HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN VŨ THỊ PHƯƠNG DUNG BÙI KIM TÙNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐẠO HÀM VÀ ỨNG DỤNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: SƯ P
Trang 1ỦY BAN NHÂN DÂN TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
VŨ THỊ PHƯƠNG DUNG BÙI KIM TÙNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐẠO HÀM VÀ ỨNG DỤNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: SƯ PHẠM TOÁN TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS PHẠM SỸ NAM
TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 6 NĂM 2016
Trang 2Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác
TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 5 năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Thị Phương Dung
Bùi Kim Tùng
Trang 3Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận, chúng tôi đã cố gắng nỗ lực hết sức mình Để hoàn thành tốt khóa luận này, chúng tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của Quý thầy, cô, gia đình và bạn bè Nhân đây chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất
Đầu tiên, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy, cô trong Khoa Toán – Ứng dụng trường Đại học Sài Gòn đã tận tình giảng dạy suốt bốn năm học để chúng tôi có được nền tảng tri thức cũng như kinh nghiệm cuộc sống quý báu làm hành trng cho chúng tôi sau này
Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn TS Phạm Sỹ Nam Thầy là người đã giảng dạy những kiến thức nền tảng, tận tình giúp chúng tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất Tiếp xúc với thầy chúng tôi học hỏi được cách thức làm việc khoa học, sự nhiệt tình, tính cẩn thận trong nghiên cứu và những bài học bổ ích trong cuộc sống
Chúng tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm động viên, khích lệ tinh thần chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy, cô trong hội đồng chấm khóa luận đã dành thời gian quý báu để xem xét và góp ý cho những điểm còn thiếu sót giúp chúng tôi rút được kinh nghiệm cho khóa luận cũng như quá trình nghiên cứu sau này Rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của Quý thầy, cô cũng như sự góp ý chân thành của các bạn Xin chân thành cảm ơn
TP Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 5 năm 2016
Tác giả khóa luận
Vũ Thị Phương Dung – Bùi Kim Tùng
Trang 4MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
Danh mục các cụm từ viết tắt 3
MỞ ĐẦU I Lý do chọn đề tài 4
II Mục tiêu nghiên cứu 5
III Nhiệm vụ nghiên cứu 5
IV Đóng góp của luận văn 5
Chương I KIẾN THỨC CHUNG 1 Định nghĩa, vai trò và ý nghĩa của đạo hàm 6
1.1 Định nghĩa 6
1.2 Ý nghĩa 7
1.3 Vai trò của đạo hàm trong chương trình Toán phổ thông 9
1.4 Vai trò của đạo hàm trong cuộc sống 9
2 Các khái niệm và phân loại cấp độ nhận thức 10
2.1 Khái niệm năng lực 10
2.2 Các cấp độ nhận thức 11
3 Thực trạng việc dạy học giải bài tập đạo hàm và ứng dụng ở các trường THPT 3.1 Về việc học của học sinh 12
3.2 Về giảng dạy của giáo viên 13
3.3 Biện pháp 13
Trang 5Chương II XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐẠO HÀM VÀ ỨNG DỤNG NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
1 Bài tập liên quan đến khái niệm đạo hàm 14
2 Bài tập ứng dụng đạo hàm 23
2.1 Ứng dụng đạo hàm để xét tính đơn điệu hàm số 23
2.2 Ứng dụng đạo hàm để tìm cực trị 32
2.3 Ứng dụng đạo hàm chứng minh phương trình có nghiệm 39
2.4 Ứng dụng đạo hàm giải phương trình 43
2.5 Ứng dụng đạo hàm giải bất phương trình 49
2.6 Ứng dụng đạo hàm giải hệ phương trình 54
2.7 Ứng dụng đạo hàm tìm tham số để phương trình, bất phương trình, hệ phương trình có nghiệm 62
2.8 Ứng dụng đạo hàm chứng minh bất đẳng thức 80
2.9 Ứng dụng đạo hàm tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số 99
2.10 Ứng dụng đạo hàm để giải bài tập có liên quan đến thực tiễn 113
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
Trang 6DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Trang 7MỞ ĐẦU
I Lý do chọn đề tài
Môn Toán là môn học tạo nhiều cơ hội giúp học sinh (HS) phát triển năng lực
và phẩm chất trí tuệ, rèn luyện cho HS tư duy trừu tượng, chính xác, hợp logic, phương pháp khoa học trong suy nghĩ, suy luận, từ đó rèn cho HS trí thông minh, sáng tạo
Trong chương trình Giải tích lớp 12 – THPT, nội dung đạo hàm và ứng dụng giữ vai trò chủ đạo, chiếm một khối lượng kiến thức và thời gian của chương trình môn Toán, kiến thức về đạo hàm chiếm tỷ trọng khá lớn trong các đề thi THPT quốc gia và
đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp Bởi vậy, việc sử dụng đạo hàm của hàm số để giải toán là một nội dung rất cần thiết và hữu ích đối với các em HS lớp 12
Đạo hàm là nội dung cơ bản trong chương trình toán phổ thông, là một trong hai phép tính cơ bản của giải tích Đạo hàm là công cụ giúp chúng ta nghiên cứu các tính chất của hàm số như tính đồng biến, nghịch biến, tính lồi lõm, cực trị, các điểm tới hạn của hàm số Vận dụng tính chất của đạo hàm còn giúp HS giải được các bài toán Đại số như: giải phương trình, bất phương trình, bất đẳng thức…
Ngoài ra, đạo hàm còn ứng dụng trong lĩnh vực khác như: bài toán tính vận tốc, gia tốc của một chuyển động vật lý, bài toán cực trị trong kinh tế, trong chuyển động…
Thực tế dạy học Toán ở trường THPT cho thấy còn nhiều học sinh gặp khó khăn khi sử dụng kiến thức đạo hàm để giải bài tập, một trong những nguyên nhân chính là
do các em không hiểu sâu sắc khái niệm và những ứng dụng của kiến thức này
Chính vì những lý do nêu trên chúng tôi đã chọn đề tài để nghiên cứu:
“Xây dựng hệ thống bài tập đạo hàm và ứng dụng nhằm phát triển năng lực cho học sinh”
Trang 8II Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của khóa luận là phân loại các dạng bài tập về đạo hàm và xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với các cấp độ nhận thức nhằm giúp HS phát triển năng lực trong học Toán
III Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu và trình bày các nội dung sau:
+ Hệ thống các kiến thức cơ bản về đạo hàm
+ Xây dựng hệ thống bài tập đạo hàm và ứng dụng nhằm phát triển năng lực cho HS
IV Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận, tổng hợp các kiến thức về năng lực, cấp độ nhận thức và phân tích ý nghĩa của kiến thức đạo hàm trong chương trình phổ thông
Về mặt thực tiễn, khóa luận là tài liệu tham khảo cho GV và HS trong giảng dạy
và học tập về khái niệm đạo hàm và ứng dụng
Trang 9Chương I KIẾN THỨC CHUNG
1 Định nghĩa, vai trò và ý nghĩa của đạo hàm
1.1 Định nghĩa
1.1.1 Định nghĩa đạo hàm tại một điểm
1.1.1.1 Khái niệm đạo hàm của hàm số tại một điểm
Cho hàm sốy f x( )xác định trên khoảng( , )a b vàx0( , ).a b
Nếu tồn tại giới hạn (hữu hạn)
0
( ) ( )lim f x f x
[9]
Trang 101.1.2 Định nghĩa đạo hàm cấp cao
Giả sử hàm số y f x có đạo hàm tại mỗi điểmx a b; Khi đó, hệ thức
'y f ' x xác định một hàm số mới trên khoảng (a;b) Nếu hàm 'y f ' x lại có đạo
hàm tại x thì ta gọi đạo hàm của ' y là đạo hàm cấp hai của hàm số y f x tại x và kí
f x có đạo hàm thì đạo hàm của nó đƣợc gọi là đạo hàm cấp n của f x , kí ( )
1.2.1.1 Ý nghĩa hình học của đạo hàm:
Cho hàm sốy f x( )xác định trên (a;b) và có đạo hàm tại x0( , ).a b Gọi là đồ thị của hàm số đó
Đạo hàm của hàm số tại điểmx là hệ số góc của tiếp tuyến0 M T của 0
tại điểmM0x f x0; 0 [9]
( )C
( )
Trang 111.2.1.2 Bài tập liên quan:
Loại 1: Phương trình tiếp tuyến tại tiếp điểmM x y 0; 0
Loại 2: Phương trình tiếp tuyến khi biết hệ số góc
Loại 3: Tiếp tuyến đi qua điểm A cho trước
1.2.2 Ý nghĩa vật lý
1.2.2.1.Vận tốc tức thời
Vận tốc tức thời là đạo hàm của vị trí theo thời gian.
Xét chuyển động thẳng xác định bởi phương trình ss t( ), vớiss t( ) là một hàm số có đạo hàm Vận tốc tức thời của chuyển động tại thời điểm t0 là đạo hàm của hàm số
t là đạo hàm của hàm số QQ t tạit0:I t 0 Q t' 0
1.2.3 Ý nghĩa cơ học của đạo hàm cấp hai
Đạo hàm cấp hai f ''( )t là gia tốc tức thời của chuyển độngs f t( )tại thời điểm t
Xét chuyển động xác định bởi phương trìnhs f t( ), trong đóss t( )là một hàm số có
đạo hàm đến cấp hai Vận tốc tức thời tại t của chuyển động là v t f ' t Lấy số gia
t
tại t thì v t( ) có số gia tương ứng làv Tỷ số v
t
được gọi là gia tốc trung bình của
chuyển động trong khoảng thời giant Nếu tồn tại
Trang 121.3 Vai trò của đạo hàm trong chương trình Toán phổ thông
Trong chương trình Giải tích THPT, đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm giữ vai trò chủ đạo Đạo hàm là công cụ mạnh giúp chúng ta nghiên cứu nhiều tính chất của hàm số như tính đồng biến, nghịch biến, cực trị, lồi lõm, điểm uốn…
Phương pháp đạo hàm giúp chúng ta giải nhiều bài toán đại số như: giải phương trình,
bất phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất 1.4 Vai trò của đạo hàm trong cuộc sống
Khái niệm đạo hàm có nhiều ứng dụng trong điện từ học, động lực học, kinh tế học, tràn chất lỏng, kiểu mẫu dân số, lý thuyết sắp hàng, Vì thế, đạo hàm là một công
cụ quan trọng giúp giải quyết nhiều bài toán trong nhiều lĩnh vực Do vậy đạo hàm có nhiều ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống Chẳng hạn:
+ Nhiệt độ thay đổi trong thời gian nhất định
+ Vật tốc của một vật thể rơi tự do trong khoảng thời gian nhất định
+ Dòng điện qua mạch trong thời gian nhất định
+ Sự biến thiên của thị trường chứng khoán trong khoảng thời gian nhất định
+ Sự gia tăng dân số trong khoảng thời gian nhất định
+ Nhiệt độ gia tăng theo tỉ trọng trong bình gas
Trang 13Khi đó, cường độ dòng điện trung bình (tức là, lựơng điện tích trên một đơn vị thời gian) trong khoảng thời gian này được định nghĩa như sau: 2 1
Các bài toán kinh tế :
Qua số liệu thông kê, người ta nhận định rằng, doanh thu của công ty FPT sau t năm tính từ đầu năm 2010 là: 2
R t t t tỷ đồng Hãy tính tốc độ thay đổi phần trăm doanh thu của công ty vào đầu năm 2016 ?
Trong xây dựng:
Bài toán cực tiểu của Bác Thợ Xây (ứng dụng đạo hàm tìm cực đại, cực tiểu)
Bạn muốn xây dựng một bình chứa nước hình trụ thể tích 3
160 m Đáy bằng bê tông giá 2
Như vậy: Đạo hàm cung cấp cho chúng ta một công cụ mạnh để nghiên cứu nhiều vấn
đề trong thực tế Do vậy, trong dạy học khái niệm đạo hàm thông qua các bài tập cần giúp học sinh thấy rõ ứng dụng này
2 Các khái niệm và phân loại mức độ nhận thức
2.1 Khái niệm năng lực
Các nhà tâm lí học cho rằng năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao
Trang 14Người ta chia năng lực thành năng lực chung, cốt lõi và năng lực chuyên môn, trong đó năng lực chung cốt lõi là năng lực cơ bản cần thiết làm nền tảng để phát triển năng lực chuyên môn Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng ở một lĩnh vực nhất định, ví dụ như năng lực toán học, năng lực ngôn ngữ [1]
Tuy nhiên, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn không tách rời quan
Từ khóa đánh giá: Trình bày, nhắc lại, mô tả, liệt kê…
Người học có khả năng áp dụng thông tin đã biết vào tình huống, điều kiện mới
Từ khóa đánh giá: Vận dụng, áp dụng, tính toán, chứng minh, giải thích, xây dựng…
Người học có khả năng chia các nội dung, các thông tin thành những phần nhỏ
để có thể chỉ ra các yếu tố, các mối liên hệ, các nguyên tắc cấu trúc của chúng
Từ khóa: Phân tích, lý giải, so sánh, lập biểu đồ, phân biệt, hệ thống hóa…
2.2.3.2 Mức độ cao
Người học có khả năng đưa ra nhận định, phán quyết của bản thân đối với một vấn đề dựa trên các chuẩn mực, các tiêu chí đã có
Trang 15Từ khóa: Đánh giá, cho ý kiến, bình luận, tổng hợp, so sánh…
Đạt được cấp độ nhận thức cao nhất này người học có khả năng tạo ra cái mới, xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những thông tin, sự vật đã có
Từ khóa: Thiết lập, tổng hợp, xây dựng, thiết kế, đề xuất…
Dựa vào các mức độ nhận thức, trong dạy học toán, nhằm giúp học sinh phát triển năng lực, chúng tôi thiết kế các bài tập theo các cấp độ nhận thức trên [2]
3 Thực trạng việc dạy học giải bài tập đạo hàm và ứng dụng ở các trường THPT
3.1 Về việc học của học sinh:
Mặc dù đa số HS đã có ý thức về tầm quan trọng của môn Toán, tuy nhiên chất lượng học tập môn Toán chưa thật sự cao, vẫn chưa đồng đều Chất lượng chỉ tương đối ổn định ở lớp chọn và lớp nâng cao Còn đa số các lớp thuộc chương trình chuẩn chất lượng thường rất thấp Theo suy nghĩ của chúng tôi, có những nguyên nhân sau: + Năng lực của học sinh trong các lớp không đồng đều, trong khi đó các bài tập trên lớp và trong sách giáo khoa chưa thực sự phù hợp với các đối tượng học sinh
+ HS thường mắc phải những sai sót rất cơ bản trong quá trình học tập, chẳng hạn làm sai từ các phép biến đổi đơn giản, cách giải phương trình, bất phương trình cơ bản… + Có nhiều lỗ hỏng kiến thức vì vậy HS dễ chán nản và không thích học Toán Khả năng tiếp thu của HS còn hạn chế và chưa linh động trong việc xử lý các tình huống Toán học đơn giản nên kết quả học tập còn rất hạn chế
+ Đa phần HS chưa xác định đúng động cơ và mục đích học tập, không thể hiện được ý thức phấn đấu, vươn lên
+ Chưa thấy được ý nghĩa của việc học toán, khả năng liên hệ đến thực tiễn rất hạn chế, đặc biệt khi học về đạo hàm, HS chưa biết được đạo hàm được ứng dụng vào việc gì [2]
Trang 163.2 Về giảng dạy của giáo viên:
+ GV chưa có các bài tập phù hợp để giúp HS yếu, kém hiểu hơn về khái niệm được
học Các bài tập ở mức độ nhận biết, thông hiểu rất ít khi xuất hiện trong các ví dụ
minh họa cho bài giảng và trong bài tập về nhà
+ GV thường đưa ra câu hỏi nêu vấn đề nhưng chưa thực sát tình huống thực tế
+ Trong quá trình giảng dạy GV chú ý nhiều đến việc truyền thụ khối lượng kiến thức
và ít chú trọng đến cách dẫn dắt HS tìm hiểu khám phá và lĩnh hội kiến thức
+ Trong quá trình giảng dạy thực tập tại các trường THPT chúng tôi nhận thấy nhiều
GV chuẩn bị bài rất công phu, bên cạnh đó vẫn còn một số GV chuẩn bị nội dung và
bài giảng chưa đúng với trọng tâm, chưa thật chu đáo Trong qua trình giảng dạy chưa
khơi dậy được niềm say mê và hứng thú học tập Chưa góp phần tích cực vào việc xác
lập động cơ học tập đúng đắn cho HS [2]
3.3 Biện pháp:
Nhằm khắc phục được hạn chế trên, chúng tôi cho rằng, trong dạy học GV nên
thiết kế bài tập minh họa trên lớp và bài tập về nhà theo các mức độ nhận thức: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao Sở dĩ cần làm điều này bởi điều này
giúp HS hiểu rõ nội dung kiến thức HS yếu, kém cho đến HS khá, giỏi đều hiểu khái
niệm căn bản và tất cả đối tượng đều có cơ hội để học tập trong một tiết học
Trang 17Chương II XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐẠO HÀM VÀ ỨNG DỤNG NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
1 Bài tập liên quan đến khái niệm đạo hàm
1.1 Bài tập nhận biết
Hoàn thành bài trắc nghiệm về định nghĩa đạo hàm qua các câu hỏi sau đây:
Câu 1: Cho hàm sốy f x( )x23x Giá trị của hàm số tạix0 3 là?
A f(3)6
B f(3)0
C f(3)3
D f(3) 6Đáp án: B
Câu 2: Cho hàm sốy f x( ) Số gia của đối số tạix0là?
Câu 4: Cho hàm sốy f x( )xác định tạix0 Đạo hàm của hàm sốy f x( )tạix0là?
Trang 181.2 Bài tập thông hiểu
Hoàn thành các câu sau bằng cách điền vào chỗ trống
Câu 1: Cho hàm sốy f x( )x23x Số gia của đối số tạix0 3 là ………? Đáp án: x x 3
Câu 2: Cho hàm sốy f x( )x23x Số gia của hàm số tạix0 3 là ………?
Vậy f '(0) 1.
Trang 20Giả sửxlà số gia của đối số tạix0 1 Ta có:
Trang 22Ta thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xét tính liên tục của hàm số tại điểm x0
Bước 2: Tính đạo hàm bên trái:
0
0 0
Bước 4: Nhận xét hoặc giải f x'( 0) f x'( 0), từ đó đưa ra kết luận
Bài tập 1: Dùng định nghĩa tính đạo hàm của hàm số 2 3 1
Trang 23Bài tập 2: Dùng định nghĩa tính đạo hàm của hàm số
sin 0
0 0tan 0
2
x x
Trang 25Bài tập 1: Tính đạo hàm của hàm số 3
Trang 26A Đồng biến trên khoảng K
B Nghịch biến trên khoảng K
C Không đổi trên khoảng K
D Vừa nghịch biến, vừa đồng biến trên khoảng K
Đáp án: C
Trang 27Câu 4: Hàm số đồng biến được biểu thị bằng mũi tên theo hướng:
A Đi lên từ trái sang phải
B Đi lên từ phải sang trái
C Đi xuống từ trái sang phải
D Đi xuống từ phải sang trái
Đáp án: A
Câu 5: Hàm số nghịch biến được biểu thị bằng mũi tên theo hướng:
A Đi lên từ trái sang phải
B Đi lên từ phải sang trái
C Đi xuống từ trái sang phải
D Đi xuống từ phải sang trái
Đáp án: C
2.1.2 Bài tập thông hiểu
Hoàn thành các câu sau bằng cách điền vào chỗ trống
Câu 1: Cho hàm số 3 2
y f x x x Tập xác định của hàm số đã cho là ……… Đáp án: D
Trang 28Câu 5: Điền vào chỗ còn thiếu để đƣợc bài toán hoàn chỉnh
Xét sự biến thiên của hàm số 3
(3): 1 (6): , 1và 1,
Trang 30Bài tập 2: Xét sự biến thiên của hàm số
2
10
x y
Vậy hàm số đồng biến trên D
Bài tập 3: Xét sự biến thiên của hàm số cos 1cos 2
Trang 31Vậy hàm số đồng biến trên các khoảng 2 2 ; 2
và f x'( )0có hữu hạn điểm thuộc D (*)
Để giải quyết bài toán (*) ta thường đi theo hai hướng:
Hướng 1: Cô lập tham số để khảo sát, từ đó rút ra kết luận
Hướng 2: Đưa f x'( )về dạng tích của các hàm bậc nhất, bậc hai để xét dấu
Bài tập 1: Tìm mđể hàm số 1 3 2 3
23
y x mx , y' 0 có tối đa 2 nghiệm
y x mx x m m Vậy hàm số đã cho đồng biến trên khi m 1,1
b) y' 0 có tối đa 2 nghiệm nên hàm số đồng biến trên khoảng0,
Trang 32Trong bài toán này không thể cô lập đƣợcmnên ta dùng cách 2
Hàm số đồng biến trên khi
2
23
Trang 33y m x m x m ; y' 0 có tối đa 2 nghiệm
Hàm số nghịch biến trên nên y' 0, x
Nhận thấyy'chưa là tam thức bậc hai nên ta phải xét hai trường hợp:
+ TH1: m 1 khi đóy' 3 0, x nên hàm số nghịch biến trên
+ TH2: m 1 khi đóy'là tam thức bậc 2 nên hàm số nghịch biến trên
+ Nếu trongy'chỉ chứa tham sốmbậc nhất, ta s cô lập đượcmnên có thể dùng cách 1
để giải quyết bài toán
+ Nếu không cô lập đượcmvà dấu củay' là dấu của một tam thức bậc hai có chứa tham số, chúng ta thường dùng cách 2 để giải:
Ta xét hàm sốh x( ), lập bảng biến thiên, từ đó kết luận
Bài tập 1 : Chứng minh rằng:sin tan 2 , 0,
2
x x x x
Trang 352.2 Ứng dụng đạo hàm để tìm cực trị
2.2.1 Bài tập nhận biết
Hoàn thành bài trắc nghiệm về ứng dụng đạo hàm để tìm cực trị qua các câu hỏi sau:
Câu 1: Nếu hàm số f x( )đạt cực đại tại điểm x0thì x0,f x( )0 lần lƣợt đƣợc gọi là?
A Giá trị cực đại – Cực đại
B Cực đại – Giá trị cực đại
C Điểm cực đại – Giá trị cực đại
D Giá trị cực đại – Điểm cực đại
Câu 3: Hàm số f x( )đạt cực đại tại điểmx0thì điểmx0đƣợc gọi là?
A Điểm cực đại của hàm số
B Điểm cực tiểu của hàm số
C Cực đại của hàm số
D Cực tiểu của hàm số
Đáp án: A
2.2.2 Bài tập thông hiểu
Câu 1: Hòa thành bảng biến thiên sau:
…(1)…
Trang 36
…(6)…
Nhận xét:
Trang 37Bước 3: Lập bảng biến thiên và kết luận
+ Nếu f x'( )đổi dấu từ – sang + khi qua điểmx0(từ trái sang phải) thì hàm số đạt cực đại tạix0
+ Nếu f x'( )đổi dấu từ + sang – khi qua điểmx0(từ trái sang phải) thì hàm số đạt cực tiểu tạix0
+ Nếu f x'( )không đổi dấu khi qua điểmx0(từ trái sang phải) thì hàm số không đạt cực trị tạix0
Trang 40Hàm số đạt cực đại tạix 2và giá trị cực đạiy CD f( 2) 9
Hàm số đạt cực tiểu tạix 0và giá trị cực đạiy CT f(0) 1
f x có ba nghiệm phân biệt