1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Phương pháp kiểm tra tạp chất tinh bột, CMC trong tôm bằng test nhanh

55 1,2K 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 8 MB

Nội dung

Trong nghiên cứu điều tra cho thấy có rất nhiều loại hóa chất và chế phẩm sinh học được sử dụng trong việc xử lý môi trường, ao nuôi, điều trị và phòng ngừa khi dịch bệnh xảy ra trên tôm nuôi ở các trang trại tại Mỹ Thanh, Sóc trăng. Nhiều loại hóa chất được sử dụng rất nhiều và thường xuyên trong ao nuôi đó là các loại vôi, và khoáng nhằm duy trì ổn định pH và độ kiềm.

Trang 1

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM

KHOA THỦY SẢN

Môn: Kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản

Đề tài: Phương pháp kiểm tra tạp chất tinh bột, CMC

trong tôm bằng test nhanh

GVHD: Trần Quốc Đảm NHÓM 4 (thứ 5, tiết 7-9, phòng B406)

Nguyễn Vũ Hảo 2006140086Nguyễn Công Khoa 2023140397Nguyễn Duy Lợi 2006140170Trần Trung Nhân 2006140222

Vũ Quang Vinh 2006140404

Hồ Đặng Tuấn Vũ 2006140405

Trang 2

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

1 Nguyễn Duy Lợi 206140170 Tổng hợp Word, PP, thuyết

Trang 4

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, xuất khẩu thủy sản luôn nằm trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu cao của Việt Nam do nguồn nguyên liệu dồi dào từ các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng Trong đó đồng bằng sông Cửu Long là vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản; đặc biệt là tôm Hiện nay, nghề nuôi tôm đang được phát triển tại các tỉnh ven biển miền tây như: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh… với sản lượng ngày càng lớn và giá trị xuất khẩu ngày càng cao Bên cạnh đó, do yêu cầu khắt khe của thị trường nhập khẩu đòi hỏi các mặt hàng phải có chất lượng cao

và an toàn thực phẩm; do đó để đứng vững trên thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm Để sản phẩm đạt chất lượng cao đòi hỏi phải kết hợp nhiều yếu tố từ nguyên liệu đầu vào, kỹ thuật sản xuất, đến những thiết bị hiện đại cần thiết cho quá trình chế biến ra sản phẩm

Trong nghiên cứu điều tra cho thấy có rất nhiều loại hóa chất và chế phẩm sinh học được sử dụng trong việc xử lý môi trường, ao nuôi, điều trị và phòng ngừa khi dịch bệnh xảy ra trên tôm nuôi ở các trang trại tại Mỹ Thanh, Sóc trăng Nhiều loại hóa chất được

sử dụng rất nhiều và thường xuyên trong ao nuôi đó là các loại vôi, và khoáng nhằm duy trì ổn định pH và độ kiềm Kết quả điều tra này cho thấy, hầu hết ở tất cả các trang trại nuôi trong vùng đều không có ao lắng, ao xử lý nước thải Bên cạnh đó, việc xử lý ao và môi trường nước đều sử dụng thuốc diệt giáp xác để diệt giáp xác và thực hiện trong ao nuôi mà không có xử lý trong ao lắng trước khi cho vào ao nuôi Hệ quả của việc này là tồn lưu một lượng lớn thuốc diệt giáp xác có gốc Cypermtherin trong ao với hàm lượng thấp nhất là 31,49 ppb và cao nhất là 603,5 ppb dẫn đến tôm nuôi trong ao bị nhiễm độc

và chết Đối với các ao nhiễm hàm lượng lớn thuốc diệt giáp xác hầu như không thu hoạch được, với hàm lượng thấp hơn thì sản lượng có thể thu hoạch rất thấp

Bài tiểu luận sẽ trình bày phương pháp xác định 2 tạp chất trong tôm phương pháp test nhanh Bài tiểu luận còn mang tính sơ khai, mang tính tìm hiểu khái quát chung, nhóm tha thiết mong sự đóng góp từ thầy và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh và hoàn thiện hơn

Nhóm tác giả

Trang 5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

1 Các khái niệm.

Tạp chất: là những chất rắn, lỏng không phải là thành phần tự nhiên của bản thân tôm, được con người cố tình đưa vào để làm tăng khối lượng, tăng kích cỡ, làm thay đổi kết cấu, lừa dối cảm giác về độ tươi nhằm mục đích gian dối kinh tế

Đánh giá cảm quan: là việc sử dụng giác quan (nhìn, ngửi, nếm, sờ nắn và nghe) để xét đoán, đánh giá những tiêu chí liên quan đến chất lượng

Lô tôm nguyên liệu: là một lượng tôm cùng chủng loại, cùng một chủ sở hữu, vận chuyển trên cùng một phương tiện, được tập kết hoặc giao nhận cùng một thời gian và địa điểm

Mẻ hàng: là lượng tôm nguyên liệu được chứa trong một dụng cụ chứa, có cùng điều kiện bảo quản

Lấy mẫu có chọn lựa: là việc lấy mẫu đại diện trong những mẻ hàng có dấu hiệu nghi ngờ cao nhất [2]

2 Sơ lược về tinh bột, CMC.

củ như sắn, khoai tây, dong là những loại tinh bột chính dùng trong công nghiệp Thuốc thử tinh bột là iốt Khi gặp iốt, tinh bột sẽ cho màu xanh dương

Trang 6

Hồ tinh bột

Cơ chế tác dụng

Dung dịch hồ tinh bột khi gặp dung dịch Iot (Iod, I2) thì tạo một phức chất có màu xanh dương (da trời, xanh lam), khi đun nóng thì mất màu xanh, khi để nguội lại xuất hiện màu xanh

Nguyên nhân là dạng amylozơ của tinh bột tạo một cấu trạng (cấu dạng) hình xoắn ốc và phân tử I2 bị giữ trong ống này tạo phức chất có màu xanh dương Khi đun nóng thì cấu trạng xoắn ốc bị phá hủy, do đó không còn màu xanh nữa, nhưng nếu để nguội lại tái tạo dạng ống nên I2 lại bị nhốt trong ống này, vì thế xuất hiện màu xanh trở lại

Do đó dung dịch hồ tinh bột là thuốc thử để nhận biết Iot và ngược lại, dung dịch Iot là một loại thuốc thử để nhận biết tinh bột

2.2 CMC

Phụ gia tạo đặc (làm đặc, làm dầy) CMC carboxymethyl cellulose có nguồn gốc từ cellulose – một hợp chất hữu cơ rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần chính của hầu hết thành tế bào thực vật (cell wall) Nó là nguồn nguyên liệu đầu tiên được sử dụng

để tạo ra những sản phẩm biến tính (modification) ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm và các ngành khác

Phụ gia tạo đặc CMC lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1918, bởi tập đoàn Hercules Incorporated Ngày nay, CMC (carboxymethyl cellulose, một dẫn xuất của

Trang 7

cellulose với acid chloroacetic) được sử dụng ngày càng rộng rãi bởi những chức năng quan trọng của nó như: chất làm đặc, ổn định nhũ tương, chất kết dính,… CMC bán tinh khiết và tinh khiết đều được sử dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm và chất tẩy rửa,…

Phụ gia tạo đặc Carboxymethyl cellulose (CMC) là một polymer, là dẫn xuất cellulose với các nhóm carboxymethyl (-CH2COOH) liên kết với một số nhóm hydroxyl của các glucopyranose monomer tạo nên khung sườn cellulose và thường được sử dụng

Ngoài ra CMC còn được gọi với một số tên gọi khác như Carboxymethylcellulose, carmellose, Sodium cellulose glycolat, Na CMC, cellulose gum, mã phụ gia thực phẩm INS là E466

Phụ gia làm đặc, làm dầy CMC - Carboxymethyl cellulose E466

Tính chất phụ gia CMC carboxymethyl cellulose:

Trang 8

Là chế phẩm ở dạng bột trắng, hơi vàng, hầu như không mùi hạt hút ẩm CMC tan trong cả nước nóng và nước lạnh.

CMC có khả năng tạo đông thành khối vững chắc với độ ẩm rất cao (98%) Độ chắc và tốc độ tạo đông phụ thuộc vào nồng độ CMC, độ nhớt của dung dịch và lượng nhóm acetat thêm vào để tạo đông Nồng độ tối thiểu để CMC tạo đông là 0.2% và của nhóm acetat là 7% so với CMC

CMC không tan trong dung môi hữu cơ như ethanol, glycerol,… nếu trong công thức có các thành phần này phải tăng cường sự phân tán CMC trước bằng cách bổ sung đường, fructose syrup hoặc syrup đường nghịch đảo Dầu ăn có thể được sử dụng, mặc

dù khả năng hòa tan có thể chậm hơn vì dầu ăn tạo lớp vỏ bọc bao phủ các hạt CMC

3 Sơ lược về nguyên liệu tôm

3.1 Tình hình xuất nhập khẩu tôm hiện nay

3.1.1 Xuất khẩuVASEP cho biết, kim ngạch xuất khẩu tôm quý II/2016 của Việt Nam đạt 732,3 triệu USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái Kim ngạch xuất khẩu tôm trong 6 tháng đầu năm nay đạt 1,4 tỷ USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2015 Top 10 thị trường nhập khẩu chính tôm của Việt Nam gồm: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Canada, Australia, ASEAN, Đài Loan và Thụy Sĩ Các thị trường này chiếm 95% tổng xuất khẩu tôm của cả nước Trong đó, duy nhất thị trường Nhật Bản giảm 8,8%, còn lại các thị trường khác đều tăng

Tình hình xuất khẩu tôm tăng những tháng đầu năm nay là nhờ nhu cầu từ các thị trường chính hồi phục và lượng tồn kho giảm, tỷ giá tiền tệ ổn định hơn; giá tôm thế giới

và giá tôm xuất khẩu có xu hướng tăng Tuy nhiên, năm 2016, ảnh hưởng của El Nino vẫn tiếp diễn gây nắng nóng và hạn hán ở nhiều nơi, sản lượng tôm nuôi trên thế giới vì thế sẽ ở mức hạn chế Giá tôm thế giới có xu hướng tăng khoảng 10 - 15% sau khi giảm mạnh trong năm 2015 Từ nay đến cuối năm, dự báo xuất khẩu tôm có thể duy trì mức ổn định, kim ngạch xuất khẩu tôm năm nay có thể đạt mức 3 tỷ USD

Trang 9

3.1.2 Nhập khẩuTheo VASEP, năm 2015 nhập khẩu tôm đạt 426 triệu USD, chiếm 40% tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản năm 2015 Trong đó Ấn Độ – quốc gia có giá xuất khẩu tôm rẻ hơn Việt Nam, có lúc chênh lệch đến 2 USD/kg đã trở thành nguồn cung tôm lớn nhất của Việt Nam và chiếm đến 74,7% tổng nhập khẩu tôm của cả nước trong năm 2015 Trong năm 2016, Việt Nam sẽ có cơ hội tăng xuất khẩu tôm sang một số thị trường chủ lực nhờ tận dụng các hiệp định thương mại tự do đã được ký kết Vì vậy, nhu cầu nhập khẩu tôm năm 2016 của Việt Nam sẽ lên khoảng 470 triệu USD, tăng 10% so với năm 2015.

3.2 Đặc điểm

3.2.1 Môi trường sống của tôm

Chủ yếu sống ở vùng nước lợ, cửa sông, ven biển, sống ở đáy nơi có bùn cát, sống vùi mình

Nhiệt độ thích hợp: 25-30oC

Độ mặn: 0- 40‰ (thích hợp nhất là 15- 25‰), nhu cầu về độ mặn thay đổi tuỳ theo từng loại tôm và thời điểm trong chu trình sinh sống của mỗi loại; lúc còn nhỏ tôm dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi độ mặn một cách đột ngột hơn là lúc tôm đã lớn Tôm sú có thể chịu được sự biến thiên của độ mặn từ 3-45 0/00, nhưng độ mặn lý tưởng cho tôm sú là 18-

200/00

PH thích hợp: 7,2- 8,8

Oxy: đây là yếu tố quan trọng nhất cần đặc biệt chú trọng trong kỹ nghệ nuôi tôm Lượng dưỡng khí thấp trong ao dễ gây cho tôm chết nhiều hơn cả So với lượng oxy trong không khí là 200.000ppm, (1ppm = 1 phần triệu) thì số oxy hoà tan trong nước rất ít, nhưng ta chỉ cần 5ppm oxygen trong nước là đủ cho tôm hô hấp một cách an toàn

DO là 5mg/lit

Trang 10

Độ cứng của nước: nước trong ao hồ có độ cứng 20-150 ppm thì thích hợp cho việc nuôi tôm cá Nhưng nước có độ cứng cao quá (trên 300 ppm) sẽ làm giảm sự thay vỏ và mức tăng trưởng của tôm càng xanh.

3.2.2 Thành phần hóa học của tôm

ĐẦU TÔM (%)

VỎ TÔM(%)He

52,0551,6252,8448,6041,4547,4349,0246,9448,0439,1531,6122,2030,77

29,8028,0031,4033,9033,1431,8531,5533,2031,7542,3851,9563,4052,02

10,009,008,9010,4011,2711,0712,1512,2013,0711,628,565,5012,573.2.3 Phân loại, phân bố, chu trình sống của tôm

 Phân loại

Tôm sú (Tên tiếng Anh: Giant/Black Tiger Prawn) được phân loại như sau:

– Ngành: Arthropoda

– Lớp: Crustacea

Trang 11

Nhìn từ bên ngoài, tôm gồm các bộ phận sau:

+ Chủy: dạng như lưỡi kiếm, cứng, có răng cưa Với tôm sú, phía trên chủy có 7 – 8 răng

và dưới chủy có 3 răng

+ Mũi khứu giác và râu: cơ quan nhận biết và giữ thăng bằng cho tôm

+ 3 cặp chân hàm: lấy thức ăn và bơi lội

+ 5 cặp chân ngực: lấy thức ăn và bò

có cơ quan giao phối phụ nằm ở nhánh ngoài đôi chân ngực thứ 2, lỗ sinh dục đực mở ra hốc háng đôi chân ngực thứ 5 Tinh trùng thuộc dạng chứa trong túi.Con cái: Buồng trứng nằm dọc theo mặt lưng phía trên, hai ống dẫn trứng mở ra ở khớp

Trang 12

háng đôi chân ngực thứ 3 Bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm phồng lên ở đôi chân ngực thứ 4 và thứ 5 dưới bụng tôm.

 Phân bố

Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi (Racek – 1955, Holthuis và Rosa – 1965, Motoh – 1981, 1985) Nhìn chung, tôm sú phân bố từ kinh độ 30E đến 155E

từ vĩ độ 35N tới 35S xung quanh các nước vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia, Philippines và Việt Nam

Tôm bột (PL.), tôm giống (Juvenile) và tôm gần trưởng thành có tập tính sống gần bờ biển và rừng ngập mặn ven bờ Khi tôm trưởng thánh di chuyển xa bờ vì chúng thích sống vùng nước sâu hơn

 Chu kì sống của tôm sú

Các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm sú :

– Nauplli: 6 giai đoạn: 36 – 51 giờ, các Nauplli bơi từng đoạn ngắn rồi nghỉ, lột vỏ

4 lần, mỗi lần khoảng 7 giờ, tự sống bằng noãn hoàng, không cần cho ăn

+ N1: dài khoảng 0,4 mm, dày 0,2 mm

+ N2: dài khoảng 0,45 mm, dày 0,2 mm

+ N3: dài khoảng 0,49 mm, dày 0,2 mm

+ N4: dài khoảng 0,55 mm, dày 0,2 mm

+ N5: dài khoảng 0,61 mm, dày 0,2 mm

– Zoea: 3 giai đoạn: 105 – 120 giờ, các Zoea bơi liên tục gần mặt nước, lột vỏ 2 lần, mỗi lần khoảng 36 giờ, ăn thực vất phiêu sinh

+ Z1: dài khoảng 1 mm, dày 0,45 mm, xuất hiện hai phần dầu và bụng rõ rệt

+ Z2: dài khoảng 1,9 mm, xuất hiện mặt và chủy

+ Z3: dài khoảng 2,7 mm, xuất hiện gai trên bụng

– Mysis: 3 giai đoạn: 72 giờ, các Mysis bơi hướng xuống sâu, đuôi đi trước, đầu đi sau.+ M1: dài khoảng 3.4mm, có hình dạng của tôm trưởng thành, xuất hiện các cặp chân bụng, đuôi và quạt đuôi, các gai bụng thu nhỏ lại

+ M2: dài khoảng 4 mm

Trang 13

+ M3: dài khoảng 4,4 mm, chân bụng dài hơn, phân thành đốt nhỏ, xuất hiện răng trên chủy.

– Postlarvae: giai đoạn gần trưởng thành

– Juvenile: giai đoạn trưởng thành

Tuổi thành thục: tuổi thành thục sinh dục của tôm đực và tôm cái từ tháng thứ 8 trở đi Xác định sự thành thục của tôm cái dễ hơn, chỉ cần quan sát có túi tinh ở cơ quan sinh dục phụ Phương pháp xác định thành thục ở con đực khó hơn, chỉ khi nào tìm thấy được tinh trùng ở cuối ống dẫn tinh Thường dựa vào trọng lượng để xác định khi con đực nặng

+ Hormone điều khiển sự thành thục sinh dục (GIH, gonal inhibiting hormone) được sản xuất bởi tế bào thần kinh trong cơ quan X của cuống mắt, vận chuyển tới tuyến giáp sinap đưa vào kho dự trữ và khi cần thì tiết ra Sự thành thục sinh dục của tôm sú thông qua tác động của tuyến nội tiết, khi cắt mắt tức là thúc đẩy chu kỳ lộ xác, đem lại sự

+ Số lượng trứng đẻ của tôm cái: nhiều hay ít là phụ thuộc vào chất lượng buồng trứng và trọng lượng cá thể: trọng lượng lớn cho trứng nhiều hơn Khi con cái thành thục ngoài tự nhiên có trọng lượng từ 100-300g cho 300.000 -1.200.000 trứng Nếu cắt mắt nuôi vỗ trong bể xi măng, thành thục và đẻ, cho số lượng trứng từ 200.000- 600.000 trứng.+ Tôm cái đẻ trứng vào ban đêm (thường từ 22 giờ đến 2 giờ) trứng sau khi đẻ được 14-

15 giờ, ở nhiệt độ 27-28 độ C sẽ nở thành ấu trùng (Nauplii) Tôm sú đẻ quanh năm, nhưng tập trung vào hai thời kỳ chính: tháng 3-4 và tháng 7-10

– Tuổi thọ tôm sú con đực khoảng 1,5 năm, con cái chừng 2 năm

Có hai đặc điểm cần chú ý trong vòng đời Tôm sú

+ Tăng trưởng từ hậu ấu trùng đến lúc trưởng thành xảy ra vùng cửa sông (đặc trưng bởi

vùng nước lợ)

+ Sự chín sinh dục, kết cặp, đẻ trứng và sự phát triển ấu trùng đều xảy ra ở ngoài khơi nơi

Trang 14

có nồng độ muối giao động từ 28 – 32‰ và ổn định

 Sinh sản

Tôm chân trắng thành thục sớm, con cái có khối lượng từ 30 - 45 g/con là có thể tham gia sinh sản Ở khu vực tự nhiên có tôm chân trắng phân bố thì quanh năm đều bắt được tôm chân trắng Song mùa sinh sản của tôm chân trắng ở vùng biển lại có sự khác nhau ví dụ:

ở ven biển phía Bắc Equađo tôm đẻ tử tháng 12 đến tháng 4 Lượng trứng của mỗi vụ đẻ phụ thuộc vào cỡ tôm mẹ: Nếu tôm mẹ từ 30 - 45g thì lượng trứng từ 100.000 - 250.000 trứng, đường kính trứng 0.22mm

Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng tôm lại phát triển tiếp Thời gian giữa 2 lần đẻ cách nhau 2 - 3 ngày Con đẻ nhiều nhất tới 10 lần/năm Thường sau 3 - 4 lần đẻ liên tục thì có lần lột vỏ Sau khi đẻ 14 - 16 giờ trứng nở ra ấu trùng Nauplius ấu trùng Nauplius trải

Trang 15

qua 6 giai đoạn: Zoea qua 3 giai đoạn, Mysis qua 3 giai đoạn thành Postlarvae Chiều dài của Postlarvae tôm P.Vannamei khoảng 0,88 - 3mm.

 Tập tính

Ở vùng biển tự nhiên, tôm chân trắng thích nghi sống nơi đáy là bùn, độ sâu khoảng 72

m, có thể sống ở độ mặn trong phạm vi 5 - 50‰, thích hợp ở độ mặn nước biển 28 - 34‰, pH = 7,7 - 8,3, nhiệt độ thích hợp 25 - 32oC, tuy nhiên chúng có thể sống được ở nhiệt độ 12 - 28oC

Tôm chân trắng là loài ăn tạp giống như những loài tôm khác Song không đòi hỏi thức

ăn có hàm lượng đạm cao như tôm sú

Tôm chân trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh, chúng lớn nhanh hơn tôm sú ở tuổi thành niên Trong điều kiện tự nhiên từ tôm bột đến tôm cỡ 40 g/con mất khoảng thời gian 180 ngày hoặc từ 0,1 g có thể lớn tới 15 g trong giai đoạn 90 - 120 ngày Là đối tượng nuôi quan trọng sau tôm sú

3.2.4 Khả năng thích nghi với điều kiện môi trường

3.2.4.1 Khả năng thích ứng với nhiệt độ

Tôm có biên độ giao động nhiệt cao từ 14 – 35 độ C tôm có thể sống được Nhiệt độ thích hợp từ 28 – 30 độ C

3.2.4.2 Độ muối

Tôm sú thích ứng rộng với độ muối từ 0.2 – 40‰, thích hợp là 15 – 32 ‰ nồng độ muối thích ứng nhất cho các mô hình nuôi bán thâm canh và thâm canh là ở 10 – 1‰ Đối với ấu trùng ương nuôi trong bể thích hợp nhất từ 28 – 30‰

3.2.4.3 Độ pH

Phạm vi pH thích ứng của tôm là 7,5 – 9 Khi môi trường sống của tôm có pH = 5 tôm chết sau 45 giờ, pH = 5,5 tôm chết sau 24 giờ Nếu pH xuống thấp thì tôm mất khả năng vùi mình xuống bùn, dạt vào bờ, tôm yếu ớt, màu sắc thay đổi đột ngột (tôm nhợt nhạt), đôi khi tôm nhảy cả lên bờ pH trong bể ương ấu trùng luôn nằm trong khoảng từ 7,5 – 8,5

Trang 16

Đặc tính của tôm là thích ánh sang yếu, mọi hoạt động như: Giao vĩ, sinh sản, bắt mồi… đều diễn ra vào ban đêm nhất là lúc chập choạng tối và gần sáng Tôm trưởng thành có thể nhận biết được tầng ánh sáng 1 lux cách xa từ 20-30 m Nhưng nếu nguồn sáng không

ổn định tôm có thể bỏ ăn Ánh sáng trong bể ương ấu trùng không cần thiết, chủ yếu là ánh sáng nhân tạo

3.2.4.6 Cơ chế lột xác của tôm

Mỗi lần lột xác tôm tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng trung bình từ 10-15% so với trước khi lột xác Sự lột xác của tôm do một loại hooc môn ở cuống mắt quy định Cuống mắt còn lại chứa các tế bào kết tủa ion Canxi và ion Photpho làm cho vỏ tôm cứng lại sau khi lột xác được 0,5-1 giờ Các tế bào này hoạt động được dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời

3.2.4.7 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự bắt mồi của tôm sú

- Nhiệt độ: Cường độ bắt mồi của tôm he lớn nhất từ 28 – 30 độ C, ở nhiệt độ dưới 20 độ

C hay trên 30 độ C tôm giảm bắt mồi và ở nhiệt độ dưới 15 độ C hay trên 35 độ C thì tôm ngừng hẳn hoạt động bắt mồi

– Ánh sáng: Tôm là loài thích ánh sáng yếu, cường độ bắt mồi của tôm lớn nhất vào chiều tối và gần sáng, ngoài ra các hoạt động sinh sản, giao vĩ cũng diễn ra vào ban đêm Khi cường độ ánh sáng mạnh thì tôm giảm bắt mồi và có hiện tượng vùi mình xuống bùn Điều này có ý nghĩa to lớn đến hiệu quả sử dụng thức ăn trong thực tế sản xuất

Trang 17

Đặc điểm sinh sản– Cơ quan sinh dục cái được nhận biết nhờ một cơ quan giao cấu gọi là Thelycum nằm giữa đôi chân bò thứ 5.

– Cơ quan sinh dục đực được nhận biết dễ dàng bằng mắt thường qua cơ quan giao cấu gọi là Petasma nằm giữa đôi chân bò thứ nhất

Đặc điểm các giai đoạn phát triển buồng trứng của tôm

– Giai đoạn 1: Buồng trứng dạng sợi mãnh nằm trên ruột, dưới động mạch bụng kéo dài

từ tâm dạ dày đến hết đốt bụng thứ 6

– Giai đoạn 2: Do buồng trứng phát triển tăng về thể tích và trọng lượng nên dễ dàng phân biệt với ống tiêu hóa và động mạch bụng, kích thước trứng đạt từ 174 – 177μn Nếu nhìn tôm mẹ dưới ánh sáng qua lớp vỏ hoặc lưng ta thấy một đường đậm chạy dọc theo chiều dài thân tôm

– Giai đoạn 3: Buồng trứng trương phồng, đường kính trứng đạt kích thước trung bình

208 – 215 μn Thể tích tăng nhiều lần so với giai đoạn 2

– Giai đoạn 4: Là giai đoạn chín mùi sinh dục, trứng đã chuẩn bị cho quá trình chuyển hóa vật chất sau này, đường kính trứng đạt kích thước tối đa 235 – 239 μn Nếu đặt tôm

Trang 18

mẹ dưới nguồn sáng quan sát ta thấy có dãy trứng rộng nhất kéo dài từ tâm dạ dày đến giữa đốt bụng thứ 6 và phình to hình tam giác ở đốt thứ nhất và thứ hai, hạt trứng có màu xanh ngọc và phân biệt rõ ràng.

– Giai đoạn 5: Gọi là giai đoạn sau khi đẻ buồng trứng đã thải hết trứng ra ngoài nên khó phân biệt với ống ruột

– Khả năng đẻ trứng của tôm sú: Tôm sú tự nhiên (ở vùng biển Khánh Hòa, Cà Mau) có thể đẻ từ 300.000 – 1.000.000 trứng Tôm thường đẻ trứng ở các bãi xa bờ, nước xâu, trong sạch và có độ mặn cao trên 30‰

3.3.Thực trạng sử dụng tạp chất của tôm hiện nay

Nhiều loại hóa chất, chế phẩm sinh học được sử dụng để xử lý nền đáy, nước trong ao nuôi tôm thâm canh và trong suốt quá trình nuôi trên các trang trại tôm nuôi ở Mỹ Thanh, Sóc Trăng Các chất chủ yếu là vôi các loại, thuốc diệt giáp xác, khoáng, thuốc kháng sinh, các loại thức ăn bổ sung, vitamin và men vi sinh Mặc dù, công dụng và hiệu quả của chúng chưa được chứng minh có tác động tích cực đến năng xuất, sản lượng tôm nuôi Đa số các trang trại nuôi tôm điều không có ao xử lý nước nuôi và nước thải Điều tra cho thấy, tôm bệnh ở các mô hình trang trại trong vùng chủ yếu bị teo gan, nhũn gan

và chết nhiều ở giai đoạn trên dưới một tháng tuổi Việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh để điều trị và phòng bệnh trong quá trình nuôi tuy có sự ngưng chết nhưng không có hiệu quả trong trị bệnh tôm

Nguyên nhân tôm chết trong vùng có liên quan đến sự tồn dư thuốc diệt giáp xác trong quá trình xử lý ao nước và nền đáy ao nuôi, hơn 50 % ao kiểm tra trong nghiên cứu có tồn lưu chất diệt giáp xác Cypermethrin dao động từ 31.5 - 603.5 ppb 261 ĐẶT VẤN

ĐỀ Những năm gần đây diện tích nuôi tôm ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) phát triển rất mạnh về số lượng và diện tích nuôi Đặc biệt Sóc trăng là một trong những tỉnh đứng đầu về diện tích và qui mô nuôi tôm Sự gia tăng nhanh chóng về qui mô cũng như

sự phát triển mạnh về diện tích dẫn đến việc sử dụng nhiều các loại hóa chất và chế phẩm sinh học

Trang 19

Thực tế trên cũng góp phần nguyên nhân đến những phát sinh tôm bệnh, suy thoái hệ sinh thái ao, cũng như môi trường bên ngoài và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng Hiện nay, nuôi tôm trong vùng đang gặp nhiều khó khăn, thử thách như ô nhiễm môi trường, dịch bệnh và chi phí tăng cao như thức ăn, hóa chất Bệnh cạnh đó, sự bùng phát dịch bệnh đang tăng nhanh, ngoài diện tích thiệt hại bệnh tôm teo gan đã xảy ra, tôm

bị bệnh từng ngày tiếp tục lan rộng và tiếp tục gia tăng về diện tích nuôi Chỉ riêng tỉnh Sóc Trăng, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 4 tháng đầu năm 2011 là 24.859 ha trong đó

có 21.948 ha tôm sú thì đã có 13.702 ha tôm sú thiệt hại, chiếm 62,4% tổng diện tích thả nuôi và là tỷ lệ bị thiệt hại lớn nhất so với cùng kỳ các năm gần đây (năm 2010 tỷ lệ thiệt hại là 2,8%; năm 2009 là 0,7%; năm 2008 là 12,2%) Tính đến ngày 15/8/2011 diện tích tôm nuôi bị thiệt hại 25.257 ha, chiếm 64% diện tích tôm thả nuôi Diện tích đã khắc phục 12.200 ha, bằng 48% diện tích thiệt hại Hiện nay, diện tích tôm khắc phục tiếp tục

bị thiệt hại 3.636 ha, tôm chết ở giai đoạn dưới 1 tháng tuổi, tình trạng tôm chết ở tất cả các mô hình nuôi, đều có dấu hiệu bị hoại tử gan tụy (Cổng điện tử Tỉnh Sóc Trăng-www.soctrang.gov.vn) Nhiều nghiên cứu cho thấy việc sử dụng hóa chất và các chế phẩm sinh học được sử dụng trong các trang trại nuôi tôm ở các nước như Philipine, Mexico, Thái Lan, Ấn Độ Khoảng 40 loại hóa chất và chể phẩm sinh học được sử dụng trong cải tạo, xử lý ao nuôi tôm ở thập niên 90 ở những vùng nuôi công nghiệp và bán thâm canh ở Thái Lan

Con số hóa chất dùng trong ao nuôi tôm không dừng ở đó mà đến năm 2000 là hơn 70 hóa chất và chế phẩm sinh học được sử dụng Ở Mexico năm 2001 lên đến 104 hóa chất

và chế phẩm sinh học được sử dụng trong ao nuôi tôm Năm 2002, ở Ấn độ có hơn 179 hóa chất đã sử dụng trong ao nuôi tôm (Lyle-Fritch và ctv., 2006) Như vậy, các loại hóa chất và chế phẩm sinh học ngày càng được sử dụng nhiều trong ao nuôi Thực tế cho thấy, các trang trại nuôi thủy sản ở Việt nam cũng không ngoại lệ trong việc sử dụng các loại hóa chất này Bài viết này, nhằm cung cấp những thông tin về hiện trạng sử dụng thuốc, hóa chất và các chế phẩm sinh học ở các trang trại nuôi tôm trong vùng và thảo luận về các mối nguy phát sinh tôm bệnh do tác nhân sinh học hay những độc tố do xử lý môi trường trong quá trình gây ra Cũng như hiểu rõ cách quản lý ao nuôi và xử lý ao nuôi trong quá trình nuôi Nhằm đưa ra những thảo luận và có các biện pháp xử lý cho

Trang 20

một mùa vụ mới thành công hơn PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA Có khoảng 40 ao nuôi, trên các trang trại nuôi ở Mỹ Thanh – Sóc trăng được điều tra từ tháng 1/6/2011-20/9/2011 Xác định bệnh được thực hiện tại hiện trường thông qua biểu hiện lâm sàng và tại phòng thí nghiệm Phỏng vấn điều tra được thực hiện tại ao nuôi như kích thước ao nuôi, độ sâu mực nước ao nuôi, các loại hóa chất xử lý cải tạo ao sau khi vụ tôm trước chết và sau khi thả tiếp vụ nuôi mới, xử lý nước, con giống và quản lý ao nuôi trong suốt quá trình nuôi, loại thức ăn được sử dụng và sản lượng, năng suất sau khi thu hoạch Dựa trên qui mô và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của từng trang trại, chúng tôi tiến hành điều tra ao nuôi ở các mô hình: a Mô hình nuôi hộ gia đình có diện tích < 10ha, đầu tư cho cơ sở hạ tầng kém hơn trang trại trung bình, trang thiết bị nghèo nàn: 10 ao nuôi 262 b Mô hình trang trại trung bình có diện tích 20-35 ha, có hệ thống điện, quạt nước tuy nhiên mức độ đầu tư cho hạ tầng thấp hơn so với trang trại lớn, không có khu tập thể hay bếp ăn cho công nhân, không có hệ thống cho ăn tự động: 14 ao nuôi c Mô hình trang trại lớn là tổng diện tích là 76 ha, có đầu tư cơ sở hạ tầng tốt như hệ thống giao thông trong trang trại, điện, quạt nước, thổi khí được trang bị có hệ thống, có hệ thống cho ăn tự động, có nhà tập thể, bếp ăn cho công nhân, có biện pháp an toàn sinh học: 26 ao nuôi KẾT QUẢ Thông tin chung các ao nuôi Các ao nuôi ở trang trại nuôi tôm Mỹ Thanh, Sóc Trăng đều

là ao nuôi công nghiệp, có diện tích trung bình là 6000 m2 / ao Trong đó ao nhỏ nhất khoảng 2500 m2 / ao và ao lớn nhất là 8700 m2 / ao, mực nước trong ao khoảng 1,2-1,5,

độ sâu của ao từ bờ đến đáy ao khoảng 2m Các trang trại này điều nuôi 2 vụ/năm, có khi

là 3 vụ/năm tập trung chủ yếu trang trại trung bình và hộ gia đình Hầu hết các ao nuôi ở các trang trại thả giống ở vụ nuôi một (thả giống 3-4/2011) đều nuôi tôm sú (Peneaus monodon) chiếm khoảng 90% Tuy nhiên ở vụ hai tôm thả tháng (5- 6/2011) chủ yếu là tôm thẻ chân trắng (99%) Mật độ thả tôm ở các trang trại trong vụ 2 khác nhau từ 60-130 con/m2 , cỡ tôm khoảng PL10-15 Hầu hết ở các trang trại qui mô trung bình và lớn, trước khi thả con giống được xét nghiệm ở các Viện, trung tâm xét nghiệm giống Tôm thả trong vụ nuôi 2 đều là tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) Khoảng 50% các ao nuôi đều gièo trước 5 -7 ngày để thả, còn lại là thả trực tiếp sau khi tôm mua ở các trại giống về Chỉ có 1 trang trại qui lớn và trung bình có xử lý giống trước khi thả bằng Formol 150 ppm trong 30 phút Mật độ thả là 70-130 con/m2 , tỷ lệ sống từ 70-80%

Trang 21

Nguồn giống từ nhiều công ty khác nhau như Việt Úc, Anh Việt, Minh Phú và Viện NCNT Thủy Sản III Thức ăn sử dụng phổ biến cho thẻ có hàm lượng đạm khoảng 30 - 40%, đa số là thức ăn của các công ty CP Thái Lan (HYPO 30%) và Uni - Presedent (UP 38%) Đối với tôm thẻ thì nhu cầu về độ đạm không cao khoảng 25 - 35% tôm tăng trưởng tốt cho thấy loại thức ăn này phù hợp Sử dụng thức ăn cho tôm trong suốt quá trình nuôi theo qui cách và chỉ dẫn của nhà sản xuất Thức ăn được điều chỉnh hàng ngày tùy theo biểu hiện của tôm, lượng thức ăn còn lại trên sàng ăn Cải tạo ao sau khi tôm vụ trước chết Ở đầu năm 2011, tôm thả vụ 1 (thả khoảng tháng 3-4/2011) các ao nuôi ở các trang trại điều tra đều bị bệnh và chết ở giai đoạn rất sớm trên dưới 1 tháng tuổi Tôm chết có những biểu hiện bệnh như teo gan, sưng gan và chết đáy Sau khi tôm chết, nước trong ao được thải ra, hoặc xả bỏ một ít Sau đó sử dụng hóa chất trong đó chủ yếu thuốc diệt giáp xác để xử lý, xả bỏ tiêu diệt mầm bệnh trong ao Bón vôi, phơi đáy ao cho khô khoảng 1-2 tháng Sử dụng máy ủi, ủi lớp mỏng đáy ao cho lên bờ hoặc sên lớp bùn bẩn

ở lõm giữa ao Sau đó nền đáy được xử lý bằng vôi đá CaO (1,5 tấn/ 1000 m2 ) Dùng máy cày đánh xới để vôi trộn đều vào lớp đất Lấy nước vào ao khoảng 30 cm, ngâm trong 3 ngày để vôi ngấm vào đất mục đích xử lý diệt mầm bệnh và hạ phèn Xả bỏ, phơi đáy ao cho khô nứt chân chim Tiếp tục bón vôi canxi (CaCO3) để điều chỉnh pH trên mặt đáy ao (700-800 kg/ao) và rải xung quanh bờ Tùy theo pH đất mà có thể bón vôi thay đổi liều lượng Sau 2 ngày, xịt Formol 30 ppm, sau đó lấy nước vào ao nuôi 263 Xử

lý nước trong ao nuôi Nước được lấy qua 1 ao trung gian (còn gọi là ao lắng) Nước được bơm từ kênh ngoài sông vào trong ao lắng (ao này có nhiệm vụ lắng đọng chất bùn lơ lửng) khoảng 2 ngày, thì nước được cho trực tiếp vào ao nuôi (100% ao) Hầu hết nước được bơm ở kênh này là nguồn nước chủ yếu từ con sông Mỹ Thanh, đây là con sông vừa

là nguồn nước thải của các ao nuôi tôm bị bệnh xả bỏ và sản xuất nông nghiệp và vừa là nguồn cấp cho các ao nuôi ở vùng này Mực nước đo được trong ao lúc này là 1.7m Sử dụng quạt nước trong ao nuôi khoảng 3 ngày Mục đích là để trứng ấu trùng, trứng tép, cá

nở hết để dàng xử lý 100% các ao điều xử lý với thuốc diệt giáp xác có gốc Cypermethrine (với nhiều tên thương mại khác nhau: Killer, Antiparasite, Novon, Golden…) diệt giáp xác với nồng độ là 1-4 ppm, diệt cá bằng Saphonine (15ppm) Các

ao được điều chỉnh pH và tăng độ kiềm bằng cách sử dụng Diametine, CaCO3 (20ppm)

Trang 22

bón vào tối, sáng thì bón Dolomite 20 ppm liên tục trong 3-4 ngày hoặc có khi dùng CaO

để tăng nhanh độ pH Dùng hóa chất chlorine 30 ppm, Iodine hoặc thuốc tím KMnO4 diệt khuẩn, vi rút để xử lý sau khi bón vôi với nồng độ theo hướng dẫn Thêm vào đó là các ao nuôi đều sử dụng EDTA (1-2ppm) sau hai ngày diệt khuẩn để loại bỏ một số kim loại nặng trong ao Hệ thống quạt nước được lắp đặt theo hệ thống trục dài để đảo nước

và tạo oxy cung cấp trong suốt quá trình nuôi Màu nước rất quan trọng trong nuôi tôm thâm canh, màu nước hạn chế sự phát triển của tảo đáy và nguồn dinh dưỡng tự nhiên (tảo, phiêu sinh động thực vật phù du) để cho tôm con có thể bắt mồi dễ dàng Đa số các

hộ nuôi đều sử dụng cám gạo hoặc cám tổng hợp (cám gạo, bột cá, đậu nành và men bánh mì) để gây màu Cám khoảng (5-15 kg) thường được ủ với với men vi sinh, EM (20-30 lít) trộn với rỉ đường (15-20 kg) để bón vào ao Kết hợp với bón cám, men vi sinh là phân hóa học DAP 1-2 kg/1000 m3 , Ure, phân lân, NPK (10-20 kg/ao) và khoáng (1-2 gói) Màu nước sau khi đạt yêu cầu thi mới bắt đầu thả giống Có những ao không gây màu được thì sử dụng màu nhân tạo thực phẩm cho vào ao, mục đích là giảm tảo đáy và cải thiện môi trường nước Hóa chất và chế phẩm sinh học sử dụng trong quá trình nuôi Qua thống kê cho thấy, 100% ao nuôi ở các trang trại điều sử dụng các hóa chất trong xử lý ao đất và nước trong suốt quá trình nuôi như vôi nung, vôi nông nghiệp, vôi đá, chế phẩm vi sinh như EM, Bokashi để ổn định pH nước, tăng độ kiềm trong ao và cải thiện đáy ao Đặc biệt, trong đó có 1 số ao ở trang trại lớn, khi xử lý pH thì dùng acid HNO3 Trong quá trình nuôi, tùy theo tình huống biến động chỉ tiêu môi trường nước, mức độ ảnh hưởng mà có biện pháp xử lý cụ thể: thí dụ Kill algae, BKC, CuSO4 với liều lượng 1 mg/L được xử lý khi tảo sắp tàn và mật độ tảo cao, Greenop để hạ phèn trong những đợt con nước triều cường, Dolomite được bón trước và sau khi mưa nhằm ổn định pH môi trường nước Các loại hóa chất lắng tụ các loại kim loại nặng như EDTA, các loại phân hóa học ure, NPK, DAP để gây màu khi tảo rớt hoặc lúc diệt khuẩn Các loại hóa chất trên điều sử dụng định kỳ hằng tuần hoặc tháng bón trực tiếp vào nước ao nuôi nhằm duy trì mật độ tảo và bổ sung dinh dưỡng Chỉ có 1 trang trại, sử dụng EM kết hợp với thức

ăn và tỏi để cho tôm ăn Các chất diệt khuẩn, ký sinh trùng và tảo nở hoa như Iodine, BKC, Formol và CuSO4 Các loại khoáng bổ sung trong ao như Azomite, Diametine nhằm hấp thụ ion NH4 (NH3) trong môi trường nước Bổ sung khoáng chất kích thích

Trang 23

tảo phát triển trong nước ao nuôi thủy sản và lắng tụ các chất lơ lửng trong nước ao nuôi 100% các hộ đều sử dụng các loại vi lượng, men tiêu hóa tăng hệ miễn dịch, cải thiện hấp thu dưỡng chất và giúp tăng trọng tốt trong cơ thể tôm như Oceanic, Azomite, Sorbitol, Kenton, Enrolive, Betaglucan, Olimos… và kháng sinh như Flofenicol (0,5-1 g/kg thức ăn), Oxytetraciline (10-20 g/kg thức ăn) nhằm phòng ngừa và diệt khuẩn gây bệnh trên tôm khi có dịch bệnh 264 Tồn lưu thuốc diệt giáp xác trong ao nuôi Việc các trang trại nuôi tôm dùng thuốc diệt giáp xác để diệt giáp xác rất phổ biến ở vùng khảo sát Vì chúng mang lại hiệu quả tức thời, chi phí thấp nên người dùng rất ưa thích Còn dùng các loại hóa chất khác mà ngành thủy sản cho phép thì hiệu quả thấp, chi phí cao người nuôi thường ngán ngại và ít dùng Việc lạm dụng các loại hóa chất này trong ao nuôi sẽ rất nguy hiểm, gây hủy hoại môi trường và đặc biệt là tồn lưu một lượng đáng kể Mặc dù người nuôi chỉ dùng để xử lý môi trường khi dịch bệnh hoặc đầu vụ, đến khi thả tôm là

20 – 40 ngày nhưng ao nuôi vẫn tồn dư một lượng đáng kể Trong nghiên cứu đề tài của Nguyễn Văn Hảo (2011) thuốc diệt giáp xác tồn dư trong những ao nuôi ở các trang trại

đã xử lý ao trước khi thả tôm Trong 16 mẫu đất trên 16 ao nuôi trong tất cả các trang trại thì có 50% (8/16 ao) nuôi ao có hàm lượng Cypermethrin dao động từ 31.5-603.5 ppb Qua kết quả phân tích này cho thấy tồn dư hàm lượng thuốc diệt giáp xác (cypermethtin) trong ao nuôi rất lớn Ở những ao có hàm lượng thuốc diệt giáp xác có nồng độ tồn lưu cao, thì tôm chết rất nhanh và thời gian sống của tôm ngắn Thuốc kháng sinh và bệnh tôm Trong đầu năm 2011 có 90% ao thiệt do bệnh, hầu hết là bệnh teo gan tụy Bệnh được phân tích bằng mô học cho thấy gan tụy tôm bệnh chủ yếu là hoại tử, kết hợp với nhiễm khuẩn Vibrio hoặc ký sinh trùng Gregarine Các ao trong vùng điều tra có tôm bệnh bị hoại tử gan tụy nhưng không nhiễm virus gây ảnh hưởng đến cơ quan gan tụy như bệnh còi do MBV (Monodon Baculovirus), bệnh gan tụy do HPV (Hepatopancreatic Parvovirus), bệnh hoại tử ruột giữa BMN (Baculoviral Midgut Gland Necrosis) và bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn nội bào (Necrotizing Hepatopancreatitis, NHP) MBV và HPV thường gây chậm lớn mà không gây chết tôm hàng loạt (Lightner et al., 1996) Ngoài ra còn có bào tử trùng Haplosporidian sp cũng ký sinh trên gan tụy nhưng không gây ảnh hưởng nghiêm trọng và một loài vi bào tử trùng mới được phát hiện ở Thái Lan, Enterocytozoon hepatopenaei sp ký sinh trong tế bào của mô gan tụy, riêng chỉ có một ao

Trang 24

bị nhiễm virus đốm trắng Khảo sát trên trang trại qui mô lớn thì số ao tôm thiệt hại đến 88%, trang trại qui mô trung bình là 90% và qui mô hộ gia đình là 100% Trong quá trình điều tra thông tin trên các trang trại, có đến 80% ao nuôi điều sử dụng kháng sinh cho tôm ăn phòng ngừa vi khuẩn vào ngày thứ 20, và lên đến 100% ao nuôi có sử dụng kháng sinh cho tôm ăn khi tôm có biểu hiện bệnh lâm sàng và khi được thông báo từ kết quả kiểm tra mô học Chủ yếu là kháng sinh Oxytetracinline kết hợp với Florfenicol hoặc Chloroquinne phosphate (tỷ lệ là 20: 1:1g/kg thức ăn) và kèm theo khoáng như vitamin, betaglucan, sorbitol… Có khoảng 30 % ao nuôi không sử dụng kháng sinh cho tôm ăn định kì phòng ngừa trong suốt 14 ngày mà thay vào đó là tỏi và vitamin Các trang trại cho rằng sau khi tôm phát hiện bệnh và sử dụng kháng sinh thì có khoảng 80 % ao nuôi

có hiệu quả là duy trì được tôm không chết, tuy nhiên sau khi ngưng điều trị thì tỷ lệ sống của các ao không còn nhiều và không duy trì được tôm đến hết vụ Năng suất, sản lượng sau thu hoạch Ở vụ nuôi một đầu năm 2011, đa số các ao nuôi trong khu vực đều thất bại, hầu như mất trắng Ở vụ 2, mặc dù các trang trại đã xử lý nền đáy ao, xử lý nguồn nước, con giống rất kỹ lưỡng, nhưng điều kiện thời tiết bất thường cộng thêm nguồn dư lượng của các loại hóa chất xử lý tôm bệnh trong vụ trước và xử lý ao vụ này đã làm dịch bệnh

và chết xảy ra nhanh hơn Chính vì vậy năng suất thu hoạch của từng trang trại ở vụ này giảm đáng kể Ở qui mô hộ gia đình, và trang trại trung bình dịch bệnh xảy ra rất sớm khoảng 1 tháng tuổi, tôm bắt đầu chết và chết nhanh sau ba bốn ngày phát bệnh Chính vì thế, các trang trại đều thu hoạch sau 265 khi tôm chết, năng xuất trung bình mỗi ao chỉ khoảng 300-400kg/ ao (ao khoảng 5500-6500 m 2 ) Trong khi đó nếu tôm nuôi duy trì được hai tháng tuổi thì năng xuất cũng chỉ đạt được 1,5-2 tấn/ ao ở các trang trại qui mô

hộ gia đình và trung bình Tuy nhiên, ở trang trại qui mô lớn, nếu tôm chết ở dưới 2 tháng tuổi sản lượng thu hoạch cao hơn trung bình khoảng 3-4 tấn/ao (diện tích ao khoảng 6500 m2 )

Ảnh hưởng tiêu cực của việc dùng thuốc trong nuôi trồng thủy sản

Việc sử dụng rộng rãi các loại hóa chất và kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và hệ sinh thái Môi trường nhiễm các hóa chất và kháng sinh sẽ tích lũy trong các loài động vật thủy sinh hoang dã Ngoài ra, các loài thực

Trang 25

vật thủy sinh như rong bèo cũng có khả năng hấp thụ các loại hóa chất, thuốc và cả kim loại nặng trong môi trường nước Các loài động thực vật hoang dã là một mắc xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, việc tích lũy các loại hóa chất và kháng sinh sẽ dẫn đến hậu quả rất lớn và lâu dài Quản lý việc sử dụng các hóa chất và thuốc trong nuôi trồng thủy sản sẽ giảm các tác động xấu đến môi trường, các loài sinh vật trong hệ sinh thái và cả con người.

Việc sử dụng quá nhiều các loại thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, hệ sinh thái và cả sức khỏe của con người Kiểm soát việc

sử dụng các loại hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản cần phải được triển khai trên quy mô toàn thế giới bằng các chính sách, pháp lý mạnh mẽ hơn để đảm bảo sự phát triển bền vững ngành công nghiệp đóng một vai trò to lớn trong việc đảm bảo an ninh lương thực của thế giới

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1 Phạm vi áp dụng

Căn cứ theo quyết định số 177/QĐ-BNN-QLCL

Tài liệu này hướng dẫn quy trình kiểm tra, đánh giá và phát hiện tạp chất trong tôm nguyên liệu bằng:

a) Phương pháp cảm quan, áp dụng cho Agar, CMC (Carboxymethyl cellulose), hỗn hợp Agar + CMC, hỗn hợp Agar + PVA (Polyvinyl alcohol), hỗn hợp Agar + Adao (Gelatine), tinh bột và những dạng tạp chất khác do con người cố tình đưa vào tôm nguyên liệu nhằm mục đích gian dối kinh tế

b) Phương pháp thử nhanh hóa học, áp dụng cho tinh bột, PVA, CMC, Adao, Agar và Agar từ nguồn gốc động vật

Giới hạn phát hiện của phương pháp thử nhanh hóa học theo quy trình này là:

Trang 26

2.2 Nguyên tắc lấy mẫu và kiểm tra

1 Áp dụng nguyên tắc lấy mẫu có chọn lựa nhằm đạt được khả năng phát hiện cao nhất

sự hiện diện của tạp chất trong tôm

2 Căn cứ để chọn mẫu là những biểu hiện bất thường về tình trạng bên ngoài của tôm (kích cỡ, hình dạng, khiếm khuyết vật lý, …), màu sắc (biến màu, màu lạ), mùi (biến mùi, mùi lạ), kết cấu (dai, bở, nhũn, …), cảm nhận xúc giác (cứng, mềm, trơn, nhớt, nhày, …)

3 Nhân viên kiểm tra áp dụng các kỹ năng và phương pháp cảm quan để nhận biết những biểu hiện bất thường trên mẫu vật kiểm tra, đối chiếu với các tiêu chí hướng dẫn phát hiện tạp chất trong tôm nguyên liệu để đánh giá và xác định có tạp chất trong mẫu vật hay không

4 Khi phát hiện hoặc nghi ngờ tôm có tạp chất, nhân viên kiểm tra cần sử dụng phương pháp thử nhanh hóa học để xác định dạng tạp chất có trong tôm nguyên liệu

5 Trường hợp sau khi sử dụng phương pháp thử nhanh hóa học tại hiện trường vẫn chưa kết luận được kết quả chính xác, cần lấy mẫu gửi phân tích tại phòng thử nghiệm

2.3 Yêu cầu đối với người kiểm tra

1 Có nghiệp vụ và kinh nghiệm về kiểm tra cảm quan sản phẩm thủy sản;

2 Được Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản đào tạo, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ năng lực kiểm tra, đánh giá tạp chất trong tôm nguyên liệu

Trang 27

2.4 Kiểm tra cảm quan

2.4.1 Dụng cụ, phương tiện kiểm tra cảm quan:

a) Dao inox nhỏ;

b) Đĩa petri hoặc lame kính;

c) Thìa inox miệng nhỏ;

i) Bút lông dầu hoặc bút bi không thấm nước;

j) Biên bản kỹ thuật kiểm tra cảm quan và thử nhanh hóa học;

k) Máy ảnh kỹ thuật số

2.4.2 Lấy mẫu:

2.4.2.1 Áp dụng nguyên tắc lấy mẫu có chọn lựa khi tiến hành thu thập mẫu vật, tập trung vào những mẻ hàng có dấu hiệu nghi ngờ có chứa tạp chất

2.4.2.2 Lấy mẫu đại diện:

a) Mỗi mẻ hàng lấy ít nhất 01 mẫu với tỷ lệ 5% so với khối lượng mẻ hàng

b) Các mẫu sau khi thu thập được tập trung lại và trộn đều với nhau thành mẫu đại diện Khối lượng mẫu chung: khoảng 5% khối lượng lô hàng

2.4.2.3 Chọn từ mẫu đại diện những con bị nghi ngờ có tạp chất để kiểm tra cảm quan xác định tạp chất theo trình tự và thao tác

2.4.2.4 Nếu sau khi kiểm tra cảm quan có sự nghi ngờ hoặc tranh cãi về kết quả, tiến hành lấy mẫu từ mẫu đại diện kiểm tra nhanh tạp chất trong tôm nguyên liệu bằng phương pháp hóa học

Ngày đăng: 30/04/2017, 15:34

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w