1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện thạch thất, thành phố hà nội

13 311 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 13
Dung lượng 346,31 KB

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --- Nguyễn Hữu Hải NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-

Nguyễn Hữu Hải

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

THẠCH THẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-

Nguyễn Hữu Hải

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

THẠCH THẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học : TS Thái Thị Quỳnh Như

Hà Nội - 2015

Trang 3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 5

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 8

1.1 Cơ sở lý luận về quyền của người sử dụng đất 8

1.1.1 Cơ sở lý luận về quyền sở hữu 8

1.1.2 Cơ sở lý luận về quyền sử dụng đất Error! Bookmark not defined 1.2 Quyền sở hữu, sử dụng đất ở một số nước trên thế giớiError! Bookmark not

defined

1.2.1 Nhóm các nước phát triển Error! Bookmark not defined 1.2.2 Nhóm các nước đang phát triển Error! Bookmark not defined

1.3 Tổng quan việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam

Error! Bookmark not defined 1.3.1 Sự hình thành và phát triển các quyền của người sử dụng đất Error!

Bookmark not defined

1.3.2 Các quy phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện các QSD đất Error!

Bookmark not defined

1.3.3 Thực trạng viêc thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam

Error! Bookmark not defined

Chương 2 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI

SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ

HÀ NỘI Error! Bookmark not defined

2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Error! Bookmark not defined 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Error! Bookmark not defined 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Error! Bookmark not defined 2.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất Error! Bookmark not defined 2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụngError! Bookmark not

defined

2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đấtError! Bookmark not

defined

2.2.3 Tình hình biến động diện tích các loại đất giai đoạn 2009-2013 Error!

Bookmark not defined

Trang 4

2.2.4 Tình hình quản lý, sử dụng đất đai Error! Bookmark not defined

not defined

2.3.1 Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất Error! Bookmark not defined 2.3.2 Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất Error! Bookmark not defined 2.3.3 Quyền cho thuê quyền sử dụng đất Error! Bookmark not defined 2.3.4 Quyền thừa kế quyền sử dụng đất Error! Bookmark not defined 2.3.5 Quyền tặng cho quyền sử dụng đất Error! Bookmark not defined 2.3.6 Quyền thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất Error!

Bookmark not defined

2.3.7 Quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đấtError! Bookmark not

defined

2.3.8 Tổng hợp các chỉ tiêu, ý kiến đánh giá của hộ gia đình, cá nhân thực hiện

các quyền sử dụng đất Error! Bookmark not defined 2.4 Đánh giá chung về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất Error!

Bookmark not defined

2.4.1 Đánh giá chung một số quyền sử dụng đất được thực hiện trên địa bàn

Error! Bookmark not defined

2.4.2 Những điểm tích cực và hạn chế khi thực hiện các quyền của người sử

dụng đất Error! Bookmark not defined

Chương 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC

defined

3.1 Giải pháp về cơ chế chính sách pháp luật về đất đaiError! Bookmark not

defined

3.2 Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính thực hiện các quyền sử dụng đất

Error! Bookmark not defined 3.3 Giải pháp về đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và cơ sở vật chất Error!

Bookmark not defined

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined

Trang 5

TÀI LIỆU THAM KHẢO 11 PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined

Trang 6

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết đề tài

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế được của một số ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, là một bộ phận không thể tách rời lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ quyền quốc gia,

là nơi trên đó, con người xây dựng nhà cửa, các công trình kiến trúc…; là nơi diễn

ra các hoạt động văn hóa; là nơi phân bổ các vùng kinh tế, các khu dân cư; là thành quả cách mạng của cả dân tộc; là cơ sở để phát triển hệ sinh thái, tạo nên môi trường, duy trì sự sống của con người và sinh vật C.Mác đã khái quát vai trò kinh

tế của đất đai: "Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất" Đất đai có vai trò quan trọng như vậy, nên Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề đất đai, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai

Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Đất đai được coi là một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất không những mất đi mà còn tăng lên

Theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Hiến pháp năm

2013, Luật Đất đai năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (gọi tắt là Luật đất

đai 2003 sửa đổi) và Luật Đất đai năm 2013 đều xác định rõ “đất đai thuộc sở hữu

toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”, do đó đất đai là tài sản của toàn dân

trong đó Nhà nước là đại diện và thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu Vấn đề

được đặt ra là cần phân định quyền và nghĩa vụ của “người chủ sở hữu” và “người

đại diện” Tuy nhiên chúng ta cần nhấn mạnh Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về

đất đai nhưng Nhà nước lại không trực tiếp sử dụng đất mà trao quyền này cho các đối tượng sử dụng đất và đồng nghĩa với việc này là người sử dụng đất được trao một số quyền nhất định

Thạch Thất là một huyện phía tây của thành phố Hà Nội, với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội Khi sát nhập vào

Trang 7

thành phố Hà Nội và có quy hoạch là 1 trong 5 khu đô thị vệ tinh của thành phố Hà Nội, thị trường đất đai đã trở lên rất sôi động, người sử dụng đất cũng đã nhìn nhận

rõ hơn về các quyền của mình Tuy nhiên do các quy định, chính sách pháp luật và

sự hiểu biết của người sử dụng đất còn hạn chế do đó kéo theo rất nhiều bất cập trong quản lý hành chính, nhất là việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, đồng thời việc đăng ký tại các cơ quan nhà nước theo quy định pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất ngày càng tăng, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều bất cập

Từ những lý do thực tế trên, để nhìn nhận đầy đủ về việc thực hiện đầy đủ các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

2 Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất (hộ

gia đình, cá nhân) trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

- Làm rõ những nguyên nhân và bất cập trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất

3 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan các chính sách về các quyền của người sử dụng đất

- Thu thập, tài liệu số liệu về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất

- Điều tra, khảo sát về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất

- Đánh giá, phân tích thực trạng việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất

- Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất

Trang 8

4 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Một số xã, thị trấn trong huyện Thạch Thất, thành phố

Hà Nội

Phạm vi thời gian: Đề tài chỉ nghiên cứu việc thực hiện các quyền của người

sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân) đã đăng ký biến động với các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2009-2014 và theo các quy định có liên quan đến nội dung nghiên cứu tại Luật đất đai 2003 sửa đổi

5 Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu: Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; tình hình thực hiện các quyền của người sử dụng đất; tình hình quản

lý đất đai trên địa bàn nghiên cứu

+ Điều tra điều tra xã hội học: Thu thập số liệu thông qua người sử dụng ở

địa phương (hộ gia đình, cá nhân) các xã, thị trấn trong địa bàn nghiên cứu

+ Điều tra gián tiếp: Thu thập số liệu ở các phòng Tài nguyên và Môi trường

(Văn phòng đăng ký QSD đất huyện) và phương tiện thông tin đại chúng

- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Tại các xã, thị trấn đại diện cho khu vực nghiên cứu, giữa các số liệu thu thập được để tìm ra được những đặc trưng

- Phương pháp so sánh: Qua các tài liệu, số liệu thu thập đuợc so sánh các xã, thị trấn trong địa bàn nghiên cứu

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở các tài liệu địa chính, số liệu khác

có liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất thu thập được, tiến hành tổng hợp và phân tích theo các bảng, biểu kết hợp với phần thuyết minh

6 Cấu trúc luận văn

Bao gồm các phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, cấu trúc luận văn gồm 3 chương chính sau:

Chương 1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Chương 2 Đánh giá việc thực hiện các quyền của người sử dụng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

Chương 3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất

Trang 9

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận về quyền của người sử dụng đất

1.1.1 Cơ sở lý luận về quyền sở hữu

1.1.1.1 Quyền sở hữu

Ở mọi quốc gia, đất đai luôn được coi là nguồn tài nguyên của cải đặc biệt quan trọng Đối với Việt Nam, một quốc gia đất hẹp người đông thì ruộng đất càng

là tài sản quý hiếm, có giá trị đặc biệt thiết yếu trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước Trong đất đai, việc xác lập quyền sở hữu chiếm hữu có liên quan chặt chẽ và đóng vai trò chi phối, đôi khi có ý nghĩa quyết định đối với việc khai thác, quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai quốc gia

Theo điều 164 của Bộ Luật dân sự 2005: “Quyền sở hữu bao gồm quyền

chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật…” [15] Sở hữu là việc tài sản, tư liệu sản xuất, thành quả lao động

thuộc về một chủ thể nào đó, nó thể hiện quan hệ giữa người với người trong quá trình tạo ra và phân phối các thành quả vật chất Đối tượng của quyền sở hữu là một tài sản cụ thể, chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác (hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng, )

Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền cơ bản:

- Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình Trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật thì người không phải là chủ sở hữu tài sản cũng có quyền sở hữu tài sản [2]

- Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản Chủ sở hữu có quyền khai thác giá trị tài sản theo ý chí của mình bằng cách thức khác nhau Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu giao quyền sử dụng, điều này thấy

rõ trong việc Nhà nước giao QSD đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân [2]

- Quyền định đoạt là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó Chủ sở hữu thực hiện quyền

Trang 10

định đoạt tài sản của mình theo hai phương thức:

+ Định đoạt số phận pháp lý của tài sản, tức là chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác thông qua hình thức giao dịch dân sự như bán, đổi, tặng cho, thừa kế;

+ Định đoạt số phận thực tế của tài sản, tức là làm cho tài sản không còn trong thực tế Ví dụ: tiêu dùng hết, tiêu huỷ, từ bỏ quyền sở hữu [2]

1.1.1.2 Quyền sở hữu toàn dân về đất đai

Theo Điều 5, 6, 7 của Luật Đất đai 2003 sửa đổi đã quy định về chế độ “Sở hữu đất đai”, “Quản lý Nhà nước về đất đai”, “Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai” Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực hiện việc thống nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo lợi ích của Nhà nước cũng như của người sử dụng Nhà nước thực hiện đầy đủ những quyền năng của một chủ thể sở hữu, đó là: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt [3]

Điều 19 Hiến pháp năm 1980, điều 17 Hiến pháp năm 1992 và Điều 1 Luật Đất đai năm 1993, Điều 5 Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi đã quy định: Toàn bộ vốn đất nằm trên lãnh thổ Việt Nam, trên đất liền hay các hải đảo và thềm lục địa đều thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý Trên cơ sở đó, chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai đã ra đời

Sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm dùng để chỉ một hình thức sở hữu đối với đất đai mà trong đó toàn dân là chủ thể nhưng toàn thể nhân dân không thể đứng ra thực hiện những quyền và nghĩa vụ cụ thể thuộc chủ sở hữu như quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà phải thông qua một chủ thể đại diện cho mình, chủ thể đó chỉ có thể là Nhà nước bởi vì Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân

và vì dân, lợi ích của Nhà nước cơ bản là thống nhất với lợi ích của đa số tầng lớp nhân dân lao động

Quyền chiếm hữu đất đai: Là quyền của Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn đất

đai trong phạm vi cả nước Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu đất đai trên cơ sở

Trang 11

là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai một cách gián tiếp thông qua các hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ, vừa mang tính pháp lý như đo đạc, khảo sát, đánh giá và phân hạng đất để nắm được hiện trạng, sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng địa phương; hệ thống hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính, sổ sách địa chính và các tài liệu về địa chính khác để nắm được sự phân bố đất đai, kết cấu sử dụng đất ở các địa phương; hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm

kê đất đai để nắm được biến động đất đai qua các thời kỳ Tuy nhiên, quyền chiếm hữu đất đai của người sử dụng đất lại mang tính trực tiếp, cụ thể với từng mảnh đất nhất định được xác định rõ diện tích, thời hạn và mục đích sử dụng Trong những trường hợp cụ thể này, quyền sử dụng đất của Nhà nước được trao cho người sử dụng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên những thửa đất cụ thể Quyền chiếm hữu

sử dụng đất đai của Nhà nước là vĩnh viễn và trọn vẹn [2]

Quyền sử dụng đất đai: Là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai

để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất, mà gián tiếp sử dụng thông qua các hành vi giao đất, cho thuê đất đánh thuế việc chuyển QSD đất Nhà nước không mất đi QSD khi giao đất cho người sử dụng đất khai thác, sử dụng Cũng như quyền chiếm hữu, QSD đất của Nhà nước là vĩnh viễn, trọn vẹn trong phạm vi cả nước Quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hạn chế bởi không gian, thời gian và mục đích sử dụng [2]

Quyền định đoạt đất đai: Là khả năng của Nhà nước quyết định số phận

pháp lý của đất đai Trước đây, quyền này không được thể hiện rõ ràng trong các Luật Đất đai, chỉ phần nào được thể hiện dưới dạng liệt kê một số nội dung của chế

độ quản lý Nhà nước về đất đai Thực ra mọi nội dung quản lý Nhà nước về đất đai không phải đều thể hiện quyền định đoạt của Nhà nước mà chỉ có một số nội dung

có tính chất quyết định mới thể hiện quyền này Quyền định đoạt của Nhà nước là

cơ bản và tuyệt đối, gắn liền với quyền quản lý về đất đai [2]

Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, đây là nguyên tắc cơ bản nhất của ngành luật đất đai Điều này có nghĩa là toàn bộ đất đai trong phạm vi cả nước chỉ thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện thực

Ngày đăng: 09/09/2016, 09:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Xuân Bá và các cộng sự (2003), Sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 39 - 48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam
Tác giả: Lê Xuân Bá, các cộng sự
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2003
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (9/2012), “Báo cáo kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai
3. Nguyễn Đình Bồng (2006), “Một số vấn đề về thị trường quyền sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Hội thảo khoa học Thị trường bất động sản: thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp, tháng 3/2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về thị trường quyền sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Đình Bồng
Nhà XB: Hội thảo khoa học Thị trường bất động sản: thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp
Năm: 2006
4. Nguyễn Đình Bồng và các tác giả (2005), Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật để tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất đai để hìnhthành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam”, Trung tâm Điều tra Quy hoạch Đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật để tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất đai để hìnhthành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Đình Bồng, các tác giả
Nhà XB: Trung tâm Điều tra Quy hoạch Đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2005
5. Nguyễn Thị Thu Hồng (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của vương quốc Thụy Điển”, Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và Hợp tác Quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của vương quốc Thụy Điển
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hồng
Năm: 2000
6. Nguyễn Thị Mai (2002), “Hướng hoàn thiện pháp luật về đất đai”, Hội thảo Chính sách pháp luật đất đai và thị trường bất động sản, (11/2002), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hướng hoàn thiện pháp luật về đất đai”
Tác giả: Nguyễn Thị Mai
Năm: 2002
8. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 1980, Hiến pháp , Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp
Tác giả: Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1980
9. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 1992, Hiến pháp , Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp
Tác giả: Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1992
10. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 1987, Luật Đất đai, Tổng cục Quản lý ruộng đất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai
Tác giả: Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: Tổng cục Quản lý ruộng đất
Năm: 1987
11. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993, Luật Đất đai , NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
12. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, NXB Bản Đồ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
Tác giả: Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: NXB Bản Đồ
Năm: 1998
13. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, NXB Bản Đồ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
Tác giả: Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: NXB Bản Đồ
Năm: 2001
14. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003, Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
15. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, Bộ luật dân sự (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật dân sự
Tác giả: Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, Bộ luật dân sự
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
17. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2009, Luật sửa đổi Điều 126 của Luật Nhà ở và điều 121 của Luật Đất đai. NXB Chính trị Quốc gia , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật sửa đổi Điều 126 của Luật Nhà ở và điều 121 của Luật Đất đai
Tác giả: Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2009
18. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013, Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
19. Đinh Dũng Sỹ (2003), “Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền sử dụng đất của người sử dụng đất: thực trạng và kiến nghị”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (10/2003), tr. 55 - 64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền sử dụng đất của người sử dụng đất: thực trạng và kiến nghị
Tác giả: Đinh Dũng Sỹ
Nhà XB: Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
Năm: 2003
20. Lưu Quốc Thái (2006), “Pháp luật đất đai và vấn đề đầu tư nước ngoài vào thị trường bất động sản ở Trung Quốc”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, (8/2006), tr. 43 - 44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật đất đai và vấn đề đầu tư nước ngoài vào thị trường bất động sản ở Trung Quốc
Tác giả: Lưu Quốc Thái
Nhà XB: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2006
7. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch Thất, Số liệu thống kê đất đai năm 2013 và các số liệu khác liên quan đến quản lý và sử dụng đất các năm Khác
21. UBND huyện Thạch Thất, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện năm 2015 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w