1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận và rủi ro của công ty Vinamilk năm 2010

35 1,1K 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 159,86 KB

Nội dung

Vấn đề đặt ra là để làm được điều này, đòi hỏi các nhà quản lý tài chính phải thật am hiểu những vấn đề cơ bản và mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa các yếu tố: đòn bẩy, rủi ro kinh doanh, r

Trang 1

LỜI NÓI ĐẦU

Mặc dù không ai muốn nhưng trên thực tế rủi ro vẫn cứ luôn song hành trong cuộcsống nói chung và trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng củadoanh nghiệp Trong khi đó, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa lợinhuận Trong điều kiện các nguồn lực của doanh nghiệp là hữu hạn cho nên đòi hỏidoanh nghiệp phải luôn cân nhắc, tính toán, lựa chọn những giải pháp cho một vấn đề,phương án thực hiện cho một công việc dự định Để có lựa chọn tốt nhất, người ta sẽ phải

so sánh mục tiêu mong muốn sao cho với chi phí bỏ ra thấp nhất trong thời gian cho phépnhưng đạt được doanh thu cao nhất và lợi nhuận thu được ở mức tối đa, tức là đồng nghĩavới việc hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra

Vấn đề đặt ra là để làm được điều này, đòi hỏi các nhà quản lý tài chính phải thật

am hiểu những vấn đề cơ bản và mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa các yếu tố: đòn bẩy, rủi

ro kinh doanh, rủi ro tài chính, điểm hòa vốn, độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh, độ ghiêngđòn bẩy tài chính, độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp…Thông qua phân tích tác động qua lạigiữa các yếu tố trên, các nhà quản trị sẽ đánh giá đúng đắn nhất kết quả hoạt động kinhdoanh, tìm ra điểm tựa làm đòn bẩy doanh lợi lên cao, khai thác khả năng tiềm tàng củadoanh nghiệp, đồng thời có biện pháp thích hợp hạn chế đến mức thấp nhất những tổnthất do rủi ro mang lại.Chính vì thế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanhnghiệp thì vấn đề: Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp đã trởthành một vấn đề hết sức lý thú và hấp dẫn, thu hút được sự quan tâm đông đảo của nhiềungười cả trong lý luận lẫn thực tiễn, đặc biệt là trong bối cảnh “con tàu” Việt Nam đã rabiển lớn, vượt sóng hội nhập, khi nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập vào “sân chơi” chungcủa toàn cầu với rất nhiều những cơ hội và thách thức to lớn đang tồn tại đan xen nhau,bởi “lực đẩy” của cạnh tranh và hội nhập thì vấn đề: Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận vàrủi ro của doanh nghiệp như thế nào càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết

Xuất phát từ tình hình trên, nhóm 09 đã chọn đề tài “ Tác động của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận và rủi ro của công ty Vinamilk năm 2010

Trang 2

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT

1: Khái niệm đòn bẩy và một số khái niệm khác liên quan

1.1 Khái niệm đòn bẩy

1.1.1 Định nghĩa đòn bẩy

Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là công cụ đểkhuếch đại lực nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác động vào vật thểchúng ta cần dịch chuyển Trong kinh doanh người ta mượn thuật ngữ “đòn bẩy” ámchỉ việc sử dụng chi phi cố định để tăng khả năng sinh lợi của công ty

1.1.2 Định nghĩa đòn bẩy hoạt động

Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty

Ở đây chúng ta chỉ phân tích trong ngắn hạn vì trong dài hạn tất cả các chi phí đềuthay đổi

1.1.3 Định nghĩa đòn bẩy tài chính

Xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình bằng nợvay Các công ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu tư của doanh nghiệp khácao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ Khoản nợ vay của công ty sẽ trở thànhkhoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này Một doanh nghiệp chỉ

sử dụng nợ khi nó có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suấtvay nợ

Đòn bẩy tài chính là khái niệm chỉ mức độ nợ và tác động của nợ trong cơ cấunguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Hệ số đòn bẩy tài chính có mục đích xácđịnh mức độ thành công của công ty khi sử dụng nguồn vốn bên ngoài tăng hiệu quả

số vốn tự có đang được sử dụng để tạo ra lợi nhuận

1.2 Các khái niệm khác liên quan

Trang 3

1.2.1 Chi phí cố định

Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí mà tổng số không thay

đổi khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vịhoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động Chi phí

cố định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví

dụ như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm vikhối lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt quáphạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phảiđầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất Chi phí cố định có thể kể ra bao gồm cácloại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi phí điện nước và một bộ phậnchi phí quản lý

1.2.2 Chi phí biến đổi

Chi phí biến đổi (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự

thay đổi của mức độ hoạt động Tuy nhiên có loại chi phí biến đổi tỷ lệ thuận trựctiếp với biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phílao động trực tiếp nhưng có chi phí biến đổi chỉ thay đổi khi mức hoạt động thayđổi nhiều và rõ ràng như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy mócthiết bị Chi phí biến đổi gồm có chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, mộtphần chi phí điện nước, hoa hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý hành chính…

1.2.3 Chi phí hỗn hợp

Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của

chi phí cố định và chi phí biến đổi (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phươngtiện vận chuyển vừa tính giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vậnchuyển thực tế )

Trang 4

Việc phân loại chi phí thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phíhỗn hợp tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu sửdụng cụ thể Điều này giúp nhà quản trị có cách nhìn nhận chi phí, sản lượng và lợinhuận để có quyết định quản lý phù hợp về số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ,

về giá bán sản phẩm trong từng giai đoạn cụ thể về việc nhận đơn đặt hàng mới vớigiá thấp hơn giá đang bán

2: Đòn bẩy hoạt động

2.1 : Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động.

lãi

tổng chi phíđiểm hòa vốn

chi phí biến đổi

Số lượng

Sp sản suất và tiêu thụTổng doanh thu = các mức sản lượng(Q) × mức giá(P)

Trang 5

Tổng chi phí(FC) = định phí + biến phí trên 1 sản phẩm(VC) × các mức sảnlượng(Q)

EBIT: thu nhập hoạt động, EBIT= 0: điểm hòa vốn

Sản lượng hòa vốn Q* = FC / (P-VC)

Đo lường mức đòn bẩy hoạt động (DOL)

DOL= hay DOL=

2.2 : Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động

Gồm các yếu tố như chi phí cố định, chi phí biến đổi, các mức giá, sự nhận thức củacác nhà lãnh đạo về tương lai Hay tình trạng cạnh tranh trong nghành mà công ty đanghoạt động…có thể tác động tới việc sử dụng mức đòn bẩy cao hay thấp

Yếu tố tác động đến đòn bẩy hoạt động có ý nghĩa quan trọng và quyết định nhấtchính là kết cấu chi phí

Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí khả biến chiếm tỷtrọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng(giảm) nhiều hơn Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là những công ty

có mức đầu tư lớn, nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh Ngược lại nếu gặp rủi rosản phẩm không tiêu thụ được, doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, sự phá sản diễn

ra nhanh chóng

Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí khả biến chiếm tỷtrọng lớn thì tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng(giảm) ít hơn Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ là những công ty cómức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro sản phẩm không tiêuthụ được thì sự thiệt hại cũng sẽ thấp hơn

Trang 6

Có thể hiểu theo cách khác, độ bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo ranhiều lợi nhuận hơn từ mỗi doanh số tăng thêm, nếu việc bán một sản phẩm tăng thêm đóchỉ làm gia tăng chi phí khả biến đơn vị nhỏ Vì hầu hết các chi phí đã là chi phí cố định.

Do vậy, lợi nhuận được tăng lên và thu nhập cũng tăng nhanh hơn

Trong khoảng thời gian kinh doanh thuận lợi, một đòn bẩy hoạt động cao có thể tạothêm lợi ích cho công ty

2.3 : Vai trò của đòn bẩy hoạt động đến rủi ro của doanh nghiệp

Yếu tố chính của rủi ro doanh nghiệp là sự thay đổi hay sự bất ổn của doanh thu vàchi phí sản xuất, còn đòn bẩy hoạt động làm khuếch đại sự ảnh hưởng của các yếu tố nàylên lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên bản thân đòn bẩy hoạt động khôngphải là nguồn gốc của rủi ro, bởi lẽ độ bẩy cao cũng chẳng có ý nghĩa gì cả nếu doanh thu

và cơ cấu chi phí cố định, bởi vì cái gốc là sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất.Việc các nhà quản lý công ty lựa chọn con đường phát triển của công ty theo hướng

có đòn bẩy hay phát triển thoe hướng thận trọng tùy thuộc vào nhận thức của họ về tươnglai, nếu thong tin của nhà lãnh đạo đất nước cho thấy có những dấu hiệu lo lắng về cácđiều kiện kinh tế trong tương lai , một kế hoạch thận trọng có thể sẽ được áp dụng trongthời kỳ có triển vọng tốt của chu kỳ kinh doanh các nhà quản trị có thể duy trì mức đònbẩy cao Tình trạng cạnh tranh trong lĩnh vực công ty đang hoạt động cũng có thể tácđộng tới mức đòn bẩy của công ty Tùy thuộc vào khả năng chịu đựng rủi ro mà công tylựa chọn mức đòn bẩy, tuy nhiên, việc chấp nhận rủi ro và sự liều lĩnh có sự khác nhau.Không ít người đã phải trả giá đắt thậm chí phải vào tù vì sự liều lĩnh mù quáng khi thamgia kinh doanh Điều quan trọng là phải cân bằng được giữa mức thu nhập mong muốn

với mức rủi ro có thể chấp nhận được

2.4 : Ý nghĩa và tác dụng của đòn bẩy hoạt động:

Ý nghĩa: thay đổi 1% sản lượng và doanh thu dẫn đến x% lợi nhuận trước thuế vàlãi vay

Trang 7

[PD/( 1 t)]

I EBIT

EBIT DFL EBIT

NS

PD t I EBIT EPS= ( − )( 1 − ) −

EPS được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

I: lãi suất phải trả

PD: cổ tức cổ phiếu ưu đãi

Trang 8

Tỷ số nợ = Tổng nợ

Tổng tài sản

Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = Tổng nợ

Vốn cổ phần

t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

NS: số lượng cổ phần thông thường

Sự phối hợp các phương án tài trợ sẽ làm thay đổi lãi vay, cổ tức và số lượng cổphần dẫn đến thay đổi EPS kỳ vọng Công thức tính EPS được xác định trong mối quan

hệ EBIT và các yếu tố trên là cơ sở phối hợp các phương án tài trợ để đem lại lợi nhuậntrên vốn cổ phần cao nhất

3.1.2 Các tỷ số đòn bẩy tài chính (Financial leverage ratios)

Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để đánh giá xem công

ty có vay quá nhiều hay không? Từ đó đưa ra quyết định cho vay vì công ty càng cónhiều nợ vay thì rủi ro về mặt tài chính càng lớn

Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấutrúc vốn hợp lý cho công ty mình Các tỷ số đòn bẩy tài chính thông thường là:

Tỷ số nợ trên tài sản (Debt ratio): tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản

của công ty được tài trợ bằng vốn vay

Tổng nợ: bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn như: các khoản phải trả,vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn

Tỷ số nợ trên vốn cổ phần (Debt to equity ratio)

Tỷ số lớn hơn 100% chứng tỏ nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn vốn cổ phần Tuynhiên, hầu hết các khoản vốn vay này lại là tín dụng thương mại phi lãi suất và nhữngkhoản phải trả ngắn hạn Vì vậy, để thấy được mức độ tài trợ vốn vay một cách thường

Trang 9

Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần

Nợ dài hạn Vốn cổ phần

Lợi nhuận trước thuế & lãi vay

Lãi vay

=

xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty đang chịu), người ta dùng tỷ

số nợ dài hạn trên vốn cổ phần

Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần (Equity multiplier ratio): đây cũng là chỉ số

để tính toán mức độ đi vay (rủi ro về tài chính) mà công ty đang gánh chịu

Khả năng thanh toán lãi vay (Times interest earned ratio): chúng ta muốn biết

rằng liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuậnbao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuậnphát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1hoặc âm, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản

Kết luận: Các chỉ số nợ thể hiện năng lực tiếp nhận các nguồn tài chính từ bên ngoàiđáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin bảo

vệ chủ nợ tình huống doanh nghiệp mất khả năng thanh toán

3.1.3 Phương thức đo lường rủi ro tài chính khác

Rủi ro được đề cập ở đây là khả năng xảy ra khác biệt giữa lợi nhuận thực tế so vớilợi nhuận kỳ vọng Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối xác suất với hai tham số

đo lường phổ biến là lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn

a Lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn

Lợi nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được định nghĩa như sau:

Trang 10

1

))(

()

(

( ∑Pi = 1 )

Ri: lợi nhuận ứng với biến cố i

Pi: xác suất xảy ra biến cố i

σ

b Hệ số biến đổi (Coefficient of variation - CV)

Độ lệch chuẩn đôi khi cho chúng ta những kết luận không chính xác khi so sánh rủi

ro nếu như quy mô lợi nhuận kỳ vọng khác nhau Để khắc phục tình trạng này, chúng tadùng chỉ tiêu hệ số biến đổi:

)

(R E

CV = σ

Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi romất khả năng chi trả phát sinh do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính Khi doanhnghiệp gia tăng tỷ trọng nguồn tài trợ có chi phí cố định trong cơ cấu nguồn vốn thì dòngtiền tệ cố định chi ra để trả lãi hoặc cổ tức cũng gia tăng Kết quả là xác suất mất khảnăng chi trả tăng theo

Nhiều doanh nghiệp trong những ngành khác nhau (có cấp độ khác nhau về đòn cânđịnh phí) có thể khác nhau về đòn cân nợ Nhìn chung, các doanh nghiệp lệ thuộc vào rủi

Trang 11

ro kinh doanh cao có khuynh hướng sử dụng tương đối ít nợ hơn những doanh nghiệp chỉ

có mức rủi ro kinh doanh hạn chế Nhưng những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ

có mức rủi ro tài chính cao hơn doanh nghiệp sử dụng ít nợ vay Tuy nhiên, nhữngkhuynh hướng vừa nêu trên là bình thường

Các chỉ số để đo lường rủi ro tài chính là:

− Hệ số biến đổi của EBIT (CVEBIT = σEBIT/ E(EBIT))

− Độ bẩy tài chính (DFL)

− Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên cổ phần (σEPS)

− Hệ số biến đổi của EPS ( CVEPS = σEPS/ E(EPS))

Cần lưu ý cách tính độ lệch chuẩn của EPS như sau:

EBIT EPS

NS t

NS

PD NS

t I EBIT NS

t NS

PD t I EBIT EPS

σ

σ (1 )

) 1 ( )

1 ( )

1 )(

có chi phí cố định để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có lợi tức

cố định, phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông thường Điều này thể hiện rõ hơn khiphân tích tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần; quan hệ giữa lợi nhuậntrước thuế và lãi vay (EBIT) với lợi nhuận trên cổ phần (EPS)

3.2 Tác động đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận và rủi ro

Trang 12

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sảnLợi nhuận ròng

3.2.1 Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio – ROA): chỉ tiêu này

đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (Return on equity ratio – ROE): đây là chỉ tiêu mà

nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn họ bỏ ra để đầu tưvào công ty

Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổphần là do công ty có sử dụng nợ Nếu công ty không có nợ thì hai tỷ số này sẽ bằngnhau

 Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần thể hiện qua việc sosánh giữa tỷ suất doanh lợi chung và lãi suất vay nợ Sự chênh lệch giữa tỷ lệ lợi nhuậnđạt được và chi phí sử dụng vốn vay giúp doanh nghiệp biết được khả năng chi trả lãi vay

để có thể đưa ra quyết định tài trợ từ nợ vay hợp lý, quyết định này tác động lên tỷ suấtlợi nhuận trên vốn cổ phần như thế nào? Đây là vấn đề rất được cổ đông quan tâm

Gọi NV: nợ vay, i: lãi suất vay, VCP: vốn cổ phần, TS: tổng tài sản (bằng vốn cổphần và nợ vay)

Công ty đầu tư tổng tài sản bằng vốn cổ phần thì toàn bộ lợi nhuận hoạt động sẽthuộc về cổ đông Nếu đầu tư tổng tài sản bằng cả vốn cổ phần lẫn vốn vay thì lợi nhuậnhoạt động sẽ trừ đi chi phí lãi vay trước khi cổ đông nhận được lợi nhuận của mình.Khi tỷ suất sinh lợi chung lớn hơn lãi suất cho vay:

Trang 13

i TS

EBIT VCP

i NV EBIT

TS

VCP EBIT i

NV EBIT

i NV TS

VCP TS

EBIT

i TS

0 ) (

Ngược lại, khi tỷ suất sinh lợi chung nhỏ hơn lãi suất cho vay thì:

i TS

EBIT VCP

i NV EBIT

TS

VCP EBIT i

NV EBIT

i NV TS

VCP TS

EBIT

i TS

0 ) (

=> Kết luận: đòn cân nợ có tiềm năng làm tăng tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phầnnhưng đồng thời cũng đem lại cho vốn cổ phần một nguy cơ rất lớn: nếu tỷ suất doanh lợichung cao hơn lãi suất vay nợ, thì tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên cao hơn.Trái lại, nếu tỷ suất doanh lợi chung thấp hơn lãi suất vay nợ, tỷ suất doanh lợi trên vốn

cổ phần sẽ trở nên thấp hơn cả chi phí trả lãi vay

4. Tổng hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính

Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động, sẽ tạo ra đònbẩy tổng hợp (Combined or total leverage) Như vậy, đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sửdụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định Khi sử dụng kết hợp, đònbẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổiqua hai bước Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động củađòn bẩy hoạt động) Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đònbẩy tài chính) Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổingười ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (degree of total leverage – DTL)

Trang 14

Độ bẩy tổng hợp (DTL)

ở mức Q đơn vị (hoặc S đồng)

Phần trăm thay đổi EPS

Phần trăm thay đổi sản lượng (hoặc doanh thu)

=

Phần trăm thay đổi sản lượng (hoặc doanh thu)

DTLQ đơn vị hoặc S đồng = DOL × DFL

Thay vào công thức tính DOL, DFL ta có được:

[PD/( 1 t)]

I EBIT

V S DTL S

cố định nhằm nổ lực gia tăng EPS cho cổ đông Tác động của đòn bẩy tài chính được đolường bằng chỉ tiêu độ bẩy tài chính (DFL) Giám đốc tài chính cần lưu ý rằng đòn bẩytrong tài chính là con dao hai lưỡi Nếu doanh nghiệp đạt được EBIT ít hơn định phí hoạt

Trang 15

động và chi phí tài trợ cố định thì sử dụng đòn bẩy có thể làm giảm lợi nhuận của các cổđông, khái niệm đòn bẩy làm sáng tỏ các đánh đổi rủi ro – lợi nhuận của nhiều loại quyếtđịnh tài chính khác nhau.

CHƯƠNG II : Phân tích tác động của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận và rủi ro của 1 công ty cổ phần sữa Vinamilk việt nam

1 Giới thiệu chung về công ty sữa Vinamilk

-Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công

155/2003QD-Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam

-Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.-Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM ngày28/12/2005

Trang 16

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại ViệtNam Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữabột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phómát Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị vàqui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất

Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007 Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976,Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy đểgiới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và cafécho thị trường

Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăngtrưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm

1997 đến 2007 Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chính nhà máy với tổng công suấtkhoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên

Trang 17

cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêudùng

Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu

“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một

trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006

Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ

năm 1995 đến năm 2007

Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm

từ sữa Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần toàn quốc Mạng lưới phân phốicủa Vinamilk rất mạnh trong nước với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàngphủ đều 64/64 tỉnh thành.Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước: Mỹ,Canada, Pháp, Nga, CH Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Khu vực Trung Đông, Khu vựcChâu Á, Lào, Campuchi

Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dâychuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm đểđáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng

Ngày đăng: 22/01/2016, 19:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kết cấu chi phí                                                                         Đvt: ngàn đồng - Tác động của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận và rủi ro của công ty Vinamilk năm 2010
Bảng k ết cấu chi phí Đvt: ngàn đồng (Trang 23)
Bảng tổng hợp vay nợ ngắn hạn và dài hạn     Đơn vị tính: VNĐ - Tác động của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận và rủi ro của công ty Vinamilk năm 2010
Bảng t ổng hợp vay nợ ngắn hạn và dài hạn Đơn vị tính: VNĐ (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w