1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận lý thuyết của chủ nghĩa mác lênin về kinh tế thị trường và sự vận dụng nó ở nước ta từ khi đổi mới tới nay

26 529 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 26
Dung lượng 628,5 KB

Nội dung

Trớc đây, có lúc chúng ta nhận thức ấu trĩ rằng dờng nh có quan hệ sản xuất tiên tiến là đã có chủ nghĩa xã hội; có sở hữu xã hộichủ nghĩa thì lực lợng sản xuất sẽ tự động phát triển, nă

Trang 1

I/ lời mở đầu

Trong quá trình đổi mới nền kinh tế nớc ta, vấn đề giữ vững định hớng xãhội chủ nghĩa đợc đặt ra nh một nguyên tắc, một vấn đề chiến lợc Bởi vì cóquá độ lên chủ nghĩa xã hội đợc hay không, điều đó trớc hết phụ thuộc vàocông cuộc xây dựng nền kinh tế có giữ vững đợc định hớng xã hôị chủnghĩa hay không Định hớng đó đòi hỏi phải giải quyết đúng đắn mối quan

hệ giữa phát triển lực lợng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất xã hộichủ nghĩa bao gồm cả quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối và vấn đề quản lýnền kinh tế Giải quyết đúng đắn mối quan hệ đó sẽ đảm bảo cho nền kinh

tế không bị tụt hậu trong thời đại văn minh tin học, tạo ra đợc tiền đề kinh

tế kỹ thuật cho sự quá độ, đồng thời không đi chệch hớng xã hội chủ nghĩa.Muốn quá độ đợc trớc hết phải có lực lợng sản xuất phát triển Đất nớc ta

có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, nhngkhông thể bỏ qua những tiền đề kinh tế xã hội cần thiết cho sự quá độ đó.Cái thiếu của đất nớc ta là một lực lợng sản xuất phát triển Quan hệ sảnxuất xã hội chủ nghĩa không thể thiết lập tràn lan trên một lực lợng sảnxuất quá thấp kém Trớc đây, có lúc chúng ta nhận thức ấu trĩ rằng dờng

nh có quan hệ sản xuất tiên tiến là đã có chủ nghĩa xã hội; có sở hữu xã hộichủ nghĩa thì lực lợng sản xuất sẽ tự động phát triển, năng xuất lao động sẽtăng nhanh; từ đó đã dẫn đến những sai lầm đáng tiếc.ở một nớc tiểu nông

nh nớc ta, chủ nghĩa t bản cha phát triển nên cha có mâu thuẫn kinh tế cơbản giữa trình độ xã hội hoá cao của lực lợng sản xuất với sự chiếm hữu tnhân t bản chủ nghĩa; chế độ t hữu vẫn còn tác dụng, thậm chí còn tác dụnghết sức to lớn đối với sự tăng trởng của nền kinh tế quốc dân Hơn nữa sự ra

đời của chủ nghĩa xã hội không phải từ miếng đất trống không mà từ nềnsản xuất do xã hội cũ để lại; vì vậy xây dựng xã hội mới không phải là phủ

định toàn bộ cái cũ, mà phải biết vừa xây dựng cái mới, vừa sử dụng cái cũ

để thúc đẩy chế độ kinh tế mới ra đời Do vậy con đờng cần thiết cho sựquá độ lên chủ nghĩa xã hội là phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phầnnhằm huy động mọi năng lực sản xuất, phát triển kinh tế hàng hoá để pháttriển lực lợng sản xuất Do ý nghĩa to lớn đó mà đề tài về kinh tế thị tr ờng

trở nên hết sức cần thiết Đề tài “Lý thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin về kinh tế thị trờng và sự vận dụng nó ở nớc ta từ khi đổi mới tới nay” đợc

nghiên cứu bằng phơng pháp duy vật biện chứng, dới góc độ môn kinh tếchính trị bao gồm những nội dung chính sau:

-sự ra đời và phát triển kinh tế hàng hoá với các qui luật vận động -sự phát triển của Lênin:kinh tế thị trờng trong chủ nghĩa xã h

- sự vận dụng vào nớc ta từ 1986 tới nay

Trang 2

Ii/ nội dung

A/CƠ sở lý luận của vấn đề

1/Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị tr ờng

a/Kinh tế thị trừơng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá

Từ nền kinh tế tự nhiên chuyển sang nền kinh tế hàng hoá giản đơn

Mặc dù có những đặc điểm riêng,nhng tât cả những phơng thức sản xuấttiền t bản chủ nghĩa đều có nét chung là nền kinh tế tự nhiên trong nềnkinh tế tự nhiên sản xuất nhỏ chiếm u thế Nền kinh tế tự nhiên do nhiều

đơn vị kinh tế thuần nhất hợp thành ( các gia đình nông dân gia trởng,cáccông xã nông thôn,các lãnh địa phong kiến) và mỗi đơn vị kinh tế ấy làmchủ mọi công việc để tạo ra những sản phẩm cuối cùng Trong nền kinh tế

tự nhiên, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu; nông nghiệp là nghành sảnxuất cơ bản; công cụ và kỹ thuật canh tác lạc hậu: dựa vào lao động chântay là chủ yếu, chỉ có một số trang trạI của địa chủ hoặc phờng hội mới cóhiệp tác lao động giản đơn trong nền kinh tế dới chế độ phong kiến, phâncông lao đông kém phát triển, cơ cấu nghành đơn điệu, mới chỉ có một sốnghề thủ công tách khỏi nông nghiệp, sản xuất chủ yếu hớng vào giá trị sửdụng, có tính chất tự cung tự cấp Trong chế độ phong kiến, bên cạnh sởhữu phong kiến còn có sở hữu cá thể nhỏ của nông dân và thợ thủ công vềcông cụ lao đông, nhà cửa , giống và những tàI sản phụ khác những hìnhthức sở hữu đó là hinh thức tồn tạI của những tiểu nông và thợ thủ công độclập Sản xuất nhỏ gồm hai dạng: sản xuất nhỏ mang tính tự cung, tự cấp vàsản xuất nhỏ dới hình tháI sản xuất hàng hoá giản đơn hai hình tháI đó cóthể hiện hai trình độ phát triển khác nhau của trình độ sản xuất xã hội Sảnxuất nhỏ chỉ đạt tới hình tháI điển hình khi ngời lao động là ngời chủ tự docủa những t liệu sản xuất do chính họ sử dụng Những đặc điểm chủ yếucủa sản suất nhỏ là:

Ngời sản xuất làm chủ t liệu sản xuất mà họ sử dụng(t liệu sản xuất nàythuộc quyền sở hữu riêng của họ hoặc do họ đI thuê) và chiếm hữu nhữngkết quả lao động của mình Quy mô sở hữu thờng không vợt quá khả năng

đáp ứng nhu cầu đáp ứng của bản thân ngời lao động và gia đình họ Ngờilao động trực tiếp kết hợp sức lao động của mình với t liệu lao động thô sơ,nhỏ bé thích hợp với lao động cá thể, bởi vậy hiệp tác và phân công lao

động kém phát triển Kỹ thuật sản xuất lạc hậu, dựa trên lao động thủ công

và kinh nghiệm cổ truyền, thậm chí cảI tiến nên năng suất lao động thấp,sản phẩm thặng d ít, táI sản suất giản đơn là chính Quy mô sản xuất nhỏ, tliệu sản xuất phân tán,manh mún, quản lý sản xuất là việc của riêng cánhân và gia đình Sản xuất chủ yếu hớng vào giá trị sử dụng, tỷ suất hànghoá thấp, lu thông hàng hoá cha phát triển, thị trờng nhỏ hẹp, mang tínhchất địa phơng Nông nghiệp là nền sản xuất chính, tuyệt đạI bộ phận lao

động tập trung vào nông nghiệp, phần lớn dân c sinh sống ở nông thôn, cơcấu kinh tế rời rạc Bớc đi tất yếu của sản xuất tự cung t cấp là tiến lên sảnxuất hàng hoá giản đơn điều kiện cho quá trình chuyển hoá này là sự pháttriển của phân công lao động xã hội Phân công lao động xã hội là cơ sơcủa kinh tế hàng hoá Xu hớng phát triển của phân công lao động xã hội làbiến việc sản xuất không những từng sản phẩm riêng biệt, mà việc sảnxuất từng bộ phận của sản phẩm thành những ngành sản xuất riêng biệt.Công nghiệp chế biến tách khỏi công nghiệp khai thác và mỗi nghành côngnghiệp đó lại chia thành nhiều loại nhỏ và phân loạI nhỏ Chúng sản xuất ra-dới hình thức hàng hoá-những sản phẩm riêng biệt rồi đem đi trao đổi vớinhững hàng hoá khác chính sự phát triển ngày càng sâu rộng đó của phâncông lao động xã hội là nhân tố chủ yếu dẫn đến hình thành thị trờng trongnớc Quá trình trên cũng thể hiện cả trong nông nghiệp, làm nảy sinhnhững khu vực nông nghiệp chuyên môn hoá và dẫn đến những sự trao đổi

Trang 3

không những giữa sản phẩm nông nghiệp với sản phẩm công nghiệp mà cảgiữa những sản phẩm nông nghiệp với nhau Trong nền kinh tế tự nhiên,nhân khẩu nông nghiệp chiếm đa số điều đó không có nghĩa là dân c chỉchuyên làm nghề nông, mà chỉ có nghĩa là dân c làm nghề nông đã tự mìnhchế biến lấy nông sản, hầu nh cha có sự phân công trao đổi Đến khi hànghoá ra đời, một bộ phận ngày càng đông trong dân c tách khỏi nông nghiệp

để làm công nghiệp, làm cho nhân khẩu nông nghiệp giảm xuống Sự pháttriển công nghiệp và nông nghiệp, sự hình thành những trung tâm côngnghiệp ,sức hút của chúng với dân c ảnh hởng sâu sắc tới đời sống nôngthôn, thúc đẩy nông nghiệp hàng hoá phát triển Những ngời sản xuất ởnhững vùng khác nhau có những điều kiện tự nhiên khác nhau, có khả năng

và u thế trong sản xuất những sản phẩm khác nhau có hiệu quả hơn ngaytrong một vùng một địa phơng, những ngời sản xuất cũng có những khảnăng , điều kiện kinh nghiệm sản xuất khác nhau Mỗi ngời sản xuất chỉtập trung sản xuất sản phẩm nào mà mình có u thế, đem sản phẩm củamình ra trao đổi lấy những sản phẩm cần thiết cho sản xuất và đời sốngcủa mình Họ trở thành những ngời sản xuất hàng hoá Trao đổi mua bán,thị trờng tiền tệ ra đời và phát triển Sản xuất hàng hoá ra đời, lúc đầu dớihình hình thức sản xuất hàng hoá nhỏ giản đơn nhng là một bớc tiến lớntrong lịch sử nhân loại

Từ kinh tế hàng hoá giản đơn lên nền kinh tế t bản chủ nghĩa

Nền sản xuất t bản chủ nghĩa ra đời từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn, nhng

có đặc điểm cơ bản khác với nền kinh tế hàng hoá giản đơn ở đây ngời sảnxuất trực tiếp là những ngời công nhân làm thuê, không phải là những ngời

sở hữu t liệu sản xuất, còn t liệu sản xuất thụôc nhà t bản, sản phẩm lao

động do những ngời công nhân làm ra thuôc về chủ sở hữu t liệu sản xuất.Sản xuất t bản chủ nghĩa ra đời khi có haiđiều kiện sau đây: phải có s tậptrung một số tiền lớn vào trong tay một số ít ngời đủ để lập ra các xínghiệp Và các ông chủ xí nghiệp phải tìm đợc ngời lao động làm thuê đó

là những ngời tự do sở hữu năng lực lao động của mình, có thể bán sức lao

động cho ngời cần mua trong quan hệ bình đẳng với nhau về mặt pháp lý.Khi bán sức lao động vẫn sở hữu sức lao động của mình đó là điều khácnhau với ngời nô lệ trớc đây hơn nữa họ buộc phải bán sức lao động đểkiếm sống, vì không còn t liệu sản xuất để trực tiếp kết hợp với sức lao

động của mình “t bản chỉ phát sinh ở nơi nào mà ngời chủ những t liêu sảnxuất và t liêu sinh hoạt tìm thấy ngời lao động tự do vơí t cách là ngời bánsức lao động của mình ở trên thị trờng và chỉ điều kiện lịch sử ấy cũng hàmcả một lịch sử thế giới Vì ngay lúc xuất hiện, t bản đã báo hiệu một thời

đại đặc biệt của quá trình sản xuất xã hội” Hai điều kiện ra đời của phơngthức sản xuất t bản chủ nghĩa đó đã xuất hiện do sự phát triển sản xuấthàng hoá giản đơn dới tác động của qui luật giá trị Trong nền kinh tế sảnxuất hàng hoá giản đơn, tác động của qui luật giá trị dẫn tới sự phát triển tựphát cuả lực lợng sản xuất Vì hàng hoá đơc mua bán theo giá trị xã hội của

nó, cho nên ngời sản xuất phảI cố gắng làm cho hao phí lao động của mình

đạt mức lao động xã hội cần thiết Những ngời sản xuất hàng hoá sử dụng

kỹ thuật cao hơn thì sẽ sản xuất hàng hoá với lao động ít hơn hao phí lao

động xã hội cần thiết, nhng vẫn bán với giá cả nh ngời sản xuất hàng hoákhác, do đó họ làm giàu nhanh Do tác động tự phát qui luật giá trị, do sựbiến động của giá cả canh tranh đã làm phân hoá những ngời sản xuất hànghoá và trong giai đoạn phát triển lịch sử nhất định làm nảy sinh chủ t bản.kinh tế hàng hoá giản đơn đẻ ra chủ nghĩa t bản tuy nhiên nếu chỉ tác độngcủa qui luật giá trị thì cần có lịch sử lâu dài mới có thể tạo ra những điềukiện cho sự ra đời chủ nghĩa t bản trong thực tế lịch sử ra đời phơng thứcsản xuất t bản chủ nghĩa đã đợc đẩy mạnh nhờ quá trình tích luỹ ban đầu

Trang 4

của t bản tích luỹ ban đầu của t bản là quá trình lịch sử tách rời băng bạolực hàng loạt những ngời sản xuất nhỏ khỏi t liệu sản xuất và tập trungnhững t liệu sản xuất ấy vào trong tay nhà t bản quá trình này diễn ra ở cácnớc tây âu chủ yếu vào hồi trhế kỷ XVI-XVIII Tích luỹ ban đầu của t bản

là khởi điểm của sự thiết lập phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, là sựphát sinh của t bản trong lịch sử mà thực chất của nó là việc xoá bỏ chế độ

t hữu dựa trên lao động của chính bản thân sự vân động lịch sử biến nhữngngời sản xuất thành những ngời lao động làm thuê, một mặt thể hiện sựgiảI phóng họ khỏi sự phụ thuộc phong kiến và cỡng bức của phờng hội;mặt khác biến họ thành những ngời bị tớc hết t liệu sản xuất và mọi thứ bảo

đảm đời sống do chế độ phong kiến cũ cấp cho họ Về phần mình nhữngnhà t bản công nghiệp chẳng những phải gạt bỏ các thợ cả phờng hội, màcòn gạt bỏ những chúa phong kiến nắm những nguồn của cải Cơ sơ củatoàn bộ quá trình trên đây là sự tớc đoạt toàn bộ ruộng đất của nông dân.lịch sử ra đời của chủ nghĩa t bản ở anh là thí dụ điển hình về việc dùngbạo lực đuổi nông dân ra khỏi những vùng đất đai mà họ vẫn canh tác đểbiến đồng ruộng thành bãI chăn cừu; đồng thời ban hành những đạo luậtmáu để chống lạI những ngời nông đã bị mất ruộng đất, nh cấm họ đI langthang hoặc ra nớc ngoài, nhằm buộc họ làm thuê Lợng cầu về lao độngtăng lên nhanh cùng với tích luỹ t bản, trong khi lợng cung về lao động làmthuê chỉ theo sau một cách chậm chạp bởi vậy nhà nớc đã rá pháp chế vềlao động làm thuê để tạo điều kiện thuận lợi cho giai cấp t sản bóc lột côngnhân Chính việc biến những ngời tiểu nông thành công nhân làm thuê vàbiến những t liệu sản xuất và t liệu sinh hoạt của họ thành những yếu tố tbản cũng đồng thời tạo ra thị trờng trong nớc cho t bản Nếu trớc kia gia

đình nông dân tự mình sản xuất và chế biến t liệu sản xuất và nguyên liệu

để rồi tự mình tiêu dùng một phần lớn, thì giờ đây những nguyên liệu và tliệu sinh hoạt đó trở thành hàng hoá Vậy là đi đôi với việc tớc đoạt nhữngngời nông dân độc lập trứơc đây và viêc tách họ ra khỏi t liệu sản xuấtcũng diễn ra thủ tiêu nghề phụ gia đình ở nông thôn và sự tách rời công tr-ờng thủ công với nghề nông Và chỉ có sự thủ tiêu nghề phụ gia đình ởnông thôn mới làm cho thị trờng bên trong của một nớc có đợc qui mô và

sự ổn định cần thiết cho phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa Tích luỹ ban

đầu còn đợc khai thác bằng những mỏ vàng, bạc mới đợc phát hiện ở châumỹ,dựa vào việc sử dụng nô lệ bản xứ; bằng việc buôn bán nô lệ ở châuphi; bằng việc trinh phục và cớp bóc thuộc địa bằng thực hiện chính sáchthực dân thực hiện thơng mại bất bình đẳng, mua rẻ bán đắt; bằng pháthành công tráI, v v nhận xét về tích luỹ ban đầu C.Mác viết:”việc tìmthấy các mỏ vàng,bạc ở châu mỹ, việc tuyệt diệt ngời bản xứ, bắt họ làm nô

lệ và chôn vùi họ trong các hầm mỏ, việc bắt đầu đi chinh phục và cớp bócmiền đông ấn, việc biến châu phi thành khu cấm để săn bắt buôn bán ngời

da đen- đó là bình minh của thời đại sản xuất t bản chủ nghĩa Những quátrình thơ mộng ấy là những yếu tố chủ yếu tích luỹ ban đầu” tất cả cácphơng pháp đó đều lợi dụng quyền lực nhà nớc, tức là quyền lực xã hội tậptrung và có tổ chức, để đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của phơng thức sảnxuất phong kiến thành phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, và rút ngắngiai đoan quá độ của quá trình đó lại Bạo lực là bà đỡ của một chế độxãhội cũ đang thai nghén một chế độ mới Bản thân bạo lực là một tiềm lựckinh tế”

b/ Đặc trng của kinh tế thị trờng

Trên thế giới có nhiều quốc gia phát triển nền kinh tế của mình theo môhình nền kinh tế thị trờng Chẳng hạn nh mô hình nền kinh tế thị trờng xãhội chủ nghĩa của cộng hoà liên bang đức, kinh tế thị trờng của thuỵ điển,kinh tế thị trờng mang màu sắc trung quốc v v nếu gác lại những đặc

Trang 5

điểm riêng cá biệt của những mô hình kể trên, chỉ tính đến những đặc trngchung nhất, vốn có của nền kinh tế thị trờng, có thể nêu nên những đặc

đIểm mang tính phổ biến nh sau:

Một là Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao.Các chủ thể kinh tế tự bù

đắp những chi phí và chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất và kinhdoanhcủa mình các chủ thể kinh tế đợc tự do liên kết liên doanh,tự do tổ chứcquá trình sản xuất theo luật định Đây là đặc trng rất quan trọng của kinh tếthị trờng Đặc trng này xuất phát từ những đIều kịên khách quan của việctồn tại kinh tế hàng hoá Đồng thời cũng là biểu hiện ,là yêu cầu nội tại củakinh tế hàng hoá Kinh tế hàng hoá không bao dung hành vi bao cấp Nó

đối lập với bao cấp và đồng nghĩa với tự chủ,năng động

Hai là trên thị trờng hàng hoá rất phong phú Ngời ta tự do mua ,bán hàng

hoá Trong đó ngời mua chọn ngời bán Ngời bán chọn ngời mua Họ gặpnhau ở giá cả thị trờng Đặc trng này phản ánh tính u việt hơn hẳn của kinh

tế thị trờng so với kinh tế tự nhiên

Sự đa dạng và phong phú về số lợng và chủng loại những hàng hoá trên thịtrờng, một mặt phản ánh trình độ cao của năng xuất lao động xã hội, mặtkhác cũng nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi, trình độ của phâncông ao động xã hội và sự phát triển của thị trờng Những u thế trên củakinh tế thị trờng phản ánh trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và côngnghệ, tựu chung phản ánh trình độ cao của lực lợng sản xuất xã hội Vì vậy,nói đến kinh tế thị trờng là nói đến một nền kinh tế phát triển cao

Ba là giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng Giá cả thị trờng vừa là biểu

hiện bằng tiền của giá trị thị trờng, vừa chị sự tác động của quan hệ cạnhtranh và quan hệ cung cầu hàng hoá ,dịch vụ Trên cơ sở giá trị thị trờng,giá cả là kết quả của sự thơng lợng và sự thoả thuận giữa ngời mua và ngờibán Đặc trng này phản ánh yêu cầu của quy luật lu thông hàng hoá Trongquá trình trao đổi mua bán hàng hoá, ngời bán luôn luôn muốn bán với giácao, ngòi mua lại luôn muốn mua với giá thấp Đối với ngời bán giá cả phải

bù đắp đợc chi phí và có doanh lợi Chi phí sản suất là giới hạn dới, là phầncứng của giá cả, còn doanh lợi càng nhiều càng tốt Đối với ngời mua giácả phải phù hợp với lợi ích của họ Giá cả thị trờng dung hoà đựơc cả lợiích của ngời mua lẫn lợi ích của ngời bán tất nhiên trong cuộc giằng cogiữa ngời mua và ngời bán hình thành nên giá cả thị trờng, lợi thế sẽnghiêng về phía ngời bán nếu nh cung ít cầu nhiều và ngợc lại lợi thế sẽnghiêng về phía ngời mua nếu nh cung nhiều cầu ít

Bốn là cạnh tranh là một yêu cầu tất yếu của kinh tế thị trờng Nó tồn tạI

trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi íchkinh tế Theo yêu cầu của qui luật giá trị, tất cả đơn vị sản xuất hàng hoá

đều phải sản xuất và kinh doanh trên cơ sở hao phí lao động xã hội cầnthiết Trong đIều kiện đó muốn có nhiều lợi nhuận các đơn vị sản xuất vàkinh doanh phải đua nhau cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào sảnxuất để nâng cao năng xuất lao động cá biệt, giảm hao phí lao động cá biệtnhằm thu lợi nhuận siêu ngạch Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh diễn

ra một cách phổ biến trong cả lĩnh vực sản xuất lẫn cả lĩnh vực lu thông.Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm:canh tranh nội bộ nghành vàgiữa các ngành với nhau Cạnh tranh trong lĩnh vực lu thông bao gồm: cạnhtranh giữa những ngời tham gia trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị tr-ờng(ngời bán với những ngời bán, ngời mua với những ngời mua) Hìnhthức, biện pháp rất phong phú nhng động lực và mục đích cuối cùng là lợinhuận

Năm là kinh tế thị trờng là nền kinh tế mở Nó rất đa dạng, phức tạp và đợc

điều hành bởi hệ thống tiền tệ , hệ thống pháp luật của nhà nớc

Trang 6

Mỗi đặc trng trên phản ánh một khía cạnh mô hình kinh tế thị trờng, tổng hợp cả năm đặc điểm trên giúp ta hình dung đợc khái quát cấu trúc của nó.

C/ Các hình thức của kinh tế thị trờng

Kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa trải qua các giai đoạn: giai đoạn cạnhtranh tự do kéo dài mãi đến cuối thế kỷ XI X trong giai đoạn này hầu nhnhà nớc không có vai trò gì, tất cả mọi vấn đề, giá cả ,qui mô, điều tiết sảnxuất, khả năng thanh toán của ngời mua đều do thị trờng quyết định Giácả là tín hiệu khách quan thông báo cho ngời sản xuất biết sử lý khôn khéo

ba vấn đề : sản xuất cái gì , sản xuất bằng cách nào, sản xuất cho ai Cạnhtranh là môi trờng là động lực phát triển, tạo điều kiện phát huy mọi tiềmnăng, nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân, thúc đẩy lực lợng sản xuất pháttriển Bên cạnh những mặt tích cực của cơ chế kinh tế thị trờng tự điều tiết

nó còn tạo ra sự mất cân đối, bất hợp lý Cạnh tranh sinh ra độc quyền,buôn bán lậu, lừa đảo, đầu cơ làm hàng giả, thất nghiệp lạm phát, vi phạm

đạo đức, con ngời trở thành vật hy sinh cho lợi nhuận, cho đồng tiền sauchiến tranh thế giới thứ hai kinh tế thị trờng CNTB đợc hoàn thiện với sựcan thiệp của nhà nớc Ngời ta gọi đó là nền kinh tế thị trờng hiện đại hay

là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô nhà nớc Kinh tế thị trờng hiện

đại định hớng sản xuất và lu thông thông qua việc phân phối hợp lý lao

động, phân bố hợp lý tài nguyên, để từ đó tối u hoá cơ cấu sản xuất Bảo

đảm phát triển cân đối toàn bộ nền sản xuất xã hội Trong kinh tế thị trờnghiện đại thị trờng giữ vai trò quyết định trong việc điều chỉnh hệ thống cân

đối giữa tổng cung và tổng cầu Kinh tế thị trờng hiện đại đòi hỏi sự xoá bỏ

sự chia cắt thị trờng theo địa giới hành chính giữa các địa phơng , thiết lậpthị trờng thống nhất toàn quốc, thị trờng trong nớc gắn với thị trờng thếgiới, phân công lao động trong nớc gắn với phân công lao động quốc tế quahàng loạt mối quan hệ kinh tế Sự kết hợp giữa thị trờng và kế hoạch làcông cụ điều tiết vĩ mô nhà nớc t sản, hình thành nên lý luận “ kinh tế thịtrờng xã hội” kết hợp giữa bàn tay vô hình và bàn tay hữu hình Kế hoạchhoá nền kinh tế xuất phát từ cân đối tổng thể cung cầu, sản xuất - tiêudùng,hàng hoá- tiền tệ căn cứ vào thị trờng, kế hoạch hoá vĩ mô tác độngtrở lại cung cầu, giá cả , uốn nắn những lệch lạch do thị trờng gây ra, thôngqua đó hớng mọi hoạt động vào kế hoạch Trong thực tế các xí nghiệp cáccông ty, các tập đoàn t bản đều sản xuất với một kế hoạch rất chu đáo và

tỷ mỉ Do đó đã hạn chế đợc rất nhiều tác động tiêu cực của cơ chế thị ờng Tuy nhiên xét trên bình diện vĩ mô các nhà nớc t bản đã tỏ ra bất lựcvì quyền lực chi phối sản xuất thuộc về từng chủ sở hữu riêng lẻ

tr-d/ phân loại thị trờng và các chức năng chủ yếu của thị trờng

Thứ nhất thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ ở thị trờng này ngời ta mua

bán những t liệu sinh hoạt nh lơng thực thực phẩm, vải vóc quần áo và các

t liệu sinh hoạt khác trong gia đình v.v những hàng hoá tiêu dùng ngày càng nhiều theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá NgoàI những hàng hoá hữu hình, còn có những hàng hoá vô hình đợc coi là dịch vụ nh sửa chữa, may vá cắt tóc.v.v hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển và đem lại những thu nhập ngày càng lớn.Nhìn chung, ở thị trờng hàng hoá và dịch vụ ngời ta mua bán những sản phẩm là kết quả của sản xuất, nên thị trờng này

đợc gọi tắt là thị trờng đầu ra

Hai là thị trờng các yếu tố sản xuất Trên thị trờng này ngời ta mua , bán

các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất: nh các nguyên vật liệu thiết bị máy móc, sức lao động.v v thị trờng này đợc gọi là thị trờng đầu vào

Sự phân chia thị trờng thành hai loạI nh trên là dựa trên cơ sở chủng loạihàng hoá đa ra trao đổi trên thị trờng,dựa vào sự phát triển phạm trù hànghoá Hàng hoá mở rộng ra đến đâu thì thị trờng cũng mở rộng ra tới đó.Ngày nay thị trờng hàng hoá đợc phát triển rộng rãi nó bao hàm các yếu tố

Trang 7

đầu vào của sản xuất cũng nh các sản phẩm do sản xuất tạo ra Khi những

t liệu tiêu dùng và dịch vụ là hàng hoá và xuất hiện cung, cầu về nhữnghàng hoá này thì xuất hiện trên thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ tronglịch sử loạI thị trờng này xuất hiện rất sớm Khi các yếu tố sản xuất(t liệusản xuất và sức lao động) trở thành hàng hoá và khi có cung, cầu về cácyếu tố này thì thị trờng các yếu tố sản xuất ra đời LoạI thị trờng này thờngxuất hiện sau thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ

Thị trờng thờng có chức năng chủ yếu sau:

Thực hiện giá trị hàng hoá Trong chức năng này, thị trờng là nơI giá trị hàng hoá đợc thực hiện hoặc không đợc thực hiện; có thể thực hiện cao, bằng và thấp hơn giá trị hàng hoá trong sản xuất Chức năng này gắn với mục đích của sản xuất và khách hàng giữ vai trò quyết định đối với sản xuất

Thông tin cho ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, nhất là ngời sản xuất và cung ứng, qua thông số nh: qui mô nhu cầu cơ cấu, chất luợng, thời gian, không gian và giá cả mà nhu cầu có thể chấp nhận đợc

Kích thích sản xuất và tiêu dùng Thị trờng không dừng lạI ở chức năngthông tin mà qua chức năng thông tin tác động đến các chủ thể tham gia thịtrờng buộc họ phảI có những ứng xử kịp thời về các đIều kiện sản xuất vàtiêu dung phù hợp với các thông số thị trờng, nhờ đó sản xuất và tiêu dùng

đợc kích thích hoặc hạn chế Thông qua các chức năng nói trên, thị trờng

có vai trò quan trọng đIều tiết hoạt động của doanh nghiệp và ngời tiêudùng, thông qua thị trờng nhà nớc có thể đIều tiết vĩ mô hoạt động của toàn

bộ nền kinh tế Khi cần sản xuất mặt hàng gì số lợng là bao nhiêu điều đóphảI thông qua thị trờng Nh vậy thị trờng là lực lợng hớng dẫn đặt nhu cầucho sản xuất Sản xuất là sự kết hợp t liệu sản xuất và sức lao động theoquan hệ tỷ lệ nhất định Quan hệ tỷ lệ này tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuậtsản xuất Nếu kỹ thuật tiến bộ thì một sức lao động nhất định sẽ vận hành

đợc nhiều t liệu sản xuất hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn để sản xuấtcần có các yếu tố sản xuất, thi hành bình thờng Sản xuát hàng hoá để trao

đổi, để bán thị trờng là nơI tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp Thông qua thịtrờng giá trị hàng hoá đợc thực hiện và các doanh nghiệp thu hồi đợc vốn

Nh vậy là ngời mua các yếu tố sản xuất và bán những sản phẩm mình làm

ra Quy mô của việc mua vào và bán ra sẽ quýết định quy mô sản xuất Nếucoi doanh nghiệp nh những cơ thể sống thì thị trờng là nơI đảm bảo các yếu

tố cho s sống đó và cũng là nơI thực hiện sự trao đổi chất để sự sống tồntạI và phát triển Trên ý nghĩa đó thị trờng là đIều kiện và là môI trờng chohoạt động sẩn xuất các doanh nghiệp Thị trờng là nơI kiểm tra cuối cùngchủng loạI các hàng hoá, số lợng cũng nh chất lợng sản phẩm Thị trờngkiểm nghiệm tính phù hợp sản xuất với tiêu dùng xã hội Trên ý nghĩa đó

có thể coi thị trờng đIều tiết sản xuất và là động lực của sản xuất kinhdoanh Thông qua thị trờng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệpngaỳ càng năng động sáng tạo hơn, hiệu quả của sản xuất kinh doanh ngàycàng tốt hơn thị trờng còn là nơI cuối cùng chuyển lao động t nhân thànhlao động xã hộị

E/ Cơ chế thị trờng và các qui luật kinh tế

hiện nay có rất nhiều kháI niệm khác nhau về cơ chế thị trờng

cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môI trờng, động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trờng

Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, ngời bán và ngời mua thông qua cơ chế thị tr-ờng và giá cả

Cơ chế thị trờng là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân ngời tiêudùng và các doanh nghiệp tác động qua lạI lẫn nhau trên thị trờng để xác

Trang 8

định vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là sản xuất cáI gì? nh thế nào? vàcho ai?

Tuy nhiên nên tiếp cận với kháI niệm cho rằng cơ chế thị trơng là bộmáykinh tế đIều tiết toàn bộ sự vận động của cơ chế thị trờng, đIều tiết quátrình sản xuất và lu thông hàng hoá thông qua sự tác động của các quy luậtkinh tế khách quan

Quy luật giá trị, cạnh tranh và cung cầu

Trong nền kinh tế hàng hoá, hàng hoá và dịch vụ do nhiều chủ thể sản xuất

ra Những chủ thể này cạnh tranh với nhau, tìm cáchgiữ vững và mở rộngthêm vị thế của mình trên thị trờng Mỗi ngời sản xuất đêu độc lập, tựquyết định các hoạt động sản xuất-kinh doanh của mình Nhng trong thực

tế những quết định của ngời sản xuất-kinh doanh chịu sự chi phối của thịtrờng Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì quyền lực của thị trờng đối vớingời sản xuất hàng hoá ngày càng mạnh mẽ Quyền lực này tồn tạI nh mộtlực lợng khách quan chi phối họat động và độc lập với ý chí của ngời sảnxuất ;lực lợng khách quan đó chi phối những quy luật kinh tế của sản xuấthàng hoá, mà trớc hết là quy luật giá trị

Quy luật giá trị

Nội dung

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lu thônghàng hoá Theo quy luật này sản xuất và lu thông hàng hoá đợc thực hiệntheo hao phí lao động xã hội cần thiết Những ngời sản xuất và trao đổihàng hoá tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trờng Thông qua sự vận độngcủa giá cả thị trờng sẽ thấy đợc s vận động của quy luật giá trị Giá cả thịtrờng lên xuống xoay quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác đọngcủa quy luật giá trị Cơ chế này phát sinh tác dụng trên thị trơng thông quacạnh tranh, cung cầu sức mạnh của đồng tiền điều này cắt nghĩa vì sao khitrình bày qui luật kinh tế chi phối hoạt động của sản xuất và lu thông hànghoá ngời ta chỉ trình bày qui luật giá trị, một qui luật bao quát cả bản chất

và các nhân tố cấu thành cơ chế tác động của nó Do tầm quan trọng của cơchế tác động và để tăng ý nghĩa thực tiễn của qui luật giá trị , các nhà kinh

tế học gần đây thấy phải nhấn mạnh các nhân tố cạnh tranh, lợng tiền cầnthiết cho lu thông và cung cầu đối với sự biến động của giá cả thị trờng vàtrình bày chúng thành các qui luật:cạnh tranh cung cầu và lu thông tiền tệ.Mặc dù đợc trình bày thành các qui luật kinh tế riêng song về nhận thức lýluận chúng cũng chỉ nên coi chúng là những qui luật kinh tée phát sinh từqui luật giá trị, hiểu theo nghĩa đầy đủ của qui luật này

Tác động của qui luật giá trị.

Thứ nhất điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá Trong nền sản xuất hànghoá thờng cảy ra tình hình ngời sản xuất bỏ ngành náy đổ xô vào ngànhkhác; qui mô sản xuát của ngành này đợc thu hẹp trong khi ở ngàng kháclại đợc mở rộng, làm cho t liệu sản xuất và sức lao động đợc phân bố lạigiữa các ngành Hiện tựơng này đợc gọi là sự điều tiết sản xuất Sự điều tiếtnày đợc hình thành một các tự phát thông qua sự biến động giá cả trên thịtrờng Có thể hiểu vai trò điều tiết này thông qua những trờng hợp biến

động quan hệ cung cầu xảy ra trênthị trờng Khi cung nhỏ hơn cầu, sẩnphẩm không đủ để thoả mãn nhu cầu của xã hội , giá cao hơn giá trị, hànghoá bán chạy vay lãi cao, ngời sản xuất mở rộng qui mô sản xuất Nhữngngời trớc đây sản xuất hàng hoá khác nay chuyển sang sản xuất hàng hoánày Nh vậy t liệu sản xuất và sức lao động đợc chuyển vào ngành nàynhiều hơn những ngàng khác khi cung lớn hơn cầu sản phẩm làm ra quánhiều so với nhu cầu xã hội giá cả thấp hơn giá trị, hàng hoá bán khôngchạy, có thể lỗ vốn Tình hình đó buộc ngời sản xuất ở ngành này thu hẹpqui mô sản xuất hay chuyển sang ngành khác, làm cho t liệu sản xuất và

Trang 9

sức lao động giảm đi ở ngành này và tăng ở ngành khác mà họ thấy có lợihơn Qui luật giá trị không chỉ điều tiết lĩnh vực sản xuất mà còn điều tiếtcả lĩnh vực lu thông qua sự biến động của giá cả Hàng hoá đợc mang từnơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cungnhỏ hơn cầu Nh vậy thông qua sự biến động của giá cả trên thị trờng ,quiluật giá trị có tác dụng phân phối lại hay điều tiết luồng hàng trên thị trờng.

Thứ hai kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng

xuất lao động Các hàng hoá đợc sản xuất ra trong những điều kiện khácnhau nên có giá trị cá biệt khác nhau, nhng trên thị trừng thì các hàng hoá

đều đợc trao đổi theo giá trị xã hội Ngời sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơngiá trị xã hội ở thế có lợi sẽ thu đợc lợi nhuận siêu ngạch; ngời sản xuất cógiá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội thì bất lợi Muốn đứng vững trong cạnhtranh và khỏi bị phá sản họ phải tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hoácủa mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội do đó họ tìm cách cải tiến quản

lý, cải tiến kĩ thuật, tăng năng xuất lao động Lúc đầu việc cải tiến đó còn

lẻ tẻ nhng do canh tranh với nhau nên cuối cùng việc cải tiến mang tính xãhội Rõ ràng qui luật giá trị thông qua tác động này đã thúc đẩy lực lợngsản xuất phát triển

Thứ ba thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu nghèo giữa những

ngời sản xuất hàng hoá Trong quá trình cạnh tranh chạy theo lợi ích cácnhân những ngời sản xuất hàng hoá có điều kiện sản xuát khác nhau, tínhnăng động khau,b khả năng nắm bắt nhu cầu thị trờng khác nhau, khả năng

đổi mới kĩ thuật công nghệ, hợp lý hoá sản xuát khác nhau, do đó giá trị cábiệt của hàng hoá khác nhau, phù hợp với nhu cầu xã hội và thị trờng khácnhau Ttrong điều kiện đó không tránh khỏi tình trạng một số ngời giàu lênmau sắm thêm t liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, và một số ng-

ời khác bị thua lỗ thu hẹp sản xuất, thậm trí bị phá sản trở thành ngờinghèo Đầu cơ lừa đảo khủng hoảng kinh tế làm tăng thêm tác động phânhoá này

Quy luật cạnh tranh

Cạnh tranh là động lực ,là một trong những nguyên tác cơ bản, tồn tạikhách quan và không thể thiếu đợc của sản xuất hàng hoá Cạnh tranh là sựganh đua,sự đấu tranh về kinh tế giữa cácchủ thể tham gia sản xuất-kinhdoanhvới nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinhdoanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ thu đợc nhiều lợi ích cho mình Mụctiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi ích lớn nhất, đảm bảo sự tồn tại vàphát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh Cạnh tranh bao gồm cạnh tranhchiếm nguồn nguyên liệu cạnh tranh chiếm nguồnlực sản xuất cạnh tranh

về khoa học-kỹ thuật;cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ, giành nơi

đầu t, các hợp đồng các đơn đặt hàng, cạnh tranh bằng giá cả và phí giá cả,bằng chất lợng hàng hoá và những dịch vụ lắp đặt bảo hành sửa chữa bằngphơng thức thanh toán băng thủ đoạn kinh tế và phi kinh tế cạnh tranh cónhiều loại: cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán cạnh tranh giữa ngời bánvới nhau hoặc giữa những ngời mua với nhau, cạnh tranh nội bộ ngành vàgiữa các ngành với nhau, giữa các quốc gia và quốc tế

Trong nền sản xuất hàng hoá, cạnh tranh có vai trò to lớn Nó buộc ngờisản xuất-kinh doanh thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng nhũng phơngpháp công nghệ mới, nhạy bén, năng động tổ chức quản lý có hiệu quả thực tế cho thấy, ở đâu và lúc nào thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độcquyền thì thờng trì trệ bảo thủ kém hiệu quả vì mất đi cơ chế có tác dụng

đào thải đi cái lạc hậu, bình tuyển cái tiến bộđể thúc đẩy sản xuất hànghoá phát triển Bên cạnh vai trò to lớn đó, cạnh tranh cũng để lại táchại:cạnh tranh làm xuất hiện và phát triển các hình thức đầu cơ, làm hànggiả, trốn lậu thuế, ăn cắp bản quyền, mua chuộc hối lộ, vừa vi phạm pháp

Trang 10

luật, vừa làm đồi bại các quan hệ xã hội Cạnh tranh chạy theo lợi nhuận vàlợi ích riêng làm các nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trờng sinhthái bị ô nhiễm, nền kinh tế luôn ở trạnh thái bất ổn định vì khủng hoảngthất nghiệp, lạm phát làm tăng phân hoá giàu nghèo

Quy luật cung cầu

Hoạt động của quy luật giá trị không chỉ đợc biểu hiện qua sự vận độngcủa giá cả trên thị trờng do tác động của cạnh tranh, mà còn biểu hiệnthông qua quan hệ cung cầu

Cầu là khối lợng hàng hoá và dịch vụ mà ngời tiêu dùng mua trong mộtthời kỳ tơng ứng với giá cả, thu nhập và các biến số kinh tế xác định Ng ờitiêu dùng ở đây bao gồm dân c các doanh nghiệp nhà nớc và cả doanhnghiệp nớc ngoài Tiêu dùng báo gồm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cánhân lợng cầu phụ thuộc vào nhiều nhân tốchủ yếu nh: thu nhập sức muacủa tiền tệ, giá cả , lãi xuất trong các nhân tố đó giá cả hàng hoá là nhân

tố tác động trực tiếp và tỷ lệ nghịch với lợng cầu Giá cả hàng hoá cao thìcầu về hàng hoá đó thấp, ngợc lại giá cả hàng hoá thấp lợng cầu hàng hoá

đó sẽ cao

Cung là khối lợng hàng hoá , dịch vụ mà các chủ thể kinh tế đem bán ratrên thị trờng trong một thời kỳ nhất định, tơng ứng với mức giá cả, khảnăng sản xuất, chi phí sản xuất xác định Lợng cung phụ thuộc vào khảnăng sản xuất vào sản lợng, chất lợng các nguồn lực, các yếu tố sản xuất đ-

ợc sử dụng, năng suất lao động và các chi phí sản xuất

f/ Những u thế và khuyết tật của cơ chế thị trờng

Cơ chế thị trờng có những u thế sau đây:

Trớc hết cơ chế thị trờng kích thích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất Kinh tế thịtrờng lấy lợi nhuận siêu ngạch làm mục tiêu hoạt động động lực này đòihỏi các doanh nghiệp thờng xuyên hạ thấp chi phí lao động cá biệt xuốngthấp hơn chi phí lao động xã hội cần thiết.đièu này đòi hỏi phải nâng caonăng suất lao động trên cơ sơ áp dụng những thành tựu mới của khoa họccông nghệ

Hai là,cơ chế thị trờng có tính năng động và khả năng thích nghi nhanh

chóng

Sở dĩ nh vậy là vì: trong kinh tế thị trờng tồn tạimột nguyên tắc là ai đa rathị trờng một loại hàng hoá mới và sớm nhất sẽ thu đợc lợi nhuận nhiềunhất điều đótất yếu đòi hỏi phải năng động thờng xuyên và thờng xuyên

đổi mới

Ba là trong điều kiện kinh tế thị trờng hàng hoá rất phong phú và đa

dangj.do vậy nó tạo điều kiện thuận lọi cho việc thoả mãn ngày càng tốthơnnhững nhu cầu vật chất, văn hoá và sự phát triển của mọi thành viêntrong xã hội

Cơ chế thị trờng có những khuyết tật mà bản thân nó không thể tự giải quyết đợc.

Trớc hết phải nói tới những căn bệnh gắn liền với sự vận động của cơ chếthị trờngđó là: khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp ,lạm phát, phân hoá giàunghèo và gây ô nhiễm môi trờng Do mức cung hành hoá vợt quá mứccầu có khả năng thanh toán, cho nên dẫn tới tình trạng d thừa hàng hoá.Nguyên nhân của tình trạng trên là do mâu thuãn cơ bản của phơng thứcsản xuất TBCN Mâu thẫn này đợc thể hiện ở tính kế hoạch cao độ trongtừng doanh nghiệp với tính vô chính phủ trên toàn bộ nền sản xuất xã hội

Xu hớng mở rộng sản xuất vô hạn mâu thuẫn với sức mua có hạn của quầnchúng Mâu thuẫn đối kháng giai cấp giữa t sản và vô sản ngắn liền vớikhủng hoảng kinh tế là nạn thất nghiệp của ngời lao động-căn bệnh nangiải của kinh tế thị trờng Kinh tế thị trờng tạo ra sự phân hoá giai cấp do

Trang 11

đó cũng làm tăng thêm mâu thuẫn giai cấp Tác động của các quy luật kinh

tế thị trờng đã dẫn đến tình trạng một số ngời phát tài giàu có, còn một sốngời khác bị phá sản trở thành những ngời làm thuê Sự đối kháng về lợiích kinh tế là cơ sở của đấu tranh giai cấp Một khuyết tật khác của cơ chếthị trờng là gây ô nhiễm môi trờng sinh thái, tàn phá đất đai, rừng dochạy theo lợi nhận.Vì vậy xã hội cần có sự kiểm tra , điều tiết, định hớngmột cách có ý thức đối với sự vận động của cơ chế thị trờng đó là những lý

do cần thiết phải thiết lập vai trò quản lý nhà nớc ở tất cả các nớc có nềnkinh tế thị trờng

2/ sự phát triển của lê nin : kinh tế thị tr ờng trong CNXH

A/Hoàn cảnh ra đời của NEP

không bao lâu sau cách mạng tháng mời việc thực hiện kế họach xây dựngCNXH của lê nin bị dán đoạn bởi cuộc nội chiến 1918-1920 Trong thời kỳnày lê nin đã thực hiện chính sách cộng sản thời chiến Nội dung cơ bảncủa chính sách cộng sản thời chiến là trng thu lơng thực thừa của nông dânsau khi dành cho họ mức ăn tối thiểu đồng thời xoá bỏquan hệ tiền tệ xoá

bỏ việc mua bán lơng thực tự do trên thị trờng, thực hiện chế độ cung cấphiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nớc Chính sách cộng sản thời chiến

đã đóng vai trò quan trọng trong thắng lợi của nhà nớc xô viết Nhờ đó màquân đội đủ sức để chiến thắng kẻ thù, bảo vệ đợc nhà nớc xô viết Tuynhiên khi hoà bình lặp lại, chính sách cộng sản thời chiến không còn thíchhợp Nó trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của sản xuất Việc xoá bỏquan hệ hàng hoá tiền tệ làm mất tính năng động của nền kinh tế vốn dĩmới bắt đầu vào giai đoạn phát triển Vì vậy khủng hoảng kinh tế chính trịdiễn ra rất sâu sắc điều dó dòi hỏi phải có chính sách kinh tế thích ứngthay thế Chính sách kinh tế mới của lê nin đợc đề xớng để đáp ứng yêucầu này, nhằn tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ mới

B/ Nội dung của NEP

Nội dung của NEP là một hệ thống gồm nhiều mắt khâuliên hoàn có mốiliên hệ bên trong nh một dây truyền không thể thiếu khâu nào tất cả cáckhâu tạo thành cơ chế kinh tế cho phép nhà nớc tháo gỡ khó khăn, điềuhành sự vận động của kinh tế xã hội

-khâu thứ nhất: thuế lơng thực

có thể coi đâylà khâu đầu, là bớc quá độ từ trạng thái hỗn loạn sang cơ chếkinh tế mới điều này đợc xuất phát từ điều kiện nớc nga lúc bấy giờ; giaicấp nông dân và nông nghiệp là nguồn nuôi sống xã hội Khó khăn rất lớn

mà nhà nớc nga vấp phải là thiếu lơng thực Nạn đói 1921 càng làm tăngkhó khăn đó Vì vậy mục đích của thuế lơng thực là một trong những biệnpháp cấp tốc cơng quyết nhất để cải thiện đời sống nông dânvà nâng caolực lợng sản xuất Thực hiện thuế lơng thực, xoá bỏ chế độ trng thu lơngthực thừa có ý nghĩa là cchuyển từ biện pháp hành chính thuần tuý sangbiện pháp kinh tế, thuế long thực vai trò trong bớc quá độ đó Tác dụngkích thích của thuế lơng thực đối với nông dân sản xuất và có điều kiện cảitiếnđời sôngs của mình là ở mức thuế thấp Mức thuế lơng thực đã giảmxuống thấp hơn mức trng thu gần 1/2thủ tục thu thuế đợc giản đơn hoá Domức thuế thấp nên năn 1921 chỉ thu đợc 240 triệu pút lúa mì so với 423triệu pút trớc đây nhng để bù lại do nông dân hăng hái sản xuất, mở rộngdiện tích nên tổng sản lợng lơng thực của xã hội và các nông sản khác đợctăng lên nhà nớc qua con đờng trao đổi có đợc khối lợng thực nhiều hơn.ngoài ra do mức thuế ổn định ngời nông dân nào cũng biết trớc só thuế hảinộp nên cố gắng sản xuất vợt quá mức độ Nhà nớc thu thuế dễ dàng thuậnlợi, là yếu tố mạnh mẽ để khôi phục nền nông nghiệp sau chiến tranh

-khâu thứ hai :khôi phục và phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp

thông qua trao đổi sản phẩm giữa nông nghiệp và công nghiệp

Trang 12

Muốn cải thiện đời sống nông dân và công nhân thì không thể dựa vào nềnnông nghiệp gia trởng mang tính tự cung tự cấp mà chỉ có thể dựa vào nềnnông nghiệp hàng hoá Trong thời kỳ áp dụng chính sách cộng sản thờichiến xu hớng hiện vật hoá đợc duy trì và tăng lên, xu hớng hàng hoá bịkìm hãm ý nghĩa và tác dụng cần có của thuế lơng thực không thể pháthuy đợc trong nền nông nghiệp tự cung tự cấp Vì số nông sản tăng lên mộtmức độ nào đó nếu không trao đổi thì nó mất tác dụng kích thích Do đóthuế lơng thực là một bớc quá độ từ chế độ cộng sản thời chiến đến chế độtrao đổi xã hôị chủ nghĩa bình thờng về sản phẩm Khác với chế độ giaonộp, trng thu dựa trên mệnh lệnh trong thời kỳ thực hiện chính sách cộngsản thời chiến, cơ chế ; cơ chế kinh tế hàng hoá cho phép đạt đợc nhữngmục tiêu sau : đáp ứng nhu cầu nhièu mặt của sản xuất , tiêu dùng nôngdân và xã hội Thông qua trao đổi hàng hoá thúc đẩy quá trình phân cônglao động trong nông nghiệp Khuyến khích sản xuất nông nghiệp vừa đivào sản xuất chuyên canh , vừa phát triển kinh doanh tổng hợp, nhờ đó cáclực lựợng sản xuất trong nông nghiệp dợc khôi phục và phát triển đó là con

đờng để nhà nớc để nhà nớc giải quyết vấn đề lơng thự một cách vữngchắc sản xuất lơng thực ngày mang tính chất hàng hoá thì nông dân có lợihơn nên vừa mở rộng diện tichs canh tác vùa thâm canh vì đầu t thêm vốn

và lao động Kết quả là tổng số lơng thực cửa xã hội tăng lên, khối lợng

l-ơng thực vào tay nhà nớc qua con đờng trao đổi và thu thuế cũng ngàytăng Khôi phục và phát triển kinh tế hàng hoá trongnông nghiệp làm sống

động lại các ngành kinh tế và toàn bộ sinh hoạt của xã hội ở thành thị,nông thôn

Nh vậy quan điểm của lê nin “bắt nguồn từ nông dân “ đợc cụ thể hoátrong hai chính sách liên hệ, gắn bó không thể tách rời nhaulà thuế lơngthực và trao đổi hàng hoá Vì vậy nhiệm vụ của ngời làm công tác lơngthực trrở thành phức tạp hơn một mặt đó là nhiệm vụ của thuế vụ thu thuếnhanh chừng nào hợp lý từng nào hay chừng ấy Mặt khác đó là nhiệm vụkinh tế chung Cần cố gắng hớng dẫn hợp tác xã, giúp đỡ tiểu công nghiệp,phát huy tinh thần chủ đạo và tính sáng tạo ở cơ sở để tăng cờng và củng cố

sự trao đổi giữa nông nghiệp và công nghiệp Xuất phát từ ý nghĩa kinh tếtrao đổi hàng hoá, lê nin đã nêu rõ sự so sánh sau đây: từ trớc tới nay ngờilàm công tác lơng thực chỉ biết có một chỉ thị chủ yếu thu đủ 100% mức l-

ơng thực trng thu Ngày nay chỉ thị đã khác: thu đủ 100% thuế lơng thựctrong thời gian ngắn nhất, rồi thu đủ 100% nữa bằng cách đổi sản phẩmcủa đại và tiểu công nghiệp Hiệu quả của công tác đợc đánh giá theo quan

điểm mới nh sau “ngời nào thu đợc 75% thuế lơng thực và 75% (của trămthứ hai) bằng cách đổi sản phẩm của đại và tiểu công nghiệp đã làm mộtcông tác có ích cho nhà nớc hơn ngời thu 100% thuế và 55% ( của trăm thứhai) bằng cách trao đổi Nh vậy chính sách thuế lơng thực của lê nin cònbao hàm t tởng chuyển sang kinh doanh lơng thực đợc coi nh một đòn bẩyquan trọng cho sự phát triển sản xuất lơng thực và sản xuất nông nghiệpnói chung Theo nghĩa đó nhà nớc đã đem lại sự giúp đỡ to lớn về tài chính

và kỹ thuật cho nông dân

-khâu thứ ba: khôi phục và tổ chúc sản xuất lại nền công nghiệp phù hợp

với nhu cầu của nông nghiệp và nông dân

Một trong những điều kiện trao đổi hàng hoá là cần quỹ hàng hoá côngnghiệp có cơ cấu phù hợp với nhu cầu nông thôn theo t tởng của lê ninkhôi phục sẩn xuất công nghiệp có hai yêu cầu quan trọng: một là có đủhàng hoá trao đổi hàng hoá với nông dân để kích thích nông nghiệp Hai làtập hợp hai giai cấp nông dân đang phân tán vì đói và thiếu việc làm, củng

cố kỷ luật lao động, duy trì sản xuất lao động cần thiết để phát huy côngnghiệp và giai cấp công nhân để thực hiện hai yêu cầu đó cần tìm tòi

Trang 13

những khả năng thực tế Một là phải sắp xếp lại, lựa chọn những ngànhcông nghiệp phục vụ trực tiếp nông nghiệp, đặc biệt chú trrọng phát triểntiểu thủ công nghiệp là thứ công nghiệp không đòi hỏi phải đầu t lớn để tìmnguyên liệu Hai là nhà nớc phải dành một số vốn đầu t nhất định Nhìnmột cách tổng quát quá trình khôi phục sản xuất công nghiệp có những đặc

điểm và tính qui luật sau :

Một là khôi phục công nghiệp trên cơ sở kỹ thuật cũ

Hai là phạm vi khôi phục sản xuất công nghiệp cân đối với nguồn tài chính,nhiên liệu và nguyên liệu

Ba là bớc đi của quá trình khôi phục công nghiệp Xuất phát từ nhu cầunông nghiệp và nông thôn có tính đến khả năng tích luỹ ngay trong quátrình khôi phục Trớc hết khôi phục công nghiệp nhẹ và nông nghiệp thựcphẩm, là những ngành gắn bó với nông nghiệp về nguyên liệu và tiêu thụsản phẩm Tiếp đó là khôi phục công nghiệp thân, các ngành công nghiệpnặng đợc khôi phục chậm hơn

Bốn là sử dụng cơ cấu nhiều thành phần trong khôi phục công nghiệp Hìnhthức cơ bản của việc sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phầnlà những hìnhthức chủ nghĩa t bản nhà nớc, hình thức tô nhợng trong công nghiệp, hìnhthức hợp tác xã của những ngời sản xuất nhỏ, hình thức t nhân t nhân làm

đại lý cho nhà nớc trong thơng nghiệp, hình thức nhà nớc cho t nhân thuê

xí nghiệp thực chất của những hình thức đó là “ những mắt xích trunggian có thể tạo điều kiện thuận lợi cho bớc chuyển từ chế độ gia trởng, từtiểu sản xuất lên xã hội chủ nghĩa”

Năm là chuyển từ cơ chế tập trung bằng mệnh lệnh sang cơ chế hạch toánkinh tế theo nguyên tắc tâpj trung dân chủ

-khâu thứ t: quá trình lu thông theo quan điểm NEP bao gồm

+điều tiết việc mua bán và lu thông tiền giấy

+tổ chức thơng nghiệp nhà nớc bán buôn và bán lẻ

+ổn định các quan hệ hàng hoá tiền tệ giữa các cơ quan kinh tế nhà nớc+sử dụng hợp tác xã để củng cố quan hệ thơng mại giữa thành thị và nôngthôn

+phát triển các quan hệ tín dụng

ngời vạch rõ nhiệm vụ bộ máy quản lý kinh tế “ chúng ta phải học tập cách

điều tiết quan hệ buôn bán trên phạm vi cả nớc, đó là một nhiệm vụ khókhăn, nhng không phải là không thực hiện đợc”

-khâu thứ năm: ổn định tiền tệ, củng cố nền tài chính xô viết

khôiphục kinhtế theo quan điẻm của NEP đã tạo điều kiện kinh tế thuận lợicho việc giải quyết các vấn đề tài chính tiền tệ Các xí nghiệp đi vào hạchtoán kinh tế không đòi hỏi kinh phí từ ngân sáchnhà nớc, đồng thời nộp lạimột phần lợi nhuận vào ngân sách Hoạt động ngoại thơng phục hồi, bắt

đầu bổ sung vàng cho nhà nớc xô viết đó là một mặt của tình hình, nhngmặt khác các hoạt động sản xuất và lu thông càng mở rộng, kinh tế hànghoá phục hồi và phát triển thì càng đòi hỏi phải giải quyết vấn đề tài chínhtiền tệ một cách cấp bách Ngay sau khi cách mạng thành công LÊ NIN đãchỉ ra nhiều biện pháp để chấn chỉnh công tác tài chính nh biện pháp kiểm

kê, kiểm soát việc chi tiêu, hạn chế các chi phí sản xuất,chi phí cho bộ máynhà nớc Nhà nớc chủ trơng tổ chức tài chính quốc gia, điều tiết giá cảnhằm thiết lập quan hệ kinh tế giữa thành thị và nông thôn tất cả nhữngphơng hớng ấy là tiền đề cải cách tài chính tiền tệ Nhng nhiều biện phápcủa LÊ NIN không đợc thực hiện vì nội chiến xảy ra Tuy vậy quan điểmtài chính dựa trên kinh tế hàng hoá của lê niin đã nhất quán ngay trongthời kỳ thực hiện chính sách cộng sản thời chiến, khi có nhiều ý kiến chorằng không cần dùng đến tiền tệ, hình thức hàng-tiền nữa , thì lê nin cũngchỉ ra rằng trong thời đại chuyên chính vô sản và chế độ công hữu vè t liệu

Ngày đăng: 05/07/2016, 23:07

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w