TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------ TRƯƠNG QUỲNH TỐ NHƯ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG NÔN
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
- -
TRƯƠNG QUỲNH TỐ NHƯ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
11-2013
Trang 2TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NGUYỄN THỊ HIẾU
11-2013
Trang 3LỜI CẢM TẠ - -
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, bên cạnh sự nỗ lực không ngừng của bản thân, em còn được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy
cô Ban giám Hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh cũng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể học tập, nghiên cứu và phát huy khả năng của mình, đồng thời tạo cơ hội cho em được tiếp xúc với môi trường thực tế Qua gần 3 tháng thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, các cô chú, anh chị trong phòng Kế hoạch & Kinh doanh cùng với toàn thể nhân viên trong Chi nhánh Hơn nữa, trong quá trình thực hiện luận văn em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Hiếu và đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em cũng như sự giúp đỡ của Ban giám Hiệu trường và Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong suốt hơn 3 năm học tập tại trường vừa qua
Và hơn bao giờ hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cô chú, anh chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có
cơ hội tiếp xúc với môi trường thực tế nâng cao sự hiểu biết của mình, đồng thời cung cấp số liệu và hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại đây
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hiếu đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập còn hạn hẹp và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên đề tài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô và Quý Ngân hàng để luận văn của em hoàn thiện hơn
Em xin kính chúc quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống Kính chúc Ngân hàng ngày càng phát triển thịnh vượng
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Người thực hiện
Trương Quỳnh Tố Như
Trang 4LỜI CAM ĐOAN - -
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Người thực hiện
Trương Quỳnh Tố Như
Trang 5NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
- -
Cái Nước, ngày … tháng … năm 2013 NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau Giám đốc
Trang 6MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng 3
2.1.2 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 41/2010/NĐ - CP 7
2.1.3 Rủi ro tín dụng 8
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích 11
CHƯƠNG 3 13
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU 13
3.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN CÁI NƯỚC 13
3.1.1 Vị trí địa lý 13
3.1.2 Điều kiện tự nhiên 13
3.1.3 Tình hình kinh tế - xã hội 14
3.2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU 16
Trang 73.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 16
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành 18
3.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng 20
3.2.4 Quy trình cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau 21
3.3 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 22
3.3.1 Thu nhập 23
3.3.2 Chi phí 24
3.3.3 Lợi nhuận 24
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 25
3.4.1 Thuận lợi 25
3.4.2 Khó khăn 26
3.5 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI 27
3.5.1 Mục tiêu chung 27
3.5.2 Mục tiêu cụ thể 27
CHƯƠNG 4 28
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 28
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 28
4.1.1 Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn 28
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn 30
4.2 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 34
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 37
4.3.1 Doanh số cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 38
4.3.2 Doanh số thu nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 42
Trang 84.3.3 Tình hình dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 45
4.3.4 Phân tích tình hình nợ xấu của ngân hàng 48
4.4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 51
4.4.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 52
4.4.2 Dư nợ trên vốn huy động 53
4.4.3 Hệ số thu nợ 54
4.4.4 Nợ xấu trên dư nợ (hệ số rủi ro tín dụng) 55
4.4.5 Vòng quay vốn tín dụng 56
CHƯƠNG 5 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU 57
5.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 57
5.1.1 Những mặt đạt được 57
5.1.2 Những mặt còn hạn chế 58
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 59
5.2.1 Giải pháp về tăng trưởng tín dụng 59
5.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 60
CHƯƠNG 6 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 KẾT LUẬN 62
6.2 KIẾN NGHỊ 62
6.2.1 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Cà Mau, NHNo&PTNT Việt Nam 62
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
Trang 9DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 22 Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau 6 tháng đầu năm 2013 23 Bảng 4.1 Nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 28 Bảng 4.2 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 31 Bảng 4.3 Tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 34 Bảng 4.4 Tình hình hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 38 Bảng 4.5 Doanh số cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo thời hạn tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 39 Bảng 4.6 Doanh số cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo mục đích sử dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 40 Bảng 4.7 Doanh số thu nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo thời hạn tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 42 Bảng 4.8 Doanh số thu nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo mục đích sử dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 43 Bảng 4.9 Tình hình dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo thời hạn tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 45 Bảng 4.10 Tình hình dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo mục đích sử dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 47 Bảng 4.11 Tình hình nợ xấu phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo thời hạn tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 49 Bảng 4.12 Tình hình nợ xấu phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo mục đích sử dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 50
Trang 10Bảng 4.13 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 52
Trang 12NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN&TS : Nông nghiệp và thủy sản
SX KD – DV : Sản xuất kinh doanh, dịch vụ
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
Trang 13CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các Ngân hàng Đây là một kênh cung ứng vốn quan trọng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các cá nhân, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng cường khả năng cạnh tranh Các quốc gia trên thế giới không ngừng phấn đấu để đất nước mình ngày càng phát triển, tuy nhiên mỗi quốc gia lại có điểm xuất phát không giống nhau, đối với một nước nông nghiệp truyền thống như nước ta thì việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là tất yếu để phát triển nền kinh tế ổn định cũng như tích lũy vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng được Ðảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm để phát triển nông nghiệp, nông thôn Với quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn thì hoạt động tín dụng trong lĩnh vực này đã đạt được một số kết quả nhất định Tuy nhiên sau hơn 10 năm Quyết định này đã bộc lộ một số bất cập, cần thiết phải được sửa đổi, bổ sung và sau đó đã được nâng cấp lên thành Nghị định số 41/2010/NĐ - CP Nghị định mới đã thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện tại Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Như vậy phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện đang là một trong những chính sách lớn của nước ta nằm trong chương trình “Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020” Để thực hiện tốt chính sách này đòi hỏi phải có một kênh cung ứng vốn hiệu quả Theo đó vai trò của các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) là hết sức to lớn
Huyện Cái Nước là một huyện của tỉnh Cà Mau, nền kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đời sống nhân dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp Trong những năm qua NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau luôn là người bạn gần gũi nhất với người nông dân cung cấp nguồn vốn để họ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, qua đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống của người nông dân cũng như phát triển nền kinh tế của huyện Với Nghị định 41 thì càng nhấn mạnh hơn tầm quan trọng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau đối với người dân nơi đây Lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn là một lĩnh vực vay vốn tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro, do đó đòi hỏi Ngân hàng phải có chính sách cho vay hợp
lý, thận trọng để một mặt đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của người dân, mặt khác tránh được những rủi ro đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng Từ những
lý do trên nên em chọn ñề tài “Phân tích kết quả hoạt động tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau” để làm đề tài nghiên cứu của mình
Trang 141.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41 của Chính phủ, từ đó đề ra một số giải nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong lĩnh vực này tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh: thu nhập – chi phí – lợi nhuận, cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012;
Phân tích hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn
2010 – 2012 trên cơ sở: Phân tích tình hình cho vay, phân tích tình hình thu
nợ, phân tích tình hình dư nợ, phân tích tình hình nợ quá hạn, phân tích tình hình nợ xấu;
Phân tích kết quả hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau thông qua một số chỉ tiêu;
Trên cơ sở đánh giá, phân tích, rút ra nguyên nhân tồn tại Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau
- Đề tài được nghiên cứu từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012
- Hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41 của Chính phủ tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012
Trang 15CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất hàng hóa Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những nghĩa sau đây:
Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định
Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,…dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người đi vay) Như vậy, “tín dụng” tuy được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng chúng cùng chỉ những hành động thống nhất Đó là hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) và đi vay của các chủ thể kinh tế khác trong
xã hội trên cơ sở hoàn trả và có lãi, quan hệ này bị ràng buộc bởi pháp luật hiện hành (Thái Văn Đại, 2012, trang 36)
Nói cách khác, một hoạt động gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện:
- Thứ nhất: Có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn);
- Thứ hai: Một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ;
- Thứ ba: Có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu (Thái Văn Đại, 2010, trang 28)
2.1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng biểu hiện bên ngoài là sự chuyển quyền sử dụng tài sản giữa người cho vay và người đi vay, nhưng thực chất ở bên trong nó chứa đựng một mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, chính mối quan hệ này quyết định bản chất của tín dụng Người đi vay không có quyền sở hữu vốn ấy mà chỉ có quyền sử dụng nên phải hoàn trả lại cho người cho vay khi đến thời hạn
đã thỏa thuận, vì thế sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời, còn sự hoàn trả không những là sự bảo tồn về lượng giá trị đã cho vay mà còn phải được tăng thêm dưới hình thức lợi tức Như vậy sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn đặc trưng nhất thể hiện sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các quan hệ kinh tế khác
Tóm lại quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội, nhưng nó luôn mang 3 đặc trưng cơ bản sau:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn
- Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận thêm một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức từ sự chi trả của người đi vay (Thái Văn Đại, 2010, trang 31)
Trang 162.1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này thường chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng trên 12 tháng đến 60 tháng, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỷ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế (TCKT) như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định cho các doanh nghiệp Loại tín dụng này được thể hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn Tín dụng vốn cố định được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
- Tín dụng học tập: là loại tín dụng cấp phát tín dụng để phục vụ việc học của sinh viên
d) Căn cứ vào chủ thể tham gia
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các TCTD khác với các doanh nghiệp và cá nhân
- Tín dùng Nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, các TCKT - xã hội và các cá nhân Trong đó Nhà nước là người đi vay
để bù đắp khoản bội chi Ngân sách
đ) Căn cứ vào đối tượng trả nợ:
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ
- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau
Trang 17Ngoài ra còn có nhiều hình thức tín dụng khác (Thái Văn Đại, 2010, trang 32-35)
2.1.1.4 Điều kiện cho vay
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật;
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật;
- Thực hiện qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Thái Văn Đại, 2012, trang 40-41)
2.1.1.5 Phương thức cho vay
Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh
Cho vay theo dự án: đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, do thời gian lâu mức độ rủi ro sẽ cao đòi hỏi Ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay
Cho vay trả góp: khi vay vốn thì Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay Phương thức này thường phù hợp đối với vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của TCTD
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
Cho vay hợp vốn: một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác (Thái Văn Đại, 2012, trang 47-49)
2.1.1.6 Hợp đồng của tín dụng
a) Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường tất cả hoạt động, đặc biệt là các hoạt động kinh tế luôn đòi hỏi phải được xác lập bằng pháp luật và được thể chế hóa bằng các hợp đồng kinh tế Giống như thế, hoạt động tín dụng được điều chỉnh theo hợp đồng tín dụng Đây là một văn bản có tính pháp lý cao đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Hợp đồng tín dụng được định nghĩa như sau:
Trang 18Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết giữa ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử dụng cho một mục đích hợp pháp nào đó
b) Nội dung của hợp đồng tín dụng:
- Tên gọi chính thức của hợp đồng;
- Tên gọi và địa chỉ pháp lý của Ngân hàng và bên đi vay;
b) Các hình thức đảm bảo:
- Đảm bảo đối vật:
+ Định nghĩa: là hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản là vật chất của người vay nhằm xác định những cơ sở pháp lý để Ngân hàng có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của người vay, tạo ra nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ
+ Các hình thức đảm bảo: Thế chấp tài sản; Cầm cố tài sản; Cầm cố giấy
tờ có giá
- Đảm bảo đối nhân (bảo lãnh vay vốn ngân hàng):
+ Định nghĩa: là một hợp đồng qua đó bên thứ 3 – người bảo lãnh, cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người đi vay trong trường hợp người đi vay không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng + Các hình thức đảm bảo: Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo; Bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh; Bảo lãnh riêng biệt (Thái Văn Đại, 2012, trang 50-59)
Trang 192.1.2 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 41/2010/NĐ - CP
2.1.2.1 Chủ thể được vay vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Theo Nghị định Số 41/2010/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ thì tổ chức, cá nhân được vay vốn theo quy định này để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
- Hộ gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn;
- Cá nhân;
- Chủ trang trại;
- Các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn;
- Các tổ chức và cá nhân cung ứng các dịch vụ phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản;
- Các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp hoặc kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông nghiệp, có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn
2.1.2.2 Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
- Cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn;
- Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn;
- Cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối;
- Cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản;
- Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn;
- Cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn;
- Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ
2.1.2.3 Nguyên tắc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Các TCTD, tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tư tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư
- Các TCTD thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành
và xác định mức cho vay không có bảo đảm đối với từng đối tượng cụ thể, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng và khả năng quản lý rủi ro của TCTD Các TCTD thông báo công khai mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện, thủ tục cho vay cụ thể trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành về cho vay của TCTD đối với khách hàng
- Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của Chính phủ, được Chính phủ bảo đảm các điều kiện để thực hiện thông qua các chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong từng thời kỳ
- Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cho vay các đối tượng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật
Trang 202.1.2.4 Bảo hiểm bảo an tín dụng
Là sản phẩm liên kết đầu tiên của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (ABIC) phân phối qua hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam tạo nên tiện ích cho người vay khi sử dụng trọn gói dịch vụ Ngân hàng – Bảo hiểm Đây là gói dịch vụ đặc biệt phục vụ
sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân được áp dụng trên toàn quốc từ ngày 01/01/2012
Bảo hiểm bảo an tín dụng dành cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích bảo vệ người vay vốn tại Ngân hàng trước những rủi ro trong cuộc sống Trường hợp người vay vốn được bảo hiểm không may gặp rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng hoàn trả vốn vay, ABIC sẽ thay mặt người vay (trên cơ sở đã có ủy quyền của người được bảo hiểm) trả cho Ngân hàng số tiền tương ứng dư nợ khoản vay, phần chênh lệch giữa số tiền chi trả và dư nợ khoản vay (nếu có) sẽ được trả cho người thụ hưởng
2.1.3 Rủi ro tín dụng
2.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều tác động đến hoạt động Ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và hiệu quả của Ngân hàng có thể bị giảm sút Do vậy hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu lơ là khó có thể duy trì hoạt động của Ngân hàng hay nói cách khác là phá sản Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất bởi vì nghiệp vụ tín dụng thường mang lại đến 2/3 thu nhập cho Ngân hàng (Thái Văn Đại, 2012, trang 87)
2.1.3.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Thông thường rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Khách hàng vay vốn với những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua lỗ trong kinh doanh nên không có tiền trả nợ nên dẫn đến nợ quá hạn
- Bị ảnh hưởng bởi những điều kiện khách quan từ tình hình kinh tế trong nước và thế giới
- Rủi ro từ đảm bảo tín dụng: Người bảo lãnh vay vốn không có khả năng trả nợ gốc và lãi thay người đi vay; Tài sản thế chấp, cầm cố không chuyển nhượng, không phát mãi được hoặc bị sự cố rủi ro như hỏa hạn hoặc cấm lưu thông
- Do chính Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên tắc cho vay, phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực, Cán bộ tín dụng (CBTD) vi phạm về mặt đạo đức kinh doanh (Thái Văn Đại, 2012, trang 89-92)
Trang 212.1.3.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
- Đối với Ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra có thể là thiệt hại về vật chất hoặc uy tín vì khi rủi ro xảy ra làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần làm cho Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá sản
- Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm phá sản một ngân hàng, rồi lây lan ra nhiều ngân hàng, chắc chắn tác động đến tâm lý của dân chúng, mọi người đua nhau đến ngân hàng rút tiền Khi đó, rủi ro tín dụng
sẽ tác động đến toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội (Thái Văn Đại, 2012, trang 88-89)
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
2.1.4.1 Một số khái niệm cơ bản
1) Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định (Nguyễn Đăng Hoài Vũ, 2010, trang 15)
2) Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó (Nguyễn Đăng Hoài Vũ, 2010, trang 15)
3) Dư nợ
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ (Nguyễn Đăng Hoài Vũ, 2010, trang 15)
Dư nợ năm (n) = Dư nợ năm (n - 1) + Doanh số cho vay năm (n) – Doanh số thu nợ năm (n)
4) Nợ xấu
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản Chỉ tiêu nợ xấu thể hiện chất lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng Ở Việt Nam, nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN Việc phân loại nợ và
nợ xấu được xác định như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
Trang 22=
Tổng dư nợ/
Vốn huy động
Tổng dư nợVốn huy động x 100%
doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đã được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
2) Tổng dư nợ trên vốn huy động
Chỉ số này giúp xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động
Nó giúp cho các nhà phân tích, so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động Chỉ số này quá cao hay thấp đều không tốt bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu
Trang 23Hệ số rủi ro tín dụng =
Nợ xấuTổng dư nợ
x 100%
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay x 100%
này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn không hiệu quả (Thái Văn Đại,
có ý nghĩa (Thái Văn Đại, 2012, trang 139)
4) Nợ xấu trên tổng dư nợ (hệ số rủi ro tín dụng)
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro và phản ánh rõ nét kết quả hoạt động của Ngân hàng Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao (Thái Văn Đại, 2012, trang 138)
5) Vòng quay vốn tín dụng
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư vay vòng nhanh hay chậm Nếu số lần vòng vay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục và đạt hiệu quả cao (Thái Văn Đại, 2012, trang 139)
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu thông qua các báo cáo Ngân hàng cụ thể:
- Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010 – 2012;
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012;
- Bảng báo cáo, thống kê cơ cấu nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu của hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010 – 2012
Tổng hợp thông tin từ việc tham khảo các nguồn khác như sách báo, tạp chí chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại Ngân
hàng
2.2.2 Phương pháp phân tích
Dùng phần mềm Excel để mô tả số liệu, trình bài số liệu dưới dạng bảng, biểu đồ, sau đó dùng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối so sánh chỉ tiêu giữa các năm với nhau để xem xét tốc độ tăng trưởng, tình hình biến động
Trang 24kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoài ra còn sử dụng phương
pháp phân tích cơ cấu để phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng nhằm xem xét, đánh giá tỷ trọng của từng thành phần trong tổng thể, qua đó cho thấy
mức độ quan trọng của từng thành phần trong tổng thể
Dùng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tương đối, tuyệt đối để đánh
giá hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông, thôn qua các
năm
Dựa trên nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ, nợ quá hạn đã phân tích ở mục tiêu 1, mục tiêu 2 để tính toán các chỉ tiêu
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn giai đoạn 2010 – 2012
Căn cứ vào kết quả phân tích ở mục tiêu 3 dùng phương pháp tổng hợp,
suy luận để đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Trang 25CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU
3.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN CÁI NƯỚC 3.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Cái Nước được thành lập ngày 29 tháng 12 năm 1978, là một trong 8 huyện của tỉnh Cà Mau, cách thành phố Cà Mau 30 km Do nằm ở địa bàn trung tâm của tỉnh, nên từ Cái Nước có thể đi đến các nơi trong cả nước một cách dễ dàng thông qua hệ thống giao thông thủy bộ Đối với giao thông
bộ, huyện Cái Nước có tuyến Quốc lộ 1A đi qua địa bàn 10 xã và 1 thị trấn với tổng chiều dài 38 km Ngoài trục đường chiến lược nêu trên, huyện Cái Nước còn có các trục đường Đông - Tây quy mô đường cấp V đồng bằng, nối liền Quốc lộ 1A với các huyện thành phố trong tỉnh như: Tuyến Cái Nước - Đầm Dơi; Tuyến Rau Dừa - Rạch Ráng nối với huyện Trần Văn Thời; Tuyến cầu Lương Thế Trân đi huyện Đầm Dơi; Tuyến Cái Nước - Vàm Đình đi Cái Đôi Vàm Tổng chiều dài các tuyến giao thông đường bộ của huyện hiện nay hơn
290 km
Cái Nước có đường bờ biển dài 27 km Phía Bắc giáp thành phố Cà Mau, phía Nam giáp huyện Ngọc Hiển, phía Tây giáp huyện Trần Văn Thời và vịnh Thái Lan, phía Đông giáp với huyện Đầm Dơi
Vùng đất Cái Nước nằm ở giữa hữu ngạn sông Bảy Háp và gần giáp biển Ở tả ngạn sông Bảy Háp là đầm Thị Tường và sông Mỹ Bình, ngoài ra huyện còn có nhiều cửa sông đổ ra biển, hệ thống sông ngòi chằn chịt (Ban thường vụ Huyện ủy Cái Nước, 2004, trang 08-11)
3.1.2 Điều kiện tự nhiên
Như đã đề cập ở trên, huyện Cái Nước là một huyện có nhiều sông rạch, những con sông đó cũng như là đường giao thông thủy của huyện như: Sông Bảy Háp chạy đến kinh Bào Bèo (xã Lương Thế Trân); Sông Đầm Cùng (nhánh sông Bảy Háp) chạy đến Vàm Đình nối với kinh xáng Thọ Mai; Sông Quân Phú – Thứ Vãi nối với sông Cái Đôi Ngọn – Cái Đôi Vàm; Sông Vàm Đình – Rạch Láng ra đầm Thị Tường; Sông Cái Nước (Mỹ Bình) thông với đầm Thị Tường, các con sông Cái Nước, Rau Dừa, Cái Rắn, Rạch Mũi, Nhà Phấn, kinh xáng Đội Cường Với hệ thống sông ngòi dày đặt hằng năm được phù sa bồi đắp làm cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và trồng trọt đạt nâng suất cao
Huyện Cái Nước có 11 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 1 thị trấn Cái Nước và 10 xã: Lương Thế Trân, Thạnh Phú, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Tân Hưng, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, Đông Thới, Đông Hưng, Trần Thới Huyện Cái Nước có diện tích tự nhiên là 39.617 ha với dân số là 149.928 người gồm 30.306 hộ với các dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer cùng sinh sống, mật độ dân số trung bình là 360 người/km2
Cái Nước cũng có nhiều điểm du lịch hấp dẫn: đầm Thị Tường, đền thờ chủ tịch Hồ Chí Minh – được công nhận là di tích cấp tỉnh,…(Ban thường vụ Huyện ủy Cái Nước, 2004, trang 13-16)
Trang 263.1.3 Tình hình kinh tế - xã hội
3.1.3.1 Lĩnh vực kinh tế
Từ một huyện với thế mạnh chủ yếu là sản xuất độc canh, thuần nông, thực hiện chủ trương đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng đa canh, huyện Cái Nước đã tận dụng và khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh Kể từ sau năm 2000, được Chính phủ cho phép, huyện Cái Nước tiến hành chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ trồng lúa sang nuôi tôm và triển khai nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả cao như tôm lúa kết hợp, nuôi tôm quảng canh cải tiến năng suất cao, tôm công nghiệp, nuôi cá chình, cá bống tượng và các mô hình kinh tế tổng hợp khác góp phần giúp cho nhân dân nâng cao hiệu quả kinh tế trên cùng diện tích đất sản xuất, cải thiện đời sống của nhân dân Từ đó đã khai thác được tiềm năng và lợi thế kinh tế của huyện Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong huyện năm 2012 đạt 2.949,52 tỷ đồng, đạt 99,24% so với kế hoạch, tăng 14,26% so với năm 2011 Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 là 21,01 triệu đồng, năm 2012 đạt 21,22 triệu đồng tăng so với năm 2011 Năm 2012, cơ cấu kinh tế của huyện tiếp tục dịch chuyển đúng hướng, cụ thể như sau:
- Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp từ 34,17% giảm xuống 34,15%
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng từ 31,17% giảm xuống 31,16%
- Tỷ trọng dịch vụ từ 34,65% tăng lên 34,69%
Về nông, lâm, ngư nghiệp:
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện đạt 31.626 ha, trong đó diện tích nuôi tôm là 31.260 ha và diện tích còn lại là 366 ha dùng để nuôi các loại thủy sản khác Sản lượng thủy sản đạt 30.650 tấn, đạt 105,7% so với kế hoạch Sản lượng nuôi tôm công nghiệp, nuôi tôm quảng canh cải tiến đều vượt so với kế hoạch, nuôi cá nước ngọt, lợ đều phát triển khá Ngoài ra, ở một số nơi nhân dân còn thực hiện mô hình nuôi cua, sò huyết, cá kèo,…kết hợp với nuôi tôm cho hiệu quả kinh tế cao Diện tích xuống giống rau màu đạt
480 ha Tổng đàn heo trong huyện hiện có 26.000 con, đạt 86% so với kế hoạch, đàn gia cầm trên 135.000 con, đạt 102,2% kế hoạch
Như vậy đề án “Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất tôm, lúa huyện Cái Nước” được triển khai năm 2011 đã phát huy hiệu quả, các
mô hình sản xuất có hiệu quả được duy trì và triển khai nhân rộng, có nhiều
mô hình cho thu nhập cao
Về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ:
Năm 2012, toàn huyện có 675 cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, trong đó có 85 doanh nghiệp, giá trị sản xuất đạt 1000 tỷ đồng Huyện Cái Nước còn có khu công nghiệp và đô thị mới Hòa Trung thuộc xã Lương Thế Trân được được thành lập theo Quyết định số 1633/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 của UBND tỉnh Cà Mau với các chức năng như: khu thương mại, chợ tôm, khu tái định cư và dân cư, khu hồ điều hòa, khu xử lý nước thải, khu dịch vụ và các cơ quan quản lý, đào tạo, y tế, thể dục thể thao, vui chơi giải trí góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế của huyện Lưới điện nông thôn tiếp tục được đầu tư và mở rộng, trong năm 2012 phát triển mới 1.193 hộ sử dụng điện, nâng tổng số toàn huyện có 30.975 hộ
sử dụng điện, chiếm 97% tổng số hộ trong huyện
Trang 27Về thương mại – dịch vụ
Thương mại – dịch vụ tiếp tục phát triển, hàng hóa cung ứng trên thị trường ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, công tác quản lý thị trường được tăng cường góp phần bình ổn giá, ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng
Hoạt động của Ngân hàng ổn định, đáp ứng được nhu cầu vốn tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa trên địa bàn huyện
Từ đầu năm 2013 đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau đã huy động được 388 tỷ đồng, đạt 98,73% so với kế hoạch, tăng 21,38 tỷ đồng, nâng tổng số hộ được vay vốn lên đến 16.166 hộ, tổng dư
nợ hơn 133,3 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn chiếm 1,4% (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện Cái Nước, 2012, trang 19-28)
3.1.3.2 Lĩnh vực xã hội
Công tác giải quyết việc làm đã tạo việc làm mới cho 7.600 lao động, đạt 126,7% so với kế hoạch Vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa được 1,8 tỷ đồng đạt 116,5% so với kế hoạch Xây dựng và bàn giao 64 căn nhà tình nghĩa (xây dựng mới 47 căn, hỗ trợ xây mới 04 căn, sửa chữa 13 căn) Các ấp có hộ nghèo từ 11% trở lên được các ngành phụ trách giúp đỡ theo Quyết định số
343 – QĐ/HU ngày 10/8/2012 của Ban Thường vụ Huyện ủy đã có chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực
Về giáo dục và đào tạo, chất lượng dạy và học ngày càng được chú trọng, tổng kết năm học 2011 – 2012, kết quả tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,35%, tăng 0,88% so với năm học trước, tỷ lệ học sinh xét tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 98,7%, giảm 0,29%, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 98,21%, toàn huyện có 12 trường đạt xuất sắc, 16 trường đạt tốt, 22 trường đạt khá, 08 trường đạt trung bình Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được triển khai thực hiện, toàn huyện có 09 trường đạt chuẩn quốc gia và năm 2012 xây dựng hoàn thành 06 trường đạt chuẩn quốc gia đang hoàn thành hồ sơ đề nghị để được công nhận
Bưu chính viễn thông đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, mạng viễn thông, Internet tiếp tục phát triển Toàn huyện có 58 trạm thu phát sóng di động với hơn 56.038 thuê bao điện thoại di động cùng với hơn 7.000 thuê bao điện thoại cố định và 2.986 thuê bao, đại lý Internet Công nghệ thông tin tiếp tục được đẩy mạnh đầu tư nhất là phục vụ cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành
Về y tế, hệ thống khám và điều trị bệnh trong huyện cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân, chất lượng khám, điều trị bệnh từng bước được nâng lên
Cơ sở ngành y tế được ưu tiên đầu tư, đang xây dựng và mở rộng Bệnh viện
đa khoa khu vực Cái Nước với công suất 350 giường bệnh Thực hiện Dự án nâng cấp cơ sở vật chất cho các trạm y tế trong hệ thống chăm sóc sức khỏe (Dự án AP), kết quả là tỉnh đầu tư xây dựng mới 03 trạm y tế ở các xã Tân Hưng, Đông Thới, Trần Thới và nâng cấp, sửa chữa 08 trạm y tế Công tác vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế được quan tâm thực hiện Tính đến ngày 30/12/2012 toàn huyện có 66.510 người tham gia bảo hiểm y tế, chiếm 47,6% dân số của huyện (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện Cái Nước, 2012, trang 28-33)
Trang 283.2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU
3.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
3.2.1.1 Lịch sử hình thành
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập vào ngày 26/3/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên danh, trong đó NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động chuyên về lĩnh vực nông nghiệp
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Cà Mau (trước đây là NHNo&PTNT - Chi nhánh Tỉnh Minh Hải) được thành lập vào ngày 01/10/1988 là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, có hội sở chính đặt tại số 5, đường An Dương Vương, phường 7, thành phố Cà Mau
Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau là một trong những chi nhánh cấp huyện trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Cà Mau được thành lập vào ngày 19/06/1998 theo quyết định 340 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam Tiền thân của Ngân hàng là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam – Chi nhánh Huyện Cái Nước, Tỉnh Cà Mau Ngân hàng có trụ sở đặt tại đường 19/5, khóm 2, thị trấn Cái Nước, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau là một trong những NHTM quốc doanh, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, có đại diện pháp nhân, có con dấu riêng và được phép hoạt động như một NHTM huy động vốn để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ sinh lời khác
Các chương trình hoạt động của Ngân hàng chủ yếu hướng vào các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân (NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau, 2008, trang 3-5)
3.2.1.2 Quá trình phát triển
Trong giai đoạn đầu mới được thành lập, tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau gặp rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phạm vi hoạt động hạn hẹp, hoạt động dịch vụ thì chưa phát triển, tình hình tài chính gặp phải nhiều trở ngại do nguồn vốn huy động trong giai đoạn đầu quá ít không đáp ứng đủ nhu cầu vốn của nền kinh tế nên Ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn điều chuyển từ cấp trên, mặt khác cơ sở pháp lý chưa đồng bộ, hiệu lực pháp chế thấp, thiên tai thường xuyên xảy ra, là những nguyên nhân khiến nợ quá hạn tăng cao làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Sau hơn 15 năm hoạt động, NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau đã dần khắc phục được những khó khăn ban đầu, cố gắng vươn lên và khẳng định được vị trí nhờ vào những nỗ lực hết mình, không ngừng đổi mới công nghệ, đào tạo và phát triển toàn diện về nhân lực, bám sát các mục tiêu phát triển của ngành và mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương Kết quả là Ngân hàng hoạt động ngày càng linh hoạt, hiệu quả hơn, chuyển hướng hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường đầy năng động, vốn huy động ngày càng cao, không ngừng mở rộng quy mô tín dụng đến các hộ
Trang 29nông dân, bảo đảm tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch Hiện tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau đang là chi nhánh loại 3 Sau gần 10 năm chia tách huyện Cái Nước thành Cái Nước, Phú Tân, NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau đã đạt được những bước phát triển đáng kể, dần khẳng định vị thế là NHTM Nhà Nước hàng đầu trên địa bàn huyện và có những đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cái Nước
Bên cạnh các hoạt động kinh tế, NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội, thực hiện tốt trách nhiệm của mình với cộng đồng Mỗi năm Ngân hàng đóng góp hàng trăm triệu đồng vào các chương trình an sinh xã hội như: Công tác xóa đói giảm nghèo; Xây dựng trụ sở sinh hoạt văn hóa của các ấp, khóm; Tặng học bổng, xe đạp, dụng cụ học tập cho học sinh nghèo, nạn nhân chất độc da cam, người tàn tật và trẻ mồ côi Về hoạt động cụ thể: Trong 2 năm 2010,
2011 đơn vị được Ban thường vụ huyện Cái Nước phân công phụ trách giúp
đỡ ấp Cái Chim, xã Trần Thới là ấp có tỷ lệ hộ nghèo cao, với sự nỗ lực quyết tâm gánh vác trách nhiệm và bằng nhiều biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ thì cuối năm 2012 ấp Cái Chim về cơ bản đã thoát nghèo; Năm 2012, Ngân hàng đã ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa của huyện 150 triệu đồng xây dựng nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn; Phối hợp với ngành giáo dục tặng học bổng cho học sinh nghèo hơn 10 triệu đồng; Cùng với Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng Đông hỗ trợ quà cho bà con nghèo ăn Tết trị giá gần 20 triệu đồng; Trong 6 tháng đầu năm 2013, Ngân hàng tiếp tục tài trợ xây dựng 3 căn nhà tình nghĩa thông qua Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của huyện với số tiền 90 triệu đồng, tài trợ cho ngành giáo dục mua sắm thiết bị mới cho năm học 2013 – 2014 tại Trường Tiểu học Cái Nước I và Trường Mầm non Cái Nước với tổng số tiền hơn 25 triệu đồng Dự kiến đơn vị sẽ tiếp tục tài trợ cho ngành y tế mua sắm thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân Ngân hàng phấn đấu đến cuối năm 2013 sẽ tiếp tục hỗ trợ quà và dụng cụ học tập cho con
em gia đình nghèo ở ấp Hoàng Lân, xã Tân Hưng Đông nhằm giúp các em có điều kiện đến trường, khắc phục tình trạng bỏ học, xóa mù chữ
Những đóng góp tích cực của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau đã được cấp ủy, chính quyền địa phương và các đoàn thể huyện Cái Nước ghi nhận và đánh giá cao Năm 2012, đơn vị được NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Cà Mau trao tặng danh hiệu “Lá
cờ đầu toàn tỉnh”, được chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau hiện là Ngân hàng có mạng lưới hoạt động kinh doanh tương đối rộng lớn so với các chi nhánh ngân hàng khác trong tỉnh Chi nhánh đã mở thêm 2 phòng giao dịch tại Đầm Cùng và Phú Hưng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của đông đảo bà con trong huyện, cũng như tạo điều kiện để bà con đến giao dịch với Ngân hàng được thuận tiện hơn Trong thời gian tới, NHNo&PTNT Việt Nam
- Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau sẽ không ngừng nỗ lực, phấn đấu và phát huy những thành tích đã đạt được, quyết tâm thực hiện tốt hơn nữa cả về hoạt động kinh doanh và về việc tham gia các chương trình an sinh xã hội của
Trang 30huyện, xứng đáng với vai trò là một NHTM Nhà Nước hàng đầu tại địa
phương, luôn gắn bó đồng hành cùng người dân với phương châm “Agribank
– Mang phồn thịnh đến khách hàng” (NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau, 2008, trang 8-16)
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành
Có thể nói một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công của Ngân hàng là việc tổ chức nhân sự bởi vì thông qua cơ cấu tổ chức sẽ phản ánh được tính hợp lý và khả năng khai thác nguồn lực của tổ chức Nguồn lực ở đây đề cập đến chính là nguồn lực về con người Trong những năm qua Ngân hàng đã xây dựng được cơ cấu tổ chức hợp lý, đúng người, đúng việc nên đã khai thác tối đa thế mạnh nguồn lực con người của đơn vị, đội ngũ nhân viên luôn được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn Hầu hết nhân viên trong đơn vị đều có trình độ từ đại học trở lên, đó là nhân tố quan trọng dẫn đến sự lớn mạnh không ngừng của Ngân hàng như hiện nay
Toàn bộ NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau được điều hành bởi Ban giám đốc gồm có 03 thành viên và bao gồm 05 phòng ban:
- Phòng Kế hoạch kinh doanh;
- Phòng Kế toán & Ngân quỹ;
- Phòng Hành chính & Nhân sự;
- Phòng giao dịch Phú Hưng;
- Phòng giao dịch Đầm Cùng (NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau, 2008, trang 17-18)
Bộ máy hoạt động của Ngân hàng có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
3.2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau
Phòng Hành chính Nhân sự
Phòng giao dịch Phú Hưng
Phòng giao dịch Đầm Cùng
Trang 313.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau ban hành các quy chế tổ chức và hoạt động như sau:
a) Giám đốc
Là người chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp lý cũng như Ngân hàng cấp trên về mọi hoạt động của Ngân hàng mình Các công việc chủ yếu của Giám đốc như sau:
- Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện đúng các chức năng và nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động mà Ngân hàng cấp trên giao;
- Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban;
- Thực hiện ký duyệt các hợp đồng dân sự của đơn vị;
- Được quyền quyết định tổ chức, bỗ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật hoặc tăng lương, trừ lương đối với cán bộ đơn vị mình
b) Phó Giám đốc
Có hai Phó Giám đốc là người có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc quản lý một
số hoạt động của Ngân hàng do giám đốc ủy nhiệm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc được giao cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những quyết định của mình Cùng tham gia bàn bạc với Giám đốc trong việc điều hành, tổ chức các mặt hoạt động của chi nhánh
c) Phòng Kế hoạch kinh doanh
- Trưởng phòng: chịu trách nhiệm về các công việc:
+ Phân công CBTD phụ trách địa bàn hoặc các khách hàng, kiểm tra và đôn đốc CBTD thực hiện đầy đủ những quy chế cho vay theo đúng qui định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam và NNNo&PTNT Việt Nam; + Thực hiện các nghiệp vụ cho vay, kiểm soát nội dung thẩm định của CBTD, tiến hành tái thẩm định (nếu thấy cần thiết), gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ sẽ cho vay; + Tham mưu với Giám đốc đề xuất các biện pháp kinh doanh có hiệu quả, lập kế hoạch kinh doanh cho đơn vị mình
- Phó phòng: Có nhiệm vụ trình ký, xem xét các vấn đề phát sinh trong phòng và báo cáo với Ban lãnh đạo các vấn đề xảy ra khi trưởng phòng vắng
- CBTD: là người chịu trách nhiệm về các khoản vay do mình thực hiện
và được phân công các công việc cụ thể sau:
+ Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, cấp ủy, chính quyền địa phương;
+ Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, xác định nhu cầu vốn cho vay theo địa bàn, ngành, khách hàng, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ Lựa chọn phương án an toàn và hiệu quả cao;
+Giải thích, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn đúng qui trình nghiệp vụ, lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn;
+ Thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định, lập báo cáo thẩm định cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm tiền vay;
+ Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay sau khi có quyết định của Ban Giám đốc;
Trang 32+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo qui định
d) Phòng Kế toán & Ngân quỹ
- Tổ kế toán:
+ Chịu trách nhiệm thường xuyên các tài khoản giao dịch với khách hàng;
+ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi;
+ Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn trước khi giải ngân, cung cấp lưu trữ thông tin tại chi nhánh, làm thủ tục phát tiền vay theo qui định của Giám đốc;
+ Hoạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi, hoạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày chính xác, đầy đủ, kịp thời theo qui định, tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng;
+ Kết hợp với kho quỹ để thu thập và điều chỉnh số liệu nếu có sai sót; + Cuối mỗi ngày kế toán thực hiện khóa sổ
- Tổ ngân quỹ:
+ Kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu trong kho hàng ngày tại đơn
vị, trực tiếp thu và giải ngân khi có phát sinh hàng ngày;
+ Thu chi tiền mặt, dịch vụ ký gởi tài sản, các giấy tờ có giá;
+ Tổng hợp báo cáo thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, bảo quản các giấy tờ có giá trị, bảo quản tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng khi vay vốn Ngân hàng thật cẩn thận
+ Quản lý an toàn kho quỹ tại đơn vị và vận chuyển trên đường đi, chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo đúng như qui định
e) Phòng Hành chính & Nhân sự
Gồm 01 trưởng phòng và 03 nhân viên có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng quy chế, lề lối và giờ giấc làm việc của đơn vị;
- Quản lý và sử dụng con dấu, lưu trữ văn bản đúng qui định pháp luật;
- Quản lý toàn diện cán bộ, nhân viên trong toàn đơn vị, theo dõi lao động để quyết toàn tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên;
- Cùng với phòng Kế toán & Ngân quỹ tham gia quản lý tài sản và công trình cơ bản, mua sắm trang thiết bị và công cụ lao động;
- Hướng dẫn và kiểm tra công tác chuyên đề, thực hiện công tác hậu cần;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo qui định
- Huy động tiền gửi bằng VND hay ngoại tệ;
- Mở tài khoản và dịch vụ chuyển tiền qua thẻ;
- Tổ chức giải ngân, thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng;
- Bên cạnh đó còn đảm bảo quỹ tiền mặt, các hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc;
- Tổng hợp báo cáo thống kê theo qui định (NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau, 2008, trang 17-18)
Trang 333.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
3.2.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
- Huy động tiết kiệm bằng VND và các ngoại tệ khác;
- Nhận tiền gửi bằng VND và ngoại tệ đối với các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước
3.2.3.2 Nghiệp vụ tín dụng
Cho vay ngắn hạn, trung - dài hạn bằng VND và ngoại tệ đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh
3.2.3.3 Thanh toán và dịch vụ
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước;
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh (Western Union), nhận chuyển tiền điện tử;
- Thu đổi ngoại tệ, chủ yếu là USD;
- Thanh toán sec;
- Dịch vụ cầm đồ;
- Chia trả kiều hối;
- Thực hiện ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi theo nhu cầu của khách hàng;
- Dịch vụ thẻ
Sản phẩm kinh doanh chính của Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ với
phương châm: “Đi vay để cho vay, an toàn để phát triển” NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau đã huy động được tối đa tiền gửi trong dân chúng đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, tăng trưởng kinh tế tạo nên bộ mặt mới cho huyện nhà (Huỳnh Thị Yến Phi, 2012, trang 13)
3.2.4 Quy trình cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau
Sơ đồ 3.2: Qui trình cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau
đủ điều kiện thì tiến hành lập hồ sơ vay vốn theo đúng nhu cầu của khách hàng
và theo đúng qui định Sau đó báo cáo với Trưởng phòng tín dụng về kết quả thẩm định;
(3)
(2)(1)
Khách hàng Cán bộ tín dụng Trưởng phòng kinh doanh
Ban giám đốc Phòng Kế toán
(4)
Trang 34(3) Trưởng phòng tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ vay vốn do CBTD lập về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD trình Sau đó tiến hành thẩm định lại (nếu cần thiết), nếu đồng ý cho vay thì trưởng phòng phê duyệt vào báo cáo thẩm định rồi trình lên Ban giám đốc;
(4) Ban giám đốc nhận được hồ sơ thì tiến hành xem xét lại các yếu tố pháp lý của hồ sơ đồng thời đối chiếu với khả năng nguồn vốn của Ngân hàng
để ra quyết định cuối cùng cho vay hay không Nếu cho vay thì Ban giám đốc phê duyệt cho vay và chuyển hồ sơ về lại cho CBTD để hướng dẫn khách hàng lập khế ước cho vay;
(5) CBTD nhận hồ sơ được phê duyệt từ Ban giám đốc thì chuyển sang phòng Kế toán & Ngân quỹ CBTD sẽ mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng để có biện pháp xử
lý kịp thời khi phát hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có dấu hiệu không tốt cho công tác thu hồi nợ;
(6) Phòng Kế toán & Ngân quỹ nhận được hồ sơ được phê duyệt thì tiến hành làm thủ tục giải ngân đồng thời thực hiện lưu trữ hồ sơ theo đúng qui định (Hồ Tuấn Anh, 2011, trang 12-13)
3.3 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU GIAI ĐOẠN
2010 – 2012
Bất kỳ một NHTM nào khi đi vào hoạt động đều mong muốn có lợi nhuận Lợi nhuận là yếu tố cuối cùng mà các Ngân hàng kỳ vọng, là đòn bẩy quan trọng khuyến khích cán bộ, nhân viên nỗ lực phấn đấu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, nó còn là thước đó thể hiện sự thành công của một ngân hàng vì thông qua lợi nhuận cho chúng ta biết được các khoản thu nhập có đủ bù đắp những chi phí đầu tư ban đầu hay không Trong thời gian qua với sự cố gắng chung của toàn thể cán bộ nhân viên thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt được những bước tiến đáng kể Sau đây là bảng khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn
2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013:
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam –
Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền %
1 Tổng thu nhập 44.347 63.711 68.936 19.364 43,66 5.225 8,20
Thu nhập từ lãi 39.416 57.124 62.925 17.708 44,93 5.801 10,16 Thu nhập phi lãi 4.931 6.587 6.011 1.656 33,58 -576 -8,74
2 Tổng chi phí 33.887 51.003 55.317 17.116 50,51 4.314 8,46
Chi phí từ lãi 29.196 42.556 47.568 13.360 45,76 5.012 11,78 Chi phí phi lãi 4.691 8.447 7.749 3.756 80,07 -698 -8,26
3 Lợi nhuận 10.460 12.708 13.619 2.248 21,49 911 7,17
(Nguồn: Phòng Kế hoạch & Kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau, 2010 - 2012)
Trang 35Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam –
Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu 6 tháng
đầu năm 2012
6 tháng đầu năm 2013 Số tiền %
Thu nhập từ lãi 38.549 40.008 1.459 3,78 Thu nhập phi lãi 4.008 3.147 -861 -21,48
2 Tổng chi phí 34.405 33.100 -1.305 -3,79
Chi phí từ lãi 30.170 29.176 -994 -3,29 Chi phí phi lãi 4.235 3.924 -311 -7,34
(Nguồn: Phòng Kế hoạch & Kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau)
3.3.1 Thu nhập
Qua số liệu từ bảng 3.1 ta thấy thu nhập của Ngân hàng có xu hướng tăng dần qua 3 năm Năm 2011, tổng doanh thu đạt 63.711 triệu đồng, tăng 19.364 triệu đồng (tương ứng 43,66%) so với năm 2010 và đến năm 2012 thì đạt 68.936 triệu đồng, tăng nhẹ 8,2% so với năm 2011 Tổng thu nhập tăng nhanh chủ yếu là do thu từ lãi tăng mạnh hay chính là thu từ hoạt động tín dụng, chiếm trên 90% tổng thu nhập của Ngân hàng, còn thu từ hoạt động khác chỉ đóng góp khoảng 10% trên tổng thu nhập Trong 3 năm thì năm
2011, tổng thu nhập của Ngân hàng tăng trưởng với tốc độ cao nhất Đạt được kết quả đó là do thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Ngân hàng đã tập trung tăng cường nguồn vốn ưu tiên cho các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện vay để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời Ngân hàng còn mở rộng đối tượng khách hàng truyền thống để thu hút thêm nhiều khách hàng mới Vì vậy mà doanh số cho vay, đặc biệt là vốn tín dụng cấp phát trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng mạnh đóng góp một phần lớn vào tổng thu nhập của Ngân hàng Năm
2012, một số khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất có các khoản nợ quá hạn đến xin Ngân hàng xem xét giảm lãi nên thu từ hoạt động tín dụng bị ảnh hưởng khiến cho tốc độ tăng trưởng của thu nhập theo đó cũng chậm lại Bên cạnh đó, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ và thu khác cũng có xu hướng tăng vào năm 2011, giảm nhẹ sang năm 2012, giảm 8,74% so với năm 2011 Tuy nhiên các khoản thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nên không làm ảnh hưởng lớn đến tổng thu nhập của Ngân hàng Qua đó cho ta thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, nó đóng vai trò sống còn đối với sự phát triển của bất
kỳ ngân hàng nào chứ không riêng NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau Trong 6 tháng đầu năm 2013, việc đẩy mạnh công tác cho vay vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm thực hiện tốt chính sách cho vay theo chương trình của Chính phủ và giải quyết sự tồn đọng của nguồn vốn huy động đã góp phần làm làm thu nhập của Ngân hàng so với 6 tháng đầu năm 2012 tăng nhẹ, tăng 1,41%, đưa tổng thu nhập trong 6 tháng
Trang 36đầu năm 2013 đạt 43.155 triệu đồng Thông thường thì thu nhập trong 6 tháng đầu năm thường đạt kết quả cao hơn 6 tháng cuối năm, chiếm tỷ trong cao so với tổng thu nhập cả năm bởi vì hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản thường thì những tháng sau tết thời tiết thuận lợi cho sự sinh sống của tôm, cá mang lại hiệu quả kinh tế cao, nên người dân có nhu cầu
mở rộng sản xuất, đồng thời công tác trả nợ, đóng lãi cũng được thực hiện tốt giúp thu nhập của Ngân hàng tăng trưởng nhanh hơn, còn hoạt động phi lãi có
xu hướng giảm nhẹ không đóng góp vào sự tăng trưởng của tổng thu nhập
so với năm trước, tăng lên 55.317 triệu đồng, tăng nhẹ 8,46% do chi phí lãi tiếp tục tăng Tốc độ tăng của chi phí năm 2012 thấp hơn cùng kỳ năm trước bởi vì không phải đầu tư mới vào tài sản cố định, đào tạo cán bộ và việc chất lượng tín dụng của Ngân hàng ngày càng được nâng cao nên khoản trích lập
dự phòng phòng ngừa rủi ro cũng giảm bớt đi, điều đó đã giúp Ngân hàng tiết kiệm được một phần chi phí Chi phí của Ngân hàng của 6 tháng đầu năm
2013 giảm nhẹ so với 6 tháng đầu năm 2012, giảm 3,79% mặc dù thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng, tăng thêm 1.459 triệu đồng, tương ứng 3,78%, đó là nhờ công tác huy động vốn có phần suy giảm so với cùng kỳ năm trước do khó tiếp cận khách hàng mới, người dân sử dụng vốn để đầu tư mở rộng mô hình sản xuất mới nên nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng giảm đi
3.3.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng tín dụng dưới
2 hình thức: một là thể hiện bằng tiền và tài sản, hai là bằng uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng và thị phần Ngân hàng chiếm được (Thái văn Đại,
2012, trang 148)
Kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng là hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao Vì vậy, để đạt được nhiều lợi nhuận là một điều hết sức khó khăn cho hệ thống Ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau nói riêng
Trang 37Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả, bằng chứng là lợi nhuận của Ngân hàng tăng dần qua các năm Năm
2011, mặc dù chi phí của Ngân hàng tăng mạnh do thực hiện các chính sách mới nhưng lợi nhuận của Ngân hàng vẫn tăng, đạt 12.708 triệu đồng, tăng 2.248 triệu đồng so với năm 2010 (tương ứng tăng 21,49%), qua đó cho thấy chính sách cho vay mới của Ngân hàng vô cùng linh hoạt và đạt hiệu quả cao nên đem lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng đủ bù đắp chi phí Tuy nhiên ta nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng của tổng chi phí còn cao hơn tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập là một dấu hiệu không tốt, nó thể hiện việc vốn huy động bị ứ động, chưa được sử dụng hiệu quả góp phần làm cho chi phí từ lãi tăng trưởng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng của thu nhập từ lãi Đến năm
2012, trong khi tổng chi phí chỉ tăng 8,46% so với năm trước thì lợi nhuận chỉ tăng được thêm 911 triệu đồng so với năm 2011, đạt 13.619 triệu đồng, tương ứng 7,17%, tốc độ tăng trưởng của thu nhập ở mức thấp do hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn huyện phần lớn gặp khó khăn, một số
hộ trong mô hình sản xuất mới do chưa có nhiều kinh nghiệm gặp thất bại dẫn đến công tác thu hồi nợ cũng như tiến độ trả lãi của các hộ dân bị trì trệ, khiến nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là từ hoạt động tín dụng bị ảnh hưởng theo Trong 6 tháng đầu năm 2013, trong khi thu nhập tăng lên thì chi phí lại suy giảm nên đã khiến cho lợi nhuận của Ngân hàng tăng trưởng mạnh mẽ, tăng 23,34% so với 6 tháng đầu năm 2012, đây là một dấu hiệu tốt
Mặc dù tốc độ tăng trưởng lợi nhuận vẫn còn ở mức thấp nhưng lợi nhuận của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm Để đạt được kết quả như vậy
do Ngân hàng đã thực hiện linh hoạt công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của các hộ sản xuất trên địa bàn, đặc biệt chú trọng vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo đúng chỉ đạo của Chính phủ
Từ đó cho thấy Ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả, tình hình kinh doanh ngày càng phát triển và ổn định Tuy nhiên, kết quả đạt được của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau cũng như nhiều Ngân hàng khác vẫn chưa tương xứng với lợi thế, tiềm năng của mình
do ảnh hưởng bởi tình hình chung của nền kinh tế, một số khách hàng vẫn không dám vay vốn Ngân hàng vì lo sợ không có khả năng hoàn trả, đòi hỏi Ngân hàng cần cố gắng nhiều hơn nữa trong tương lai để tìm giải pháp đầu ra cho đồng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
3.4.1 Thuận lợi
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau nằm ngay trung tâm thị trấn Cái Nước Đây là nơi tập trung dân cư đông đúc Vị trí kinh doanh thuận lợi, đường xá giao thông thuận tiện tạo điều kiện cho khách hàng đến giao dịch dễ dàng hơn
Là Ngân hàng chủ lực cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn huyện nên nhận được sự quan tâm sâu sắc của Huyện
ủy, Uỷ ban nhân dân huyện, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương Đây là điều kiện thuận lợi tạo đà cho NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau ngày càng phát triển
Trang 38Có sự lãnh đạo và hỗ trợ về vốn trực tiếp từ NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Cà Mau giúp đỡ cho đơn vị phát triển kinh doanh đúng hướng, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh và trong công tác xử lý thu hồi nợ
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ, công nhân viên năng động, nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất, đạo đức, có ý thức tổ chức, kỷ luật, phục vụ tận tụy đối với khách hàng, có mối quan hệ rộng rãi ngoài xã hội vì vậy có tiềm năng thu hút được nhiều khách hàng mới
Công nghệ thông tin không ngừng được hiện đại hóa tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch, thu thập và xử lý thông tin ngày càng chính xác, nhanh chóng, kịp thời và thống nhất trong toàn hệ thống
Thủ tục vay vốn không ngừng được cải tiến theo hướng đơn giản hóa cho phù hợp với đối tượng khách hàng chủ yếu là nông dân
Ngân hàng hoạt động trên địa bàn tương đối lâu đời vì vậy lượng khách hàng truyền thống tương đối ổn định và mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng ngày càng khăn khít hơn
Lãi suất cho vay được điều chỉnh phù hợp tạo được ưu thế cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn và khu vực
Mỗi địa bàn có sự phân công CBTD phụ trách giúp đỡ người dân tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng được dễ dàng, nhanh chóng đồng thời gắn quyền lợi và trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ tạo điều kiện cho việc hoàn thành kế hoạch đề ra
Định kỳ 6 tháng thay đổi địa bàn hoạt động của từng CBTD vì nhìn chung trong huyện thì có địa bàn tốt và địa bàn xấu nên việc thay đổi địa bàn hoạt động nhằm khai thác tính linh động, khả năng thích nghi với môi trường mới của nhân viên, tạo sự công bằng đồng thời giúp các CBTD có được cái nhìn toàn diện về huyện Cái Nước để nâng cao nâng lực thẩm định ra quyết định của mình
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, bảo hộ sản xuất kinh doanh trong nước như: chính sách kinh tế hộ, các chính sách về tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
3.4.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn cần phải khắc phục để hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển và mang lại hiệu quả, giúp Ngân hàng vững bước trên con đường hội nhập
Huyện Cái Nước vẫn thuộc diện vùng xâu vùng xa, trong huyện vẫn còn nhiều xã thuộc diện khó khăn theo chương trình 135 của Chính phủ, trình độ dân trí chưa cao, người dân thích đầu tư vốn vào thị trường tự do để hưởng lãi cao vì vậy chưa có ý thức gửi tiền vào Ngân hàng vì e ngại thủ tục rườm rà và phức tạp nên vốn huy động từ dân chúng còn nhiều hạn chế
Hạ tầng cơ sở huyện Cái Nước nhìn chung còn thấp, hệ thống sông ngòi chằng chịt, giao thông nhiều nơi chưa được thông suốt, một số nơi vẫn chưa
có đường lộ nối đến tận nhà gây khó khăn cho CBTD trong công tác thẩm định và thu hồi nợ