Đặt vấn đề.Ngày nay đời sống của con người ngày càng cao, họ không những có nhu cầu đầy đủ về vật chất mà còn có nhu cầu được thoả mãn về tinh thần như vui chơi, giải trí và du lịch.. =
Trang 1Tiểu luận:
Nhìn nhận về sự phát
triển của ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2007
– 2014.
Trang 2Bố cục:
I Đặt vấn đề
II Nội dung
2.1 Sự cần thiết
2.2 Vai trò-Tác động 2.3 Thực trạng
2.4 Mục tiêu
2.5 Kết quả phân tích 2.6 Đánh giá
Kết luận
Trang 3I Đặt vấn đề.
Ngày nay đời sống của con người ngày càng cao, họ không những có nhu cầu đầy đủ về
vật chất mà còn có nhu cầu được thoả mãn về tinh thần như vui chơi, giải trí và du lịch Do
đó, du lịch là một trong những ngành có triển vọng Tuy nhiên hiện nay cái nhìn về ngành
du lịch vẫn còn chưa được thể hiện rõ ràng
vậy nên giờ chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu
rõ hơn
Trang 4II Nội dung.
2.1 Sự cần thiết.
Việt Nam là nước có tiềm năng du lịch lớn
Nhu cầu vui chơi giải trí du lịch của con
người ngày càng cao
Du lịch có tầm ảnh hưởng lớn
- Ảnh hưởng đến kinh tế
- Ảnh hưởng đến văn hóa-xã hội
- Ảnh hưởng đến môi trường
=> Phát triển du lịch là một trong những việc làm cần thiết, đúng đắn để phát triển đất nước
Trang 52.2 Vai trò-tác động.
Du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội
Du lịch đóng góp vào GDP, mang lại nguồn
ngoại tệ cho đất nước
Du lịch góp phần vào giải quyết các vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, tăng thu nhập
Du lịch giúp thu hút các nguồn vốn đầu tư
Du lịch góp phần vào việc bảo vệ môi trường
=> Du lịch tác động động đến nhiều mặt của kinh tế , đời sống, văn hóa - xã hội, môi trường
Trang 62.3 Thực trạng
• Qua gần 30 năm đổi mới du lịch đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
• Bối cảnh nền kinh tế vẫn đang trong quá trình
khắc phục suy thoái, tái cấu trúc Du lịch là ngành kinh tế duy nhất duy trì tốc độ tăng trưởng cao.
• Đào tạo đại học, cao đẳng về ngành du lịch tràn
lan.
• Năm 2014, Việt Nam đã đón lượng khách quốc tế - tăng 4% và khách nội địa tăng 10% so với năm
2013.
• Tốc độ tăng trưởng từ khách du lịch cho thấy chất lượng đã được cải thiện và chú trọng nhưng chưa phát huy được tối đa mặt chất.
Trang 7Số lượng khách du lịch quốc tế và nội địa giai đoạn 2007 đến 2014
năm Khách QT Khách NĐ
2007 4.229.329 19.200.000
2008 4.352.740 20.500.000
2009 4.772.359 25.000.000
2010 5.049.855 28.000.000
2011 6.014.032 30.000.000
2012 6.847.678 32.500.000
2013 7.572.352 35.000.000
2014 7.874.312 38.500.000
Nguồn Tổng cục thống kê.
Trang 82.4 Mục tiêu.
Dự tính mục tiêu năm
2015 đạt tổng thu 10.3
tỷ USD đóng góp 6% vào GDP, đến năm 2030 sẽ tăng lên 35.2 tỷ USD
đóng góp 7.5% GDP
Mục tiêu phát triển
trong vòng 15 năm tăng tổng thu du lịch 24,9 tỷ USD và tăng đóng góp cho GDP 1,5%.
Cơ sở đưa ra mục tiêu trên: nhà nước ngày
càng quan tâm đến phát triển du lịch, nhu cầu du lịch của con người ngày càng tăng lên, ngành du lịch có nhiều tiềm năng
và cơ hội phát triển hơn
Trang 92.5 Kết quả phân tích.
Thành công đạt được:
Chuyển biến về nhận thức du lịch Việt Nam
Thu hút và phục vụ thị trường khách du lịch
Gia tăng tổng thu từ du lịch và đóng góp vào GDP
Đầu tư kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất kĩ
thuật
Hình thành các điểm đến, sản phẩm du lịch
Hình thành nguồn nhân lực du lịch
Tác động tích cực đến kinh tế - xã hội – môi trường
Trang 10Tổng thu và tốc độ tăng trưởng
ngành du lịch giai đoạn 2007-2014
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng
thu
(nghì
n tỷ
đồng)
56,00 60,00 68,00 96,00 130,0
0 160,00 200,00 230,00
Tốc
độ
tăng
trưởn
g (%)
9,8 7,1 13,3 41,2 35,4 23,1 25,0 15,0
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Sự đóng góp của du lịch vào nền kinh tế nước ta giai đoạn vừa qua rất đáng khích lệ.
Trang 11Nguyên nhân của những thành công
Sự quan tâm và đường lối đúng đắn của Đảng
và Nhà nước
Các chủ trương, chính sách, định hướng và
giải pháp chiến lược phù hợp
Hình ảnh, vị thế quốc gia không ngừng được cải thiện và nâng cao
Đồng thời có sự chủ động, tích cực và cố
gắng nỗ lực của toàn ngành Du lịch
Sự quyết tâm của nhiều địa phương
Cần cù, sức sáng tạo trong các tầng lớp dân cư
Trang 12Hạn chế hiện hữu.
Liên kết còn lỏng lẻo, kém hiệu quả
Quản lý nhà nước còn nhiều khó khăn
Chất lượng còn yếu kém
An ninh chưa đảm bảo
Chưa tạo ra khả năng cạnh tranh cho du lịch Việt Nam
Đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch còn yếu
kém
Chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách du lịch
Trang 13Nguyên nhân của những hạn chế
Nhận thức xã hội về du lịch còn hạn chế
Thiếu kiến thức và kinh nghiệm
Thiếu thốn nguồn lực
Năng lực quản lý còn yếu kém
Thiếu sự liên kết trong đầu tư
Chưa tận dụng hết các tiềm năng sãn có
Chưa phát huy đúng vai trò của khối doanh nghiệp trong phát triển sản phẩm, khu,
tuyến, điểm du lịch
Trang 14Giải pháp.
Đa dạng các sản phẩm du lịch
Đẩy mạnh chính sách thu hút đầu tư, tạo
nguồn lực
Tháo gỡ rào cản cho phát triển du lịch
Tập trung quản lý và đảm bảo chất lượng du lịch
Tăng cường liên kết, phối hợp liên ngành, liên vùng cho phát triển du lịch
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch
Trang 152.6 đánh giá
Liên tục tăng trưởng và không ngừng mở rộng về
quy mô, tính chất đa dạng, từng bước cải thiện phát triển về chất lượng, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế.
Du lịch đóng góp to lớn vào phát triển kinh tế-xã
hội, tuy nhiên hiệu quả hoạt động du lịch vẫn chưa tương xứng với tiềm năng về tài nguyên du lịch đa dạng và hấp dẫn của đất nước, con người Việt Nam.
Bước đầu định vị điểm đến Việt Nam nhưng năng lực cạnh tranh còn hạn chế, tính bền vững của điểm đến đang bị đe dọa.
Quản lý nhà nước về du lịch không ngừng được tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.
Trang 16Kết luận
Du lịch đóng góp quan trọng vào phát triển bền vững kinh tế-xã hội thể hiện ở thu nhập
và việc làm cho đông đảo tầng lớp dân cư,
góp phần giảm nghèo, tăng cường giao lưu, bảo tồn văn hóa và bảo vệ môi trường Quá
trình phát triển, du lịch đã đạt được những
thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên còn nhiều rào cản, khó khăn và hạn chế tồn tại vì vậy
các ngành, các cấp, các địa phương, doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư phải có sự thống
nhất và hợp lực theo đường lối chỉ đạo, phát huy tối ưu lợi thế của ngành du lịch để phát triển kinh tế trong nước
Trang 17 Cám ơn thầy và các bạn
đã chú ý lăng nghe.