Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… iv 3.1 Thành phần sâu hại và thiên ñịch trên ruộng có bờ hoa và ruộng không 3.1.1 Thành phần sâu hại trên r
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2013
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Trang 3Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trước ñây
Tác giả luận văn
Cao Vĩnh Thông
Trang 4Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… ii
LỜI CẢM ƠN
Thành kính biết ơn!
GS.TS Nguyễn Văn ðĩnh ñã tận tâm hướng dẫn, ñộng viên, giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này; GS.TS Phạm Văn Lầm, Viện Bảo vệ thực vật ñã hỗ trợ giám ñịnh mẫu và ñịnh danh các loài côn trùng trong quá trình thực hiện thí nghiệm
Quí thầy cô giảng dạy lớp K20 BVTV An Giang ñã nhiệt tình giảng dạy và truyền ñạt kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn hết sức quý báu cho chúng tôi
Chân thành cảm ơn!
Ban Giám hiệu, các khoa, phòng, ban chuyên môn của Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và Trường ðại học An Giang ñã giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện về cơ
sở vật chất, tinh thần cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập
Ban lãnh ñạo và các anh chị em ở Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh An Giang ñã nhiệt tình tạo ñiều kiện và hỗ trợ kinh phí trong suốt quá trình thí nghiệm
Anh chị em cán bộ kỹ thuật và kỹ thuật viên trồng trọt ở Trạm Bảo vệ Thực vật thị xã Châu ðốc, huyện Thoại Sơn ñã nhiệt tình tạo ñiều kiện và giúp ñỡ trong quá trình bố trí và thu hoạch lúa của thí nghiệm
Anh Hồ Tấn Phong, anh Võ Văn Học, nông dân Hợp tác xã nông nghiệp phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc ñã tận tình giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt nhất trong việc bố trí thí nghiệm ngoài ñồng
Chân thành gởi ñến tập thể các anh chị và các bạn học viên lớp Cao học K20BVTV An Giang lời cảm ơn chân thành và chúc thành ñạt trong cuộc sống
Cuối cùng xin cảm ơn Ba má, các anh chị em, vợ và con trai luôn luôn là hậu phương vững chắc ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập
Tác giả luận văn
Cao Vĩnh Thông
Trang 5Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… iii
1.1.2 Sự ña dạng và phong phú của côn trùng và nhện trong ruộng lúa 5
1.1.3 Vai trò của cây có hoa-Nơi cư trú của thiên ñịch trên ñồng ruộng 5
1.1.4 Lựa chọn loài cây có hoa thích hợp và cách thiết lập cây có hoa trên
1.2.2 Sự ña dạng và phong phú của côn trùng và nhện trong ruộng lúa 9
1.2.3 Vai trò của cây có hoa-Nơi cư trú của thiên ñịch trên ñồng ruộng 10
1.2.4 Lựa chọn loài cây có hoa thích hợp và cách thiết lập cây có hoa trên
Trang 6Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… iv
3.1 Thành phần sâu hại và thiên ñịch trên ruộng có bờ hoa và ruộng không
3.1.1 Thành phần sâu hại trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa
qua các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau của cây lúa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ thu ñông năm 2012 21
3.1.2 Thành phần thiên ñịch trên ruộng lúa có bờ trồng hoa và ruộng không
có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ
3.2 Diễn biến mật ñộ rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) trên ruộng có bờ
3.2.1 Diễn biến mật ñộ rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) trên ruộng có bờ
hoa và ruộng không có bờ hoa qua phương pháp lấy mẫu bằng ñếm khung tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ
3.2.2 Diễn biến mật ñộ rầy nâu qua Nilaparvata lugens (Stal) trên ruộng có
bờ hoa và ruộng không có bờ hoa qua phương pháp lấy mẫu bằng vợt trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú
3.3 Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis (Guenee)
3.3.1 Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis (Guenee)
trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa qua phương pháp lấy
Trang 7Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… v
mẫu ñếm khung trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ thu ñông
3.3.2 Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis (Guenee)
qua phương pháp lấy mẫu bằng vợt trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
3.4 Diễn biến mật ñộ bốn loài thiên ñịch chính trên ruộng lúa có bờ hoa và
3.4.1 Diễn biến mật ñộ nhện sói vân hình ñinh ba Pardosa pseudoannulata
trên ruộng lúa có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ thu ñông năm 2012 38
3.4.2 Diễn biến mật ñộ Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis (Reuter) 43
3.4.3 Diễn biến mật ñộ ong ñen kén trắng ñơn Apanteles cypris Nixon trên
3.4.4 Diễn biến mật ñộ ong ký sinh trứng rầy Anagrus sp trên ruộng lúa có
bờ hoa và ruộng không có bờ hoa trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
3.5.1 Thành phần côn trùng và nhện trên các loài hoa ñược trồng ở bờ hoa
qua các giai ñoạn sinh trưởng của cây lúa trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh
3.5.2 Diễn biến mật ñộ các loài thiên ñịch chính trên các loài hoa ở các giai
Trang 8
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
ðBSCL: ðồng bằng sông Cửu Long
PTNT: Phát triển nông thôn
GIẢI THÍCH CÁC TỪ NGỮ
Ruộng mô hình: ruộng có bờ trồng hoa
Ruộng ñối chứng: ruộng có bờ không trồng hoa
Trang 9Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… vii
DANH MỤC BẢNG
3.1 Thành phần sâu hại trên ruộng lúa có bờ trồng hoa và ruộng không có
bờ hoa ở 04 giai ñoạn sinh trưởng của cây lúa tại phường Châu Phú B,
3.2 Thành phần thiên ñịch trên ruộng lúa có bờ trồng hoa và ruộng không
có bờ hoa ở 04 giai ñoạn sinh trưởng của cây lúa tại phường Châu Phú
3.3 Tỷ lệ trứng rầy nâu bị ký sinh (%)t rên ruộng có bờ hoa và ruộng
không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
3.4 Thành phần côn trùng và nhện trên các loài hoa ở bờ trồng hoa công
nghệ sinh thái khi lúa ở giai ñoạn mạ trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
3.5 Thành phần côn trùng và nhện trên các loài hoa ở bờ trồng hoa công
nghệ sinh thái khi lúa ở giai ñoạn ñẻ nhánh trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh
3.6 Thành phần côn trùng và nhện trên các loài hoa ở bờ trồng hoa công
nghệ sinh thái khi lúa ở giai ñoạn ñòng – trổ trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh
3.7 Thành phần côn trùng và nhện trên các loài hoa ở bờ trồng hoa công
nghệ sinh thái khi lúa ở giai ñoạn chín trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
Trang 10Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Ờ Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ẦẦẦ viii
DANH MỤC HÌNH
1.1 Mô hình Công nghệ sinh thái tại xã Vĩnh Khánh, huyện Thoại Sơn, vụ
đông Xuân 2010-2011(hình bên trái) và tại xã Vĩnh Châu, thị xã Châu
1.2 Các loại hoa ựược gieo trồng trong mô hình công nghệ sinh thái tại
3.1 Diễn biến mật ựộ rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) qua phương pháp
lấy mẫu ựếm khung trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu đốc, tỉnh An Giang, vụ thu ựông
3.2 Diễn biến mật ựộ rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) qua phương pháp
lấy mẫu bằng vợt trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu đốc, tỉnh An Giang, vụ thu ựông
3.3 Diễn biến mật ựộ sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis (Guenee)
qua phương pháp lấy mẫu ựếm khung trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu đốc, tỉnh An
3.4 Diễn biến mật ựộ sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis (Guenee)
qua phương pháp lấy mẫu bằng vợt trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu đốc, tỉnh An
3.5 Diễn biến mật ựộ sói nhện sói vân hình ựinh ba Pardosa
pseudoannulata qua phương pháp lấy mẫu ựếm khung trên ruộng có
bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu
Trang 11Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… ix
3.6 Diễn biến mật ñộ nhện sói vân hình ñinh ba Pardosa pseudoannulata
qua phương pháp lấy mẫu bằng vợt trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
3.7 Diễn biến mật ñộ bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter qua
phương pháp lấy mẫu ñếm khung trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
3.8 Diễn biến mật ñộ bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter qua
phương pháp lấy mẫu bằng vợt trên ruộng có bờ hoa và ruộng không
có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ
3.9 Diễn biến mật ñộ ong ñen kén trắng ñơn Apanteles cypris Nixon qua
phương pháp lấy mẫu bằng ñếm khung trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
3.10 Diễn biến mật ñộ ong ñen kén trắng ñơn Apanteles cypris Nixon qua
phương pháp lấy mẫu bằng vợt trên ruộng có bờ hoa và ruộng không
có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ
3.11 Diễn biến mật ñộ ong ký sinh trứng rầy Anagrus sp ñược theo dõi
bằng phương pháp lấy mẫu bằng vợt trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
3.12 ðặt bẩy trứng rầy trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại
phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ thu ñông
3.13 Diễn biến mật ñộ các loài thiên ñịch chính trên hoa sao nhái ở các giai
ñoạn sinh trưởng khác nhau của cây lúa trên ruộng có bờ hoa và ruộng
Trang 12Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… x
không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
3.14 Diễn biến mật ñộ các loài thiên ñịch chính trên hoa mè ở các giai ñoạn
sinh trưởng khác nhau của cây lúa trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An
3.15 Diễn biến mật ñộ các loài thiên ñịch chính trên hoa cúc ở các giai
ñoạn sinh trưởng khác nhau của cây lúa trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh
3.16 Diễn biến mật ñộ các loài thiên ñịch chính trên hoa hướng dương ở bờ
hoa qua các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau của cây lúa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ thu ñông năm 2012 71
3.17 Diễn biến mật ñộ các loài thiên ñịch chính trên ñậu bắp ở các giai
Trang 13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 1
MỞ ðẦU
Trên trái ñất có khoảng một triệu loài côn trùng, trong ñó có khoảng năm vạn loài ăn thực vật và chỉ có khoảng 1% (khoảng 500 loài côn trùng) chuyên ăn hoa màu, cây ăn quả Tuy số lượng chủng loại không nhiều nhưng chúng rất phàm ăn và
ăn rất khoẻ, gây tác hại rất lớn ñối với cây lương thực, rau xanh, cây ăn quả
Ngành hóa học và công nghiệp hoá chất không ngừng phát triển và sản xuất
ra hết loại thuốc trừ sâu này ñến loại thuốc trừ sâu khác ñể ñối phó với côn trùng có hại Trong thực tế, con người không những không tiêu diệt hết ñược côn trùng có hại mà càng ngày chúng càng phát triển hơn ðến nay, loài người mới tỉnh ngộ rằng, nếu chỉ dựa vào thuốc trừ sâu thì không thể tiêu diệt hết ñược côn trùng có hại Bởi lẽ trong quá trình sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan, ñối tượng bị hại nhiều nhất không phải là côn trùng có hại mà là kẻ thù của chúng - những loài thiên ñịch
sẽ bị tiêu diệt; trong khi ñó các loài sâu hại sinh sôi nảy nở rất nhanh và mau chóng nhờn thuốc, càng phun thuốc trừ sâu nhiều càng làm ô nhiễm môi trường không khí, nước, ñất và cây trồng
Những năm qua, ngành sản xuất nông nghiệp nước ta cũng như trên thế giới
ñã có những chuyển biến mạnh mẽ với sự xuất hiện hàng loạt các giống cây trồng với giá trị kinh tế cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh ðồng thời việc thâm canh theo phương pháp mới cũng ñã nâng cao ñược năng suất và chất lượng một cách ñáng kể Trong xu hướng chung ñó, công tác bảo vệ thực vật ñã trở thành một vấn
ñề rất quan trọng, giúp cho việc thâm canh cây trồng ñảm bảo ñược hiệu quả trên cơ
sở con người biết tác ñộng vào trồng trọt một cách hiểu biết; một trong những biện pháp mới ñể nâng cao sản lượng và phẩm chất nông sản là áp dụng các giải pháp về các thành tựu của việc phòng trừ sinh học vào sản xuất nông nghiệp Phương pháp phòng trừ sinh học hay còn gọi là ñấu tranh sinh học trong bảo vệ thực vật là việc dùng các loài sinh vật hay sản phẩm hoạt ñộng của chúng ñể ngăn ngừa hoặc làm giảm thiệt hại do các loài sâu bệnh gây ra cho cây trồng
Biện pháp phòng trừ theo hướng sinh học ñặc biệt ñược chú ý khi biện pháp hóa học sau một thời gian giữ vai trò chủ ñạo trong các hoạt ñộng bảo vệ thực vật
Trang 14Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Ờ Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ẦẦẦ 2
ựã bộc lộ nhiều hạn chế Mô hình công nghệ sinh thái hay trồng hoa trên bờ ruộng nhằm thu hút thiên ựịch phòng trừ dịch hại trên lúa là thiết kế lại ựồng ruộng với mục ựắch nhằm khôi phục lại sự ựa dạng sinh học của hệ sinh thái, ựảm bảo môi trường tự nhiên, giữ mật số dịch hại ở mức thấp nhất không gây ra sự mất mát về năng suất và hạn chế tối ựa việc sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp
Cây lúa là cây lương thực chủ yếu của người dân đông Nam Á nói chung, của người dân Việt Nam nói riêng Bên cạnh ựó, lúa còn là loại sản phẩm xuất khẩu
có giá trị kinh tế Song cây lúa bị rất nhiều loài sâu hại tấn công, trong ựó có rầy nâu
Nilaparvata lugens (Stăl), sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenee là
những loài sâu hại quan trọng tại hầu hết các vùng sản xuất lúa trong cả nước, ựặc biệt là các tỉnh phắa Nam, nơi có ựiều kiện sinh thái phù hợp cho chúng phát triển quanh năm, nơi có ựiều kiện sinh thái phù hợp cho chúng phát triển quanh năm.Thêm vào ựó do thâm canh cao, lạm dụng thuốc trừ sâu và biến ựổi khắ hậuẦựã dẫn ựến mức ựộ phát sinh và gây hại của các loài dịch hại này ngày càng trở nên quan trọng hơn.Sự gây hại của chúng ựã ảnh hưởng không nhỏ ựến sản xuất
và thu nhập kinh tế của người nông dân Biện pháp phòng chống chúng bằng thuốc hóa học ựã ựể lại ắt nhiều những hậu quả bất lợi và hiệu quả phòng trừ thấp
để có các giải pháp quản lý hiệu quả, thân thiện với môi trường cho vùng
trồng lúa của tỉnh An Giang, ựề tài khảo sát ỘDiễn biến mật ựộ rầy nâu Nilaparvata
lugens (Stăl), sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenee và thiên ựịch
chắnh của chúng ở ruộng lúa ứng dụng công nghệ sinh thái tại phường Châu Phú B, thị xã Châu đốc, tỉnh An Giang, vụ thu ựông năm 2012Ợ ựược thực hiện ựể ựánh giá hiệu quả của việc ứng dụng mô hình công nghệ sinh thái nhằm giúp giảm số lần phun thuốc trừ sâu mà vẫn quản lý tốt dịch hại trên ruộng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo tồn ựược môi trường tự nhiên cho các loại thiên ựịch sinh sống, cân bằng hệ sinh thái ựồng ruộng Từ ựó, giúp nông dân giảm chi phắ, giá thành và nâng cao hiệu quả trong sản xuất Những kết quả ựiều tra về thành phần cũng như diễn biến mật ựộ của rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ và 04 loài thiên ựịch chắnh của chúng trên ruộng lúa ứng dụng công nghệ sinh thái tại phường Châu Phú B, thị xã Châu đốc, tỉnh An Giang, vụ thu ựông năm 2012 thực sự là những ựóng góp hoàn toàn mới
Trang 15Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……… 3
cho khoa học và sản xuất
MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI
Xác định được khả năng khống chế mật số rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal)
và sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenee của các lồi thiên địch ở
ruộng ứng dụng cơng nghệ sinh thái tại tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ thu đơng năm 2012, nhằm cung cấp nguồn thơng tin cho khoa học và làm cơ sở để đề xuất triển khai ứng dụng rộng rãi mơ hình, bổ sung biện pháp phịng trừ rầy nâu một cách hợp lý, đem lại hiệu quả sản xuất, bảo vệ mơi trường và sức khỏe con người
YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
Xác định diễn biến mật độ của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) và sâu cuốn
lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenee trên ruộng lúa và 04 lồi thiên địch chính:
bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter; nhện sĩi vân hình đinh ba Pardosa
pseudoannulata ; ong đen kén trắng đơn Apanteles cypris Nixon và ong ký sinh trứng rầy Anagrus sp trên bờ hoa và trên ruộng lúa
Xác định sự hiện diện của tập đồn thiên địch, sâu hại chính và kiểm chứng hiệu quả phịng trừ sinh học của mơ hình “ruộng lúa bờ hoa”
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ðỀ TÀI
Sử dụng quan điểm “Dịch vụ sinh thái” để bổ sung cái cịn thiếu trong hệ sinh thái nhằm thu hút năng lượng (thiên địch đến diệt trừ sâu hại cây trồng) trong
tự nhiên để tạo sự cân bằng bền vững trong hệ sinh thái (đơi bên cùng cĩ lợi) Nội dung chính của đề tài là việc trồng các loại cây cĩ hoa trên các bờ ruộng Cây hoa này cĩ phấn và mật hoa sẽ thu hút các lồi thiên địch đến cư trú và sinh sản vì ở giai đoạn trưởng thành chúng cần ăn thêm mật và phấn hoa để bổ sung năng lượng cho
sự sinh sản Sự hiện diện của thiên địch sẽ giúp khống chế sự tấn cơng của sâu hại
ðề tài được thực hiện nhằm gĩp phần tìm hiểu vai trị đích thực của việc trồng hoa trên bờ ruộng lúa đối với việc quản lý rầy nâu và sâu cuốn lá nhỏ hại lúa, gĩp phần vào việc giới thiệu các giải pháp phịng chống dịch hại theo hướng sinh thái, giảm lệ thuộc vào thuốc trừ sâu trong sản xuất lúa hiện nay ở Việt Nam
Trang 16Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1 Khái niệm về công nghệ sinh thái
Công nghệ sinh thái là những tác ñộng của con người nhằm cải thiện môi trường dựa trên những nguyên tắc về sinh thái (Parrott, 2002) Theo nhà sinh thái học người Mỹ Odum (1962) ñã ñề cập ñến khái niệm “Công nghệ sinh thái” (ecological engineering) và có cách nhìn tổng quan là “ðiều khiển môi trường bởi con người bằng cách cung cấp một số lượng năng lượng nhỏ cho hệ sinh thái muốn kiểm soát rồi lấy lại từ ñó nguồn năng lượng tự nhiên” Tuy nhiên, những năm gần ñây Mithsch và Jogensen (1989) ñã ñịnh nghĩa “Công nghệ sinh thái là sự phát họa
về xã hội của con người theo hướng môi trường tự nhiên của nó ñể cả hai cùng có lợi”, ñó chính là sự thiết kế lại hệ thống ruộng lúa sao cho kết cấu giữa thực vật (Flora) và ñộng vật (Fauna) một cách hài hòa và phong phú Từ ñó tạo ñược chuỗi thức ăn và mạng lưới thức ăn trong sự biến ñộng nhưng cân bằng Các hoạt ñộng này còn ñược gọi là “Dịch vụ sinh thái”( Ecological services) Từ chuỗi dịch vụ sinh thái này, các thiên ñịch sẽ tấn công các loài sâu hại và giữ mật số của dịch hại
ở mức thấp nhất không gây ra sự mất mát năng suất và con người không cần phải sử dụng thuốc trừ sâu (Gurr et al., 2004b)
Gurr et al (2004a) kết luận rằng mặc dù sử dụng công nghệ sinh thái trong quản lý dịch hại mới xuất hiện và còn non trẻ, nhưng ñã mang ñến phương pháp chiến lược cho các nhà nghiên cứu nhằm áp dụng vào thực tế ñồng ruộng Công nghệ sinh thái là một công cụ, một thành phần tiềm năng trong chương trình IPM vốn ñang ñược ứng dụng rộng rãi trong nhiều nền nông nghiệp
Từ năm 1973 ñến năm 2002 ñã xuất bản các kết quả về “Quản lý dịch hại bằng công nghệ sinh thái” ở Mỹ, Anh và Châu Âu chiếm 60% tổng cộng có 3.529
mô hình, trong ñó phân nữa là ở Mỹ; Anh và Châu Âu chiếm 20 %, phần còn lại là Liên Xô, Trung Quốc, Châu ðại Dương và Châu Phi ở mỗi nơi chiếm từ 4 - 8 % (Gurr et al., 2004b)
Trang 17Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Ờ Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ẦẦẦ 5
1.1.2 Sự ựa dạng và phong phú của côn trùng và nhện trong ruộng lúa
Theo Barrion và Litsinger (1995), có trên 342 loài côn trùng và nhện ựã ựược phát hiện trên các ruộng lúa ở Philippines và các nước khác vùng đông Nam Châu
Á Bambaradeniya (2003) ghi nhận có khoảng 280 loài côn trùng và 60 loài nhện
hiện diện trên ruộng lúa tại Sri Lanka Heong et al (1991) ựã ghi nhận có 46 loài ăn
mồi thuộc nhóm bọ xắt và nhện, 14 loài ong ký sinh và các loài rầy gây hại trên ruộng lúa tại Philippines Số lượng loài côn trùng gây hại trên cây lúa biến ựộng từ
20 ựến 30 loài (Riessing et al.,1986).Vai trò các nơi cư trú quanh ruộng lúa, các loài
ăn mồi liên hệ chặt chẽ với quy luật phòng trừ sinh học tự nhiên ở mức ựộ cộng ựồng các nhóm sinh vật trong hệ sinh thái ruộng lúa (Heong et al., 1994)
1.1.3 Vai trò của cây có hoa-Nơi cư trú của thiên ựịch trên ựồng ruộng
Những biện pháp rõ ràng và có hệ thống ựầu tiên áp dụng khái niệm rộng kỹ thuật sinh thái ựể quản lý dịch hại (Gurr et al., 2004a) ựã thấy tập quán văn hóa ựược sử dụng ựể tăng cường kiểm soát sinh học (vắ dụ, môi trường sống thao tác) là phù hợp với triết lý kỹ thuật sinh thái Những phương pháp này bao gồm các loại cây trồng bẫy (1) ựể chuyển hướng sâu bệnh từ cây trồng, (2) các hình thức khác nhau ựể giảm nhập cư polycultures hại hoặc nơi cư trú, và (3) cung cấp nguồn lực
cho những kẻ thù tự nhiên
Landis et al., (2005) cho biết những nơi cư trú thuộc ựất trồng trọt và không trồng trọt cung cấp trực tiếp cho thiên ựịch nguồn phấn hoa, mật và gián tiếp thông qua việc gia tăng mật số ký chủ, con mồi hay cung cấp vùng tiểu khắ hậu ôn hòa cho thiên ựịch sinh sống Các loài ký sinh và bắt mồi sử dụng phấn hoa và mật hoa làm nguồn năng lượng ựể tái sản xuất cũng như tăng mật số trong khoảng thời gian mà mật số con mồi thấp hoặc khan hiếm Trong khi một số loài côn trùng khác lại tiêu thụ một lượng lớn các loại hạt cỏ như là một thành phần quan trọng trong bữa ăn của chúng, vì vậy các loài côn trùng này cũng có vai trò quan trọng trong quản lý tổng hợp cỏ dại, nhằm giảm sự phụ thuộc vào sử dụng thuốc hóa học
Một số nghiên cứu cho rằng việc xây dựng mô hình công nghệ sinh thái, trồng các loài hoa dại có màu sặc sỡ, có nhiều phấn hoa và hương thơm trên bờ ruộng trong suốt vụ lúa nhằm thu hút các loài thiên ựịch của rầy nâu cư trú là cần
Trang 18Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 6
thiết (Dyer et al.,1996), Gurr et al (2004b)
Kiritani (1979) cho biết các loài chân ñốt với chu kỳ sống khác nhau, mỗi loài sẽ chiếm giữ một nơi cư trú trên ñồng ruộng, vì vậy sự ña dạng của hệ sinh thái ñồng ruộng không chỉ phụ thuộc vào bản thân nó mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: ñất trống quanh ruộng, bờ bao, bờ ñê, nguồn nước,… Way (1994), trích dẫn bởi Yu (2005) cho rằng các loài bắt mồi và ký sinh là tác nhân sinh học quan trọng tiêu diệt côn trùng gây hại, tuy vậy các loài thiên ñịch trong tự nhiên thường không ñủ khả năng kiềm chế sự gây hại dưới ngưỡng kinh tế, nguyên nhân là do nơi
cư trú không ổn ñịnh trong ñồng ruộng (ảnh hưởng của thời gian thu hoạch, thuốc hóa học,…) ñã làm giảm mật số thiên ñịch Vì vậy các nơi cư trú xung quanh ruộng lúa rất quan trọng trong việc bảo tồn và gia tăng quần thể thiên ñịch
Heong et al (1994) cho biết quản lý nơi cư trú trên ñồng ruộng là chiến lược
ñể bảo tồn biện pháp quản lý sinh học bằng việc ña dạng và nâng cao nguồn tài
nguyên thiên ñịch Ví dụ: Brachiaia, Zizania là các loài thực vật xung quanh ñồng
ruộng có vai trò cung cấp nơi cư trú cho các loài ký sinh trứng và bắt mồi Vì vậy các nơi cư trú quanh năm từ vùng lân cận cây lúa sẽ rất quan trọng, thể hiện ñược sự
ña dạng của hệ sinh thái và khả năng chống lại các bất lợi từ hạn hán, lũ lụt hay thuốc trừ sâu bệnh Zhang và Qi (2004) thấy rằng nơi cư trú cho côn trùng trên ñồng ruộng rất ña dạng, các loài ký sinh và bắt mồi có khả năng ñịnh vị và bắt các loài côn trùng ăn thực vật một cách nhanh chóng, nên chúng có vai trò quan trọng ñể quản lý mật số sâu hại Việc duy trì sự ña dạng của các nơi cư trú xung quanh ñồng ruộng là rất cần thiết và có hiệu quả
Landis et al.(2005) chứng minh ñược các ñồng cỏ, hàng cây xanh, bờ bao quanh ruộng hay các luống cỏ có vai trò như những nơi cư trú ổn ñịnh giúp tăng mật số, khả năng sinh sản của bọ cánh cứng và các loài sinh vật khác nhờ vào việc cung cấp thức ăn, nơi trú ẩn và qua ñông; việc cung cấp thường xuyên các nơi cư trú phân bố gần ñồng ruộng là biện pháp tốt ñể bảo tồn côn trùng có ích và dễ dàng quản lý hơn so với việc tăng các nơi cư trú trong ñồng ruộng Những nơi cư trú thuộc ñất trồng trọt và không trồng trọt cung cấp trực tiếp cho thiên ñịch nguồn phấn hoa, mật và gián tiếp thông qua việc gia tăng mật số ký chủ, con mồi hay cung
Trang 19Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 7
cấp vùng tiểu khí hậu ôn hòa cho thiên ñịch sinh sống Các loài ký sinh và bắt mồi
sử dụng phấn hoa và mật hoa làm nguồn năng lượng ñể tái sản xuất cũng như tăng mật số trong khoảng thời gian mà mật số con mồi thấp hoặc khan hiếm Trong khi một số loài côn trùng khác lại tiêu thụ một lượng lớn các loại hạt cỏ như là một thành phần quan trọng trong bữa ăn của chúng, vì vậy các loài côn trùng này cũng
có vai trò quan trọng trong quản lý tổng hợp cỏ dại, nhằm giảm sự phụ thuộc vào sử dụng thuốc hóa học
1.1.4 Lựa chọn loài cây có hoa thích hợp và cách thiết lập cây có hoa trên ñồng ruộng
Luka et al.(1998) thấy rằng các loài cây có hoa rất có tiềm năng trong việc thu hút các loài ong ăn rầy mềm và ong ký sinh; hiệu quả thu hút của các loài hoa không giống nhau: một số loài có khả năng hấp dẫn mạnh thiên ñịch trong khi các loài khác thể hiện khả năng ít hoặc hoàn toàn không thu hút thiên ñịch Kết quả sử dụng 15 loại cây có hoa khác nhau ñể dẫn dụ các loài ong trên ruộng trồng cải bông
xanh cho thấy loài cải bông vàng (Lobularia maritime) có khả năng thu hút các loài
ong mạnh nhất Penderghrass et al (2008) cho biết nguyên tắc của việc sử dụng cây
có hoa thu hút thiên ñịch là tạo tính ña dạng bằng nhiều loại hoa ñể ñảm bảo có hoa
nở trong suốt mùa vụ, cung cấp bền vững nguồn mật và phấn hoa Các loài hoa ñược sử dụng thường có hoa nhỏ ñể phù hợp với các loài ký sinh và bắt mồi vốn có kích thước và miệng nhỏ, tốt nhất là có hoa ñơn, hình tách, miệng hoa mở ñể thích hợp cho côn trùng lấy mật và phấn hoa Williams L.; Hendrix D.(2008) thí nghiệm
trên bốn loài cây có hoa là Erigeron annarus, Oenothra speciosa, Lamium
amplexcicaule , Capsella bursa-pastoris ñối với tuổi thọ của ong ký sinh Anaphes
iole nhưng không có khác biệt so với không trồng hoa: tác giả kết luận do các loài
cây này còn chưa phù hợp với ong Anaphes iole
Penderghrass et al.(2008) ñã ñề xuất các bước thực hiện việc thiết lập cây có hoa trên ñồng ruộng với một kế hoạch cụ thể, khởi ñầu bằng việc lựa chọn ñược loại cây thích hợp; các loại cây có hoa tự nhiên trong vùng ñược khuyến cáo vì phù hợp với ñiều kiện ñất ñai khí hậu tại ñịa phương, ñã ñược biết rõ và quan sát kỹ khả năng cung cấp hoa, các loài lấy phấn hoa cũng dễ tìm thấy nơi cư trú thích hợp trên
Trang 20Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 8
các cây bản ñịa Cần sử dụng nhiều loại cây có hoa ñể tạo sự ña dạng cung cấp hoa suốt vụ, nhiều loại hoa, nhiều kích cỡ ñể phù hợp với các loài thiên ñịch khác nhau Cần chú ý trồng ñể cây cho hoa trước khi mùa vụ bắt ñầu, giúp các loài ong phát triển và nhân mật số sẽ có tác dụng tốt khi bước vào vụ mùa Diện tích và hình dạng của khu vực trồng hoa phải ñảm bảo có tác dụng ñối với thiên ñịch: thông thường diện tích trồng hoa tối thiểu phải ñạt 0,5 acre (khoảng 2.000 m2), trồng theo từng dãi rộng hình vuông ñối với các loài cỏ có hoa Tuy nhiên trong thực tế thường áp dụng bằng cách trồng theo ñường thẳng dọc theo bờ bao, bờ mương, ñường dẫn của ñồng ruộng
1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.1 Khái niệm về công nghệ sinh thái
Biện pháp sinh học ñóng vai trò cốt lõi trong hệ thống biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và quan ñiểm này ñã ñược chứng minh qua thực tiễn sản xuất nông nghiệp ở nước ta Từ năm 1992 Việt Nam ñã chính thức tham gia mạng lưới IPM network và từ ñó ñến nay chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM ñã phát triển mạnh mẽ ở trên cây lúa, cây rau và cây ăn quả ñã mang lại cho nông dân nhiều lợi ích thiết thực Theo Nguyễn Hữu Huân và Bùi Sĩ Doanh (2007), nổi bật nhất là chương trình quốc gia về IPM trên cây lúa từ những năm 1990 cho ñến năm 2002 với chương trình nhập nội, nhân nuôi và phóng thích ong ký sinh bọ cánh cứng hại dừa; những thành tựu này ñã ñược tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc (FAO) ñánh giá cao và xem là bài học ñiển hình cho các nước khác
Phạm Văn Lầm (2002) ñã cung cấp thông tin bước ñầu về nguồn tài nguyên thiên ñịch của sâu hại trên cây lúa, ngô, ñậu tương, ñậu ăn quả, chè, cà phê, cây ăn quả có múi, rau họ thập tự Công trình này ñã xác ñịnh tên khoa học của 452 loài thuộc 18 bộ của lớp côn trùng, nhện, nấm, virus, và tuyến trùng
Kết quả nghiên cứu của Lã Phạm Lân và cs.(2005) cho thấy có sự di chuyển qua lại của các loài giữa các hệ sinh thái kế cận, và một hệ sinh thái không phải lúa
có thể là nơi trú ẩn cho các loài thiên ñịch
Theo Nguyễn Văn ðĩnh và cs.(2007) cho rằng trong khoảng 1/3 thế kỷ qua, chúng ta ñã tiến hành nghiên cứu nhiều vấn ñề về biện pháp sinh học Các nghiên
Trang 21Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 9
cứu này thường tập trung vào hai hướng chính là: (1) bảo vệ duy trì và phát triển quần thể thiên ñịch có sẵn trong tự nhiên (2) Bổ sung thiên ñịch vào sinh quần cây trồng nông lâm nghiệp
Mặt khác, ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh ñến sự tích lũy số lượng của thiên ñịch trên các cây trồng là một cơ sở quan trọng ñể xây dựng biện pháp bảo vệ, khích lệ các thiên ñịch tự nhiên trong hạn chế dịch hại Khi không có lúa trên ñồng, các cây cỏ mà hoa có mật là nơi cư trú của nhiều thiên ñịch vì mật hoa và phấn hoa
là nguồn thức ăn thêm có giá trị của nhiều loài thiên ñịch Ở vùng Cần Thơ ñã ghi nhận ñược 30 loại cây cỏ là nơi trú ngụ của nhiều loài thiên ñịch của sâu hại lúa.(Lương Minh Châu và cs.,1987)
Các nhóm thiên ñịch (hay từng loài thiên ñịch) có vai trò không giống nhau trong việc kìm hãm sự phát triển của dịch hại Bởi vậy việc ñánh giá vai trò của thiên ñịch trong hạn chế số lượng dịch hại là vấn ñề rất quan trọng khi nghiên cứu lợi dụng chúng ñể phòng chống dịch hại Vai trò kìm hãm số lượng sâu hại lúa của riêng từng loài thiên ñịch thường không lớn, song vai trò này của một tập hợp thiên ñịch ñối với một loài sâu hại lúa nào ñó trong từng lúc ở từng ñiều kiện cụ thể thì lại rất lớn và rất có ý nghĩa kìm hãm sâu hại phát triển Kết quả nghiên cứu của Lương Minh Châu (1989) cho thấy hầu hết côn trùng và nhện sống trên ruộng lúa ñều hiện diện trong vườn cây và bờ kênh dẫn nước, chứng tỏ thiên ñịch có thể thích nghi với các môi trường sống tùy vào ñiều kiện cụ thể Thành phần loài thiên ñịch trên các vườn cây ăn trái rất phong phú là nguồn bổ sung cho hệ thiên ñịch trên ruộng lúa, là nơi trú ẩn lý tưởng cho thiên ñịch khi mưa gió hay lúc ruộng lúa thiếu mồi Nhìn chung, có sự liên hệ rất chặt chẽ giữa hệ sinh thái và hệ thiên ñịch vì có một sự di chuyển qua lại giữa các loài từ vườn cây, bờ cỏ xuống ruộng và ngược lại
1.2.2 Sự ña dạng và phong phú của côn trùng và nhện trong ruộng lúa
Tại Việt Nam, theo Phạm Văn Lầm (2000) có 415 loài thiên ñịch trên lúa ở Việt Nam thuộc 14 bộ, 58 họ, 241 giống của các lớp côn trùng, nhện, nấm và tuyến trùng; có khoảng 85 loài hiện diện thường xuyên trong ruộng lúa, chiếm 20,4% trong tổng số loài ñã phát hiện ñược Về diễn biến hệ sinh thái trong ruộng lúa, theo
Lã Phạm Lân và cs.(2005) thì nhóm sâu hại hiện diện chiếm 20%, nhóm ăn mồi
Trang 22Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 10
chiếm khoảng 20-30% và phát triển quần thể khá ổn ñịnh nhóm ký sinh hiện diện tương ñối thấp, chiều biến thiên cùng chiều với sự xâm nhập của dịch hại; các nhóm khác chiếm 2-50% có vai trò chủ yếu là cầu dinh dưỡng Tính phong phú và ña dạng của quần thể ký sinh thiên ñịch ở những nơi cư trú gần ruộng lúa thì cỏ dại là nơi cư trú chính của nhiều loài ký sinh thiên ñịch Một số lớn các loài ñược tìm thấy phổ biến ở cỏ dại hơn là ruộng lúa (Lã Phạm Lân và cs., 2005)
Kết quả nghiên cứu của Lương Minh Châu (1989) cho thấy hầu hết côn trùng
và nhện sống trên ruộng lúa ñều hiện diện trong vườn cây và bờ kênh dẫn nước, chứng tỏ thiên ñịch có thể thích nghi với các môi trường sống tùy vào ñiều kiện cụ thể Thành phần loài thiên ñịch trên các vườn cây ăn trái rất phong phú là nguồn bổ sung cho hệ thiên ñịch trên ruộng lúa, là nơi trú ẩn lý tưởng cho thiên ñịch khi mưa gió hay lúc ruộng lúa thiếu mồi Nhìn chung, có sự liên hệ rất chặt chẽ giữa hệ sinh thái và hệ thiên ñịch vì có một sự di chuyển qua lại giữa các loài từ vườn cây, bờ cỏ xuống ruộng và ngược lại
Thành phần côn trùng thiên ñịch rất phong phú, hiện diện khắp mọi nơi, gần như nơi nào có côn trùng gây hại là ñều có sự hiện diện của côn trùng thiên ñịch.Tác ñộng của các côn trùng thiên ñịch (ăn mồi, ký sinh) rất lớn, có thể nói không có gì mà con người làm có thể so sánh với tác ñộng của côn trùng thiên ñịch Với nhiều ưu ñiểm nổi trội so với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật ñể phòng trừ dịch hại, trong 3 thập kỷ qua ñã có một sự gia tăng vượt bực về các công trình nghiên cứu và ứng dụng côn trùng thiên ñịch trong phòng trừ sinh học (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2010)
1.2.3 Vai trò của cây có hoa-Nơi cư trú của thiên ñịch trên ñồng ruộng
Lã Phạm Lân và cs.(2005) cũng tìm thấy rằng các hệ sinh thái xung quanh ruộng lúa rất tốt cho việc canh tác và quản lý dịch hại và phần lớn các loài thiên ñịch trong ruộng lúa có thể bắt gặp trong các bãi cỏ, vườn cây xung quanh Sự hiện diện của các loài thiên ñịch ở các hệ sinh thái không phải lúa chỉ ra rằng có sự di chuyển ñan xen qua lại của thiên ñịch, dù chỉ là di chuyển ngẫu nhiên hay tìm mồi giữa hai khu vực sinh thái kế cận ðiều này rất có ý nghĩa trong việc tăng cường khả năng quản lý dịch hại tự nhiên của ñồng ruộng, chúng bổ sung và tăng cường hiệu
Trang 23Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Ờ Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ẦẦẦ 11
quả trong việc áp dụng IPM với không sử dụng thuốc trong 40 ngày sau sạ
Nguyễn Văn đĩnh và cs.(2007) thấy rằng cần trồng xung quanh cây trồng chắnh những cây có hoa ựể tạo ra nguồn thức ăn như mật, phấn hoa có tác dụng trong việc tăng thời gian sống, khả năng sinh sản của nhiều loài thiên ựịch như bọ cánh cứng bắt mồi, bọ cánh mạch, ong ký sinhẦ; mặt khác cây trồng xen không bị phun thuốc là nơi ẩn náo quan trọng cho thiên ựịch: ựiều này rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ và nâng cao vai trò của thiên ựịch trong phòng chống dịch hại
1.2.4 Lựa chọn loài cây có hoa thắch hợp và cách thiết lập cây có hoa trên ựồng ruộng
Từ ựầu vụ đông Xuân 2009-2010, mô hình công nghệ sinh thái ựầu tiên ựã ựược triển khai tại hai ựịa ựiểm có rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá gây hại trầm trọng nhất là huyện Cai Lậy và Cái Bè của tỉnh Tiền Giang, trên diện tắch của mỗi có
bờ trồng hoa khoảng 30 -36,7 ha lúa cho nguyên cả cánh ựồng với 36- 43 nông dân tham gia trong một cộng ựồng Nông dân ựược tập huấn về kỹ thuật canh tác tiên tiến,
áp dụng biện pháp gieo sạ Ộné rầyỢ và hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu bằng cách trồng các loại cỏ có hoa trên bờ ruộng ựể thu hút thiên ựịch Chọn những loại hoa có màu sắc và hương thơm phù hợp, nhiều mật và phấn hoa ựể thu hút thiên ựịch như:
Sài ựất Wedelia chinensis, Xuyến chi Bidens pilosa, cúc Gót Colobogyne sp và cỏ Cứt heo Agelatum conyzoides (Nguyễn Hữu Huân và cs., 2011)
1.3 Ứng dụng công nghệ sinh thái trong sản xuất lúa ở Việt Nam
Các giải pháp quản lý tổng hợp dịch hại cây lúa bền vững là nhằm tăng cường các dịch vụ sinh thái trong sản xuất lúa, ựồng thời giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học ựộc hại ựối với sinh cảnh ựồng lúa Giải pháp mới có tên gọi
Ộcông nghệ sinh tháiỢ ựược giới thiệu ựưa vào ứng dụng trên ựồng lúa đBSCL từ năm 2009 nhằm tăng cường tắnh ựa dạng, phong phú của quần thể các loài thiên ựịch trong sinh quần ruộng lúa (Nguyễn Hữu Huân và cs.,2011)
Từ vụ đông xuân 2009-2010, Trung tâm BVTV phắa Nam kết hợp với trường đại học Cần Thơ, Viện Khoa học nông nghiệp Miền Nam, Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Tiền Giang ựã thực hiện thành công hai mô hình có bờ trồng hoa
ỘCông nghệ sinh tháiỢ dựa trên nền tảng cộng ựồng nông dân ựể tiến hành ỘIPMỢ,
Trang 24Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Ờ Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ẦẦẦ 12
Ộ3 Giảm 3 TăngỢ, ỘGieo sạ ựồng loạt và né rầyỢ, Ộtrồng hoa có mật và phấn hoa trên bờ ruộngỢ tại hai huyện Cai Lậy và Cái Bè, mỗi có bờ trồng hoa là 50 ha Quy trình ứng dụng công nghệ sinh thái trong thâm canh lúa ở đBSCL ựã ựược các chuyên gia của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI và Việt Nam phác thảo, in ấn và phát hành rộng rãi ựến nông ựân; ựồng thời ựã ựược Bộ Nông nghiệp và PTNT chắnh thức phát ựộng áp dụng rộng rãi trong sản xuất lúa hiệu quả, bền vững tại đBSCL, bắt ựầu từ vụ đông xuân 2010-2011 (Hồ Văn Chiến và cs., 2012)
đến tháng 7/2013 ựã có 131 xã, 65 huyện thị của 16 tỉnh thành phắa Nam ứng dụng mô hình, các tỉnh có diện tắch ứng dụng nhiều nhất là Tiền Giang, An Giang, Kiên Giang, đồng Tháp, Sóc Trăng, với tổng diện tắch ứng dụng là 5.083,6
ha, nông dân tham gia 7.814 hộ, tổng số mô hình trồng hoa là 228, số lớp tập huấn
là 689 lớp Trong các cánh ựồng áp dụng công nghệ sinh thái, ong ký sinh và các loại thiên ựịch khác có mật số gia tăng ựáng kể, nông dân giảm 50 % chi phắ thuốc trừ sâu, năng suất cao hơn Việc giảm thuốc trừ sâu tăng thu nhập nông dân từ US$ 45-145 ha/vụ (từ 900.000 ựồng ựến 2.900.000 ựồng/ha) (Hồ Văn Chiến, 2013)
Tại tỉnh An Giang ựã bắt ựầu triển khai thực hiện thử nghiệm mô hình
ỘCông nghệ sinh tháiỢ trồng hoa trên bờ ruộng lần ựầu tiên tại xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành trong vụ Hè Thu 2010 với sự tham gia của nhóm 15 nông dân cùng trồng hoa bên bờ ruộng bao quanh cánh ựồng Ộ1 phải 5 giảmỢ Từ thành công bước ựầu của mô hình, trong các vụ lúa tiếp theo, mô hình ựược tiếp tục phát ựộng triển khai tại 11 huyện, thị, thành phố trong tỉnh, lồng ghép với các ựiểm triển khai huấn luyện chương trình Ộ1 phải 5 giảmỢ và khu vực 33 ha ruộng sản xuất lúa hàng hóa ựạt tiêu chuẩn Global GAP tại xã Vĩnh Khánh, huyện Thoại Sơn
Hoa ựược trồng chủ yếu gồm các loại: trâm ổi, sao nhái, cúc mặt trời, xuyến chi, sục sạc, mè, ựậu bắp và hướng dươngẦ Kết quả ựiều tra tại các ruộng
mô hình cho thấy việc trồng cây có hoa trên bờ ruộng ựã làm tăng số loài thiên ựịch trong ruộng lúa so với ruộng không có bờ trồng hoa
Trang 25Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Ờ Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ẦẦẦ 13
Hoa Trâm ổi
(Lantana camarac)
Hoa hướng dương
(Helianthus annuus) (Cosmos bipinnatus Cav )Hoa sao nhái
Hình 1.1 Mô hình Công nghệ sinh thái tại xã Vĩnh Khánh, huyện Thoại Sơn,
vụ đông Xuân 2010-2011(hình bên trái) và tại xã Vĩnh Châu, thị xã Châu đốc,
An Giang, vụ đông Xuân 2011-2012(hình bên phải)
Hình 1.2 Các loại hoa ựược gieo trồng trong mô hình công nghệ sinh thái
tại tỉnh An Giang
đại diện Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI, nhà côn trùng học K.L Heong,
dự án IRRI Ờ ADB Ờ Rice planthopper phối hợp với Chi cục BVTV An Giang tổ chức hội thảo phác họa vật liệu thông tin, hỗ trợ thực hiện pano, poster, leaflet về chương trình công nghệ sinh thái thông qua mô hình trồng cây có hoa trên bờ ruộng
Trang 26Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Ờ Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ẦẦẦ 14
Hình 1.3 Pano và Poster Công nghệ sinh thái tại An Giang
Sau hội thảo phác họa vật liệu truyền thông và lễ phát ựộng về chương trình công nghệ sinh thái, Chi cục BVTV An Giang triển khai mô hình ỘCánh ựồng mẫu ứng dụng 1 Phải 5 Giảm kết hợp công nghệ sinh tháiỢ trong vụ Hè Thu 2011, từ ựó làm
cơ sở nhân rộng mô hình Sau hơn 03 năm triển khai mô hình, từ vụ Hè thu 2010 ựến
Hè thu 2013 ựã có 38 mô hình ựược triển khai với diện tắch 1.168,25 ha với 2.758 nông dân ựược tập huấn và tham quan học tập Ruộng lúa ứng dụng công nghệ sinh thái làm ựa dạng thành phần loài côn trùng và ổn ựịnh từ giai ựoạn lúa làm ựòng - trổ; giảm số lần phun thuốc trừ sâu, cụ thể giảm 1,2 lần ở vụ đông xuân tương ựương 1.041.200 ựồng/ha, vụ Hè thu giảm ựược 2,6 lần tương ựương 1.125.200 ựồng/ha và giảm 2,2 lần ở vụ Thu ựông tương ựương 1.033.400 ựồng/ha Ứng dụng công nghệ sinh thái giúp nông dân sản xuất lúa theo hướng sinh thái, bảo vệ môi trường qua việc hạn chế ựáng kể phun thuốc trừ sâu không cần thiết trên ựồng ruộng, góp phần tạo cảnh quan môi trường ở nông thôn (Chi cục BVTV An Giang, 2013)
Trang 27Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 15
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ðối tượng nghiên cứu
- Dịch hại:
+ Rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal)
+ Sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrosis medinalis (Guenee)
- Bốn loài thiên ñịch chính của rầy nâu và sâu cuốn lá nhỏ:
+ Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Hem.: Miridae): ñại diện
cho nhóm côn trùng bắt mồi, tương ñối chuyên tính trên các loài rầy hại lúa;
+ Nhện sói vân hình ñinh ba Pardosa pseudoannulata (Boe et Str.)
(Araneida: Lycosidae): ñại diện cho nhóm nhện lớn bắt mồi, là loài ña thực;
+ Ong ñen kén trắng ñơn Apanteles cypris Nixon (Hym: Braconidae): ñại
diện cho côn trùng ký sinh, loài chuyên tính trên sâu non cuốn lá lúa loại nhỏ
+ Ong ký sinh trứng rầy Anagrus spp (Hym: Mymaridae) ñại diện cho côn
trùng ký sinh, loài chuyên tính trên trứng rầy
2.2 Nội dung nghiên cứu
ðề tài có ba nội dung nghiên cứu như sau:
- Xác ñịnh diễn biến mật ñộ của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) và sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenee trên ruộng lúa
- Xác ñịnh diễn biến mật ñộ 04 thiên ñịch chính: bọ xít mù xanh Cyrtorhinus
lividipennis Reuter (Hem.: Miridae); nhện sói vân hình ñinh ba Pardosa
pseudoannulata (Boe.et Str.)(Araneida: Lycosidae); ong ñen kén trắng ñơn
Apanteles cypris Nixon (Hym: Braconidae) và ong ký sinh trứng rầy Anagrus
sp.(Hym: Mymaridae) trên bờ hoa và trên ruộng lúa
- Xác ñịnh thành phần và ñộ thường gặp của các loài dịch hại và thiên ñịch
có mặt trên bờ hoa và có mặt trên ruộng lúa
2.3 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
ðề tài ñược thực hiện ở vụ Thu ñông năm 2012, thời gian từ tháng 9/2012 ñến tháng 12/2012
Trang 28Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 16
ðịa ñiểm thực hiện: Hợp tác xã nông nghiệp phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang
2.4 Vật liệu nghiên cứu
2.4.1 Cây trồng
Cây lúa (sử dụng cùng giống OM 4900 ở ruộng thí nghiệm có bờ trồng hoa
và ruộng không trồng hoa)
Các loại cây có hoa ñược chọn trồng trên bờ ruộng gồm: hoa sao nhái
(Cosmos bipinnatus Cav), hướng dương (Helianthus annuus), cúc ngũ sắc (Zinnia
elegans ), mè (Sesamum indicum L.) và ñậu bắp (Abelmoschus esculentus)
2.4.2 Dụng cụ nghiên cứu
Vợt: có dạng hình phễu, ñược nối với một vòng kim loại có gắn tay cầm bằng gỗ Vợt có kích thước dài 71 cm
và ñường kính vòng là 28 cm, lưới có
màu trắng với mắt lưới nhỏ ñể không
cho côn trùng lọt ra và dễ dàng cho
việc ñếm cũng như thu mẫu côn trùng,
700, formon 5%, ethanol 100% và 70%, chậu lưới nuôi rầy và thiên ñịch (bẩy trứng rầy)
2.4.3 Vật liệu xây dựng mô hình ruộng lúa có bờ trồng hoa
- Hạt giống 05 loài hoa, túi nilon, hổn hợp nền (dùng trong bầu hoa và trải lên luống ở vườn ươm): cám dừa sơ chế, ñất, phân hữu cơ HVP 401
Trang 29Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 17
- Phân bón: Urea, DAP, HVP Ra rễ cực mạnh (20-20-15); thuốc trừ sâu Basudin 10H; thuốc trừ bệnh Carbenda super 50 SC
- Lưới, cọc tre ( làm mái che và rào xung quanh vườn ươm)
2.5 Phương pháp thực hiện
2.5.1 Phương pháp bố trí ruộng thí nghiệm
Khu vực ruộng có bờ trồng hoa có diện tích trồng lúa là 50 ha, trên tất cả các bờ ruộng ñều có trồng các loại hoa và khu vực ruộng canh tác theo tập quán (không trồng hoa trên bờ ruộng) có cùng diện tích 50 ha; khu vực ruộng có bờ trồng hoa cách xa khu vực ruộng không trồng hoa 200 m
Ở mỗi khu vực ruộng có bờ trồng hoa và khu vực ruộng không trồng hoa chọn một ruộng ở trung tâm dùng ñể ñiều tra thành phần và mật ñộ côn trùng, ruộng ñiều tra có cùng diện tích 2.000 m2, canh tác cùng giống lúa OM 4900, có cùng thời gian gieo sạ, canh tác theo kỹ thuật “1 Phải 5 Giảm” và áp dụng không phun thuốc trừ sâu trong suốt vụ Ở ruộng ñiều tra chia ruộng theo khoảng cách từ
bờ ruộng vào 20 m, từ 20 m ñến 40 m và từ 40 m ñến 60 m ñể ñiều tra thành phần
và mật ñộ côn trùng
Ngày gieo sạ lúa: 05/9/2012
Ngày gieo giống hoa: 21/8/2012; Ngày trồng hoa: 06/9/2012
2.5.2 Phương pháp ñiều tra
Tiến hành ñiều tra, lấy mẫu vào 4 giai ñoạn sinh trưởng của lúa ở các thời ñiểm như sau:
+ Giai ñoạn mạ: 15 ngày sau khi gieo sạ (ngày ñiều tra: 20/9/2012)
+ Giai ñoạn ñẻ nhánh: 35 ngày sau khi gieo sạ (ngày ñiều tra: 10/10/2012) + Giai ñoạn ñòng - trổ: 55 ngày sau khi gieo sạ (ngày ñiều tra: 30/10/2012) + Giai ñoạn chín: 75 ngày sau khi gieo sạ (ngày ñiều tra: 20/11/2012)
*Lấy mẫu ở ruộng có bờ trồng hoa và ruộng không trồng hoa:
Tại ruộng có bờ trồng hoa và không trồng hoa ñược chọn ñể ñiều tra, lấy mẫu, chia mỗi ruộng ra làm 3 phần theo các vị trí: (1) từ bờ ruộng vào 20 m, (2) từ cách bờ 20 m ñến 40 m và (3) từ cách bờ 40 m ñến 60 m
+ Bẩy khung: ở các thời ñiểm của giai ñoạn ñiều tra, tiến hành ñiều tra
Trang 30Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 18
bằng bẩy khung (kích thước 40 x 50 cm) tại 3 khu vực có vị trí cách bờ ruộng như trên, mỗi khu vực lấy 10 mẫu theo ñường chéo, số mẫu lấy mỗi lần ở ruộng có bờ trồng hoa và ruộng không trồng hoa là: 10 mẫu x 3 khu vực x 4 giai ñoạn x 2 ruộng= 240 mẫu
+ Dùng vợt:
ðiều tra các loài dịch hại và sinh vật có ích hoạt ñộng bay nhảy ở tầng lá trên của cây lúa Cách vợt: Mỗi ñiểm vợt 3 vợt/ñiểm (một lần vợt ñi và 1 lần vợt trở lại mới tính là 1 vợt; miệng vợt luôn vuông góc và sâu xuống tán lá khoảng 1/3 miệng vợt; lấy thân người vợt làm tâm quay vợt 1800 Sau ñó ñếm số dịch hại và sinh vật có ích có trong vợt
-Vợt trên ruộng: Tiến hành thu mẫu bằng vợt, tại mỗi ñiểm ñiều tra vợt 3 vợt, mỗi khu vực ruộng ñiều tra 10 ñiểm theo ñường chéo, vị trí như ñã trình bày ở phần trên Tổng số mẫu ñiều tra là:
3 vợt/ñiểm x 10 ñiểm x 3 khu vực x 4 giai ñoạn x 2 ruộng= 720 vợt
- Vợt trên bờ hoa (tính theo dợt): mỗi loài hoa vợt 10 ñiểm, mổi ñiểm vợt 3 vợt, sau ñó ñếm số dịch hại và sinh vật có ích có trong vợt Tổng số mẫu ñiều tra là:
3 vợt/ñiểm x 10 ñiểm x 5 loài hoa x 4 giai ñoạn = 600 vợt
- Bẩy trứng rầy: Sử dụng cây lúa 30 ngày tuổi ñược trồng trong chậu nhỏ
và tỉa sạch chỉ còn chừa 5 tép lúa/chậu Vào thời ñiểm có mật số rầy nâu cao nhất (55 ngày sau khi sạ lúa), tiến hành ñặt bẩy trứng rầy tại hai vị trí cách bờ 1m và giữa ruộng ở mỗi vị trí ñặt 3 bẫy, 6 bẩy/ ruộng; thả 5 rầy cái ñang mang trứng vào mỗi chậu cho ñẻ trứng trong 24 giờ Mang chậu lúa có trứng rầy ra ñặt trong ruộng tại các vị trí ñã ñịnh sẵn ở ruộng có bờ trồng hoa và ruộng không trồng hoa Sau 72 giờ, thu thập lại mang về phòng thí nghiệm, tách các tép lúa với trứng rầy cho vào hộp nhựa có giữ ẩm, ñếm số trứng dưới kính hiển vi; quan sát số lượng rầy nở, số ong ký sinh, số trứng không nở, số trứng bị ký sinh nhưng ong bị chết bên trong.Tính tỷ lệ trứng rầy nâu bị ký sinh
Số bẩy thực hiện là: 6 bẩy/ ruộng x 02 ruộng = 12 bẩy
2.5.3 Phương pháp bảo quản mẫu vật:
+ Bảo quản ướt bằng cồn 70˚: ñối với mẫu vật là trứng, sâu non, nhộng và
Trang 31Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 19
trưởng thành (trừ bộ cánh vảy)
+ Bảo quản mẫu khô: ðối với mẫu vật là trưởng thành bộ cánh vảy, tiến hành căng cánh trên tấm xốp sau ñó ñem sấy khô và bảo quản
Hình 2.2 Bảo quản mẫu vật và ñịnh danh côn trùng
2.5.4 Chỉ tiêu theo dõi
* Mật ñộ sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) và mật ñộ 04 loài thiên ñịch chính tại thời ñiểm giai ñoạn ñiều tra
Tổng số con ñiều tra Mật ñộ (con/m2) =
Tổng diện tích ñiều tra (m2)
*Thành phần và ñộ thường gặp của các loài thiên ñịch và dịch hại giữa ruộng có bờ trồng hoa và ruộng không trồng hoa, trên các loài hoa ñược trồng trên
bờ ruộng có bờ trồng hoa ở các giai ñoạn ñiều tra
Trang 32Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 20
2.5.5 Phương pháp phân tích mẫu và xử lý số liệu
* Mẫu vật bảo quản ñược ñịnh loại theo tài liệu chuẩn quốc tế tại Viện Bảo
vệ thực vật và bộ môn Côn trùng, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
* Các chỉ tiêu theo dõi ñược thực hiện ở cả 2 ruộng có bờ trồng hoa và ruộng không trồng hoa, quy ñổi mật ñộ dịch hại, thiên ñịch ñiều tra ñược từ ñơn vị khung, vợt ñiều tra sang m2 theo công thức tính ñược quy ñịnh trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp ñiều tra phát hiện dịch hại cây trồng QCVN 01–38: 2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010)
* Các số liệu thu thập ñược xử lý tính toán trung bình bằng phần mềm Microsoft excel 2010 về số loài và mật ñộ của mỗi loài; phân tích thống kê so sánh
số liệu sử dụng phần mềm thống kê SPSS 18.0
Trang 33Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 21
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thành phần sâu hại và thiên ñịch trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có
bờ hoa
3.1.1 Thành phần sâu hại trên ruộng có bờ hoa và ruộng không có bờ hoa qua các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau của cây lúa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ thu ñông năm 2012
Tổng số loài sâu hại xuất hiện ở cả hai ruộng 10 loài thuộc 5 bộ và 08 họ; trong ñó có 03 bộ quan trọng Homoptera và Lepidoptera và Acarina; các họ quan trọng
gồm Delphacidae, Pyralidae, Tarsonemidae, Delphacidae; một số loài có khả năng gây hại quan trọng ñối với cây lúa gồm rầy nâu rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal), sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenee và nhện gié Steneotarsonemus spinki
(Smiley) Số loài sâu hại xuất hiện trên ruộng lúa ở ruộng có bờ hoa qua các giai ñoạn sinh trưởng của cây lúa (mạ; ñẻ nhánh; ñòng-trổ, trổ- chín) lần lượt là 03; 05; 07; 08 loài so với ruộng không có bờ hoa lần lượt là 01; 05; 07; 06 loài; Số loài sâu hại trung bình ở ruộng có bờ trồng hoa là 5,75 loài; cao hơn ruộng không có bờ hoa (4,75 loài); Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa qua phân tích thống kê (Bảng 3.1)
Trang 34Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 22
Bảng 3.1 Thành phần sâu hại trên ruộng lúa có bờ trồng hoa và ruộng không có bờ hoa ở 04 giai ñoạn sinh trưởng của
cây lúa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ thu ñông năm 2012
Ruộng có bờ trồng hoa Ruộng không trồng hoa
Số
T
T Tên Việt Nam Bộ Họ Tên khoa học
Giai ñoạn
mạ
Giai ñoạn
ñẻ nhánh
Giai ñoạn ñòng – trổ
Giai ñoạn trổ - chín
Giai ñoạn
mạ
Giai ñoạn
ñẻ nhánh
Giai ñoạn ñòng – trổ
Giai ñoạn trổ - chín
1 Bọ trĩ ñen Thysanoptera Thripidae Stenchaetothrips biformis (Bagnall) 0 0 ++ + 0 0 - +
3 Nhện gié Acarina Tarsonemidae Steneotarsonemus spinki (Smiley) 0 0 0 - 0 0 0 0
4 Rầy nâu Homoptera Delphacidae Nilaparvata lugens Stal - + +++ +++ - +++ +++ +++
5 Rầy bông (Rầy Zigzaz) Homoptera Cicadellidae
Recilia dorsalis
(Motschulsky)= Inazuma
dorsalis (Motschulsky)
6 Rầy lưng trắng Homoptera Delphacidae Sogatella furcifera(Horvath) - - ++ + 0 - - +++
7 Rầy xanh ñuôi ñen Homoptera Cicadellidae Nephotettix virescens (Distant) 0 - +++ ++ 0 + + +++
8 Sâu cuốn lá nhỏ Lepidoptera Pyralidae Cnaphalocrosis
9 Sâu ñục thân Lepidoptera Crambidea Scirpophaga incertulas (Walker) 0 - - 0 0 0 - 0
10 Sâu keo Lepidoptera Noctuidae Spodoptera mauritia (Boisduval) - 0 0 - 0 + 0 0
Ghi chú : ðộ thường gặp(Od%): >75 % Rất phổ biến (+++); 51-75 % Phổ biến(++); 25 - 50 % Ít phổ biến (+), <25% Rất ít phổ biến (-); Không xuất hiện (0)
Trang 35Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 23
Trang 36Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 24
Ở giai ñoạn mạ, thành phần sâu hại ở ruộng ruộng lúa có bờ hoa cao hơn so ruộng không có bờ hoa; Nguyên nhân có thể là do trong khoảng thời gian cây lúa ở giai ñoạn còn non thì các loại cây có hoa ñược trồng trong mô hình ñã cung cấp nơi
cư trú và nguồn thức ăn tạm thời cho quần thể côn trùng trong ñó có cả sâu hại Pfiffner và Wyss (2004) thấy rằng nguồn thức ăn ñược cung cấp từ cây có hoa như mật và phấn hoa rất có lợi cho cả ký sinh, bắt mồi và các côn trùng ăn thực vật khác; Tuy nhiên, thành phần thiên ñịch ở ruộng lúa có bờ hoa cũng cao hơn, có thể với lý do là vào ñầu vụ, ngay sau khi xuống giống lúa, ñã có sự di chuyển của các loài này vào trong ruộng lúa và làm cho quần thể côn trùng gần bờ ở ruộng lúa có
bờ hoa có số loài nhiều hơn, ña dạng và phong phú hơn ðiều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế sự bộc phát của các loài dịch hại tấn công cây lúa ở giai ñoạn ñầu, ñặc biệt là các lứa rầy ñầu tiên vừa mới ñến sau khi sạ lúa Sự khác biệt này sẽ ñược phân tích cụ thể ở phần sau
3.1.2 Thành phần thiên ñịch trên ruộng lúa có bờ trồng hoa và ruộng không có
bờ hoa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ thu ñông năm 2012
Tổng số loài thiên ñịch xuất hiện ở cả hai ruộng trong các giai ñoạn ñiều tra
là 38 loài thuộc 7 bộ và 17 họ; trong ñó có 03 bộ quan trọng là Araneae, Hymenoptera, Hemiptera với các họ quan trọng gồm Lycosidae, Miridae;
Braconidae; một số loài có khả năng phát triển với mật ñộ cao gồm Cyrtorhinus
lividipennis Reuter Pardosa pseudoannulata (Boe et Str.), tương ứng với các ñối tượng gây hại quan trọng ñối với cây lúa như rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal), sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenee và nhện gié Steneotarsonemus
spinki (Smiley) Thành phần thiên ñịch xuất hiện trên ruộng lúa ở ruộng có bờ hoa qua các giai ñoạn sinh trưởng của cây lúa (mạ; ñẻ nhánh; ñòng-trổ, trổ- chín) lần lượt là 11; 25; 24; 27 loài so với ruộng không có bờ hoa lần lượt là 05; 12; 23; 16 loài; Số loài thiên ñịch xuất hiện trung bình ở ruộng có bờ trồng hoa là 21,75 loài; cao hơn ruộng không có bờ hoa (số loài thiên ñịch trung bình xuất hiện ở ruộng không có bờ hoa là 14 loài; sự khác biệt này có ý nghĩa ở mức 5% qua phân tích thống kê (Bảng 3.2)
Trang 37Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 25
Bảng 3.2 Thành phần thiên ñịch trên ruộng lúa có bờ trồng hoa và ruộng không có bờ hoa ở 04 giai ñoạn sinh trưởng của cây
lúa tại phường Châu Phú B, thị xã Châu ðốc, tỉnh An Giang, vụ thu ñông năm 2012
Ruộng có bờ trồng hoa Ruộng không trồng hoa
ñẻ nhánh
Giai ñoạn ñòng
- trổ
Giai ñoạn trổ - chín
Giai ñoạn
mạ
Giai ñoạn
ñẻ nhánh
Giai ñoạn ñòng –trổ
Giai ñoạn trổ - chín
1 Bọ ba khoang Coleoptera Carabidae
Ophionea nigrofasciata
(Schmidt-Goebel) - 0 0 - 0 0 0 0
2 Bọ cánh cộc Coleoptera Staphylinidae Paederus littoralis (Gravenhorest) 0 0 - - 0 0 - -
3 Bọ rùa ñỏ Coleoptera Coccinellidae Micraspis
4 Bù lạch vằn Thysanoptera Thripidae Aeolothrips fasciatus Linnaeus 0 0 0 + 0 0 0 0
5 ðuôi kìm Dermaptera Carcinophoridae Euborellia stali (Dohrn) - - 0 - 0 - 0 -
6 Bọ xít mù xanh Hemiptera Miridae Cyrtorhinus
lividipennis Reuter 0 +++ +++ +++ 0 ++ +++ +++
7 Bọ xít nước Hemiptera Veliidae
Microvelia douglasi atrolineata
Bergroth
+++ - +++ +++ 0 0 +++ +++
8 Nhện lưới Araneae Araneidae Argiope catenulate
Trang 38Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 26
Ruộng có bờ trồng hoa Ruộng không trồng hoa
ñẻ nhánh
Giai ñoạn ñòng
- trổ
Giai ñoạn trổ - chín
Giai ñoạn
mạ
Giai ñoạn
ñẻ nhánh
Giai ñoạn ñòng –trổ
Giai ñoạn trổ - chín
9 Nhện lưới chân dài nhỏ Araneae Araneidae
11 Nhện nhảy Araneae Salticidae Phidippus sp - - - 0 0 0 - 0
12 Nhện linh miêu Araneae Oxyopidae Oxyopes javanus Thorell 0 0 - 0 0 0 - 0
13 Nhện lùn Araneae Linyphiidae Atypena
(=Callitrichia) formosana (Oi) + - +++ +++ - - +++ +++
14 Nhện sói Araneae Lycosidae Pardosa
Trang 39Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 27
Ruộng có bờ trồng hoa Ruộng không trồng hoa
ñẻ nhánh
Giai ñoạn ñòng
- trổ
Giai ñoạn trổ - chín
Giai ñoạn
mạ
Giai ñoạn
ñẻ nhánh
Giai ñoạn ñòng –trổ
Giai ñoạn trổ - chín
18 Ong ký sinh trứng rầy Anagrus sp Hymenoptera Mymaridae Anagrus sp ++ ++ +++ +++ + + +++ +
19 Ong Gonatocerus
spp Hymenoptera Mymaridae Gonatocerus spp 0 0 - - 0 0 - -
20 Chuồn chuồn ớt Odonata Libellulidae Diplacodes trivialis Rambur 0 - 0 0 0 0 0 0
21 Chuồn chuồn kim Odonata Coenagrionidae Agriocnemis sp 0 + - - 0 - - +
22 Ong Tropobracon
sp. Hymenoptera Braconidae Tropobracon sp 0 0 0 - 0 0 0 0
23 Ong Eurytoma sp Hymenoptera Eurytomidae Eurytoma spp 0 0 0 - 0 0 0 0
24 Ong ñen
Cardiochiles Hymenoptera Braconidae
Cardiochiles philippinensis
Ashmead
25 Ong Cotesia flavipes Hymenoptera Braconidae Cotesia flavipes Cameron 0 + +++ + 0 - + -
26 Ong ký sinh Gelis sp Hymenoptera Ichneumonidae Gelis sp 0 0 - - 0 0 - 0
27 Ong cự vàng Hymenoptera Ichneumonidae Temelucha
Trang 40Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 28
Ruộng có bờ trồng hoa Ruộng không trồng hoa
ñẻ nhánh
Giai ñoạn ñòng
- trổ
Giai ñoạn trổ - chín
Giai ñoạn
mạ
Giai ñoạn
ñẻ nhánh
Giai ñoạn ñòng –trổ
Giai ñoạn trổ - chín
30 Ong ký sinh mồi Hymenoptera Braconidae Opius sp 0 - + 0 0 0 - 0
34 Ong vàng Hymenoptera Ichneumonidae Xanthopimpla sp 0 0 - 0 0 0 0 0
subvirescens (Loew)
nigrotibialis (Baranov)