1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh trong dạy học phần tiến hóa và sinh thái học sinh học 12

315 1,1K 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 315
Dung lượng 189,61 KB

Nội dung

... hạn đề tài Xây dựng đề kiểm tra nội dung phần Tiến hóa Sinh thái học sinh học 12CTC Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng “bộ đề kiểm tra đánh giá lực học sinh phù hợp giúp giáo viên đánh giá lực học. .. chưa hướng đến đánh giá lực học sinh, chọn đề tài Xây dựng đềkỉểm tra đánh giá lực học sinh dạy học phần Tiến hóa Sinh thái học- sinh học 12 ,góp phần nâng cao chất lượng cho dạy học trường THPT... Xây dựng hệ thống đề kiểm tra nhằm đánh giá lực học sinh dạy học Sinh học 12 Nhiệm vụ nghiên cứu -Nghiên cứu sở lý luận kiểm tra đánh giá kết học tập -Nghiên cứu sở lý luận lực đánh giá lực học

Trang 1

TRƯỜNG ĐAI HOC sư PHAM HÀ NÔI 2

• • • •

KHOA SINH - KTNN

===£OCŨIG3===

TRẦN THI VINH

HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HOC PHẦN VI, VII - SINH HOC 12 KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI

HỌC

Chuyên ngành: Phưoiỉg pháp dạy học Sinh học

Người hướng dẫn khoa học ThS

NGUYỄN THỊ VIỆT NGA

Hà Nội, 2015

Trang 2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận đươc rất nhiều sự giúp đỡ

từ các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp Với tất cả sự kính trọng của mình, cho phép tôi đượcbày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Nguyễn Thị Việt Nga là ngườiđã tận tình hướngdẫn tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này

Đồng thời, tôi cũng vô cùng cảm ơn quý thầy, cô trường Đại học Sư Phạm Hà Nội

2 đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học qua

Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè thân thiết và đặc biệt

là gia đình tôi, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập

Do thời gian có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu nên luận vănnày không thể tránh được những hạn chế, thiếu sót Kính mong thầy cô và các bạn học viênđóng góp, bổ sung ý kiến để tôi trưởng thành hơn trong nghiên cứu sau này

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên

TRÀN THỊ VINH

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực củahọc sinh trong dạy học phần Tiến hóa và Sinh thái học- sinh hoc 12” hoàn toàn là kết quảnghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiêncứu nào của người khác.Tôi xin hoàn toàn chịu ữách nhiệm về tính ữung thực của số liệu vàcác nội dung khác ữong luận văn của mình

Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên

TRẦN THỊ VINH

Trang 5

LỜI CAM ĐOAN

MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu 2

3 Nhiệm vụ nghiên cứu 2

4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3

4.1 Đối tượng 3

4.2 Khách thể 3

5 Phạm vi giới hạn của đề tài 3

6 Giả thuyết khoa học 3

7 Phương pháp nghiên cứu 3

7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 3

7.2 Phương pháp chuyên gia 3

7.3 Phương pháp điều tra sư phạm 3

8 Dự kiến những đóng góp của đề tài 4

NỘI DUNG 5

Chương 1 Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5

1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá 5

1.1.1.Trên thế giới 5

1.1.2.Ở Việt Nam 6

1.2 Cơ sở lý luận 7 1.2.1.Khái niệm năng lực 7

1.2.2.Kiểm tra, đánh giá 10

1.2.3.Thực trạng kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh ở trường THPT 14

Chương 2 XÂY DựNG ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG Lực CỦA HỌC SINH PHẦN TIẾN HÓA VÀ SINH THÁI- SINH HỌC 12 16

Trang 6

LỜI CẢM ƠN

2.1.2 Phân tích nội dung phần sáu, phần bảy Sinh học 12 16

2.2 Xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh phần sáu, phần bảy sinh học 12 17

2.2.1 Nguyên tắc xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh 17

2.2.2 Quy trình xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá 21

2.3 Xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh 26

2.3.1 Đề kiểm tra 15 phút 26

2.3.2 Kiểm tra 1 tiết 47

2.3.3 Đe kiểm tra học kỳ 58

Chương 3 THAM YẤN CHUYÊN GIA 75

3.1 Mục đích tham vấn 75

3.2 Nội dung tham vấn 75

3.3 Phương pháp tham vấn 75

3.4 Kết quả tham vấn 75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77

1 Kết luận 77

2 Kiến nghị 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

PHỤ LỤC 80

Trang 7

MỞ ĐẦU

l Lý do chọn đề tài

Đảng và nhà nước ta đã đề ra những mục tiêu phấn đấu hoàn thành mục tiêu trở thànhnước công nghiệp phát triển vào năm 2020, nghị quyết của đảng đã khẳng định : “ Giáodục đào tạo là quốc sách hàng đầu”.Nghị quyết TW 8 (Khóa XI) đã xác định đổi mới kiểmtra, đánh giá là 1 trong 9 giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện GD - ĐT Ngành Giáodục xác định đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu đột phá, là “mở lối vào” cho đổi mới giáodục đào tạo bởi nó có tác động đến toàn hệ thống, có thể thực hiện ngay và không tốn kémnhiều.Công văn số 8773: hướng dẫn soạn đề kiểm tra, một số yêu cầu được đặt ra như:kiểm tra dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình THPT đã được Bộ ban hành; tăngcường câu hỏi mức độ thông hiểu, sáng tạo; ra đề bằng ma trận kiến thức, kỹ năng; khuyếnkhích đánh giá bằng nhiều phương pháp và một số kỹ thuật mới như kỹ thuật Rubric, vừacho điểm vừa nhận xét

Kiểm tra, đánh giá rất quan trọng và kiểm tra đánh giá thế nào thì việc dạy học sẽ bịlái theo cái đó Nếu chúng ta chỉ tập trung đánh giá kết quả như một sản phẩm cuối cùngcủa quá ưình dạy và học, thì học sinh chỉ tập trung vào nhữnggì GV ôn và tập trung vàonhững trọng tâm GV nhấn mạnh, thậm chí những dạng bài tập GY cho trước học sinh chỉviệc thay số trong bài toán mẫu, bắt trước câu văn mẫu để đạt được điểm số tối đa theomong muốn của thầy/cô giáo Và như vậy, kiểm tra đánh giá đã biến hình không còn theođúng nghĩa của nó Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khácnhư đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mớiquản lý Nếu thực hiện được việc kiểm tra đánh giá hướng vào đánh giá quá trình, giúpphát ưiển năng lực người học, thì lúc đó quá trình dạy học trở nên tích cực hơn rất nhiều.Quá trình đó sẽ nhằm đến mục tiêu xa hơn, đó là nuôi dưỡng hứng thú học đường, tạo sự tựgiác trong học tập và quan trọng hơn là gieo vào lòng học sinh sự tự tin, niềm tin “ngườikhác làm được mình cũng sẽ làm được” Điều này vô cùng quan trọng để tạo ra mã số

Trang 8

Các báo cáo cho thấy việc kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn sinh học ở nhàtrường phổ thông hiện chưa phát huy được năng lực của học sinh do còn thiên về kiểm traviệc ghi nhớ máy móc, tái hiện, làm theo, chép lại, chưa đánh giá đúng sự vận dụng kiếnthức, chưa chú trọng việc đánh giá thường xuyên ưên lớp học và sử dụng kết quả đánh giá

để điều chỉnh nội dung phương pháp dạy học.Các báo cáo bàn đến các năng lực sinh họccủa học sinh và đề xuất kiểm tra đánh giá phải phát huy được những năng lực của học sinh

và đều đề xuất việc ra đề kiểm tra, đề thi theo hướng mở, tích hợp các phân môn trong mônsinh học và tích hợp liên môn, gắn với các vấn đề cuộc sống Một xu hướng mới trongkiểm tra, đánh giá hiện nay là ra đề kiểm tra “mở” để tạo điều kiện cho học sinh cơ hội thểhiện suy nghĩ và sáng tạo của mình

Kiểm tra, đánh giá học sinh là những khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học vàgiáo dục Bộ GD&ĐT đã có nhiều giải pháp nhằm cải tiến kiểm tra, đánh giá , bước đầu đã

có chuyển biến tích cực, song kết quả đạt được vẫn còn hạn chế, chưa hướng đến đánh giá

năng lực học sinh, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng đềkỉểm tra đánh giá năng lực của

học sinh trong dạy học phần Tiến hóa và Sinh thái học- sinh học 12”,góp phần nâng

cao chất lượng cho dạy và học của trường THPT hiện nay

2 Mục đích nghiên cứu

Xây dựng hệ thống đề kiểm tra nhằm đánh giá năng lực học sinh trong dạy học Sinhhọc 12

3 Nhiệm vụ nghiên cứu

-Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập

-Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực và đánh giá năng lực của học sinh trườngTHPT

- Phân tích thực trạng việc dạy học, chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá ở trườngTHPT

-Xây dựng hệ thống đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh phần sinh học -Xây dựng

Trang 9

4 ĐỐỈ tượng và khách thể nghiên cứu

5 Phạm vi giới hạn của đề tài

Xây dựng đề kiểm tra trong nội dung phần Tiến hóa và Sinh thái học sinh học CTC

12-6 Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng “bộ đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh” phù hợp sẽ giúp giáo viênđánh giá được năng lực của học sinh và đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm gópphần nâng cao được chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học

7 Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nhằm xác định cơ sở lý luận của đề tài: nghiên cứu giáo trình lý luận dạy học , kiếnthức cơ bản về sinh hoc 12, SGK và các tài liệu có liênquan làm cơ sở cho việc xây dựng

bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực học sinh

7.2 Phương pháp điều tra sư phạm

Điều tra thực ữạng về việc kiểm tra đánh giá của giáo viên THPT hiện nay

7.3 Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến đánh giá của giáo viên bộ môn giảng dạy ữực tiếp bộ môn sinh học 12

và tổ chuyên gia trong trường

8 Những đóng góp của đề tài

Cung cấp tư liệu, tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy sinh học 12- CTC ở trường THPT và công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, thực tập sư phạm

Trang 10

Chương 1: Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vẩn đề nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá

1.1.1 Trên thế giới

Thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa (thế kỷ XV - XVIII) lần đầu tiên trong lịch sử giáo dụcthế giới, nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Comensky đã đặt nền móng cho lý luận dạy học ởnhà trường và xây dựng thành một hệ thống vấn đề trong tác phẩm "Lý luận dạy học vĩđại", trong đó có nêu ý nghĩa, vai trò của kiểm tra, đánh giá quá trình lĩnh hội tri thức củahọc sinh, ông lưu ý việc kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu học tập và hướng dẫnhọc sinh tự kiểm tra, đánh giá kiến thức của bản thân

về sau các nhà nghiên cứu lý luận dạy học đã phân tích và phát triển lý luận kiểm tra,đánh giá ở các góc độ: vai trò, ý nghĩa, mục tiêu, nội dung, nguyên tắc và phương phápnhằm đảm bảo tính khách quan của việc kiểm tra, đánh giá Chẳng hạn nhà giáo dục V.M.Palonsky đòi hỏi: "Đánh giá kiến thức phải thực hiện một quá trình, quá trình đó bao gồmmột số yếu tố như: nhận thức đúng mục đích kiểm tra và đánh giá xuất phát từ mục đíchdạy học, xác định đúng các bậc thang đánh giá kết quả nắm tri thức của học sinh làm cơ sởcho việc đánh giá khách quan và xác định các hình thức phù hợp"

Ở Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu trước đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu

về kiểm tra, đánh giá, song trên thực tế các công ưình nghiên cứu chủ yếu bàn về kiểm tra,đánh giá kiến thức học sinh thông qua các hình thức trắc nghiệm truyền thống như kiểm travấn đáp hoặc bài viết (trắc nghiệm tự luận) chứ chưa quan tâm đến việc kiểm tra, đánh giábằng hình thức trắc nghiệm khách quan

Từ thế kỷ XVIII việc nghiên cứu lý thuyết phương pháp trắc nghiệm khách quan đãđược bắt đầu và đến đầu thế kỷ XIX đã được ưiển khai rộng rãi ở các nước kinh tế pháttriển như Anh, Pháp, Mỹ, đặc biệt ở Mỹ ngày nay đã đạt được thành tựu rất cao về côngnghệ trắc nghiệm [6; 56]

Vấn đề kiểm tra, đánh giá được các tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau

Trang 11

Từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn và quy trình cho kiểmtra đánh giá năng lực học sinh.

1.1.2 Ở Việt Nam

Kế thừa những thành tựu nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá tri thức học sinh của một

số nước trên thế giới, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu và nhiều bài viết củacác tác giả tiêu biểu được đăng tải trên các tạp trí chuyên ngành, các kỷ yếu khoa học trongcác cuộc hội thảo cấp quốc gia bàn về kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh.Các tác giả Lê Khánh Bằng [5], Hà Thị Đức [4], Trần Bá Hoành [15], Đặng Vũ Hoạt[2] với các bài viết xoay quanh thực trạng và giải pháp kiểm tra, đánh giá trong giáo dụccủa nước ta trong vài thập kỷ gần đây như: "Một số vấn đề kiểm tra, đánh giá tri thức củahọc sinh"; "Đánh giá trong giáo dục"; "Kiểm tra, đánh giá tri thức của học sinh trong lịch

sử giáo dục và nhà trường"; "Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất lượng học tập của họcsinh phổ thông" Trong đó tác giả Đặng Vũ Hoạt với bài viết của mình đã trình bày nhữngvấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra, đánh giá tri thức kĩ năng, kĩ xảo của học sinh Theo tácgiả, việc kiểm tra, đánh giá tri thức là một khâu không thể tách rời của quá ưình dạy học.Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá cần thực hiện tốt chức năng phát hiện- điều chỉnh, chứcnăng củng cố- phát triển, chức năng giáo dục

Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt [3], Bùi Tường, Hà Thị Đức [1], Phó ĐứcHoà [12], Trần Thị Tuyết Oanh [16] đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống những

cơ sở lý luận chung của vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Đây là những công trìnhnghiên cứu đã chính thức được sử dụng làm giáo trình giảng dạy trong các trường đại học

sư phạm

1.2 Cơ sở lý luận

1.2.1 Khái niệm năng lực.

1.2.1.1 Khái niệm năng lực

Trang 12

Khái niệm năng lực ịcompetency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentỉa” Ngày

nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau, có thể chia thành 2 nhóm: theocác nhà tâm lý học và theo các nhà giáo dục học

+ Quan điểm của những nhà tâm lý học: Trong nền Tâm lý học Liên xô từ năm 1936đến 1941 có rất nhiều các công trình nghiên cứu về những vấn đề năng lực, có thể điểmqua một số các công trình nổi tiếng của các tác giả như: Năng lực toán học củaV.A.Crutetxki, V.N Miaxisốp; năng lực văn học của Côvaliốp, Y.p Iaguncôva; P.A.Rudich những công trình nghiên cứu này đưa ra được các định hướng cơ bản cả về mặt

và thực tiễn cho các nghiên cứu sau này của dòng Tâm lý học Liên xô trong những nghiêncứu về năng lực

Theo p A Rudich, năng lực là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối các quátrình tiếp thu các kiến thức, kĩ năng và kĩ sảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt độngnhất định [13]

Theo nhà tâm lý học Nga V.A.Cruchetxki thì năng lực là một phức hợp các đặc điểmtâm lý cá nhân của con người đáp ứng những nhu cầu của một hoạt động nào đó và là điềukiện để thực hiện thành công hoạt động đó [17;15]

+ Quan điểm của các nhà giáo dục học

Theo tác giả Phạm Minh Hạc, năng lực nói lên "người đó có thể làm gì, làm đến mứcnào, làm với chất lượng ra sao Thông thường người ta còn gọi là khả năng hay "tài".Theo Xavire Roegiers(1996) quan niệm năng lực là một vấn đề tích hợp ở chỗ nó baohàm cả những nội dung, những hoạt động cần thực hiện và những tình huống trong đó diễn

ra các hoạt động [18]

Theo Tremblay(2002) năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công vàchứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lựctích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống [7;78]

Trang 13

Theo John Erpenbeck4, năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như khảnăng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện thực hóaqua chủ định [9].

Từ những khái niệm trên, tôi chọn theo quan điểm của các nhà giáo dục học và có thểtổng hợp định nghĩa về năng lực:

Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hoạt động, giảiquyết các nhiệm vụ, các vấn đề đặt ra của cuộc sống dựa trên cơ sở vận dụnghiểu biết, kĩnăng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hoạt động

1.2.1.2 Năng lực của học sinh trung học phổ thông

Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, tháiđộ phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thànhcông nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trongcuộc sống [7;79]

Năng lực của học sinh gồm: năng lực chung và năng lực chuyên biệt

+ Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu, mà bất kỳ 1 người nào đó cũng cần

có để sống và làm việc Các năng lực chung được hình thành và phát triển qua các môn học

và các hoạt động ữải nghiệm sáng tạo

Các năng lực chung của học sinh trường THPT: (1) năng lực tự học ;(2) năng lực giảiquyết vấn đề và sáng tạo;(3) năng lực sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp;(4) năng lực hợp tác;(5) năng lực tính toán;(6) năng lực sử dụng thông tin và truyền thông;(7) năng lực thẩm mĩ.+ Năng lực chuyên biệt: liên quan tới từng môn học riêng biệt

Các năng lực chuyên biệt của môn Sinh học ở trường THPT [14]

Theo nghiên cứu đề xuất của trường đại học Victoria (úc) thì hệ thống các năng lựcsinh học bao gồm 4 nhóm năng lực chính như sau:

(1)Tri thức về sinh học: kiến thức và kĩ năng cần thiết để có thể đảm nhận một côngviệc trong lĩnh vực sinh học hoặc có thể tiếp tục học sau đại học về lĩnh vực sinh học :

Trang 14

- Kiến thức về sự đa dạng sinh học ở mọi cấp độ từ gen, tế bào, cơ quan, cơ thể, sựtương tác giữa các cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái.

- Hiểu biết về các nguyên lý di truyền và cơ chế dẫn đến sự đa dạng đó (quy luật ditruyền của Menđen, di truyền phân tử, di truyền quần thể )

- Áp dụng các nguyên lý của học thuyết và cơ chế tiến hoá để giải thích được sự đadạng Sinh học

- Hiểu biết về cấu trúc và chức năng của thực vật, động vật

- Sử dụng được những kiến thức về các lĩnh vực như Toán học, Vật lí, Hóa học đểgiải quyết các vấn đề liên quan trong Sinh học

- Hiểu biết về lịch sử nghiên cứu Sinh học và vai trò to lớn của sinh học đối với xãhội

(2)Năng lực nghiên cứu: Hiểu biết và sử dụng được các nguyên lý của phương phápnghiên cứu khoa học, áp dụng được các phương pháp thực nghiệm để giải quyết các vấn đềkhoa học

- Nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp tài liệu và đánh giá được các tài liệu khoa

- Thiết kế được các thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết

- Biết cách quan sát và ghi chép, thu thập số liệu, kết quả nghiên cứu

- Sử dụng được toán sác xuất thống kê để phân tích và đánh giá dữ liệu thu được, từ

đó đưa ra được các kết luận phù hợp

- Rút ra được kết luận

- Truyền đạt kết quả và những ý tưởng rõ ràng và có hiệu quả vào báo cáo khoa học,

Trang 15

- Thể hiện một mức độ hiểu biết sâu sắc về các nghiên cứu bằng cách đề xuất cácbước trong tương lai cần thiết để tiếp tục các mục tiêu của thí nghiệm.

(3)Năng lực thực địa: Sử dụng được các quy tắc và kĩ thuật an toàn để thực hiện cácnghiên cứu trong môi trường

- Dự đoán, lập kế hoạch thực địa

- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để thực địa

- Sử dụng được bản đồ thực địa và xác định được đúng những vị ưí cần nghiên cứutrong môi trường

- Sử dụng được các thiết bị thực địa để quan sát, xác định các thông số, thu thập và

xử lý mẫu

(4)Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử dụng được các quy tắc và kĩ thuật

an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

- Thực hiện các quy tắc an toàn phòng thí nghiệm

- Vận hành máy móc trong phòng thí nghiệm theo đúng quy trình

- Sử dụng được thành thạo các thiết bị thí nghiệm thích hợp

- Tìm lỗi và tối ưu hóa các phương pháp và kỹ thuật

- Thực hiện các kỹ năng cơ bản liên quan các thí nghiệm theo các phương pháp vàthủ tục tiêu chuẩn

1.2.2 Kiểm tra, đánh giá

1.2.2.1 Khái niệm kiểm tra, đánh giá.

1.2.2.1.1 Kiểm tra

- Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, kiểm tra là hoạt động đo, xem xét, thửnghiệm hoặc định cỡ một hay nhiều đặc tính của sản phẩm và so sánh kết quả với yêu cầuquy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính

- Trong Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý định nghĩa kiểm ưa là xem xét thựcchất, thực tế Theo Bửu Kế, kiểm tra là ữa xét, xem xét, kiểm tra là soát xét lại công việc,

Trang 16

kiểm ữa là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét Còn theo Trần Bá Hoành, kiểmtra là cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.

- Theo Peter W.Airasian (1991), kiểm tra trên lớp học là quá trình dùng giấy bút có

hệ thống, được sử dụng để thu thập thông tin về sự thể hiện kiến thức, kĩ năng của học sinh[7;23]

- Kiểm tra kết quả học tập của học sinh là quá trình giáo viên thu thập thông tin vềkết quả học tập của học sinh Các thông tin này giúp cho giáo viên kiểm soát được quátrình dạy học, phân loại và giúp đỡ học sinh Những thông tin thu thập được so sánh vớitiêu chuẩn nhất định để làm công tác đánh giá [16; 277]

Như vậy, kiểm tra có thể tổng hợp lại là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét lạicông việc thực tế để đánh giá và nhận xét Trong giáo dục, kiểm tra thường gắn liền vớiviệc tìm hiểu làm rõ thực trạng.Các kết quả trên lớp học được sử dụng để điều chỉnh kịpthời hoạt động dạy và học, hướng tới đạt mục tiêu đã đạt ra

Theo Ralph Tyler, nhà giáo dục và tâm lí học nổi tiếng của Mỹ đã định nghĩa "Quátrình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hịên các mục tiêu trong quá trìnhdạy học" [11]

Theo Dương Thiệu Tống là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin

Trang 17

Theo Marger(1993) đánh giá là việc mô tả tình hình của học sinh và giáo viên đểquyết định công việc cần phải tiếp tục và giúp HS tiến bộ [7;21]

Theo R Tiler (1984) quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thựchiện các mục tiêu của chương trình giáo dục[7;21]

Như vậy đánh giá là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về trình độ họcsinh Muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh thì việc đầu tiên là phải kiểm tra, soát xétlại toàn bộ công việc học tập của học sinh, sau đó tiến hành đo lường để thu thậpnhữngthông tin cần thiết, cuối cùng là đưa ra một quyết định Do vậy kiểm tra và đánh giá kếtquả học tập của học sinh là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau Kiểm tra nhằm cungcấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra Hai khâu đó hợpthành một quá trình thống nhất là kiểm tra- đánh giá

1.2.2.2 Ỷ nghĩa của kiểm tra- đánh giá

Kiểm tra- đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo

- về mặt giáo dục học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, có ý chívươn lên đạt những kết quả cao hơn, cũng cố lòng tin vào khả năng của mình, nâng cao ýthức tự giác, khắc phụ tính chủ quan tự mãn

Đối với giáo viên: Cung cấp cho giáo viên những thông tin "liên hệ ngược lại" giúp

Trang 18

1.2.2.3 Yêu cầu của một đề kiểm tra đánh giá

Để đảm bảo đánh giá được mức độ đạt yêu cầu của chương trình môn học, một đềkiểm tra đòi hỏi phải đáp ứng 5 yêu cầu cơ bản dưới đây:

(1)Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung chương trình với nội dung giảng dạy, giữa nội dung giảng dạy với nội dung đảnh giá:

Phải kiểm ữa tất cả các chương, chủ điểm hoặc chủ đề cơ bản được qui định trongchương trình ở giai đoạn định đánh giá

Trong mỗi chương hoặc mỗi chủ đề, cần kiểm tra được khoảng 70% đơn vị kiến thứctrở lên

(2)Thông tin thu được từ đề kiểm tra phải đảm bảo cung cấp được mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng đã qui định trong chương trình môn học:

Khoảng 80% trong tổng số câu hỏi của đề phải được biên soạn sao cho đảm bảo cungcấp thông tin chính xác về mức độ đạt một chuẩn KT-KN nào đó đã qui định trong chươngtrình

Khoảng 20% câu hỏi còn lại được biên soạn để cung cấp thông tin tổng hợp đo đượcmục tiêu của giai đoạn giáo dục định đánh giá

(3) Nội dung đề phải đảm bảo tính chính xác, khoa học:

Mỗi câu hỏi phải đúng về mặt khoa học; không thừa, không thiếu dữ kiện

(4) SỐ lượng câu hỏi, mức độ khó của đề phải đảm bảo sao cho HS có lực học trung bình đủ thời gian hoàn thành đề kiểm tra và đạt được từ 4,5 đến 6 điểm:

Mỗi câu hỏi ưắc nghiệm khách quan cần được biên soạn sao chothời giandành cho HS có lực học trung bình đọc và lựa chọn được phương án trả lờikhoảng từ 1,5 đến 2 phút Mỗi câu hỏi tự luận (ngoại trừ bài luận dành cho các môn khoahọc xã hội) cần được biên soạn sao cho thời gian dành cho HS có lực học trung bình đọcđầu bài, tìm tòi và trình bày lời giải khoảng 10 phút

Mức độ khó, phức tạp của câu hỏi phải phù hợp với từng loại đối tượng

Trang 19

Những câu hỏi đánh giá cấp độ tư duy nhận biết dành cho HS yếu, kém;

Những câu hỏi đánh giá cấp độ tư duy thông hiểu và vận dụng trong tình huống quenthuộc dành cho HS trung bình;

Những câu hỏi đánh giá cấp độ vận dụng trong tình huống phức tạp, không quenthuộc dành cho HS khá;

Những câu hỏi đánh giá các cấp độ tư duy cao hơn dành cho HS giỏi, xuất

sắc

Số lượng câu hỏi và trọng số điểm dành cho mỗi câu phải đảm bảo tương thích: mỗicâu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan nhìn chung là nên có trọng số điểm như nhau, khôngphụ thuộc vào độ khó; mỗi câu hỏi dạng tự luận có trọng số điểm phù hợp với thời gian tìmtòi, diễn giải và mức độ tư duy định đánh giá

(5) Đe kiểm tra phải đảm bảo độ giá trị (đo đúng cái cần đo) và có độ tin cậy (đo đúng sức học của học sinh):

Mọi đối tượng HS đều phải có cơ hội đạt kết quả cao như nhau: mọi đơn vị kiến thứctrong chương trình đều được giảng dạy, các nội dung giảng dạy trọng tâm đều được kiểmtra; cấu trúc đề kiểm tra và thang đánh giá phải công khai cho HS;

Mọi HS đều có kết quả học tập nhất quán đối với hai GV chấm khác nhau; hoặc đốivới sự đánh giá lặp lại ở thời điểm khác gần đó

1.2.3 Thực trạng kiểm tra đánh giá chất lượng học sình ở trường THPT

Để điều tra thực trạng về đề kiểm tra ở trường phổ thông hiện nay, chúng tôi đã tiếnhành khảo sát tại một số trường:

1 Trường THPT Ngô Gia Tự- Bắc Ninh

2 Trường THPT Lý Nhân Tông-Bắc Ninh

3 Trường THPT Văn Lâm- Hưng Yên

4 Trường THPT Cổ Loa- Hà Nội

Phương pháp: Tìm hiểu qua phiếu khảo sát (mẫu phiếu -phần phụ lục 1) ở 4 trường

Trang 20

Qua kết quả thu được chúng ta có thể thấy rằng đối với việc kiểm tra đánh giá hiệnnay ở các trường THPT

+ về mặt nhận thức: có 32% giáo viên đã biết, hiểu và 40% sử dụng thành thạo vànhận thức được mục đích quan trọng của hoạt động kiểm tra đánh giá năng lực học sinh.+ về mặt phương thức đánh giá họ đã kết hợp nhiều phương thức với các mức độloại câu hỏi cao ( 25% ở mức áp dụng, 23,4% ở mức phân tích/ tổng hợp, 11,1% ở mứcsáng tạo )

Bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế cơ bản:

+ Dù đa số giáo viên đã biết, hiểu nhưng vẫn còn 16% giáo viên chưa biết và 12%giáo viên biết nhưng không hiểu

+ Họ còn gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng đề kiểm tra đánh giá theo nănglực: 19,4% khó khăn về xây dựng câu hỏi; 19,4% về xây dựng đề kiểm tra; 11,4% khókhăn về xác định năng lực người học

+Phương pháp kiểm tra đánh giá còn thiếu tính thực tiễn sáng tạo kiểm ữa trên giấy,chủ yếu là 2 hình thức trắc nghiệm tự luận (35,7%) và trắc nghiệm khắc quan (37,5%).Năng lực mà HS được ĐG với pp này chủ yếu là năng lực trình bày, diễn đạt, lập luận, kỹnăng giải bài tập Một số kỹ năng lực như trình bày một vấn đề trước đám đông, xử lýtình huống, làm việc hợp tác, độc lập sáng tạo rất cần trong cuộc sống nhưng khó xácđịnh được với cách KT-ĐG như trên

Chương 2.XÂY DựNG ĐÈ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG Lực CỦA HOC SINH

PHẦN TIÉN HÓA VÀ SINH THÁI- SINH HOC 12

2.1 Phân tích nội dung của phần sáu, phần bảy sinh học 12

2.1.1 Phân tích cẩu trúc phần sáu, phần bảy Sinh học 12 Phần

sáu: Tiến Hóa

Chương I: Bằng chứng và cơ chế tiến hóa (gồm 8 bài, từ bài 24 đến bài 31) Chương

Trang 21

Phần bảy : Sinh Thái Học

Chương I: Cá thể và quần thể sinh vật( gồm 5 bài, từ bài 35 đến bài 39) Chương II: Quần xã sinh vật( gồm 2 bài, bài 40 và bài 41)

Chương III: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường( gồm 7 bài, từ bài 42 đến bài 48)

2.1.2 Phân tích nội dung phần sáu, phần bảy Sinh học 12

Phần sáu: Tiến hóa gồm 2 chương Chương I: Bằng chứng và cơ chế tiến hóa

Giới thiệu các loại bằng chứng tiến hóa bao gồm: bằng chứng giải phẫu so sánh, phôisinh học so sánh, tế bào học và sinh học phân tử, bằng chứng địa lý sinh vật học để chứngminh sự tồn tại của quá trình tiến hóa của các loài sinh vật trên trái đất

Giới thiệu các học thuyết tiến hóa cổ điển và hiện đại, đồng thời đi sâu phân tích cácquan niệm hiện đại về các nhân tố tiến hóa, nguyên nhân và cơ chế tiến hóa của các loài và

sự hình thành các nhóm phân loại trên loài

Chương II: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất Giới thiệu sự phát sinh sự sống qua các giai đoạn tiến hóa hóa học và tiến hóa tiền sinh học, sự phát triển của sinh vật qua các đại địa chất và sự phát sinh loài người

Mạch nội dung trong phần tiến hóa được thể hiện:

Bằng chứng tiến hóa —> Nguyên nhân và cơ chế tiến hóa —> Sự phát sinh và pháttriển trên Trái Đất

Chất vô cơ —> Chất hữu cơ —> Te bào nguyên thủy —> Thể đơn bào nhân sơ

—► Thể đơn bào nhân thực —*■ Thể đa bào —► Con người

Các quy luật vô cơ —*■ Các quy luật sinh học —► Các quy luật xã hội

Phần bảy : Sinh thái học gồm 3 chương

Mạch nội dung trong phần Sinh thái học được thể hiện khái quát:

Các cấp độ tổ chức sống và môi trường —> Các hệ sống —> ứng dụng thực

tiễn

Trang 22

Các cấp độ tổ chức sống từ cá thể —> quần thể —> quần xã trong mối quan hệ vớimôi trường tạo nên các hệ sống

Các hệ sinh thái từ nhỏ đến lớn: các hệ sinh thái nhỏ —*■ các khu sinh học —► sinh

quyển

Kiến thức sinh thái học cơ bản —*■ ứng dụng

2.2 Xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh phần sáu, phần

bảy sinh học 12.

2.2.1 Nguyên tắc xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh[16]

2.2.1.1 Phải kiểm tra đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh Giáo viên phải

sử dụng nhiều loại hình, công cụ nhằm kiểm tra đánh giá

được các loại năng lực khác nhau của người học để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạyhọc và giáo dục

Năng lực thể hiện qua hoạt động và có thể đo lường/đánh giá được Mỗi kế hoạchkiểm tra đánh giá cụ thể phải thu thập được các chứng cứ cốt lõi về các kiến thức, kĩ năng,thái độ được tích hợp trong những tình huống, ngữ cảnh thực tế

Năng lực thường tồn tại dưới hai hình thức là năng lực chung và năng lực chuyênbiệt

Năng lực và các thành tố của nó không bất biến mà được hình thành và biến đổi liêntục trong suốt cuộc sống của mỗi cá nhân Mỗi kết quả kiểm tra đánh giá chỉ là một lát cắt,

do vật mối phán xét, quyết định về học sinh phải sử dụng nhiều nguồn thông tin từ các kếtquả kiểm tra đánh giá

2.2.1.2 Đảm bảo tính khách quan

Nguyên tắc khách quan được thực hiện trong khi kiểm tra và đánh giá nhằm đảm bảosao cho kết quả thu thập được ít chịu ảnh hưởng từ những yếu tố chủ quan khác Sau đây làmột số yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc khách quan:

- Sử dụng đa dạng các loại hình, phương pháp, kĩ thuật khi đánh giá học

Trang 23

- Phối hợp một cách hợp lý các loại hình, công cụ đánh giá khác nhau nhằn hạn chếtối đa các nhược điểm của mỗi loại hình, công cụ đánh giá.

- Kiểm soát các yếu tố khác ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của học sinh

có thể ảnh hưởng đến kết quả bài làm hay thực hiện hoạt động của các em Các yếu tố khác

đó có thể là trạng thái sức khỏe, tâm lý lúc làm bài hay thực hiện hoạt động; ngôn ngữ diễnđạt trong bài kiểm tra; độ dài của bài kiểm tra; sự quen thuộc với bài kiểm tra

2.2.1.3 Đảm bảo sự công bằng

Nguyên tắc công bằng trong đánh giá kết quả học tập nhằm đảm bảo rằng những họcsinh thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng một nỗ lựctrong học tập sẽ nhận được những đánh giá kết quả như nhau

Sau đây là một số yêu cầu nhằm đảm bảo tính công bằng trong kiểm tra đánh giá:-Mọi học sinh được giao nhiệm vụ hay bài tập vừa sức, có tính thách thức để giúpmỗi em có thể vận dụng, phát triển kiến thức và kĩ năng đã học

-Đề bài kiểm ữa phải cho học sinh cơ hội để chứng tỏ khả năng áp dụng những kiếnthức, kĩ năng các em đã học vào đời sống hàng ngày và giải quyết

-Đối với các bài kiểm ưa thực hành hay tự luận, thang đánh giá cần được xây dựngcẩn thận sao cho việc chấm điểm hay xếp loại cũng như khi nhận xét kết quả phản ánhđúng khả năng làm bài của người học

2.2.1.4 Đảm bảo tính toàn diện

Đảm bảo tính toàn diện cần được thực hiện trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả

Trang 24

được mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ trên bình diện lý thuyết cũng như thựchành, ứng dụng với các mức độ nhận thức khác nhau trong hoạt động học tập của họSau đây là một số yêu cầu nhằm đảm bảo tính toàn diện ưong kiển tra đánh

2.2.1.5 Đảm bảo tính công khai

Đánh giá phải là một tiến ưình công khai Do vậy, các tiêu chí và yêu cầu đánh giácác nhiệm vụ hay bài tập, bài thi cần được công bố đén học sinh trước khi họ thực hiện.Các yêu cầu, tiêu chí đánh giá này có thể được thồn báo miệng, hoặc được thông báo chínhthức qua nhứng văn bản hướng dẫn làm bài Học sinh cũng cần biết cách tiến hành cácnhiệm vụ để đạt được tốt nhất các tiêu chí và yêu cầu đã định Việc công khai các yêu cầuhoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện chi người học có cơ sở để xem xét tính chính xác, tínhthích hợp của các đánh giá của giáo viên, cúng như tham gia đánh giá kết quả học tập củabạn học và của bản thân Nhờ vậy, việc đảm bảo tính công khai sẽ góp phần làm cho hoạtđộng kiểm tra đánh giá trong nhà trường khách quan và công bằng hơn

2.2.1.6 Đảm bảo tính giáo dục

Đánh giá phải góp phần năng cao việc học tập và khả năng tự học, tự giáo dục củahọc sinh Học sinh có thể từ những đánh giá của giáo viên, từ những điều học được ấy, họcsinh định ra cách tự điều chỉnh hành vi học tập về sau của bản thân

Muốn vậy, giáo viên cần làm cho bài kiểm tra sau khi được chấm trở nên có ích đối

Trang 25

-Những gì mà học sinh đã làm được -Những gì mà

học sinh có thể làm được tốt hơn -Những gì học sinh

cần được hỗ ữợ thêm -Những gì học sinh cần tìm hiểu

thêm

Nhờ vậy nhìn vào bài làm của mình, học sinh nhận thấy được sự tiến bộ của bảnthân, những gì cần cố gắng hơn trong môn học, cũng như nhận thấy sự khẳng định của giáoviên về khả năng của họ Điều này có tác dụng động viên người học rất lớn, góp phần quantrọng vào việc thực hiện chức năng giáo dục và phát triển của đánh giá giáo dục

2.2.1.7 Đảm bảo tính phát triển

Xét về phương diện giáo dục, có thể nói dạy học là phát ữiển nói cách khác, giáo dục

là quá trình giúp những cá nhân trong xã hội phát triển những tiềm năng của mình để trởthành những người hữu dụng

Trong dạy học, để giúp cho việc đánh giá kết quả học tập có tác dụng phát triển các năng lực của người học một cách bền vững, cần thực hiện các điều sau: -Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho học sinh khai thác, vận dụng các kiến thức , kĩ năng liên môn và xuyên môn

-Phương pháp và công cụ đánh giá góp phần kích thích lối dạy phát huy tinh thần tựlực, chủ động và sáng tạo của học sinh ưong học tập, chú trọng thực hành, rèn luyện vàphát triển kĩ năng

-Đánh giá hướng đến việc duy trì sự phấn đấu và tiến bộ của người học cũng như gópphần phát triển động cơ học tập đúng đắn trong người học

-Qua những phán đoán, nhận xét về việc học của học sinh, người giáo viên nhất thiếtphải giúp cho các em nhận ra chiều hướng phát triển trong tương lai của bản thân, nhận ranhững tiềm năng của mình Nhờ vậy, thúc đẩy các em phát triển lòng tự tin, hướng phấnđấu học tập và hình thành năng lực tự đánh giá cho học sinh

2.2.2 Quy trình xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá

Trang 26

Mỗi một nhà nghiên cứu giáo dục có quan điểm khác nhau về các bước xây dựng mộtbài kiểm tra đánh giá:

Theo Norman E Gronlund (1982), việc thiết kế bài kiểm tra có 4 bước tối cần thiết:Xác định mục đích của kiểm tra; Xác định nội dung kiểm tra; Xây dựng bảng trọng số;Thiết kế các câu hỏi phù hợp [1]

Còn theo tác giả William Wiersma và Stephen G Jurs trong ” Đo lường và đánh giátrong giáo dục” cũng cho rằng thiết kế đề kiểm tra có 4 bước quan trọng: Xác định các mụcđích của kiểm tra; Xác định mức nhận thức và mục tiêu kiểm tra; Xây dựng bảng trọng số;Thiết kế các câu hỏi phù hợp [5]

Nhưng theo Trần Kiều và Anthony J.Nitko, quy trình xây dựng đề kiểm tra đánh giákết quả học tập của người học bao gồm 9 bước như sau: Xây dựng kế hoạch kiểm tra và ra

đề kiểm tra; Xây dựng tiêu chí kỹ thuật ra đề kiểm tra (Ma trận); Viết các câu hỏi kiểm tra;Kiểm tra thử nghiệm các câu hỏi; Tập hợp và in ấn đề kiểm tra; Kiểm tra, chấm điểm vàbáo kết quả; Viết báo cáo tổng kết đánh giá chất lượng bài kiểm tra; Báo cáo phản hồi tớicán bộ ra đề về chất lượng đề kiểm tra; Chọn lựa các câu hỏi tốt đưa vào ngân hàng đề(Item bank) [3]

Ở đây, chúng tôi trình bày 6 bước quan ữọng trong việc xây dựng đề kiểm tra: Xácđịnh mục tiêu của kiểm tra; Xác định hình thức đề kiểm tra; Thiết lập ma trận đề kiểm tra;Biên soạn câu hỏi theo ma trận đề; Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm;Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

Bước 1 Xác định mục tiêu của đề kiểm tra

Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi họcxong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn

đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiếnthức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đềkiểm tra cho phù hợp

Trang 27

Bước 2 Xác định hình thức đề kiểm tra Đề

kiểm tra (viết) có các hình thức sau:

+ Đề kiểm tra tự luận + Đề kiểm tra ữắc

Bước 3.Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)

Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chínhcần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết,thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao)

Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm,

số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi

Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cầnđánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và ữọng số điểm quy định cho từng mạch kiếnthức, từng cấp độ nhận thức

Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra: (minh họa tạỉphụ lục)

Bl Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra B2 Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy B3 Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương )

B4 Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra

B5 Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với tỉ lệ

%

B6 Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương

ứng

Trang 28

B7 Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột B8.

Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột B9 Đánh

giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết

Bước 4.Biên soạn câu hỏi theo ma trận Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm

Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêucầu sau

* Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựachọn

1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình

2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng

3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể

4) Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa

5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học

9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn

10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất

11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng’'’ hoặc “không

Trang 29

*Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận

1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình

2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng

3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống

mới;

4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo

5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó

6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh

7) Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông

Bước 5.Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm

Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảmbảo các yêu cầu:

Nội dung: khoa học và chính xác Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và

dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra

Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh

Trang 30

Bước 6 Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồmcác bước sau:

1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những saisót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết đểđảm bảo tính khoa học và chính xác

2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cầnđánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thíchhợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?

(giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian

dự kiến cho học sinh làm bài là phù hợp)

3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh

4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm

2.3 Xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh.

2.3.1 Đề kiểm tra 15 phút

Đề số 1

Bước l.Xác định mục tiêu của đề kiểm tra về

kiến thức:

Môi trường sống và các nhân tố sinh thái

Giới hạn sinh thái và 0 sinh thái

Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống

về kĩ năng/ năng lực hướng tới trong đề kiểm tra

Quan sát môi trường sống sinh vật

Phân loại các vùng phân bố của các loài

Trang 31

Vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp Đối

l.Môi trường sông và

các nhân tố sinh thái

-Nêu được khái niệm môi trường sống của sinh vật

-Phân tích được ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái tới đời sống sinh vật.

Số câu:l Số đỉểm:l Số câu:l Số điểm:l Số câu Sổ điểm Số câu Số

điểm

Sô câu:2 2điểm=20% 2.Giới hạn sinh thái và

sinh thái

Sô câu:l So điểm:l Sô câu:l Sổ điểm:l Sô câu:l Số điểm:l Sô câu Số

điểm

Sô câu:3 3điểm=30%

Trang 32

3.Sự thích nghi của

sinh vật với môi trường

song

-Nêu được các đặc điểm của cây ưa sáng, ưa bóng -Nêu được 2 quy tắc thích nghi về mặt hình thái của sinh vật với nhiệt

độ môi trường

-Phân biệt 2 quy tắc tắc thích nghi về mặt hình thái của sinh vật với nhiệt

độ môi trường

-Phân biệt được các cây thuộc nhóm thực vật nào

-Vận dụng kiến thức về nhân tố ánh sáng ứng dụng vào việc trồng cây

Sô câu:2 So câu:l Sổ câu:l Số câu:l Số câu:5

Số điểm:2 So điểm:l Số điểm:l Số điểm:l 5điểm=50% Tông sô

Sô câu:4 Số điểm:4 40%

Sô câu:3 Số điểm:3 30% Sô câu:3 Số điểm:3

30%

Sô câu: 10 Số điểm: 10

Bước 4.Biên soạn câu hỏi theo ma trận

Căn cứ vào ma trận đã viết ở trên chúng ta có đề kiểm tra như sau:

Câu 1 Khái niệm môi trường nào sau đây là đúng? (Mức nhân biết- đánh giá năng

lực kiến thức sinh học: kiến thức về môi trường sống sinh vật)

A Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật bao gồm tất cả các nhân tố hữu sinh ởxung quanh sinh vật

B Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật bao gồm tất cả các nhân tố vô sinh vàhữu sinh ở xung quanh sinh vật, trừ nhân tố con người

c Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật bao gồm tất cả các nhân tố vô sinh xungquanh sinh vật

D Môi trường gồm tất cả các nhân tố xung quanh sinh vật, có tác động trực tiếp hoặcgián tiếp tới sinh vật; làm ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và những hoạtđộng khác của sinh vật

Câu 2 Giới hạn sinh thái là: ?(Mức nhân biết- đánh giá năng lực kiến thức sinh học:

kiến thức về giới hạn sinh thái)

Trang 33

B giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với một số nhân tố sinh thái của môi trường.Nằm ngoài giới hạn sinh thái, sinh vật không thể tồn tại được.

c giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với nhiều nhân tố sinh thái của môi trường.Nằm ngoài giới hạn sinh thái, sinh vật không thể tồn tại được

D giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với nhân tố sinh thái của môi trường Nằmngoài giới hạn sinh thái, sinh vật vẫn tồn tại được

Câu 3 :Neu gọi S-diện tích bề mặt, V- thể tích cơ thể, thì nguyên tắc tương ứng giữa s

và V của động vật hằng nhiệt với môi trường sống là:(Mức nhận biết- đánh giá năng lực kiến thức sinh họcrkiến thức về sự tương ứng giữa s và V của động vật hằng nhiệt)

A Mọc nơi quang đãng hoặc ở tầng trên của tán rừng

B Lá cây có phiến dầy, mô dậu phát triển

C Lá xếp nghiêng so với mặt đất

D Phiến lá mỏng, ít hoặc không có mô giậu

Câu 5 Phát biểu nào sau đây là không đúng về nhân tố sinh thái? (Mức thông đánh giá năng lực kiến thức sinh học: kiến thức về nhân tố sinh thái)

hiểu-A Nhân tố sinh thái là nhân tố vô sinh của môi trường, có hoặc không có tác độngđến sinh vật

B Nhân tố sinh thái là tất cả những nhân tố của môi trường bao quanh sinh vật, cóảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống sinh vật

Trang 34

c Nhân tố sinh thái là những nhân tố của môi trường, có tác động và chi phối đến đờisống của sv

D Nhân tố sinh thái gồm nhóm các nhân tố vô sinh và nhóm các nhân tố hữu sinh

Câu 6:Cá chép có nhiệt độ tương ứng là:+2°c +28°c, +44°C; cá rô phi có nhiệt độ

tương ứng là +5°c, +30°c, +42°c Nhận định nào sau đây là đúng nhất: (Mức thông

hiểu-đánh giá năng lực kiến thức sinh học: áp dụng nguyên lý thích nghicủa sinh vật với nhiệt

độ để giải thích sự phân bố của các loài)

A Cá rô phi có vùng phân bố rộng hơn vì có giới hạn dưới cao hơn

B Cá chép có vùng phân bố rộng hơn vì có giới hạn dưới thấp hơn

C Cá rô phi có vùng phân bố rộng hơn vì có giới hạn chịu nhiệt hẹp hơn

D Cá chép có vùng phân bố rộng hơn cá rô phi vì có giới hạn chịu nhiệtnhiệt rộng hơn

Câu l:Thỏ sổng ở vùng ôn đới có tai, đuôi,và các chi nhỏ hơn tai, đuôi và các chi của

thỏ sống ở vùng nhiệt đới, điều đó thể hiện quy tẳc nào: (Mức thông hiểu- đánh giá năng

lực nghiên cứu: quan sát hiện tượng thực tiễn để giải xác lập quy tắc thích nghi của sinhvật với nhiệt độ của môi trường)

A Quy tắc về kích thước cơ thể

B Quy tắc về diện tích bề mặt cơ thể

C Do đặc điểm các nhóm sinh vật biến nhiệt

D Nhận biết đồng loại nhờ tiếng nói

Câu 8:Tán cây là nơi ở của nhiều loài chim nhưng giữa chúng không cạnh tranh với

nhau là do: (Mức vận dụng cấp độ thấp- đánh giá năng lực kiến thức sinh học: áp dụng

kiến thức về ổ sinh thái để giải thích sự cạnh tranh của các loài)

A chúng gồm tập hợp nhiều loài khác nhau

B chỉ cần nơi cư trú trên tán cây

C có ổ sinh thái dinh dưỡng diêng

Trang 35

Câu 9 Trong rừng mưa nhiệtđới, những cây thân gỗ có chiều cao vượt lên tầng trên của tán rừng thuộc nhómthực vật: (Mức vận dụng ở cấp độ thấp- đánh

giá năng lực thực địa: dự đoán thực địa)

A ưa bóng và chịu hạn B ưa sáng,

A Cây ưu sáng trồng trước, cây ưu tối trồng sau

B Cây ưu bóng trồng trước, cây ưu sáng

trồng sau c.Trồng đồng thời nhiều loại cây

D.Không trồng cả hai loại cây cùng 1 chỗ

Bước 5.Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang

điểm Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm

Trang 36

Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật

về kĩ năng/ năng lực hướng tới trong đề kiểm tra

Quan sát sự biến động về số lượng cá thể trong quần thể

Sử dụng ngôn ngữ để định nghĩa, trình bày kiến thức về quần thể

Vận dụng kiến thức bảo vệ môi trường sống

Xử lý thông tin về quần thể và mối quan hệ trong quần thể

Đối tượng học sinh

Số điểm của mỗi cấp độ nhận thức: nhận biết từ 4 điểm; thông hiểu từ 2 điểm; cấp

độ vận dụng từ 4 điểm (đảm bảo HS trung bình có thể đạt tổng điểm từ 5 đến 6; HS khá,giỏi có thể đạt từ 6 đến 10)

Bước 2 Xác định hình thức đề kiểm tra

1 Quân thê sinh vật và

mối quan hệ giữa các

cá thể trong quần thể

-Nêu được khái niệm quần thể (về mặt sinh thái học)

-Trình bày được ý nghĩa sinh thái của các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể

-Lấy được ví dụ minh họa về quần thể, quan hệ

hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh

Sô câu:l Số đỉểm:l Sô câu:2 Số đỉểm:2 Sô câu:2 Số đỉểm:2 Sô câu Sổ

điểm

Sô câu:5 5điểm=50%

2 Các đặc trưng cơ bản

của quần thể sinh vật

-Nêu được khái niệm kích thước, sự tăng kích thước của quần thể sinh vật - Nêu được các đặc trưng cơ bản của

Trang 37

tự nhiên

-Biện pháp xây dựng và bảo vệ rừng

Số câu Số điểm So câu So điểm So câu:l Số điểm:l So câu:l Số

điểm:l

Số câu:2 2 điểm=20%

Bước 4.Biên soạn câu hỏi theo ma trận

Căn cứ vào ma trận đã viết ở trên chúng ta có đề kiểm tra như sau:

Câu 1: Đặc điểm nào sau đây không đủng với khái niệm quần thểl(Mức nhận biết-

đánh giá năng lực kiến thức sinh học: kiến thức về quần thể)

A Có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới

B Quần thể là tập hợp của các cá thể khác loài

c Cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất

định

D Quần thể là tập hợp của các cá thể cùng loài

Câu 2: Kích thước tối thiểu của quần thể sinh vật là: (Mức nhận biết- đánh giá năng

lực kiến thức sinh học: kiến thức về kích thước quần thể)

A số lượng cá thể nhiều nhất mà quần thể có thể đạt được, cân bằng với sức chứacủa môi trường

Trang 38

D khoảng không gian nhỏ nhất mà quần thể cần có để tồn tại và phát triểnCâu 3 :Các dấu hiệu đặc trưng cơ bản của quần thể là: (Mức nhận biết- đánh giá năng lực kiến thức sinh học: kiến thức về đặc trưng của quần thể)

A cấu trúc giới tính, cấu trúc tuổi, sự phân bố cá thể, sức sinh sản, sự tử vong, kiểu tăng trưởng

B sự phân bố cá thể, mật độ cá thể, sức sinh sản, sự tử vong, kiểu tăng trưởng

C cấu trúc giới tính, cấu trúc tuổi, sự phân bố cá thể, sức sinh sản, sự tửvong

D độ nhiều, sự phân bố cá thể, mật độ cá thể, sức sinh sản, sự tử vong, kiểu tăng trưởng

Câu 4: Tăng trưởng kích thước của quần thể theo tiềm năng sinh học là trường hợp:

(Mức nhận biết- đánh giá năng lực kiến thức sinh học: kiến thức về kích thước quần thể)

A Quần thể tăng trưởng trong điều kiện không giới hạn về diện tích cư trú và

có môi trường sống tối thuận

B Kích thước quần thể tăng trưởng phụ thuộc vào nguồn thức ăn của quầnthể đó

C Quần thể tích lũy sinh khối trong 1 đơn vị thời gian nào đó

D Quần thể tăng trưởng trong điều kiện các mối quan hệ hữu tính thuận lợinhất

Câu 5: Điều nào sau đây không đúng với vai trò của quan hệ hỗ trợ?{Mức thông

hiểu-đánh giá năng lực nghiên cứu: rút ra kết luận vai trò quan hệ hỗ trợ)

A Khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường

B Làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể

c Tạo nguồn dinh dưỡng cho quần thể

D Đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định

Trang 39

Câu 6: Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về mối quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể sinh vậí?(Mức thông hiểu- đánh giá năng lực kiến thức sinh học: kiến thức về mối quan hệ trong quần thể)

1 Khi quan hệ cạnh tranh gay gắt thì các cá thể cạnh tranh yếu có thể bịđào thải khỏi cơ thể

2 Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao,nguồn gốc của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể

3 Quan hệ cạnh tranh giúp duy trì số lượng của cá thể ữong quần thể ở mứcphù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát ưiển của quần thể

4 Quan hệ cạnh tranh làm tăng nhanh kích thước của quần thể

Trang 40

C Tập hợp cây cọ trên 1 quả đồi ở Phú Thọ

D Tập hợp côn trùng trong rừng Cúc Phương

Câu 8 :Hiên tượng nào sau đây biểu hiện mối quan hệ hỗ trợ cùng loài: (Mức vận

dụng ở cấp độ thấp-đánh giá năng lực thực địa: dự đoán thực địa)

A Cá mập con mới nở sử dụng trứng chưa nở làm thức ăn

B ĐỘng vật cùng loài ăn thịt lẫn nhau

C TỈa thưa tự nhiên ở thực vật

D Các cây thông mọc gần nhau có rễ nối liền với nhau

Câu 9: Cho các dạng biển động số lượng cá thể của quần thể sinh vật sau: (Mức

vận dụng cấp độ thấp- đánh giá năng lực nghiên cứu: quan sát hiện tượng thực tiễn xáclập vấn đề về biến động cá thể)

Ở miền bắc Việt Nam, sô lượng bò sát giảm mạnh vào những năm có mùa đônggiá rét, nhiệt độ xuống dưới 8°c

Ở Việt Nam, vào mùa xuân và mùa hè có khí hậu ấm áp, sâu xuất hiện

Ngày đăng: 30/09/2015, 09:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức, vẩn đề kiểm tra, đánhgiá tri thứctrong lịch sử giáo dục và nhà trường, ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: vẩn đề kiểm tra, đánh giá tri thức trong lịch sử giáo dục và nhà trường
Tác giả: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức
Nhà XB: ĐHSP Hà Nội
3. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học tập 1, 2.Nxb Giáo dục, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học tập 1
Tác giả: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt
Nhà XB: Nxb Giáo dục
4. Hà Thị Đức (3/1989), "Đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá kiến thức học sinh", Tạp chí NCGD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá kiến thức học sinh
5. Lê Khánh Bằng (1987), "Kiểm tra việc lĩnh hội tri thức của học sinh", Tạp chí ĐH và THCN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm tra việc lĩnh hội tri thức của học sinh
Tác giả: Lê Khánh Bằng
Năm: 1987
6. Lưu Xuân Mới (1998), Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục, Trường CBQLGD và ĐT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục
Tác giả: Lưu Xuân Mới
Nhà XB: Trường CBQLGD và ĐT
Năm: 1998
7. Nguyễn Công Khanh, Kiểm tra đánh giá trong giáo dục,NXB Đại học Sư Phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Tác giả: Nguyễn Công Khanh
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
8. Nguyễn Văn Bính (chủ biên) (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK môn GDCD, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK môn GDCD
Tác giả: Nguyễn Văn Bính
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2007
9. Nguyễn Văn Cường (2.006), Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông.Dự án Giáo dục Trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo 10. Phạm Khắc Chương (2001), Giáo dục gia đình, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông
Tác giả: Nguyễn Văn Cường
Nhà XB: Dự án Giáo dục Trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2006
13. Rudich P.A. (1986), Tâm lý học, Nxb Thể dục thể thao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học
Tác giả: Rudich P.A
Nhà XB: Nxb Thể dục thể thao
Năm: 1986
15. Trần Bá Hoành, Đánh giá trong giáo dục, Tài liệu dùng cho sinh viên các trường ĐHSP và CĐSP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá trong giáo dục
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: Tài liệu dùng cho sinh viên các trường ĐHSP và CĐSP
17. V.A.Cruchetxki (1973), Tâm lý năng lực toán học của học sinh, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý năng lực toán học của học sinh
Tác giả: V.A.Cruchetxki
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1973
2. Đặng Vũ Hoạt, Một số vẩn đề kiểm tra, đánh giá tri thức học sinh, Giáo trình xêmỉna về lí luận dạy học, T2, Trường ĐHSP, Hà Nội Khác
11. Phạm Thị Minh Chính (2005), Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng giáo viên trung học phổ thông, Luận văn thạc sỹ Khác
12. Phó Đức Hoà (1997), Xây dựng quy trình đánh giá tri thức của học sinh tiểu học, Luận án Phó Tiến sỹ, ĐHSP Hà Nội Khác
14. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triến năng lực của học sinh trường THPT Khác
16. Trần Thị Tuyết Oanh (2005), Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, Giáo trình Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm Khác
18. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, Nxb Giáo dục Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w