn của các chiến lược, trò chơi, bảng tính và phát âm, bao gồm độ tuổi từ 6 đến 11 Đây
là chương trình được trao giải thưởng đã được thiết kế bởi giáo viên để giúp trẻ
mắc hội chứng dyslexia nhưng vẫn có thể sử dụng cho tất cả trẻ em
Nghiên cứu của Võ Thị Tuyết Mai, Vũ Ngọc Mai Nhi, Võ Ngọc Nhi,
Huỳnh Thanh Trúc, Phạm Tường Yến Vũ (2013) cung cấp những trò chơi có ứng dụng phần mềm Microsoft PowerPoint để hỗ trợ HS mắc chứng khó đọc luyện các kỹ năng để viết tốt chính tả, trong đó có các trò chơi điền, tách, ghép
âm - vần Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Hạnh, Bùi Thị Thành,
Trần Thị Tố Trinh (2013) cung cấp những trò chơi có ứng dụng phần mềm ActivInspire giúp HS lớp 1 mắc chứng khó đọc cải thiện khả năng tri nhận không gian cũng hỗ trợ khắc phục một số lỗi sai về âm vần Đặc biệt, nghiên
cứu của Đặng Ngọc Hân (2012) đã xây dựng hệ thống BT - trò chơi Flash hỗ trợ
hoạt động đọc cho HS lớp 1 mắc chứng khó đọc đã mang lại những hiệu quả
Trang 20tích cực trong quá trình trị liệu cho đối tượng HS này, trong đó có cải thiện khả năng thao tác với âm vần Tuy nhiên, các BT hỗ trợ HS nhận dạng, phân biệt, tách, ghép âm vần vẫn chiếm số lượng chưa cao, đặc biệt là các BT thay thế âm/vần để tạo ra tiếng/ từ mới Đồng thời, những nghiên cứu trên cũng cho thấy các BT có ứng dụng công nghệ thông tin có sức thu hút sự tập trung và gợi sự
hứng thú cho HS Tuy nhiên, để hỗ trợ hiệu quả cho HS mắc chứng khó đọc, các
BT có ứng dụng công nghệ thông tin cần được sử dụng kết hợp với các dạng BT trên giấy và các BT vận động cũng như một số biện pháp tác động tâm lý khác
Nếu tác động bằng các BT ứng dụng công nghệ thông tin với thời lượng không
hợp lý cũng sẽ gây mệt mỏi và làm giảm đi sự hứng thú ở HS Vì vậy, chúng tôi mong muốn xây dựng một hệ thống BT chuyên sâu hơn giúp HS khắc phục
những khó khăn về âm vần dưới dạng trò chơi có ứng dụng công nghệ thông tin nhưng vẫn đảm bảo phối hợp tốt với các phương pháp khác để mang lại hiệu quả
tốt nhất cho quá trình tác động
Như vậy, có thể nói, mảng nghiên cứu về BT Flash tập trung luyện tập âm
vần cho trẻ mắc chúng khó đọc ở Việt Nam vẫn chưa có Đa số là những phương pháp trị liệu bằng BT trên giấy, các trò chơi… hoặc ứng dụng bằng các phần
mềm khác cũng chưa chú trọng hoàn toàn vào rèn khả năng phân biệt âm - vần Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hân (2012) bắt đầu mở ra hướng xây dựng BT Flash hỗ trợ trẻ khó đọc Nghiên cứu đã đưa ra một hệ thống BT trị liệu toàn
diện về khả năng đọc cho HS mắc chứng khó đọc gồm các dạng bài: BT nhận
thức âm vị - tự vị và âm thanh; BT nhận thức chính tả và viết; BT đọc lưu loát;
BT mở rộng vốn từ; BT đọc hiểu Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn chưa có một
hệ thống BT chuyên sâu cải thiện khả năng âm, vần cho HS Vì vậy, đề tài
“Thi ết kế BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ HS lớp 1 mắc chứng khó đọc” có thể củng cố và làm đa dạng hơn hệ thống BT dành cho HS mắc
chứng khó đọc
Trang 213 Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện đề tài “Thiết kế BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ
HS lớp 1 mắc chứng khó đọc”, chúng tôi nhằm thực hiện mục tiêu: Xây dựng
hệ thống BT dưới dạng trò chơi Flash có thể tích hợp hài hòa với các BT khác
nhằm hỗ trợ hiệu quả việc học âm vần của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc
4 Nhi ệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hệ thống BT chuyên biệt cho HS mắc chứng khó đọc
- Xây dựng một số BT dưới dạng trò chơi Flash có thể tích hợp với các BT khác giúp HS lớp 1 mắc chứng khó đọc học âm vần
- Thực nghiệm BT dưới dạng trò chơi Flash giúp HS lớp 1 mắc chứng khó đọc học âm vần
5 Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là BT Flash hỗ trợ khả năng phân biệt âm -
vần của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc
5.2 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học âm - vần cho HS lớp 1
mắc chứng khó đọc
6 Gi ả thuyết nghiên cứu
HS có khó khăn về đọc ở giai đoạn lớp 1 có thể cải thiện được khả năng đọc nếu học âm vần tốt hơn qua hệ thống BT dưới dạng trò chơi Flash giúp HS
mắc chứng khó đọc học âm vần
Trang 227 Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Xây dựng hệ thống BT âm vần gồm 7 BT và tiến hành thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành dựa trên nghiên cứu 3 trường hợp: 3 HS lớp 1 (từ năm học 2013 - 2014 lên lớp 2 năm 2014 - 2015) được chuẩn đoán mắc
chứng khó đọc tại lớp 1 trường TH ĐVN, quận Phú Nhuận và trường TH DCK, huyện Hóc Môn Thực nghiệm sư phạm ở dạng hỗ trợ giáo dục cá nhân được
tiến hành song song với quá trình học của trẻ
8 Phương pháp nghiên cứu
8.1 Ph ương pháp nghiên cứu lý luận
- Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài như: chứng khó đọc, phương pháp trị liệu cho trẻ mắc chứng khó đọc, BT Flash,
BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash… để thấy được những dạng BT cần xây
dựng để trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc; những điểm mạnh, điểm chưa mạnh
của SGK và một số nghiên cứu tại Việt Nam cũng như trên thế giới trong việc tìm hiểu cơ sở lý luận và xây dựng các BT đối với việc trị liệu cho HS mắc
chứng khó đọc PP này cũng được sử dụng để tổng hợp và tìm ra các dạng BT, trò chơi hỗ trợ học âm vần phù hợp nhất cho đối tượng HS gặp khó khăn về đọc
- Cách tiến hành: Tìm kiếm, tổng hợp và phân tích các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các tài liệu như tạp chí khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa
học, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học, sách giáo khoa, trang web…
8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1 Phương pháp quan sát khoa học
- Đối tượng: 3 HS được chuẩn đoán mắc chứng khó đọc đang tiến hành thực nghiệm
Trang 23- Mục đích: Thu thập thông tin về thái độ, khả năng chú ý, sự yêu thích, yếu
tố độc lập khi làm… của HS mắc chứng khó đọc trong quá trình thử nghiệm từ
đó nắm bắt được những khó khăn của HS để động viên, giúp đỡ và có hướng điều chỉnh BT cho phù hợp
- Cách tiến hành: Quan sát cụ thể từng biểu hiện của HS khi thực hành từng
dạng BT, ghi nhận, tổng hợp và điều chỉnh hệ thống BT cũng như cách thức tác động
8.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Đối tượng: 3 HS được chuẩn đoán mắc chứng khó đọc đang tiến hành thực nghiệm, HS lớp 1 bình thường, GV tiểu học, PH có con mắc chứng khó đọc
- Mục đích: Tìm hiểu khả năng đọc, viết, khả năng sử dụng ngôn ngữ của HS
lớp 1 và HS lớp 1 mắc chứng khó đọc; Nhận biết HS có khó khăn về đọc
- Cách tiến hành: Sử dụng các phiếu khảo sát như sau:
+ Phiếu khảo sát khả năng đọc chữ cái và chữ đơn giản + Phiếu khảo sát khả năng đọc tự vị - vần
+ Phiếu khảo sát khả năng đọc trơn + Phiếu khảo sát khả năng đọc nhanh các chữ cái quen thuộc + Phiếu phỏng vấn giáo viên về biểu hiện của HS mắc chứng khó đọc + Phiếu phỏng vấn phụ huynh về biểu hiện của HS mắc chứng khó đọc
Để đảm bảo tính đạo đức trong quá trình nghiên cứu, tên trường và các HS được thực nghiệm chúng tôi xin viết tắt bằng các chữ cái đầu tiên
8.2.3 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Đối tượng: Các chuyên gia, GV dạy HS mắc chứng khó đọc, PH của HS
mắc chứng khó đọc, 3 HS mắc chứng khó đọc đang tiến hành thực nghiệm
Trang 24- Mục đích: Tìm hiểu về triệu chứng của trẻ mắc chứng khó đọc, các liệu pháp đã được sử dụng và mức độ hiệu quả của các liệu pháp ấy; Tìm hiểu khả năng học âm vần cũng như thói quen, sở thích, những điều lo sợ của 3 HS được
tiến hành thực nghiệm; Xin ý kiến chuyên gia về cách thức xây dựng hệ thống
BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash như việc sử dụng các nhóm âm/ vần như
thế nào cho phù hợp, việc tăng dần độ khó của hệ thống BT sao cho hợp lý…
- Cách tiến hành: Ghi chép lại quá trình phỏng vấn chuyên gia, GV, PH HS
mắc chứng khó đọc vào phiếu phỏng vấn hoặc nhật ký tác động
8.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng: 3 HS mắc chứng khó đọc đang tiến hành thực nghiệm
- Mục đích: So sánh, đối chiếu khả năng đọc của HS mắc chứng khó đọc trước và sau khi tiến hành thực nghiệm Từ đó xác định giá trị của hệ thống BT
âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ HS lớp 1 mắc chứng khó đọc
- Cách tiến hành: Quy trình thực nghiệm được tiến hành thông qua các bước như sau:
1 Khảo sát khả năng đọc, viết, khả năng ngôn ngữ của HS lớp 1 và xác định đối tượng cần thực nghiệm
2 Phỏng vấn đối tượng HS được tiến hành thực nghiệm, GV, PH của
những HS này để có thêm thông tin về thói quen, sở thích cũng như nỗi sợ hãi
của HS
3 Xây dựng hệ thống BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash
4 Đo độ khó, độ tin cậy của hệ thống BT
5 Tiến hành thực nghiệm hệ thống BT đã xây dựng
6 Tổng hợp kết quả thực nghiệm
Trang 257 Kết luận về thực nghiệm và đưa ra đề xuất
8.2.5 Phương pháp nghiên cứu trường hợp
- Đối tượng: 3 HS được chuẩn đoán mắc chứng khó đọc đang tiến hành thực nghiệm
- Mục đích: Nhận biết, mô tả nhóm HS thực nghiệm trước và sau quá trình tác động, thu thập những thông tin cần thiết về các HS này một cách cụ thể để làm cơ sở cho việc chọn lựa cách thức thực nghiệm và làm cơ sở trong việc xây
dựng BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash một cách phù hợp
- Cách tiến hành: Khảo sát và nhận biết nhóm HS mắc chứng khó đọc bằng các phiếu khảo sát về khả năng đọc, viết cũng như dựa trên 44 dấu hiệu nhận
biết trẻ mắc chứng khó đọc do Nguyễn Thị Ly Kha biên soạn Từ đó tiến hành
mô tả, tìm hiểu tâm lý, thói quen, sở thích để phân tích và xây dựng hệ thống
BT
8.3 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích, xử lý các thông tin, số liệu thu
thập được như số liệu về khả năng đọc của HS, số liệu về số BT HS thực hiện được hoặc chưa được, thông tin về sở thích, thói quen, gia đình của HS… Từ
những số liệu đã thu thập và xử lý, người nghiên cứu có thể phân tích và đưa ra
những đề xuất, những điều chỉnh phù hợp trong quá trình xây dựng BT Trong nghiên cứu này, chúng tôi cần thống kê các số liệu như các lỗi của HS mắc
chứng khó đọc, khả năng đọc từ trơn, đọc số của HS cũng như phân tích sự tiến
bộ của HS trong từng giai đoạn tác động bằng hệ thống BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash
Trang 26- Giúp PH, GV - những người quan tâm đến vấn đề này - có thêm BT âm
vần được thiết kế dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ cho HS mắc chứng khó đọc
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học đối với HS có khó khăn về đọc ở
cấp tiểu học
10 Bố cục của luận văn
Ngoài phần Dẫn nhập và phần Kết luận - đề xuất, báo cáo này gồm các chương sau: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài; Hệ thống bài tập âm vần dưới dạng trò chơi Flash; Thực nghiệm hệ thống bài tập
Bên cạnh phần chính văn, báo cáo còn có phụ lục gồm mẫu phiếu khảo sát giáo viên, phụ huynh; mẫu phiếu khảo sát khả năng đọc của học sinh; CD gồm 7 bài tập - trò chơi (mỗi BT gồm 5 vòng chơi) cùng một số giáo án minh họa các
hoạt động dạy học tương đương
Trang 27Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Khái ni ệm về đọc và chứng khó đọc
1.1.1.1 Đọc Nghe - nói - đọc - viết là những kỹ năng vô cùng qua trọng trong việc hình thành khả năng giao tiếp của con người, trong đó kỹ năng đọc là kỹ năng đóng vai trò khá chủ yếu Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, bằng hoạt động đọc, con người có thể nắm bắt kịp thời những tri thức, những thông tin đang diễn ra nhanh chóng trên thế giới Đọc trên sách báo, đọc trên internet, đọc trên các biển quảng cáo… Hoạt động đọc là hoạt động giúp con người tiếp nhận thông tin một cách rõ ràng nhất bởi có thể đọc đi đọc lại, đọc để suy ngẫm và nhận ra nhiều giá trị thông tin hơn so với hoạt động nghe Đồng thời, có kỹ năng đọc mới có thể hình thành kỹ năng viết Chính vì thế, kỹ năng đọc luôn là kỹ năng được tiếp xúc đầu tiên khi bắt đầu học bất kỳ một ngôn ngữ nào
Hoạt động đọc luôn là đối tượng của nhiều nghiên cứu trên thế giới Trong giới hạn những tài liệu hiện có, người nghiên cứu giới thiệu hai quan niệm về hoạt động đọc được sử dụng trong toàn bộ Luận văn:
Trang 28Đọc là hoạt động mà người đọc sử dụng những kiến thức về ngôn ngữ và
hi ểu biết liên quan để giải mã kí tự của văn bản viết và truy tìm ý nghĩa của nó
nh ằm trao đổi, giao tiếp với người viết, để mở rộng vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cá nhân [21, tr.86]
Đọc là một dạng hoạt động lời nói, là quá trình chuyển dạng thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó (hoạt động đọc thành tiếng), là quá trình chuyển trực tiếp từ dạng thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm thanh (ho ạt động đọc thầm) [21, tr.86]
1.1.1.2 Chứng khó đọc
Chứng khó đọc là một loại khiếm khuyết khả năng học tập Người bị khiếm khuyết khả năng học tập sẽ gặp khó khăn với những con số hoặc từ ngữ Có nhiều loại khuyết tật học tập; chứng khó đọc là một thuật ngữ được sử dụng khi người ta gặp khó khăn trong việc học đọc hoặc viết, mặc dù họ có đủ thông minh và có động lực học tập Chứng khó đọc tác động trước hết đến khả năng đọc và viết, tuy nhiên, những khó khăn khác cũng đã được tìm thấy như thiểu năng trong ngôn ngữ nói cũng như những khó khăn phi ngôn ngữ khác [38]
1.1.2 Đặc điểm tâm lý, ngôn ngữ của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc
1.1.2.1 Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc
Nhìn chung, xét về vẻ ngoài, trẻ mắc chứng khó đọc không có gì khác so với
những trẻ không bị rối loạn trong học tập Nhưng qua nghiên cứu, người ta phát
hiện ra rằng não bộ của trẻ mắc chứng khó đọc lại có những bất thường so với
những trẻ khác Chính những bất thường trong não bộ này khiến trẻ mắc chứng khó đọc có những biểu hiện bất thường như: trẻ cảm thấy lo lắng, bất an khi học đọc; trẻ trở nên “giận dữ” khi việc học không tốt; trẻ cảm thấy căng thẳng, mệt
mỏi khi học; trẻ gặp vấn đề với việc phát âm nên có xu hướng tránh né các cuộc
Trang 29đối thoại với mọi người; trẻ không thích cảm giác bị cô lập khi phải học trong nhóm chuyên biệt; trẻ dễ có cảm giác tự ti; trẻ thường không kiên trì với việc
học
1.1.2.2 Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc Theo nghiên cứu của Hiệp hội Quốc tế về chứng khó đọc [46] và Hiệp hội Dyslexia Úc [45], đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mắc chứng khó đọc bao gồm: trẻ quá chậm nói; trẻ gặp khó khăn trong việc đánh vần, đọc trơn; trẻ gặp khó khăn khi tìm từ phù hợp để diễn đạt trong các tình huống giao tiếp thông thường; lẫn
lộn giữa các chữ cái, chữ số, từ, các dãy số hay giải thích nghĩa của từ; khi đọc
hoặc viết thường lẫn lộn, đảo, đổi, bỏ sót, thêm từ, chữ, hoặc thay thế từ, chữ số; khó khăn trong việc học thứ tự các chữ cái, chữ số, học những tiếng - chữ có nhiều chữ cái và học cách đánh vần chính xác; khó khăn trong nhận thức âm vị
học và trong việc tiếp thu, sử dụng ngôn ngữ nói; đọc chậm, thiếu lưu loát; việc đọc hiểu hạn chế; kĩ năng ngôn ngữ nói tốt hơn kĩ năng ngôn ngữ viết; khó khăn trong việc gọi tên màu sắc, các đối tượng và kí tự trong một chuỗi một cách nhanh chóng; trẻ gặp rối loạn thị giác khi đọc sách in (nhìn chữ bị nhoè, bị hoa
mắt vì thấy các chữ đang di chuyển, khó nhìn chữ theo trình tự, nhạy cảm với ánh sáng chiếu vào trang giấy…); trẻ viết chữ kém, khó xác định được vị trí của
chữ cũng như hình dạng, kích thước của chữ
1.1.3 BT âm - v ần cho HS lớp 1 mắc chứng khó đọc
1.1.3.1 Khái niệm BT âm vần Bài tập âm vần là các dạng BT giúp HS rèn những kỹ năng trong việc nhận
diện, phân biệt và sử dụng âm vần BT âm vần có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành kĩ năng đọc giải mã bậc 1 cho HS BT âm vần giúp HS dựa vào
âm tiết để xác định cách phát âm của từ, hỗ trợ tốt trong việc đọc thành tiếng,
Trang 30nâng cao khả năng đọc trôi chảy Qua đó, HS có thể nâng cao khả năng viết chính tả, đọc hiểu văn bản cũng như khả năng giao tiếp thông thường
1.1.3.2 Sự cần thiết của nhóm BT âm vần
Chứng khó đọc được đánh dấu bởi sự khó khăn trong việc đọc bởi vấn đề về
sự kết hợp giữa ngôn ngữ nói với ngôn ngữ viết, vấn đề xác định âm thanh riêng
rẽ trong từ, trật tự phát âm hay các âm tiết, và làm việc với vần điệu Tất cả kĩ năng này đều thiết lập khả năng nhận thức âm vị học và chứng khó đọc được xem như một sự khó khăn trong ngôn ngữ ở cấp độ âm vị Chính vì thế, để cải thiện khả năng đọc cho trẻ cần giúp trẻ có kỹ năng phân biệt âm - vần tốt hơn
BT âm vần với nội dung yêu cầu rèn luyện khả năng nhận biết âm vần, suy nghĩ và thao tác trên âm vần được xem là nhóm BT trọng tâm BT âm vần giúp
trẻ nhận biết và xác định các âm vần khác nhau trong tiếng, từ và trong lới nói
Khả năng nhận biết âm vần nói riêng cũng như khả năng nhận thức âm vị nói chung chỉ được hình thành qua quá trình huấn luyện và học tập, chứ không thể phát triển một cách tự phát [34, tr.415 – 438], [35, tr.287, 297], những trẻ không
có khả năng nhận thức âm vị hay có khả năng nhận thức âm vị kém thường có
xu hướng đọc kém bởi vì chúng gặp khó khăn trong việc nắm được các nguyên
tắc chữ cái và nhận biết từ [37, tr.175] Việc rèn luyện khả năng nhận thức âm vị tăng khả năng đọc từ và đánh vần, cũng như khả năng đọc hiểu [25, tr.87] Từ
cuối thập niên 80, nhận thức âm vị bắt đầu là phần phổ biến trong chương trình
trị liệu cho trẻ mắc chứng khó đọc
1.1.3.3 Mối quan hệ giữa bài tập âm vần và hoạt động đọc Đặc trưng của quá trình tiếp thu và sản sinh phát ngôn của trẻ em là sự hình thành và phát triển các cấu trúc nền tảng thuộc các cấp độ ngữ âm, ngữ nghĩa, cú pháp được biểu hiện trong các giai đoạn phát triển sớm trong hoạt động lời nói
của trẻ em Sự sản sinh phát ngôn lời nói ở trẻ em gắn liền với sự tri nhận của trẻ
Trang 31đối với thế giới xung quanh, mà trực tiếp là tri nhận về hoạt động thực tiễn cũng như những thao tác của đứa trẻ đối với đối tượng [3]
Việc học Tiếng Việt có thể hiểu từ khi trẻ có nhận thức để tiếp nhận ngôn
ngữ Trong quá trình trẻ lớn lên, thông qua hoạt động giao tiếp hằng ngày trẻ
tiếp nhận vốn từ một cách tự nhiên và cách tổ chức sắp xếp các từ thành câu trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày Khi trẻ vào lớp 1, hoạt động học Tiếng
Việt chính là chuyển ngôn ngữ từ dạng âm thanh sang dạng chữ viết; trẻ được
học âm, vần, chữ; các qui tắc chính tả Có thể nói, việc học âm vần là nền tảng
cơ bản đầu tiên cho quá trình học đọc của trẻ Bất kỳ một phương pháp dạy chữ
Tiếng Việt nào cũng bắt đầu bằn việc dạy học âm vần Chữ viết Tiếng Việt có
cấu trúc chính gồm: phụ âm, vần và dấu thanh, âm vần là bộ phận vô cùng quan
trọng trong chữ viết Tiếng Việt Từ việc học tốt âm vần, trẻ mới có thể học đánh
vần, học đọc (qua các BT nhận biết, phân biệt âm vần) và là cơ sở để phát triển
vốn từ sau này (qua các BT thay thế, tách, ghép âm vần) Như vậy, việc dạy âm
vần là giai đoạn vô cùng quan trọng trong dạy đọc cho HS lớp 1, đặc biệt là HS
lớp 1 mắc chứng khó đọc
1.1.3.4 Nội dung của nhóm BT âm vần
BT âm vần hỗ trợ hoạt động đọc cho HS mắc chứng khó đọc gồm 4 kiểu bài: nhận biết âm vần cho trước trong tiếng/từ/đoạn văn đã cho; kết hợp âm vần, phân tách âm vần để tạo thành tiếng/từ theo yêu cầu; phân biệt phụ âm đầu, phân
biệt vần (BT đọc hoặc nghe); thay thế âm/vần để tạo ra tiếng/từ mới [6, tr.27], [13, tr.359 – 369]
1.1.4 Flash và tác d ụng của BT dưới dạng trò chơi Flash trong việc hỗ trợ
ho ạt động đọc của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc
1.1.4.1 Đặc điểm của chương trình Adobe Flash CS4 Professional Adobe Flash CS4 Professional là môi trường xử lí tiên tiến để tạo ra các nội
Trang 32dung tương tác phong phú trên nền tảng di động, web và kĩ thuật số Chương trình bao gồm các công cụ mạnh mẽ cho việc thiết kế các hiệu ứng đồ hoạ, text, video Đây là chương trình cho phép người sử dụng tạo các website hấp dẫn cho
việc quảng cáo, đào tạo, giải trí,…; xây dựng và triển khai website; thiết kế các album động; phát triển các ứng dụng hướng dữ liệu; tích hợp video ở cấp độ chuyên nghiệp; hỗ trợ âm thanh MP3; dễ dàng quản lý, xuất bản nhiều định
dạng file như .swf, html, exe, … Không chỉ vậy, Adobe Flash CS4 Professional còn có ngôn ngữ hướng đối tượng (ActionScript) tạo ra môi trường tương tác với người sử dụng nên ứng dụng của nó còn có mảng thiết kế trò chơi Phiên bản CS4 có một số tính năng mang tính cách mạng như: thiết kế, xử lý 3D cơ bản, diễn hoạt theo hướng đối tượng, cơ chế xử lý chữ nâng cao và một số
cải tiến của Action Script 3.0 Phiên bản này cho phép lập trình viên tạo chuyển động hiệu quả và nhanh chóng hơn với rất nhiều tính năng nâng cao mà các phiên bản trước không có
Thông qua việc sử dụng nguồn từ file XML và các cơ sở dữ liệu liên quan, các sản phẩm của Adobe Flash CS4 Professional có tính mở cao, cho phép người sử dụng cập nhật, thay đổi nội dung của sản phẩm như một thư viện mở
Với những ưu điểm nổi bật đó, Adobe Flash CS4 Professional tạo ra những
sản phẩm hoạt hình sinh động, hấp dẫn HS, có sự tương tác và tính mở cao Đó cũng là cơ sở giúp người thực hiện đề tài lựa chọn Adobe Flash CS4 Professional để thiết kế BT – trò chơi thay vì các phần mềm, chương trình khác 1.1.4.2 Tác dụng của BT dưới dạng trò chơi Flash trong việc hỗ trợ
Trang 33Tăng khả năng tập trung của trẻ khi thực hiện BT Các yêu cầu của BT có ứng dụng công nghệ thông tin được diễn ra liên tục, phản hồi kết quả ngay, không có sự phê bình giúp HS nhanh chóng chuyển sang nhiệm vụ kế tiếp Khi
tiếp xúc với dạng BT này, trẻ hứng thú nên duy trì được sự tập trung lâu hơn Các ngữ liệu trong BT có ứng dụng công nghệ thông tin rõ ràng, to, nhiều màu sắc, giúp trẻ tránh được các ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như kích thước chữ, loạn chữ, chói sáng…
Trẻ có điều kiện vận dụng đa giác quan trong quá trình tương tác với BT có ứng dụng công nghệ thông tin
1.1.4.3 Bài tập âm vần dưới dạng trò chơi Flash
BT rèn khả năng học âm vần được xây dựng dưới dạng trò chơi có ứng dụng
phần mềm Flash sẽ làm tăng sự hứng thú của HS trong quá trình học âm vần Cũng như các tác dụng của BT dưới dạng trò chơi Flash đã nêu ở mục trên, HS
sẽ có được môi trường trực quan với nhiều hình ảnh, màu sắc để có thể tri nhận các biểu tượng âm vần khác nhau một cách dễ dàng và khắc sâu hơn Hơn nữa
trẻ có điều kiện được thực hành nhiều lần, từ đó có đủ thời gian để ghi nhớ và hình thành kĩ năng đọc và phân biệt âm vần tốt hơn
Tuy nhiên, khi sử dụng BT ứng dụng công nghệ thông tin cần chú ý một số
Trang 34- Cần phối hợp các phương tiện và các dạng BT khác trong quá trình tác động vì BT Flash chỉ là một trong những phương tiện hỗ trợ, không thể là công
giải quyết tất cả vấn đề trong quá trình cải thiện khả năng đọc cho đối tượng HS
mắc chứng khó đọc Trong trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc cần sử dụng kết
hợp với các dạng BT như BT đa giác quan, BT tri nhận không gian, BT vận động, BT đọc hiểu, BT tích cực hoá vốn từ… để cải thiện năng lực đọc cho HS
một cách toàn diện
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Nh ững khó khăn của của trẻ mắc chứng khó đọc khi học âm - vần theo chương trình SGK
1.2.1.1 Dạy học âm vần theo chương trình sách giáo khoa
1.2.1.1.1 N ội dung dạy học âm vần theo chương trình sách giáo khoa
Tiếng Việt ở lớp 1 có 10 tiết / tuần x 35 tuần = 350 tiết, chia làm hai phần
học vần và luyện tập tổng hợp Trong đó học vần chiếm 24 tuần, luyện tập tổng
hợp chiếm 11 tuần Như vậy, dạy âm vần được trải dài suốt học kì 1 cho đến hết
tuần 24 của học kì 2, lớp 1
Học vần là giai đoạn học đoc chữ, hình thành những tiền kĩ năng đọc Các
âm, vần đã học hầu hết rất gần gũi với thực tế, cuộc sống, học sinh cần phải nắm
Trang 35vững và vận dụng vào thực tế, có cơ sở tiếp tục học những bài tập đọc ở học kì
2
Nội dung phần Học vần gồm 103 bài, có 3 dạng cơ bản:
• Nhóm bài Làm quen với âm và chữ cái: gồm 6 bài đầu dành cho việc làm quen với chữ cái e, b, các dấu thanh, nguyên tắc ghép các chữ cái ghi âm để tạo thành tiếng có cấu tạo đơn giản nhất, mối liên quan giữa tiếng và chữ thể hiện
tiếng
• Nhóm bài Âm - vần mới: có các bài học âm, chữ ghi âm và các bài học
vần, chữ ghi vần Bài 7 - 28 giới thiệu các chữ cái và âm, cấu trúc tiếng có vần
là một nguyên âm Từ bài 29 trở đi giới thiệu cấu trúc tiếng có 2 âm trở lên
• Nhóm bài Ôn tập: nhằm củng cố cách đọc tiếng/từ ngữ/bài đọc ứng
dụng; cách viết chữ, rèn kĩ năng nghe nói về các chủ đề liên quan đến nhóm vần
cần ôn
1.2.1.1.2 Cấu trúc bài học âm vần theo chương trình sách giáo khoa
• Cấu trúc bài Làm quen với âm và chữ cái:
Bài làm quen với chữ cái được bố trí trên 2 trang sách với cấu trúc chung Trang 1:
- Tranh minh họa để gợi ý tiếng mang chữ ghi âm hoặc dấu thanh mới
- Thể hiện chữ ghi âm (theo kiểu chữ in thường ) hoặc dấu ghi thanh cần làm quen
- Chữ viết thể hiện mô hình kết hợp các âm và thanh đã làm quen tạo thành
tiếng (bắt đầu từ bài 2)
- Thể hiện chữ ghi âm, dấu ghi thanh hoặc chữ ghi tiếng mới làm quen (kiểu
chữ ghi thường viết tay, trên dòng kẻ ô li)
Trang 2: Tranh gợi ý chủ đề luyện nói (Từ bài 3 có cả từ gợi ý chủ đề luyện nói)
• Cấu trúc bài Âm- vần mới :
Trang 36Mặc dù có mục đích, nhiệm vụ và nội dung cụ thể khác nhau nhưng các bài
dạy học âm vần, chữ ghi âm và các bài dạy vần mới được xây dựng theo cùng
một mô hình cấu trúc, mỗi bài học được trình bày trên hai trang sách theo cấu
trúc cơ bản sau:
Trang 1:
- Các đơn vị chữ ghi âm/ vần được dạy trong bài
- Tiếng chứa các đơn vị chữ được dạy trong bài (tiếng khóa)
- Tranh minh họa cho từ chứa tiếng chứa đơn vị chữ học trong bài
- Từ chứa tiếng chứa đơn vị chứa đơn vị chữ học trong bài (từ khóa)
- Từ/ ngữ ứng dụng chứa đơn vị chữ vừa học
Trang 2:
- Tranh minh họa câu/ đoạn chứa đơn vị chữ vừa học
- Câu/ đoạn chứa đơn vị chữ vừa học (câu đoạn ứng dụng)
- Chủ đề luyện nói
- Tranh minh họa chủ đề luyện nói
• Cấu trúc bài Ôn tập:
Các bài Ôn tập âm/ vần đã học có cấu trúc cơ bản sau:
Trang 1
- Tiêu đề ôn tập
- Mô hình tiếng/ vần chứa đơn vị mẫu đã học
- Tranh minh họa (hoặc gợi ý) từ chứa tiếng/ vần chứa đơn vị mẫu đã học
Trang 37- Câu/ đoạn ứng dụng chứa các tiếng có âm/ vần cùng loại vừa ôn
- Nhan đề truyện kể
- Tranh minh họa cho truyện kể
1.2.1.2 Những lỗi sai học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc thường mắc phải
Kết quả khảo sát khả năng đọc của 4 học sinh dự đoán mắc chứng khó đọc
ở trường tiểu học ĐVN, quận PN, TP Hồ Chí Minh vào ngày 13 tháng 12 năm
2013 cho thấy các lỗi như sau:
Bảng 1.1 Những lỗi sai HS lớp 1 mắc chứng khó đọc thường mắc phải
ơ
ờ
bé
chữ phìn đìm
vừa
PHMD
q
ng đốm
d
ra không đọc được không đọc được không đọc được ngãn
Trang 38thư
lỉ
quễ pìn
khẹ
bều
chủa đốm
tức
ỉ
quữa quìn
khẹ nghìa
bểu đìm
kỉm trưa đốm theo mai
lả què
kẹ ngà
dểu
đề
cỡ thưa đống heo may
Quá trình khảo sát cho thấy, khi đọc chữ đơn giản, học sinh thường mắc các
lỗi sau: sai phụ âm đầu, sai vần, sai dấu thanh, đảo ngược và không đọc được
Mật độ các lỗi sai như sau:
0 5 10 15 20
Âm Vần Dấu
thanh
Không đọc được
Số lỗi sai
Hình 1.1 M ật độ các lỗi sai của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc
Như vậy, khi dạy đọc cho trẻ mắc chứng khó đọc, cần đặc biệt chú trọng rèn
kỹ năng đọc và phân biệt giữa các âm/vần cho trẻ
1.2.1.3 Những khó khăn của học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc khi học
âm - vần theo chương trình sách giáo khoa
Trang 39Trẻ mắc chứng khó đọc có những đặc điểm tâm lý cũng như đặc điểm ngôn
ngữ khác với các bạn đồng trang lứa, điều này gây khó khăn cho trẻ mắc chứng này khi tiếp nhận kiến thức trong cùng 1 chương trình với các trẻ khác Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 đã xây dựng hệ thống các bài học với một cấu trúc chặt chẽ, vừa đảm bảo tính đồng tâm, vừa đảm bảo tính phát triển Sau khi học xong phần âm - vần, mục tiêu đề ra là học sinh đọc thông, viết thạo các âm, vần, tiếng, từ, câu Tuy nhiên, trẻ mắc chứng khó đọc khó có thể đạt được mục tiêu nêu trên qua các giờ luyện tập theo chương trình như các bạn
Những khó khăn trẻ mắc chứng khó đọc gặp phải khi luyện tập âm vần theo chương trình sách giáo khoa:
- Trẻ mắc chứng khó đọc có khả năng ghi nhớ kém, kiến thức được truyền
tải cần được nhắc đi nhắc lại nhiều lần Tuy nhiên, mật độ luyện đọc âm vần trong sách giáo khoa còn chưa nhiều: ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 tập 1,
mỗi âm/vần chỉ được luyện đọc qua 2 ngữ liệu cuối bài học tiết 1 và trong bài đọc tiết 2; ở vở bài tập Tiếng Việt lớp 1 tập 1, mỗi âm/vần cũng chỉ xuất hiện trung bình khoảng từ 4 đến 6 lần
- Thời lượng 1 tiết học ở tiểu học là 35 phút, với số lượng học sinh 1 lớp hơn 30 em, giáo viên không có nhiều thời gian để luyện đọc âm vần cho từng
học sinh, đặc biệt với trẻ mắc chứng khó đọc cần nhiều thời gian để luyện tập hơn Điều này dẫn đến việc trẻ mắc chứng khó đọc có cảm giác không theo kịp các bạn, trở nên tự ti, dễ bỏ cuộc
- Bài tập trong sách giáo khoa và vở bài tập Tiếng Việt lớp 1 tuy có hình ảnh minh hoạ nhưng chưa thực sự sinh động, thực sự gây chú ý với trẻ mắc
chứng khó đọc Bên cạnh đó số lượng hình và chữ trong vở bài tập Tiếng Việt được sắp xếp khá dày đặc trong 1 trang sẽ khiến trẻ dễ nhầm lẫn trong việc phân định các dòng chữ, thứ tự hình ảnh, dẫn đến việc trẻ dễ đọc nhầm, đọc sai, không thực hiện đúng yêu cầu
Trang 40- Để viết đúng chính tả ở giai đoạn học kì 2, trẻ cần được luyện đọc, luyện
nhận biết các âm vần thành thạo ở giai đoạn học kì 1 Tuy nhiên, việc luyện tập đọc và nhận biết âm vần ở học kì 1 chưa thực sự hiệu quả với trẻ mắc chứng khó đọc Sách giáo khoa Tiếng Việt tập 1 chủ yếu xây dựng các tiết ôn bằng hình
thức ghép các chữ cái thành âm, vần phù hợp, điều này dễ khiến trẻ mắc chứng khó đọc chỉ làm bài tập theo phản xạ như một hình thức ghép chữ cái chứ chưa
thực sự nhận biết được âm, vần đó
- Những bài luyện về âm vần trong sách giáo khoa sửa các lỗi phổ biến cho học sinh lớp 1 nói chung, chưa tập trung sửa các lỗi mà trẻ mắc chứng khó đọc thường mắc phải
1.2.2 Tác d ụng của BT - trò chơi Flash trong việc hỗ trợ hoạt động đọc của
HS m ắc chứng khó đọc trong các công trình nhiên cứu trước đây
1.2.2.1 Lý do chọn lựa dạng bài tập dưới dạng trò chơi Flash Bài tập rèn kĩ năng đọc và phân biệt âm vần dưới dạng trò chơi Flash có