1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thảo luận: Tìm hiểu các loại chứng từ trong thanh toán quốc tế và cho ví dụ minh họa

46 756 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 3,35 MB

Nội dung

Vì vậy, xác định được tầm quan trọng của bộ chứng từ thanh toán quốc tế, nhóm xin nghiên cứu về đề tài : “Tìm hiểu các loại chứng từ trong thanh toán quốc tế và cho ví dụ minh họa” để hoàn thiện và xuất trình bộ chứng từ để phòng ngừa, hạn chế những rủi ro trong thanh toán kông chỉ đối với các doanh ngiệp mà còn cả đối với tổ chức ngân hàng người trung gian giữa người mua và người bán. Bài thảo luận của nhóm được trình bày theo kết cấu sau: Chương I: Khái quát về bộ chứng từ trong thanh toán xuất thanh toán quốc tế. Chương II: Bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế. Chương III: Tìm hiểu thực trạng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu ở việt nam hiện nay

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Một trong những chỉ số kinh tế của kinh tế vĩ mô mà mọi quốc gia đều quan tâm

là cán cân thương mại Thương mại là yếu tố quan trọng tạo nên thành công trongcon đường đi lên phát triển của các nước đang phát triển đặc biệt là trong tình hìnhhội nhập kinh tế thế giới toàn cầu ngày nay thì nó lạicàng chứng tỏ vai trò của mình.Xuất nhập khẩu là một phần của thương mại, nó bao gồm nhiều vấn đề phức tạp bêntrong nữa Nếu doanh nghiệp bạn muốn kinh doanh xuất hay nhập khẩu thì bạn cầnlàm gì? Cần có nhiều số liệu và chứng từ thì mới được thông quan qua biên giới

Vì vậy, xác định được tầm quan trọng của bộ chứng từ thanh toán quốc tế, nhóm

xin nghiên cứu về đề tài : “Tìm hiểu các loại chứng từ trong thanh toán quốc tế và cho ví dụ minh họa” để hoàn thiện và xuất trình bộ chứng từ để phòng ngừa, hạn chế

những rủi ro trong thanh toán kông chỉ đối với các doanh ngiệp mà còn cả đối với tổchức ngân hàng - người trung gian giữa người mua và người bán

Bài thảo luận của nhóm được trình bày theo kết cấu sau:

Chương I: Khái quát về bộ chứng từ trong thanh toán xuất thanh toán quốc tế.

Chương II: Bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế.

Chương III: Tìm hiểu thực trạng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu ở việt nam hiện nay

Trang 2

MỤC LỤC

Chương I: Khái quát về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu 4

1.1 Khái niệm và phân loại bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế : 4

1.1.1 Một số khái niệm 4

1.1.2 Chứng từ và phân loại chứng từ 5

1.2 Vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu 6

1.2.1 Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất nhập khẩu 6

1.2.2 Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hoặc chiết khẩu tại ngân hàng 6

1.2.3 Tạo điều kiện áp dụng được những thành tựu của khoa học công nghê hiện đại vào việc sử dụng chứng từ 8

1.3 Yêu cầu về việc tạo lập chứng từ trong thanh toán quốc tế 8

CHƯƠNG II: BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ………10

2.1 CHỨNG TỪ THƯƠNG MẠI 10

2.1.1 Hợp đồng ngoại thương (Sale contract) 10

2.1.2 Hoá đơn thương mại (Commercial in voice) 13

2.1.3 Vận tải đơn ( Bill of lading) 16

2.1.4 Bảo hiểm đơn ( Insurance Policy) 19

2.1.5 Giấy chứng nhận phẩm chất (certificate of quality ) : 19

2.1.6 Giấy giám định/ kiểm nghiệm ( Test/Inspection certificate ) 21

2.1.7 Giấy chứng nhận xuất xứ (certificate of origin) 22

2.1.8 Giấy kê khai đóng gói ( Packing list ) 24

2.1.9 Một số chứng từ khác 24

2.2 CHỨNG TỪ TÀI CHÍNH 28

2.2.1 Hối phiếu 28

2.2.2 Séc 29

2.2.3 Kỳ phiếu 29

2.2.4 Lệnh chuyển tiền 30

2.2.5 Các chứng từ tài chính khác : … 30

Chương III:Tìm hiểu thực trạng bộ chứng từ thanh toán trong xuất nhập khẩu ở việt nam hiện……….30

3.1 Tìm hiểu thực trạng sử dụng bộ chứng từ thanh toán trong xuất nhập khẩu ở việt nam hiện nay 30

2

Trang 3

3.1.1 Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán dùng chứng từ 30

3.1.2 Tình hình chiết khấu hối phiếu và bộ chứng từ tại các Ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian qua 30

3.1.3 Tình hình công tác tạo lập bộ chứng từ của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 36

3.2 Tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại trong công tác lập và sử dụng bộ chứng từ thanh toán 37

3.2.1 Nguyên nhân chủ quan 37

3.2.2 Nguyên nhân khách quan 38

3.3 Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng chứng từ 39

3.3.1 Về phía Ngân hàng Nhà nước 39

3.3.2 Về phía các ngân hàng 39

3.3.3 Đối với doanh nghiệp Xuất Nhập khẩu 40

Trang 4

Chương I: Khái quát về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu 1.1 Khái niệm và phân loại bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế :

1.1.1 Một số khái niệm

* Phương thức thanh toán quốc tế

Phương thức thanh toán trong ngoại thương là toàn bộ quá trình xử lý kỹ thuật cácchứng từ thanh toán, tuân theo những điều kiện quy trình nhất định để người mua trảtiền và nhận hàng, người bán giao hàng và nhận tiền thông qua hệ thống NHTM.Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng, có tính tổng hợp nhất trong cácđiều kiện thanh toán quốc tế và có mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện vè thời gianthanh toán

Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau có thể chiathành 3 nhóm:

a) Các phương thức thanh toán không phụ thuộc vào chứng từ gửi hàng gồm:phương thức chuyển tiền (Remittance), phương thức ghi sổ (Open Account), phươngthức nhờ thu trơn (Clean Collection)

Các phương thức này có đặc điểm chung là việc thanh toán không căn cứ vào chứng

từ gửi hàng mà chỉ dựa vào chứng từ như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, séc, hốiphiếu để tiến hành thanh toán

b) Các phương thức thanh toán phụ thuộc vào chứng từ gửi hàng gồm các phươngthức sau: phương thức nhờ thu chứng từ (Documentary Collection), phương thức tíndụng chứng từ (Documentary Credit), phương thức thư ủy thác mua (Authority topurchase - A/P)

Các phương thức thanh toán này có đặc điểm chung là việc thanh toán không chỉdựa vào chứng từ tài chính mà còn dựa vào chứng từ gửi hàng Chứng từ gửi hàng làcăn cứ không thể thiếu cần kiểm tra cần trọng trước khi trả tiền

4

Trang 5

c) Các phương thức thanh toán dựa vào hàng hóa: thanh toán căn cứ vào hàng hóa đểtrả tiền có phương thức thư đảm bảo trả tiền (Letter of Guarantee - L/G)

1.1.2 Chứng từ và phân loại chứng từ

Chứng từ thanh toán là phương tiện chuyển tải những điều kiện thanh toán, được

sử dụng làm căn cứ để thực hiện việc thanh toán hạch toán ghi sổ kế toán của các chủthể tham gia quá trình thanh toán Trong thanh toán thương mại quốc tế, chứng từthanh toán thường gồm chứng từ thương mại (chứng từ gửi hàng) và chứng từ tàichính (phương tiện thanh toán)

a) Chứng từ thương mại

Bộ chứng từ thương mại (Commercial Documents), hay chứng từ gửi hàng (shippingDocuments) thường gồm:

Hợp đồng ngoại thương (contrac for the International Sale of Goods)

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải (Bill of Lading - B/L)

Bảo hiểm đơn (Insurance Policy)

Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)

Giấy khám định/kiểm nghiệm (test/Inspection Cerificate)

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)

Giấy kê khai đóng gói (Packing List)

Xác nhận thông báo bằng ddienj đã giao hàng (Confirmatin cable Advice forShipment)

Các giấy tờ khác như: giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy nhận trọng lượng, tờ khaihải quan, v v v

b) Chứng từ tài chính

Chứng từ tài chính (financial documents) bao gồm các lệnh thu (hối phiếu), hoặc

Trang 6

- nhà nhập khẩu, hoặc ngân hàng phát hành; có thể tạo lập dưới hình thức chứng từgiấy, chứng từ điện tử

Tùy thuộc phương thức thanh toán cụ thể mà có các yêu cầu về số bản và nộidung cụ thể của các chứng từ tài chính có điểm khác nhau Tuy nhiên, dù tồn tại vớitên gọi nào, nội dung mỗi chứng từ tài chính đều chứa đựng những yếu tố cơ bản nhưtên, địa chỉ người trả tiền và người nhận tiền, số tiền trả, chữ ký và dấu của chủ tàikhoản, chữ ký của kế toán trưởng hay người thừa hành trực tiếp lập chứng từ…

1.2 Vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu

1.2.1 Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất nhập khẩu.

Chứng từ có thể xác nhận người bán đã giao hàng đúng, đủ hàng hay chưa vàgiao có đúng thời hạn hay không Còn người mua thì căn cứ vào bộ chứng từ để nhậnhàng và tiến hành thanh toán Trong trường hợp có sự xuất hiện của ngân hàng với tưcách là người trung gian giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu- thì quan hệ giữacác bên và ngân hàng cũng căn cứ vào bộ chứng từ Thông qua bộ chứng từ, ngânhàng có thể kiểm tra mức độ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của người xuất khẩu vàtrên cơ sở đó cũng xem xét người mua đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền chưa.Tuy nhiên, tùy từng phương thức thanh toán mà yêu cầu về bộ chứng từ cũngkhác nhau Điều quan trọng là các chứng từ hợp lệ phải đươc lập đúng chỗ, đúng lúc;

và để đẩy nhanh việc giao hàng và thanh toán Tùy từng điều kiện giao hàng màphương thức thanh toán cũng cần phải xác định cho phù hợp Bộ chứng từ sẽ pháthuy tác dụng tốt nhất đối với các điều kiện cơ sở giao hàng như FOB, CIF, CFR…

1.2.2 Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hoặc chiết khẩu tại ngân hàng.

Thông thường thì người mua, hoặc người bán (người sản xuất) luôn cần tàichính để thực hiện một thương vụ Ví dụ, một người nhập khẩu(người mua) chỉ muốnthánh toán hàng nhập sau khi bán được số hàng đó Mặt khác, người xuất khẩu

6

Trang 7

( người bán) lại có nhu cầu về tài chính để mua nguyên vật liệu thô phục vụ cho sảnxuất hàng hóa mà anh ta bán Xuất phát từ đặc điểm bộ chứng từ là căn cứ thanh toángiữa các bên có thể coi chứng từ là đại diện hàng hóa Thay vì hàng hóa, người ta cóthể buôn bán trao tay bộ chứng từ, hoặc có thể dùng nó làm vật cầm cố, thế chấp haychiết khấu tại ngân hàng.

Bộ chứng từ có thể mua đi bán lại nhằm chuyển giao quyền sở hữu đối với hànghóa Trong trường hợp hàng hóa vẫn còn trên đường vận chuyển, nhưng người mualại tìm ngay được một đối tác để bán lại thì họ có thể chuyển giao ngay bộ chứng từcho bên thứ ba Khi đó, người mua lại bộ chứng từ có thể dùng bộ chứng từ để nhậnhàng và vấn đề thanh toán sẽ được tiến hành giữa người bán và bên thứ ba này

Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể được dùng để cầm cố: người chủ bộ chứng từhay hối phiếu có thể mang chứng từ hay hối phiếu của mình đến ngân hàng hay một

tổ chức tín dụng để cầm cố cho một khoản vay nào đó tại ngân hàng đó Ngân hàngcầm cố có thể sử dụng hối phiếu hoặc bộ chứng từ nếu như người chủ hối phiếukhông thực hiện việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng Khi áp dụng hình thức này,người cầm cố hối phiếu phải ghi vào mặt sau của tờ hối phiếu

Bộ chứng từ cũng có thể được sử dụng làm vật thế chấp để vay tín dụng Trongtrường hợp nhà nhập khẩu phải thanh toán toàn bộ gửi hàng trong khi hàng lại chưacập bến, họ có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước một khoản tín dụng Sau khi giảiphóng hàng hóa và thu hồi vốn, nhà nhập khẩu sẽ hoàn trả tiền cho ngân hàng Vớinghiệp vụ này, ngân hàng phải đương đâu với các rủi ro mất vốn cho vay, vì vậyngân hàng đòi hỏi phải có thế chấp cho các khoản ứng trước Các chứng từ về quyền

sở hữu hàng hóa hay các giấy tờ theo lệnh đều có thể dùng làm vật thế chấp Cácchứng từ này phải được lập dưới dạng có thể chuyển nhượng được ( ký hậu để trắnghoặc ký hậu chuyển nhượng cho ngân hàng) Một khi các chứng từ trên không thể

Trang 8

Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể được sử dụng để chiết khấu tại các ngân hàng.Đối với chiết khấu bộ chứng từ có hai hình thức:

- Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu theo đó nhà xuất khẩu bán hẳn

bộ chứng từ gửi hàng cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm gì về việchoàn trả tiền Hình thức triết khấu này bao hàm nhiều rủi ro đối với ngân hàng, dovậy ngân hàng thường thu phí chiết khấu cao

- Chiết khấu truy đòi: là hình thức nhà xuất khẩu bán bộ chứng từ kỳ hạn chongân hàng để nhận tiền nhưng vẫn chịu trách nhiềm về bộ chứng từ gửi hàng trongtrường hợp ngân hàng không đòi được tiền nhà nhập khẩu Mức phí trong trường hợpnày là thấp vì ngân hàng chịu ít rủi ro hơn

Đối với chiết khấu hối phiếu: là hình thức ngân hàng mua lại hối phiếu chưa tớihạn thanh toán của nhà xuất khẩu Với nghiệp vụ này ngân hàng cung ứng mộtkhoản vốn cho nhà xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất Nhànhập khẩu có ngay vốn thay vì phải chờ nhà nhập khẩu thanh toán Còn ngân hàng cólợi là thu được lãi suất chiết khấu

1.2.3 Tạo điều kiện áp dụng được những thành tựu của khoa học công nghê hiện đại vào việc sử dụng chứng từ.

Thương mại điện tử ngày nay là một giải pháp hữu hiệu nhất cho việc toàn cầuhóa, là một trong những cơ hội lớn để phát triển nền kinh tế quốc gia cũng như toàncầu Đặc biệt, những chuyển đổi quan trọng có tính quyết định để tham gia thươngmại điện tử là việc thiết lập một cơ sở hạ tầng về thanh toán điện tử Để đạt được nhưvậy các phương thức thanh toán quốc tế phải dựa trên cơ sở là bộ chứng từ thanh toánchứ không phải là hàng hóa Bộ chứng từ sẽ dần dần được chuyển từ hình thức bằnggiấy truyền thống sang hình thức mã hóa điện tử, và việc xuất trình bộ chứng từ sẽ trởnên đơn gian thông qua hệ thống mạng máy tính cho bất kỳ ngân hàng nào Vì vậy đãtạo tiền đề cho phương thức kinh doanh qua mạng, thương mại điện tử phát triển

1.3 Yêu cầu về việc tạo lập chứng từ trong thanh toán quốc tế

8

Trang 9

Như đã đề cập ở trên, công việc hết sức quan trong đối với các nhà xuất khẩu làphải lập được bộ chứng từ phù hợp hợp đồng hoặc phương thức thanh toán áp dụng,còn đối với các nhà nhập khẩu là kiểm tra được chứng từ trước khi thanh toán Vì vậytìm hiểu về nội dung và tác dụng của các loại chứng từ là rất cần thiết đối với cả haibên trong quan hệ buôn bán xuất nhập khẩu Thông thường, yêu cầu đối với bộ chứng

từ thanh toán như loại chứng từ, số lượng từng loại, yêu cầu tạo lập đối với từng loạichứng từ, cơ quan lập chứng từ…là do hợp đồng mua bán ngoại thương và cácphương thức thanh toán của hợp đồng quy định Trong các phương thức thanh toán

sử dụng phổ biến hiện nay, phương thức tín dụng chứng từ (L/C) là phương thứcthanh toán quy định cụ thể, chi tiết và chặt chẽ nhất đối với việc tạo lập chứng từ.Thông thường, nhà xuất khẩu muốn lấy tiền trong thanh toán bằng L/C thì phảixuất trình một bộ chứng từ thanh toán đạt 5 tiêu chuẩn sau:

- Đầy đủ chứng từ: Tùy vào từng loại L/C mà yêu cầu từng loại chứng từ và số

lượng từng loại phải nộp cho ngân hàng khi thanh toán

- Hoàn chỉnh về mặt hình thức bề ngoài của bộ chứng từ xuất trình : bộ chứng từ

phải hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu nêu trong L/C từ mô tả đặc điểm của hàng hóađến chất lương, phương tiện vận tải,giao nhận

- Sự nghiêm ngặt về nội dung chứng từ: Vì ngân hàng thanh toán cho người xuất

khẩu dựa vào bộ chứng từ chứ không dựa vào hàng hóa, nên ngân hàng giám sát rấtchặt chẽ nội dung của từng oại chứng từ có phù hợp với yêu cầu của L/C hay không,thậm chí ngân hàng gây khó khăn trong thanh toán trong trường hợp nhà xuất khẩu

có những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ

- Các chứng từ phải không có mâu thuẫn nhau: Ví dụ, mô tả hàng hóa trong hóa

đơn phải giống tong vận đơn và phải súng quy định của L/C, số lượng hàng hó ghitrong các chứng từ phải thống nhất v à đúng quy định của L/C…

Trang 10

Ngân hàng sẽ không chấp nhận các bộ chứng từ xuất trình cho Ngân hàng sau 21ngày kể từ ngày giao hàng Vì vậy, trong mọi trường hợp, các chứng từ không đượcxuất trình sau khi hết thời hạn có hiệu lực của L/C.

CHƯƠNG II: Bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế.

2.1 CHỨNG TỪ THƯƠNG MẠI

2.1.1 Hợp đồng ngoại thương (Sale contract).

Là sự thoả thuận bằng văn bản giữa hai bên mua và bán có trụ sở kinh doanh ởcác nước khác nhau hoặc có quốc tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụchuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua còn bên mua có nghĩa vụ trả tiền vànhận hàng

Thông thường một hợp đồng ngoại thương gồm có 2 phần:

- Phần mở đầu gồm các thông tin: Số và kí hiệu hợp đồng, tên hợp đồng, nhữngcăn cứ xác lập hợp đồng, địa điểm và ngày tháng năm kí hợp đồng, tên người mua vàngười bán, địa chỉ, điện thoại, email, fax của các bên mua bán, số hiệu tài khoản mởtại ngân hàng,…

- Phần các điều khoản của hợp đồng thường gồm:

+ Mô tả hàng hoá ( description of goods)

+ Số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá (quality/weight)

+ Phẩm chất và quy cách hàng hoá

+ Điều khoản về bao bì và kí mã hiệu

+ Điều khoản về giá

+ Dẫn chiếu áp dụng điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms) số…

+ Điều kiện giao hàng

+ Điều kiện thanh toán

+ Điều kiện bảo hành

10

Trang 11

+ Điều kiện khiếu nại

+ Điều kiện về các tình huống bất khả kháng

+ Điều kiện về trọng tài

Trang 12

12

Trang 13

2.1.2 Hoá đơn thương mại (Commercial in voice).

Là một chứng từ quan trọng trong ngoại thương và bộ hồ sơ hải quan, là chứng từ

cơ bản do người bán lập yêu cầu người mua trả tiền theo hàng ghi trên Hoá đơn Cótác dụng thay cho hối phiếu, khai hải quan, trong một số trường hợp có tác dụng thếchấp vay ngân hàng, kê khai chi tiết về hàng hoá và thông báo kết quả giao hàng( bản sao )

Hoá đơn thương mại sẽ gồm có một số nội dung sau :

1 Tên người xuất khẩu

2 Tên Người Nhập khẩu

3 Số hóa đơn, Ngày hóa đơn

Nội dung theo yêu cầu UCP600:

- Người lập hóa đơn phải là người bán ( nếu sử dụng phương thức nhờ thu,chuyển tiền,…), thể hiện là người hưởng thụ ghi trên L/C nếu như sử dụng phươngthức tín dụng chứng từ

- Được lập cho người mua hoặc là người mở thư tín dụng

- Hóa đơn ghi đúng tên người bán, người mua ghi trong hợp đồng hoặc trong L/C

Trang 14

- Hóa đơn thương mại không cần phải ký, nếu hóa đơn có chữ ký thì phải đượcquy định rõ trong L/C.

- Việc mô tả hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác trong hóa đơn phải phùhợp với mô tả hàng hóa trong L/C hoặc trong hợp đồng về số lượng, ký hiệu, giá cả,quy cách, chủng loại

- Nếu trong L/C đề cập đến giấy phép nhập khẩu, đơn đặt hàng của người mua

và những chú ý khác thì những chi tiết này phải ghi trong hóa đơn

- Các chi tiết của hóa đơn không mâu thuẫn với các chứng từ khác

Nếu hàng hoá không thanh toán bằng L/C thì không nhất thiết phải áp dụng nhữngyêu cầu trên

14

Trang 16

2.1.3 Vận tải đơn ( Bill of lading).

Vận đơn thường gồm có các nội dung: tên phương tiện vận tải và người vận tải,người gửi hàng, nơi gửi hàng, dỡ hàng, tên người nhận hàng, hoặc ghi theo lệnh, hoặckhông ghi rõ người nhận hàng, ký mã hiệu hàng hoá, cước phí hoặc phụ phí phải trảcho người vận tải, điều kiện thanh toán, thời gian và địa điểm cấp vận đơn, chữ kýcủa người vân tải, cơ sở pháp lí của vận đơn, các điều khoản về trách nhiệm và miễntrách nhiệm của người vận tải Thông thường vận đơn là chứng từ được in sẵn và một

bộ vận đơn gồm nhiều bản, trong đó thường có ba bản gốc và nhiều bản sao Bản gốc

có thể lưu thông ( chuyển nhượng) được cũng có thể không lưu thông được Nhữngvận đơn gốc mà trên đó quy định hàng hoá được giao theo lệnh hay vô danh là nhữngvận đơn vận chuyển được Những vận đơn gốc quy định giao hàng đích danh thìkhông chuyển nhượng được Tất cả các bản sao của vận đơn đều không vận chuyểnđược

Trong thanh toán quốc tế người ta yêu cầu một vân đơn sạch Điều này nói rằng:vận đơn không được phép bao gồm những ghi chú về việc thiếu hàng cũng nhưkhiếm khuyết trong đóng gói Nếu người chuyên chở phát hiện ra bất kỳ một sự thiếuhụt hay sai sót nào nêu trên, anh ta phải ghi điều đó và vận đơn Điều ghi chú sạch cónghĩa là : một vận đơn không có những ghi chú bất lợi trên đó

:

16

Trang 18

- Vận đơn hàng không :

18

Trang 19

- vận đơn đường sắt :

2.1.4 Bảo hiểm đơn ( Insurance Policy).

Bảo hiểm đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm là chứng từ do cơ quan bảo hiểm cấpcho người tham gia bảo hiểm nhằm hợp thức hoá hợp đồng bảo hiểm Bảo hiểm đơnđược dùng để điều tiết quan hệ giữa người được bảo hiểm và tố chức bảo hiểm.Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường những tổn thất xảy ra màhai bên đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm Người tham gia bảo hiểm nộp phíbảo hiểm…

2.1.5 Giấy chứng nhận phẩm chất (certificate of quality ) :

Là một xác nhận đặc biệt của người sản xuất về tính hoàn hảo và phẩm chất củahàng hoá đúng với thoả thuận trong hợp đồng mua bán

Trang 20

20

Trang 21

2.1.6 Giấy giám định/ kiểm nghiệm ( Test/Inspection certificate ).

Chứng từ này nêu lên bằng chứng về sự kiểm nghiệm đã được thực hiện trước khigửi hàng Việc kiểm nghiệm hầu hết đã được thực hiện thông qua một bên thứ ba- cơquan trung gian Kết quả kiểm nghiệm được nêu trong giấy chứng nhận này

Trang 22

2.1.7 Giấy chứng nhận xuất xứ (certificate of origin).

Chứng từ này nói lên hàng hoá đó xuất xứ từ nước nào, ví dụ: Nơi sản xuất, khaithác, nuôi trồng… chứng từ này đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan chức năngcủa nước nhập khẩu như cơ quan hải quan để có thể kiểm tra việc tuân thủ những hạnchế nhập khẩu nào đó đối với nước bánh hàng cũng như hàng hoá của nước đó

22

Ngày đăng: 04/05/2016, 22:00

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w