1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

thảo luận quản trị chiến lược VCU đề tài PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP trong ngành ngân hàng

23 452 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 23
Dung lượng 150,5 KB

Nội dung

-Sử dụng vốncung cấp tín dụng, hùm vốn kinh doanh bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ và vàng.-Các dịch vụ trung gianThực hiện thanh toán trong nước và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, c

Trang 1

Lớp :

Nhóm :

Họ và tên sinh viên :

PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP

Ngành nghề kinh doanh của DN (Theo giấy chứng nhận đăng kí số …) :

I - Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) :

Trang 2

 Doanh thu thuần :

 Lợi nhuận trước thuế :

 Lợi nhuận sau thuế :

 Tổng tài sản :

 Tổng nguồn vốn :

 Tỷ suất sinh lời :

III - PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :

(Các) Ngành kinh doanh của doanh nghiệp :

Tốc độ tăng trưởng năm 2007 :

Tốc độ tăng trưởng năm 2008 :

Tốc độ tăng trưởng năm 2009 :

Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành :

 Mới xuất hiện

 Tăng trưởng

 Trưởng thành / Bão hòa

 Suy thoái

Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô : Nhận dạng các nhân tố môi

trường có tác động mạnh nhất (Hiện nay và trong dài hạn) đến DN ?

Doanh nghiệp

Nhân tố kinh tế

Nhân tố văn hóa – xã hội

Trang 3

Đánh giá cường độ cạnh tranh (Giải thích ngắn gọn các câu trả lời) :

 Tồn tại các rào cản ra nhập ngành : Ví dụ :

 Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng :

 Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng :

 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành :

 Đe dọa từ các sản phẩm thay thế : Ví dụ :

 Đe dọa từ các ra nhập mới : Ví dụ :

Đánh giá :

 Cường độ cạnh tranh mạnh

Trang 5

 Trung bình

 Yếu

Thiết lập mô thức TOWS (Định hướng chiến lược) :

V - CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP :

Chiến lược cạnh tranh + Các chính sách triển khai (Giải thích ngắn gọn các câu trả lời) :

 Chiến lược dẫn đầu về chi phí

 Chiến lược khác biệt hóa

 Chiến lược tập trung

Chiến lược tăng trưởng + Các chính sách triển khai (Giải thích ngắn gọn các câu trả lời)

 Chiến lược chuyên môn hóa

 Chiến lược đa dạng hóa

 Chiến lược tích hợp

 Chiến lược cường độ

 Chiến lược liên minh, hợp tác, M&A,…

 Chiến lược khác

Trang 6

VI - ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP :

Loại hình cấu trúc tổ chức (Giải thích ngắn gọn các câu trả lời) :

 Chức năng

 Bộ phận

 Ma trận

 Khác

Phong cách lãnh đạo chiến lược (Giải thích ngắn gọn các câu trả lời) :

 Định hướng con người

 Định hướng nhiệm vụ

 Lãnh đạo nhóm

 Thờ ơ

Một số nhận xét về văn hóa doanh nghiêp :

Nộp kèm với phiếu đánh giá chiến lược doanh nghiệp :

1) Biên bản họp nhóm + Phiếu đánh giá thành viên

2)Danh mục tài liệu tham khảo (Ttất cả các tài liệu cần thiết).

3) Photocopy 3 tài liệu quan trọng nhât.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :

Các ngành kinh doanh của doanh nghiệp :

-Huy động vốn (nhận tiền gửi của ngân hàng) bằng Việt Nam đồng ngaoij tệ và vàng.

Trang 7

-Sử dụng vốn(cung cấp tín dụng, hùm vốn kinh doanh) bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ và vàng.

-Các dịch vụ trung gian(Thực hiện thanh toán trong nước và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hôi, chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng)

-Kinh doanh ngoại tệ và vàng.

-Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.

Tốc độ tăng trưởng ngành :

-Tốc độ tăng trưởng năm 2007 : tốc độ tăng trưởng huy động vốn đạt 36.5% và tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt 34%.

-Tốc độ tăng trưởng năm 2008 : : tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2008

là 20,4%, tốc độ tăng trưởng huy động vốn chậm hơn do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính thế giới.

- Tốc độ tăng trưởng năm 2009 :

Giai đoạn trong chu kỳ phát triển chủa nghành : tăng trưởng

/ Môi trường bên ngoài

1/ Cơ hội

a)Thị trường thẻ thanh toán hấp dẫn

Tháng 12/2006 cùng với việc phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến 2020, Chính phủ cũng

đã ban hành nghị định 161/2006/ND-CP quy định về thanh toán bằng tiền mặt

Trang 8

Ông Basel Abdelmoneim – Phó chủ tịch BGS ( smartcard Systems AG) tỏ

ra khá am hiểu về thị trường Việt Nam khi đưa ra những con số khá chính xác: 86% chi phí mua sắm của người dân Việt Nam hiện nay được trả bằng tiền mặt; 32% tiền thuế được thu bằng tiền mặt; và 22% dịch vụ khác thanh toán bằng tiềng mặt ông cho rằng Việt Nam là một trong những nền kinh tế mạnh trong khu vực, cộng với vai trò là thành viên của WTO chắc chắn việcthanh toán phi tiền mặt sẽ tăng trong tương lai Và theo ông, ngay từ bây giờphải xây dựng nền tảng cho hệ thống thanh toán đa mục tiêu

Từ đầu năm 2006, ông Michael Cannon, Tổng giám đốc phụ trách thẻ

thưông mại khu vực châu Á-Thái Bình Dương Tập đoàn Visa đã nhận định: Nếu Việt Nam đạt được mức chi tiêu thương mai trung bình trong khu vực thì sẽ có hơn 200 triệuUSD được thanh toán bằng thẻ tín dụng Đây sẽ là cơ hội lớn cho các donah nghiệp và khu vực chính phủ Nhờ đó các ngân hàng

có thể phát triển thị trường bán lẻ

Bên cạnh đó, hiện nay, thương mại điện tử ngày càng phát triển, rất nhiều cửa hàng online, buôn bán trên mạng ngày càng phổ biến Khi mua hàng trực tuyến như vậy, người mua phải có tài khoản tại ngân hàng Điều này làm tăng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, chính là cơ hội cho các ngân hàng thương mại

b)Việt Nam gia nhập WTO.

Cam kết mở rộng dịch vụ Ngân hàng-Tài chính sau khi gia nhập WTO cho phép Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép hoạt động và mở chi nhánh tại Việt Nam bắt đầu từ ngày 1/4/2007, được phép mua cổ phần của các Ngân hàng Việt Nam Việc các Ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam sẽ tạo cơ hội cho các Ngân hang trong nước tăng vốn, tiếp thu

Trang 9

kiến thức, kinh nghiệm , công nghệ quản lý hiện đại từ các Ngân hàng nước ngoài và tiếp cận với thị trường quốc tế.

Đối với Vpbank, nhờ cam kết của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phê duyệt để Vpbank được bán cổ phần cho Ngân hàng OCBC của Singapore Hiện tại, OCBC chiếm 20% cổ phần và là đối tác chiến lược quan trọng của Vpbank Trở thành cổ đông chiến lược của

Vpbank, OCBC sẽ hỗ trợ VPBank về mặt kỹ thuật, côn nghê, đào tạo các biện pháp quản trị rủi ro và công nghệ thông tin… Ngân hàng này sẽ giúp VPBank mở rộng hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài, nhanh chóng tiếp cận công nghệ hiện đại Đây sẽ là môi trường rất tốt cho các cán bộ điều hành của VPBank bắt nhịp được với công nghệ quản trị Ngân hàng tiên tiến trên thế giới, giúp VPBank nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập

Bên cạnh đó, khi Việt Nam gia nhập WTO, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng có thể giúp ngân hàng phát triển vốn, công nghệ… Bên cạnh đó, xuất khẩu gia tăng là cơ hội giúp các ngân hàng phát triển các loại hình dịch

vụ của mình

c)Thị trường bán lẻ tiềm năng đang trở thành xu hướng tất yếu.

Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ Ngân hàng ngày càng tăng, nhất

là dịch vụ Ngân hàng bán lẻ (NHBL) Dịch vụ NHBL được định nghĩa là việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thông qua mạng lưới chi nhánh Khách hàng còn

có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng qua các phương tiện viễn thông và công nghệ thông tin tiên tiến, khi sử dụng dịch vụ online hoặc qua điệ thoại di động Đối tượng của ngân hàng bán lẻ là các cá nhân,

Trang 10

doanh nghiệp vùă và nhỏ, nên dịch vụ thường đơn giản, thuận tiện, phục vụ nhu cầu thường nhật, tập trung và dịch vụ tiền gửi và tài khoản, vay vốn, thẻthanh toán…

Việt Nam với dân số khoảng 85 triệu người và mức thu nhập ngày càng tăng, là thị trường đầy tiềm năng cho dịch vụ NHBL Các ngân hàng trong nước đã quan tâm và tập trung khai thác thị trường bán, như đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ, phát triển dịch vụ mới, đa tiện ích và được xã hội chấp nhận như máy giao dịch tự động (ATM), internet banking, home banking,

PC banking… Thực tế này đã đánh dấubước phát triển mới của thị trường dịch vụ NHBL tại Việt Nam, làm cơ sở cho việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Nhờ đó tỉ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư tăng lên đáng kể và chiếm 35-40% vốn huy động

VPBank cũng nhận ra đây là một cơ hội lớn, khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ, phấn đấu trong 1 vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 ngân hàng dẫnđầu các ngân hàng TMCP trong cả nước VPBank hiện đang là 1 trong những ngân hàng tiên phong trong quá trình phát triển kinh doanh thẻ và mạng lưới ATM rộng lớn tại Việt Nam VPBank cũng khẳng định thế mạnh của ngân hàng bán lẻ thông qua quyết định đầu tư 1000 máy ATM tên cả nước trong khoảng thời gian 3 năm, từ 2007-2010 (hiện đã lắp đặt được gần

300 máy) Nếu thực hiện theo đúng kế hoạch này, VPBank sẽlà ngân hàng

có số lượng máy ATM lớn thứ hai trong hệ thống ngân hàng, sau

Vietcombank

d)Nhu cầu về vốn ở thị trường Việt Nam vẫn là rất lớn.

Trang 11

Việt Nam là thị trường mới nổi, đối với hoạt động ngân hàng, xét về khía cạnh cung vốn sẽ tiếp tục phát triển Việt Nam là nước đang phát triển cần rất nhiều vốn trong việc xây dựng cơ sỏ hạ tầng, phát triển kinh tế…

Để đạt được mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong 20 năm đầu của thế kỷ 21, Việt Nam phải hoàn tất củng cố hệ thống

cơ sở hạ tầng Điều này yêu cầu một nguồn vốn khổng lồ, bao gồm quỹ Nhànước và vốn từ các cá nhân cả trong nước và nước ngoài, cũng như sự hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước và cá nhân trong việc phát triển hệ thống cơ sở

hạ tầng quốc gia nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng

Đối với nhu cầu đầu tư vốn để nâng cao hệ thống giao thông cho đến năm

2020, mỗi năm Việt Nam cần 117.744 tỉ VND (gần 7,4 tỉ USD), trong khi hiện tại, khả năng đáp ứng nhu cầu trên chỉ ở mức 2-3 tỉ USD, chủ yếu từ ngân sách Nhà nước, ODA và trái phiếu Chính phủ Theo Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam (BIDV), con số này chỉ đáp ứng 20- 30% tổng nhu cầu

Theo ông Tống Quốc Đạt, Phó Lãnh đạo Viện Phát triển Cơ sở Hạ tầng và

Đô thị, thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, nghiên cứu về thực thi mô hình hợp tác giữa Nhà nước và cá nhân sẽ giúp hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, với việc tập trung phát triển các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn,xúc tiến xoá đói giảm nghèo ở các khu vực nông thôn và nâng cao hệ thống giao thông đô thị

e) Công nghệ ngành ngân hàng

Theo ông Tạ Quang Tiến, Cục trưởng cục Công nghệ tin học ngân hàng – NHNN cho biết, dự án “ hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán”

Trang 12

giai đoạn I là một trong những dự án thành công nhất mà ngân hàng Thế Giới đầu tư vào Việt Nam Trước tiên, phải kể đến hệ thống thanh tóan điện

tử liên Ngân hàng đã được xây dựng, tạo ra một trục xương sống cho các hoạt động thanh toán của nền kinh tế với hạ tầng công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế Với hệ thống này, NHNN sẽ quản lý tập trung được hoạtđọng thanh toán và chu chuyển vốn của nền kinh tế một cách hiệu quả.Cùng với thẻ ATM, ngan hàng điện tử ( e-banking) với phương thức thanh toán trực tuyến ngày càng tạo nhiều tiện ích cho khách hàng, đang được các ngân hàng triển khai nhằm đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại đến với khách hàng

Cơ sở công nghệ hiện đại đã tăng cường năng lực cạnh tranh thị phần bán lẻcủa các ngân hàng, giúp cho họ chủ động cơ cấu doanh thu và lợi nhuận, hạn chế những khó khăn về kinh doanh tín dụng thuần trong bối cảnh chốnglạm phát

2) Đe doạ.

a) Xu hướng mở rộng của ngân hàng ngoại tại Việt Nam.

Việt Nam cam kết mở rộng thị trường dịch vụ tài chính-ngân hàng sau khi gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội, nhưng bên cạnh đó thì thách thức mà

nó mang lại cũng không hề nhỏ đối với các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh khả năng tài chính đáng quan ngại và hoạt động PR còn nhiều yếu kém

Cam kết mở rộng dịch vụ tài chính-ngân hàng cho phép các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép hoạt đọng tại Việt Nam bắt đầu từ ngay 1/4/2007 Đây là mối lo lớn nhất của các ngân hàng trong nước vì khả năng tài chính, công nghệ thua kém ở mức đọ cách biệt so với các ngân hàng, tổ

Trang 13

chức tài chính nước ngoài.

Thách thức chủ yếu là sự tham gia ngày càng sâu rộngcủa ngân hàng nước ngoài khiến hệ thống ngân hàng trong nước phải đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng bán lẻ (hiện chiếm 90% thị phần) và nhữngrủi ro thị trường về giá, tỷ giá, lãi suất có thể bắt nguồn từ sự lan truyền các cuộc khủng hoảng tài chính khu vực và thế giới

Tính đến hết năm 2007, ước tính tổng số vốn điều lệ và vốn góp mua cổ phầnchủ yếu của các tập đoàn ngân hàng, tài chính nói trên đã thực sự đưa vào Việt Nam hiện nay lên tới gần 1,5 tỷ USD Đó là chưa kể số vốn các chinhánh ngân hàng nước ngoài huy động ở nước ngoài đầu tư vào nền kinh tế Việt Nam

Tổng tài sản của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng cóvốn đầu tư nước ngoài lên tới trên 215.000 tỷ đồng, tăng khiêm tốn so với mức 200.000 tỷ đồng vào cuối năm 2006, chiếm khoảng gần 18% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng ở Việt Nam, nhưng tăng tới hơn 60% so với cùng kỳ năm 2005 Tốc độ tăng trưởng đó chứng tỏ trong hai năm qua, các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài chuyển số vốn rất lớn vào Việt Nam

Bên cạnh các hoạt động cho vay, đầu tư, thì các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thế mạnh mở rộng thị phần trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền kiều hối và các dịch vụ ngân hàng tiện ích khác cho các nhà đầu tư nước ngoài, cá nhân người nước ngoài ở Việt Nam Một

số chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở rộng các nghiệp vụ chứng khoán, như: lưu ký chứng khoán, bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Trang 14

Cũng tính đến hết năm 2007, tổng thu nhập trước thuế của khối ngân hàng

và tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 2.400 tỷđồng, tăng mạnh so với mức 1.700 tỷđồng và chiếm khoảng 18% tổng thu nhập trước thuế của hệ thống ngân hàng Việt Nam; trong đó riêng khối chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt lợi nhuận trước thuế khoảng 1.900 tỷđồng

Qua đây cũng thấy được hiệu quả hoạt động của các ngân hàng nước ngoài

là lớn như thế nào Đây đúng là 1 thách thức lớn cho các ngân hàng trong nước trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài

b) Ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế thế giới

Một trong những khó khăn gần đây nhất của các ngân hàng là lãi suất cho vay chỉ còn quay xung quanh mức 10%( thấp hơn đàu năm 2008) Vì vậy sẽrất khó khăn để có thể thu được nhiều lợi nhuận từ việc cho vay

Trong khi đó, dự báo tình hình kinh tế 2009 sẽ khó khăn hơn khi xuất khẩu

bị thu hẹp, hoạt đọng sản xuất, tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp bị giảm sút( nhất là đối với doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Úc và EU…), từ đó doanh nghiệp trong nước nhiều khả năng sẽ còn gặp nhiều khókhăn hơn năm 2008 và điều này sẽ tác động làm giảm nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp Đó là chưa kể những khó khăn khác như lượng kiều hối chuyển về cũng ít hơn, do thất nghiệp gia tăng vì suy thoái kinh tế Như vậy nguồn USD đáp ứng nhu cầu nhập khẩu có thể bị thiếu Tỷ giá ngoại hối sẽ

bị biến động nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN…

Do vậy có thể dự đoán hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm 2009

sẽ rất khó khăn

Trang 15

c) Rủi ro hoạt động thẻ.

Thời gian vừa qua, hiệp hội ngân hàng Việt Nam đã nhận được phản ánh của một số tổ chức hội viên có hoạt đọng kinh doanh thẻ về việc xuất hiện những giao dịch lạ (rút tiền bằng thẻ của khách) trên máy ATM Nhiều khách hàng khiếu nại tại thời điểm có giao dịch, khách hàng mang thẻ theo người và không thục hiện bất cứ giao dịch rút tiền nào từ tài khoản Đây có thể là hành vi lấy cắp dữ liệu của khách hàng để sản xuất thẻ giả và xâm hại tài khoản của khách hàng

Nếu hoạt động này diễn ra trên phạm vi rộng, sẽ gây tâm lý lo lắng, hoang mang cho khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng hiện nay và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ trương của chính phủ về việc khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt

d)Những biện pháp điều chỉnh của nhà nước

kể từ ngày 12/02, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước bằng đồng Việt Nam (VND) là 6,9%/ năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 5,4%/ năm Như vậy, mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư củanhà nước bằng đồng Việt Nam đã được điều chỉnh từ 10,2% trước đó xuốngcòn 6,9%; bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 6,9%/năm xuống còn 5,4%/ năm mức lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng Việt Nam đồng là 2,1%/ năm, đối với dự án vay vốn bằng ngoại tệ là 0,6%/ năm

Ngân hàng nhà nước ban hành quyết định 1141/QĐ-NHNN về việc buộc các ngân hàng kể từ ngày 1.6 phỉa tăng điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 10%, gấp đôi so với mức cũ Theo quy định mới, tỉ lệ dự trữ bắt buộc

Ngày đăng: 21/06/2015, 20:05

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w