1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

208 352 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 208
Dung lượng 4,38 MB

Nội dung

Các tác giả Jaafar [68], Radam [77], Rosli [79], Resmi [78] đã sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá hiệu quả kỹ thuật, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cũng như việc áp dụ

Trang 1

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PH ẠM THỊ THANH XUĐN

HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ NHỮNG RỦI RO

TRONG SẢN XUẤT HỒ TIÊU

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÍN NGĂNH: KINH T Ế NÔNG NGHIỆP

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, Luận án tiến sĩ “Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản

xu ất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” là công trình do chính tôi nghiên cứu và

thực hiện Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận án là hoàn toàn trung thực, chính xác và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào

Tất cả sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc

Tác gi ả

Ph ạm Thị Thanh Xuân

Trang 3

L ời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học Kinh tế, Đại

h ọc Huế đã hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận án Tôi xin chân thành c ảm ơn đến Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Đào tạo Sau đại học – Đại học Huế, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế và phát triển, các phòng ban ch ức năng và tập thể các nhà Khoa học của trường Đại học Kinh tế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu

Tôi xin bày t ỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Dũng Thể - Trưởng phòng Đào tạo Sau đại học và PGS.TS Trần Văn Hòa - Hiệu trưởng trường Đại học Kinh

t ế đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực

hi ện luận án

Tôi xin chân thành c ảm ơn đến lãnh đạo sở NN & PTNT tỉnh Quảng Trị; UBND, phòng NN & PTNT, phòng Th ống kê huyện Vĩnh Linh và huyện Cam Lộ; UBND các xã Vĩnh Nam, Vĩnh Kim, Cam Chính, Cam Nghĩa và hộ gia đình sản

xu ất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, cung cấp tài

li ệu và thông tin cần thiết về cây hồ tiêu để tôi hoàn thành luận án này

Cu ối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian qua

M ột lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác gi ả luận án

Ph ạm Thị Thanh Xuân

Trang 4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCR Chỉ số lợi ích chi phí Benefit cost rate

BQC Bình quân chung

BVTV Bảo vệ thực vật

CLB Câu lạc bộ

CRS Doanh thu không đổi theo quy mô Constant returns to scale

DEA Phân tích màng bao dữ liệu Data envelopment analysis

GAP Sản xuất nông nghiệp tốt Good agricutural pratices

HQKT Hiệu quả kinh tế

IRR Hệ số hoàn vốn nội bộ Internal rate of return

IPC Hiệp hội hồ tiêu thế giới International pepper community

KH & CN Khoa học và công nghệ

KTCB Kiến thiết cơ bản

KTXH Kinh tế xã hội

MPV Giá trị sản phẩm cận biên Marginal product value

NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NPV Giá trị hiện tại thuần Net present value

SFA Phân tích tối đa ngẫu nhiên Stochastic frontier analysis

Trang 5

SL Số lượng

TKKD Thời kỳ kinh doanh

UBND Ủy ban nhân dân

VPA Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam Viet Nam pepper association VRS Doanh thu thay đổi theo quy mô Variable returns to scale

Trang 6

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Danh mục chữ viết tắt iii

Mục lục v

Danh mục các bảng viii

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, hình x

Ph ần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 3

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

4 Những đóng góp mới của luận án 4

Ph ần 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6

1 Nghiên cứu HQKT và rủi ro trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất hồ tiêu trên thế giới 6

2 Nghiên cứu HQKT và rủi ro trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất hồ tiêu ở Việt Nam 11

3 Kết luận 16

Ph ần 3 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ RỦI RO TRONG S ẢN XUẤT HỒ TIÊU 18

1.1 Hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu 18

1.1.1 Khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế 18

1.1.2 Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu 22

1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu 25

1.1.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu 30

1.2 Rủi ro trong sản xuất hồ tiêu 34

1.2.1 Khái niệm và các quan điểm về rủi ro 34

1.2.2 Phân loại rủi ro trong sản xuất hồ tiêu 36

1.2.3 Các bước phân tích rủi ro trong sản xuất hồ tiêu 40

1.3 Phân tích HQKT sản xuất hồ tiêu trong bối cảnh sản xuất có rủi ro 44

1.3.1 Sự cần thiết phải phân tích HQKT trong bối cảnh sản xuất có rủi ro 44

1.3.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế trong điều kiện có rủi ro 45

Trang 7

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 51

2.1.1 Điều kiện tự nhiên 51

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 52

2.1.3 Khái quát điều kiện tự nhiên, KTXH tác động đến sản xuất hồ tiêu 55

2.2 Phương pháp tiếp cận và khung phân tích 56

2.2.1 Phương pháp tiếp cận 56

2.2.2 Khung phân tích 57

2.3 Phương pháp nghiên cứu 59

2.3.1 Chọn điểm nghiên cứu 59

2.3.2 Thu thập thông tin 61

2.3.3 Phương pháp phân tích 62

Chương 3 HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ RỦI RO TRONG SẢN XUẤT HỒ TIÊU Ở TỈNH QUẢNG TRỊ 67

3.1 Khái quát tình hình sản xuất hồ tiêu của tỉnh Quảng Trị 67

3.1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng hồ tiêu của tỉnh Quảng Trị 67

3.1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng hồ tiêu phân theo huyện 69

3.2 Thực trạng sản xuất hồ tiêu của các hộ điều tra 70

3.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ điều tra 70

3.2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng hồ tiêu 71

3.2.3 Đặc điểm vườn hồ tiêu 72

3.2.4 Chi phí sản xuất hồ tiêu 74

3.3 Hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu 81

3.3.1 HQKT sản xuất hồ tiêu bằng phương pháp hạch toán hàng năm 81

3.3.2 HQKT sản xuất hồ tiêu bằng phương pháp phân tích đầu tư dài hạn 83

3.3.3 Hiệu quả kỹ thuật sản xuất hồ tiêu 84

3.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu 88

3.4 Thực trạng rủi ro trong sản xuất hồ tiêu 94

3.4.1 Tình hình rủi ro trong sản xuất hồ tiêu 94

3.4.2 Các biện pháp quản lý rủi ro 104

3.5 HQKT sản xuất hồ tiêu trong bối cảnh sản xuất có rủi ro 108

3.5.1 Sự biến động năng suất hồ tiêu 108

3.5.2 Các kịch bản hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu 110

3.5.3 Phân tích Mô phỏng Monte Carlo 116

Trang 8

Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ

GI ẢM THIỂU RỦI RO SẢN XUẤT HỒ TIÊU Ở TỈNH QUẢNG TRỊ 121

4.1 Căn cứ thiết lập các giải pháp 121

4.1.1 Nhu cầu thị trường, khả năng sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam 121

4.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển cây hồ tiêu của tỉnh Quảng Trị 122

4.1.3 Thực trạng sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 122

4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro sản xuất hồ tiêu 125

4.2.1 Giải pháp về kỹ thuật sản xuất 125

4.2.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro do thời tiết, khí hậu 130

4.2.3 Giải pháp giảm thiểu rủi ro do sâu bệnh 131

4.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực cho hộ sản xuất 132

4.2.5 Giải pháp về chính sách vĩ mô 133

Ph ần 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 137

1 KẾT LUẬN 137

2 KIẾN NGHỊ 138

DANH M ỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ 139

TÀI LI ỆU THAM KHẢO 140

PH Ụ LỤC

Trang 9

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 So sánh ưu và nhược điểm của phương pháp SFA và DEA 33

Bảng 1.2 Rủi ro và ảnh hưởng của nó sản xuất nông nghiệp 39

Bảng 2.1 Quy mô và cơ cấu đất đai của tỉnh Quảng Trị năm 2013 53

Bảng 2.2 Giá trị sản xuất của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 – 2013 54

Bảng 2.3 Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 -2013 55

Bảng 2.4 Phân bố các hộ và vườn hồ tiêu điều tra theo địa bàn huyện 61

Bảng 3.1 Diện tích, năng suất và sản lượng hồ tiêu tỉnh Quảng Trị 67

Bảng 3.2 Diện tích, năng suất và sản lượng hồ tiêu phân theo huyện 69

Bảng 3.3 Tình hình chung của các hộ điều tra 70

Bảng 3.4 Diện tích, năng suất và sản lượng hồ tiêu 71

Bảng 3.5 Một số đặc điểm của vườn hồ tiêu 72

Bảng 3.6 Chi phí đầu tư sản xuất hồ tiêu ở thời kỳ kiến thiết cơ bản 75

Bảng 3.7 Chi phí đầu tư sản xuất hồ tiêu ở thời kỳ kinh doanh 78

Bảng 3.8 HQKT sản xuất hồ tiêu bằng các chỉ tiêu hạch toán hàng năm 82

Bảng 3.9 HQKT sản xuất hồ tiêu bằng các chỉ tiêu phân tích dài hạn 85

Bảng 3.10 Hiệu quả kỹ thuật sản xuất hồ tiêu 86

Bảng 3.11 Số lượng vườn tiêu phân theo tính chất công nghệ và theo huyện 87

Bảng 3.12 Ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất hồ tiêu 89

Bảng 3.13 Hiệu quả đầu tư thêm phân bón trong sản xuất hồ tiêu 91

Bảng 3.14 Ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất hồ tiêu 93

Bảng 3.15 Thành phần sâu bệnh hại hồ tiêu tại tỉnh Quảng Trị 95

Bảng 3.16 Tần suất và ảnh hưởng của gió bão đến sản xuất hồ tiêu 97

Bảng 3.17 Tình hình thực hiện kỹ thuật canh tác trong sản xuất hồ tiêu 99

Bảng 3.18 Các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất hồ tiêu 105

Bảng 3.19 Các biện pháp giảm thiểu rủi ro thị trường 107

Trang 10

Bảng 3.20 Kịch bản phân tích độ nhạy NPV, IRR và BCR 112

Bảng 3.21 Kịch bản phân tích tình huống NPV, IRR, BCR 115

Bảng 3.22 Kết quả phân tích mô phỏng Monte Carlo 117

Bảng 3.23 Phân phối xác suất của chỉ tiêu NPV và IRR 117

Trang 11

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH

Tên sơ đồ,

Sơ đồ 2.1 Khung phân tích hoạt động sản xuất hồ tiêu 58

Biểu đồ 1.1 Ảnh hưởng của rủi ro đến năng suất 37

Biểu đồ 1.2 Mối quan hệ và trình tự các bước trong tiến trình quản lý rủi ro 42

Biểu đồ 1.3 Các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro 43

Biểu đồ 3.1 Mức độ đầu tư sản xuất hồ tiêu so với định mức kỹ thuật 81

Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ hiệu quả kỹ thuật của các vườn hồ tiêu 87

Biểu đồ 3.3 Ảnh hưởng của thời tiết đến năng suất hồ tiêu 98

Biểu đồ 3.4 Biến động giá hồ tiêu giai đoạn 2004 – 2013 102

Biểu đồ 3.5 Năng suất hồ tiêu tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2004 – 2013 109

Biểu đồ 3.6 Giá trị và phân phối xác suất NPV tỉnh Quảng Trị 118

Biểu đồ 3.7 Giá trị và phân phối xác suất IRR tỉnh Quảng Trị 118

Trang 12

Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ

1 Tính c ấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Hồ tiêu (Piper nigrum L.) được mệnh danh là “Vua của các loại gia vị”[78]

Hiện nay, hồ tiêu là một trong những mặt hàng chiến lược xuất khẩu của các nước vùng nhiệt đới đặc biệt ở Châu Phi và Châu Á [29] Việt Nam là nước giữ ngôi vị đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới Năm 2013, hồ tiêu Việt Nam chiếm 32,9% tổng sản lượng và 62,68% sản lượng xuất khẩu toàn thế giới

Sản phẩm hồ tiêu Việt Nam đã có mặt ở trên 100 nước và vùng lãnh thổ [20],[21]

Ở Việt Nam, hồ tiêu đã và đang trở thành cây trồng có thế mạnh vì đem lại giá

trị kinh tế và giá trị xuất khẩu cao Nó được đánh giá là cây trồng có hiệu quả cao

nhất trong 5 loại cây công nghiệp lâu năm của Việt Nam [20] Trong chiến lược phát triển, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch phát triển ngành hàng hồ tiêu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các chỉ tiêu chính: sản xuất ổn định 50.000

ha, diện tích cho sản phẩm 47.000 ha, năng suất đạt 30 tạ/ha, sản lượng đạt 140.000

tấn, chú trọng phát triển bền vững ngành hàng hồ tiêu phục vụ xuất khẩu [7] Hiệp

hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA) đã đưa ra các giải pháp phát triển sản xuất hồ tiêu theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) nhằm sản xuất hồ tiêu hiệu quả, bền

vững, bảo vệ môi trường và xây dựng được thương hiệu Hồ tiêu Việt Nam chất lượng cao, có uy tín trên thị trường thế giới [19]

Quảng Trị là một tỉnh nằm ở phía Nam của Bắc Trung Bộ có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm, trong đó có cây hồ tiêu Hồ tiêu Quảng Trị nổi tiếng trong cả nước bởi hàm lượng tinh dầu cao, chất lượng sản

phẩm tốt và đã có được chỉ dẫn địa lý trên bản đồ sản xuất hồ tiêu của Việt Nam [51],[38] Trong chiến lược phát triển kinh tế, hồ tiêu được xác định là một trong ba cây công nghiệp dài ngày chủ lực (cao su, hồ tiêu và cà phê) với tiềm năng phát triển

từ 5.000 – 8.000 ha [39] Trong những năm gần đây, diện tích và sản lượng hồ tiêu không ngừng tăng lên Năm 2013, diện tích sản xuất hồ tiêu là 2.094,7 ha, tăng 4,4%

so với năm 2012 và sản lượng đạt 2.138,3 tấn, tăng 9,1% so với năm 2012 [11] Sản

Trang 13

xuất hồ tiêu đã góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế của địa phương, giải quyết

việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Tuy nhiên, sản xuất hồ tiêu ở tỉnh

Quảng Trị chủ yếu phát triển ở quy mô nông hộ Hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn

do hồ tiêu được sản xuất theo quy mô nhỏ (diện tích trung bình 0,15 – 0,2 ha/hộ), phân tán (trung bình mỗi hộ có 1,5 – 2 vườn hồ tiêu), việc đầu tư nguồn lực còn hạn

chế, nhiều hộ chưa áp dụng đúng quy trình kỹ thuật sản xuất Bên cạnh đó, hộ sản

xuất luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn như năng suất chưa cao và không ổn định, chi phí sản xuất biến động theo xu hướng tăng, tình trạng thời tiết và sâu bệnh diễn

biến phức tạp Điều này đã ảnh hưởng đến thu nhập và hiệu quả kinh tế [40]

Nhận thức được những vấn đề đã và đang diễn ra trong quá trình sản xuất hồ tiêu, trong những năm qua đã có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về ngành hàng hồ tiêu Các tác giả Jaafar [68], Radam [77], Rosli [79], Resmi [78] đã sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá hiệu quả kỹ thuật, các

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cũng như việc áp dụng công nghệ trong sản

xuất hồ tiêu của hộ sản xuất Nguyễn Đức Cường [12], Nguyễn Minh Hiếu [23], Lê Văn Gia Nhỏ [32], Nguyễn Tăng Tôn [47] sử dụng các phương pháp hạch toán hàng năm và phân tích đầu tư dài hạn để phân tích hiệu quả kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu Ở khía cạnh khác, các tác giả Ann [56], Anandaraj [55], Huỳnh Văn Định [13], Lã Phạm Lân [27], Nguyễn Vĩnh

Trường [50] đã nghiên cứu rủi ro trong sản xuất hồ tiêu liên quan đến sâu bệnh hại

và kỹ thuật canh tác Nhìn chung, những nghiên cứu về cây hồ tiêu được tiến hành ở nhiều khía cạnh riêng biệt Một điểm chung của các công trình nghiên cứu là hiệu

quả kinh tế sản xuất hồ tiêu được nghiên cứu trong trạng thái tĩnh Trong khi đó, cây

hồ tiêu có chu kỳ sản xuất dài, hiệu quả kinh tế thường xuyên biến động do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động Nghiên cứu hiệu quả kinh tế ở trạng thái tĩnh sẽ không phản ảnh đúng và đầy đủ hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu Vì vậy, nghiên

cứu hiệu quả kinh tế và sự biến động hiệu quả kinh tế trong điều kiện sản xuất có

rủi ro sẽ phản ánh toàn diện hoạt động sản xuất hồ tiêu

Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế và những

r ủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” làm đề tài Luận án tiến

sĩ của mình

Trang 14

2 M ục tiêu nghiên cứu

2.1 M ục tiêu chung

Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

2.2 M ục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế và rủi ro trong sản xuất hồ tiêu

- Đánh giá thực trạng sản xuất, hiệu quả kinh tế và rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, sự biến động hiệu quả kinh tế trong điều kiện sản xuất có rủi ro

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được tổ chức sản xuất

ở quy mô hộ gia đình Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả kinh tế

và rủi ro trong hoạt động sản xuất hồ tiêu của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh

Quảng Trị

3.2 Ph ạm vi nghiên cứu

3.2.1 V ề nội dung

Hiệu quả kinh tế và rủi ro là lĩnh vực nghiên cứu rộng Trong phạm vi nghiên

cứu, luận án tập trung phân tích hiệu quả kinh tế, đo lường mức độ hiệu quả kỹ thuật – một bộ phận của hiệu quả kinh tế, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, phân tích rủi ro, phân tích sự biến động hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trong bối cảnh sản xuất có rủi ro Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Hiệu quả kinh tế bao gồm hai bộ phận là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân

bổ Trong quá trình phân tích hiệu quả kinh tế, việc đo lường chỉ tiêu hiệu quả phân

bổ gặp nhiều khó khăn do yếu tố giá đầu vào và giá đầu ra không có sự khác biệt

Trang 15

giữa các hộ sản xuất Theo nghiên cứu của Kalirajan [71] có mối quan hệ tỷ lệ thuận

giữa hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật Việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật cũng góp phần nâng cao hiệu quả phân bổ Vì vậy, trong

phạm vi nghiên cứu, khi đo lường mức độ hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất hồ tiêu, luận án chỉ đo lường hiệu quả kỹ thuật

Rủi ro trong sản xuất hồ tiêu là một vấn đề phức tạp Trong phạm vi nghiên

cứu, luận án không tập trung phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và rủi ro

Luận án chỉ nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả kinh tế, phân tích những rủi ro và phân tích xem hiệu quả kinh tế sẽ biến động như thế nào nếu trong quá trình sản

xuất có các yếu tố rủi ro xảy ra

3.2.2 V ề không gian

Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế và rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nói chung và thực hiện nghiên cứu chuyên sâu tại hai huyện Vĩnh Linh và Cam Lộ

3.2.3 V ề thời gian

Số liệu thứ cấp về tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Trị được xem xét trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2013 Số liệu sơ cấp được khảo sát từ các hộ

sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2013

4 Nh ững đóng góp mới của luận án

- V ề mặt lý luận: Luận án đã luận giải và làm rõ được những vấn đề lý luận về

hiệu quả kinh tế và rủi ro trong sản xuất hồ tiêu, phương pháp và cách thức đánh giá

hiệu quả kinh tế trong bối cảnh sản xuất có rủi ro Đã đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế và rủi ro trong sản xuất hồ tiêu, sử dụng khái niệm đó phục vụ cho việc nghiên cứu cây hồ tiêu Từ đó, luận án đã đưa ra cách tiếp cận, phương pháp và hệ

thống chỉ tiêu phù hợp trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế và phân tích rủi ro hoạt

động sản xuất hồ tiêu

- V ề mặt thực tiễn: (i) Luận án đã đánh giá, đo lường mức độ hiệu quả kinh tế

trong sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Trị Kết quả nghiên cứu cho thấy, hồ tiêu thực

sự là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao Tuy nhiên, mức đầu tư hiện nay còn

thấp và mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa cao Đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu ở Quảng Trị còn thấp hơn so

Trang 16

với các vùng sản xuất hồ tiêu khác trong cả nước (ii) Nhận dạng được những rủi ro

trong hoạt động sản xuất hồ tiêu Kết quả nghiên cứu chỉ ra có rất nhiều loại rủi ro

xảy ra trong quá trình sản xuất Trong đó, rủi ro sản xuất (thời tiết, sâu bệnh hại, kỹ thuật canh tác) và rủi ro thị trường (giá yếu tố đầu vào và giá hồ tiêu) có ảnh hưởng

lớn đến hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu (iii) Phân tích sự biến động hiệu quả kinh

tế trong điều kiện sản xuất hồ tiêu có rủi ro (iv) Đề xuất được năm nhóm giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Đây là cơ sở khoa học giúp cho các cấp chính quyền địa phương và hộ sản xuất hồ tiêu tham khảo nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế

sản xuất hồ tiêu một cách bền vững

Trang 17

Phần 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1 NGHIÊN C ỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ RỦI RO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHI ỆP VÀ SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN THẾ GIỚI

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và rủi ro trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất hồ tiêu nói riêng Để có cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tiến hành tổng hợp, phân tích và đánh giá các công trình theo các nội dung:

1.1 Nghiên c ứu về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp nói chung và hồ tiêu nói riêng đã được nhiều học giả nghiên cứu Để đánh giá hiệu quả kinh tế, các phương pháp phân tích định tính và định lượng đã được sử dụng Trong những năm gần đây, phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) và phương pháp phân tích tối đa ngẫu nhiên (SFA) được sử dụng để ước lượng hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất hồ tiêu nói riêng Một số nghiên cứu tiêu biểu:

Bravo - Ureta [58], [59] đã sử dụng hàm sản xuất tối đa ngẫu nhiên để phân tích hiệu quả nông nghiệp ở các nước đang phát triển Các biến đầu vào được sử

dụng trong các mô hình phân tích là giáo dục đào tạo (trình độ, sự hiểu biết của nông dân), kinh nghiệm, khuyến nông, khả năng tiếp cận tín dụng và quy mô nông

hộ Các kết quả đánh giá hiệu quả dựa trên phương pháp sử dụng hàm sản xuất tối

đa ngẫu nhiên là nhất quán với quan điểm cho rằng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong năng suất nông nghiệp ở các nước đang phát triển Do đó, chính sách đầu tư công để tăng cường nguồn vốn con người có thể tạo ra sản lượng tăng thêm ngay cả trường hợp không có công nghệ mới

Odeck [75] đã ước tính hiệu quả kỹ thuật và việc tăng năng suất bằng việc kết

hợp sử dụng phương pháp SFA và DEA thông qua phân tích 19 hoạt động sản xuất ngũ cốc trong trong nông nghiệp ở phía Đông Na Uy Các biến đầu vào được sử

dụng trong mô hình phân tích là loại cây trồng, lao động, vốn, giống, phân bón

Trang 18

Một số nhà nghiên cứu đã sử dụng kết hợp các phương pháp trong đánh giá

hiệu quả kinh tế Thiam [85] đã kết hợp sử dụng hàm sản xuất Cobb –Douglas và

mô hình Tobit để chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các nông

hộ trong sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển Ligeon [74] đã sử dụng hàm sản xuất tối đa ngẫu nhiên và mô hình Tobit để ước tính hiệu quả kỹ thuật và phi hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp Tác giả chỉ ra có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật như quyết định của nông hộ, số lượng các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu, lao động, vốn đầu tư Trong đó, việc sử

dụng giống và phân bón dưới mức tối ưu có thể gây ra những rủi ro cho hộ sản xuất

Resmi [78] đã sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để phân tích sự tác động của các yếu tố đầu vào (mật độ, tuổi cây, lao động, phân bón, BVTV) đến năng suất hồ tiêu và chỉ ra sự khác nhau về năng suất giữa hai mô hình sản xuất truyền thống và mô hình công nghệ hiện đại Kết quả phân tích cho thấy, trong mô hình sản xuất hiện đại, các biến đầu vào như tuổi cây, số lao động và BVTV có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích sự thay đổi năng suất Các biến mật độ và phân bón không có ý nghĩa thống kê Trong mô hình sản xuất truyền thống biến tuổi cây và BVTV có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê, các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê Kết quả ước lượng sự khác nhau về năng suất hồ tiêu giữa công nghệ mới và công nghệ cũ là 43,9%, trong đó 37,7% là

do tác động của yếu tố công nghệ và 6,25% là do sự khác nhau ở mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào Điều này cho thấy, hộ sản xuất có thể tăng năng suất hồ tiêu khi thay đổi công nghệ sản xuất

Radam [77], Rosli [79],[ 80] đã sử dụng phương pháp DEA để ước tính mức

độ hiệu quả kỹ thuật và phân tích Tobit để nghiên cứu các yếu tố quyết định hiệu

quả kỹ thuật của các hộ sản xuất hồ tiêu ở Sarawak, Malaysia Tác giả điều tra 678

hộ sản xuất hồ tiêu, kết quả phân tích cho thấy hiệu quả sản xuất chịu ảnh hưởng

của trình độ học vấn, số lần tham gia tập huấn mỗi năm, tham gia hội nông dân và tham quan trình diễn Nhìn chung, hiệu quả kỹ thuật các hộ sản xuất đạt được còn

thấp, chưa đạt được hiệu quả trong việc sử dụng đầu vào và tối đa hóa sản lượng Nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lý sản xuất của hộ chưa phù hợp, các yếu tố đầu vào sử dụng cao hơn yêu cầu, cụ thể: phân bón 1,8%, thuốc diệt cỏ 12,45%,

Trang 19

thuốc diệt nấm 25,35%, thuốc trừ sâu 14,07% Hiệu quả chi phí chịu ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm của hộ như số lần tập huấn mỗi năm, tham gia các tổ chức của nông dân, thời gian sản xuất, trình độ văn hóa Vì vậy, hộ sản xuất

cần nâng cao kỹ năng quản lý thông qua việc tham gia các lớp khuyến nông

Sivasankari [84] đã ước tính mức hiệu quả kỹ thuật của 100 hộ sản xuất hồ tiêu ở quận Dindigul, Tamil Nadu trong mùa vụ 2012 – 2013 bằng phương pháp DEA Kết quả nghiên cứu chỉ ra, hiệu quả kỹ thuật không đổi theo quy mô (TECRS)

là 0,76 và hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy mô (TEVRS) là 0,81 Trong đó, có 81

hộ có hiệu quả tăng theo quy mô, 9 hộ có hiệu quả không đổi theo quy mô và 3 hộ

hồ tiêu giảm theo quy mô Tác giả chỉ ra nguyên nhân dẫn đến không hiệu quả là do

sử dụng quá nhiều các yếu tố đầu vào, đặc biệt là phân kali và phân lân

Rosli [81] nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động sản xuất hồ tiêu thông qua phân tích mô hình Tobit Theo tác giả, kỹ thuật sản xuất liên quan đến việc bón phân, tỉa cành, làm cỏ, phòng trừ sâu bệnh có ảnh hưởng đến sự phát triển của vườn hồ tiêu Tác giả sử dụng mô hình Tobit để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố giáo dục, kinh nghiệm, khuyến nông, nhân khẩu, thu nhập từ hồ tiêu đến việc

áp dụng công nghệ trong sản xuất hồ tiêu Kết quả chỉ ra kinh nghiệm và trình độ giáo dục có ý nghĩa quan trọng đối với việc áp dụng công nghệ của các hộ nông dân Jaafar [68] sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để đo lường hiệu quả kỹ thuật của các hộ sản xuất hồ tiêu ở Malaysia Tác giả chỉ ra có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất hồ tiêu Phần lớn nguyên nhân dẫn đến phi hiệu quả kỹ thuật là do hộ sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào không hợp lý Để nâng cao hiệu

quả sản xuất hồ tiêu, biện pháp quan trọng trong ngắn hạn là thông qua công tác khuyến nông nhằm giúp cho hộ sản xuất sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào, trong dài hạn cần nâng cao trình độ văn hóa cho hộ sản xuất

Hema [66] đã phân tích mối quan hệ giữa biến động giá và lợi nhuận trong

sản xuất hồ tiêu ở Ấn Độ Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ngoài các yếu tố đầu vào được đầu tư của hộ, các yếu tố bên ngoài như số lượng hồ tiêu xuất khẩu, sự biến động giá hồ tiêu trong nước và trên thế giới, tự do hóa thương mại đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất hồ tiêu Một kết luận quan trọng của tác giả: với phần

Trang 20

lớn hộ nông dân trồng tiêu ở Ấn Độ là những nông dân nhỏ lẻ nên cách duy nhất để đảm bảo giá có lợi cho hộ sản xuất trong điều kiện giá xuất khẩu duy trì ở mức cạnh tranh là tăng năng suất

Tóm lại, phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) và phương pháp phân tích tối đa ngẫu nhiên (SFA) là hai phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu

áp dụng để đo lường mức độ hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như sản xuất hồ tiêu nói riêng Đây cũng là một hướng tiếp cận để tác giả sử

dụng trong nghiên cứu của mình

1.2 Nghiên c ứu về rủi ro

Trong quá trình sản xuất, ngoài việc chịu tác động trực tiếp của các yếu tố đầu vào và đặc điểm của người sản xuất, các ngành hàng trong nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng của những biến động trên thị trường cũng như sự thay đổi của điều kiện

thời tiết khí hậu, sâu bệnh hại Chính những yếu tố này đã tác động và gây ra nhiều

rủi ro cho sản xuất nông nghiệp Vì vậy, trong thời gian qua đã có nhiều học giả

thực hiện các nghiên cứu về vấn đề rủi ro trong sản xuất nông nghiệp ở các khía

cạnh khác nhau

Patrick [76] chỉ ra rằng hộ nông dân thường phải đối mặt với 10 loại rủi ro chính: thời tiết, các loại dịch bệnh, giá của nguyên vật liệu đầu vào, giá bán sản

phẩm, vay vốn, thuê đất, sức khỏe, kế hoạch tương lai của gia đình, sự kiện thế giới

và chính sách của Chính phủ Trong đó, yếu tố giá đầu vào và giá nông sản là hai

rủi ro mà nông hộ quan tâm nhất trong quá trình sản xuất Theo Hardaker [64], trong quá trình sản xuất nông nghiệp người nông dân phải đối mặt với 5 nhóm rủi ro chính: nhóm rủi ro liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất; nhóm rủi ro về giá và

thị trường; nhóm rủi ro liên quan đến các chính sách liên quan của Chính Phủ; nhóm rủi ro liên quan trực tiếp từ nông dân; nhóm rủi ro liên quan đến yếu tố tài chính Để giảm nhẹ tác động của rủi ro hộ nông dân có thể thực hiện các giải pháp

lựa chọn công nghệ ít rủi ro, đa dạng hóa sản xuất hoặc chia sẻ rủi ro thông qua việc mua bảo hiểm nông nghiệp, sản xuất theo hợp đồng, quản lý tài chính Ngoài ra, Chính phủ nên có các biện pháp can thiệp nhằm quản lý các rủi ro như rủi ro thời

tiết, sâu bệnh, an toàn thực phẩm và rủi ro môi trường

Trang 21

Kahan [69] chỉ ra rằng nông dân ở các nước đang phát triển thường xuyên

phải đối mặt với rủi ro trong sản xuất nông nghiệp do sự thay đổi của thời tiết, giá

cả và tình trạng sâu bệnh Điều này dẫn đến kết quả sản xuất thường xuyên biến động Chính vì vậy, việc hiểu rõ về rủi ro và các nắm chắc các kỹ năng quản lý rủi

ro để dự đoán và giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa quan trọng Kết quả của các quyết định quản lý rủi ro phụ thuộc vào sự chính xác và độ tin cậy của thông tin Nghiên

cứu chỉ ra rằng để quản lý rủi ro trong nông nghiệp cần thực hiện: Phân loại và nghiên cứu tác động của các rủi ro xảy ra trong hoạt động sản xuất; Nghiên cứu thái

độ của nông dân đối với rủi ro (có 3 nhóm hộ nông dân, bao gồm hộ không thích rủi

ro, hộ trung lập với rủi ro và hộ thích mạo hiểm) Để quản lý rủi ro, nông dân thường xây dựng các chiến lược khác nhau như đa dạng hóa sản xuất, tạo ra thu

nhập từ hoạt động phi nông nghiệp, lựa chọn các hoạt động có rủi ro thấp Khi lựa

chọn các chiến lược cần có sự phân tích lợi thế và bất lợi và phải trả lời được các câu hỏi: Những rủi ro người nông dân phải đối mặt là gì? Khả năng xảy ra những sự

kiện bất lợi? Lợi ích và chi phí cho các chiến lược đề xuất? Làm thế nào để các chiến lược giảm rủi ro có tác động hỗ trợ nhau trong việc giảm rủi ro? Việc trả lời các câu hỏi trên sẽ giúp cho nông dân có quyết định tốt nhất trong việc giảm rủi ro

Để đo lường mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, Helmers [65] đã sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) Tác giả đã sử dụng số liệu trong 14 năm từ 1986 đến 2000 để đo lường hiệu quả của các hệ thống trồng trọt Tác giả đã so sánh hiệu quả giữa ba hệ thống trồng trọt khác nhau là sản xuất một loại cây trồng liên tục, luân canh hai vụ và luân canh bốn vụ

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động trồng trọt liên tục có tính rủi ro cao hơn

hoạt động trồng trọt sản xuất luân canh, giữa hiệu quả kinh tế và rủi ro có mối quan

hệ với nhau Những hoạt động sản xuất chịu tác động của các yếu tố rủi ro thường

có mức hiệu quả thấp hơn Vì vậy, luân canh cây trồng có ý nghĩa quan trọng trong

việc giảm rủi ro

Theo Chaddad [60], trong những năm gần đây việc phân tích rủi ro trong nông nghiệp ngày càng trở nên phổ biến Phân tích rủi ro gắn liền với việc ra quyết định

của tất cả các chủ thể sản xuất Trong sản xuất nông nghiệp, tác động của các yếu tố

Trang 22

rủi ro thường lớn hơn Vì ngoài rủi ro thị trường, hộ nông dân còn chịu ảnh hưởng

của rủi ro sản xuất Phương pháp sử dụng tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị kỳ vọng của NPV được sử dụng để đo lường và phân tích rủi ro Việc phân tích lựa chọn sẽ dựa trên phân phối xác suất và xác suất cộng dồn của NPV Người thích rủi ro có thể quyết định lựa chọn hoạt động có lợi nhuận cao nhưng nhiều rủi ro, trong khi người không thích rủi ro lại lựa chọn hoạt động sản xuất an toàn hơn Ngoài ra, phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng để xác định các biến quan trọng ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và dòng tiền theo thời gian Kết quả phân tích sẽ giúp các nhà

quản lý ra quyết định tốt hơn trong sản xuất

Như vậy, các nghiên cứu về rủi ro trong sản xuất nông nghiệp đều thống nhất

chỉ ra rủi ro trong sản xuất nông nghiệp liên quan đến các yếu tố thời tiết, khí hậu, sâu bệnh hại, kỹ thuật canh tác, biến động giá đầu vào và đầu ra, chính sách Để

giảm thiểu rủi ro, nông dân cần xây dựng các chiến lược như đa dạng hóa hoạt động

sản xuất, lựa chọn hoạt động có rủi ro thấp, chia sẻ rủi ro, mua bảo hiểm nông sản

2 NGHIÊN C ỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ RỦI RO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHI ỆP VÀ SẢN XUẤT HỒ TIÊU Ở VIỆT NAM

2.1 Nghiên c ứu về hiệu quả kinh tế

Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất hồ tiêu nói riêng Bùi Nữ Hoàng Anh [2], Nguyễn Quang Thụ [45] đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế, đưa ra các quan điểm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp

Đỗ Văn Xê [54], Nguyễn Khắc Quỳnh [36] sử dụng các chỉ tiêu hạch toán hàng năm như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận để phân tích hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp Bên cạnh đó, nhiều tác giả đã sử dụng các mô hình kinh tế lượng để phân tích định lượng mức độ

hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả chi phí, đánh giá mức độ ảnh hưởng cũng như vai trò

của các yếu tố đầu vào, việc tổ chức sản xuất và các đặc điểm kinh tế xã hội của hộ đến hiệu quả sản xuất của một ngành hàng trong nông nghiệp

Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế sản xuất cao su – một cây công nghiệp dài như cây hồ tiêu, Nguyễn Văn Ngãi [30] sử dụng hệ thống chỉ tiêu giá trị sản xuất, lợi

Trang 23

nhuận và phương pháp phân tích lợi ích chi phí để đánh giá hiệu kinh tế Bùi Dũng

Thể [44] đã sử dụng phương pháp phân tích ngân sách hàng năm và phương pháp phân tích đầu tư dài hạn để tính toán hiệu quả kinh tế sản xuất cao su ở khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam Ngoài ra, mô hình hàm sản xuất Cobb –Douglas được sử dụng

để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào như số lượng phân hữu cơ, phân vô

cơ, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động, tuổi vườn cây, số cây cũng như trình độ văn hóa của chủ hộ đến năng suất cao su Thái Thanh Hà [17] sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) để tính toán mức độ hiệu quả kỹ thuật và hiệu

quả chi phí khi phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cao su của các hộ gia đình tại

tỉnh Kon Tum Tác giả sử dụng mô hình hồi quy Tobit để phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như trình độ học vấn chủ hộ, vốn vay đầu tư sản xuất cao su,

số cây và hệ số kỹ thuật của lao động đến mức độ hiệu quả kỹ thuật

Lê Văn Gia Nhỏ [32] đã tiến hành đánh giá hiệu quả ngành hàng hồ tiêu trên

cơ sở sử dụng phương pháp phân tích lợi ích chi phí và phương pháp phân tích ngành hàng Kết quả phân tích chỉ ra ngành hàng hồ tiêu có lợi thế so sánh, tức là

việc sản xuất – chế biến – xuất khẩu hồ tiêu đem về ngoại tệ cho quốc gia và thực

sự hồ tiêu là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao

Nguyễn Đức Cường [12] nghiên cứu phát triển cây hồ tiêu của các nông hộ ở huyện Chư Sê Kết quả nghiên cứu chỉ ra mô hình tổ chức sản xuất là nhân tố quyết định đến sự phát triển cây hồ tiêu tại huyện Chư Sê Hiện nay, sản xuất hồ tiêu chủ

yếu được tổ chức sản xuất theo quy mô hộ gia đình và trang trại Tuy nhiên sản xuất quy mô hộ gia đình vẫn là chủ yếu Trong những năm qua, cây hồ tiêu đóng vai trò quan trọng trong thu nhập của hộ gia đình Năm 2010 thu nhập bình quân hộ sản

xuất hồ tiêu là 433 triệu đồng/hộ Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy, hộ sản xuất còn mang tính tự phát và chưa áp dụng đồng bộ quy trình canh tác Hiệu quả sản

xuất hồ tiêu chưa thật sự bền vững do dịch bệnh, giống tiêu nhiễm bệnh và có biểu

hiện suy thoái, chưa có sự đầu tư thích đáng cho công tác khuyến nông Vì vậy, cần

thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất

và củng cố thương hiệu hồ tiêu Chư Sê trong và ngoài nước

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hiếu [23] chỉ ra ở Quảng Trị, hồ tiêu được

trồng dưới dạng vườn gia đình (diện tích bình quân 1.000 – 2.000 m2/hộ) Hiện nay,

Trang 24

mức đầu tư trung bình của các hộ trồng tiêu ở Quảng Trị thấp hơn các vùng khác (mức đầu tư cho sản xuất hồ tiêu tại Quảng Trị ở thời kỳ KTCB chỉ bằng 30% và ở TKKD chỉ bằng 45% so với mức đầu tư ở Gia Lai) Năng suất biến động từ 3,5 – 4,5 tạ/ha trên đất xấu, mật độ 600 - 800 trụ/ha và có thể đạt 35 - 45 tạ/ha trên đất

tốt, mật độ 2.500 trụ/ha và sản xuất theo chế độ thâm canh cao Năng suất hồ tiêu

giữa các vùng trong nước ta có sự khác biệt: Bắc Trung Bộ bình quân là 12,2 tạ/ha; Tây Nguyên là 22,8 tạ/ha; Đông Nam Bộ là 22,9 tạ/ha; Đồng Bằng Sông Cửu Long

là 33,9 tạ/ha Tại Quảng Trị, cây hồ tiêu cho sản lượng cao chủ yếu ở năm thứ 8 đến năm thứ 12 Năng suất tiêu cao nhất có thể đạt 12 – 13 kg tiêu khô/trụ Lê Ngọc Báu [4] với đặc thù sản xuất hồ tiêu ở quy mô hộ gia đình, quy mô diện tích sản xuất từ 0,25 - 0,5 ha/hộ sẽ cho năng suất cao hơn so với các quy mô khác

Nguyễn Thị Minh Châu [9] đã sử dụng phương pháp phân tích mô tả thống kê,

mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas để phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu ở vùng Đông Nam Bộ Mô hình nghiên

cứu tác giả đề xuất nhằm trả lời cho câu hỏi: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính về phía cung đến thu nhập của hộ trồng tiêu vùng Đông Nam Bộ như thế nào?

Kết quả phân tích cho thấy năng suất, chi phí trung bình, kiến thức nông nghiệp và

giống có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ ở các mức độ khác nhau Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra với điều kiện của các hộ như hiện nay, quy mô sản xuất nhỏ hơn 1 ha/hộ có xu hướng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn quy mô trên 1 ha/hộ

Hiện nay, kiến thức nông nghiệp của hộ trồng tiêu còn hạn chế Một trong những nguyên nhân cơ bản là do hộ có ít các nguồn cung cấp thông tin thị trường và kỹ thuật sản xuất, cũng như ít có điều kiện để tiếp cận các hoạt động khuyến nông và các tổ chức có liên quan đến ngành hồ tiêu Điều này đã làm mất đi những cơ hội để tăng thu nhập

Đào Mạnh Hùng [24] đã tiến hành nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận chuỗi cung ứng, phương pháp phân tích lợi ích chi phí và phương pháp SWOT để phân tích chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu Số liệu nghiên cứu được thu thập từ việc khảo sát 90 hộ

sản xuất hồ tiêu, 32 hộ thu gom tại 9 xã trên địa bàn 3 huyện Vĩnh Linh, Gio Linh

Trang 25

và Cam Lộ Kết quả phân tích cho thấy, cây hồ tiêu có vị trí quan trọng trong phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Trị Sản xuất hồ tiêu là nguồn thu nhập quan trọng

của gần 20.000 hộ nông dân Hồ tiêu Quảng Trị có lợi thế cạnh tranh về giá thành

và chất lượng sản phẩm nhờ điều kiện đất đai, thời tiết thuận lợi, giống tiêu có chất lượng tốt và nguồn lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất hồ tiêu Tuy nhiên, chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu còn nhiều tồn tại đó là mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi còn lỏng lẻo, chủng loại và mẫu mã sản phẩm còn đơn điệu Trong sản xuất hồ tiêu, khả năng đầu tư của nông dân còn hạn chế, năng suất sản

phẩm không ổn định, các loại sâu bệnh hại luôn đe dọa các vùng sản xuất hồ tiêu

Hộ nông dân vẫn là người chịu nhiều rủi ro hơn so với các tác nhân khác trong toàn

bộ chuỗi cung sản phẩm

2.2 Nghiên c ứu về rủi ro

Nguyễn Thị Ngọc Trang [48] chỉ ra hộ nông dân chịu ảnh hưởng của nhiều

loại rủi ro như rủi ro do biến động giá nông sản, rủi ro do biến động giá vật tư, rủi

ro do thiên tai, rủi ro do sâu bệnh Trong đó, rủi ro do biến động giá là nhân tố quan

trọng nhất ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân

Lê Thị Xuân Quỳnh [35] đã tiến hành nghiên cứu tác động của rủi ro đến sản

xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam Kết quả cho thấy, rủi ro thiên tai, dịch bệnh và giá nông sản là thách thức lớn nhất đối với nông hộ Các hộ gia đình chưa chủ động trong việc sử dụng các công cụ quản lý để phòng tránh,

giảm thiểu và ứng phó với rủi ro Hơn nữa cơ hội để lựa chọn các công cụ quản lý

rủi ro đối với hộ còn bị hạn chế Để quản lý rủi ro cần nâng cao nhận thức của người dân về các công cụ quản lý nhằm phòng tránh rủi ro, xây dựng hệ thống thông tin và tiếp cận thị trường, xây dựng mô hình liên kết sản xuất, phát triển hình

thức hợp tác sản xuất, phát triển thị trường sản phẩm nông sản

Nguyễn Quốc Nghi [31] thông qua kết quả khảo sát 503 nông hộ ở đồng bằng Sông Cửu Long đã chỉ ra có 5 loại rủi ro mà hộ nông dân luôn phải đối mặt trong quá trình sản xuất và hầu hết họ đều chịu ảnh hưởng của rủi ro thị trường Trong đó,

rủi ro về giá đầu ra nông sản luôn là mối lo ngại hàng đầu của nông hộ Hộ nông dân không có khả năng kiểm soát rủi ro về giá Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Trang 26

cho thấy số lần rủi ro thị trường tương quan tỷ lệ nghịch đến hiệu quả sản xuất Tuy nhiên, những hộ nông dân có trình độ học vấn cao, có nhiều kinh nghiệm và tham gia nhiều lớp tập huấn về kỹ thuật thì khả năng ứng xử với rủi ro trong quá trình sản

xuất tốt hơn, đồng thời việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất luôn giúp hộ đạt hiệu quả cao hơn

Nguyễn Thị Phương Hảo [18] đã chỉ ra rủi ro về giá là trở ngại cho sự phát triển của các hộ nông dân quy mô nhỏ Kết quả phân tích hàm sản xuất cho thấy giá đầu vào và giá đầu ra ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân Giá

vật tư phân bón biến động tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất và có thể dẫn đến việc nông dân hạn chế đầu tư thâm canh, hoặc phải chuyển sang các cây trồng khác ít

phải đầu tư hơn nhằm giảm sức ép về vốn Điều này dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh tế có thể giảm xuống và thu nhập của người dân cũng bị giảm theo

Trong sản xuất hồ tiêu, rủi ro chủ yếu được tiếp cận nghiên cứu trên góc độ kỹ thuật sản xuất và sâu bệnh hại Nghiên cứu sản xuất hồ tiêu Quảng Trị, Nguyễn Vĩnh Trường [50] chỉ ra nguyên nhân lớn nhất để giải thích năng suất hồ tiêu giảm

là do thời tiết bất thường cũng như bệnh vàng lá chết nhanh và bệnh vàng lá chết

chậm Các loại sâu bệnh hại hồ tiêu đang có xu hướng gia tăng trong vài năm qua Nguyễn Minh Hiếu [23], Trương Thị Bích Phượng [34] đều có chung một kết luận

bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora trên cây tiêu ở Quảng Trị là trở ngại cho sản

xuất hồ tiêu tại địa phương Bệnh này đã gây thiệt hại năng suất từ 17 – 18%, 96,7%

hộ sản xuất hồ tiêu có diện tích hồ tiêu đã từng bị nhiễm bệnh chết nhanh Để phòng

trừ các loại sâu bệnh hại, Nguyễn Tăng Tôn [47], Tôn Nữ Tuấn Nam [28] chỉ ra cách phòng trừ chung cho các loại sâu bệnh hại phát sinh từ đất là phải đảm bảo cho

hệ thống rễ tốt và cây phát triển khỏe mạnh Chiến lược phòng trừ hiệu quả các

bệnh này bao gồm việc sản xuất cây sạch bệnh trong vườn ươm, chọn đất trồng tiêu phù hợp, áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý như trồng tiêu trên cây trụ sống để cây tiêu được chiếu sáng thích hợp, điều chỉnh cây che bóng, thoát nước tốt cho vườn, hạn chế làm đất, quản lý dinh dưỡng tốt cho vườn tiêu Biện pháp phòng trừ

bằng hóa học chỉ được sử dụng như là biện pháp cuối cùng khi cần thiết

Trang 27

Nghiên cứu về kỹ thuật canh tác, Huỳnh Văn Định [13] chỉ ra kỹ thuật canh tác chưa hợp lý là nguyên nhân gây bệnh hại gia tăng, giảm năng suất của các vườn tiêu ở Phú Quốc Việc bón phân vô cơ cân đối và kết hợp sử dụng phân hữu cơ vi sinh sẽ giúp hồ tiêu đạt năng suất cao Kết quả phân tích cho thấy năng suất hồ tiêu

ở những vườn ít bón phân hữu cơ là 0,84 kg/gốc và vườn bón phân hữu cơ thường xuyên là 1,86 kg/gốc

Như vậy, các nghiên cứu về rủi ro đều có chung một kết luận có nhiều loại rủi

ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất nông nghiệp Trong đó, rủi ro sản xuất và

rủi ro thị trường là những rủi ro có tác động lớn nhất đến quyết định và hiệu quả sản

xuất của hộ nông dân

3 K ết luận

Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và rủi ro trong

sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất hồ tiêu nói riêng cho thấy:

- Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp khoa học quan trọng về

mặt lý luận và thực tiễn cho việc phân tích hiệu quả kinh tế và rủi ro trong hoạt động sản xuất của một ngành hàng trong nông nghiệp

- Phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và hồ tiêu nói riêng, nhiều tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích lợi ích chi phí, phương pháp hạch toán hàng năm, phương pháp phân tích màng bao dữ liệu - DEA, hàm

sản xuất Cobb –Douglas, mô hình Tobit Đặc biệt, phương pháp định lượng được sử

dụng nhiều trong đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu của các nước có lợi thế

về sản xuất hồ tiêu như Malaysia, Ấn Độ Các nghiên cứu đã phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trên góc độ hiệu quả kỹ thuật, phân tích ảnh hưởng của các

yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng chưa thấy có nghiên cứu nào sử dụng các phương pháp này trong nghiên cứu cây hồ tiêu Đây cũng là một hướng tiếp cận có thể ứng dụng trong phân tích hiệu

quả kinh tế sản xuất hồ tiêu của luận án

- Phân tích rủi ro trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất hồ tiêu nói riêng, các nghiên cứu đã chỉ ra được những rủi ro mà hộ nông dân thường gặp trong

Trang 28

quá trình sản xuất Trong đó, rủi ro sản xuất (thay đổi thời tiết, tình hình sâu bệnh, kỹ thuật canh tác), rủi ro thị trường (sự biến động giá yếu tố đầu vào và giá đầu ra) có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất Phương pháp tính giá trị kỳ vọng của chỉ tiêu NPV, phương pháp xác suất, phương pháp hồi quy được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro đến hiệu quả kinh tế Kết quả nghiên cứu cho thấy: giữa hiệu quả kinh tế và rủi ro có mối quan hệ với nhau Những hoạt động sản xuất chịu tác động

của yếu tố rủi ro thường có mức hiệu quả kinh tế thấp hơn Vì vậy, việc thực hiện các

biện pháp giảm thiểu rủi ro sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế

Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng đã có nhiều đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, bài báo nghiên cứu về cây hồ tiêu Tuy nhiên, các tác giả chủ

yếu tiếp cận phân tích trên góc độ kỹ thuật sản xuất Các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế còn ít và chủ yếu sử dụng các phương pháp truyền thống Cho đến nay, chưa

có công trình nào phân tích sự biến động hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trong điều kiện sản xuất có rủi ro Điều này chính là cơ hội để tác giả thực hiện nghiên

cứu này tại tỉnh Quảng Trị

Trang 29

Phần 3

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ RỦI RO

1.1 HI ỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT HỒ TIÊU

1.1.1 Khái ni ệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế

1.1.1.1 Khái ni ệm hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan, là thước đo quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế Đây cũng

là mục tiêu quan trọng nhất mà các chủ thể kinh tế muốn đạt được Việc nâng cao HQKT là một đòi hỏi khách quan của các chủ thể sản xuất và của nền sản xuất xã hội

Vì vậy, việc hiểu đúng bản chất của HQKT, xác định đúng các chỉ tiêu để đo lường, đánh giá HQKT là vấn đề quan trọng cần làm rõ khi phân tích hiệu quả sản

xuất của một hoạt động trong nền kinh tế

Theo Nguyễn Đức Dỵ [14] hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa các yếu

t ố đầu vào khan hiếm với đầu ra hàng hóa dịch vụ và khái niệm hiệu quả kinh tế

được dùng làm một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được các thị trường phân

phối tốt như thế nào? Như vậy, có thể hiểu hiệu quả kinh tế là mức độ thành công

của các chủ thể sản xuất trong việc phân bổ các yếu tố nguồn lực kham hiếm để sản

xuất ra sản phẩm, nhằm đáp ứng một mục tiêu nào đó

Theo Samullson và Nordhaus [82] Hi ệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không th ể tăng sản lượng một cách hàng loạt của một loại hàng hóa mà không cắt

gi ảm sản lượng một loại hàng hóa khác Thực chất quan điểm hiệu quả này là đề

cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội Việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực làm tăng hiệu quả

Theo Phạm Ngọc Kiểm [26] hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác và

ti ết kiệm chi phí các nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu trong quá trình sản

Trang 30

xu ất Quan điểm hiệu quả này đã chú ý đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế theo

chiều sâu, hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong quá trình sản xuất

Theo các tác giả Farrell [63], Coelli [61], Schultz [83] và Ellis [62], Kalirajan [70] hiệu quả kinh tế (EE – Economic efficiency) gồm hai bộ phận là hiệu quả kỹ thuật (TE – Technical efficiency) và hiệu quả phân bổ (AE – Allocative efficiency)

- Hiệu quả kỹ thuật (TE): Là khả năng tạo ra một khối lượng đầu ra cho

trước từ một khối lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một khối lượng đầu

ra t ối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất định Hiệu quả kỹ thuật được đo bằng số lượng sản phẩm có thể đạt được trên số

nguồn lực sử dụng vào sản xuất Theo Koopman [73] một nhà sản xuất đạt hiệu quả

kỹ thuật nếu họ không thể sản xuất nhiều hơn bất kỳ một đầu ra nào mà không sản

xuất ít hơn một số lượng đầu ra khác hoặc sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào

Hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến phương diện vật chất của quá trình sản xuất Nó

phản ảnh mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra, giữa yếu tố đầu vào và

yếu tố đầu vào Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào công nghệ được áp dụng cũng như trình độ chuyên môn tay nghề của người sản xuất

- Hiệu quả phân bổ (AE): là khả năng lựa chọn được một khối lượng đầu

vào t ối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá

c ủa đầu vào đó Hiệu quả phân bổ là thước đo mức độ thành công của người sản

xuất trong việc lựa chọn các tổ hợp đầu vào tối ưu Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, người sản xuất sẽ quyết định mức sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa

- Hiệu quả kinh tế (EE): hiệu quả kinh tế được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (𝐸𝐸 =𝑇𝐸∗𝐴𝐸) Sự khác nhau trong hiệu quả kinh tế

của các doanh nghiệp có thể do sự khác nhau về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân

bổ Colman và Young [10] cho rằng hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến tính vật

chất của quá trình sản xuất Do đó, có thể coi nó là mục đích phổ biến thích hợp với

mọi hệ thống kinh tế Mặt khác, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế cho thấy mục đích của nhà doanh nghiệp là làm cho lợi nhuận đạt mức tối đa

Khi xem xét tổng thể quá trình sản xuất, nhà sản xuất thường đặt mục tiêu là

ản xuất ra sản phẩm đầu ra với chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các yếu tố nguồn lực

Trang 31

sao cho tối đa hóa doanh thu, hoặc phân bố cách kết hợp đầu vào đầu ra sao cho tối

đa hóa lợi nhuận Như vậy, quan điểm hiệu quả kinh tế này đã đánh giá tốt nhất trình độ sử dụng nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế Khái

niệm HQKT đã khẳng định bản chất của HQKT trong hoạt động sản xuất là phản ánh chất lượng của hoạt động kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận

Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của HQKT, cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm kết quả và HQKT, phân biệt HQKT với các chỉ tiêu đo lường HQKT

Th ứ nhất, về sự khác nhau giữa kết quả và HQKT: Kết quả và HQKT là hai

khái niệm hoàn toàn khác nhau, nhưng có liên quan mật thiết với nhau HQKT là

phạm trù thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được

kết quả đó Còn kết quả là những gì đạt được sau một quá trình sản xuất Kết quả đạt được cũng là mục tiêu của quá trình sản xuất Trong sản xuất nông nghiệp, kết quả

sản xuất có thể là khối lượng nông sản thu được, giá trị sản xuất, lợi nhuận Nhưng

những kết quả này không nói lên được nó được tạo ra bằng cách nào? Cách thức thực

hiện ra sao? Các yếu tố nguồn lực được sử dụng nhiều hay ít? Như vậy, nó không

phản ánh được việc đầu tư sản xuất có hiệu quả hay không? Các nguồn lực được sử

dụng như thế nào? Trình độ tổ chức sản xuất của các chủ thể trong nông nghiệp ra sao? Để phản ánh được các câu hỏi này, kết quả sản xuất thu được phải được đặt trong mối quan hệ so sánh với chí phí đầu tư hoặc các nguồn lực được sử dụng Với điều kiện nguồn lực có hạn, quá trình sản xuất phải tạo ra được kết quả sản xuất cao Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất và HQKT cho biết được điều này

Th ứ hai, về hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế: HQKT là

một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng tổng hợp của một quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm hai mặt định tính và định lượng Trong khi đó, các chỉ tiêu đo lường HQKT chỉ phản ánh từng mặt các quan hệ định lượng

Về mặt định tính, HQKT phản ánh trình độ năng lực sản xuất kinh doanh của các tổ chức hoặc của nền kinh tế quốc dân Các yếu tố cấu thành HQKT là kết quả

sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc trưng gắn liền với quan hệ sản xuất

của xã hội HQKT chịu ảnh hưởng của các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ

Trang 32

luật pháp từng quốc gia và các quan hệ khác của hạ tầng cơ sở và hạ tầng kiến trúc

Với nghĩa này, HQKT phản ánh toàn diện sự phát triển của tổ chức sản xuất, của nền

sản xuất xã hội Như vậy, trên góc độ định tính, HQKT thể hiện trình độ sản xuất, trình độ quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả đầu ra cao

Về mặt định lượng, HQKT có thể đo lường được thông qua mối quan hệ

bằng lượng giữa kết quả sản xuất đạt được với chi phí bỏ ra Thông qua các chỉ tiêu

thống kê, tài chính sẽ đo lường được HQKT Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào đó của HQKT, không thể có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh khác nhau của HQKT Các chỉ tiêu hiệu quả này quan hệ với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó đến các chỉ tiêu phản ánh yếu tố riêng

lẻ của quá trình sản xuất Thông qua các chỉ tiêu đo lường HQKT sẽ cho biết sản

xuất đạt ở trình độ nào và tìm ra các biện pháp thích hợp để tăng kết quả, giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế

Như vậy, mục đích cuối cùng của đánh giá HQKT là để nâng cao HQKT và nâng cao HQKT được hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo lường hiệu quả theo hướng tích cực nhằm đạt được các mục tiêu đề ra

1.1.1.2 Các quan điểm về hiệu quả kinh tế

Các quan điểm hiệu quả kinh tế khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã

hội và mục đích của việc đánh giá HQKT Hiện nay, có hai quan điểm về HQKT

* Quan điểm truyền thống: Khi nói đến HQKT là nói đến phần còn lại của

kết quả sau khi đã trừ đi chi phí HQKT là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ

ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm

Quan điểm truyền thống chưa thật sự toàn diện khi xem xét HQKT Sự thiếu toàn diện được thể hiện: Thứ nhất, HQKT được xem xét với quá trình sản xuất kinh

doanh trong trạng thái tĩnh, HQKT chỉ được phân tích sau khi đã kết thúc chu kỳ

sản xuất Trong khi đó, HQKT không những cho chúng ta biết được kết quả của quá trình sản xuất mà còn giúp xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào Trên phương diện này, quan

điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ Thứ hai, quan điểm truyền thống

không tính đến yếu tố thời gian khi tính toán các khoản thu và chi cho một hoạt động kinh doanh Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT chưa đầy đủ và chính

Trang 33

xác Đặc biệt những hoạt động có chu kỳ sản xuất dài thì việc tính đến yếu tố thời

gian trong phân tích HQKT có ý nghĩa quan trọng Thứ ba, HQKT được xác định

bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó Tuy nhiên, chỉ tiêu này trong một số trường hợp không phản ánh chính xác HQKT

Ví dụ, những hộ nông dân có quy mô sản xuất khác nhau, hộ có quy mô nguồn lực

lớn sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn hộ có quy mô nguồn lực nhỏ, điều này không có nghĩa tất cả hộ có quy mô nguồn lực lớn đều hoạt động có hiệu quả hơn hộ có quy

mô nhỏ Như vậy, HQKT không cho biết mức độ sử dụng có hiệu quả hay lãng phí các yếu tố nguồn lực

* Quan điểm hiện đại: Theo quan điểm hiện đại khi tính HQKT phải căn cứ

vào tổ hợp các yếu tố Cụ thể là:

- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra Về mối quan hệ này, HQKT được thể hiện qua việc đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và HQKT của từng hoạt động sản xuất

- Yếu tố thời gian: được coi là một yếu tố quan trọng trong tính toán HQKT Cùng một lượng vốn đầu tư như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng

có thể HQKT khác nhau trong những thời điểm khác nhau Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, những hoạt động có chu kỳ sản xuất dài, việc tính đến yếu tố thời gian

của dòng tiền là rất quan trọng

- Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: hiệu quả về tài chính phải phù

hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng trưởng và phát triển bền vững

của các quốc gia [2], [25]

Từ việc phân tích khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế, trong

phạm vi luận án, khái niệm HQKT được hiểu như sau: Hiệu quả kinh tế là phạm trù

ph ản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất nhằm đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí đầu vào thấp nhất

1.1.2 Khái ni ệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu

1.1.2.1 Khái ni ệm hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu

Bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn

lực trong sản xuất Xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, hiệu quả kinh tế đóng

Trang 34

vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm đưa ra giải pháp tối ưu nhất, phương pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu mà người sản xuất đề

ra Việc đánh giá hiệu quả kinh tế phải được xem xét một cách toàn diện, cả về mặt

thời gian và không gian, trong mối quan hệ giữa hiệu quả chung của toàn vùng và

hiệu quả của từng đơn vị sản xuất Xét trong từng đơn vị sản xuất, hiệu quả kinh tế không chỉ được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng của từng yếu tố nguồn lực, mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp của các yếu tố nguồn lực Nâng cao hiệu quả kinh tế tức là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong

sản xuất, đạt được mục tiêu đề ra Trong điều kiện các yếu tố nguồn lực có hạn, nâng cao hiệu quả kinh tế là không thể không đặt ra đối với bất kỳ một hoạt động

sản xuất nào, bất kỳ một người sản xuất nào

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất hồ tiêu, hiệu quả kinh tế

là mối quan tâm hàng đầu của người sản xuất, bởi xác định đúng hiệu quả kinh tế là

một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp Cũng như các hoạt động sản xuất khác, HQKT sản xuất hồ tiêu phản ánh trình độ sử dụng

và khai thác các nguồn lực (đất đai, lao động, tiền vốn, khoa học kỹ thuật) để đạt được những mục tiêu mà người sản xuất đề ra

Từ những quan điểm đánh giá HQKT, trong phạm vi luận án, quan điểm HQKT sản xuất hồ tiêu đứng trên góc độ người sản xuất Khái niệm HQKT sản

xuất hồ tiêu được hiểu như sau: Hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu là một phạm trù

khoa h ọc phản ánh trình độ khai thác, quản lý, sử dụng các yếu tố nguồn lực trong quá trình s ản xuất nhằm đạt được kết quả sản xuất cao nhất với chi phí bỏ ra ít nhất

Khi đánh giá HQKT sản xuất hồ tiêu cần chú ý:

- Hồ tiêu là cây trồng dài ngày, chu kỳ sản xuất chia làm 2 giai đoạn: thời kỳ

kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh Thời kỳ kiến thiết cơ bản dài 3 năm, lượng chi phí đầu tư lớn mà chưa cho thu hoạch Thời kỳ kinh doanh kéo dài 15 – 20 năm, năng suất và sản lượng thay đổi theo tuổi cây [29] Trong thời kỳ kinh doanh, năng

suất hồ tiêu có thể chia làm ba giai đoạn: giai đoạn đầu tiên năng suất tăng nhanh theo tuổi cây, giai thứ hai năng suất đạt cao nhất và giai đoạn cuối cùng là năng suất

biến động giảm Bên cạnh đó, HQKT sản xuất hồ tiêu ở một năm không chỉ phụ

ộc vào cách thức đầu tư, chăm sóc của năm đó mà còn phụ thuộc vào cách thức

Trang 35

đầu tư, chăm sóc của các năm trước Do vậy, đánh giá HQKT sản xuất hồ tiêu không chỉ thực hiện trong một năm mà đòi hỏi phải thu thập số liệu và phân tích trong toàn bộ chu kỳ sản xuất

- Sản xuất hồ tiêu ở nước ta chủ yếu để xuất khẩu Thị trường hồ tiêu trên thế

giới luôn biến động, giá hồ tiêu trên thị trường rất nhạy bén với những thay đổi kinh

tế, chính trị Giá hồ tiêu trong nước chịu ảnh hưởng nhiều của giá hồ tiêu trên thế

giới Do đó, đánh giá HQKT sản xuất hồ tiêu phải căn cứ vào tình hình giá cả của

thị trường thế giới

- Sản xuất hồ tiêu ở nước ta chủ yếu thực hiện ở quy mô hộ gia đình Trong

hoạt động sản xuất của hộ, sản xuất hồ tiêu có mối quan hệ với các hoạt động sản

xuất khác trong việc xác định quy mô, cách thức sử dụng các nguồn lực Ngoài ra,

hoạt động sản xuất hồ tiêu phải gắn với việc khai thác các thế mạnh của từng vùng,

tạo việc làm, nâng cao thu thập cho người dân nông thôn Vì thế, xem xét HQKT

sản xuất hồ tiêu phải đặt trong mối quan hệ cả về HQKT và phát triển bền vững về

mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái

1.1.2.2 Tiêu chu ẩn hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu

Nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung của tất cả các chủ thể sản xuất, còn tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế lại có sự khác nhau Tùy theo phạm vi đánh giá hiệu

quả kinh tế mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế đối với toàn xã hội hay đối

với từng cơ sở sản xuất Việc xác định tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là

một vấn đề phức tạp và còn nhiều yếu tố chưa thống nhất Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế cho rằng tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao tài nguyên

Trong sản xuất hồ tiêu, mục tiêu của hộ sản xuất là tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm chi phí sản xuất Hay nói cách khác, hộ sản xuất thường mong muốn tăng thêm số lượng sản phẩm đầu ra trong điều kiện các nguồn lực sản xuất có hạn hoặc sử dụng các yếu tố nguồn lực một cách tiết kiệm nhất khi sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định Như vậy, tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế đối với hộ sản xuất hồ tiêu là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí

Trang 36

1.1.3 Nh ững yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu

Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất hồ tiêu nói riêng chịu sự tác động của các yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội Những yếu tố ảnh hưởng đến HQKT

sản xuất hồ tiêu bao gồm:

1.1.3.1 Nhóm các nhân t ố về điều kiện tự nhiên - khí hậu

Cây hồ tiêu rất mẫn cảm với sự thay đổi của các yếu tố về điều kiện tự nhiên, khí hậu Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, khí hậu như đặc điểm đất đai, thời tiết khí

hậu, lượng mưa, độ ẩm, gió, ánh sáng,…có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sinh

trưởng, phát triển cũng như năng suất hồ tiêu

1 Th ời tiết khí hậu

- Lượng mưa và độ ẩm: Cây hồ tiêu thích hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm, với độ ẩm không khí từ 70 – 90%, lượng mưa 1.500 – 2.500 mm/năm và phân bố đều Cây cần một mùa khô kéo dài khoảng 2 – 3 tháng để chuẩn bị phân hóa mầm hoa tốt và ra hoa đồng loạt vào mùa mưa năm sau Mai Văn Trị [49] mưa và lượng mưa là yếu tố lớn nhất của khí hậu chi phối đến sản xuất hồ tiêu Mưa nhiều và mưa tập trung trong mùa mưa tạo điều kiện cho sự phát sinh và lây lan dịch bệnh, làm tăng chi phí phòng trừ và de đọa sự phát triển ổn định của cây hồ tiêu Trong mùa khô, nhiệt độ trung bình cao, tổng lượng bức xạ lớn, đã gia tăng bốc hơi nước nên phải tăng số lần tưới và lượng nước tưới để đảm bảo sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu

- Ánh sáng: Hồ tiêu là cây thân leo nên thích nghi với ánh sáng tán xạ Ánh sáng tán xạ nhẹ phù hợp với yêu cầu sinh lý về sinh trưởng, phát dục, ra hoa đậu quả và kéo dài tuổi thọ của vườn cây Do vậy, trồng hồ tiêu trên các loại trụ sống là kiểu canh tác thích hợp

- Nhiệt độ: Hồ tiêu có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên nhiệt độ thích hợp từ 20 – 30oC Nhiệt độ trên 40oC hoặc dưới 10oC sẽ ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của cây Nhiệt độ dưới 15oC cây bắt đầu ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài

có thể gây rụng lá non, hoa và quả non

- Gió: Cây hồ tiêu ưa thích môi trường lặng gió hoặc gió nhẹ Gió nóng, gió lạnh hoặc bão đều không thích hợp cho cây tiêu Gió mạnh làm dây tiêu tróc ra khỏi trụ và làm gãy cây trụ Do đó, khi trồng tiêu tại những vùng có gió lớn, việc

Trang 37

thiết lập các hệ đai rừng chắn gió là điều không thể thiếu được Ở Quảng Trị có gió mùa Đông Bắc lạnh kéo dài có thể làm cho tiêu ra hoa, đậu quả kém, rụng lá non, rụng quả xanh; gió Lào khô nóng làm cây héo, sinh trưởng kém và giảm năng suất

Vì vậy, cần thiết kế hàng cây chắn ở hướng Đông Bắc để chống gió Bơớc và hướng Tây Nam để chống gió Lào [6], [29]

2 Đất đai, địa hình

Đây là hai yếu tố đặc biệt quan trọng đối với qui hoạch phát triển hồ tiêu

- Đất đai: Hồ tiêu có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều loại đất khác nhau như đất đỏ bazan, đất đỏ vàng, đất cát xám Đất trồng hồ tiêu cần có tầng canh tác dày từ 0,7 mét trở lên, mạch nước ngầm sâu hơn 2 mét, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, giàu mùn, độ pH từ 5 – 6, dễ thoát nước, tuyệt đối không bị ngập úng

- Độ dốc: Độ dốc của đất có ảnh hưởng đến năng suất hồ tiêu Những vùng đất

dốc thoải từ 5o – 10o có năng suất cao hơn vùng bằng phẳng Vì vậy, khi xây dựng vườn hồ tiêu ở những vùng đất bằng phẳng cần thiết lập hệ thống thoát nước cho

từng vùng và cho toàn vùng [6],[ 29]

1.1.3.2 Nhóm nhân t ố về điều kiện và kỹ thuật sản xuất của hộ

1 Điều kiện sản xuất của hộ

Bao gồm kiến thức và kỹ năng, tình hình kinh tế, thu nhập, diện tích sản

xuất, số lượng lao động, trình độ văn hóa

- Kiến thức và kỹ năng của hộ góp phần quan trọng trong việc nâng cao HQKT Khả năng tiếp thu, nắm bắt và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản

xuất có liên quan chặt chẽ với kiến thức và trình độ văn hóa của hộ Trình độ văn hóa của chủ hộ ảnh hưởng đến việc ra quyết định trong sản xuất Những người có trình độ văn hóa cao sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào sản xuất Kinh nghiệm sản xuất là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Hộ càng có nhiều kinh nghiệm thì việc sử dụng các đầu vào sẽ hợp lý và có hiệu quả hơn, rủi ro sản xuất sẽ thấp hơn

- Tình hình kinh tế của hộ: hồ tiêu là cây công nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, lượng vốn đầu tư ban đầu nhiều và sau ba năm mới bắt đầu cho thu hoạch Để đầu

tư phát triển cây hồ tiêu đòi hỏi người sản xuất phải có một lượng vốn đầu tư ban đầu lớn Việc đầu tư ban đầu có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển và năng suất

Trang 38

hồ tiêu ở những năm sau này Khả năng về tài chính sẽ giúp hộ lựa chọn các phương án đầu tư tốt nhất

- Các yếu tố nguồn lực như đất đai, lao động có ảnh hưởng đến việc lựa chọn quy mô sản xuất của hộ Những vườn hồ tiêu có quy mô lớn thường thuận lợi hơn cho việc đầu tư thâm canh

2 K ỹ thuật canh tác

Hồ tiêu là cây lâu năm, trồng một lần cho thu hoạch nhiều lần Việc thực hiện các biện pháp, quy trình kỹ thuật trong quá trình trồng và chăm sóc có ảnh hưởng quan trọng đến năng suất và chất lượng của vườn cây Vì vậy, cần nắm chắc và tuân thủ đúng các yêu cầu kỹ thuật Các yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất bao gồm việc lựa chọn giống, cây trụ, cách thức chăm sóc, bón phân, thu hoạch

- Giống: Giống đóng vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm Do vậy, nó quyết định đến hiệu quả kinh tế của cả chu kỳ sản xuất

Ở nước ta có nhiều giống tiêu như tiêu Vĩnh Linh, tiêu Phú Quốc, tiêu Sẻ, tiêu Ấn

Độ, tiêu Lộc Ninh Hiện nay, giống tiêu Vĩnh Linh và tiêu Ấn Độ được khuyến cáo

sử dụng do sinh trưởng mạnh, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và cho năng suất cao [6], [29],[8],[ 33]

- Cây trụ: Tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng có thể dùng các loại trụ khác nhau như trụ sống, trụ gỗ hoặc trụ vật liệu xây dựng Một số loại trụ sống thường được sử dụng là keo dậu, lồng mức, giả anh đào, mít, hoa sữa, núc nác, muồng, keo Vùng Duyên Hải Miền Trung không nên dùng trụ gạch và trụ bê tông

do khí hậu nắng nóng và mưa nhiều, địa hình hẹp và dốc, lượng mưa lớn dễ gây xói mòn Ở Quảng Trị, hộ sản xuất hồ tiêu thường sử dụng trụ sống như lồng mức, keo dậu, mít [6],[8]

- Mật độ: Mật độ trồng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và năng suất vườn

cây Nếu trồng với mật độ thấp sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn lực đất đai và sản lượng thu được thấp Ngược lại, trồng với mật độ quá cao, khi cây hồ tiêu trưởng thành sẽ có sự cạnh tranh nhau về ánh sáng, dinh dưỡng do đó cũng ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản phẩm Mật độ và khoảng cách trồng thường thay đổi theo từng loại giống và loại trụ khác nhau Hồ tiêu được trồng theo từng hố với mật độ 1.300 – 1.600 trụ/ha, khoảng cách giữa các trụ 2,5 m x 2,5 m hoặc 2,5 m

Trang 39

x 3,0 m Trồng 3 - 4 hom giống cho mỗi trụ [6], [8],[33],[29]

- Chăm sóc: hoạt động chăm sóc cho cây hồ tiêu diễn ra quanh năm Việc tuân thủ đúng các yêu cầu kỹ thuật trong chăm sóc có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển và năng suất hồ tiêu Hoạt động chăm sóc bao gồm:

* Buộc dây: Sau khi trồng, từ mỗi hom mọc ra 1 – 2 cành tược, cành lên đến đâu phải buộc dây đến đó để rễ bám chắc vào trụ Khi rễ bám chắc vào trụ thì mới phát triển cành ra quả Một thời gian sau, khi rễ đã bám chắc vào trụ cần cắt dây buộc để cây tiêu phát triển

* Làm cỏ và che phủ đất: Vườn hồ tiêu cần làm sạch cỏ thường xuyên Tại mỗi gốc tiêu phải làm cỏ bằng tay để tránh làm tổn thương vùng rễ, hạn chế đi lại trong vườn tiêu trong mùa mưa Không dùng thuốc trừ cỏ cho vườn tiêu Vào mùa nóng cần dùng rơm rạ, cỏ khô, lá khô che phủ mặt đất để giảm sự bốc thoát hơi nước và giảm nhiệt độ Dọn sạch vật liệu che phủ trong mùa mưa để vườn thông thoáng, khô ráo nhằm hạn chế sự phát triển của sâu bệnh hại

* Cắt tỉa, tạo tán cho cây trụ sống và cây hồ tiêu trong TKKD: Khi cây trụ sống đã lớn cần rong tỉa bớt cành lá để cây hồ tiêu nhận đủ ánh sáng Mỗi năm cần cắt tỉa vài lần vào mùa mưa Khi cây hồ tiêu cao 4 – 5 mét cần khống chế độ cao bằng cách hãm ngọn và xén tỉa định kỳ Sau khi thu hoạch, đến mùa mưa cần tỉa bớt những cành tược, cành lươn mọc ra từ gốc và cành lươn mọc ngoài khung thân chính Việc tỉa cành nên tiến hành vào đầu mùa mưa để tạo dinh dưỡng cho mầm hoa trong vụ tiếp theo Ở một số vườn hồ tiêu có hiện tượng hoa trổ rải rác không đúng thời vụ nên cắt bỏ những cành hoa này để tập trung cho hoa ra hàng loạt và quả chín tập trung [8]

* Tưới nước và thoát nước: Cây hồ tiêu cần nhiều nước Tuy nhiên, lượng nước tưới và thời gian tưới khác nhau theo từng giai đoạn phát triển của cây Vườn tiêu mới trồng và trong giai đoạn chưa cho trái, vào mùa khô phải tưới nước và kết hợp che chắn, không nên tỉa cành cây trụ sống trong mùa khô để tạo ẩm độ trong vườn và che bóng cho cây tiêu Trong TKKD, sau vụ thu hoạch chỉ nên tưới nước vừa đủ để cây tiêu tồn tại, không nên tưới nhiều vì cây tiêu sẽ tiếp tục sinh trưởng

và ra hoa rải rác làm ảnh hưởng mùa thu hoạch kế tiếp [8]

- Bón phân: Hồ tiêu là cây trồng lâu năm do đó cần có một chế độ bón phân

Trang 40

thích hợp ngay từ khi mới trồng để cây có đủ dinh dưỡng, phát triển nhanh, khỏe mạnh, cho năng suất cao và chống chịu với các loại sâu bệnh Lượng bón phân trên một đơn vị diện tích mỗi năm phụ thuộc điều kiện đất đai, giống, mật độ Khi bón phân cho cây phải quan tâm đến số lượng phân bón theo yêu cầu kỹ thuật và thời điểm bón phân Việc xác định đúng thời điểm bón phân có ảnh hưởng lớn đến việc

ra hoa và đậu quả từ đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất

1.1.3.3 Nhóm nhân t ố về thị trường

Thị trường tác động trực tiếp đến sản xuất và HQKT sản xuất hồ tiêu Sản

phẩm hồ tiêu chủ yếu sản xuất để xuất khẩu Vì vậy, nhu cầu và giá cả hồ tiêu trên

thị trường thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất hồ tiêu trong nước

Biến động giá các yếu tố đầu vào như phân bón, giống, cây trụ, lao động, thuốc BVTV sẽ ảnh hưởng đến khả năng và mức độ đầu tư Giá đầu vào biến động tăng làm tăng chi phí sản xuất, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm hoặc làm giảm

mức đầu tư vì thế làm giảm sản lượng

Giá sản phẩm hồ tiêu biến động cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và tâm

lý của người sản xuất hồ tiêu Giá hồ tiêu giảm sẽ làm giảm thu nhập của người sản

xuất Giá hồ tiêu tăng cao, như những năm gần đây, giúp tăng thu nhập và lợi nhuận cho người sản xuất nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro do việc mở rộng sản xuất không theo quy hoạch

Như vậy, các nhân tố như giá đầu vào, giá sản phẩm biến động sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, đến thu nhập, hiệu quả kinh tế và các quyết định sản xuất của

và phát triển các mô hình câu lạc bộ sản xuất, xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng,

hỗ trợ thông tin thị trường Các chương trình khuyến nông và mô hình CLB sản

Ngày đăng: 06/04/2016, 16:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi N ữ Hoàng Anh (2013), Gi ải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012 - 2020 , Lu ận án Tiến sĩ Nông nghi ệp, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012 - 2020
Tác giả: Bùi N ữ Hoàng Anh
Năm: 2013
3. Lê H ữu Ảnh, Vũ Hồng Quyết (1997), Tài chính nông nghi ệp , NXB Nông Nghi ệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính nông nghiệp
Tác giả: Lê H ữu Ảnh, Vũ Hồng Quyết
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1997
4. Lê Ng ọc Báu (2006), Nghiên c ứu các giải pháp khoa học công nghệ và kinh tế xã h ội để phát triển bền vững một số cây công nghiệp lâu năm: cà phê, dâu t ằm, tiêu, mít nghệ ở Tây Nguyên, Đề tài KH&CN cấp Bộ, Viện Khoa học Kỹ thu ật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và kinh tế xã hội để phát triển bền vững một số cây công nghiệp lâu năm: cà phê, dâu tằm, tiêu, mít nghệ ở Tây Nguyên
Tác giả: Lê Ng ọc Báu
Năm: 2006
5. Đỗ Trung Bình (2013), S ản xuất hồ tiêu hữu cơ Việt Nam thách thức và cơ hội , trình bày t ại H ội nghị phát triển hồ tiêu bền vững năm 2013, Hi ệp hội Hồ tiêu Vi ệt Nam, ngày 18 tháng 10, tr 15 - 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất hồ tiêu hữu cơ Việt Nam thách thức và cơ hội," trình bày tại "Hội nghị phát triển hồ tiêu bền vững năm 2013
Tác giả: Đỗ Trung Bình
Năm: 2013
6. Nguy ễn Thanh Bình, Tài li ệu tập huấn kỹ thuật trồng tiêu , D ự án phát triển nông nghi ệp bền vững tại Quảng Trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn kỹ thuật trồng tiêu
7. B ộ NN & PTNT, Quy ết định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành hàng hồ tiêu đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 , s ố 1442/QĐ - BNN - TT, ngày 27 tháng 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành hàng hồ tiêu đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
8. B ộ NN & PTNT (2006), Quy trình k ỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch hồ tiêu, s ố 730/QĐ-BNN-TT, ngày 5 tháng 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch hồ tiêu
Tác giả: B ộ NN & PTNT
Năm: 2006
9. Nguy ễn Thị Minh Châu (2008), Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập c ủa hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam, trường hợp điển hình ở vùng Đông Nam Bộ , Lu ận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam, trường hợp điển hình ở vùng Đông Nam Bộ
Tác giả: Nguy ễn Thị Minh Châu
Năm: 2008
10. Colman. D, Young. T (1994), Nguyên lý Kinh t ế nông nghiệp - Thị trường và giá c ả trong các nước đang phát triển , NXB Nông nghi ệp, Hà Nội, tr 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp - Thị trường và giá cả trong các nước đang phát triển
Tác giả: Colman. D, Young. T
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1994
11. C ục Thống kê Quảng Trị (2014), Niên giám th ống kê tỉnh Quảng Trị 2013 , NXB Th ống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2013
Tác giả: C ục Thống kê Quảng Trị
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2014
12. Nguy ễn Đức Cường (2013), Phát tri ển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Chư Sê , Lu ận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Chư Sê
Tác giả: Nguy ễn Đức Cường
Năm: 2013
13. Hu ỳnh Văn Định, Võ Thị Gương, Võ Quang Minh (2013), Nh ững trở ngại trong canh tác cây tiêu ở Phú Quốc và hiệu quả của phân hữu cơ đến năng suất tiêu, t ạp chí Hội Khoa học đất Việt Nam, số 42, tr 28 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những trở ngại trong canh tác cây tiêu ở Phú Quốc và hiệu quả của phân hữu cơ đến năng suất tiêu
Tác giả: Hu ỳnh Văn Định, Võ Thị Gương, Võ Quang Minh
Năm: 2013
14. Nguy ễn Đức Dỵ, Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Mạnh Tuân (2000), T ừ điển Kinh tế - Kinh doanh Anh - Việt có giải thích , NXB Khoa h ọc và K ỹ thuật, Hà Nội, tr 366 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Kinh tế - Kinh doanh Anh - Việt có giải thích
Tác giả: Nguy ễn Đức Dỵ, Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Mạnh Tuân
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2000
15. Bùi Th ị Gia, Trần Hữu Cường (2005), Qu ản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghi ệp , Hà N ội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Tác giả: Bùi Th ị Gia, Trần Hữu Cường
Năm: 2005
16. Võ Th ị Gương, Châu Minh Khôi, Huỳnh Văn Định, Nguyễn Hồng Giang, Trần Hu ỳnh Khanh (2013), Hi ệu quả của phân hữu cơ và vô cơ trong cải thiện năng su ất hồ tiêu ( Piper Nigrum L.) tại Phú Quốc , t ạp chí Khoa học trường Đại học C ần Thơ, số 26, tr 70 - 75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả của phân hữu cơ và vô cơ trong cải thiện năng suất hồ tiêu ( Piper Nigrum L.) tại Phú Quốc
Tác giả: Võ Th ị Gương, Châu Minh Khôi, Huỳnh Văn Định, Nguyễn Hồng Giang, Trần Hu ỳnh Khanh
Năm: 2013
17. Thái Thanh Hà (2009), Áp d ụng phương pháp phân tích bao dữ liệu và hồi quy Tobit để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên của các hộ gia đình tại t ỉnh Kon Tum , T ạp chí Khoa học Đại học Huế, số 54, tr 25 - 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu và hồi quy Tobit để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên của các hộ gia đình tại tỉnh Kon Tum
Tác giả: Thái Thanh Hà
Năm: 2009
18. Nguy ễn Thị Phương Hảo (2014), Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, lu ận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Nguy ễn Thị Phương Hảo
Năm: 2014
19. Hi ệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA) (2013), H ội nghị phát triển hồ tiêu bền vững năm 2013, thành ph ố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị phát triển hồ tiêu bền vững năm 2013
Tác giả: Hi ệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA)
Năm: 2013
20. Hi ệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA) H ội nghị hồ tiêu Quốc tế lần 42 , truy c ập ngày 30/10/2014, t ại trang web http://peppervietnam.com/Details.aspx?Id=2967 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị hồ tiêu Quốc tế lần 42
21. Hi ệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA) Th ị trường nhập khẩu Hồ tiêu Việt Nam từ 2005 - 2013, truy c ập ngày 30/10/2014, tại trang webhttp://peppervietnam.com/Details.aspx?Id=862 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường nhập khẩu Hồ tiêu Việt Nam từ 2005 - 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 So sánh ưu và nhược điểm của phương pháp SFA và DEA - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 1.1 So sánh ưu và nhược điểm của phương pháp SFA và DEA (Trang 44)
Bảng 1.2 Rủi ro và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 1.2 Rủi ro và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp (Trang 50)
Bảng 2.1 Quy mô và cơ cấu đất đai của tỉnh Quảng Trị năm 2013 - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 2.1 Quy mô và cơ cấu đất đai của tỉnh Quảng Trị năm 2013 (Trang 64)
Sơ đồ 2.1 Khung phân tích hoạt động sản xuất hồ tiêu - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Sơ đồ 2.1 Khung phân tích hoạt động sản xuất hồ tiêu (Trang 69)
Bảng 2.4 Phân bố các hộ và vườn hồ tiêu điều tra theo địa bàn nghiên cứu - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 2.4 Phân bố các hộ và vườn hồ tiêu điều tra theo địa bàn nghiên cứu (Trang 72)
Bảng 3.2 Diện tích, năng suất và sản lượng hồ tiêu phân theo huyện năm 2013  STT  Ch ỉ tiêu  Di ện tích (ha)  Năng suất - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 3.2 Diện tích, năng suất và sản lượng hồ tiêu phân theo huyện năm 2013 STT Ch ỉ tiêu Di ện tích (ha) Năng suất (Trang 80)
Bảng 3.3 Tình hình chung của các hộ điều tra - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 3.3 Tình hình chung của các hộ điều tra (Trang 81)
Bảng 3.5 Một số đặc điểm của vườn hồ tiêu - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 3.5 Một số đặc điểm của vườn hồ tiêu (Trang 83)
Bảng 3.6  Chi phí đầu tư sản xuất hồ tiêu ở thời kỳ kiến thiết cơ bản - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 3.6 Chi phí đầu tư sản xuất hồ tiêu ở thời kỳ kiến thiết cơ bản (Trang 86)
Bảng 3.7  Chi phí đầu tư sản xuất hồ tiêu ở thời kỳ kinh doanh - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 3.7 Chi phí đầu tư sản xuất hồ tiêu ở thời kỳ kinh doanh (Trang 89)
Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu bằng các chỉ tiêu hạch toán hàng năm - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu bằng các chỉ tiêu hạch toán hàng năm (Trang 93)
Bảng 3.9  Hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu bằng các chỉ tiêu phân tích dài hạn  Chỉ tiêu  ĐVT  Vĩnh Linh    Cam Lộ    Tỉnh Quảng Trị - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 3.9 Hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu bằng các chỉ tiêu phân tích dài hạn Chỉ tiêu ĐVT Vĩnh Linh Cam Lộ Tỉnh Quảng Trị (Trang 96)
Bảng 3.10 Hiệu quả kỹ thuật sản xuất hồ tiêu - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 3.10 Hiệu quả kỹ thuật sản xuất hồ tiêu (Trang 97)
Bảng 3.11 Số lượng vườn tiêu phân theo tính chất công nghệ và theo huyện - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 3.11 Số lượng vườn tiêu phân theo tính chất công nghệ và theo huyện (Trang 98)
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất hồ tiêu - Hiệu quả kinh tế và những rủi ro trong sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất hồ tiêu (Trang 100)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w