Nhiều năm qua cán bộ cũng khuyến cáo các hộ nông dân chuyển sang luân canh, xen canh hoặc chuyển sang trồng các loại cây khác có giá trị kinh tế cao… song về mặt nhận thức, trình độ, kiế
Trang 1i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH THỊ THANH THÚY
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115
11-2013
Trang 2ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH THỊ THANH THÚY
11-2013
Trang 3i
LỜI CẢM TẠ
Sau hơn 3 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ Hôm nay, với những kiến thức đã học ở trường và những kinh nghiệm thực tế trong quá trình học tập, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình Em xin chân thành biết ơn sự hướng dẫn của Quý thầy (cô) trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy (cô) Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt hơn
3 năm học tập tại trường Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Huỳnh Thị Đan Xuân, vì trong suốt quá trình thực hiện cô đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến em đã hoàn thành tốt luận văn này
Bên cạnh đó, em cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú, các anh chị Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho em hoàn thành xong luận văn của mình
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắc luận văn không tránh khỏi những sai sót Vì em kính mong được sự đóng góp
ý kiến của quý cơ quan cùng quý thầy (cô) để luận văn này hoàn thiện hơn và
có ý nghĩa thực tế hơn
Cuối lời, em kính chúc quý thầy (cô) khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh được dồi dào sức khỏe, công tác tốt và luôn vui vẻ, thành đạt trong công việc
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
HUỲNH THỊ THANH THÚY
Trang 4ii
LỜI CAM KẾT
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào
Cần Thơ, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
HUỲNH THỊ THANH THÚY
Trang 5iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Ngày 15 tháng 11 năm 2013 Trưởng trạm đơn vị (kí tên và đóng dấu)
Trang 6iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Họ và tên người nhận xét:………Học vị………
- Chuyên ngành: ……… …
- Nhiệm vụ trong Hội đồng: Cán bộ hướng dẫn - Cơ quan công tác: ……… …………
- Tên sinh viên:……… …………MSSV:……… …
- Lớp: ……… ………
- Tên đề tài: ……… ………… …………
- Cơ sở đào tạo: ……… …… ……
NỘI DUNG NHẬN XÉT 1 Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo ……… ……… ………
………
2 Hình thức trình bày ……… ………
………
3 Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài ………
………
4 Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn ……… ………
………
5 Nội dung và kết quả đạt được (Theo mục tiêu nghiên cứu) ………
………
6 Các nhận xét khác ……… ………
………
………
Trang 8vi
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Họ và tên người nhận xét: ……… Học vị: ……….……
- Chuyên ngành: ………
- Nhiệm vụ trong Hội đồng: Cán bộ phản biện
- Cơ quan công tác: ………
- Tên sinh viên: ……… …MSSV:…………
Trang 10viii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1……….……….….1
GIỚI THIỆU……….……….1
1.1 Lý do chọn đề tài……… ……… 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu……… ……… 2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể: ……… ………2
1.3 Phạm vi nghiên cứu……… … 2
1.3.1 Thời gian và không gian………2
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu………2
CHƯƠNG 2……… 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……… 3
2.1 Cơ sở lý luận……… 3
2.1.1 Khái niệm……… 3
2.1.2 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sản xuất……….6
2.1.3 Các khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận………7
2.2 Phương pháp nghiên cứu………9
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu……….9
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu………9
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu……… 9
2.3 Lược khảo tài liệu……….12
CHƯƠNG 3……….14
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, TIÊU THỤ LÚA TẠI HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP……… 14
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên……….………… ……….14
3.1.2 Tình hình kinh tế-xã hội của huyện Lai Vung……….18
3.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp ở huyện Lai Vung…………20
Trang
Trang 11ix
3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LAI
VUNG……… 23
3.2.1 Tình hình chung về sản xuất……… 23
3.2.2 Tình hình sản xuất lúa……… 25
CHƯƠNG 4……….………28
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP……….28
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC NÔNG HỘ HUYỆN LAI VUNG……….28
4.1.1 Nguồn lực lao động……….28
4.1.2 Nguồn lực vốn……….30
4.1.3 Nguồn lực đất đai………30
4.1.4 Kỹ thuật sản xuất……….31
4.1.5 Tình hình áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất…………33
4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP……… 34
4.2.1 Chi phí sản xuất……… 34
4.2.2 Kết quả sản xuất……… 37
4.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA VIỆC SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP 41
4.3.1 Kết quả ước lượng mô hình hàm sản xuất biên Cobb-Douglas………41
4.3.2 Ước tính mức hiệu quả kỹ thuật……… 43
CHƯƠNG 5……….46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……….46
5.1 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……… 46
5.2 KIẾN NGHỊ……… 46
PHỤ LỤC 1……….50
PHỤ LỤC 2……….58
Trang 12x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu mẫu số liệu điều tra của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp……… 9
Bảng 2.2 Tóm tắt các biến số được đưa vào mô hình……… 12
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện năm 2011, 2012….16 Bảng 3.2 Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số các xã của toàn huyện.……… 17
Bảng 3.3 Diện tích các loại cây trồng……… 23
Bảng 3.4 Diện tích và sản lượng một số loại cây ăn quả……… 24
Bảng 3.5 Diện tích và sản lượng rau, đậu……… 24
Bảng 3.6 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa 3 vụ của huyện Lai Vung 2007-2012……… 26
Bảng 3.7 Lịch xuống giống lúa Hè Thu 2012 – 2013 của huyện Lai Vung………27
Bảng 3.8 Mức ảnh hưởng của các đối tượng gây hại……… 27
Bảng 4.1 Tổng hợp số thành viên trong gia đình, lao động trực tiếp sản xuất và trình độ văn hóa của nông hộ……….28
Bảng 4.2 Tỷ trọng (%) lao động trực tiếp sản xuất………29
Bảng 4.3 Tỷ trọng (%) trình độ văn hóa………30
Bảng 4.4 Tỷ trọng (%) hộ có vay vốn để sản xuất……….30
Bảng 4.5 Diện tích đất trồng lúa của nông hộ………31
Bảng 4.6 Kinh nghiệm sản xuất trong nông nghiệp của nông dân…….31
Bảng 4.7 Nguồn thông tin khoa học kỹ thuật được nông hộ tiếp nhận 32
Bảng 4.8 Số lần tham gia hội thảo của các nông hộ……… 32
Bảng 4.9 Tỷ trọng (%) hộ tham gia tập huấn kỹ thuật……… 33
Bảng 4.10 Tỷ lệ (%) hộ áp dụng các hình thức khoa học kỹ thuật……33
Bảng 4.11 Nguyên nhân chọn giống lúa của 60 hộ………34
Trang
Trang 13xi
Bảng 4.12 Chi phí sản xuất lúa trung bình vụ Hè Thu năm 2013……35 Bảng 4.13 Khối lượng N, P, K nguyên chất trung bình trên 1000m2 36 Bảng 4.14 Năng suất, giá bán, doanh thu trung bình trên 1000m2 của trồng lúa vụ Hè Thu 2013……….38 Bảng 4.15 Thu nhập và các chỉ tiêu tài chính của hoạt động trồng lúa vụ
Hè Thu năm 2013……….39 Bảng 4.16 Kết quả ước lượng bằng phương pháp MLE hàm sản xuất biên Cobb-Douglas cho 60 hộ trồng lúa vụ Hè Thu năm 2013 tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp………41 Bảng 4.17 Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật vụ Hè Thu……… 43 Bảng 4.18 Phân phối năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật vụ Hè Thu………44
Trang 14xii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp……… ……15
Trang
Trang 161
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
về giá trị sản xuất lúa của năm 2011 là 1.359.747 giảm còn 1.129.041 năm
2012 trong khi diện tích tăng, sản lượng và năng suất thì lại giảm Việc sử dụng đất 3 vụ trong năm là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lúa vì sau nhiều năm dài đất không còn chất dinh dưỡng để tăng năng suất Nhiều năm qua cán bộ cũng khuyến cáo các hộ nông dân chuyển sang luân canh, xen canh hoặc chuyển sang trồng các loại cây khác có giá trị kinh tế cao… song về mặt nhận thức, trình độ, kiến thức của các nông hộ còn hạn chế nên việc đưa công nghệ mới vào áp dụng còn khó và
họ chưa mạnh dạn áp dụng nên nhiều hộ trên địa bàn vẫn làm theo cách truyền thống vì thế mà năng suất không cao nên hiệu quả kinh tế của các hộ trồng lúa chưa cao và vì thế muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt được hiệu quả kỹ thuật
Các xã Định Hòa, Phong Hòa và Long Thắng là một trong những xã thuộc huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp có diện tích trồng lúa nhiều, tuy nhiên công tác đánh giá thì cho thấy các hộ nông dân nơi đây chưa thật sự hiểu áp dụng các yếu tố đầu vào hợp lý để nhằm tăng lợi nhuận và hạ thấp chi phí đầu
tư sản xuất Do đó, đề tài: “Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa
tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” được chọn nghiên cứu nhằm ước
lượng hiệu quả kỹ thuật của các nông hộ, sự thay đổi của hiệu quả kỹ thuật của
hộ trồng lúa tại huyện và giúp cho hộ nông dân trong huyện thấy được hiệu quả kỹ thuật của việc trồng lúa và cùng các khuyến cáo đánh vào nhận thức
Trang 172
của các nông hộ để từng bước có hướng đi tích cực lâu dài nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân trong địa bàn nói riêng và cả nước nói chung
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các nông hộ trồng lúa tại huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kỹ thuật của các nông hộ tại địa bàn nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình sản xuất lúa tại huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp
Mục tiêu 2: Phân tích kết quả sản xuất lúa của các hộ nông dân tại
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
Mục tiêu 3: Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các hộ trồng lúa tại huyện
Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
Mục tiêu 4: Đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật
cho các nông hộ trồng lúa tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian và không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa vụ Hè Thu
năm 2013 trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hộ sản xuất lúa Hè Thu năm
2013
Trang 182.1.1.1 Khái niệm hộ và kinh tế hộ
Hộ: là những người cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng ăn
chung và có chung một ngân quỹ Hay nói khác hơn, hộ sản xuất là hình thức liên kết giữa các thành viên của nó thông qua hình thức sống chung, sở hữu chung, hoạt động kinh tế chung và hưởng thụ chung các tài sản và thành quả sản xuất của hộ gia đình Hộ có những đặc trưng đặc biệt, không giống như là
các đơn vị kinh tế khác
Nông Hộ: là một đơn vị kinh doanh xã hội khá đặc biệt, là những hộ
nông dân làm nông ngư nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, hoặc kết hợp nhiều ngành nghề, sử dụng lao động, vốn gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh
doanh
Trong cấu trúc nội tại của hộ, các thành viên cùng huyết tộc là chủ yếu
của hộ Do đó, hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng, tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế Do đó, hộ có thể cùng lúc thực hiện được nhiều chức năng mà các đơn vị khác không thực hiện được
Khái niệm về kinh tế hộ:
Hộ là đơn vị kinh tế cơ sở mà ở đó diễn ra quá trình phân công, tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng Với
tư cách là đơn vị kinh tế, hộ được phân tích từ nhiều góc độ:
Chủ sở hữu và sử dụng các nguồn lực kinh tế như đất đai, nhân lực
và vốn
Là đơn vị tham gia vào các hoạt động kinh tế, phân theo ngành nghề, vùng, lãnh thổ…
Trình độ phát triển của kinh tế hộ
Hiệu quả hoạt động của kinh tế hộ
Trong nông thôn Việt Nam hiện nay, hộ bao gồm hộ gia đình và hộ nông dân
Trang 194
- Hầu hết hộ gia đình ở nông thôn là những người gắn bó ruột thịt, có vùng huyết thống, chủ hộ thường là những ông, bà, cha, mẹ… Và các thành viên trong gia đình là con cháu
- Hộ nông dân (bao gồm các hộ sản xuất nông-lâm-nghiệp) trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam được hiểu là một gia đình (từ một đến nhiều người)
có tên trng bảng kê khai hộ khẩu riêng, gồm có chủ hộ và những người cùng sống chung trong gia đình ấy
Về mặt kinh tế hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó không phân biệt tài sản, những người sống chung trong một căn hộ gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế Nghĩa là mỗi thành viên đều phải có nghĩa
vụ đóng góp công sức vào quá trình xây dựng, phát triển của hộ và có trách nhiệm đối với kết quả sản xuất được Nếu hộ sản xuất đạt kết quả cao, sản phẩm thu được người chủ hộ phân phối trước hết nhằm bù đắp cho chi phí đã
bỏ ra, làm nghĩa vụ đối với kết quả sản xuất được Nếu hộ sản xuất đạt kết quả cao, sản phẩm thu được người chủ hộ phân phối trước hết nhằm bù đắp cho chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật, phần thu nhập còn lại trang trải cho các mục tiêu sinh hoạt thường xuyên của gia đình và tái sản xuất lại Nếu kết quả sản xuất không khả quan người chủ hộ chịu trách nhiệm cao nhất và đồng trách nhiệm là các thành viên trong gia đình
Đặc điểm của kinh tế hộ:
Kinh tế hộ có những đặc trưng riêng biệt với quá trình tiên triển của hộ qua các giai đoạn lịch sử Cũng do những đặc trưng đặc biệt này của nó mà có thể cho rằng hộ là đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt
- Hộ mang tính huyết tộc, các thành viên huyết tộc của hộ là chủ thể đích thực của hộ và đã tạo nến sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản
lý, sử dụng các yếu tố sản xuất
- Hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung, mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm, đều có ý thức tự giác đóng góp làm tăng quỹ thu nhập của hộ, đảm bảo tồn tại và phát triển của mỗi thành viên
- Đặc trưng nổi bật của các hộ ở nước ta là có qui mô canh tác rất nhỏ
bé và qui mô canh tác của hộ có xu hướng giảm dần do việc gia tăng dân số và
xu hướng lấy đất nông nghiệp để phát triển các ngành công nghiệp, giao thông, dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp, bản thân nông nghiệp muốn phát triển cũng phải lấy đất để xây dựng các kết cấu hạ tầng của nông nghiệp
Trang 20- Cơ cấu lao động bao gồm: lao động nông nghiệp, lao động bán nông nghiệp và lao đông phi nông nghiệp Cơ cấu này khác nhau giữa các hộ, các địa bàn, các vùng tùy theo điều kiện cụ thể của chúng Một đặc điểm khác nữa
là khả năng tích tụ tập trung vốn của đại bộ phận nông dân là thấp, các hộ sản xuất trong điều kiện thiếu vốn nghiêm trọng Hơn nữa, chu kỳ sản xuất nông nghiệp kéo dài nên vốn chu chuyển chậm còn yếu, kỹ thuật sản xuất mang tính truyền, quy mô canh tác nhỏ đã dẫn đến trình trạng thu nhập của đại bộ phận
là thấp
2.1.1.2 Các khái niệm trong nông nghiệp
Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là một quá trình kết hợp các nguồn lực (resources) hoặc là các yếu tố đầu vào của sản xuất (inputs) được sử dụng để tạo ra sản phẩm (products) hoặc dịch vụ (services) mà người tiêu dùng có thể dùng được
Khái niệm về hiệu quả trong sản xuất
Theo Frarell (1957), hiệu quả được định nghĩa là khả năng sản xuất ra một mức đầu ra cho trước từ một khoản chi phí thấp nhất Do vậy, hiệu quả của một nhà sản xuất riêng lẻ có thể được đo lường bằng tỷ số giữa chi phí tối thiểu và chi phí thực tế để sản xuất ra mức đầu tư cho trước đó Đĩnh nghĩa này bao gồm một gói chứa hai chỉ tiêu hiệu quả khác là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối (hay còn gọi là hiệu quả giá) Hiệu quả kỹ thuật đề cập đến khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất định Hiệu quả phân phối là khả năng lựa chọn được một lượng đầu vào tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên (marginal revenue product) của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó
Mô hình sản xuất
Là sự bố trí thời vụ ổn định trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông hộ, thích hợp với điều kiện nhất định về mặt vật lý, sinh học, kinh tế, phù hợp với mục tiêu và nguồn tài nguyên Những yếu tố này phối hợp tác động đến sản phẩm làm ra và phương án sản xuất
Trang 216
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Là sự thay đổi mô hình sản xuất nhằm điều chỉnh tăng giảm diện tích,
năng suất, sản lượng của các sản phẩm nông nghiệp Mục tiêu của quá trình
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp là:
- Tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên tại chỗ của từng địa phương sao
cho mang lại hiệu quả cao, phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển nông
nghiệp của địa phương và điều kiện sản xuất của nông dân
- Nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế đồng thời đảm bảo tính lâu bền
về độ phì nhiêu của đất đai, về khí hậu và môi trường sống của địa phương
2.1.2 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sản xuất
a Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả: là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao
cho đạt kết quả cao nhất Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: không sử dụng nguồn
lực lãng phí, sản xuất với chi phí là thấp nhất và sản xuất đáp ứng nhu cầu của
con người Cần phải quan trọng các vần đề sau:
Hiệu quả kinh tế
Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị khi sự thay đổi làm tăng
giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả
Hiệu quả kỹ thuật
Theo Farrell (1975), Hiệu quả kỹ thuật là việc tạo ra một số lượng sản
phẩm nhất định từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất Nó được xem là
một thành phần của hiệu quả kinh tế Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế
thì trước hết phải đạt được hiệu quả kỹ thuật Trong trường hợp tối đa hóa lợi
nhuận đòi hỏi nhà sản xuất định hay nói cách khác hiệu quả kỹ thuật dùng để
chỉ kết hợp tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản lượng nhất định
Hàm sản xuất
Hàm sản xuất là một biểu thời gian (hoặc một bảng cân bằng toán học)
chỉ rõ số lượng sản phẩm tối đa có thể sản xuất được bởi một hệ đầu vào nào
đó, do công nghệ hiện tại mang lại (W.Swithson, 1985) Yếu tố đầu vào bao
gồm yếu tố cố định (định phí) và yếu tố biến đổi (biến phí)
Hàm sản xuất có dạng:
Q = F(X1, X2, X3,. Xm;Z1,Z2, Zn)
Trong đó:
Trang 227
Q: là sản lượng đầu ra
Xi: là các yếu tố đầu vào biến đổi (i=1,2,3,…m)
Zi: là các yếu tố đầu vào cố định (i=1,2,3,…n)
Hay theo các định nghĩa khác theo toán học: Hàm sản xuất là một hàm biểu diễn về mặt toán học của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của một quá trình sản xuất Thông thường được viết dưới dạng:
Y=f(x1,x2,x3…,xn) Trong đó: Y là sản lượng đầu ra và xi = (1,2,3…n) là các yếu tố đầu vào Các biến trong hàm sản xuất được giả định là dương, liên tục và các yếu
tố đầu vào được xem là có thể thay thế cho nhau tại mỗi mức sản lượng
Hàm sản xuất cho biết sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi phương án kết hợp các yếu tố đầu vào cho trước Các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố cố định (là những yếu tố được nông dân sử dụng một lượng cố định
và nó không ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như: chi phí máy tưới, chi phí máy bơm nước, ) và các yếu tố biến đổi (là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như: giống, lao động phân bón, thuốc nông dược,…)
Tuy nhiên có nhiều dạng hàm sản xuất được ứng dụng trong nghiên cứu thực nghiệm nhưng dạng hàm Cobb-Douglas được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp Cobb và Douglas thấy rằng logarithm của sản lượng Y và của các yếu tố đầu vào xi thường quan hệ theo dạng tuyến tính Do vậy, hàm sản xuất được viết dưới dạng:
LnY= β0 + β1 lnX1 + β2 lnX2+ β3 lnX3 + + βk lnXk Trong đó: Y và xi (i=1,2,3…k) lần lượt là các lượng đầu ra, đầu vào của quá trình sản xuất Hằng số β0 có thể được gọi là tổng năng suất nhân tố, biểu diễn tác động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong hàm sản xuất Những yếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghiệp và sự hiệu quả Với cùng lượng đầu vào xi, β0 càng lớn sản lượng tối đa có thể đạt càng lớn
2.1.3 Các khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Trang 238
Doanh thu = năng suất * đơn giá * đơn vị diện tích
Tổng chi phí = chi phí lao động + chi phí vật chất + chi phí khác
Tổng thu nhập
Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó Thu nhập có hai loại: Thu nhâp chƣa tính lao động và thu nhập có tính lao động nhà
Tổng thu nhập = tổng doanh thu – tổng chi
Các chi phí phân tích hiệu quả
Lợi nhuận trên chi phí
Tỷ số này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì chủ đầu tƣ thu đƣợc bao nhiêu đồng thu nhập
Lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số này cho biết trong một đồng doanh thu mà nông hộ có đƣợc thì sẽ
có bao nhiêu đồng thu nhập trong đó
Doanh thu trên chi phí
Tỷ số này cho biết rằng một đồng chi phí mà chủ đầu tƣ sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu
Thu nhập trên ngày công lao động gia đình (LĐGĐ)
Tỷ số cho biết một ngày công LĐGĐ bỏ ra thu đƣợc bao nhiêu đồng thu nhập
Lợi nhuận trên chi phí = lợi nhuận/chi phí
Lợi nhuận trên doanh thu = thu nhập/doanh thu
Doanh thu trên chi phí = doanh thu/chi phí
Thu nhập trên ngày công LĐGĐ = thu nhập/ngày công LĐGĐ
Trang 249
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu là 3 xã Định Hòa, Phong Hòa và Long Thắng là những xã có diện tích trồng lúa nhiều trong huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê của Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp Tham khảo thông tin từ trang web của phòng Nông nghiệp huyện Lai Vung cùng các bài báo cáo, tạp chí, báo chí có liên quan
2.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp thu mẫu thuận tiện thông qua việc lập phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp các nông hộ trồng lúa tại 3 xã Định Hòa, Phong Hòa và Long Thắng Tổng số mẫu phỏng vấn trực tiếp các nông hộ có sản xuất lúa vụ
Hè Thu năm 2013 là 60 mẫu
Bảng 2.1 Cơ cấu mẫu số liệu điều tra của huyện Lai Vung, tỉnh
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Nhằm đánh giá và phân tích các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất lúa của các hộ trồng lúa thuộc 3 xã nói trên thuộc địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp Để ước lượng hiệu quả kỹ thuật, chúng ta sử dụng mô hình sản xuất có dạng sau:
Hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng sau:
LnY = β0 + β1 lnX1 + β2 lnX2+ β3 lnX3 + β4 lnX4 + β5 lnX5 + β6 lnX6 + β7lnX7 + β8lnX8 + еi
Trong đó:
Biến phụ thuộc Y: là năng suất lúa sản xuất được của hộ ở 1 vụ Đơn
vị tính là kg/1000m2
Trang 2510
еi: là sai số không lường trước được
β0: hệ số tự do (hệ số góc của hàm Cobb-Douglas)
βi: hệ số tương quan thứ i ứng với biến độc lập thứ Xi (i=1,2, 8)
Các giá trị βi đại diện cho mức ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với năng suất Chúng còn đo lường hệ số co giãn của năng suất theo số lượng của các yếu tố đầu vào vì chúng cho biết khi các yếu tố đầu vào tăng lên 1% thì làm năng suất thay đổi βi% Mức thay đổi đồng biến hay nghịch biến tùy thuộc vào dấu của giá trị βi
Các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất lúa:
Xi: (i=1,2,3,4,5,6,7,8) là các yếu tố đầu vào trong sản xuất bao gồm:
X1: Tổng diện tích đất lúa của hộ nông hộ, (đvt:1000m2/hộ), là diện tích đất mà nông hộ sử dụng để sản xuất lúa trong vụ Khi nông hộ canh tác lúa trên diện tích nhỏ thì hộ khó áp dụng được khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, do đó khi diện tích nhiều thì việc áp dụng sẽ dễ dàng và kỳ vọng năng suất sẽ tăng lên khi diện tích tăng lên
X2: lượng giống gieo trồng, đơn vị tính là kg/1000m2, giống là yếu tố đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lúa Theo khuyến cáo của các nhà khoa học thì nếu sạ dày quá thì nó sẽ làm cho năng suất lúa bị giảm, nguyên nhân của hiện tượng là do khi người dân gieo sạ với mật độ dày nó sẽ là nơi ẩn trú an toàn của nhiều loại sâu bệnh, lúa dễ đỗ ngã vào giai đoạn làm đồng và chín đặc biệt khi nó càng dễ bị đỗ ngã khi có mưa bão Vì thế nó làm cho năng suất giảm
X3: lượng phân đạm (N) nguyên chất được sử dụng, đơn vị tính là kg/1000m2/vụ Lượng đạm rất cần thiết cho cây lúa nhưng nếu bón thừa đạm, cây sinh trưởng nhanh, lá phát triển nhiều và có màu xanh đậm, trong các bộ phận của cây có đạm tự do do cây đồng hóa không kịp Thừa đạm sẽ làm cho
vỏ tế bào mỏng, tạo điều kiện cho nhiều sâu bệnh xâm nhập vào cây dễ dàng Thừa đạm thường dễ bị các loại: sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy,… Đặc biệt, đối với giai đoạn lúa đang đẻ nhánh mà bị thừa đạm và gặp thời tiết mưa, ẩm kéo dài sẽ dễ làm bùng phát bệnh đạo ôn lá…
X4: lượng phân lân (P) nguyên chất được sử dụng, đơn vị tính là kg/1000m2/vụ Lượng lân là yếu tố đầu vào quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa, lân giúp làm giảm nồng độ phèn trong đất, giúp phát triển
bộ rễ, đẻ nhánh tạo tiền đề cho tăng năng suất tăng lên Vì thế mà nông hộ kỳ vọng khi lượng lân tăng lên sẽ làm cho năng suất tăng lên
Trang 2611
X5: lượng phân kali (K) nguyên chất được sử dụng, đơn vị tính là kg/1000m2/vụ Phân kali là nhóm chất không thể thiếu cho cây lúa trong giai đoạn cuối và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa Giúp cây lúa cứng và chống đỗ ngã, góp phần tăng năng suất Vì thế mà nông hộ kỳ vọng khi tăng lượng phân kali thì có thể làm năng suất tăng lên
Các nông hộ cần cung cấp một lượng lớn phân hữu cơ cho lúa đúng và thích hợp cho từng vụ, nếu dư hoặc thiếu cũng ảnh hưởng nhiều đến năng suất lúa về sau Cho nên phải biết đến tính hiệu quả kỹ thuật của nó để đạt được hiệu quả kinh tế cuối cùng cao nhất Các loại phân nguyên chất trên được tính bằng lượng hỗn hợp mà nông dân sử dụng cho %N,%P.%K có trong các loại phân hỗn hợp như: Ure (46%N), NPK(20-20-15), NPK(20-10-15), Kali(61%KCL) Bên cạnh đó, việc xác định được tỷ lệ nguyên chất
X6: chi phí thuốc nông dược sử dụng được tính bằng tổng chi phí cho các loại thuốc cỏ, thuốc sâu, thuốc bệnh và thuốc dưỡng, đơn vị tính là kg/1000m2/vụ Do thực tế lượng chất các loại thuốc nông dân sử dụng quá nhiều loại khác nhau và đơn vị tính nồng độ nguyên chất của chúng là không đồng nhất (thuốc bột tính bằng gam, thuốc nước tính ml) Chính vì thế việc đưa nồng độ nguyên chất của các loại thuốc nông dược là rất phức tạp nên chi phí bằng tiền cho thuốc nông dược có thể là biến thay thế tốt nhất do chúng mang tính tương đồng giữa các nông hộ Đơn vị tính là 1000đ/1000m2 Việc lạm dụng thuốc trừ sâu quá mức (tăng liều, ) sẽ làm các loại sâu kháng thuốc, giết chết các loài thiên địch có lợi và làm cho chi phí sản xuất tăng cao Bên cạnh còn làm ô nhiễm môi trường Vì thế sử dụng thuốc cần lưu ý kỹ và phun thuốc theo kỹ thuật quản lý dịch hại tổng hợp và quy tắc 4 đúng trong sản xuất nông nghiệp Vì nếu không thực hiện đúng như định hướng thứ nhất không làm giảm sâu bệnh mà ảnh hưởng đến xấu đến năng suất và tiêu diệt những loài thiên địch có lợi cho lúa Bên cạnh, khi lạm dụng quá liều thuốc sẽ tồn đọng lại trong đất và ảnh hưởng đến vụ lúa sau
X7: là ngày công lao động gia đình, được tính bằng ngày/1000m2/vụ Ngày công lao động gia đình cũng góp phần vào việc tăng năng suất, nó được thể hiện rõ nhất ở các khâu làm đất và gieo trồng Nếu nông hộ tốn nhiều thời gian và khâu chuẩn bị đất thì khi đó đã góp phần giúp cho đất có độ màu mỡ, hạn chế được mầm bệnh từ vụ trước để lại và kháng bệnh giúp cây lúa khỏe Khâu gieo trồng (dặm lúa) nếu người dân thường xuyên thăm đồng cũng góp phần tăng năng suất Do đó, ngày công lao động gia đình tăng lên có thể làm cho năng suất lúa tăng lên
Trang 2712
X8: Là chi phí thuê lao động, được tính bằng đồng/1000m2/vụ Trong hoạt động sản xuất thì lao động thuê ở hầu hết các khâu: làm đất, gieo trồng, làm cỏ, bón phân, phun xịt, cắt lúa, suốt lúa, bốc vác, vận chuyển, phơi sấy Tuy nhiên, không phải hộ nào cũng thuê ở tất cả các khâu vì để hạn chế chi phí sản xuất và tận dụng lao động gia đình
Theo mô hình hồi quy trên, các giá trị βi đại diện cho mức ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc năng suất hay khi các biểu thức đầu vào tăng hoặc giảm lên 1% thì làm thay đổi năng suất βi% Mức thay đổi đồng biến hay nghịch biến tùy thuộc vào dấu của giá trị βi
Phương pháp “ước lượng khả năng cao nhất” (MLE) được áp dụng để ước lượng các tham số của mô hình biên ngẫu nhiên Kết quả ước lượng cũng cho thấy mức hiệu quả kỹ thuật của từng nông hộ Dựa trên mức hiệu quả kỹ thuật của từng nông hộ để tìm ra mức năng suất do kém hiệu quả kỹ thuật cho từng nông hộ trên địa bàn nghiên cứu
Bảng 2.2 Tóm tắt các biến số được đưa vào mô hình
Ký hiệu Tên biến Dấu kỳ vọng
X1 Diện tích đất canh tác lúa +
X6 Chi phí thuốc bảo vệ thực vật -
X7 Ngày công lao động gia đình +
2.3 Lược khảo tài liệu
Mai Thị Diễm Trang, (2011) “Phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình trồng gừng ở huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang”, luận văn tốt nghiệp Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình trồng gừng ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang; bằng việc tìm hiểu về tình hình sản xuất của nông dân trồng rừng ở huyện Phụng Hiệp năm 2009, 2010 và 9 tháng năm 2011; tác giả phân tích hiệu quả sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập ròng của mô hình trồng rừng bằng cách sử dụng phương phương phân tích chi phí – lợi ích để đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng gừng, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tương quan để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập ròng của nông dân trồng gừng Kết quả cho thấy các yếu tố đầu vào như chi phí giống, chi phí lao động, chi phí sử dụng máy móc thiết bị và các nhân tố như mức độ tham gia tập huấn kỹ thuật có ảnh hưởng đến năng suất thu nhập ròng của nông dân Và đề ra biện
Trang 28tố quan trọng đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất lúa vụ Hè Thu, kết quả là giá giống, giá N,P,K nguyên chất và giá thuốc tăng sẽ giảm lợi nhuận Ngoài
ra, tác giả dùng thêm phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế để xác định mức hiệu quả của các hộ sản xuất lúa vụ Hè Thu Kết quả cho thấy lợi nhuận thu được nông dân trồng lúa vụ Hè Thu tương đối thấp và có sự chênh lệch khá lớn giữa các hộ, số hộ đạt hiệu quả tương đối 50-70%, chiếm tỷ trọng cao nhất, số hộ có hiệu quả kinh tế cao có rất ít Cuối cùng tác giả đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hoạt động sản xuất lúa vụ Hè Thu ở Cần Thơ
Phạm Lê Thông và cộng sự, (2010) “Phân tích hiệu quả kỹ thuật, phân phối và kinh tế của việc sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long”, báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp bộ Mục tiêu tổng quát của đề tài là do lượng hóa năng có thể tăng năng suất và thu nhập ròng bằng việc phân tích hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa tại ĐBSCL, bằng việc tìm hiểu tình hình sản xuất lúa gạo tại ĐBSCL, tính toán các mức hiệu quả như hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng lúa Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy một số yếu tố đầu vào trong chi phí sản xuất như: chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí thuốc, chi phí lao động
và nhân tố áp dụng khoa học kỹ thuật đều có ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập ròng của nông dân trồng lúa Dựa vào thực tế tác giả nêu lên được những nguyên nhân tồn tại đó và đưa ra các giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông dân ở ĐBSCL
Trang 2914
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG SẢN XUẤT, TIÊU THỤ LÚA TẠI HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN LAI VUNG
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Lai Vung là một huyện nằm trong một tỉnh thuần nông nên mang đặc trưng của một đô thị hành chính – dịch vụ hơn là một trung tâm kinh tế và thuộc tỉnh Đồng Tháp Nó có vị trí hết sức quan trọng, địa hình tương đối bằng phẳng, hơi trũng, cao ở vùng ven sông Tiền và sông Hậu Huyện nằm kề với khu công nghiệp Sa Đéc, ngang khi công nghiệp Trà Nóc thuộc Cần Thơ và tiếp giáp với các trung tâm đô thị lớn của vùng như thành phố Cần Thơ và tiếp giáp với các trung tâm đô thị lớn của vùng như thành phố Cần Thơ, thành phố Long Xuyên (thuộc An Giang) mạng lưới giao thông thủy bộ rất thuận lợi, đường huyện dài 100km đã được trãi nhựa, các tỉnh lộ 851, 852, 853 nối liền với quốc lộ 54 và 80; cách cảng Sa Đéc và Cảng Cần Thơ chỉ từ khu công nghiệp sông Hậu Dòng sông Hậu hiền hòa, bồi đắp cho Lai Vung lượng phù
sa, tạo nên dãy đất màu mỡ, tốt tươi để sản xuất ra loại Quýt Hồng nổi tiếng,
có vị chua ngọt đậm đà, hương thơm độc đáo mà chỉ nơi đây mới có với sản lượng ổn định 30.000 tấn/năm Có làng nghề truyền thống sản xuất “nem Lai Vung” nổi tiếng, làng nghề đóng ghe Bà Đài, làng nghề đan đát lờ lợp, có chợ rơm là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất nấm rơm với sản lượng trên 8000 tấn/năm
Công nghiệp được chú trọng đầu tư và phát triển mạnh, khu công nghiệp sông Hậu và cụm công nghiệp Tân Dương đã vận hành từ năm 2006 Định hướng phát triển công nghiệp của huyện giai đoạn 2006-2010 và những năm tiếp theo là khai thác khu công nghiệp sông Hậu, trong đó chú trọng tới những ngành nghề như: chế biến thức ăn thủy sản, chế biến thủy sản, chế biến thực phẩm (nấm rơm, hoa quả đóng hộp ) phục vụ cho xuất khẩu; cụm công nghiệp Tân Dương chú trọng tới sản xuất gạch ngói và gốm sứ xuất khẩu; khu công nghiệp Phong Hòa đang lập dự án và kêu gọi đầu tư, sau năm 2010 sẽ trở thành khu công nghiệp công nghệ cao và khu đô thị với quy mô 600 ha nằm ven sông Hậu đối diện với cảng Cần Thơ; Quy hoạch cụm công nghiệp, Lai Vung đang tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư trên địa bàn,
Trang 3015
cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng đồng thời hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và công tác huy hoạch Hệ thống chợ được huy hoạch mở rộng (27 chợ) tạo điều kiện phát triển thương mại dịch vụ, nâng cao đời sống của nhân dân Huyện nằm ở phía tây nam của tỉnh Đồng Tháp có diện tích 23.844,45 ha, chiếm 6,79% diện tích toàn tỉnh Đồng Tháp và chiếm 0,07% diện tích toàn quốc (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lai Vung, 2010)
Hình 3.1 Bản đồ huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
Huyện Lai Vung và vị trí tiếp giáp:
Bắc giáp Lấp Vò cùng tỉnh
Nam giáp huyện Bình Minh của tỉnh Vĩnh Long
Tây giáp sông Hậu, ngăn cách với thành phố Cần Thơ
Đông giáp thị xã Sa Đéc và huyện Châu Thành cùng tỉnh
Huyện có diện tích sông rạch khá nhiều là 1.551,17 ha chiếm 7,06% diện tích tự nhiên toàn huyện Nguồn nước ngọt dồi dào nhưng một số nơi bị nhiễm phèn Huyện có nhiều đặc điểm nổi bật là ngành kinh tế nông nghiệp với cơ cấu lúa là chủ lực, là sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của đại bộ phận nhân dân trong huyện, được sản xuất từ đất nông nghiệp vừa là nguồn lương thực, vừa là nguồn hàng hóa tạo ra thu nhập cho người nông dân
Trang 31Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện năm 2011, 2012
Cây công nghiệp lâu năm 30 39
(Nguồn: niên giám thống kê 2012 của Phòng NN&PTNN huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp)
Đất trên địa bàn huyện chủ yếu tập trung cho nông nghiệp vì nó chiếm trên 80% tổng diện tích đất Trong đó, đất lúa chiếm trên 72% tổng diện tích đất cây hằng năm, còn lại là một số loại cây lâu năm khác nhƣng chủ yếu là đất trồng cây ăn quả
Trang 3217
3.1.1.3 Khí hậu
Thủy văn của huyện chịu tác động của 3 yếu tố như lũ, mưa nội đồng
và thủy triều biến động Huyện Lai Vung chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa gần xích đạo Gió theo 2 hướng chính là hướng Tây Nam và Đông Bắc (tháng 5 – 11), ngoài ra còn gió chướng (tháng 2 – 4) Có hai mùa
rõ rệt: mùa mưa (tháng 5 – 11), mưa nhiều tập trung cao độ vào tháng 9, 10)
và mùa nắng (tháng 12 - 4 năm sau)
3.1.1.4 Đơn vị hành chính
Huyện Lai Vung bao gồm 11 xã và 1 thị trấn: thị trấn Lai Vung và các
xã là Phong Hòa, Định Hòa, Tân Hòa, Vĩnh Thới, Long Thắng, Hòa Long, Tân Thành, Tân Phước, Long Hậu, Tân Dương, Hòa Thành
3.1.1.5 Dân số
Dân số của huyện sống ở xã là chủ yếu, thành thị chỉ chiếm 5% Mật độ dân số trung bình 677 người/km2, tỷ lệ cân bằng giới tính xấp xỉ ngang nhau Trong đó, dân số tập trung đông ở các xã như: Long Hậu, Phong Hòa, Vĩnh Thới, và Thị trấn Lai Vung là nơi có mật độ dân số cao nhất với diện tích chỉ
748 km2, dân số trung bình năm 2012 là 8.226 người với mật độ dân số 1.100 người/km2
Bảng 3.2 Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số các xã của toàn
huyện
Đơn vị Diện
tích (km2)
Dân số trung bình (người)
Mật độ dân số (người/km2
)
Dân số trung bình (người)
Mật độ dân số (người/km2
)
TỔNG SỐ 23.844 160.499 673 161.432 677 Tân Dương 1.564 11.276 721 11.342 726 Hòa Thành 1.859 8.781 472 8.832 475 Tân Phước 1.653 13.306 805 13.383 810 Long Hậu 2.461 21.318 866 21.442 871 Tân Thành 1.772 15.857 895 15.949 900 Long Thắng 3.115 13.461 432 13.539 435 Vĩnh Thới 1.958 15.445 789 15.535 793 Hòa Long 1.807 11.253 623 11.318 626 Tân Hòa 1.969 13.755 699 13.835 703 Định Hòa 1.731 9.881 571 9.938 574 Phong Hòa 3.207 17.988 561 18.093 564 Thị Trấn Lai
Vung
748 8.178 1.093 8.226 1.100
(Nguồn: niên giám thống kê 2012 của Phòng NN&PTNN huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp)
Trang 3318
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lai Vung
3.1.2.1 Tình hình kinh tế
Báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2013 (theo giá cố định
1994), tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 7,9% (kế hoạch cả năm 15%)
chưa đạt kế hoạch đề ra Về lĩnh vực nông nghiệp hai vụ lúa Đông Xuân và Hè
Thu đều cho năng suất, sản lượng bình quân đạt khoảng 7 tấn/ha; nông lâm, thủy sản tăng 4,32% (kế hoạch 2013 là 5,2%) Thương mại dịch vụ vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng 12,5% (kế hoạch là 18%); công nghiệp, xây dựng tăng 10% (kế hoạch là 25%) Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai thực hiện tốt theo kế hoạch và đã có 11/11 xã thực hiện xong Đề án quy hoạch chung và quy hoạch sản xuất nông nghiệp Các chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng chính sách, đối tượng hưởng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được thực hiện tốt
Nông nghiệp:
Theo báo cáo kết quả thực hiện công tác tháng 7 cho biết, vụ Hè Thu đã thu hoạch dứt điểm, năng suất bình quân 5,82 tấn/ha và vụ Thu Đông xuống giống 11.653/7.725 ha, vượt 151% so với kế hoạch
Về cây công nghiệp ngắn ngày, rau màu: Vụ Hè Thu đã thu hoạch 175/409 ha đạt 43% kế hoạch Tuy nhiên, một số loại đang gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ do không tìm được đầu ra ổn định
Về tình hình phát triển thủy sản: diện tích đang nuôi là 145,5 ha, trong đó: Cá tra thương phẩm 31,8 ha, cá khác 17,9 ha, tôm càng xanh 15,8 ha, lồng
bè 11 cái Sản lượng thu hoạch trong tháng ước đạt 1.757 tấn, trong đó: cá tra 1.590 tấn, cá khác 167 tấn, cá tra giống 3 triệu con
Ngân sách: Thu ngân sách ước đạt 257.673 triệu đồng đạt 86% kế hoạch năm 2013 Công tác thu đảm bảo các khoản chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên cho hoạt động đi đôi với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đúng theo kế hoạch Thực hiện việc thu ngân sách, theo dõi tiến độ thu thuế năm 2013 chống thất thu, đẩy mạnh công tác thu nợ xấu doanh nghiệp Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ văn hóa – xã hội năm 2013 theo kế hoạch
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa tháng 7 ước đạt 323.700 triệu đồng, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm 2012 Giá trị sản phẩm công nghiệp (giá thực tế) tháng 7 ước đạt 395.291 triệu đồng, tăng 46% so với cùng kỳ năm 2012 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường hàng hóa, niêm yết giá, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy, nổ các chợ, cụm, tuyến dân cư trên địa bàn trong mua khô
Trang 3419
Đối với Công tác xây dựng cơ bản, đã triển khai 126 công trình (tỉnh
87 công trình, huyện 39 công trình) và thi công hoàn thành 47 công trình, đang thi công 54 công trình, đang thẩm định lập hồ sơ 25 công trình Giá trị khối lượng hoàn thành ước đạt 36.122 triệu đồng đạt 80% so với khối lượng thực hiện và bằng 32% so với kế hoạch vốn
Theo dõi tình hình thực hiện các công trình xây dựng cơ bản năm 2013 nhất là các công trình trọng điểm, các công trình thủy lợi, trường học, các công trình thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới theo dõi tham mưu
kế hoạch kêu gọi đầu tư ở các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
3.1.2.2 Tình hình xã hội
Về lĩnh vực văn hóa: Các hoạt động văn hóa – xã hội được thực hiện
tốt, tỷ lệ học sinh trúng tuyển tốt nghiệp Trung học phổ thông tăng; công tác thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được quan tâm thực hiện thường xuyên Có nhiều tiến bộ, huyện đã tổ chức thành công giải Việt dã truyền thống 30/4, tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương V khóa VIII, về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và chuẩn các điều kiện để tiếp nhận các công trình đầu tư phúc lợi xã hội từ nguồn khen thưởng khóm (ấp) và xã (thị trấn) văn hóa 05 năm và 10 năm
Về lĩnh vực giáo dục:
- Đối với giáo dục mầm non: thanh tra việc lập cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; chuyển đổi trường mầm non ngoài công lập sang công lập theo quy định tại Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 8/5/2009; việc thực hiện
Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi giai đoạn 2010-2015; việc xây dựng và đạt chuẩn quốc gia; việc đánh giá theo chuẩn đối với giáo viên, hiệu trưởng
- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung thanh tra việc thực hiện nội dung giáo dục linh hoạt, phù hợp với đối tượng, thực tế địa phương theo hướng dẫn của Bộ: việc triển khai Đề án Tiếng Anh trong giáo dục phổ thông; việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá; việc triển khai xây dựng và phát triển trường trung học phổ thông chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, dạy học có yếu tố nước ngoài; việc quản
lý, sử dụng thiết bị trường học; quy định về tuyển sinh,
- Bên cạnh đó, sẽ tập trung thanh tra việc thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ
Trang 3520
thông; việc thực hiện các chương trình, nội dung, cấp phát văn bằng, chứng
chỉ tin học, ngoại ngữ; việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học viên
Về lĩnh vực y tế: các đơn vị trong ngành Y tế đã có phối hợp tốt với
các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương để triển khai nhiều hoạt
động chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt hiệu quả cao trên các lĩnh vực phòng
bệnh và chữa bệnh, đã khống chế tình hình dịch bệnh Kết quả thực hiện các
mục tiêu, chương trình Y tế quốc gia đều đạt chỉ tiêu kế hoạch Đặc biệt,
huyện vẫn ổn định tỷ lệ cân bằng giới tính khi sinh
Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về Y tế, đảm bảo mọi
người dân đều tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thể hiện sự quan tâm
sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta đối với nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội; quan tâm đến việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
trong đó có các sản phẩm truyền thống của địa phương, không ngộ độc thực
phẩm xãy ra Huy động nguồn lực tối đa phụ vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
nâng cao sức khỏe nhân dân Thực hiện và triển khai các dự án đầu tư cho y tế,
tạo điều kiện cho người dân hưởng lợi cao nhất từ các dự án
Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cần tiếp tục cũng cố hệ thống
tổ chức cán bộ chuyên trách dân số xã và mạng lưới cộng tác viên; triển khai
các giải pháp kiềm chế mức sinh tại địa phương có hiệu quả, từng bước nâng
cao chất lượng dân số
Các ban ngành đoàn thể phối hợp tốt với ngành y tổ chức triển khai các
hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn, trong đó công tác vận
động người dân tham gia BHYT nhằm thực hiện tốt chế độ an sinh xã hội trên
địa bàn theo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
3.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp ở huyện Lai Vung
3.1.3.1 Trồng trọt
Sản xuất tiếp tục phát triển ổn định, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu, góp phần tăng năng
suất và hiệu quả nhiều loại cây trồng Công tác quản lý và phòng chống dịch
bệnh trên cây trồng đạt hiệu quả, cơ giới hóa trong sản xuất được đẩy mạnh
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 37.899,4 ha, tăng 573 ha so
với năm 2011 và cao hơn 233 ha so với kế hoạch, trong đó:
Lúa: sản lượng lúa tiếp tục thắng lợi về năng suất và sản lượng
Diện tích cả năm đạt 35.215 ha (vụ Đông Xuân 13.885 ha, Hè Thu 12.102 ha
và Thu Đông 9.228 ha) tăng 482 ha so cùng kỳ năm 2011, trong đó lúa chất
Trang 3621
lượng cao chiếm 5,21%; sản lượng bình quân đạt 221.326 tấn Tổng giá trị sản xuất đạt 1.154 tỷ đồng chiếm 33,02% giá trị toàn ngành
Việc triển khai các giải pháp được ngành nông nghiệp thực hiện ngay
từ đầu năm: xây dựng lịch xuống giống cho từng vụ để né rầy, né lũ hiệu quả, tập trung nạo vét kênh mương, gia cố đê bao, cống bọng; vận động nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; phân công các đơn vị trực thuộc quản lý chặt chẽ các đối tượng dịch hại trên lúa như rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá…
- Về thực hiện lịch xuống giống né rầy: Diện tích xuống giống không
đúng theo lịch khuyến cáo né rầy của Huyện chiếm 13,7% diện tích gieo trồng
cả năm, hầu hết diện tích xuống giống đều nằm trong khu vực đê bao bảo vệ
- Về công tác quản lý và phòng chống dịch bệnh trên lúa: Các đối
tượng gây hại chính như rầy nâu, đạo ôn, lem lép hạt, bệnh vàng lùn, lùn xoắn
lá và các đối tượng khác, trong đó, rầu nâu gây hại 4.187 ha, đạo ôn 9.752 ha, lem lép hạt 1.169 ha, vàng lùn,lùn xoắn lá 1.032 ha ha, chủ yếu ở vụ Hè Thu, Thu Đông phổ biến ở tỉ lệ 2-10%, nguyên nhân do xuống giống kéo dài, nhiều trà lúa đan xen nhau, tạo điều kiện cho rầy nâu lây truyền bệnh, nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp đã khống chế kịp thời ít gây hại đến năng suất
- Về cơ giới hoá trong sản xuất lúa: Tiếp tục phát triển mạnh, toàn
huyện có 39 máy GĐLH, 181 máy GXD, 42 lò sấy, 133 máy xới tay, 118 máy cày, 652 dụng cụ sạ hàng 286 máy tuốt, 1.232 máy phun thuốc trừ sâu có động
cơ Kết quả diện tích thu hoạch bằng máy năm 2012 đạt tỷ lệ 68%, góp phần giảm chí phí thu hoạch, giải quyết tốt tình trạng thiếu nhân công lao động trong thu hoạch; giảm thất thoát khâu thu hoạch
Qua thực hiện các giải pháp trên, đã tạo điều kiện cho nông dân ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chủ động phòng trừ sâu bệnh, nhận diện được các loài sâu bệnh và xử lý thuốc BVTV hợp lý Tổng diện tích
áp dụng các biện pháp giảm giá thành (sạ hàng, sạ thưa, bón phân cân đối,…)
là 22.363 đạt 63,5% đã tiết kiệm chí phí khoảng 18 tỷ đồng
Hoa màu – cây công nghiệp ngắn ngày: Diện tích gieo trồng cả
năm là 2.684,4 ha, đạt 79,6% kế hoạch (giảm 292 ha so với năm 2011), với các loại cây trồng chính như: Nấm rơm 395 ha ha, mè 1.438 ha, bắp 53,8 ha, khoai lang 166,8 ha, huệ 97,6 ha, rau đậu các loại 533,2 ha Sản lượng cả năm ước đạt 29.547 tấn, tổng giá trị 408 tỷ đồng, chiếm 11,68% giá trị toàn ngành
Cây ăn trái: theo kết quả thống kê, hiện nay diện tích cây ăn trái
toàn huyện 4.157 ha, trong đó: Quýt hồng 1.102,8 ha, quýt đường 757,9 ha
Trang 3722
Tổng sản lượng cả năm ước đạt 83.814 tấn (quýt hồng 46.500 tấn, quýt đường 5.000 tấn), giá trị đạt 938 tỷ đồng (chiếm 26,85% giá trị toàn ngành) Do tình hình tiêu thụ quýt hồng vào dịp Tết Nhâm thìn 2012 chậm và kéo dài đến cuối tháng 02/2012 đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây Mặt khác
do ảnh hưởng thời tiết, dẫn đến tỉ lệ ra hoa, đậu quả thấp, dự kiến sản quýt
hồng năm tới đạt thấp
3.1.3.2 Chăn nuôi
Trước tình hình chăn nuôi heo đang gặp khó khăn, do giá thức ăn liên tục tăng, nhưng giá heo hơi có lúc giảm thê thảm, nhiều hộ chăn nuôi lâu năm đành bỏ chuồng trống, khiến tổng đàn heo của huyện giảm đáng kể Huyện còn khoảng 1.000 hộ nuôi heo với tổng đàn hơn 19.000 con, giảm hơn 30% so với năm 2011, trong đó chỉ có khoảng 40 hộ áp dụng mô hình nuôi heo trên đệm lót sinh học, chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng số hộ chăn nuôi
Trước tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc thường xuyên xãy ra như hiện nay, hộ chăn nuôi nên áp dụng mô hình nuôi heo trên đệm lót sinh học, sẽ tiết kiệm được khá nhiều chi phí, do không phải rữa chuồng, tắm heo; giảm công lao động do không cần dọn, rữa chuồng trại Bên cạnh heo lại tăng trọng nhanh do ít bị dịch bệnh, nhờ vào lượng vi sinh vật có lợi từ đệm lót Đặc biệt không gây ô nhiễm môi trường xung quanh, đảm bảo tốt cho sức khỏe
3.1.3.3 Thủy sản
Sản xuất thuỷ sản khó khăn, giá cá tra nguyên liệu xuất khẩu thấp, giá thức ăn cùng với các chi phí khác đều cao nên một số ít diện tích nuôi cá tra sau khi thu hoạch người nuôi chưa mạnh dạn thả giống Công tác quản lý chất lượng thuỷ sản tập trung vào các biện pháp tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra và giám sát dư lượng kháng sinh, các chất độc hại ở các vùng nuôi Đã thu 14 mẫu nước sản xuất cá tra giống, cá tra 2-4 tháng tuổi để kiểm tra hoá chất cấm, kháng sinh hạn chế sử dụng; kết quả đa số đều đạt tiêu chuẩn theo qui định Công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trên lĩnh vực thuỷ sản, đã tổ chức 2 lớp tập huấn kỹ thuật nuôi, phòng trị bệnh thuỷ sản, đồng thời lồng ghép tuyên truyền về công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
Tổng diện tích nuôi thuỷ sản cả năm ước đạt 242 ha (tăng 37 ha so với
kế hoạch) , trong đó: Cá tra 66,52 ha, tôm càng xanh 15,8 ha, cá khác 38,23,
cá giống 121 ha Sản lượng cả năm là 26.052 tấn đạt (vượt 2.317 tấn so kế hoạch), trong đó: cá tra 22.300 tấn Tổng giá trị đạt 745,7 tỷ đồng (chiếm 21,34% giá trị toàn ngành)
Trang 3823
3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LAI VUNG
3.2.1 Tình hình chung về sản xuất
Nhìn chung diện tích trồng cây hàng năm trên địa bàn huyện chiếm trên
85% trên tổng số diện tích của các loại cây trồng, còn lại khoảng 15% là diện tích trồng cây lâu năm Bởi vì, đất của huyện chủ yếu là đất phù sa kết hợp với điều kiện thời tiết thích hợp cho việc trồng cây lương thực điển hình là cây lúa nước (chiếm khoảng trên 95%) và các loại rau màu (chiếm khoảng gần 5%) Với truyền thống lâu đời, đúc kết nhiều năm kinh nghiệm người dân chủ yếu canh tác lúa, một ít rau màu Cây công nghiệp qua các năm giảm nhẹ bởi chiếm khoảng dưới 5% và còn lại cây hàng năm khác chiếm diện tích rất nhỏ trong tổng số diện tích cây hàng năm hiện có của huyện
Bảng 3.3 Diện tích các loại cây trồng
Đvt: ha
2007 2008 2009 2010 2011 2012 TỔNG SỐ 36.535 38.882 35.815 37.457 40.974 40.845 Cây hàng năm 32.709 35.186 31.849 34.279 37.582 37.869 Cây lương thực 30.632 33.523 30.413 32.415 35.664 36.192 Lúa 29.595 32.621 29.226 31.516 34.694 35.203 Cây rau màu 784 902 1.187 899 970 989 Cây công nghiệp 1.973 1.644 1.325 1.792 1.805 1.463 Cây hàng năm khác 104 109 111 72 113 214 Cây lâu năm 3.826 3.696 3.966 3.178 3.392 2.976 Cây công nghiệp lâu
năm
37 37 37 32 30 39
Cây ăn quả 3.689 3.659 3.934 3.146 3.362 2.937 Cây lâu năm khác - - - -
(Nguồn: niên giám thống kê 2012 của Phòng NN&PTNN huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp)
Còn đối với cây lâu năm thì giảm qua các năm, năm 2007 diện tích trồng chiếm khoảng 10% qua năm 2012 chỉ còn khoảng 7% Trong đó, diện tích cây ăn quả chiếm đa số và một phần rất nhỏ cây lâu năm khác Do khí hậu
và đất đai nơi đây không phù hợp cho việc trồng loại cây lâu năm này
Năm 2012, với diện tích cây ăn trái 1.987 ha với sản lượng đạt 53.879 tấn cao nhất, do chú trọng đầu tư phát triển nên từ 2008 – 2012 Vì điều kiện thích hợp trồng cây có múi và nó mang lại lợi nhuận cao cho bà con nơi đây Huyện Lai Vung có hơn 1.100 ha đất trồng quýt hồng, tổng sản lượng thu hoạch hằng năm khoảng 45 nghìn tấn Quýt hồng được trồng tập trung ở 4 xã: Long Hậu, Tân Phước, Tân Thành và Vĩnh Thới Trên địa bàn các xã này trung bình mỗi nhà vườn trồng quýt hồng có ít nhất 5-70 công (1ha=10 công) Mỗi công quýt hồng thu lợi nhuận khoảng 50 triệu đồng sau khi trừ chi phí
Trang 3924
mỗi vụ, giá trị kinh tế mang lại khuyến khích nhiều nhà vườn gia tăng sản suất
vì thế giải thích diện tích trồng cây ăn quả giảm nhưng diện tích cây có múi lại tăng Năm 2012, “siêu trái” quýt hồng Lai Vung được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu độc quyền sản phẩm trên phạm vi toàn quốc và được công nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP Hướng tới tương lai phát triển cho quýt hồng Lai Vung Ngoài ra, lãnh đạo địa phương khuyến khích nông dân mở rộng diện tích trồng quýt hồng và sẽ tiến hành xây dựng nhà máy đóng gói quýt hồng tại chỗ để xuất sang thị trường Trung Quốc và Campuchia
Bảng 3.4 Diện tích và sản lượng một số loại cây ăn quả
Cam, quýt, bưởi
Dứa Nhãn,
vải
Xoài Khác Mận,
đào Dừa Diện tích (ha)
(Nguồn: niên giám thống kê 2012 của Phòng NN&PTNN huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp)
Diện tích và sản lượng trồng rau, đậu trên địa bàn chỉ chiếm phần nhỏ nhưng nó ổn định qua các năm Năm 2009, diện tích chỉ khoảng 652,4 ha đạt thấp nhất 7.606 tấn Năm 2012, diện tích 989 ha đạt 12.513 tấn cao nhất Huyện không đẩy mạnh phát triển nhiều về sản xuất rau, chỉ sản xuất đủ để tiêu thụ trên địa bàn
Bảng 3.5 Diện tích và sản lượng rau, đậu