1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh

116 2,7K 29

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 2,49 MB

Nội dung

Nhằm thực hiện mục tiêu đó, các trường đại học không ngừng tìm tòi các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, một trong những biện pháp quan trọng là đưa SV vào hoạt động NCKH.. Để góp p

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CN Hoàng Thị Vân

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2004

Trang 3

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4

MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 10

1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu 10

1.1.1 Ở nước ngoài 10

1.1.2 Ở trong nước 12

1.2 Các khái niệm công cụ 19

1.2.1 Chất lượng 19

1.2.2 Khoa học 21

1.2.3 Khoa học giáo dục 22

1.2.4 Nghiên cứu khoa học 23

1.2.5 Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục 24

1.2.6 Kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục 24

1.3 Hoạt động nghiên cứu khoa học 25

1.3.1 Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học 25

1.3.2 Yêu cầu đối với người nghiên cứu khoa học 26

1.3.3 Nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên 27

1.3.4 Ý nghĩa của nghiên cứu khoa học giáo dục đối với sinh viên ĐHSP 29

1.3.5 Nâng cao chất lương nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên 30

1.4 Cơ sở khoa học của các biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu KHGD của sinh viên 30

1.4.1 Cơ sở tâm lí học sáng tạo 30

1.4.2 Cơ sở tâm lí học hoạt động của việc rèn kĩ năng NCKHGD cho SV 34

1.4.3 Cơ sở lí luận dạy học của việc rèn kĩ năng NCKH của sinh viên 35

1.5 Kết luận chương 1 41

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHSP TP HCM 42

2.1 Thể thức nghiên cứu 42

2.1.1 Mẫu nghiên cứu 42

2.1.2 Dụng cụ nghiên cứu 42

2.2 Phương pháp điều tra 43

2.3 Quá trình nghiên cứu 43

2.4 Kết quả nghiên cứu 44

2.4.1 Nhận thức và thái độ nghiên cứu KHGD của sinh viên 44

2.4.2 Hoạt động nghiên cứu KHGD của sinh viên 48

2.4.4 Khó khăn, thuận lợi của sinh viên trong nghiên cứu KHGD 63

2.4.5 Các biện pháp nâng cao chất lượng NCKHGD của sinh viên 66

2.4.6 Kết quả NCKH 2 năm học 2001-2002 và 2002-2003 69

Trang 4

2.4.7 Đánh giá thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của SV ĐHSP.TPHCM năm học 2001-

2002 và 2002 - 2003 77

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NCKHGD CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 80

3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng NCKHGD của sinh viên trường Đại học 80

3.1.1 Đảm bảo tính hệ thống 80

3.1.2 Tính thực tiễn 80

3.1.3 Tính hiệu quả 80

3.1.4 Đảm bảo tính tích hợp khoa học 81

3.2 Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng NCKHGD qua các kỹ năng nghiên cứu 81

3.2.1 Những yêu cầu đối với tiêu chí đánh giá 81

3.2.2 Các mức độ đạt được của kĩ năng 81

3.2.3 Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng NCKHGD qua các kĩ năng nghiên cứu 82

3.3 Một số biện pháp nâng cao chất lượng NCKHGD của sinh viên Đại học Sư phạm 83

3.3.1 Quy chế hóa các hoạt động NCKH của SV 83

3.3.2 Cung cấp cơ sở lý luận và PPNCKH cho SV 83

3.3.3 Cung cấp cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và tài liệu nghiên cứu 84

3.3.4 Kích thích hứng thú NCKH và tư duy sáng tạo cho sinh viên 85

3.3.5 Sử dụng hình thức seminar có định hướng để rèn KNNC KHGD cho sinh viên 86

3.3.6 Sử dụng BTMH để nâng cao hiệu quả rèn luyện KNNCKHGD cho sinh viên 89

3.3.7 Sử dụng khoa luận tốt nghiệp để nâng cao hiệu quả rèn luyện KNNCKHGD cho sinh viên 92

3.4 Tiểu kết chương 3 93

KẾT LUẬN 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

Trang 5

14 Kỹ năng nghiên cứu khoa học KNNCKH

17 Nghiên cứu khoa học giáo dục NCKHGD

18 Phương pháp nghiên cứu PPNC

Trang 6

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Trước những yêu cầu về phát triển văn hóa xã hội và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VII đã giao cho ngành giáo dục nhiệm vụ: "'Xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo và đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học"

Với trách nhiệm nặng nề nhưng vô cùng quan trọng đó, các trường đại học đã khẳng định lại mục tiêu của mình là đào tạo các nhà chuyên môn giỏi, có trình độ tri thức khoa học vững vàng, có khả năng tư duy năng động, sáng tạo để giải quyết các vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi Nhằm thực hiện mục tiêu đó, các trường đại học không ngừng tìm tòi các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, một trong những biện pháp quan trọng là đưa SV vào hoạt động NCKH

NCKH là một hình thức tổ chức dạy học đặc thù ở đại học có tác dụng giúp SV chủ động học tập, tìm tòi sáng tạo vừa nắm vững tri thức mới, vừa luyện tập vận dụng các phương pháp nhận thức mới, đồng thời rèn luyện thói quen, ý chí và hình thành các KXNCKH, nó có tác dụng rất lớn đến quá trình và kết quả học tập của SV Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức đưa SV vào hoạt động NCKH còn nhiều khó khăn, vướng mắc, các biện pháp tổ chức chưa đạt được hiệu quả cần phải có

Ngày 30 tháng 3 năm 2000 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số 08/2000/QĐ- BGD&ĐT ban hành quy chế NCKH của SV các trường đại học và cao đẳng Để góp phần đưa quyết định này thành hiện thực trong các trường sư phạm, nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức NCKH của SV, chúng tôi chọn vấn đề: "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài nghiên cứu

2 Mục đích nghiên cứu

Qua phân tích lý luận và tìm hiểu thực trạng hoạt động NCKHGD của SV trường Đại học Sư phạm TP.HCM, đề xuất các biện pháp để từng bước nâng cao chất lượng hoạt động này trong công tác đào tạo giáo viên

Trang 7

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: quá trình đào tạo SV của trường Đại học Sư phạmTP HCM Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động NCKHGD của SV trường Đại học Sư phạm TP.HCM

4 Giả thuyết khoa học

Việc tổ chức cho SV tham gia vào hoạt động NCKHGD đang được coi trọng ở các trường đại học sư phạm, tuy nhiên các hoạt động này vẫn chưa đạt tới chất lượng và hiệu quả mong muốn Nếu tìm hiểu đúng thực trạng thì sẽ đề xuất được một hệ thống các biện pháp đồng bộ và hợp lý để nâng cao chất lượng nghiên cứu KHGD của SV

5 Nhiệm vụ nghiên cứu

1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động NCKHGD của SV các trường đại học sư phạm

2 Nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKHGD của SV ở trường Đại học Sư phạmTP.HCM

3 Đề xuất các biện pháp mới có cơ sở khoa học, thực tiễn, hợp lý và khả thi để nâng cao chất lượng hoạt động NCKHGD của SV

7.1.1 Đề tài nghiên cứu dựa trên lý thuyết hoạt động - nhân cách

Lý thuyết hoạt động - nhân cách (nhân cách được hình thành qua hoạt động) đã được A.N Leonchiev giải thích như sau: hoạt động là phương thức tồn tại của chủ thể, là quy luật chung nhất của tâm lý người "Hoạt động là mối liên hệ thực tế của chủ thể với khách thể mà trong mối liên hệ này hoặc khác cá nhân cần tiếp thu, ghi nhớ, suy nghĩ và trở thành chăm chỉ Trong quá trình hoạt động, ở cá nhân xuất hiện tình cảm này hoặc khác, thể hiện phẩm chất, ý chí, hình thành tâm thế, thái độ v.v "[63 tr.305] Hoạt động là tính tích cực bên trong

và bên ngoài của con người được điều chỉnh bởi mục đích tự giác, gắn nhận thức và ý chí Đối tượng và chủ thể hoạt động là thể thống nhất

Trang 8

hữu cơ trong suốt quá tình hoạt động

Vận dụng lý thuyết hoạt động- nhân cách, chúng tôi thấy rằng đưa sinh viên vào hoạt động NCKH nhằm góp phần giúp họ thể hiện nhân cách của mình vì khi tham gia NCKH, SV

sẽ được bồi dưỡng năng lực NCKH để tạo ra nội lực, niềm tin và sức mạnh trí tuệ

7.1.2 Đề tài thực hiện dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc

Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, chúng tôi thấy rằng các yếu tố cấu thành của hoạt động NCKH gồm:

- Mục đích của hoạt động NCKHGD

- Động cơ, đòi hỏi GV thực hiện các biện pháp nhằm kích thích ở SV sự hứng thú, nhu cầu giải quyết nhiệm vụ NC Động cơ chính của hoạt động học tập sáng tạo, là hứng thú nhận thức và ham muốn về chiếm lĩnh phương pháp tạo ra tri thức cho mình

- Nội dung NC được quy định bởi kế hoạch đào tạo, chương trình bộ môn và giáo trình do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành

- Thao tác - hành động được thực hiện bằng các phương pháp, phương tiện và hình thức tể chức NCKH

- Kiểm soát - điều chỉnh, đòi hỏi phải tiến hành đồng thời việc kiểm tra giải quvết các nhiệm vụ đề ra từ phía GV và tự kiểm tra của SV

- Đánh giá hiệu quả, đòi hỏi đánh giá của GV và sự tự đánh giá của SV về kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động NCKH

Tất cả các yếu tố trên đây của hoạt động NCKH đều nằm trong mối liên hệ tác động qua lại theo những quy luật nhất định

7.1.3 Quan điểm thực tiễn

Đây là quan điểm cơ bản, yêu cầu:

+ Việc nghiên cứu các biện pháp phải xuất phát, trước hết và cơ bản, từ sự phân tích tình hình thực tiễn hoạt động NCKHGD

+ Tính hiệu quả: chất lượng NCKHGD của SV khi áp dụng các biện pháp đề xuất phải được nâng cao rõ rệt (đo đạc được)

+ Tính khả thi: việc xây dựng các biện pháp không dừng lại ở việc hoàn chỉnh mô hình lý thuyết bằng các thực nghiệm nghiêm túc mà còn phải tính đến điều kiện đảm bảo khả năng thực hiện trong hoạt động NCKHGD của SV

Trang 9

7.2 Phương pháp nghiên cứu

7.2.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết nhằm tìm ra cơ sở lý luận của hoạt động NCKHGD của SV

7.2.2 Phương pháp điều tra

Chúng tôi sử dụng điều tra cơ bản, nhằm thu thập thông tin về thực trạng hoạt động NCKHGD của SV ở ĐHSP TP HCM Đây là một phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một số diện rộng nhằm đưa ra những nhận định về nhận thức, hoạt động, mức độ

về chất lượng, hiệu quả các biện pháp, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của thực trạng

7.2.3.Phương pháp quan sát sư phạm

Chúng tôi xác định mục tiêu quan sát là những biểu hiện của nhận thức, thái độ và hành vi của SV trong các hình thức hoạt động nghiên cứu khoa học

7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Chúng tôi tiến hành phân tích chất lượng các sản phẩm NCKHGD của SV với các nội dung sau:

- Năng lực vận dụng các PPNC

- Các KNNCKH như soạn thảo an két, điều tra xây dựng giả thuyết thực nghiệm, tra cứu tài liệu, trích dẫn tài liệu, vẽ sơ đồ, biểu đồ

- Kết quả đề tài NCKHGD về điểm số, nội dung và hình thức

7.2.5 Phương pháp chuyên gia

Chúng tôi lấy ý kiến chuyên gia về các nội dung sau:

- Đánh giá hoạt động NCKHGD của SV (qua phiếu điều tra) về:

+ Tầm quan trọng NCKHGD của SV

+ Kiến thức, thái độ và phương pháp khi SV tham gia NCKHGD

+ Các hình thức rèn luyện kĩ năng NCKHGD cho SV

+ Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức cho SV NCKHGD

+ Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng NCKHGD

- Xác định các trọng số đo kĩ năng NCKHGD của SV qua các sản phẩm cụ thể

Trang 10

- Quy trình thực nghiệm khoa học

7.2.6 Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng toán thống kê

8 Những đóng góp của đề tài nghiên cứu

8.1 Về lý luận:

- Xác định cấu trúc họat động NCKHGD của SV trên các căn cứ khoa học

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động NCKHGD của SV các trường đại học sư phạm

8.2 Về thực tế:

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKHGD của SV và các biện pháp được áp dụng

ở các trường đại học sư phạm, phát hiện những nguyên nhân và hiệu quả của các biện pháp

Trang 11

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Hoạt động NCKH của SV là một hoạt động không thể tách rời quá trình đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học Mặt khác đây cũng là hình thức tổ chức dạy học đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo của nhà trường Chính vì thế, việc tổ chức, rèn luyện cho SV KNNCKH đã trở thành vấn đề cấp thiết thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước

1.1.1 Ở nước ngoài

1.1.1.1 Các tác giả Liên Xô (cũ)

Trong các trường cao đẳng, đại học ở Liên Xô cũ, khóa luận, khóa luận tốt nghiệp được coi là những hình thức NCKH ở mức độ cao của sinh viên Năm 1971, Lubixưna M.T

và Gơrôxepxki A.A trong "Tổ chức công việc tự học của sinh viên" [34] cho rằng: Khóa

luận tốt nghiệp của SV đại học là một trong những hình thức hoàn thiện về mặt đào tạo khoa học cho SV, đây là hình thức tự học, tự nghiên cứu độc lập có hiệu quả thiết thực đối với việc nâng cao trình độ tay nghề ở người sinh viên

Năm 1972 P.T.Prikhodko trong tác phẩm "Tổ chức và phương pháp công tác

NCKH” [77] đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản về phương, pháp nghiên cứu của các

công trình khoa học, để giúp cho các cán bộ NCKH mới vào nghề và các chuyên gia nâng cao trình độ nghiên cứu

Năm 1979 Ackhanshenxki S.I trong ''Những bài giảng về lý luận dạy học ở Đại học"

[1] cho rằng: Một trong những con đường để phát triển hứng thú nhận thức và kỹ năng ứng dụng tri thức của SV là các bài kiểm tra, các khóa luận, những trắc nghiệm chuyên môn Theo tác giả: "khóa luận, khóa luận, đồ án tốt nghiệp là công trình độc lập cuối cùng của SV trong năm học cuối" Khóa luận tốt nghiệp là công trình khoa học độc đáo, trình bày một trong những vấn đề cấp thiết của ngành chuyên môn nào đó mà SV nghiên cứu

Năm 1982, Zinôviev S.I trong "Quá trình dạy học ở trường Đại học Xô Viết" [124]

đã nhấn mạnh ý nghĩa của niên luận, khóa luận đối với quá trình đào tạo Cũng theo tác giả khi thực hiện niên luận, khóa luận thì mức độ độc lập và tập dượt NCKH của SV được nâng dần lên qua đó giúp họ có những quan điểm, thái độ đối với những tác phẩm khoa học và những phẩm chất, năng lực của người NCKH cũng được hình thành Mặt khác để SV thành công trong NCKH, tác giả cũng quan tâm đến các vấn đề giúp họ giải quyết

Trang 12

khó khăn khi chọn đề tài, xây dựng cấu trúc của công trình nghiên cứu

Năm 1983, G.I.Ruravin trong "Các phương pháp nghiên cứu khoa học" [85], ở một khía cạnh khác, tác giả chú ý phân tích những biện pháp, phương tiện và phương pháp nhận thức nhằm thu được tri thức mới trong khoa học

Các tác giả Liên Xô cũ, trong các tài liệu nêu trên đã đặt vấn đề quan trọng việc thực hiện niên luận, khóa luận tốt nghiệp của sv Họ đều coi đây là những công việc tập dượt NCKH và cũng là những công trình độc lập trong quá trình đào tạo, nhờ đó mà sv có khả năng học tập suốt đời Theo các tác giả, NCKH là một hoạt động để nâng cao chất lượng đào

tạo các chuyên gia, cán bộ khoa học phù hợp với yêu cầu của nền sản xuất và khoa học hiện

đại Tuy nhiên về những vấn đề như tổ chức, phương pháp rèn KNNC, kiểm tra đánh giá và những điều kiện khác các tác giả có đề cập tới nhưng tất cả còn ở mức độ chung chung và khái quát

1.1.1.2 Các nước khác

Ở một số nước, hoạt động NCKH của sinh viên các trường cao đẳng, đại học cũng được nhiều nhà khoa học giáo dục quan tâm

Ở Hoa Kỳ, năm 1963 Francesco Cordasco và Elliots S.M.Galner trong "Rescarch and

Report Writing'' [ 15], đã chỉ dẫn những kỹ năng cụ thể để SV thực hiện công trình nghiên

cứu Đó là những kỹ năng lựa chọn đề tài, cách sử dụng thư viện, thu thập và cấu trúc tài liệu, các kỹ thuật kết cấu bản báo cáo nghiên cứu tài liệu đã giúp cho SV phần nào tránh được những vấp váp, mò mẫm khi tập dượt nghiên cứu

Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong "Fundamentals of educational

Research" [126], đã giúp SV và những người nghiên cứu ở mọi lĩnh vực có thể xây dựng

được cho mình một kế hoạch nghiên cứu với những phương pháp cần thiết Trong tài liệu tác giả đặt trọng tâm vào việc giới thiệu các các nguyên tắc, các phương pháp cũng như những công cụ, kỹ thuật cần thiết khi nghiên cứu giáo dục Một số phương pháp nghiên cứu tác giả quan tâm là phương pháp mô tả, thử nghiệm

Ở Singapore, năm 1983 Keith Howard và John A.Sharp đã biên soạn tài liệu: "The

management ofa student research project" [131] nhằm giúp đỡ SV biết quản lý kế hoạch

nghiên cứu Theo các tác giả nếu SV quản lý được kế hoạch nghiên cứu thì họ sẽ làm chủ trong công trình của mình và tất nhiên họ sẽ tránh được những khó khăn, vấp váp khi nghiên cứu Các tác giả, đã trình bày trong tài liệu những vấn đề về nghiên cứu, chọn lựa và đánh giá, xây dựng kế hoạch cho một đề tài nghiên cứu, tập hợp và phân tích dữ liệu, xử lý KQNC

Năm 1996, Brian Allison (Singapore) trong "Research skills for

Trang 13

students - National institute of education" [125] đã cung cấp cho SV những lý thuyết về

những KNNC, đó là các kỹ năng tiến hành một cuộc điều tra mẫu, thiết kế một bảng câu hỏi

và những kỹ thuật khi sử dụng phương pháp phỏng vấn

1.1.2 Ở trong nước

1.1.2.1 Các bài viết được đăng trên các báo và tạp chí

Năm 1976 Phan Huy Lê với "Việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho

sinh viên đại học" [60], đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bồi dưỡng PPNC khoa học

cho SV Theo ông, công việc này phải được quán triệt và thực hiện trong tất cả các hình thức học tập của SV ở trong trường và ngoài trường: từ giảng dạy giáo trình cơ sở đến giáo trình chuyên đề; từ lên lớp đến thảo luận tổ, làm niên luận đến khóa luận tốt nghiệp; từ thực tập chuyên môn đến phục vụ xã hội; từ năm thứ nhất mới vào đại học đến năm tốt nghiệp ra trường

Năm 1982 Hà Thế Ngữ trong bài viết "Đưa kết quả NCKHGD vào thực tiễn trường

học" [70], đã cho rằng việc đưa kết quả NCKHGD vào thực tiễn trường học là một vấn đề

quan trọng của phương pháp luận GDH Giải quyết đúng đắn vấn đề này sẽ thúc đẩy sự phát triển KHGD, đem lại những tiến bộ vững chắc cho công tác dạy học và giáo dục, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế của NCKHGD Để đạt được mục tiêu đó, tác giả đã trình bày những quan niệm, các con đường, các biện pháp để đưa kết quả NCKHGD vào thực tiễn trường học

Năm 1985, 1986, Nguyễn Trọng Hoàng, có các bài liên tục đăng trên tạp chí THCN:

ĐH "Cần đào tạo một cách cơ bản và có hệ thống về phương pháp nghiên cứu khoa học ngay từ năm thứ nhất cho sinh viên [43]

- "Bản chất của nghiên cứu khoa học" [44]

- "Những phẩm chất và năng lực cơ bản cần cho công tác nghiên cứu khoa học" [45]

- "Những nguyên lý cơ bản của phương pháp học Mác- Lênin về nghiên cứu khoa học giáo dục" [46]

- "Chọn đề tài nghiên cứu khoa học" [47]

Trong các bài viết trên, tác giả đã đặt vấn đề cần thiết bồi dưỡng cho SV về phương pháp luận, PPNC và những phẩm chất, năng lực cần thiết cho công tác NCKH Ngoài ra tác giả cũng đi sâu vào việc giúp SV có kỹ năng chọn đề tài NCKH

Năm 1985, Nguyễn Thạc với bài ''Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên" [86]

đã xác định mục đích cơ bản của công tác NCKH và những

Trang 14

hình thức hoạt động NCKH của SV

Năm 1999, Nguyễn Tấn Phát đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác NCKHGD:

"sinh viên phải có trình độ khoa học cơ bản, có sự hiểu biết về khoa học giáo dục và trường phổ thông mới có thể làm tốt việc nghiệp vụ hóa phần khoa học cơ bản mà không hề hạ thấp trình độ khoa học của bộ môn" [76]

Năm 2000, Thái Duy Tuyên với bài "Tìm hiểu một số phương pháp tiếp cận nghiên

cứu khoa học giáo dục", đã giúp các học viên cao học, nghiên cứu sinh nắm vững những

quan điểm phương pháp luận NCKH, các vấn đề giáo dục và một số phương pháp tiếp cận đặc thù khi NCKHGD [104]

Năm 2001, Nguyễn Cảnh Toàn trong tuyển tập tác phẩm "Tự giáo dục, tự học, tự

nghiên cứu" đã nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của NCKH và NCKHGD đối với trường

sư phạm Đặc biệt tác giả nhấn mạnh đến trách nhiệm của người thầy ở đại học là phải gây hứng thú tập dượt, tìm tòi, nghiên cứu cho SV [93]

Như vậy, ở các bài đăng trên tạp chí nói trên, các tác giả đứng ở những góc độ khác nhau song đều chú ý nhấn mạnh đến tầm quan trọng cùa NCKH nói chung và NCKHGD nói riêng

Để đáp ứng được tầm quan trọng của NCKH người nghiên cứu cần có những phẩm chất, những hiểu biết về bản chất, phương pháp luận, phương pháp cụ thể và các kỹ năng cần thiết khi thực hiện công trình nghiên cứu

1.1.2.2 Các giáo trình hướng dẫn sinh viên NCKH

Năm 1974, Hà Thế Ngữ - Đức Minh - Phạm Hoàng Gia, biên soạn tài liệu "Bước đầu

tìm hiểu phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục" [71] Đây là tài liệu đầu tiên ở trong

nước gợi ý về cách thức NCKHGD nhằm phục vụ đông đảo giáo viên và cán bộ giáo dục đang tìm cách nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, giáo dục và quản lý, chỉ đạo giáo dục

Năm 1981, Phạm Minh Hạc và nhiều tác giả khác đã biên soạn "Phương pháp luận

khoa học giáo dục" [35], tài liệu được xuất bản trước Hội thảo lần thứ II của đề tài nghiên

cứu tập thể về Phương pháp luận và Phương pháp NCKHGD Nội dung tài liệu trình bày có

tính chất đặt vấn đề đối với NCKHGD trong thực tiễn ở nước ta, những vấn đề cơ bản của

phạm trù và một số chuyên ngành KHGD

Trang 15

Năm 1992, Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức có giáo trình "Phương pháp luận và các

phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục" [50] Các tác giả đã trình bầy những khái niệm

chung; về PPLKHGD, những nguyên tắc PPL và một số vấn đề có tính chất PPL của KHGD, các PPNCKHGD và các giai đoạn nghiên cứu một đề tài KHGD

Năm 1995, Lê Tử Thành với giáo trình "Logic học và phương pháp luận nghiên cứu

khoa học" [88], đã đáp ứng phần nào nhu cầu của SV, học viên cao học về kiến thức và biết

cách tiến hành việc NCKH hợp lý, hiệu quả

Năm 1995, Nguyễn Văn Lê, trong tài liệu "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học"

[59] đã giúp học viên biết cách chọn đề tài, chuẩn bị nghiên cứu và có kiến thức về các phương pháp dùng để nghiến cứu khoa học

Năm 1995, tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa với "Phương pháp và kỹ thuật trong nghiên

cứu xã hội" [67] đã giới thiệu với SV một số vấn đề phương pháp và kỹ thuật cơ bản trong

việc thu thập và phân tích các dữ kiện xã hội, tác giả chú trọng hơn các phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Năm 1996-1997, Phạm Viết Vượng biên soạn 2 giáo trình "Phương pháp nghiên cứu

khoa học giáo dục" [120] và "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học" [119], nhằm cung cấp

cho SV, học viên những kiến thức chung về phương pháp luận phương pháp NCKHGD, cấu trúc công trình nghiên cứu khoa học, các giai đoạn tiến hành một đề tài NCKHGD và những vấn đề về KNNCKHGD để giúp họ thực hiện được công trình NCKH

Năm 1997, Hoàng Đức Nhuận với "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và

phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục" [72] đã cung cấp cho SV và học viên cao

học những vấn đề chung về Phương pháp luận KHGD và PPNC KHGD

Năm 1999, Vũ Cao Đàm trong giáo trình "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học" [2 3 ] , đã trình bày những kiến thức về phương pháp luận, cấu trúc một công trình NCKH,

vấn đề khoa học được tình bày theo một mối liên hệ logic với ý tưởng khoa học và những hướng dẫn cụ thể cho những người mới bước vào nghiên cứu, đặc biệt lưu ý tới các đối tượng

là SV và nghiên cứu sinh

Năm 1999, Phạm Trung Thanh trong tài liệu ''Phương pháp học tập nghiên cứu của

sinh viên cao đẳng đại học" [87] đã nhấn mạnh việc tập dượt NCKH là một nhiệm vụ quan

trọng của SV ở trường Cao đẳng, Đại học, tác "giả cũng đề cập đến các hình thức NCKH của

SV như làm tiểu luận, khóa luận luận văn hoặc tham gia nghiên cứu tập thể về một đề tài nào

đó cùng thầy cô hoặc do thầy cô hướng dẫn Ngoài ra tác giả cũng nêu một cách sơ

Trang 16

lược về quy trình thực hiện các hình thức nghiên cứu cũng như những đòi hỏi về phẩm chất của SV khi tham gia NCKH

Năm 2001, Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh trong tài liệu: "Phương pháp

nghiên cứu xã hội học" [83] trình bày rất chi tiết những vấn đề về phương pháp luận nhận

thức xã hội học, về cách thiết kế một nghiên cứu xã hội học, cũng như những quy tắc, những phương pháp, những cách thức, thủ tục cần thiết cho việc thực hiện nghiên cứu xã hội

Các tác giả của các tài liệu trên đều tập trung vào việc cung cấp cho SV kiến thức về phương pháp luận, PPNC, quy trình thực hiện và KNNCKH nói chung và NCKHGD nói riêng, trên cơ sở đó họ có thể tổ chức và thực hiện công trình NCKH của mình Như vậy các tài liệu đã phần lớn đáp ứng được yêu cầu đào tạo của các trường cao đẳng, đại học và yêu cầu của người NCKH

1.1.2.3 Các luận văn thạc sỹ

Các luận văn thạc sĩ của Nguyễn Lệ Thúy, Nguyễn Thị Hảo (năm 1986) Cao Thị Thu Hằng (năm 2000), Nông Thị Hạnh (năm 2000), đã tiến hành khảo sát thực trạng NCKHGD của SV các trường Cao đẳng, Đại học sư phạm để trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng NCKHGD của SV Cụ thể:

Năm 1986, Nguyễn Thị Hảo với đề tài "Tìm hiểu quá trình hình thành kĩ năng nghiên

cứu khoa học giáo dục cho sinh viên các trường Đại học sư phạm" [39], đã đề xuất các biện

pháp hình thành cho SV KNNCKHGD, đó là:

- Dạy lý thuyết về phương pháp NCKHGD

- Tổ chức cho SV thực hiện các bài tập sáng tạo, là phương pháp cơ bản nhất để hình thành cho SV hệ thống KNNC

Năm 1986, Nguyễn Lệ Thủy [90], với đề tài "Tìm hiểu tổ chức thực hiện khóa luận,

luận văn tốt nghiệp đại học ở khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học sư phạm Hà Nội", đã

đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng NCKHGD của SV, đó là:

- Tổ chức rèn KNNCKHGD cho SV sư phạm trong suốt 4 năm học

- Tiến hành các hình thức bồi dưỡng rèn luyện KNNCKH có hệ thống

- Tạo điều kiện về kinh phí tối thiểu dành cho SV NCKH

Trang 17

Năm 2000, Nông Thị Hạnh [38] trên cơ sở khảo sát thực trạng NCKHGD của SV trường cao đẳng sư phạm Cao Bằng đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng NCKHGD của SV, đó là:

- Đưa hoạt động NCKHGD vào chương trình đào tạo

- Cần bồi dưỡng nhận thức đúng đắn về vai trò của việc NCKHGD cho học sinh, sinh viên

- Bồi dưỡng lý luận NCKHGD cho học sinh, sinh viên

- Bồi dưỡng cho học sinh, SV một hệ thống KNNCKH

- Tổ chức cho học sinh, SV NCKHGD làm khóa luận, luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức các hoạt động đa dạng "SV NCKH" trong phạm vi của trường và liên kết giữa các trường bạn

Năm 2000, Cao Thị Hằng [40], cũng trên cơ sở khảo sát thực trạng NCKHGD của SV trường cao Đẳng sư phạm Hải Dương đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng NCKHGD của SV, đó là:

- SV cần phải nâng cao ý thức thái độ đối với hoạt động NCKH

- Bồi dưỡng KNNCKH cho SV

- Giáo viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm hướng dẫn khoa học

- Tăng cường hướng dẫn SV thực hiện các bài tập sáng tạo

- Nhà trường cần quan tâm, động viên khuyến khích SV NCKH, tạo điều kiện về cơ

sở vật chất, nguồn tài liệu kinh phí tối thiểu cho hoạt động NCKH của SV

Sau khi đề xuất một số biện pháp, tác giả tiến hành thử nghiệm biện pháp "Rèn luyện

kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên theo hình thức lớp – nhóm - cá nhân"

Như vậy, các tác giả luận văn thạc sỹ đều theo hướng khảo sát thực tế NCKHGD ở các địa phương bằng phương pháp điều tra thực tế để qua đó đưa ra những nhận xét về:

- Nhận thức của cán bộ hướng dẫn, SV về tầm quan trọng của công tác NCKH nói chung và NCKHGD nói riêng

- Các loại đề tài và số lượng SV tham gia NCKHGD

- Các hình thức NCKHGD của SV

- Mức độ thành thạo và chưa thành thạo về các KNNCKHGD của SV

- Điểm số SV đạt được qua sản phẩm nghiên cứu

- Những thuận lợi và khó khăn khi SV tham gia NCKH

Trên cơ sở thực trạng, các tác giả đưa ra các biện pháp để nâng cao chất lượng NCKH nói chung và rèn KNNCKHGD nói riêng cho SV

Trang 18

Có lẽ với yêu cầu, tính chất của luận văn nên các tác giả chỉ dừng lại ở mức đưa ra các biện pháp mà không qua thực nghiệm ở các đối tượng nghiên cứu, cho nên các biện pháp

đó mang nhiều mầu sắc chủ quan, kinh nghiệm của người nghiên cứu

- Mục đích, ý nghĩa và tinh thần thực hiện quy chế

- Tổ chức, điều kiện và chế độ thực hiện quy chế

- Yêu cầu về nội dung và hình thức của khóa luận, luận văn

- Nhiệm vụ của người hướng dẫn

- Đánh giá, cho điểm

- Chính sách đối với giáo sinh

b) Ngày 3/12/1993, quyết định 2677/GD-ĐT, chương trình phần giáo dục cốt lõi chuyên nghiêp [10] đã quy định về mục đích, yêu cầu và nội dung của học phần PPNC KHGD

c) Ngày 30/3/2000 quyết định số 08/2000/QĐ của BGD &ĐT [11] về việc ban hành quy chế về NCKH của SV các trường đại học và cao đẳng trong cả nước Quyết định có 4 chương và 14 điều, gồm những nội dung về quy định chung, vấn đề quản lý NCKH của SV trách nhiệm, quyền lợi của SV tham gia NCKH và cán bộ hướng dẫn, các điều khoản thi hành về NCKH của SV

d) Ngày 30/7/2001 công văn số 7483/KHCN của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ

chức xét tặng giải thưởng "sinh viên nghiên cứu nghiên cứu khoa học" trong các trường đại

học và các học viện [12] Nội dung công văn gồm các tiêu chuẩn chấm điểm công trình, phương pháp đánh giá, xếp giải các công trình NCKH của SV, phân cấp việc đánh giá, xếp giải đối với 2 đại học quốc gia và các cơ sở

Những văn bản pháp quy nêu trên là những chỉ đạo cụ thể của Bộ Giáo dục & Đào tạo

về NCKH của SV ở tất cả các khâu nhằm giúp các nhà quản lý cán bộ hướng dẫn và SV thực hiện đúng các yêu cầu đối với công tác NCKH Đây là những biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng NC KH của SV trong các trường cao đẳng, đại học

Trang 19

Từ lịch sử vấn đề đã trình bày ở trên, chúng tôi thấy các tác giả trong và ngoài nước với các thể loại khác nhau: giáo trình, các bài báo, luận văn tốt nghiệp đã đề cập đến 4 vấn

- Thực trạng hoạt động NCKHGD của sinh viên còn gặp nhiều khó khăn, đáng chú ý

là sinh viên ít được cung cấp kiến thức về cơ sở lí luận NCKH, ít cơ hội để vận dụng vì vậy chất lượng NCKHGD trong sinh viên còn rất thấp

- Về các biện pháp để nâng cao chất lượng NCKHGD trong sinh viên, ngoài các văn bản pháp quy mang tính bắt buộc của Bộ Giáo dục & Đào tạo, một số luận văn thạc sĩ đã đề xuất 4 nhóm biện pháp sau:

+ Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho sinh viên NCKH

+ Trang bị cho sinh viên lí luận về NCKHGD, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của NCKHGD

+ Tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động sáng tạo một cách có hệ thống trong suốt 4 năm ở đại học

+ Xây dựng đội ngũ cán bộ hướng dẫn NCKH

Tuy nhiên, trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn thạc sĩ, hay một bài báo khoa học, các tác giả chỉ mới dừng lại ở mức độ đề xuất vấn đề, hoặc thử nghiệm ở phạm vi nhỏ; cũng chưa có một luận án nào nghiên cứu các biện pháp để nâng cao chất lượng NCKHGD trong sinh viên một cách sâu sắc về lý luận kèm theo thực nghiệm sư phạm trên diện rộng

Tóm lại, qua tất cả các văn bản và công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có thể thấy rằng: những vấn đề về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

về cơ bản đã được giải quyết Những thành tựu nghiên cứu của các tác giả về những vấn đề trên đã góp phần rất lớn cho quá trình NCKH của xã hội nói chung và SV các trường cao đẳng, đại học nói riêng Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động NCKHGD của SV cần tăng cường các biện pháp có tính cụ thể và khả thi hơn, đặc biệt là phù hợp với thực tế dạy và học của các trường đại học, cao đẳng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay Đây cũng chính là vấn đề mà đề tài hướng đến

Trang 20

nhằm giải quyết những yếu cầu cấp thiết đó

1.2 Các khái niệm công cụ

Nó gắn với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách ra khỏi sự vật Do

đó, khái niệm chất là gắn liền với sự tồn tại của sự vật

Lượng là một tính quy định của sự vật mà nhờ đó ta có thể phân chia nó thành những

bộ phận cùng loại và có thể tập hợp các bộ phận đó lại làm một Tính cùng loại (tương tự, giống nhau) của các bộ phận hay của các sự vật là dấu hiệu tiêu biểu của lượng Lượng không gắn chặt với sự tồn tại của sự vật, lượng được đặc trưng bằng mối quan hệ bên ngoài với bản chất của sự vật

Như vậy ở góc độ là phạm trù triết học ta có thể hiểu chất lượng như sau:

Chất lượng là tổng hợp những thuộc tính của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, làm cho nó có tính ổn định tương đối và phân biệt nó với các sự vật khác

Chất lượng là tính quy định khách quan của sự vật, nó biểu hiện ra ngoài thông qua các thuộc tính, chất lượng là cái liên kết lại làm thành các thuộc tính của sự vật, xác định tính chủ thể, toàn vẹn của nó Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi sự vật về căn bản

Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và

không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng

Về phương diện triết học số lượng bao giờ cũng được hiểu như là số lượng của chất lượng nào đó chính vì thế cần lưu ý trước tiên tới các loại cứ liệu:

Trang 21

niệm của chủ thể liên quan đến sản phẩm Sản phẩm là kết quả của các hoạt động, các quá trình, sản phẩm có thể là hữu hình hay vô hình

Theo nghĩa tuyệt đối:

Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, sự việc làm cho

sự vật, sự việc này phân biệt với sự vật, sự việc khác

Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật, là cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia

Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh, đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản Chất lượng thể hiện ở các khía cạnh: sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú xuất sắc, hoàn hảo, sự phù hợp, thích hợp, sự thể hiện giá trị, sự biến đổi về chất

Theo nghĩa tương đối thì một sản phẩm, một hành động hay một quá trình được coi

là có chất lượng, khi chúng đạt được những chuẩn mực nhất định theo quy ước trước

Theo ý nghĩa sử dụng thì chất lượng được hiểu là toàn bộ các đặc tính của một thực

thể tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã công bố hay nhu cầu tiềm ẩn Thực thể ở đây là một sản phẩm, một hành động, một quá trình, một nhà trường, một hệ thống, hay một SV cụ thể

Từ quan niệm trên mà suy ra một số đặc điểm của chất lượng là:

- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu Nếu vì lý do nào đó mà sản phẩm không thỏa mãn nhu cầu thì bị coi là chất lượng kém

- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng ta phải xét và chỉ xét đến những đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể Nhu cầu có thể được công

bố rõ dưới dạng các quy định, các tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không được mô

tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng

- Do nhu cầu luôn luôn biến đổi nên chất lượng cũng luôn biến đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng

Như vậy, chất lượng của một thực thể, một sản phẩm vừa có tính chủ quan vừa có tính khách quan vì chất lượng sản phẩm không chỉ tập hợp thuộc tính bản chất của sự vật mà còn là mức thỏa mãn những thuộc tính ấy với những yêu cầu, mục tiêu của chuẩn mực chất lượng đã xác định, với các nhu cầu sử dụng trong những điều kiện cụ thể

Chất lượng giáo dục

Nguyễn Thị Mỹ Lộc, trong bài: "Về khái niệm chất lượng trong giáo dục và đào tạo"

Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo [96, tr 27,28,29] đã đưa ra các đặc trưng điển hình về vấn đề chất lượng giáo dục là:

Trang 22

- Cách tiếp cận tập trung hóa cao độ về tổ chức hệ thống giáo dục - đào tạo

- Sự thể chế hóa toàn diện với những quy định chi tiết về những vấn đề tổ chức nội bộ cũng như các chương trình giáo dục - đào tạo

- Những quy chế rõ ràng về nội dung và bản chất của các kỳ thi mà mà nhiều khi được

tổ chức và kiểm soát ở quy mô quốc gia

- Chất lượng được xem xét từ quan điểm didactic, với những chủ điểm như hiệu quả của việc dạy học và đào tạo/ huấn luyện, tính thích hợp của sự học tập linh hoạt và các chương trình bổ trợ/ bù đắp

- Chất lượng được xem xét từ quan điểm kinh tế (vĩ mô), với việc khảo sát đánh giá

về hồi vốn của giáo dục và đào tạo, cùng những chủ đề như hiệu quả và chi phí của quy mô giáo dục và đào tạo

- Chất lượng được xem xét từ quan điểm người tiêu dùng, tức là khả năng của nhà trường (hoặc cơ sở cung ứng giáo dục đào tạo thường xuyên) đáp ứng đến mức nào những nhu cầu cụ thể của khách hàng(cha mẹ học sinh, người hay cơ quan sử dụng lao động được giáo dục - đào tạo và cá nhân người học) đối với việc truyền thụ - chuyển giao việc giáo dục

và đào tạo đã được yêu cầu

- Chất lượng tổng thể trong giáo dục sẽ phải là sự liên kết tất cả các khía cạnh chất lượng khác nhau

Tóm lai, có nhiều khái niệm về chất lượng ở các góc độ khác nhau Trong đề tài chúng tôi sử dụng thuật ngữ "Chất lượng" để nói đến mức độ; đạt được của toàn bộ các đặc tính của sản phẩm được biểu hiện ra bên ngoài qua đó xác định được năng lực của chủ thể

1.2.2 Khoa học

Thuật ngữ "khoa học" phản ánh một khái niệm rất phức tạp với nhiều mức độ khác nhau trong lịch sử hoạt động lao động của xã hội loài người, của quá trình tích cực nhận thức thực tế và tư duy trừu tượng Trước đây vào thế kỷ XVIII- XIX, thuật ngữ này dùng để chỉ bất cứ một nghề thủ công nào, một sự hiểu biết, một học thuyết, một kinh nghiệm thực hành hoặc thói quen nào [77, tr 6]

Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học

• Tác giả P.T Prikhodko trong tài liệu "Tổ chức và phương pháp công tác NCKH" đã giới thiệu quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về khoa học:

" Khoa học là một trong những hình thái nhận thức xã hội, là một hệ thống kiến thức được hình thành theo một trình tự nhất định trong cả một quá trình lịch sử mà mức độ sâu sắc, tính chất toàn diện và độ chính xác của những kiến thức đó được kiểm tra và không ngừng hoàn thiện trong hoạt

Trang 23

động thực tế của con người" [77, tr 6]

Cũng trong công trình của mình tác giả cho rằng "khoa học" là chỉ toàn bộ hệ thống

mà nhân loại đã tích lũy được về những quy luật trong sự phát triển của thiên nhiên, của xã hội và tư duy, về những biện pháp tác động có kế hoạch đến thế giới xung quanh, đến sự nhận thức và làm biến đổi thế giới đó nhằm phục cho lợi ích của nhân dân lao động [77, tr 6]

• Tác giả Lê Tử Thành đã giới thiệu nhiều định nghĩa "Khoa học" của các nhà triết học, toán học qua các thời kỳ khác nhau như Acristot, Bacon, Foulquie, Cuviller, Lalande trong tài liệu "Logich học và phương pháp luận NCKH" Theo tác giả định nghĩa của Lalande

về khoa học là bao quát và thỏa đáng nhất Theo Lalande: Khoa học là một hệ thống tri thức gồm những quy luật về tự nhiên, xã hội và tư duy được tích lũy trong quá trình nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn, được thể hiện bằng những khái niệm, phán đoán, học thuyết Nhiệm vụ của khoa học là miêu tả hiện tượng một cách chính xác và phát hiện những quy luật khách quan của hiện tượng ngẫu nhiên để giải thích và dự kiến chúng Khoa học giúp con người

ngày càng có khả năng chinh phục tự nhiên và xã hội [88 tr 117]

• PGS Phạm Viết Vượng trong giáo trình "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học" [119 tr l7] đã quan niệm "khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp, tùy theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận, ta có thể phân tích ở nhiều khía cạnh khác nhau'' Ở mức độ chung nhất, khoa học được hiểu:

- Là một hình thái ý thức xã hội

- Là một hệ thống tri thức về thế giới khách quan

- Là một hoạt động xã hội đặc biệt

Sau khi phân tích các mức độ nêu trên của khoa học, tác giả đồng tình với khái niệm sau đây trong Đại bách khoa toàn thư Liên xô, Quyển XIX Tr 241 bản tiếng Nga: "Khoa học

là hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, về những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này được hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội"

• Theo Nguyễn Sinh Huy "KHGD là khoa học về giáo dục hay khoa học nghiên cứu

về giáo dục" [57 tr.31]

Trang 24

• Bàn về KHGD, Hà Thế Ngữ [71] cho rằng "KHGD là một bộ phận của KHXH" và

"KHGD Marx - Lênin là một bộ phận hợp thành không thể chia cắt được của chủ nghĩa Marx

- Lênin về xã hội và hoạt động sáng tạo của con người" Theo ông, KHGD là khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục và đào tạo con người dưới những tác động có mục đích của

xã hội và vì sự phát triển của xã hội

• Dương Thiệu Tống trong tác phẩm: "Suy nghĩ về văn hóa, giáo dục Việt Nam" [95,

tr 219] có đưa ra định nghĩa: "KHGD là khoa học nghiên cứu các vấn đề giáo dục nhằm phát hiện ra quy luật khách quan, khái quát lên thành những lĩnh vực giáo dục khác nhau nhằm giải thích hoặc tiên đoán các hiện tượng giáo dục mới và giải quyết các vấn đề do thực tiễn giáo dục đề ra Đồng thời, KHGD luôn có mối liên hệ mật thiết với các khoa học tự nhiên và

xã hội"

• Theo Hoàng Đức Nhuận "KHGD nghiên cứu những tác động qua lại giữa cái cần truyền đạt và cái cần lĩnh hội, nghiên cứu quy luật của quá trình truyền đạt và quá trình lĩnh hội" [72]

1.2.4 Nghiên cứu khoa học

Có khá nhiều định nghĩa về nghiên cứu khoa học, sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu:

- "NCKH là một quá trình nghiên cứu hiện thực khách quan, phát hiện ra những hiểu biết mới có tính quy luật, có tính chân lý hoặc tìm ra được những, quy luật mới, chân lý mới trong hiện thực đó" "NCKH là phát hiện những hiện tượng, sự việc mới có tính chân lý trong hiện thực hoặc khám phá những quy luật, nguyên lý mới trong hiện thực đó", Hà Thế Ngữ [71, tr10]

- "NCKH là hoạt động nhận thức có đặc trưng tạo ra giá trị nhận thức mới trước đó chưa ai biết để giải quyết những mâu thuẫn giữa một bên là những điều chưa ai biết mới nẩy sinh và một bên là những hiểu biết đã có Những giá trị nhận thức mới đó sẽ giúp loài người đi sâu vào bản chất, quy luật của thế giới và do đó nâng cao năng lực nhận thức và cải tạo thế giới của loài người và năng lực tập thể của xã hội NCKH có tác dụng bổ sung, hoàn chỉnh và phát triển khoa học", Nguyễn Trọng Hoàng [44]

- "NCKH là một hoạt động xã hội hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc phát hiện ra bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới hoặc là sáng tạo phương pháp mới, phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới", Vũ Cao Đàm [23]

- "NCKH là một hoạt động đặc biệt của con người Đây là hoạt động có mục đích, có

kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của một đội ngũ các nhà khoa học với những phẩm chất đặc biệt, được đào tạo ở trình độ cao", Phạm Viết

Trang 25

- NCKH là một hoạt động nhận thức được tổ chức có hệ thống của con người

- NCKH nhằm phát hiện tri thức mới về bản chất, quy luật của thế giới khách quan

- Kết quả NCKH được thực tiễn chứng minh và có vai trò cải tạo thực tiễn

1.2.5 Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục

Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức trong giáo trình "Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục" [52, tr.11] đưa ra khái niệm: "Phương pháp luận nghiên cứu KHGD là học thuyết triết học về các phương pháp nhận thức và cải tạo hiện thực giáo dục"

Theo Phạm Viết Vượng "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là lý thuyết về PPNC khoa học, lý thuyết về con đường nhận thức, khám phá thế giới Phương pháp luận NCKH là hệ thống lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học, bao gồm các lý thuyết về

cơ chế sáng tạo, những quan điểm tiếp cận đối tượng khoa học, cùng với hệ thống lý thuyết

về phương pháp, kỹ thuật và lôgic tiến hành nghiên cứu một công trình NCKH cũng như phương pháp tổ chức, quản lý quá trình ấy" [119]

Theo các tác giả trên, phương pháp luận NCKHGD đề cập tới những nguyên tắc được xây dựng dưới ánh sáng của triết học duy vật biện chứng Những nguyên tắc này giúp cho các nhà nghiên cứu lựa chọn và vận dụng đúng đắn các PPNC khoa học trong các tình huống khác nhau, không bị lạc đường, không sa vào chủ nghĩa kinh nghiệm Mặt khác, phương pháp luận KHGD cũng đề cập tới PPNC, giúp các nhà nghiên cứu vận đụng được cách thức giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, dưới sự chỉ đạo của các nguyên tắc nói trên

1.2.6 Kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục

Có nhiều cách hiểu về kỹ năng:

a) Hiểu kỹ năng như là sự thể hiện của năng lực con người:

• Từ điển Tiếng Việt - NXB Văn hóa thông tin 1998 [107, tr 517] định nghĩa kỹ năng

là "khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế"

Trang 26

b) Hiểu kỹ năng như là hệ thống các thao tác, cách thức hành động

• "Kỹ năng là tổng hợp những thao tác, cử chỉ phối hợp hài hòa, hợp lý nhằm đảm bảo cho hành động đạt kết quả cao với sự tiêu hao năng lượng tinh thần, cơ bắp ít nhất trong những điều kiện thay đổi" - Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn [42]

c) Không chỉ coi kỹ năng là kỹ thuật, cách thức hành động mà còn coi kỹ năng là sự thể hiện của năng lực con người, đòi hỏi con người phải luyện tập theo một quy trình nhất định

• Theo Nguyễn Như An, "Kỹ năng sư phạm là khả năng thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của một hành động sư phạm bằng cách lựa chọn

và vận dụng những tri thức, những cách thức, những quy trình hợp lý" [3, tr 21]

• Theo tác giả Nguyễn Thị Côi [16] thì: "kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với các điều kiện cho phép" Kỹ năng đòi hỏi con người phải có tri thức và những kinh nghiệm cần thiết về hành động; vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm thu nhận được vào hành động một cách phù hợp với điều kiện cụ thể cho phép (phải linh hoạt, sáng tạo)

Như vậy, theo những cách hiểu về kỹ năng ở trên có 2 cách tiếp cận kỹ năng theo 2 phương diện khác nhau:

1/ Xét kỹ năng dưới dạng năng lực hoạt động

2/ Xét kỹ năng dưới dạng hệ thống các thao tác

Trong quá trình nghiên cứu việc rèn kĩ năng NCKHGD cho SV chúng tôi hiểu kỹ năng dưới góc độ hệ thống các thao tác: "Kỹ năng là khả năng thực hiện hệ thống các thao tác

để lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức vào hành động phù hợp với mục đích và những điều kiện cụ thể" Theo PGS Phạm Viết Vượng [119, tr 59] thì "Kỹ năng NCKH là khả năng thực hiện thành công các công trình khoa học trên cơ sở nắm vững các quan điểm phương pháp luận, sử dụng thành thạo phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu"

1.3 Hoạt động nghiên cứu khoa học

1.3.1 Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học là một hoạt động phức tạp mang tính sáng tạo Nguyễn Huy Tú (1996) trong đề cương bài giảng TLH sáng tạo (tài liệu dùng cho cao học tâm lí học, Hà Nội)

đã cho rằng: "Nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc biệt phức tạp, xét về bản chất đó là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải tạo thế giới [101.tr 4l]

Trang 27

"NCKH là một trong những dạng hoạt động phức tạp nhất của con người Về bản chất, NCKH là một hoạt động tìm tòi, sáng tạo, là hoạt động nhận thức tạo ra những giá trị nhận thức mới, nó đòi hỏi phải huy động toàn bộ trí tuệ và cả thể lực để giải quyết những nhiệm vụ đã đề ra" [120, tr 22]

NCKH là một hoạt động phức tạp, chứa nhiều yếu tố mâu thuẫn, mạo hiểm NCKH là một dạng hoạt động đặc biệt Đặc biệt về mục đích, đối tượng, chủ thể, nội dung, phương pháp, phương tiện và sản phẩm hoạt động Mục đích của NCKH là phát hiện khám phá thế giới, vận dụng những hiểu biết ấy vào cải tạo thế giới Đối tượng NCKH là thế giới phức tạp đầy bí ẩn Chủ thể NCKH là các nhà khoa học có trình độ cao Phương pháp NCKH là phương pháp nhận thức thế giới, được tiến hành theo những quy luật riêng NCKH cần những phương tiện, thiết bị kĩ thật hiện đại, tinh xảo Còn sản phẩm NCKH, giá trị của nó được quyết định bởi tính giá trị, tính triển vọng, tính sáng tạo và nhu cầu sử dụng của xã hội

1.3.2 Yêu cầu đối với người nghiên cứu khoa học

Theo các nhà nghiên cứu Hà Thế Ngữ, Đức Minh, Phạm Hoàng Gia [71, tr 19] Thái Duy Tuyên [102, tr 59, 60], Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức (52, tr 29 ], Lưu Xuân Mới [66 tr 73], chủ thể của hoạt động NCKH cần đạt được các những yêu cầu về phẩm chất và năng lực Tựu trung lại có thể khái quát những điểm chính như sau:

• Về phẩm chất: người nghiên cứu cần có lòng ham mê khoa học, hứng thú và quyết tâm tìm tòi chân lí; tinh thần kiên trì, dám nghĩ dám làm, thái độ tinh tế, nhạy cảm, biết hoài nghi khoa học, thận trọng, trung thực, yêu cầu cao đối với bản thân, tác phong cụ thể tỉ mỉ, nghiêm túc, chính xác, thói quen suy nghĩ tích cực và độc lập, làm việc có kế hoạch Ngoài

ra, còn cần có nhiều phẩm chất khác như: tinh thần dân chủ và thái độ khách quan trong khoa học, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức, kỉ luật

• Về năng lực: NCKH đòi hỏi chủ thể nghiên cứu phải có một năng lực đặc biệt, nắm vững các quy trình logíc khách quan, một sự uyên bác về kiến thức, sắc sảo và nhậy cảm trong tư duy

Chúng tôi thấy rằng hoạt động NCKH của SV là hoạt động học tập mang tính sáng tạo, vì vậy trong quá trình học tập và nghiên cứu SV cần phải có những phẩm chất và năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực hành động và trí thông minh

a) Những phẩm chất trí tuệ cần thiết phải bồi dưỡng cho sinh viên:

- Tính định hướng: tư duy có định hướng là bản chất của sáng tạo Tính có định hướng thể hiện ở chỗ SV ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng nghiên cứu, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và các phương pháp để thực hiện

Trang 28

công trình nghiên cứu

- Bề rộng của kiến thức: SV có thể tiến hành học tập, nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực có

liên quan trực tiếp và gián tiếp tới đối tượng nghiên cứu

- Độ sâu của kiến thức: SV có khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc hệ thống tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo các lĩnh vực khoa học chung và khoa học chuyên ngành

- Tính linh hoạt trong hoạt động trí tuệ: trong nghiên cứu SV thể hiện có khả năng

tiến hành hoạt động trí tuệ để giải quyết và xử lý các tình huống một cách sáng tạo Nhờ đó,

SV có thể thích ứng nhanh chóng với các tình huống nhận thức khác nhau, đảm bảo việc

chiếm lĩnh tri thức nhanh hơn và chất lượng hơn

- Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ: SV có khả năng thực hiện hoạt động tư duy từ

cụ thể đến trừu tượng, từ trừu tượng đến cụ thể, từ riêng lẻ đến khái quát, từ khái quát đến riêng lẻ

- Tính độc lập của hoạt động trí tuệ: SV có khả năng tự mình phát hiện vấn đề, đề

xuất cách giải quyết và tự mình giải quyết vấn đề

- Tính nhất quán của hoạt động trí tuệ: SV đảm bảo được tính lôgic trong giải quyết

vấn đề, đảm bảo sự thống nhất trong tư tưởng chủ đạo từ đầu đến cuối, không mâu thuẫn

- Tính phê phán của hoạt động trí tuệ: SV biết phân tích, đánh giá các quan điểm,

phương pháp, lý thuyết của người khác và đồng thời nêu ra được ý kiến chủ quan của mình biết bảo vệ ý kiến đó

- Tính khái quát của hoạt động trí tuệ: SV khái quát các vấn đề thực tiễn và lý luận, từ

khái quát, họ có thể vận dụng giải quyết các nhiệm vụ cụ thể

b ) Năng lực hoạt động trí tuệ cần thiết phải bồi dưỡng cho sinh viên:

SV có khả năng tư duy trừu tượng và tư duy độc lập vào quá trình nghiên cứu để có thể đưa ra kết luận, suy lý và suy luận tốt

c ) Năng lực hành động: SV có khả năng chiếm lĩnh tri thức và vận dụng tri thức, khả

năng tự học, tự nghiên cứu, khả năng độc lập suy nghĩ

d ) Trí thông minh: đây là phẩm chất cao của năng lực tư duy, nó biểu hiện ở khả năng

giải quyết vấn đề mau lẹ, sáng tạo Phẩm chất tư duy sáng tạo thể hiện ở tính độc đáo, không dập khuôn theo mẫu; có tính chất mới lạ, khác thường về cách thử - sai; chọn phương án đơn giản và tối ưu nhất để giải quyết vấn đề tương tự

1.3.3 Nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên

1.3.3.1 Các hình thức nghiên cứu KHGD ở trường Đ H S P

- Viết thu hoạch sau khi đọc các tác phẩm KHGD

- Seminar

Trang 29

- Thu hoạch sau đợt thực hành, thực tập sư phạm

- Bài tập nghiên cứu môn học

- Khóa luận tốt nghiệp

- SV tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học với tổ bộ môn

- Tham dự các hội nghị khoa học

- Hội nghị NCKH của SV

1.3.3.2 Hoạt động nghiên cứu KHGD của sinh viên

Hoạt động NCKHGD của SV là con đường tìm kiếm những tri thức mới một cách độc lập, tự giác Với bản chất sáng tạo, hoạt động NCKHGD luôn đòi hỏi SV tư duy độc lập và tự chủ Vì vậy mà tri thức họ tiếp thu được trở nên sâu sắc và vững chắc Song điều quan trọng hơn là qua hoạt động NCKH SV được cung cấp kiến thức về phương pháp để đạt được những tri thức đó

Hoạt động NCKHGD của SV bắt đầu từ việc xác định tên đề tài và kết thúc bằng việc phát hiện ra những hiểu biết mới, rút ra những kết luận khoa học đúng đắn Qua đó, SV dần dần nắm vững những phương pháp nhận thức khoa học, hình thành nên nhu cầu, hứng thú NCKH Song đặc điểm sáng tạo của sv có tính chủ quan và khách quan:

- Sáng tạo như là một sự khám phá cho riêng mình

- Sáng tạo như là sự khám phá cho người khác Hoạt động nghiên cứu của SV có 2 mức độ:

Mức độ 1: Học nghiên cứu:

+ Thu thập thông tin chuẩn bị cho bài học, hình thức này gắn với tự học

+ Thực hiện BTMH

+ Thực hiện khóa luận tốt nghiệp

+ Hội thi Olympic khoa học

Mức độ 2: NCKH tham gia đề tài với giáo viên :

+ Tham gia soạn thảo các phiếu điều tra

+ Tham gia cùng điều tra, khảo sát

+ Tham gia xử lý số liệu

+ Tham gia seminar

NCKH của SV thực chất là một hình thức học tập, đào tạo của các trường Đại học Quy chế về NCKH của SV trong các trường đại học và cao đẳng [29, tr 781] đã xác định rõ

về mục đích, yêu cầu, nội dung và các hình thức NCKH của sv như sau:

Điều 1 Mục đích NCKH:

1 Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

2 Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học

Trang 30

3 Giải quyết một số vấn đề về khoa học và thực tiễn

Điều 2 Yêu cầu về nghiên cứu khoa học:

1 Phù hợp với khả năng và nguyện vọng của SV

2 Phù hợp với nội dung của chương trình đào tạo và một số đòi hỏi của thực tiễn của

xã hội

3 Phù hợp với định hướng của khoa học và công nghệ của các trường đại học và cao đẳng

4 Không ảnh hưởng đến học tập chính khóa của SV

Điều 3 Nội dung và hình thức nghiên cứu khoa học:

1 Nghiên cứu những vấn đề thuộc lĩnh vực được đào tạo

2 Tham gia triển khai áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, đời sống và an ninh quốc phòng

3 Tham gia vào các hội nghị, hội thảo khoa học, hội thi sáng tạo khoa học công nghệ tuổi trẻ, thông tin khoa học công nghệ, câu lạc bộ khoa học SV

1.3.4 Ý nghĩa của nghiên cứu khoa học giáo dục đối với sinh viên ĐHSP

Nhiệm vụ của trường ĐHSP là đào tạo SV thành đội ngũ giáo viên tương lai Việc tổ chức cho SV tham gia NCKHGD đảm bảo nguyên tắc '"học đi đôi với hành", "lí luận gắn liền với thực tiễn", thực hiện qui luật "biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo" NCKHGD có ý nghĩa quan trọng đối với SV ĐHSP, nó giúp SV:

* Vận dụng kiến thức KHGD vào kiến thức KH cơ bản

* Thâm nhập thực tiễn và tiếp cận đối tượng giáo dục

* Rèn luyện năng lực tư duy khoa học, đặc biệt là tư duy sáng tạo, óc thông minh

* Hình thành và rèn luyện kĩ năng sư phạm, kĩ năng NC

* Rèn luyện phẩm chất nhân cách người giáo viên tương lai

* Biết lựa chọn, xác định và xây dựng nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức

tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng và điều kiện giáo dục, dạy học

* Phát triển khả năng tự học, tự giáo dục, tự nghiên cứu suốt đời

Nhiệm vụ của các trường đại học sư phạm, không chỉ đào tạo đội ngũ giáo viên có trình độ về chuyên môn mà còn rèn luyện cho họ khả năng tư duy, giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra, có năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực hiểu và cảm hóa học sinh trong quá trình giáo dục và dạy học Nói cách khác, người sinh viên Sư phạm phải được bồi dưỡng

về kiến thức khoa học cơ bản, chuyên ngành và kiến thức KHGD

Trang 31

Do đó, việc cung cấp cho SV hệ thống kiến thức KHGD là một trong những nội dung

cơ bản của các trường Sư phạm Tuy nhiên, kiến thức KHGD chỉ được đào sâu, mở rộng và phát triển khi người SV tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động NCKHGD Vì vậy, các trường Sư phạm có nhiệm vụ tổ chức cho sinh viên NCKHGD nhằm hình thành và rèn luyện cho họ thói quen và kĩ năng NCKH để phục vụ cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của đất nước

1.3.5 Nâng cao chất lương nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên

Từ những trình bày ở phần trên, theo chúng tôi, chất lượng NCKHGD của SV là mức

độ đạt được của các thuộc tính của sản phẩm NCKHGD, được biểu hiện ra bên ngoài, qua đó năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên được xác định

Nâng cao chất lượng NCKHGD của sinh viên là một quá trình phối hợp thống nhất giữa các lực lượng sư phạm (giảng viên và nhà quản lý) với sinh viên nhằm trang bị cơ sở lý luận và tổ chức thực hành về NCKHGD cho họ Trong quá trình đó các lực lượng sư phạm cần tạo điều kiện vật chất, tác động về tâm lý để kích thích hứng thú cho sinh viên cùng với các biệp pháp khác nhằm đưa năng lực NCKH của họ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục

1.4 Cơ sở khoa học của các biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu KHGD của sinh viên

1.4.1 Cơ sở tâm lí học sáng tạo

1.4.1.1 Khái niệm về sáng tạo

Nguyễn Huy Tú trong Đề cương bài giảng Tâm lý học sáng tạo đã định nghĩa: "Sáng tạo là một thuộc tính tâm lý đặc biệt, thể hiện khi con người đứng trước hoàn cảnh vấn đề Thuộc tính này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà nhờ đó trên cơ sở kinh nghiệm của mình, và bằng tư duy độc lập tạo ra được những ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện

cá nhân hay xã hội Ở đó người sáng tạo gạt bỏ được các giải pháp truyền thống để đưa ra giải pháp mới, độc đáo và thích hợp cho vấn đề đặt ra"[101, tr 5]

Sáng tạo thường gắn với hoạt động, nét đặc biệt của sáng tạo là tạo ra tư duy sáng tạo Hoạt động sáng tạo, năng lực sáng tạo cho phép con người đi đến những giải pháp mới, tối

Trang 32

từ các ý tưởng, dạng năng lượng, các đơn vị thông tin, các khách thể hay tập hợp cả hai - ba các yếu tố nêu ra Kết hợp này gồm hoặc được tạo ra từ những cái gì là điều không quan trọng

Theo từ điển triết học sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo nên giá trị tinh thần và vật chất mới về chất Sáng tạo là nảy sinh trong lao động của con người nhằm tạo nên từ vật liệu do hiện thực cung cấp (trên cơ sở nhận thức được các qui luật của thế giới khách quan) một thực tại mới thoa mãn được các nhu cầu đa dạng của xã hội

1.4.1.2 Học tập sáng tạo, học tập tái tạo

Xét trên bình diện toàn xã hội thì học tập là hoạt động tái tạo Nhưng trên bình diện cá nhân thì hoạt động học tập có thể là hoạt động sáng tạo Học tập sáng tạo vì vậy được gọi là hoạt động sáng tạo đặc biệt - sáng tạo cho bản thân mình Còn sáng tạo khoa học là sáng tạo cho người khác

Học tập sáng tạo chính là dạng học tập giải quyết vấn đề, là dạng học tập cao nhất Quá trình học tập sáng tạo cũng có cơ chế tương tự như hoạt động sáng tạo của nhà khoa học, nhà sáng chế phát minh, hay nhà sáng tác

Học tập sáng tạo cũng là sự tổng hợp của học tập sáng tạo và học tập tái tạo Chất lượng sáng tạo của học tập thể hiện ở chỗ học sinh tự mình đi tìm những thông tin cần cho giải quyết vấn đề

Học tập sáng tạo thể hiện ở ý thức mục đích cao Ý thức cao về mục đích có quan hệ chặt chẽ với động cơ của hoạt động học tập của học sinh Động cơ chính của hoạt động học tập sáng tạo là hứng thú nhận thức và hứng thú ham muốn về chiếm lĩnh phương pháp tạo ra tri thức cho mình [101, tr 31,32]

1.4.1.3 Mối quan hệ giữa tư duy sáng tạo, học tập sáng tạo và hoạt động sáng tạo

b) Mối quan hệ giữa tư duy sáng tạo, học tập sáng tạo và hoạt động sáng tạo:

- Học tập sáng tạo là một dạng thức của hoạt động sáng tạo Chúng giống nhau vì cùng có quá trình cơ sở là tư duy sáng tạo, cùng bao gồm những bước tiến triển giống nhau

- Học tập sáng tạo khác với hoạt động sáng tạo vì nó không tạo ra tri thức mới khách quan Cái phát hiện của học tập sáng tạo là phát hiện cho chính

Trang 33

mình Động cơ chính của hoạt động học tập là ham muốn trí tuệ Còn động cơ của hoạt động sáng tạo còn mang nhiều tính xã hội sâu sắc [101, tr 32,33,34]

1.4.1.4 Bản chất của sáng tạo

Đức Uy khẳng định bản chất của sáng tạo là tư duy có định hướng [112, tr 32] Về thực chất bất cứ quá trình sáng tạo nào cũng bắt đầu từ ý tưởng và bao giờ cũng kết thúc bằng một loại sản phẩm nào đó hay dịch vụ nào đó [112, tr 31] "Sự sáng tạo luôn mang dấu ấn cá nhân trên sản phẩm" Đức Uy [112, tr 8]

Nguyễn Huy Tú [l01, tr 2] nêu ba thuộc tính cơ bản của sáng tạo:

a) Tính mới mẻ: sáng tạo bộc lộ trước hết ở tính mới mẻ trong sản phẩm của tư duy hay hành động (có thể là đối với cá nhân hoặc đối với xã hội)

b) Tính độc lập, tự lập trong tư duy và hành động Chính tư duy độc lập là tiền đề làm nảy sinh giải pháp mới Trình độ độc lập này bộc lộ vừa trong việc đặt mục đích, vừa trong việc tìm giải pháp

c) Tính tối lợi: Hoạt động sáng tạo tạo ra sản phẩm sáng tạo luôn có mối liên hệ với hiện thực Sáng tạo bao giờ cũng gắn với việc tạo ra cái mới độc đáo, tốt hơn, có lợi hơn cho

sự phát triển xã hội

1.4.1.5 Đặc điểm của sáng tạo

Theo Nguyễn Huy Tú [l01, tr.10], sáng tạo có những đặc điểm sau:

- Quá trình sáng tạo là tiền đề cho sự chuyển các tri thức kỹ năng vào điều kiện, hoàn cảnh mới

- Nhận ra vấn đề mới dưới điều kiện đã quen thuộc (sự nhậy cảm vấn đề)

- Nhìn ra chức năng mới dưới điều kiện đã quen thuộc

- Nhận ra cấu trúc mới ở một đối tượng đang xét

- Nhận ra sự lựa chọn giải pháp (xem xét đối tượng từ nhiều góc độ khác nhau và nhận ra nhiều cách giải quyết khác nhau)

- Nhào nặn các giải pháp đã có với những giải pháp mới

- Tìm và quyết định giải pháp độc đáo khi đã biết nhiều giải pháp truyền thống

Những đặc điểm trên đây của hoạt động sáng tạo cũng là biểu hiện những phẩm chất của nó

Trang 34

hết sức đột ngột, bỏ qua tất cả các bước, các thao tác tư duy theo logic thông thường và ngay tức khắc họ nhìn thấy rõ mọi điều cần thiết, ở thời điểm ấy ý tưởng xuất hiện như một "tia chớp", đó là cái nhẩy vọt của tư duy được gọi là trực giác Trực giác là sản phẩm của tài năng, là kết quả của sự tích lũy kiến thức, đồng thời là kết quả của sự say mê, kiên trì lao động sáng tạo

b) Cơ chế Algôrit

Algôrit sáng tạo là bản ghi chính xác trật tự các bước đi để giải bài toán sáng tạo Tư tưởng cơ bản của Algôrit sáng tạo là: các hệ kỹ thuật hình thành và phát triển không phải ngẫu nhiên, mà theo những quy tắc nhất định, ta có thể nhận thức được quy tắc ấy và sử dụng chúng một cách có ý thức, sẽ tránh được những phép thử sai một cách vô ích

c) Cơ chế Ơristic

Từ giả thuyết khoa học, như là một dự báo định hướng, con người tìm cách chứng minh để khẳng định chính điều phỏng đoán ban đầu ấy Vậy là quá trình NCKH được thực hiện bằng con đường đề xuất và chứng minh một giả thuyết khoa học về một sự kiện, hiện tượng mới Con đường sáng tạo như thế được gọi là sáng tạo theo cơ chế Ơristic Vấn đề trung tâm của cơ chế sáng tạo Ơristic là đề xuất giả thuyết khoa học Công trình NCKH thực chất là chứng minh một giả thuyết khoa học

1.4.1.7 Vận dụng tâm lí học sáng tạo vào hoạt động NCKH của sinh viên

Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy:

a) NCKH là hoạt động sáng tạo Đó là hoạt động đạt đến mục đích không phải bằng con đường trực tiếp nhờ kinh nghiệm, không bằng những phương tiện quen thuộc, đã biết mà bằng một giải pháp mới chưa có trong vốn kinh nghiệm ghi trong trí nhớ Muốn sáng tạo khoa học, SV phải thực hiện:

+ chuyển một cách tự lập các tri thức kỹ năng vào điều kiện, hoàn cảnh mới

+ nhận ra vấn đề mới dưới điều kiện đã quen thuộc (sự nhậy cảm vấn đề)

Do đó việc cung cấp tri thức, kỹ năng, là tiền đề cho hoạt động NCKH và cần được tổ chức theo quy trình riêng

b) Vấn đề cốt lõi của hoạt động NCKH là bồi dưỡng cho SV tư duy sáng tạo, bắt đầu

từ việc xuất hiện những ý tưởng về đề tài nghiên cứu, tiếp đến là những biến đổi đặc biệt trong tư duy theo những cơ chế nhất định để tạo ra sản phẩm Tuân theo cơ chế sáng tạo thì việc NCKH của SV phải tác động bằng những biện pháp giúp SV nẩy sinh những ý tưởng sáng tạo để có một định hướng cho việc nghiên cứu với những hoạt động say mê, kiên trì và

sự tích lũy kinh nghiệm, kiến thức nhằm phá vỡ một sức ì tâm lý truyền thống trong học tập

và nghiên cứu Từ những ý tưởng đã được xuất hiện về đề tài

Trang 35

nghiên cứu, các mâu thuẫn được hình thành Các mâu thuẫn này không thể giải quyết bằng những điều đã biết Bằng tri thức, kinh nghiệm đã có và trí tưởng tượng SV hình thành một giả thuyết khoa học Giả thuyết khoa học là một dự báo định hướng và sau đó họ phải chứng minh giả thuyết

c) Quá trình SV đưa ra giả thuyết khoa học rồi đi đến chứng minh giả thuyết là quá trình sáng tạo của SV trong hoạt động NCKH Quá trình này, diễn ra theo các bước sau:

+ Phát hiện vấn đề nghiên cứu

+ Giải quyết vấn đề tìm căn cứ dữ liệu để chứng minh vấn đề

+ Hình hành văn bản bằng cách hệ thống hóa kiến thức và khái quát hóa vấn đề d) NCKH là lao động đặc biệt, ngoài việc đòi hỏi người nghiên cứu có những phẩm chất và năng lực cần thiết, sâu sắc về kiến thức và nhậy cảm trong tư duy, còn đòi hỏi ở họ có những quan điểm tiếp cận, nắm vững quy trình logic khách quan và sự thành thạo sử dụng các phương tiện kỹ thuật để thu thập, xử lý thông tin và trình bày kết quả nghiên cứu, nghĩa là phải có kĩ năngNCKH

e) Sản phẩm NCKH là kết quả của quá trình sáng tạo và sự sáng tạo luôn mang dấu ấn của cá nhân trên sản phẩm, nẩy sinh từ sự độc đáo của một cá nhân Vì vậy để đảm bảo chất lượng thì những sản phẩm NCKH của SV không thể nằm ngoài tầm chỉnh sửa, kiểm tra và đánh giá của GV

Như vậy, dạy sinh viên NCKH trong trường đại học là dạy cho họ tư duy sáng tạo, mà bắt đầu từ việc mò mẫm tìm ra những ý tưởng nghiên cứu để giải quyết vấn đề và chứng minh vấn đề để đưa ra kết luận thích hợp

Trên đây là những định hướng giúp chúng tôi xây dựng một số biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng NCKH của SV tức là nâng cao chất lượng sản phẩm của quá trình sáng tạo

1.4.2 Cơ sở tâm lí học hoạt động của việc rèn kĩ năng NCKHGD cho SV

Vận dụng lý thuyết hoạt động - nhân cách (đã trình bày phần 7.1.1), vào việc rèn kĩ năng NCKHGD, chúng tôi thấy rằng:

- NCKHGD là một trong những hoạt động sáng tạo, giúp SV có khả năng mở rộng tầm hiểu biết về các lĩnh vực KHGD (TLH, GDH Phương pháp giảng dạy bộ môn) và các lĩnh vực liên quan, tạo hứng thú nghề nghiệp (động cơ cá nhân) và nhằm hoàn thiện mục tiêu đào tạo của trường ĐHSP (động cơ xã hội)

- Khi tổ chức rèn kĩ năng NCKH, sinh viên phải nhận thức và thực hiện được những mục đích chung và mục đích cụ thể Mỗi mục đích cần một đối tượng chiếm lĩnh Mục đích NCKH là mục đích chung, mục đích rèn

Trang 36

KNNCKH là mục đích bộ phận Quá trình nhận thức và thực hiện này gọi là hành động

- Khi động cơ được xác định, thì cần có phương tiện và điều kiện để thực hiện Mỗi phương tiện quy định cách hành động và cách thức xử lý nói chung mà cốt lõi của cách thức

là thao tác

- Hệ thống các thao tác - hành động NCKH, chính là các KNNCKH, vì thực chất của

sự hình thành kỹ năng là sự hình thành cho SV một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm

biến đổi thông tin chứa đựng trong bài tập, nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những hành động cụ thể Yếu tố thao tác - hành động của hoạt động NCKH được thực hiện bằng các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học

Ví dụ với hình thức Xêmina, nhằm mục đích giúp cho SV rèn KNNCKH thì GV phải

tổ chức cho sinh viên những hoạt động như nêu vấn đề, điều khiển sự tham gia, định hướng thảo luận, tổng kết và phải dựa vào các PPNC cụ thể, phương tiện hỗ trợ cần thiết: giáo trình, tài liệu tham khảo và hướng dẫn họ thực hiện hệ thống các thao tác: thu thập thông tin, xác định nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề cương, viết báo cáo v.v Hệ thống các thao tác này chính là KNNCKH

- Ngoài ra việc rèn KNNCKH cho SV nhất thiết phải dựa trên cơ sở lý thuyết - đó là

kiến thức

Như vậy rèn KNNCKHGD cho SV là một sự phân tích tổng hợp gồm:

Theo sơ đồ này khi rèn luyện một hoạt động, một hành động, một kỹ năng nào đó thì

SV phải tham gia bằng một hệ thống các thao tác - hành động chân tay và trí óc với những

mục đích và động cơ được xác định

1.4.3 Cơ sở lí luận dạy học của việc rèn kĩ năng NCKH của sinh viên

1.4.3.1 Hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp

Chất lượng nghiên cứu KHGD, một phần quan trọng phụ thuộc vào quá trình giảng viên hình thành KNNCKH cho sinh viên Hệ thống KNNCKH có thể được hình thành dưới nhiều hình thức tổ chức dạy học: diễn giảng, xêmina, thực hành, tự học, BTMH, KLTN Hình thành hệ thống KNNCKH

Trang 37

là quá trình gồm những kỹ năng từ đơn giản đến phức tạp Căn cứ vào trình độ của SV từng năm học, GV giúp họ làm quen dần với các KNNC, bắt đầu từ những thao tác thực hành đơn giản, đến những kỹ xảo hoạt động trí tuệ Hệ thống các KNNCKH gồm có các nhóm kĩ năng:

- Tìm tư liệu: tìm thư mục, chọn sách, đọc sách, ghi chép, phân tích, đánh giá nội dung Đây là những kỹ năng cần thiết không chỉ cho NCKH mà còn cho việc học tập của bất

- Làm BTMH, yêu cầu SV trên cơ sở kiến thức về phương pháp luận và PPNC khoa học, biết lựa chọn phương pháp phù hợp để nghiên cứu đề tài, biết thu thập và xử lý số liệu, viết công trình ở mức độ đơn giản Hình thức này nhằm hình thành một số kỹ năng: xác định

đề tài, đối tượng, mục đích, giả thuyết, nhiệm vụ và PPNC Qua đó, giúp SV bước đầu làm quen với NCKH, tạo hứng thú, kích thích sự tìm tòi khoa học và hình thành những phẩm chất, năng lực khác

- Khóa luận tốt nghiệp, là hình thức tập dượt NCKH cao nhất cửa SV Xét về khía cạnh tổ chức, là một hình thức tổ chức dạy học, xét về bản chất là một hoạt động sáng tạo khoa học của SV, xét về khía cạnh đánh giá, nó có giá trị thay thế cho tất cả các môn thi tốt nghiệp Thực hiện khóa luận tốt nghiệp yêu cầu SV phải huy động tổng lực các KNNC đã hình thành, điều chỉnh, bổ sung để đi đến hoàn chỉnh hệ thống KNNCKH của bản thân

Như vậy, từ việc tìm thư mục, viết báo cáo đến thực hành làm BTMH và hình thức cao nhất là khóa luận tốt nghiệp, đã hình thành cho SV toàn bộ hệ thống các KNNCKH từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, từ bộ phận đến toàn thể

1.4.3.2 Dạy lí thuyết về phương pháp luận và PPNC khoa học

Lí thuyết là hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành về những vấn đề cơ bản, về những quy luật chung của lĩnh vực chuyên ngành đó [55; tr 240]

Cơ sở phương pháp luận khoa học chung nhất cho các ngành khoa học là triết học Mác-Lênin, đó là nguyên tắc xuất phát, từ đó phân tích, đánh giá các khái niệm, sự kiện, hiện tượng giáo dục

Trang 38

Việc trang bị phương pháp luận khoa học giúp SV khi xem xét những hiện tượng giáo dục, các quá trình giáo dục thì đặt chúng trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, trong sự vận động và phát triển không ngừng và tuân theo những quy luật khách quan Nắm vững phương pháp luận khoa học giúp SV có quan điểm đúng đắn khi nghiên cứu, phân tích các sự kiện, hiện tượng giáo dục

1.4.3.3 Tổ chức thực hành NCKH

a) Lý thuyết và thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và bổ sung cho nhau Kết hợp dạy lý thuyết và tổ chức thực hành có nghĩa là phải gắn liền từng bước việc dạy lý thuyết với hình thành các hành động thao tác nghiên cứu cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp, từ riêng biệt đến hệ thống

Như vậy cả hai khâu cung cấp lý thuyết và tổ chức thực hành đều cần được coi trọng

và không thể tách rời SV nắm vững hệ thống lý thuyết về NCKH thì sẽ có cơ sở thực hành, khi thực hành nghiên cứu SV phải đối chiếu với lý thuyết để tránh tình trạng lý thuyết suông, hoặc thực tiễn mù quáng Ngoài ra, việc tổ chức thực hành nghiên cứu khoa học của SV cần phải cân đối với lý thuyết và tuân thủ theo những quy trình chặt chẽ

b) Trong thực tế có những dạng bài tập thực hành NCKH sau:

- Bài tập phục vụ cho giảng dạy - học tập Ví dụ: đọc tài liệu do giáo viên dự định, hoặc gợi ý làm báo cáo tổng quát một vấn đề; chứng minh tri thức đã học bằng phương pháp mới; đi sâu mở rộng một vấn đề Loại này, dành cho mọi đối tượng kể cả SV năm thứ nhất, nhằm mục đích cho họ tập làm quen NCKH và nâng dần mức độ yêu cầu vào những năm cuối

- Những bài tập nghiên cứu - học tập Đó là hệ thống những vấn đề nghiên cứu học tập liên quan lôgích với nhau cho phép SV thu nhận tri thức mới về đối tượng nghiên cứu, về cách thức và PPNC khoa học Dạng này, thường được thực hiện bằng hình thức viết thu hoạch, xêmina, thảo luận nhóm, câu lạc bộ khoa học

c) Ba bước để thực hiện các bài tập thực hành NCKH :

- Bước một: thực hành ngay từ năm thứ nhất về phương pháp đọc sách

- Bước hai: tập thuyết trình các vấn đề đã học và thảo luận các bản thuyết trình đó (thường được gọi là xêmina)

- Bước ba: làm bài tập nghiên cứu Kết thúc bước thứ ba SV có thể xem như đã được chuẩn bị để bắt tay vào việc NCKH, với nhữnc hình thức cao là khóa luận tốt nghiệp

SV giải quyết và hoàn thành các bài tập thực hành NCKH phải phù hợp với trình độ

và yêu cầu học tập của sinh viên từng năm, từng giai đoạn

Trang 39

và qua đó kết hợp với việc huấn luyện cho SV phương pháp học tập ở đại học vì xét về thực chất phương pháp học ở đại học cũng chính là PPNCKH

Quá trình SV thực hành NCKH là quá trình hoạt động tư duy căng thẳng và sự độc lập nghiên cứu cao độ Qua đó SV thu nhận được những tri thức khoa học mới, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo nhằm hình thành năng lực NCKH

1.4.3.4 Tạo hứng thú NCKH cho sinh viên

Hứng thú là một trong những biểu hiện về xu hướng của con người, là sự xuất hiện dương tính trong nhu cầu, là sự chú ý đặc biệt của con người đến một đối tượng nào đó, là sự khao khát của con người muốn tiếp cận đến đối tượng để đi sâu tìm hiểu

Hứng thú có một ý nghĩa hết sức quan trọng Nó làm cho con người làm việc chăm chỉ, quên mệt mỏi, là một nhân tố kích thích hoạt động của con người, kích thích khả năng tìm tòi, sáng tạo của họ "Khi gây hứng thú ở con người, cần chú ý 2 đặc điểm sau: thứ nhất phải làm cho đối tượng hứng thú có cường độ kích thích mạnh, hấp dẫn, mới lạ và độc đáo Thứ hai là phải làm cho con người hiểu thấu đáo về nó."[20, tr 82]

Có nhiều biện pháp phối hợp để tạo hứng thú NCKH nói chung và rèn KNNC khoa học nói riêng cho SV

- Trước hết SV cần nhận thức ý nghĩa tầm quan trọng, tác dụng của NCKH đối với mục tiêu đào tạo của trường sư phạm nói chung và đối với quá trình học tập của bản thân nói riêng

- Tạo hứng thú qua chính các môn học thuộc KHGD: TLH, Giáo dục học, Giáo học pháp bộ môn Có thể sau khi học xong phần đại cương cho SV theo học các chuyên đề tự chọn để tạo hứng thú học tập Nội dung các môn học này phải đem lại cho SV những kiến thức mới lạ chưa có trong vốn kinh nghiệm của họ Nhiều nhà TLH đã khẳng định động lực chủ yếu để phát triển hứng thú nhận thức là sự mới mẻ của tài liệu nhận thức, hoặc khía cạnh mới mẻ của các hiện tượng đã quen thuộc

Như vậy, sẽ là rất cần đưa vào nội dung học tập các bộ môn thuộc KHGD những thành tựu hiện đại, đồng thời cũng phải gắn với thực tiễn giáo dục của đất nước

Phương pháp kích thích SV tích cực nhận thức học tập có vai trò không kém phần quan trọng để tạo động cơ, hứng thú phát triển tư duy độc lập, sáng tạo cho SV Phương pháp dạy học tích cực được thực hiện qua nhiều hình thức dạy học khác nhau: xemina, hội nghị khoa học, câu lạc bộ khoa học, hội thi nghiệp vụ sư phạm và các hình thức NCKH khác sẽ tạo nên hứng thú mạnh mẽ đối với SV

Trang 40

Các điều kiện và phương tiện, đặc biệt là các phương tiện hiện đại luôn cần thiết để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu đạt kết quả cao Khi sử dụng các phương tiện nghiên cứu như tài liệu tham khảo, phương tiện kỹ thuật, sinh viên sẽ tăng thêm sự say mê, tính tìm tòi, nhu cầu hiểu biết

Sự cộng tác cùng GV trong NCKH sẽ tạo được niềm tin, sự khích lệ cũng như những hứng thú NCKH cho SV Họ có thể cùng GV thực hiện các đề tài nghiên cứu của tổ bộ môn, của khoa, của trường GV có thể hướng dẫn SV thực hiện những công việc phù hợp như thu thập và xử lý số liệu, thu thập tài liệu, phỏng vấn đối tượng, chỉnh sửa các lỗi về in ấn, hoặc lỗi trình bầy văn bản

Tổ chức, quản lý chặt chẽ và sự đánh giá công bằng, sự khẳng định của GV về những

cố gắng mà SV đạt được trong nghiên cứu, hoặc sự động viên, khuyến khích là những hỗ trợ đáng kể để tạo hứng thú cho SV

1.4.3.5 Kiểm tra - đánh giá thường xuyên

Kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp; nó giữ vai trò liên hệ nghịch trong quá trình dạy học, cho biết những thông tin về kết quả vận hành của hệ, từ đó góp phần quan trọng quyết định sự điều hành tối ưu của quá trình dạy học

Theo GS Nguyễn Ngọc Quang "Kiểm tra có ba chức năng: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh; nhưng đánh giá là chức năng chủ đạo" [81, tr 84]

"Kiểm tra phải luôn gắn liền với đánh giá vì kiểm tra mà không đánh giá sẽ không có tác dụng và hiệu quả đáng kể, ngược lại đánh giá không dựa trên những số liệu của kiểm tra thì rất dễ mang tính ngẫu nhiên, chủ quan, do đó dễ dẫn tới hậu quả không tốt về tâm, lý, giáo dục" [108, tr 224]

Chúng tôi thấy rằng đánh giá thường xuyên, nhằm giúp cho học sinh tự kiểm tra mình

để rồi tự điều chỉnh kế hoạch tự học Nó còn mang tính chẩn đoán (tìm ra nguyên nhân của tiến bộ và của cả lệch lạc, dự đoán xu hướng phát triển tìm biện pháp xử lý để tiến lên trong học tập Đây là sự đánh giá mang tính đào tạo, ngoài ra còn có loại đánh giá xác nhận dùng

để xác nhận trình độ đạt tới trong học tập sau một giai đoạn đào tạo Kiểm tra - đánh giá công trình NCKH của SV là công việc thường xuyên nhằm thực hiện cả hai chức năng đào tạo và xác nhận

- Đối với SV, đánh giá các sản phẩm NCKH là xem xét kết quả quá trình học tập và nghiên cứu của họ

- Đối với các cấp chỉ đạo, đánh giá công trình khoa học là phương pháp tổ chức và quản lý các họat động khoa học và tìm tòi các phương hướng cho sự phát triển của khoa học, đồng thời là phát hiện các cá nhân hay tập thể SV

Ngày đăng: 18/11/2020, 14:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ackhanghenxki S.I (1979), Những bài giảng lý luận dạy học ở trường Đại học, Cục đào tạo bồi dƣỡng, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những bài giảng lý luận dạy học ở trường Đại học
Tác giả: Ackhanghenxki S.I
Năm: 1979
2. Nguyễn Nhƣ An (1990), Phương pháp dạy học giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học giáo dục
Tác giả: Nguyễn Nhƣ An
Năm: 1990
3. Nguyễn Nhƣ An (1993), Hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp về môn Giáo dục học và quy trình rèn luyện hệ thống đó cho sinh viên khoa Tâm lý Giáo dục, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Sƣ phạm- Tâm lý Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp về môn Giáo dục học và quy trình rèn luyện hệ thống đó cho sinh viên khoa Tâm lý Giáo dục
Tác giả: Nguyễn Nhƣ An
Năm: 1993
4. Nguyễn Thị Vân Anh (2001), "Những khó khăn khi sinh viên nghiên cứu khoa học", Báo Giáo dục và thời đại số 76, ngày 26/6/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những khó khăn khi sinh viên nghiên cứu khoa học
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Anh
Năm: 2001
5. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy học, Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên, Vụ giáo viên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy học
Tác giả: Nguyễn Ngọc Bảo
Năm: 1995
6. Lê Khánh Bằng (1993), Tổ chức quá trình dạy học ở đại học, Tài liệu dùng cho lớp cao học và bồi dƣỡng sau đại học, Viện nghiên cứu Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức quá trình dạy học ở đại học
Tác giả: Lê Khánh Bằng
Năm: 1993
7. Lê Khánh Bằng (1995). Tài liệu hướng dẫn và tham khảo về phương pháp dạy ở đại học và công nghệ dạy học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn và tham khảo về phương pháp dạy ở đại học và công nghệ dạy học
Tác giả: Lê Khánh Bằng
Năm: 1995
8. Bộ Giáo dục (1984), Quy chế về việc làm khóa luận. luận văn rốt nghiệp ớ các trường đại học sư phạm - quyết định số 3047/ĐTBĐ ngày 15/12/1984 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế về việc làm khóa luận. luận văn rốt nghiệp ớ các trường đại học sư phạm
Tác giả: Bộ Giáo dục
Năm: 1984
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình phần giáo dục cốt lõi chuyên nghiệp - quyết định 2677/GD-ĐT ngày 3/12/1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình phần giáo dục cốt lõi chuyên nghiệp
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Công văn số 7483/KHCN ngày 30/7/2001 về việc tổ chức xét tặng giải thưởng "sinh viên nghiên cứu khoa học" trong các trường đại học và các học viện Sách, tạp chí
Tiêu đề: sinh viên nghiên cứu khoa học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2001
13. Nguyễn Hữu Châu (1998), "Nghiên cứu giáo dục: Bản chất, vai trò, phạm vi và phương pháp", Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 11/1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giáo dục: Bản chất, vai trò, phạm vi và phương pháp
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Năm: 1998
14. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. NXBGD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục
Tác giả: Hoàng Chúng
Nhà XB: NXBGD
Năm: 1983
17. V.A. Cruchetxki (1980), Những cơ sở của Tâm lý học sư phạm tập l. NXBGD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cơ sở của Tâm lý học sư phạm
Tác giả: V.A. Cruchetxki
Nhà XB: NXBGD
Năm: 1980
18. Võ Nguyên Du (2001), Một số nội dung và biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ em trong gia đình, luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nội dung và biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ em trong gia đình
Tác giả: Võ Nguyên Du
Năm: 2001
19. Nguyễn Hữu Dũng (1998), Một số vấn đề cơ bản về giáo dục THPT, NXBGD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản về giáo dục THPT
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Nhà XB: NXBGD
Năm: 1998
20. Thái Trí Dũng (1994), Tâm lý học trong quản trị & kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học trong quản trị & kinh doanh
Tác giả: Thái Trí Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 1994
21. PoI Dupont và Marcelo Ossandon (1999), Nền sư phạm đại học, NXB Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nền sư phạm đại học
Tác giả: PoI Dupont và Marcelo Ossandon
Nhà XB: NXB Thế giới
Năm: 1999
22. V.V.Đa-vƣ-đôv (2000), Các dạng khái quát hóa trong dạy học, NXB Đại học quốc gia Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các dạng khái quát hóa trong dạy học
Tác giả: V.V.Đa-vƣ-đôv
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà nội
Năm: 2000
23. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội
Năm: 1999
26. Đảng Cộng sản Việt nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2001

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.4.3.1. Hình thành  kĩ năng nghiên cứu khoa học từ thấp đến cao, từ đơn giản đến  phức tạp - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
1.4.3.1. Hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp (Trang 36)
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên (Trang 45)
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học giáo dục của giảng viên - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học giáo dục của giảng viên (Trang 46)
Bảng 2.3. Kết quả so sánh giữa đánh giá của sinh viên và giảng viên về tầm quan trọng của nghiên cứu - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.3. Kết quả so sánh giữa đánh giá của sinh viên và giảng viên về tầm quan trọng của nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mức độ hứng thú của sinh viên về các hoạt động có liên quan đến nghiên - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mức độ hứng thú của sinh viên về các hoạt động có liên quan đến nghiên (Trang 48)
Bảng 2. 5. Đánh giá của SV về việc nắm vững nội dung nghiên cứu khoa học - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2. 5. Đánh giá của SV về việc nắm vững nội dung nghiên cứu khoa học (Trang 49)
Bảng 2.6. Đánh giá của giảng viên về việc nắm vững nội dung nghiên cứu khoa học trong sinh viên - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.6. Đánh giá của giảng viên về việc nắm vững nội dung nghiên cứu khoa học trong sinh viên (Trang 51)
Bảng 2.7. So sánh đánh giá của SV với giảng viên về mức độ đạt được trong nội dung nghiên cứu khoa học - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.7. So sánh đánh giá của SV với giảng viên về mức độ đạt được trong nội dung nghiên cứu khoa học (Trang 52)
Bảng 2.8. Đánh giá của sinh viên về việc nắm vững kỹ năng nghiên cứu khoa học - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.8. Đánh giá của sinh viên về việc nắm vững kỹ năng nghiên cứu khoa học (Trang 53)
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá của giảng viên về việc nắm vững kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá của giảng viên về việc nắm vững kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên (Trang 54)
Bảng 2.10. So sánh đánh giá. của SV với giảng viên về việc nắm vững kỹ năng nghiên cứu khoa học - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.10. So sánh đánh giá. của SV với giảng viên về việc nắm vững kỹ năng nghiên cứu khoa học (Trang 55)
Bảng 2.11. So sánh sự đánh giá của SV theo năm học về các mặt có liên quan đến nghiên cứu khoa học - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.11. So sánh sự đánh giá của SV theo năm học về các mặt có liên quan đến nghiên cứu khoa học (Trang 56)
Bảng 2.12. Đánh giá của SV theo ngành học về các mặt có liên quan đến nghiên cứu khoa học trong - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.12. Đánh giá của SV theo ngành học về các mặt có liên quan đến nghiên cứu khoa học trong (Trang 57)
6  Hình  thức  bồi  dƣỡng  NCKH  gây - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
6 Hình thức bồi dƣỡng NCKH gây (Trang 57)
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá của sinh viên về hiệu quả của các hình thức bồi dưỡng năng lực NCKHGD - Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá của sinh viên về hiệu quả của các hình thức bồi dưỡng năng lực NCKHGD (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w