1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

BÁO cáo THỰC địa địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM

36 5,2K 81

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Địa Địa Lý Tự Nhiên Việt Nam
Trường học Đại Học Sư Phạm
Chuyên ngành Địa Lý
Thể loại Báo cáo
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 1,8 MB

Nội dung

Nền địa chất của khu vực Bắc Trường Sơn rất phức tạp, thành phần nham thạch chủ yếu là các đá tinh thạch cổ kết tinh, đá macma xâm nhập granit, phun trào riolit, đá trầm tích, đá cát kết

Trang 1

BÁO CÁO THỰC ĐỊA ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

I PHẦN MỞ ĐẦU

1.Mục đích, yêu cầu:

a Mục đích:

- Rèn luyện kĩ năng khảo sát nghiên cứu ngoài thực địa, thu thập thêm các

kiến thức thực tế để củng cố và hoàn thiện các kiến thức đã học trên lớp

- Bổ sung thêm nhiều kiến thức mới và mở rộng thêm các kiến thức có

liên quan đến địa lí tự nhiên Việt Nam

- Giúp sinh viên có cái nhìn trực quan, thực tế hơn về biểu hiện bên ngoài

thực tế của các quy luật địa lí tự nhiên trên địa bàn thực địa

- Giúp cho các sinh viên củng cố và hoàn thiện kĩ năng quan sát, ghi chép,giao tiếp, thu thập, xử lí và tổng hợp tài liệu,…

- Làm quen với các công tác nghiên cứu khoa học, cách thức tooe chức, hướng dẫn các đợt tham quan, thực tế,… đây đều là những kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và trong các quá trình công tác sau này

- Tích cực, chủ động trong việc học hỏi, tiếp thu kiến thức cũng như việc

quan sát các yếu tố tự nhiên của các khu vực thực địa

- Có thái độ nghiêm túc và chấp hành đúng các quy định của đoàn thực

địa

Trang 2

- Phải hoàn thành được các yêu cầu và công việc mà đoàn thực địa hoặc

các giảng viên đề ra trước, trong và sau chuyến đi thực địa

- Phải hoàn thành báo cáo thực địa địa lý tự nhiên Việt Nam đúng thời hạn

2 Lộ trình tuyến, điểm thực tập – thực địa.

Chuyến thực địa Hà Nội – Đà Nẵng kéo dài 8 ngày 7 đêm bắt đầu từ ngày28/03/2016 đến ngày 04/04/2016 với lộ trình cụ thể như sau:

- Ngày thứ nhất (28/03/2016): 5h30’ tập trung, 6h00 sang xuất phát từ

cổng chính trường Đại học sư phạm đến Nghệ An, Nghỉ ăn trưa tại Diễn Châu (Nghệ An), chiều giới thiệu khu vực bắt đầu của dãy Trường Sơn Bắc thung lũng sông cả, dừng lại ở Đèo Ngang ( độ cao 256m ) Tối ăn trưa theo đoàn và nghỉ tại khách sạn Đường Sắt (Quảng Bình)

- Ngày thứ hai (29/03/2016): 6h30’ – 7h00 ăn sáng tự túc, 8h xuất phát đi

cồn cát, thực địa cồn cát – Quảng Bình Trưa ăn trưa theo đoàn tại khách sạn Đường Sắt chiều xuất phát đi Huế, giới thiệu khu vực Bắc Trung Bộ Tối nghỉ tại khách sạn Sông Hương

- Ngày thứ hai (30/03/2016): 6h30’ ăn sáng tự túc, 7h00 tập trung tại

khách sạn, 7h00-11h00 đi thực địa ở Thuận An Trưa ăn trưa tự túc Chiều sinh viên tự nghiên cứu Tối ăn tự túc và nghỉ tại khách sạn Sông Hương

- Ngày thứ tư (31/03/2016): Sáng ăn sáng tự túc, 7h00 trả phòng khách

sạn, 7h30’ xuất phát đi Đà Nẵng Trưa ăn tự túc Chiều thực địa Bà Nà Tối ăn tối theo đoàn và nghỉ tại khách sạn VIAN Đà Nẵng

- Ngày thứ năm (01/04/2016): ăn sáng theo đoàn tại khách sạn, 8h00 đi

chùa Linh Ứng thuộc bán đảo Sơn Trà Trưa ăn theo đoàn tại khách sạn

Trang 3

Chiều 13h00 đi bãi biển Mỹ Khê Tối ăn tối theo đoàn và nghỉ tại khách sạn VIAN Đà Nẵng

- Ngày thứ sáu (02/04/2016): ăn sáng theo đoàn tại khách sạn, 7h-7h30’

trả phòng, 8h00 xuất phát từ Đà Nẵng đi Quảng Bình Trưa ăn tự túc tại Huế Tối ăn theo đoàn tại khách sạn Đường Sắt

- Ngày thứ bảy (03/04/2016): 6h30’-7h00 trả phòng, ăn sáng tự túc,

7h30’ xuất phát đi vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng Trưa ăn theo đoàn Chiềuxuất phát từ Phong Nha đi Cửa Lò ( Nghệ An ) Tối ăn theo đoàn và nghỉ tại khách sạn Xanh

- Ngày thứ tám (04/04/2016): ăn sáng tự túc, 9h30-10h trả phòng, 10h00 xuất phát về Hà Nội Trưa ăn tự túc ở Thanh Hóa và xuất phát về Hà Nội Kết thúc chuyến thực địa

3 Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp chuẩn bị trong phòng: chuẩn bị nội dung, tài liệu… liên

quan đến tuyến, điểm và lãnh thổ nghiên cứu; chuẩn bị đề cương báo cáo thuhoạch

- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.

I Thời gian thực địa.

- Thời gian thực hiện thực địa ngoài trời: bắt đầu từ ngày 28/03/2016 đến

04/04/2016

- Thời gian hoàn thành bài thu hoạch: 04/04/2015 đến 11/04/206.

Trang 4

Lược đồ khung vùng Bắc Trung Bộ

Trang 5

II PHẦN NỘI DUNG

ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ

1 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ.

- Trong chuyến thực địa Hà Nội – Đà Nẵng lần này, chúng ta đã đi qua cả

ba miền tự nhiên gồm: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Nhưng trong cả quá trình thực địa chúng ta chỉ đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu về Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, đặc biệt là khu vực Bắc Trung Bộ

- Bắc Trung Bộ là phần phía Bắc của Trung Bộ Việt Nam được giới hạn từ phía nam dãy Tam Điệp đến dãy Bạch Mã, bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ

An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế

- Tiếp giáp:

+ Phía Bắc giáp với Trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng

+ Phía Tây giáp Lào với đường biên giới dài 1294km

+ Phía Nam giáp Duyên hải Nam Trung Bộ

+ Phía Đông giáp biển

- Lãnh thổ có dạng kéo dài theo chiều Bắc – Nam, hẹp ngang theo chiều Đông – Tây, nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình (khoảng 50km)

- Vùng này bao gồm ba khu địa lí mà chúng ta đã được đi qua, đó là:

+ Đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh (từ dãy núi Tam Điệp đến hết Đèo Ngang)

+ Đồng bằng Bình – Trị – Thiên (từ Đèo Ngang đến đèo Hải Vân)

+ Dãy Bắc Trường Sơn

Trang 6

2 Địa chất – địa hình.

a Địa chất:

- Lịch sử phát triển địa chất ở Bắc trung bộ rất phức tạp và có quan hệ rất chặt chẽ với lịch sử phát triển địa chất của khu vực tây Bắc

- Bắc Trường Sơn : nằm trong khu vực địa máng có chế độ kiến tạo

mạnh cùng với khu Tây Bắc tồn tại từ đầu Cổ Sinh, nằm giữa địa khối KonTum

ở phía nam và địa khối Tây Bắc ở phía bắc thuộc hệ uốn nếp Tây Việt Nam Kết thúc chu kì kiến tạo Caledoni khu Bắc Trường Sơn tiếp tục bị sụt lún Trong suốtđại Cổ sinh, Bắc Trường Sơn là một địa máng bị sụt lún với tốc độ lớn, thành tạotrầm tích với bề dày đạt tới 12000m Vào giữa Cacbon đến Pecmi, Bắc Trường Sơn bị biển phủ nông, chế độ kiến tạo bình ổn, ít phân dị, tạo thành tầng đá vôi dày (600-800m) Cuối Pecmi, đầu Triat, chế độ địa máng kết thúc ở khu vực này với sự hình thành các nếp uốn song song và so le nhau theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, biểu hiện rõ nhất ở Quảng Trị - Sê Pôn – Cửa Rào

Vào thời kỳ Tân kiến tạo, địa hình Bắc Trường Sơn được nâng dạng vồng, biên độ nâng 600-900m, sườn đông dốc mạnh ra biển, sườn tây thoải dần về sông Mê Công

Nền địa chất của khu vực Bắc Trường Sơn rất phức tạp, thành phần nham thạch chủ yếu là các đá tinh thạch cổ kết tinh, đá macma xâm nhập granit, phun trào riolit, đá trầm tích, đá cát kết, phiến thạch sét, đá vôi…

- Đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh: Quá trình hình thành đồng bằng này

liên quan chặt chẽ với các hoạt động Tân kiến tạo Vào đầu Đệ Tứ, sườn đông Trường Sơn xảy ra quá trình hạ thấp với mức độ không đều tạo thành các vịnh biển nhỏ được nối liền với nhau bởi các eo hẹp Cuối Đệ Tứ xảy ra vận động

Trang 7

nâng lên để lộ ra những thềm biển xen kẽ với những chỗ trũng vịnh biển cũ Trên

cơ sở đó, quá trình mài mòn, bồi tụ do sóng biển tiếp xúc và hình thành những dải cồn cát, đồng thời những chỗ trũng diễn ra quá trình lấp đầy vật liệu phù sa

do sông mang đến Tính chất bồi tụ được thể hiện qua việc hình thành đồng bằngsông Mã, sông Cả; còn quá trình mài mòn, bồi tụ được thể hiện qua sự hình thành đồng bằng Hà Tĩnh

- Đồng bằng Bình - Trị - Thiên:Bắt đầu từ đèo Ngang trở vào, sự hình

thành đồng bằng có quan hệ mật thiết về mặt nguồn gốc phát sinh với dải

Trường Sơn và thể hiện rõ những đặc điểm của đồng bằng mài mòn bồi tụ quá trình hình thành đồng bằng liên quan đến sự nâng lên từng đợt của đường bờ biển trong vận động Himalaya Vào đầu Đệ Tứ, các đường bờ biển cũ là các thềm cao ngày nay, nằm ở độ cao 80 – 100m các thềm này hình thành là kết quảcủa quá trình mài mòn của biển vào đường bờ biển cũ Khi được nâng lên, nó làm chỗ dựa cho sóng biển bồi cát mới vào chân thềm dải cồn cát này là cơ sở

để dải cồn cát mới được hình thành Giữa các dải cồn cát là các vùng trũng phát triển thành đầm, khi thông ra biển là phá (phá Tam Giang – Cầu Hai) Các đầm, phá được lấp đầy phù sa sông, suối hoặc cát biển tạo thành các đồng ruộng Như vậy quá trình mài mòn và bồi tụ đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành nên vùng đồng bằng này

b Địa hình.

- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là khu vực được khảo sát thực địa nhiềunhất trong chuyến thực địa vừa qua đặc biệt là khu vực Bắc Trung Bộ Nhìnchung địa hình Bắc Trung Bộ rất phức tạp, đại bộ phận lãnh thổ là núi, đồi, nhiềudãy núi ăn sát ra biển

- Khu vực Trường Sơn Bắc: Dãy Trường Sơn Bắc có phạm vi giới hạn từ

nam sông cả đến đèo Hải Vân, địa hình chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam

Trang 8

+ Trường Sơn Bắc gồm nhiều dãy núi song song và so le nhau theo hướng Tây Bắc - Đông Nam chạy sát biên giới Việt – Lào, có đặc điểm cao ở haiđầu và thấp, trũng ở giữa, đoạn thấp nhất từ Mụ Giạ đi Lao Bảo là vùng núi đá vôi Kẻ Bàng – Khe Ngang tây Quảng Bình và vùng đá cát kết Quảng Trị Đoạn

từ Vinh (Nghệ An) vào đến Đà Nẵng bề ngang đồng bằng chỉ từ 40 km đến 60

km, chỗ hẹp nhất Đồng Hới (Quảng Bình) chỉ khoảng 37 km Độ cao trung bình của khu vực này là khoảng 2.000m, thỉnh thoảng có những đỉnh cao trên 2.500m.Các đỉnh núi cao nhất là: Phu Xai Lai Leng (2711 m), Phu/Pu Ma (2194 m), Rào

Cỏ (2235 m), Càng về phía Nam dãy Trường Sơn càng sát bờ biển, có nhiều dãy núi đâm ngang thẳng ra biển như Hoành Sơn và Bạch Mã không chỉ tạo thành ranh giới tự nhiên cho hai dải đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh và Bình – Thiên mà còn là ranh giới đặc sắc của nhiều đặc điểm tự nhiên khác

Trang 9

sườn phía tây thoải hơn, hình thành những đèo thấp cắt qua mạch Trường Sơn Địa hình bị cắt xẻ sâu, độ sâu phổ biến là 500 – 750m, có nơi sâu 750 – 1000m

- Khu đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh: Đây là dải đồng bằng ven biển

có diện tích lớn nhất so với các dải đồng bằng ven biển miền trung nước ta và

được phân định với khu vực Đồng bằng Bắc Bộ bởi dãy núi đá vôi Tam Điệp, ranh giới phía nam được vạch theo chân sườn bắc dãy Hoành Sơn (khoảng 18°B), phía đông giáp biển và phía tây giáp vùng núi Bắc Trường Sơn Đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh nhỏ, hẹp kém bằng phẳng, hình thái phức tạp với nhiều đồi núi sót và xuất hiện nhiều dải đất trũng bị chặn bởi các cồn cát ven biển Đồng bằng này được xếp vào kiểu đồng bằng mài mòn – bồi tụ do biển Đồng bằng có dạng kéo dài và nằm sát ven biển, càng xuống phía nam diện tích đồng bằng càng nhỏ và càng mang tính chất duyên hải sâu sắc Độ nghiêng của đồng bằng dao động từ 0 - 15m, có những khu vực đồng bằng xen đồi cao tới 100m; các đồi núi sót có độ cao từ 100m đến 300 – 400m, có đỉnh cao tới 676m (Hồng Lĩnh)

+ Khu vực rộng nhất là đồng bằng sông Mã – Chu tại Thanh Hóa, đây là tam giác châu nhỏ bao gồm 3 dải: dải đất cao phía Tây, dải đất trũng ở giữa và dải cồn cát ven biển; sau đó đến đồng bằng Nghệ An với các đồng bằng nhỏ ba mặt giáp núi và chỉ một mặt thông ra biển là những vùng trũng hoặc đầm phá cổ

bị phù sa sông lấp đầy; hẹp nhất ở đây là đồng bằng Hà Tĩnh và cũng kém phì nhiêu h ơn so với các đồng bằng còn lại, trong đó có nhiều nơi trũng thấp, đất mặn lấn sâu vào sát chân núi, cũng có những nơi phát triển các đụn cát, cồn cát lớn Diện tích đồi núi sót cũng như sự chia cắt của đồi núi vào đồng bằng càng vào Nam càng tăng dần

- Khu đồng bằng Bình – Trị – Thiên: Khu đồng bằng Bình – Trị –

Thiên có ranh giới rất rõ rệt Phía Bắc ngăn cách với đồng bằng Thanh - Nghệ -

Trang 10

Tĩnh bởi dãy Hoành Sơn (18°B), phía nam ngăn cách với dải đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ bởi dãy Bạch Mã (16°B) Đây là dải đồng bằng ven biển hẹp ngang nhất trong dải đồng bằng ven dãy Bắc Trường Sơn do dãy núi bị đẩy ngang sang mạn đông, chiều rộng đồng bằng không quá 30km vì vậy tính chất của một đồng bằng mài mòn bồi tụ cũng được thể hiện rõ nét nhất Trong đồng bằng có nhiều đồi núi sót, có những nhánh núi nổi lên chia cắt đồng bằng thành từng ngăn, chạy sát ra biển tạo nên bờ biển cao, khúc khuỷu Nơi nào núi càng

ăn ra sát biển đồng bằng càng thu hẹp và chỉ mở rộng ở những vịnh cũ ăn sâu vào lục địa hoặc ở nơi hợp lưu sông Đồng bằng không chỉ bị chia cắt ngang thành các ngăn mà còn bị chia cắt theo chiều dọc thành các dải

+ Đồng bằng Bình – Trị – Thiên có nhiều đầm phá và cồn cát (các đồngbằng: Phong Điền, Phú Giang, các cồn cát: Đồng Hới, các đần phá: Tam Giang, Cầu Hai, ) Cồn cát là một dạng địa hình phong thành phổ biến trong khu vực này, nhiều nơi đụn cát còn lấn sâu vào đến tận chân núi Khu vực có đụn cát cao nhất là từ Đồng Hới tới Vĩnh Linh Đụn cát ở Đồng Hới nơi ta được đi khảo sát có độ cao trung bình 20 –30m, tối đa lên đến 50 – 60m, rộng

từ 2 –3km, có nơi từ 5 – 6km và ở khu vực xung quanh có xuất hiện vết lộ củamạch nước ngọt ngầm như ở Bàu Tró (Quảng Bình)

Trang 11

Hình 2.b.3: Cồn cát Quảng Bình.

Ảnh: Lồ Thị Hoa-k64A

Hình 2.b.4: nước ngầm Bàu Tró Ảnh: Lồ Thị Hoa-k64

+ Hệ thống đầm phá trong khu vực này phát triển nhất chính là hệ thống đầm Phá Tam Giang – Cầu Hai thuộc tỉnh Thừa Thiên – Huế Hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có tổng diện tích khoảng 216km2, dài 68km, nơi rộng nhất là 8km và hẹp nhất là 0,6km, tổng thể tích khoảng 300 - 400 triệu km3 với phá TamGiang kéo dài tới 60km trông giống như một khúc sông, rộng từ 1 – 6 km thông nước sông Hương với biển qua cửa biển Thuận An Đầm Cầu Hai tuy ngắn nhưng rộng, trông như một vùng hồ lớn ăn thông với phá Tam Giang và thông rabiển ở cửa Tư Hiền

Trang 12

dải Trường Sơn Bắc chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam có tác dụng chắn gió mùa tây nam, gây hiện tượng gió phơn khô nóng vào mùa hạ ở Bắc Trung

Bộ Ngoài ra lượng mưa ở hai bên sườn của các dãy núi cũng có sự khác nhau: sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít

- Đối với thủy văn, sự giảm dần về cường độ nâng của các khối núi trong các vận động kiến tạo theo hướng thấp dần ra biển có tác dụng làm cho hệ thống các dòng chảy của cả nước nói chung và hệ thống dòng chảy của vùng Bắc Trung Bộ nói riêng đều có xu hướng đổ ra biển Đồng thời hướng của các dòng sông thường phù hợp với hướng của các đứt gãy cổ Độ dốc và sự cắt xẻ mạnh của địa hình cũng là nguyên nhân tạo ra đặc điểm của các dòng sông ở đây đó là:ngắn, dốc và nhiều thác ghềnh…

Cường độ nâng của hoạt động Tân kiến tạo có xu hướng giảm dần làm cho

độ dốc cũng như độ cao của địa hình cũng có xu hướng giảm dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam tạo điều kiện hình thành một số dải đồng bằng ven biển miền Trung, càng về phía nam, núi càng ăn sát ra biển, các đồng bằng càng nhỏ hẹp và bị cắt xẻ mạnh

3 Khí hậu

a Đặc điểm khí hậu của Bắc Trung Bộ.

- Trong quá trình thực địa, ở mỗi điểm dừng khảo sát ta có thể cảm nhận được một cách rõ ràng về sự thay đổi của các đặc điểm thời tiết, khí hậu của từngđịa điểm khi đi từ Bắc vào Nam và ngay cả giữa các khu vực trong phạm vi miền sự giảm đi một nửa tần số front cực, sự suy yếu và biến tính mạnh các khốikhí cực đới khi di chuyển xuống phía nam đã làm tăng tính nhiệt đới của miền

- Khí hậu của Bắc Trung Bộ mang những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta Vị trí địa lí và đặc điểm địa hình là những

Trang 13

nguyên nhân khiến cho các đặc điểm khí hậu của khu vực này có sự khác biệt với đặc điểm khí hậu của những khu vực khác.

Chú giải

Nhiệt độ (oC) Lượng mưa (mm)

Tháng

(ºC)

(mm)

Hình 3.a.6: Biểu đồ tương quan nhiệt ẩm tại Vinh

Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy:

Chế độ nhiệt: Nền nhiệt ở Vinh tương đối cao với nhiệt độ trung bình năm là: 23,90C

+ Vào mùa đông do vẫn còn chịu tác động của gió mùa đông bắc nên

ở đây có một mùa đông tương đối lạnh nhưng xét về thời gian và cường độ rét thì đều đã có sự giảm đi so với miền Bắc Có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 20°C, nhiệt độ tháng thấp nhất là tháng 1 (17,9°C)

+ Mùa hè, thời tiết nóng với nền nhiệt độ cao, tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 (29,50C)

+ Biên độ nhiệt năm cao: 11,60C

Về chế độ mưa: Ở Vinh có lượng mưa trung bình năm tương đối cao: 1868mm

Trang 14

+ Chế độ mưa không đều trong năm: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5, nhưng tập trung chủ yếu vào các tháng 8,9,10 và mưa nhiều nhất vào tháng 9 (457mm); mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, đỉnh cạn là vào tháng 2: 45mm.

- Tại điểm dừng chân thứ hai (Đồng Hới – Quảng Bình) ta đã có thể cảm nhận được một cách khá rõ ràng về sự thay đổi đặc điểm thời tiết ở đây so với điểm dừng chân đầu tiên (Nghệ An) Sự thay đổi này đã được cụ thể hóa qua biểu đồ tương quan nhiệt ẩm ở Đồng Hới

Chú giải

Nhiệt độ (oC) Lượng mưa (mm)

Tháng

( ºC )

(mm)

Hình 3.a.7: Biểu đồ tương quan nhiệt ẩm tại Đồng Hới

Qua biểu đồ trên ta có thể dễ dàng nhận thấy:

Về chế độ nhiệt: Nền nhiệt độ ở Đồng Hới cao hơn so với Vinh Nhiệt

độ trung bình năm (24,40C ) cao hơn nhiệt độ trung bình năm của Vinh 0,50C + Mùa hè, thời tiết nóng, nhiệt độ lên đến đỉnh điểm là tháng 6(29,50C)

Trang 15

+ Mùa đông, thời tiết đã bớt lạnh hơn so với Vinh, tháng lạnh nhất là tháng 1 (190C) nhưng nhiệt độ ở đây vẫn cao hơn nhiệt độ tháng nóng nhất vào mùa đông của Vinh (tháng 12: 18,90C)

+ Biên độ nhiệt: 10,50C thấp hơn biên độ nhiệt năm của Vinh 1,10C Tuy sự chênh lệch này là không đáng kể nhưng cũng đã thể hiện sự khác nhau vềchế độ nhiệt khi đi từ Vinh vào Đồng Hới hay nói cách khác là đi từ Bắc xuống Nam

Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm cao, trên 2000mm (2112mm), cao hơn so với Vinh (1868mm) Một đặc điểm có thể thấy rõ nét nhất về sự khác biệt giữa Đồng Hới và Vinh đó là thời gian bắt đầu, kết thúc mùa mưa và thời gian mưa cực đại ở Đồng Hới đến muộn hơn so với Vinh khoảng 1 tháng

+Tháng có lượng mưa cao nhất ở Đồng Hới là tháng 10 (566mm) còn ở Vinh là vào tháng 9 (457mm) Mùa cạn ở Đồng Hới kéo dài từ tháng 1 đến tháng

4, tháng mưa ít nhất là tháng 2 (43mm)

Sự khác biệt về khí hậu giữa hai địa điểm trên chủ yếu là do tác dụng của bức chắn địa hình – dãy Hoành Sơn làm giảm bớt ảnh hưởng của gió mùa đông bắc đến Quảng Bình (Đồng Hới) nói riêng cũng như các tỉnh thuộc khu vực đồngbằng Bình – Trị - Thiên nói chung

Vào đến Huế, biểu hiện về sự khác biệt của khí hậu giữa các địa điểm khi

đi từ Bắc vào Nam càng rõ rệt hơn và sâu sắc hơn Điều này được cụ thể hóa hơnqua biểu đồ tương quan nhiệt ẩm tại Huế - tỉnh cuối cùng của khu vực Bắc Trung

Bộ mà đoàn thực địa đi qua

Trang 16

Chú giải

Nhiệt độ (oC) Lượng mưa (mm)

(mm)

( ºC)

Tháng

Hình 3.a.8: Biểu đồ tương quan nhiệt ẩm tại Huế

Qua biểu đồ, ta không chỉ thấy được sự suy yếu trong tác động của gió mùa đông bắc tới đặc điểm khí hậu trong vùng mà còn thấy được sự phân hóa rõ nét của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ khi so sánh với hai địa điểm trên

- Từ biểu đồ ta thấy nền nhiệt độ của Huế cao với nhiệt độ trung bình năm

là 25,2°C, không có tháng nào dưới 20°C, thấp nhất là tháng 1 (20,1°C), cao nhất

là tháng 6 và tháng 7 (29,2°C); biên độ nhiệt giảm xuống chỉ còn 9,1°C

- Mùa mưa dịch chuyển sang mùa Thu – Đông Tổng lượng mưa năm cao: 2890mm Tháng mưa nhiều nhất là tháng 11 (673mm)

Như vậy, thông qua các đặc điểm khí hậu rút ra từ ba biểu đồ tương quan nhiệt ẩm của ba địa điểm trên ta có thể thấy đặc điểm chung của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ đó là:

Trang 17

Về chế độ nhiệt: Nền nhiệt độ tương đối cao với nhiệt độ trung bình năm

250C Mùa đông cũng có xu hướng ấm dần từ Bắc vào Nam, đến Huế thì mùa đông chỉ còn mang tính chất se lạnh chứ không còn lạnh giống như các tỉnh ở vĩ

độ cao hơn Điều này có liên quan đến vị trí địa lí của vùng (càng xuống vĩ độ thấp lượng bức xạ nhận được càng tăng) và sự suy yếu của gió mùa đông bắc khi

di chuyển xuống phía Nam Vào mùa hạ, ảnh hưởng của hiệu ứng phơn diễn ra mạnh mẽ làm cho nhiệt độ ở đây tăng lên đến 280C, 290C, nhiệt độ trung bình tháng 7 có thể lên đến trên 290C Biên độ nhiệt năm ở vùng này khá cao dao động từ 90c đến 120C

 Về chế độ mưa: Đây là vùng có lượng mưa lớn (trên 1500mm) và có sự phân hóa theo mùa khá sâu sắc Chế độ mưa của vùng cũng có sự phân hóa khi

đi từ Bắc vào Nam Thời gian bắt đầu, kết thúc mùa mưa có xu hướng chậm dần

từ Bắc vào Nam (ở Vinh mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11; ở Đồng Hới

là từ tháng 8 đến tháng 12; ở Huế là từ tháng 8 đến tháng 1năm sau), thời gian mưa cực đại ở Huế là tháng 11 (673mm/năm), mưa ít nhất vào tháng 2

(62mm/năm) Sự chậm dần của mùa mưa liên quan đến hoạt động chậm dần của dải hội nhiệt đới từ Bắc Xuống Nam và bão cũng chậm dần từ Bắc xuống Nam Đặc biệt là do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn Bắc chắn gió mùa đông bắc gây mưa vào thu đông cho vùng này

b Mối quan hệ giữa khí hậu và các thành phần tự nhiên khác của khu vực Bắc Trung Bộ.

- Khí hậu là một nhân tố rất khó thay đổi song lại có thể làm thay đổi mạnh mẽ các thành phần khác trong tự nhiên Khí hậu không chỉ quy định và ảnhhưởng đến các nhân tố "sống" như sự phân bố thảm thực vật tự nhiên hay sự thích ứng của các loài sinh vật mà nó còn tác động tới hầu hết các nhân tố tự nhiên khác Nó có thể quyết định đến độ dày mỏng của lớp vỏ phong hóa hay

Trang 18

đặc điểm chính của địa hình một khu vực nào đó Không chỉ vậy, khí hậu cũng chịu tác động ngược lại của các yếu tố tự nhiên khác Chính các yếu tố này đã góp phần quyết định đặc điểm khí hậu của khu vực đó.

- Địa hình là nhân tố quan trọng quy định đến các đặc điểm của khí hậu ở khu vực Bắc Trung Bộ Độ cao và tác dụng chắn của dãy Trường Sơn Bắc chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam là nguyên nhân chính tạo nên hiệu ứng phơn với các luồng gió tây khô nóng tác động mạnh mẽ vào khu vực Bắc Trung Bộ, như vậy đã đẩy mùa mưa lùi hẳn về cuối mùa hạ sang thu đông Ngoài ra, các dãy núi đâm ngang ra biển theo hướng Tây – Đông (Hoành Sơn, Bạch Mã) có tác dụng ngăn chặn ảnh hưởng của các luồng gió mùa Đông Bắc đến các tỉnh phía nam của vùng nói riêng và các tỉnh thuộc khu vực Nam trung Bộ nói chung

- Khí hậu có tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành đất và sự phân bốcác loại đất ở khu vực Bắc Trung Bộ Ở vùng núi đặc biệt là vùng núi Bắc

Trường Sơn có nền nhiệt cao, độ ẩm lớn quá trình feralit diễn ra mạnh còn ở vùng ven biển thời tiết khắc nhiệt hơn nên quá trình hình thành đất yếu, chủ yếu

là đất cát và đất cát pha Ngoài ra, ở các khu vực núi cao, độ dốc lớn, lớp phủ thực vật hạn chế và lượng mưa lớn làm cho quá trình xói mòn, rửa trôi đất cũng diễn ra mạnh mẽ

- Đặc điểm, tính chất của khí hậu quyết định đến thành phần, số lượng các loài sinh vật và kiểu hệ sinh thái có ở vùng Bắc Trung Bộ Sinh vật ở đây chủ yếu là các loài có nguồn gốc nhiệt đới, cận xích đạo Xuất hiện kiểu rừng nhiệt đới và hơi khô nhiệt đới ở những nới khuất gió biển, có gió khô nóng mạnh, mưa

ít, mùa khô kéo dài

Đối với thủy văn, vai trò và sự ảnh hưởng của khí hậu càng trở nên rõ nét hơn, nó quy định đến lưu lượng nước và chế độ nước của một con sông

Ngày đăng: 01/07/2016, 07:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.b.1: Dãy Hoành Sơn. Ảnh. - BÁO cáo THỰC địa địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM
Hình 2.b.1 Dãy Hoành Sơn. Ảnh (Trang 8)
Hình 2.b.3: Cồn cát Quảng Bình. - BÁO cáo THỰC địa địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM
Hình 2.b.3 Cồn cát Quảng Bình (Trang 11)
Hình 3.a.7: Biểu đồ tương quan nhiệt ẩm tại Đồng Hới - BÁO cáo THỰC địa địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM
Hình 3.a.7 Biểu đồ tương quan nhiệt ẩm tại Đồng Hới (Trang 14)
Hình 3.a.8: Biểu đồ tương quan nhiệt ẩm tại Huế - BÁO cáo THỰC địa địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM
Hình 3.a.8 Biểu đồ tương quan nhiệt ẩm tại Huế (Trang 16)
Hình 4.b.9: Lược đồ sông ngòi khu vực Bắc Trung Bộ. Atlat địa lí Việt Nam - BÁO cáo THỰC địa địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM
Hình 4.b.9 Lược đồ sông ngòi khu vực Bắc Trung Bộ. Atlat địa lí Việt Nam (Trang 19)
Hình 4.b.10: Biểu đồ lưu lượng dòng chảy của một số trạm thủy văn khu - BÁO cáo THỰC địa địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM
Hình 4.b.10 Biểu đồ lưu lượng dòng chảy của một số trạm thủy văn khu (Trang 20)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w