1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020

128 698 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,39 MB

Nội dung

Lý do chọn đề tài Quỹ Đầu tư Phát triển ĐTPT Bình Dương là một tổ chức tài chính nhà nước của địa phương, được thành lập theo Quyết định số 63/1999/QĐ-UB ngày 04/05/1999 của UBND tỉnh Bì

Trang 2

PHÙNG VƯƠNG MỸ NGA

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH DƯƠNG

GIAI ĐOẠN 2015-2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN QUỐC TẾ

TP Hồ Chí Minh - Năm 2015Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh hướng nghề nghiệp

Mã số : 60340102

Trang 3

triển Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Dương giai đoạn 2015-2020” là công trình

nghiên cứu khoa học của tôi

Kết quả của nghiên cứu và các kiến nghị nêu trong luận văn này chưa từng

được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu, tài liệu khoa học nào từ trước đến nay

Tp Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2015

Tác giả

Phùng Vương Mỹ Nga

Trang 4

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

LỜI MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 2

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

4 Phương pháp nghiên cứu 3

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

6 Kết cấu của luận văn 4

CHƯƠNG 1: VỊ TRÍ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5

1.1 Những vấn đề cơ bản về Quỹ ĐTPT địa phương 5

1.1.1 Khái niệm Quỹ ĐTPT địa phương 5

1.1.2 Các hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương 9

1.1.3 Chức năng Quỹ ĐTPT địa phương 10

1.2 Vai trò của Quỹ ĐTPT địa phương trong phát triển KT – XH 10

1.2.1 Đối với chính quyền địa phương 10

1.2.2 Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu về đầu tư phát triển của địa phương 11

1.2.3 Hạn chế yếu tố rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án 11

1.2.4 Góp phần phát triển thị trường vốn 12

Trang 5

1.3.2 Sự ra đời và phát triển của các Quỹ ĐTPT địa phương 13

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Quỹ ĐTPT địa phương 14

1.4.1 Môi trường bên ngoài 14

1.4.2 Môi trường bên trong 15

1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương 15

1.5.1 Chỉ tiêu về huy động vốn 15

1.5.2 Chỉ tiêu về đầu tư 16

1.5.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận 17

1.5.4 Chỉ tiêu về hiệu quả KT - XH 17

1.6 Kinh nghiệm về phát triển mô hình Quỹ ĐTPT của một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 18

1.6.1 Kinh nghiệm phát triển mô hình Quỹ ĐTPT của một số nước 18

1.6.2 Các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu mô hình Quỹ ĐTPT của Trung Quốc và Ấn Độ cho Quỹ ĐTPT địa phương Việt Nam 20

1.7 Các công cụ hỗ trợ cho việc nghiên cứu phát triển Quỹ ĐTPT địa phương 21

1.7.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (Ma trận EFE) 21

1.7.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Ma trận IFE) 22

1.7.3 Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (Ma trận SWOT) 22

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 23

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH DƯƠNG 24

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ ĐTPT Bình Dương 24

2.1.1 Quá trình hình thành 24

2.1.2 Bộ máy tổ chức 24

2.1.3 Cơ chế và kết quả hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương 25

Trang 6

2.3 Phân tích môi trường bên trong 44

2.3.1 Các hoạt động 44

2.3.2 Nguồn nhân lực 51

2.3.3 Quản lý lãnh đạo 53

2.3.4 Marketing 53

2.3.5 Tài chính - kế toán 54

2.3.6 Nghiên cứu và phát triển 56

2.3.7 Hệ thống thông tin 56

2.4 Đánh giá hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương 58

2.4.1 Kết quả đạt được 58

2.4.2 Những hạn chế 60

2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế 61

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 62

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 63

3.1 Dự báo nhu cầu thị trường về vốn đầu tư phát triển của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015-2020 63

3.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Quỹ 64

3.2.1 Căn cứ xác định mục tiêu 64

3.2.2 Mục tiêu của Quỹ ĐTPT Bình Dương đến năm 2020 64

3.2.3 Định hướng phát triển của Quỹ ĐTPT Bình Dương đến năm 2020 65

3.3 Xây dựng ma trận SWOT 67

3.3.1 Điểm mạnh 67

3.3.2 Điểm yếu 67

3.3.3 Cơ hội 68

Trang 7

3.4.2 Giải pháp tăng cường công tác marketing 74

3.4.3 Giải pháp kêu gọi hợp tác đầu tư để thu hút vốn từ khu vực tư nhân vào các công trình trọng điểm 75

3.4.4 Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn 78

3.5 Kiến nghị 80

3.5.1 Về phía Nhà nước 80

3.5.2 Về phía chính quyền địa phương 81

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 83

PHẦN KẾT LUẬN 84 Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Trang 8

VIẾT TẮT NGOÀI

Développement

ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á Association of Southeast

Asian Nations

BT Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao Built – Transfer

ĐTPT Đầu tư Phát triển

ĐTTT Đầu tư trực tiếp

environment

HFIC Công ty đầu tư tài chính nhà nước

TP HCM

HoChiMinh Financial Investment Company HIFU Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị Thành

phố Hồ Chí Minh

Hochiminh Investment Fund For Urban Development

JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản The Japan International

Cooperation Agency

Trang 9

PPP Hợp tác công – tư Public – Private -

Partnerships ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng

ROE Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn

SIDA Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế

Thụy Điển

Swedish International Development Cooperation Agency

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

Trang 10

Bảng 2.1: Hoạt động ĐTTT của Quỹ ĐTPT Bình Dương đến cuối năm 2013 27 Bảng 2.2: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2006-2013 và dự báo giai đoạn 2014-2019 32 Bảng 2.3: Lãi suất huy động vốn cao nhất tại các NHTM Việt Nam năm 2009 – 06 tháng đầu năm 2014 32 Bảng 2.4: Lãi suất cho vay của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2009-2014 32 Bảng 2.5: Ma trận EFE 43 Bảng 2.6: Số dư huy động vốn (tại thời điểm cuối năm) của Quỹ ĐTPT Bình

Dương giai đoạn 2009-2013 45 Bảng 2.7: Doanh số huy động vốn tại thời điểm cuối năm của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2009-2013 46 Bảng 2.8: Hoạt động ĐTTT của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2009-2013 48 Bảng 2 9: Tình hình cho vay đầu tư bằng nguồn vốn của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2009-2013 49 Bảng 2.10: Tình hình nhận ủy thác cho vay của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2009-2013 50 Bảng 2.11: Các chỉ tiêu tài chính Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2009-2013 54 Bảng 2.12: Ma trận IFE 57 Bảng 3.1: Ma trận SWOT 69

Trang 11

Hình 1.1: Sơ đồ các hoạt động cơ bản của Quỹ ĐTPT địa phương 9

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương 24

Hình 2.2: Vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 1999-2013 26

Hình 2.3: Vốn huy động của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 1999 - 2013 26

Hình 2.4: Doanh số cho vay bằng nguồn vốn Quỹ giai đoạn 1999-2013 28

Hình 2.5: Kết quả tài chính của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 1999-2013 29

Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng GDP của thế giới và Việt Nam giai đoạn 2006-2013 – dự báo giai đoạn 2014-2019 31

Hình 2.7: Mức độ hài lòng của khách hàng về khả năng tiếp cận nguồn vốn vay 41

Hình 2.8: Mức độ hài lòng của khách hàng về đội ngũ nhân viên phục vụ 42

Hình 2.9: Vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2009-2013 45

Trang 12

LỜI MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Quỹ Đầu tư Phát triển (ĐTPT) Bình Dương là một tổ chức tài chính nhà nước của địa phương, được thành lập theo Quyết định số 63/1999/QĐ-UB ngày 04/05/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thành lập Quỹ ĐTPT Bình Dương nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) kinh tế - xã hội (KT –XH) của tỉnh Bình Dương (UBND tỉnh Bình Dương, 2014) [25]

Đến nay, Quỹ ĐTPT Bình Dương đang từng bước khẳng định vai trò là công

cụ tài chính đắc lực của chính quyền tỉnh, thể hiện vai trò chủ đạo trong việc giúp chính quyền tỉnh huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đóng góp không nhỏ trong công cuộc phát triển KT – XH tỉnh nhà

Hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương đã đạt được một số kết quả ban đầu như việc thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức KT - XH và tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để đầu tư cho các dự án như: đầu tư xây dựng trường học, dây chuyền sản xuất, mở rộng nhà xưởng, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, xây dựng CSHT đô thị Qua đó góp phần phát triển KT - XH trên địa bàn tỉnh Ngoài ra, Quỹ còn tham gia góp vốn thành lập các công ty cổ phần; tiếp nhận và quản lý nguồn vốn uỷ thác; thực hiện hợp vốn đầu tư Năm 2009, Quỹ được Ngân hàng thế giới (WB) chọn là một trong bốn Quỹ ĐTPT địa phương có năng lực quản lý chuyên nghiệp và uy tín

để cho vay đầu tư hạ tầng đô thị với chính sách tín dụng ưu đãi (Quỹ ĐTPT Bình Dương, 2009) [15]

Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, trước tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, nền kinh tế Việt Nam vốn đang trong quá trình hội nhập sâu rộng cũng biến đổi theo: nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh chậm, thị trường bất động sản giảm giá nhưng vẫn còn đình trệ, đầu tư phát triển CSHT bị thu hẹp Không nằm ngoài tình hình chung, các hoạt động của Quỹ cũng

Trang 13

bị ảnh hưởng không nhỏ Cụ thể là hoạt động đầu tư và kinh doanh một vài doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ gặp khó khăn, tiềm ẩn phát sinh tăng nợ quá hạn Bên cạnh

đó, việc các NHTM cạnh tranh tăng trưởng tín dụng nên đồng loạt giảm lãi suất cho vay với phương thức giải ngân tương đối nhanh gọn nên tác động đến tâm lý so sánh và do dự của các nhà đầu tư dự án phát triển hạ tầng khi tiếp cận nguồn vốn tại Quỹ Đối tượng cho vay theo Nghị định 37/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 thu hẹp

so với Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/08/2007 của Chính phủ quy định, kết hợp với sức cầu thị trường bất động sản chưa phục hồi nên việc lựa chọn dự án vay vốn đầu tư thuộc đối tượng có tính khả thi, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn để xem xét thẩm định cho vay trong thời điểm hiện nay là hết sức khó, hoạt động đầu tư trực tiếp vào các dự án bất động sản cũng không thể thoát vốn Để thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương nhằm góp phần phát triển KT –XH trên địa bàn tỉnh Bình Dương là vấn đề đặt ra cho Quỹ ĐTPT Bình Dương Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Các giải pháp phát triển Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Dương giai đoạn 2015 - 2020” làm đề tài nghiên cứu

2 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu để xây dựng các giải pháp có cơ sở khoa học nhằm phát triển Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2015-2020 Cụ thể:

Làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến Quỹ ĐTPT địa phương, vị trí của Quỹ ĐTPT địa phương trong phát triển KT – XH

Phân tích thực trạng hoạt động Quỹ ĐTPT Bình Dương nhằm nắm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp phát triển Quỹ ĐTPT Bình Dương;

Đề xuất các giải pháp phát triển Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn

2015-2020 phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Quỹ ĐTPT Bình Dương

Phạm vi nghiên cứu:

Trang 14

Về mặt không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Quỹ ĐTPT Bình Dương

Về mặt thời gian: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chủ yếu từ năm 2009- 2013 và nghiên cứu được thực hiện trong Quý III và IV năm 2014

4 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng

Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết năm của Quỹ ĐTPT Bình Dương để chuẩn đoán vấn đề cũng như là khám phá ra điểm mạnh và mặt hạn chế trong hoạt động của Quỹ

Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp: khảo sát sự hài lòng của khách hàng vay tại Quỹ để tìm ra nhu cầu, điểm mạnh, mặt hạn chế từ đó có cơ sở để đưa ra giải pháp

Nghiên cứu định tính

Bằng cách phỏng vấn trực tiếp các cấp lãnh đạo là những người am hiểu sâu

về lĩnh vực tài chính Bên cạnh đó thu thập từ các thông tin thứ cấp báo cáo, tạp chí

và các nghiên cứu có sẵn giúp xác định yếu tố môi trường bên ngoài của Quỹ tìm ra

cơ hội và nguy cơ, cũng như yếu tố thuộc môi trường nội bộ để xác định điểm mạnh

và điểm yếu Đồng thời ứng dụng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (ma trận EFE) để xác định cơ hội và nguy cơ, ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (ma trận IFE) để xác định điểm mạnh và điểm yếu, ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (ma trận SWOT) để đưa ra các giải pháp thực hiện

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nêu những vấn đề lý luận cơ bản về Quỹ ĐTPT địa phương và kinh nghiệm phát triển mô hình Quỹ ĐTPT của một số nước trên thế giới Phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương Đồng thời ứng dụng các công cụ hỗ trợ là ma trận EFE, IFE, SWOT để nghiên cứu phát triển Quỹ ĐTPT Bình Dương trong thời gian tới

Trang 15

6 Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình, các bảng, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục Luận văn được bố cục gồm 3 chương chính như sau:

Chương 1: Vị trí của Quỹ ĐTPT địa phương trong phát triển KT - XH

Chương 2: Đánh giá hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương

Chương 3: Các giải pháp phát triển Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2015 –

2020

Trang 16

Chương 1

VỊ TRÍ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT

TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 1.1 Những vấn đề cơ bản về Quỹ ĐTPT địa phương

1.1.1 Khái niệm Quỹ ĐTPT địa phương

1.1.1.1 Khái niệm quỹ đầu tư

Từ “Quỹ” trong tiếng Việt được hiểu là số tiền thu góp lại để làm một điều gì

đó “Quỹ đầu tư” bản thân nó thể hiện mục đích số tiền thu góp lại nhằm tiến hành đầu tư

Quỹ đầu tư là tổ chức được hình thành bằng sự đóng góp vốn của người đầu

tư vào danh mục các tài sản hoặc các công cụ trên thị trường tài chính nhằm đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư và phân tán rủi ro (Phạm Phan Dũng, 2008) [35]

Quỹ đầu tư là một định chế tài chính phi ngân hàng, trung gian giữa người có vốn (thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn thông tin khác nhau) và người cần vốn (sử dụng vác khoản tiền đó để đầu tư vào tài sản khác nhau thông qua công cụ cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ) (Nguyễn Thị Trúc, 2011) [12]

Như vậy có thể rút ra kết luận: Quỹ đầu tư là một định chế trung gian tài chính có nhiệm vụ huy động những nguồn vốn nhỏ, nhàn rỗi trong xã hội thành những nguồn vốn lớn để đầu tư và các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác Các hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư đều được quản lý bởi công ty quản

lý quỹ hay ngân hàng giám sát (Sử Đình Thành và cộng sự, 2006) [19]

1.1.1.2 Các loại hình quỹ đầu tư

a/ Căn cứ vào qui mô, các thức và tính chất góp vốn, quỹ đầu tư chia làm 2 loại: Quỹ đầu tư dạng đóng và Quỹ đầu tư dạng mở

 Quỹ đầu tư dạng đóng:

Đây là quỹ đầu tư mà theo điều lệ quy định thường chỉ tạo vốn qua một lần bán chứng khoán cho công chúng Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động Quỹ đầu tư dạng đóng có thể phát hành

cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu Quỹ không phát hành thêm bất kỳ

Trang 17

một loại cổ phiếu nào để huy động thêm vốn và cũng không tổ chức mua lại các cổ phiếu đã phát hành Để tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn, các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp Với tính chất cơ cấu vốn ổn định, quỹ đầu tư dạng đóng có thể đăng ký đầu tư vào các dự án lớn và các chứng khoán có tính thanh khoản thấp (Sử Đình Thành và cộng sự, 2006) [19]

 Quỹ đầu tư dạng mở:

Khác với quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở luôn phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn và cũng sẵn sàng mua lại những cổ phiếu đã phát hành Tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do các nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch

Các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ Các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán Muốn mua cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng mở, các nhà đầu tư không cần phải qua người môi giới mà có thể giao dịch trực tiếp với quỹ để tham gia và trở thành chủ

sở hữu của Quỹ Tất cả các cổ phiếu phát hành của quỹ này đều là cổ phiếu thường

So với quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở có lợi thế rõ ràng về khả năng huy động, mở rộng quy mô vốn, do đó nó linh hoạt hơn trong việc lựa chọn các dự

án đầu tư

Do cấu trúc hoạt động của quỹ có tính chất “mở” nên rất thuận tiện cho người đầu tư trong việc rút vốn và bất cứ lúc nào nếu họ thấy hoạt động của quỹ không hiệu quả Tuy nhiên đây cũng là điểm bất lợi cho quỹ vì cơ cấu vốn không ổn định Cho nên quỹ thường xuyên phải duy trì một tỷ lệ khá lớn những tài sản có tính thanh khoản cao như các trái phiếu chính phủ hoặc cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán, chứ ít có khả năng đầu tư vào các dự án lớn có tiềm năng và những dự án có lợi nhuận lớn nhưng có độ rủi ro cao (Sử Đình Thành và cộng sự, 2006) [19]

Trang 18

b/ Căn cứ vào mô hình cấu trúc tổ chức và hoạt động, quỹ đầu tư được tổ chức với hai hình thức là quỹ đầu tư dạng công ty và quỹ đầu tư dạng hợp đồng

 Quỹ đầu tư dạng công ty

Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của Ủy ban chứng khoán nhà nước, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân (Châu Thiên Trúc Quỳnh, 2006) [5]

 Quỹ đầu tư dạng hợp đồng

Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công

ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ (Châu Thiên Trúc Quỳnh, 2006) [5]

b/ Căn cứ vào nguồn vốn huy động, quỹ đầu tư được chia làm 2 loại:

 Quỹ đầu tư tập thể (Quỹ công chúng)

Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ quỹ rộng rãi ra công chúng Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư

Trang 19

riêng lẻ Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại (Châu Thiên Trúc Quỳnh, 2006) [5]

 Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)

Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát hoạt động đầu tư của quỹ (Châu Thiên Trúc Quỳnh, 2006) [5]

d/ Căn cứ vào cơ chế quản lý, quỹ đầu tư được phân làm 2 loại:

 Quỹ đầu tư của chính quyền trung ương

Là loại Quỹ đầu tư do Chính Phủ thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu của Chính Phủ trong từng thời kỳ thường có phạm vi hoạt động trong phạm vi toàn bộ lãnh thổ của một quốc gia (Nguyễn Thị Cẩm Loan, 2012)[9]

 Quỹ đầu tư của chính quyền địa phương

Quỹ đầu tư của chính quyền địa phương do chính quyền tỉnh, thành phố thành lập và cấp vốn điều lệ để hoạt động Tương tự Quỹ Đầu tư của chính quyền trung ương, Quỹ Đầu tư của chính quyền địa phương có nhiệm vụ thực thi chính sách đầu tư và hỗ trợ chính quyền địa phương và Quỹ này có phạm vi hoạt động hẹp hơn chỉ trên địa bàn của chính quyền địa phương nơi thành lập Quỹ (Nguyễn Thị Cẩm Loan, 2012)[9]

1.1.1.3 Khái niệm về Quỹ ĐTPT địa phương

Quỹ ĐTPT địa phương là một tổ chức tài chính trung gian của chính quyền địa phương, do địa phương thành lập nhằm thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán và con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM hợp pháp tại Việt Nam Quỹ ĐTPT địa phương hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và

Trang 20

phát triển vốn (Nghị định số 138/2007/NĐ-CP) [6], (Nghị định số 37/2013/NĐ-CP) [7]

Xuất phát từ mục đích thành lập Quỹ ĐTPT địa phương, mô hình hoạt động của Quỹ với mục tiêu không vì lợi nhuận Mục tiêu không vì lợi nhuận có nghĩa là các tiêu chí hoạt động của Quỹ không nhằm theo đuổi các hoạt động kinh doanh siêu lợi nhuận và cũng không đồng nghĩa với việc Quỹ phải bù lỗ các chi phí cho hoạt động của mình Các hoạt động đầu tư của Quỹ trước hết là thực hiện chính sách phát triển KT – XH trên địa bàn, kế đến là đầu tư theo chiến lược phát triển ngày càng đa dạng về hoạt động của Quỹ Kết quả hoạt động của Quỹ phải tuân thủ theo nguyên tắc lấy thu bù chi, bảo toàn và gia tăng nguồn vốn qua hiệu quả hoạt động

1.1.2 Các hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương

Các hoạt động cơ bản của Quỹ ĐTPT địa phương bao gồm: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động cung cấp dịch vụ (Hình 1.1)

Hình 1.1: Sơ đồ các hoạt động cơ bản của Quỹ ĐTPT địa phương

- Cho vay đầu tư

- Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ

- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư

- Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của UBND tỉnh

Trang 21

1.1.3 Chức năng Quỹ ĐTPT địa phương

Theo Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC [2] về việc ban hành điều lệ mẫu áp dụng cho Quỹ ĐTPT địa phương, chức năng của Quỹ ĐTPT địa phương gồm:

 Tiếp nhận vốn ngân sách địa phương, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển CSHT KT - XH của địa phương

 Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của UBND tỉnh, thành phố để huy động vốn cho ngân sách địa phương

 Nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác

 Thực hiện ĐTTT vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ

1.2 Vai trò của Quỹ ĐTPT địa phương trong phát triển KT – XH

Từ các chức năng của Quỹ ĐTPT địa phương cho thấy được vai trò hết sức quan trọng của Quỹ ĐTPT địa phương trong phát triển KT – XH của địa phương nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, góp phần vào sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế, cụ thể như sau:

1.2.1 Đối với chính quyền địa phương

Tạo ra cơ chế mềm dẻo, linh hoạt để huy động và tập hợp cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển Khai thác và huy động nguồn vốn nhàn rỗi thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức KT - XH, dân cư, vốn viện trợ trong và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để điều hoà và sử dụng, đầu tư có hiệu quả cho các dự án phát triển kinh tế, công trình kết cấu hạ tầng của địa phương

Tạo tiền đề và công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã hội hoá đầu tư tại địa phương Đóng vai trò chủ thể khởi xướng, dẫn dắt hoạt động đầu tư thông qua các hình thức đầu tư rất đa dạng như: hợp vốn đầu tư, hợp vốn cho vay, góp vốn

Trang 22

thành lập công ty cổ phần để huy động vốn phục vụ cho mục tiêu đầu tư…Trong đó, nguồn vốn của Quỹ ĐTPT địa phương được sử dụng như là nguồn “vốn mồi” để thu hút sự tham gia đầu tư của nhiều thành phần kinh tế khác trên địa bàn tỉnh, thành phố góp phần giảm áp lực về vốn đầu tư từ ngân sách địa phương, nâng cao hiệu quả đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH của địa phương

Tạo ra một công cụ tài chính mới giúp cho chính quyền địa phương huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế

kỹ thuật theo chiến lược phát triển KT - XH của địa phương

Hình thành thêm định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước

1.2.2 Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu về đầu tư phát triển của địa phương

Quỹ ĐTPT địa phương là công cụ tài chính của chính quyền địa phương, do vậy hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng gắn liền với các mục tiêu phát triển KT - XH của địa phương;

Hoạt động huy động vốn đa dạng của Quỹ thực hiện thông qua nhiều hình thức như: hợp vốn đầu tư; góp vốn thành lập công ty cổ phần, tham gia mua cổ phần tại các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đầu tư của Quỹ Với uy tín của Quỹ

sẽ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, các TCTD, ngân hàng tham gia đầu

tư vào các dự án đầu tư có tỷ suất sinh lời ở mức vừa phải nhưng lại cấp thiết cho phát triển KT - XH Những hoạt động như vậy sẽ góp phần xã hội hoá hoạt động đầu tư của địa phương, thu hút nhiều nguồn vốn của dân cư, tổ chức tham gia đầu tư các mục tiêu phát triển của địa bàn Đây chính là đặc điểm nổi bật của Quỹ ĐTPT địa phương so với các kênh huy động khác Khi hội đủ các điều kiện cần thiết, việc phát hành trái phiếu để huy động vốn sẽ được coi là kênh quan trọng để huy động vốn của Quỹ ĐTPT địa phương

1.2.3 Hạn chế yếu tố rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án

Trên thực tế nguồn vốn phục vụ cho các dự án phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật chủ yếu là các dự án trung và dài hạn Vì vậy Quỹ ĐTPT địa phương cần mở

Trang 23

rộng việc huy động vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư trung và dài hạn Hoạt động này sẽ đảm bảo tính chủ động trong triển khai dự án, an toàn trong hoạt động và hạn chế được các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động (rủi ro kỳ hạn) 1.2.4 Góp phần phát triển thị trường vốn

Việc tham gia góp vốn mua cổ phần của các công ty và hoạt động huy động vốn của Quỹ ĐTPT địa phương qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong tương lai sẽ góp phần phát triển hoạt động của thị trường vốn Đồng thời sự phát triển của thị trường vốn cũng sẽ có tác động ngược lại đối với hoạt động của Quỹ, làm cho các tài sản của Quỹ có tính thanh khoản cao hơn và do vậy khả năng huy động vốn của Quỹ trên thị trường vốn sẽ thuận lợi hơn

1.2.5 Sử dụng vốn có hiệu quả

Đặc thù hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương là gắn với quá trình phát triển

KT – XH của địa phương, vừa bám sát các chủ trương, định hướng phát triển của tỉnh, thành phố, vừa phù hợp với nhu cầu thực tế của nền kinh tế Chính lợi thế này

sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ Hơn thế nữa, với uy tín của Quỹ ĐTPT địa phương trong hoạt động đầu tư và trên thị trường tài chính, Quỹ

có thể trở thành đầu tàu định hướng đầu tư và thu hút các nhà đầu tư khác (kể cả các ngân hàng và TCTD) cùng tham gia, như vậy hoạt động đầu tư sẽ được mở rộng và

có hiệu quả hơn[28]

Với những vai trò quan trọng của Quỹ ĐTPT địa phương trong phát triển KT – XH Vì vậy, khi đưa ra các giải pháp phát triển kinh doanh của Quỹ phải gắn với mục tiêu phát triển KT – XH của địa phương vừa bám sát các chủ trương, định hướng phát triển của địa phương, vừa phù hợp với nhu cầu thực tế của nền kinh tế 1.3 Bối cảnh hình thành Quỹ ĐTPT địa phương

1.3.1 Bối cảnh KT – XH

Sau hơn 20 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân là 7%/năm, xuất khẩu tăng bình quân trên 20%/năm; bội chi ngân sách được duy trì ở mức dưới 5% GDP/năm Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo điều kiện cho sự ra đời của nhiều doanh nghiệp tư nhân,

Trang 24

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, trong đó có nhiều loại định chế tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, công ty Chứng khoán, công ty quản lý Quỹ,…Thị trường chứng khoán chính thức được thành lập từ tháng 7/2000 và phát triển mạnh trong những năm gần đây

Nhu cầu vốn để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là rất lớn Việc hình thành một tổ chức tài chính riêng cho Chính quyền địa phương sẽ giải quyết được nhiều mục tiêu, vừa sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước, vừa huy động thêm các nguồn vốn nhàn rỗi khác thực hiện mục tiêu phát triển KT -

XH trên địa bàn Nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường nhưng vẫn giữ vững được sự ổn định về chính trị và xã hội Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện Việc thực hiện Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, việc tham gia ASEAN, gia nhập AFTA, gia nhập WTO đã tạo ra cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế Hệ thống luật pháp của Việt Nam cũng được đổi mới nhanh chóng Tính từ năm 1995 đến nay, đã có trên 90 Bộ luật, luật, pháp lệnh và hàng trăm Nghị định được ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ KT - XH (Phạm Phan Dũng, 2008) [35] 1.3.2 Sự ra đời và phát triển của các Quỹ ĐTPT địa phương

Ngày 10/09/1996, Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 644/TTg) cho phép UBND TP.Hồ Chí Minh được thành lập Quỹ ĐTPT đô thị TP.Hồ Chí Minh (HIFU) Trên cơ sở đó, ngày 19/06/1997, Bộ tài chính đã cấp Giấy phép hoạt động

số 441/TC/TCNH cho Quỹ ĐTPT đô thị TP.Hồ Chí Minh Từ kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh, một số địa phương khác có tiềm lực tài chính và thực sự có nhu cầu đã xây dựng đề án đề nghị Bộ Tài chính thẩm định và cho phép thành lập Quỹ ĐTPT (Phạm Phan Dũng, 2008) [35] Tính đến hết năm 2006, trong cả nước

đã có 16 Quỹ ĐTPT thành lập và đến tháng 06 năm 2014, trong cả nước có 36 Quỹ ĐTPT được thành lập

Tổ chức bộ máy của các Quỹ ĐTPT địa phương đang từng bước được kiện toàn Các Quỹ hoạt động độc lập, đã xây dựng được bộ máy tương đối hoàn chỉnh với các bộ phận chức năng, qua đó nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động

Trang 25

của Quỹ Riêng HIFU là Quỹ ĐTPT địa phương hàng đầu tại Việt Nam vì đã triển khai khá đầy đủ các chức năng nhiệm vụ theo quy định, đồng thời là đơn vị có quy

mô và tốc độ phát triển nhanh và bền vững nhất toàn quốc Do đó, đến năm 2010 HIFU được tái cấu trúc lại và đổi tên thành Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) Ngoài những nhiệm vụ trước đây của HIFU, HFIC còn được thí điểm giao thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các tổng công ty, công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cũng như các công ty cổ phần được chuyển đổi từ các công ty nhà nước độc lập trực thuộc UBND TP.HCM Đây chính là mô hình mà các Quỹ ĐTPT địa phương khác đang hướng tới, trong đó có Quỹ ĐTPT Bình Dương

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Quỹ ĐTPT địa phương

1.4.1 Môi trường bên ngoài

Bao gồm: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô

1.4.1.1 Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị - pháp luật; tự nhiên, văn hoá - xã hội, dân số và lao động,…

1.4.1.2 Môi trường vi mô

Việc phân tích môi trường vi mô giúp doanh nghiệp tìm ra lợi thế của mình

so với đối thủ cạnh tranh, phát hiện ra các cơ hội và các thách thức để có chiến lược cho phù hợp Thông thường các doanh nghiệp áp dụng mô hình năm tác lực của Michael Porter (Phụ lục 1) để phân tích môi trường vi mô doanh nghiệp:

 Đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp khác trong cùng ngành hoặc cùng kinh doanh cung cấp sản phẩm dịch vụ như doanh nghiệp này cho khách hàng được xem là đối thủ cạnh tranh Những nội dung then chốt của một sự phân tích cạnh tranh là mục tiêu tương lai, nhận định, chiến lược hiện nay và các tiềm năng

 Đối thủ tiềm năng: Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong một ngành nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc gia

Trang 26

nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào rào cản gia nhập vào một ngành

 Nhà cung cấp: Những nhà cung ứng có thể được xem là một áp lực đe dọa khi họ có thể tăng giá đầu vào làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp Trên một phương diện nào đó, sự đe dọa đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối với các doanh nghiệp

 Khách hàng: Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua Người mua có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng dịch vụ tốt hơn

 Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng và lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế doanh nghiệp sẽ bị rơi lại ở thị trường nhỏ bé 1.4.2 Môi trường bên trong

Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm quản trị, marketing, tài chính – kế toán, hoạt động tác nghiệp, nghiên cứu và phát triển, nguồn nhân lực và hệ thống thông tin Phân tích kỹ các yếu tố nội bộ nhằm xác định rõ các ưu và nhược điểm Trên cơ

sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa

1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương

1.5.1 Chỉ tiêu về huy động vốn

Huy động vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng về đòn bẩy tài chính của Quỹ ĐTPT địa phương trong quá trình hoạt động Quỹ ĐTPT địa phương được thành lập nhằm mục tiêu tạo công cụ tài chính giúp chính quyền địa phương huy động các nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế khác nhau để sử dụng cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và mang lại hiệu quả cho các chủ thể đó Khi các nhà đầu tư thực hiện góp vốn hoặc cho Quỹ vay, các nhà đầu tư phải thực hiện tính toán, phân tích về mức lợi nhuận có thể thu được và mức

độ an toàn của nguồn vốn đầu tư Quỹ ĐTPT địa phương chỉ có thể huy động được

Trang 27

vốn khi đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của các nhà đầu tư Hay nói cách khác, chỉ có Quỹ có uy tín trên thị trường mới có khả năng thu hút lượng vốn lớn từ công chúng Vì vậy, huy động vốn là một trong các chỉ tiêu thể hiện về hiệu quả hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương và hiệu quả huy động vốn được đo lường bằng các chỉ tiêu sau:

- Vốn huy động/vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của Quỹ ĐTPT địa phương so với vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy hiệu quả huy động vốn cao Tuy nhiên, khả năng và mức độ huy động vốn của Quỹ cần đặt trong mối quan hệ với tiềm lực tài chính thực sự của Quỹ, hay nói cách khác

là quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn vốn huy động từ bên ngoài Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ nhỏ nhưng lượng vốn huy động từ bên ngoài quá lớn sẽ dẫn đến các rủi ro khi Quỹ không có khả năng hoàn trả nguồn vốn huy động Vì vậy, tại Nghị định số 138/2007/NĐ- CP có giới hạn tổng mức vốn huy động tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT địa phương tại cùng thời điểm (Điều 28, Nghị định 138/2007/NĐ – CP)

- Vốn huy động/tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả huy động vốn của Quỹ ĐTPT địa phương càng cao

1.5.2 Chỉ tiêu về đầu tư

Chỉ tiêu đầu tư thể hiện về hiệu suất và hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động được của Quỹ ĐTPT địa phương Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động, Quỹ ĐTPT địa phương cần có các dự án đầu tư có hiệu quả; thực hiện phân bổ danh mục đầu tư hợp lý nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa rủi ro Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn ở mức cao nhất, vòng quay của vốn cũng là một nhân tố quan trọng đối với Quỹ ĐTPT địa phương Với một đồng vốn huy động được, tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh thì khả năng sinh lời càng lớn Việc đẩy nhanh vòng quay của vốn cũng cho phép Quỹ ĐTPT địa phương có thể liên tục hoán đổi kỳ hạn của các nguồn vốn huy động, chuyển các nguồn vốn có

Trang 28

thời hạn ngắn thành các nguồn vốn có thời hạn dài hơn Để thực hiện được các mục tiêu này, Quỹ ĐTPT địa phương cần tích cực tham gia trực tiếp vào các hoạt động trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán Vì đây chính là môi trường để tạo ra tính thanh khoản cho các công cụ đầu tư của Quỹ ĐTPT địa phương

1.5.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận

Lợi nhuận là kết quả hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương Để đánh giá về hiệu quả sinh lời, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu do Quỹ ĐTPT địa phương bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA): chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản Quỹ ĐTPT địa phương bỏ ra (bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ bên ngoài) sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế

1.5.4 Chỉ tiêu về hiệu quả KT - XH

Việc huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau ngoài việc mang lại hiệu quả cho chính Quỹ và các nhà đầu tư, còn mang lại hiệu quả chung cho toàn bộ nền kinh tế như tạo ra các cơ sở để tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế; hệ thống kết cấu hạ tầng để phục vụ cho mục tiêu phát triển; tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động

ROE =

Vốn chủ sở hữu

ROA =

Tổng tài sản

Trang 29

1.6 Kinh nghiệm về phát triển mô hình Quỹ ĐTPT của một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.6.1 Kinh nghiệm phát triển mô hình Quỹ ĐTPT của một số nước

1.6.1.1 Trung Quốc

Các công ty tín thác và đầu tư (Trust and Investment Company – TIC’s) tại Trung Quốc là loại hình Quỹ đầu tư tương tự như mô hình các Quỹ ĐTPT địa phương ở Việt Nam hiện nay Các TIC’s được hình thành tại Trung Quốc đầu những năm 80 của thế kỷ XX cùng với sự tăng trưởng kinh tế mạnh tại Trung Quốc

Sự phát triển của các TIC’s được xuất phát từ ba yêu cầu chính:

Một là, để đáp ứng các nhu cầu vay vốn trên thị trường, các ngân hàng và chi nhánh của chúng được khuyến khích thành lập Ban Tín thác để tiến hành các hoạt động kinh doanh mà các ngân hàng chính thống không được phép làm Dần dần, các Ban Tín thác được chuyển thành dạng các công ty con hay công ty phụ thuộc của các ngân hàng, nguồn vốn được cấp trực tiếp hoặc gián tiếp từ các ngân hàng

Hai là: cùng với sự gia tăng phân quyền kinh tế, chính quyền địa phương cũng như trung ương và các tổ chức phi chính phủ thay vì dựa vào các nguồn vốn từ ngân sách trước đây chuyển sang tìm các nguồn vốn khác để cung cấp cho các dự

án địa phương Chính quyền địa phương và các tổ chức trên hình thành nên các TIC’s của chính mình bằng các nguồn vốn khác đó

Ba là: chính quyền Trung ương cũng khuyến khích thành lập các định chế tài chính mới nhằm tìm kiếm các nguồn vốn từ nước ngoài, chẳng hạn thông qua việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài Công ty Đầu tư và Tín thác quốc tế Trung Quốc

đã được thành lập và được mở cửa để vay vốn nước ngoài Chính quyền một số tỉnh

và địa phương quan trọng cũng được phép thành lập các TIC’s quốc tế để thu hút vốn nước ngoài Rất nhiều TIC’s hiện nay được thành lập chính thức theo Luật Công ty của Trung Quốc

Các nguồn vốn chính cho hoạt động của TIC’s bao gồm các nguồn tài chính của Chính phủ, doanh nghiệp; các Quỹ bảo hiểm hoặc lao động, các Quỹ từ các tổ chức nghiên cứu khoa học và các nguồn quỹ từ các tổ chức khác Đồng thời, các

Trang 30

định chế này cũng sử dụng các nguồn vốn vay từ nước ngoài thông qua việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài để cho vay các dự án phát triển kinh tế trong nước

Phạm vi hoạt động kinh doanh của các TIC’s rất đa dạng Hoạt động chính của các TIC’s được tập trung vào “hoạt động đại lý” trong đó TIC’s hoạt động với vai trò là tổ chức ủy thác tài chính, giữ tiền gửi ủy thác của các tổ chức kinh tế để thực hiện các khoản cho vay và đầu tư theo chỉ dẫn của khách hàng Vì thế, TIC’s nhận hoa hồng nhưng không phải chịu bất kỳ rủi ro tín dụng nào Ngoài ra, TIC’s cũng nhận các khoản tiền gửi tín thác để tiến hành cho vay và đầu tư theo sự lựa chọn của chính mình và các hoạt động cho vay như vậy của TIC’s cũng tương tự như hoạt động cho vay của các NHTM Ngoài ra, TIC’s còn được hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hoạt động tài chính như tài trợ cho các dự

án phát triển công nghiệp, phát triển hạ tầng tới các hoạt động cho thuê tài chính, kinh doanh chứng khoán, quản lý Quỹ đầu tư, tư vấn đầu tư, kinh doanh bất động sản, quản lý dự án (Nguyễn Thị Cẩm Loan, 2012) [9]

1.6.1.2 Ấn Độ

Quỹ phát triển đô thị Tamil (Tamil Nadu Urban Development Fund - TNUDF) được thành lập năm 1996 theo Luật tín thác của Ấn Độ năm 1882, với tư cách là một Quỹ tín thác tự chủ, độc lập với chính quyền địa phương Chính quyền địa phương sở hữu 49% vốn, số còn lại 51% thuộc sở hữu của 3 tổ chức tài chính trong nước TNUDF là một trung gian tài chính phát triển CSHT có chức năng đầu

tư phát triển CSHT đô thị tại tỉnh Tamil Nadu của Ấn Độ TNUDF là hình thức tổ chức liên kết công – tư đầu tiên của Ấn Độ thực hiện cung cấp các nguồn tài chính dài hạn cho các tổ chức của địa phương để phát triển CSHT mà không cần bảo lãnh của chính quyền TNUDF được đánh giá là một trong những mô hình Quỹ đô thị vận hành tốt nhất trong khối các nước đang phát triển TNUDF rất thành công trong việc đảm nhận nhiều vai trò khác nhau trong lĩnh vực tài chính cho chính quyền địa phương

Trang 31

Thứ nhất, TNUDF có Quỹ để thực hiện cho vay lại, quản lý các nguồn viện trợ và hỗ trợ các chính quyền địa phương Đây là vai trò cơ bản của các Quỹ phát triển đô thị trên thế giới

Thứ hai, TNUDF đã khởi xướng nhiều hình thức trung gian tài chính rất sáng tạo để thu hút vốn từ thị trường tài chính tư nhân tham gia vào lĩnh vực CSHT đô thị Những hình thức này bao gồm hỗ trợ của TNUDF cho các chính quyền địa phương trong các đợt phát hành trái phiếu TNUDF cung cấp tư vấn tài chính, và trong nhiều trường hợp đảm nhận vai trò Quỹ tín thác để giúp các chính quyền địa phương trả nợ cho những khoản vay trực tiếp trước đó từ TNUDF thông qua phát hành trái phiếu trên thị trường vốn TNUDF cũng cung cấp tư vấn tài chính, hỗ trợ chuẩn bị dự án nhằm thúc đẩy việc thực hiện các dự án được đầu tư thông qua hình thức liên kết công – tư

Thứ ba, TNUDF đã thiết lập công cụ tín dụng chung cho phép tập hợp các khoản tín dụng nhỏ lẻ cho các dự án, các địa phương để phát hành một loại trái phiếu chung cho tất cả những đối tượng này [37]

1.6.2 Các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu mô hình Quỹ ĐTPT của Trung Quốc và Ấn Độ cho Quỹ ĐTPT địa phương Việt Nam

Qua nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển mô hình Quỹ ĐTPT của Trung Quốc và Ấn Độ, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

Một là, không có mô hình cứng nhắc cho các Quỹ ĐTPT Có thể nhận thấy

rõ một điểm nổi bật qua tham khảo mô hình Quỹ ĐTPT của Trung Quốc và Ấn Độ

là đối với các thị trường lâu đời, các mô hình đều hình thành từ ban đầu, hình thái Quỹ của từng thị trường phát triển cũng không hoàn toàn giống nhau Việc áp dụng

mô hình Quỹ nào phụ thuộc vào điều kiện và môi trường phát triển cũng như hệ thống pháp luật của từng nước khác nhau Đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, việc áp dụng nhiều mô hình Quỹ ĐTPT góp phần tạo ra cơ chế hình thành và phát triển các Quỹ ĐTPT một cách linh hoạt, tạo ra sự cạnh tranh giữa các định chế đầu tư nhằm cung cấp cho khách hàng các sản phẩm đầu tư đa

Trang 32

dạng Đồng thời thích ứng với sự biến động không ngừng của thị trường tài chính trong khuynh hướng tự do hóa và toàn cầu hóa

Hai là, có thể thấy rằng tại Trung Quốc và Ấn Độ, hoạt động của mô hình các Quỹ ĐTPT đều có hệ thống văn bản pháp lý khá hoàn chỉnh và ở cấp độ luật để điều chỉnh Vì vậy, pháp luật liên quan trong lĩnh vực này đưa ra các quy định nhằm ngăn chặn những người không có trách nhiệm, không đủ các tiêu chí theo yêu cầu của pháp luật được tham gia quản lý Quỹ ĐTPT; phân định chức năng tiến hành đầu tư với chức năng giám sát hay quản lý hoạt động đầu tư, giúp cho người đầu tư

có được hệ thống bảo đảm an toàn các khoản đầu tư của mình, tránh tình trạng móc ngoặc, vụ lợi của nhà quản lý Quỹ phương hại tới công chúng đầu tư; quy định các giới hạn đầu tư giảm thiểu rủi ro cho Quỹ Cũng vì bản chất đặc biệt của loại hình này, bất kỳ thị trường nào từ thị trường phát triển tới các thị trường mới nổi, Nhà nước đều có sự kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các Quỹ ĐTPT

Ba là, khuyến khích đa dạng hóa danh mục đầu tư Các Quỹ ĐTPT luôn được khuyến khích đầu tư vào nhiều các loại hình công cụ và tài sản tài chính khác nhau nhằm phân tán rủi ro Phương thức đầu tư đa dạng cũng tạo điều kiện để thỏa mãn tốt hơn mục tiêu đầu tư của từng loại chủ thể đầu tư trong nền kinh tế như: Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư cá nhân,

Bốn là, một vấn đề cũng không kém phần quan trọng là cùng với việc hình thành và phát triển của các Quỹ ĐTPT, cần có sự quan tâm đúng mức đến việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp quản lý Quỹ đầu tư Ngoài việc chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, cần có các quy định chặt chẽ không chỉ về mặt kỹ năng chuyên môn mà cần chú trọng đến khía cạnh đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên quản lý Quỹ ĐTPT để đảm bảo tính công khai, công bằng trong quá trình kinh doanh cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư (Nguyễn Thị Trúc, 2011) [12]

1.7 Các công cụ hỗ trợ cho việc nghiên cứu phát triển Quỹ ĐTPT địa phương 1.7.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (Ma trận EFE)

Trang 33

Việc nghiên cứu môi trường bên ngoài giúp chúng ta nhận thức về những cơ hội và đe doạ có thể gặp phải trong quá trình hoạt động của một tổ chức Để nghiên cứu các giải pháp phát triển của Quỹ ĐTPT cần phân tích thực trạng hoạt động của Quỹ Vì vậy, luận văn sử dụng thêm công cụ hỗ trợ là Ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng hợp và tóm tắt những cơ hội và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của Quỹ Qua đó, đánh giá được mức độ phản ứng của Quỹ với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra những nhận định về các yếu tố tác động bên ngoài là thuận lợi hay khó khăn cho Quỹ

Các bước tiến hành xây dựng ma trận EFE được nêu tại Phụ lục 2

1.7.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Ma trận IFE)

Tất cả các tổ chức đều có điểm mạnh và yếu trong các lĩnh vực kinh doanh Điểm mạnh và điểm yếu bên trong cũng như những cơ hội và nguy cơ bên ngoài là những điểm cơ bản cần quan tâm khi đánh giá thực trạng hoạt động và làm cơ sở để

đề ra các giải pháp phát triển trong thời gian tới Các giải pháp được đưa ra nhằm lợi dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu bên trong của tổ chức Vì vậy để đánh giá môi trường bên trong của Quỹ, luận văn sử dụng công cụ hỗ trợ là

Ma trận IFE nhằm xem xét khả năng phản ứng và nhìn nhận những điểm mạnh, điểm yếu bên trong Từ đó, giúp Quỹ tận dụng tối đa điểm mạnh để khai thác và chuẩn bị nội lực đối đầu với những điểm yếu và tìm ra những phương thức cải tiến điểm yếu này

Các bước tiến hành xây dựng ma trận IFE được nêu tại Phụ lục 2

1.7.3 Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (Ma trận SWOT)

Ma trận SWOT là một kỹ thuật thường được sử dụng trong nghiên cứu môi trường và là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh Nói cách khác, ma trận SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ các ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp Và trên thực tế, việc vận dụng ma trận SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá

Trang 34

đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cả trong các báo cáo nghiên cứu, đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn Vì vậy, luận văn

sử dụng ma trận SWOT để đưa ra các giải pháp phát triển Quỹ ĐTPT

Ma trận SWOT là công cụ kết hợp các điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O), thách thức (T) để hình thành bốn nhóm chiến lược sau (Nguyễn Thị Liên Diệp

để từ đó đưa ra các giải pháp ở chương sau

Trang 35

Chương 2 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

BÌNH DƯƠNG 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ ĐTPT Bình Dương

2.1.1 Quá trình hình thành

Xuất phát từ tình hình thực tế cần phải có công cụ tài chính hữu hiệu, bổ trợ cho các kênh đầu tư khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương để giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện các chương trình đầu tư, xây dựng CSHT, các chương trình phát triển

KT - XH cần thiết có ý nghĩa quan trọng của tỉnh Quỹ ĐTPT Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo Quyết định số 63/1999/QĐ-UB ngày 04/05/1999 của UBND tỉnh Bình Dương [22] Theo Quyết định thành lập thì Quỹ ĐTPT Bình Dương là một tổ chức tài chính Nhà nước do UBND tỉnh trực tiếp quản

lý, được thành lập nhằm mục đích huy động vốn để đầu tư phát triển, cho vay hỗ trợ các dự án, chương trình mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển KT – XH của tỉnh và Quỹ đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/05/1999 đến nay

2.1.2 Bộ máy tổ chức

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương

Nguồn: Quỹ ĐTPT Bình Dương [36]

Trang 36

Hội đồng quản lý: gồm 05 người kiêm nhiệm

- Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng quản lý

- Giám đốc Sở Tài chính làm Phó chủ tịch Hội đồng quản lý

- Giám đốc Quỹ ĐTPT làm Phó chủ tịch Hội đồng quản lý (làm việc theo chế

độ chuyên trách)

- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm thành viên Hội đồng quản lý

- Giám đốc Ngân hàng nhà nước làm thành viên Hội đồng quản lý

Ban kiểm soát: gồm có 02 thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm: Chi cục trưởng – phòng Tài chính doanh nghiệp thuộc Sở tài chính làm Trưởng Ban kiểm soát Trưởng phòng nghiệp vụ chi cục tài chính doanh nghiệp làm Kiểm soát viên

Bộ máy điều hành: làm việc theo chế độ chuyên trách gồm 03 cán bộ: 01 Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch – thẩm định, huy động vốn và tổ chức cán bộ; 01 phó giám đốc phụ trách tài chính – kế toán và tín dụng; 01 phó giám đốc phụ trách ĐTTT và hành chánh, tin học Các phòng nghiệp

vụ hoạt động chuyên trách: Phòng Kế hoạch - Thẩm định; Phòng Tín dụng; Phòng Đầu tư; Phòng Tài chính – Kế toán; Phòng Hành chính – Nhân sự

2.1.3 Cơ chế và kết quả hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương

2.1.3.1 Cơ chế hoạt động

Quỹ ĐTPT Bình Dương là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh, có tư cách pháp nhân; có vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp ban đầu 50 tỷ đồng và tiếp tục bổ sung để đạt mức tối thiểu là 100 tỷ đồng theo Quyết định số 2018/QĐ-UBND [23], hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng và tài khoản được mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh, các ngân hàng trong nước và mở tài khoản tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; chịu sự chỉ đạo quản lý trực tiếp của UBND tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan

2.1.3.2 Kết quả hoạt động:

Sau 15 năm hoạt động, Quỹ đã đạt được những kết quả sau:

a/ Về nguồn vốn hoạt động: Bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động

Trang 37

bổ sung hàng năm với số luỹ kế là 230,1 tỷ đồng Vốn điều lệ ngân sách tỉnh cấp ban đầu khi thành lập là 50 tỷ đồng đến năm 2013 là 723,5 tỷ đồng tăng hơn 14 lần

so với năm 1999 Như vậy hàng năm Quỹ được ngân sách tỉnh cấp bổ sung vốn điều lệ bình quân là 48 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 23,4%/năm là khá cao

 Vốn huy động:

Đơn vị tính: tỷ đồng

Hình 2.3: Vốn huy động của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 1999 - 2013 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Quỹ ĐTPT Bình Dương

Trang 38

Sau 15 năm hoạt động, Quỹ đã huy động vốn trực tiếp từ các tổ chức tài chính, tín dụng, doanh nghiệp trong nước và tổ chức tài chính quốc tế với tổng nguồn vốn huy động đạt 2.678,8 tỷ đồng Trong đó có nguồn vốn huy động thông qua WB cho 3 tiểu dự án là 128.3 tỷ đồng Đến năm cuối năm 2013, số dư huy động vốn của Quỹ đã đạt 592,9 tỷ đồng (Hình 2.3) lớn hơn 500 tỷ đồng là tiêu chuẩn Quỹ đạt được để trở thành Doanh nghiệp hạng nhất trực thuộc UBND tỉnh Bình Dương

b/ Hoạt động sử dụng vốn

 Về hoạt động ĐTTT:

Từ năm 2001 Quỹ bắt đầu triển khai hoạt động ĐTTT Tính đến cuối năm

2013, Quỹ đầu tư 06 dự án kết cấu hạ tầng KT – XH với tổng mức vốn đầu tư 168,15 tỷ đồng (Bảng 2.1)

Bảng 2.1: Hoạt động ĐTTT của Quỹ ĐTPT Bình Dương đến cuối năm 2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

5 Công ty CP ĐT-XD Chánh Phú Hòa (Dự án Nghĩa trang Công viên Bình Dương) 23,25

6 Công ty CP Đầu tư Sài Gòn- Bình Dương (Dự án Khu đô thị Sabinco – Tương Bình Hiệp 30,00

7 Công ty CP Tư vấn - Đầu tư - Thiết kế Tiến Nam 0,45

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo Quỹ ĐTPT Bình Dương [18]

Nhìn chung, hoạt động ĐTTT phần nào đã thu hút được các nguồn vốn đầu

tư của các thành phần kinh tế tư nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư vào các

dự án phát triển KT – XH của địa phương

 Về hoạt động cho vay đầu tư bằng nguồn vốn của Quỹ:

Trang 39

số là 4.175 tỷ đồng cho 143 dự án vay trung dài hạn với tổng doanh số là 2.109 tỷ đồng và 244 phương án vay ngắn hạn với tổng doanh số là: 2.066 tỷ đồng

Bên cạnh đó, Quỹ đã đảm nhiệm nhiệm vụ nhận ủy thác quản lý hoạt động: + Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã từ năm 2006 đến năm 2012: thẩm định và cho vay được 38 dự án với tổng số tiền vay hơn 109 tỷ đồng Thông qua nguồn vốn

ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, các hợp tác xã đã có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động Nhờ đó, các Hợp tác xã đã tham gia đóng góp, ủng hộ các phong trào làm đường giao thông nông thôn, xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa tại địa phương, góp phần xây dựng tỉnh ngày càng văn minh, hiện đại

+ Quỹ phát triển nhà ở: thẩm định và cho vay 3 dự án với tổng số tiền vay hơn 112 tỷ đồng Thông qua nguồn vốn ưu đãi Quỹ phát triển nhà ở đã phần nào giải quyết được nhu cầu thiết yếu và cấp bách về nhà ở cho lực lượng lao động nhập

cư để hỗ trợ các doanh nghiệp ổn định lực lượng lao động, yên tâm làm việc, tạo ra nhiều của cải vật chất, tạo đà tăng trưởng cho nền kinh tế

c/ Về hoạt động nhận uỷ thác cho vay:

Trang 40

Quỹ ĐTPT Bình Dương đã giải ngân số tiền 5.403 tỷ đồng, tham gia tích cực các chương trình thông qua việc triển khai cho vay dự trữ xăng dầu, bình ổn giá cả các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh Bên cạnh đó, tập trung giải ngân để thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng trong năm và thực hiện các dự án đầu tư trung dài hạn Hoạt động cho vay vốn ủy thác đã giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời góp phần bình ổn giá cả thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh, giúp ổn định và nâng cao đời sống của người dân

2.1.4.1 Kết quả tài chính

Đơn vị tính: tỷ đồng

3 5 7 13

25 19

Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế

Hình 2.5: Kết quả tài chính của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 1999-2013 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Quỹ ĐTPT Bình Dương

Hình 2.5 cho thấy, Quỹ đã đảm bảo tốt hiệu quả hoạt động thể hiện qua tốc

độ tăng trưởng khá ấn tượng với các chỉ tiêu tài chính chủ yếu như: Với tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân là 38,9%/năm, tổng doanh thu trong năm 2013 đạt 161,2 tỷ đồng tăng hơn 51 lần so với năm 1999 (doanh thu chỉ có 3,1 tỷ đồng); Lợi nhuận sau thuế năm sau cao hơn năm trước với tốc độ phát triển là 43,4%/năm, lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt 83,5 tỷ đồng, tăng hơn 63 lần so với năm 1999 (lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 1,3 tỷ đồng)

2.1.4.2 Kết quả KT –XH

Ngày đăng: 03/08/2015, 12:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ các hoạt động cơ bản của Quỹ ĐTPT địa phương - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Hình 1.1 Sơ đồ các hoạt động cơ bản của Quỹ ĐTPT địa phương (Trang 20)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT Bình Dương (Trang 35)
Hình 2.2: Vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 1999-2013  Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Quỹ ĐTPT Bình Dương - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Hình 2.2 Vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 1999-2013 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Quỹ ĐTPT Bình Dương (Trang 37)
Bảng 2.1: Hoạt động ĐTTT của Quỹ ĐTPT Bình Dương đến cuối năm 2013 - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Bảng 2.1 Hoạt động ĐTTT của Quỹ ĐTPT Bình Dương đến cuối năm 2013 (Trang 38)
Hình 2.4: Doanh số cho vay bằng nguồn vốn Quỹ giai đoạn 1999-2013  Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Quỹ ĐTPT Bình Dương - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Hình 2.4 Doanh số cho vay bằng nguồn vốn Quỹ giai đoạn 1999-2013 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Quỹ ĐTPT Bình Dương (Trang 39)
Hình 2.5:  Kết quả tài chính của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 1999-2013  Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Quỹ ĐTPT Bình Dương - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Hình 2.5 Kết quả tài chính của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 1999-2013 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Quỹ ĐTPT Bình Dương (Trang 40)
Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng GDP của thế giới và Việt Nam giai đoạn 2006- - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Hình 2.6 Tốc độ tăng trưởng GDP của thế giới và Việt Nam giai đoạn 2006- (Trang 42)
Bảng 2.3: Lãi suất huy động vốn cao nhất tại các NHTM Việt Nam năm 2009 – - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Bảng 2.3 Lãi suất huy động vốn cao nhất tại các NHTM Việt Nam năm 2009 – (Trang 43)
Hình 2.7:  Mức độ hài lòng của khách hàng về khả năng tiếp cận nguồn vốn vay Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát khách hàng vay vốn ở Phụ lục 6 - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Hình 2.7 Mức độ hài lòng của khách hàng về khả năng tiếp cận nguồn vốn vay Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát khách hàng vay vốn ở Phụ lục 6 (Trang 52)
Hình 2.8:  Mức độ hài lòng của khách hàng về đội ngũ nhân viên phục vụ Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát khách hàng vay vốn ở Phụ lục 6 - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Hình 2.8 Mức độ hài lòng của khách hàng về đội ngũ nhân viên phục vụ Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát khách hàng vay vốn ở Phụ lục 6 (Trang 53)
Bảng 2.5: Ma trận EFE - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Bảng 2.5 Ma trận EFE (Trang 54)
13  Hình thức hợp tác công tư (PPP) được nhà nước ủng hộ   0.051  2  0.102 - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
13 Hình thức hợp tác công tư (PPP) được nhà nước ủng hộ 0.051 2 0.102 (Trang 55)
Hình 2.9:  Vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2009-2013  Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Quỹ ĐTPT Bình Dương - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Hình 2.9 Vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT Bình Dương giai đoạn 2009-2013 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Quỹ ĐTPT Bình Dương (Trang 56)
Bảng 2.7: Doanh số huy động vốn tại thời điểm cuối năm của Quỹ ĐTPT Bình - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Bảng 2.7 Doanh số huy động vốn tại thời điểm cuối năm của Quỹ ĐTPT Bình (Trang 57)
Bảng 2.9: Tình hình cho vay đầu tư bằng nguồn vốn của Quỹ ĐTPT Bình - Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư phát triển bình dương giai đoạn 2015 đến 2020
Bảng 2.9 Tình hình cho vay đầu tư bằng nguồn vốn của Quỹ ĐTPT Bình (Trang 60)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w