1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

bài thảo luận quản trị chiến lược : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK

28 846 6

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 28
Dung lượng 308 KB

Nội dung

Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác hoạch định chiến lược. Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của thị trường. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp.Được thành lập ngày 27091993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 16 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính đến hết tháng 62010).Như chúng ta đã biết đối với một định chế tài chính sự phát triển không chỉ là một chu kỳ hay một giai đoạn ngắn mà đòi hỏi sự phát triển phải ổn định và liên tục.Do vậy để có được những thành công như hiện nay Techcombank đã phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển trong dài hạn nhằm nắm bắt kịp thời những cơ hội kinh doanh và né tránh cũng như phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Để có thể tìm hiểu thêm về thương hiệu cũng như sự thành công của Techcombank các thành viên chúng tôi xin gửi đến thầy cô và các bạn bài viết phân tích chiến lược của ngân hàng Techcombank

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập trung sang cơchế thị trường, các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác hoạch định chiếnlược Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạchhoá mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của thị trường Chiếnlược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ,điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thôngtin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp.Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 16năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàngthương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng(tính đến hết tháng 6/2010).Như chúng ta đã biết đối với một định chế tài chính sựphát triển không chỉ là một chu kỳ hay một giai đoạn ngắn mà đòi hỏi sự phát triểnphải ổn định và liên tục.Do vậy để có được những thành công như hiện nayTechcombank đã phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển trong dài hạnnhằm nắm bắt kịp thời những cơ hội kinh doanh và né tránh cũng như phòng ngừanhững rủi ro có thể xảy ra Để có thể tìm hiểu thêm về thương hiệu cũng như sự thànhcông của Techcombank các thành viên chúng tôi xin gửi đến thầy cô và các bạn bàiviết phân tích chiến lược của ngân hàng Techcombank

Trang 2

PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP

PHẦN I:KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY :

 Tên đầy đủ của DN: Ngân Hàng Thương Mại cổ phần kỹ Thương Việt Nam

 Tên viết tắt của doanh nghiệp : Techcombank

Số lượng nhân viên: 2.400 nhân viên

 Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Thiều Quang

Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Đức Vinh

1.2 NGHÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP :

Căn cứ theo giấy phép kinh doanh : 0040/NH - GP ngày 6 tháng 8 năm 1993.Giấy phép hoạt động Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và có thờihạn 20 năm kể từ ngày cấp Thời hạn hoạt động được gia hạn lên 99 năm theo Quyếtđịnh số 330/QĐ-NH5 do Ngân hàng

( Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 8 tháng 10 năm 1997 )

Trang 3

Với khách hàng là cá nhân Với khách hàng là doanh nghiệp

 Quản lý tiền tệ và thanh khoản

 Tài trợ thương mại và bảo lãnh

 Thanh toán quốc tế

 Ngoại hối và phòng ngừa rủi ro

1.3 XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP (SBU):

 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn,không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi

 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, triết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy

tờ có giá

 Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các

tổ chức tín dụng khác

 Kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc, thanh toán quốc tế

 Hoạt động bao thanh toán, huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác…

1.4 TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC, SỨ MẠNG KINH DOANH CỦA DN

Trang 4

• Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều

cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt

• Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai

một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp dụng cácthông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế

PHẦN II:PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

2.1 TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG:

Năm 2009, tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam tăng trưởng nóng, mức tăngtrưởng tín dụng lên tới 38% trong khi con số này năm 2008 chỉ là 25%, dù vậy tăngtrưởng tín dụng năm 2009 vẫn trong xu thế đi lên so với tăng trưởng tín dụng các năm

2002 - 2004 Tăng trưởng tín dụng chững lại trong tháng 1/2010, mức tăng trưởng chỉđạt 1% trong khi đó tăng trưởng huy động tiền gửi là 0,3%.

(nguồn :stockviet.com.vn)

Trang 5

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của ngân hàng Techcombank 3 năm gần đây

ĐVT: Nghìn tỷ , % (nguồn www.techcombank.com.vn)

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

(dự kiến) Tổng huy động vốn 48587 72693 128670 Tổng tài sản 59098 92581 144382 Tổng thu nhập 7662 8424

Lợi nhuận trước thuế 1615 2252 3467

Lợi nhuận sau thuế 1183 1700

Tỷ lệ cổ tức dự kiến 27,48 28,86 30

2.2 GIAI ĐOẠN TRONG CHU KỲ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH :

Tổng kết chiến lược phát triển ngành Ngân hàng thời kỳ 2001 – 2010, báo cáokhẳng định: 10 năm qua hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều thăng trầm Tuynhiên, ngành Ngân hàng đã tận dụng tốt những thời cơ, vượt qua không ít nhữngcam go Ngân hàng nhà nước đã có bước củng cố và đổi mới mạnh mẽ về cơ cấu

tổ chức, thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước về các mặt hoạt động, tiền tệ tíndụng, tạo môi trường pháp lý tương đối đồng bộ cho các TCTD hoạt động an toàn,hiệu quả Việc gia nhập WTO đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam không chỉ nângcao năng lực hoạt động và cạnh tranh thông qua việc tăng vốn điều lệ, tìm đối tácchiến lược là các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài tạo thế đối trọng trongkinh doanh mà các ngân hàng đã biết khai thác và tận dụng năng lực quản trị điềuhành, ứng dụng công nghệ tiên tiến của ngân hàng đối tác chiến lược cũng nhưtích cực áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàngthương mại Ngân hàng trong nước đã và đang đẩy mạnh cuộc đua về ứng dụng vàphát triển công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, triển khai nhiều loạihình sản phẩm, dịch vụ mới, mở rộng hệ thống mạng lưới và tập trung tăng cường

Trang 6

năng lực tài chính của mình Ngành ngân hàng Việt Nam đang trong gian đoạntăng trưởng mạnh mẽ.

2.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

Kinh tế muốn phát triển thì cần có tiềm lực về tài chính và công cụ huy độngtài chính chính là các tổ chức ngân hàng trong thời gian vừa qua điều kiện thuậnlợi cho phát triển kinh tế ở các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, nên hệthống ngân hàng tài chính phát triển và mở rộng rất nhanh đặc biệt là khi hội nhậpkinh tế toàn cầu hóa

Gắn liền với xu thế vận động chung của thế giới, Việt Nam cũng đang thựchiện chuyển đổi cơ chế chính sách và thực hiện mở rộng các mối quan hệ kinh tếvới quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu nênkhông thể một sớm một chiều thích nghi dễ dàng với những thách thức khi tiếnhành hội nhập quốc tế Ngành ngân hàng Việt Nam đã không ngừng tiến hànhnhững cải cách cần thiết: đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu lại tình hình tài chính,lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, tạo sức mạnh về vốn, đảm bảo nhu cầu vốn chođầu tư phát triển, mở rộng dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại, đổimới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn hệthống tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế

a) Nhân tố kinh tế :

 Cơ hội:

 Việt nam gia nhập WTO, toàn cầu hóa nền kinh tế ngân hàng Việt Nam

có cơ hội tiếp cận với hệ thống tài chính quốc tế Có điều kiện nâng caochất lượng sản phẩm dịch vụ nâng cao trình độ quản lý

 Khả năng huy động vốn và tăng vốn dự phòng dễ dàng hơn

 Kinh tế VN tăng trưởng mạnh

 Thu nhập và đời sống được nâng lên

Nhân tố

Kinh tế

DOANH NGHIỆP

Nhân tố Văn hoá xã hội

Nhân tố

Công nghệ Nhân tố

Chính trị luật pháp

Trang 7

 Nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng càng ngày càng phát triển donhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh

 Khả năng hấp thụ vốn và sử dụng đồng vốn có hiệu quả của Việt Nam

là không cao

 Mức độ cạnh tranh trong ngành gay gắt

b) Nhân tố văn hóa xã hội :

 Cơ hội :

 Cách thức sử dụng tiền thay đổi thói quen giữ tiền hay tiền mặt tại nhàdần dần được thay bằng gửi tiết kiệm hoặc đầu tư

 Thị trường người tiêu dùng còn tiềm năng rất lớn

 Nguồn nhân lực dồi dào

* Đe dọa

 Người Việt đôi khi có tâm lý bảo thủ không mạnh dạn trong đầu tư kinhdoanh

 Người dân có tâm lý lây chuyền và đám đông rất lớn

 Kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm vớithông tin

c) Nhân tố công nghệ :

 Cơ hội :

Trang 8

 Sự phát triển của KHCN trang thiết bị phục vụ cho nghành tạo điềukiện thuận lợi cho quản lý mở rộng kinh doanh hay thêm các chương trìnhtín dụng mới

 Sự hỗ trợ ,thay thế thực hiện của các phần mềm tính toán …

 Đe dọa :

 Không theo kịp sự phát triển công nghệ dễ dẫn tới bị đào thải

 Lỗi kĩ thuật trong khi sử dụng các phần mềm gây tổn thất

 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài sử dụng những công nghệ hiện đại

mà ngân hàng trong nước không thể hoặc chư theo kịp

d) Nhân tố chính trị pháp luật :

 Cơ hội :

 Hệ thống luật cho nghành được hoàn thiện thông thoáng hơn minh bạchhơn

 Cạnh tranh trong nghành minh bạch và lành mạnh

 Chính phủ có những chương trình kích cầu hỗ trợ doanh nghiệp hoặcbaỏ trợ doanh nghiệp trong nước

* Đe dọa :

-Do áp lực kinh tế hoặc kiềm chế lạm phát mà chính phủ mà đại diện làngân hàng NN sẽ ban hành những điều lệ như vốn dự trữ bắt buộc hay lãi xuất cơ bản -Rào cản pháp luật khi ra nhập thị trường nước ngoài khá cao

- Công tác nghiên cứu pháp luật và áp dụng vào doanh nghiệp kinh doanhtương đối phức tạp

-Hệ thống luật pháp thường xuyên thay đổi

-Sự khác biệt giữa luật pháp giữa các nước

2.4 ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH:

Tồn tại rào cản gia nhập ngành? Đe doạ từ các gia nhập mới?

Trang 9

Với ngân hàng trong nước rào cản ra nhập đang được nâng cao lên sau khiChính phủ tạm ngưng cấp phépthành lập ngân hàng mới từ tháng 8/2008.Ngoài các quy định về vốn điều lệ từ 1000 tỷ đồng quãng thời gian phải liêntục có lãi năm hần đay nhất, các ngân hàng mới thành lập còn bị giám sát chặtbởi ngân hàng nhà nước.

Bên cạnh đó theo các cam kết khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngânhàng sẽđược mở cửa dần theo lộ trình bảy năm Ngành ngân hàng đã có những thayđổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của cácngân hàng Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100%vốn nước ngoài.Hội nhập đồng nghĩa với việc xoá bỏ hoàn toàn rào bảo hộ từ phíanhànước Tất cả các ngân hàng trong và ngoài nước đều tham gia một sân chơikinhdoanh bình đẳng Các ngân hàng nước ngoài thường mạnh về vốn, côngnghệ tiên tiến, sản phẩm dịch vụ đa dạng trong khi đó ngân hàng chúng ta tiềmlực vốn nhỏ bé, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, chủ yếu là những sản phẩm dịch

vụ truyềnthông, trình độ quản lý còn nhiều bất cập cạnh tranh sẽ tăng lên Theo đó thị trường mục tiêu của ngân hàng hiện tại đang nhắm tới giá trịthương hiệu long trung thành của khách hàng rào cản về hệ thống phân phốimới quyết định quan trọng tới việc ra nhập và tồn tại của ngân hàng mới Tuy nhiên điều đó sẽ không thể ngăn cản những doanh nghiệp đủ điều kiệntham gia vào ngành ngân hàng vì đây được coi là một ngày có triển vọng vàtheo vnexpress đánh giá thì thị trường ngành này tại Việt Nam là có tiềm năng

và khá béo bở

Thang điểm đánh giá: 4/10

Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng

Nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đang dạng có thể là những cổ đôngcung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những công ty chịu tráchnhiệm về hệ thống hoặc bảo trì máy ATM Quyền lực của nhà cung cấp bịgiảm đi khi ngân hàng lưa chon nhà cung cấp phù hợp với minh nhưng lại it

Trang 10

muốn thay đổi nhà cung cấp vì chi phí dầu tư ban đầu lớn này làm trung hòamối quan hệ giữ 2 bên rất tốt Các ngân hàng việt nam thương hoạt động trênmối quan hề liên kết vì thé việc xac nhập và chịu ảnh hưởng bởi quyết định củanhau là khá cao

Thang điểm đánh giá:4/10

Quyền lực thương lượng từ phía người mua

Đối với các ngân hàng, điều quyết định sự sống còn của ngân hàng phụthuộc vào đồng vốn huy động được của khách hàng Trong khi đó, nguy cơthay thế của ngân hàng ở Việt Nam, đối với người tiêu dùng là khá cao do chiphí chuyển đổi thấp Ngoài việc gửi tiết kiệm người tiêu dùng còn khá nhiều sựlựa chọn khác như giữ ngoại tệ đầu tư chứng khoán bảo hiểm … Với chi phíchuyển đổi thấp, khách hàng gần như không mất mát gì Chính điều này làmcho quyền lực của người mua được tăng cao

Thang điểm đánh giá:8/10

Cạnh tranh giữa các DN trong ngành

Gia nhập WTOvới những cam kết quốc tế Việt Nam mở rộng hơn theođúng lộ trình ký kết Sẽ có nhiều ngân hàng nước ngoài được phéphoạt độngtại thị trường Việt Nam trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàngtrong nướccạnh cạnh tranh cao

Tuy có một số lợi thế nhất định như công nghệ hạ tầng khả năng kết nốirộng với mạng lưới quốc tế…nhưng những ngân hàng nước ngoài cũng khôngtránh khỏi những rào cản ở Việt Nam như điển hình là hạn mức cho vaychứngkhoán, nợ xấu trong cho vay bất động sản Và để cạnh tranh những ngânhàng trong nước đà trang bị them cơ sở hạ tầng công nghệ dịch vụ … Kết hợpvới lợi thế quan hệ mật thiết với khách hàng có sẵn am hiểu thị trường …để tồntại và phát triển

Với các ngân hàng trong nước với nhau sức ép cạnh tranh cũng ngày cànglớn cùng với sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài như ANZ,

Trang 11

HSBC…với các điều kiện hơn hẳn ngân hàng trong nước và mặc dù đã cónhững chiến lược cạnh tranh linh hoạt nhưng thị phần của những ngân hàngtrong nước vẫn phải chia sẻ.

Thang điểm đánh giá: 8/10

Đe doạ từ các sản phẩm dịch vụ thay thế

Với khách hàng là người tiêu dùng thường họ có thói quen sử dụng tiền mặtthường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tàikhoản thì khi có tiền lại rút hết ra để

sử dụng.Bên cạnh đó họ lại nhận lương qua tài khoản ngân hàng nhằm thúcđẩy các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tuy nhiên khi mau bánnhỏ thanh toán bằng thẻ lại không được chấp nhận điều này tạo ra mâu thuẫnkhó khắc phục Ngoài hình thức gửi tiết kiệm tại các ngân hàng, người tiêudùng còn có khá nhiều lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư chứng khoán,các hình thức bảo hiểm, đầu tư vào kim loại quý hoặc đầu tư vào nhà đất.Với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao lắm

do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hoá đơntrong các gói sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Nếu rủi ro sảy ra họ sẽ lựa chonngân hàng khác chứ không lựa chon các dịch vụ ngoài ngân hàng

Thang điểm đánh giá:6/10

Kết luận về cường độ cạnh tranh trong ngành

Cường độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng là rất mạnh Nhưng xu thếphát triển kinh tế đã tạo ra lợi thế cho nghành và thị trường của ngành vần còn

có nhiều tiềm năng cho phát triển trong tương lai

TECHCOMBANK

Các nhân tố chiến lược

Độ Quan

Xếp Loại

Tổng Điểm quan

Chú giải

Trang 12

Trọng trọng Các cơ hội

-Việt Nam gia nhập WTO

-Kinh tế VN tăng trưởng mạnh

-Nhận thức của người tiêu dùng thay đổi

-Ngân hàng việt Nam hiểu tâm lý người việt

-Khả năng liên kết giữa các ngân hàng dễ dàng

-Mở cửa hội nhập dịch vụ ngân hàng

0,2 0,1 0.05 0,15 0,1 0,05

4 3 2 2 4 2

0.8 0.3 0.1 0.3 0,4 0.1

Các đe dọa

-Sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài

-Cường độ cạnh tranh trong nghành lớn

-Khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng rất lớn

-Nhận thức của người dân

0,2 0,1 0.02 0,03

4 3 2 2

0.8 0.3 0.04 0.06

PHẦN III:PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG

3.1 SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP :

Hai nhóm khách hàng chính của Techcombank là khách hàng cá nhân và kháchhàng doanh nghiệp

Khách hàng cá nhân gồm:

Trang 13

Tiết kiệm tài sản cá nhân: tiết kiệm bội thu, tiết kiệm phát lộc, tiết kiệm

thường, tiết kiệm online

Mở tài khoản cá nhân: tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản năng động,

tài khoản trả lương

Cho cá nhân vay vốn: cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh, cho vay mua

ô tô, cho vay bất động sản

Dịch vụ thẻ: Thẻ thanh toán nội địa, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ đồng thương

hiệu Việt Nam

Tín dụng doanh nghiệp: vay vốn lưu động theo món, vay vốn lưu động theo

hạn mức, vay trung hạn theo món, vay trung hạn theo dự án, tài trợ dự ántrọn gói, thấu chi doanh nghiệp

Quản lý tiền tệ và thanh khoản: quản lý các khoản phải thu, quản lý các

khoản phải chi, quản lý thanh khoản, ngân hàng trực tuyến

Tài trợ thương mại và bảo lãnh: tài trợ xuất khẩu nông sản, tài trợ nhà phân

phối,tài trợ nhà cung cấp, tài trợ dự án trọn gói, bao thanh toán, bảo lãnh

chuyển tiền đến, nhận chuyển tiền ra nước ngoài, thanh toán biên mậu, thutín dụng xuất nhập khẩu, nhờ thu xuất nhập khẩu

Như vậy, có thể khẳng định sản phẩm mà Techcombank đang cung cấp trên thịtrường là đầy đủ, rất đa dạng và phong phú để khách hàng có thể có thể lựa chọnnhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như tiêu dùng tốt nhất có thể

3.2 THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP :

Trang 14

Ngay từ năm 2002, Techcombank đã trở thành ngân hàng có mạng lưới giaodịch lớn nhất tại Hà Nội và tới năm 2007, Techcombank đã trở thành ngân hàngthương mại cổ phần có mạng lưới chi nhánh lớn thứ hai tại Việt Nam và về mặtquy mô kinh doanh nằm trong số 3 ngân hàng cổ phần hàng đầu Còn về mặt côngnghệ, Techcombank là ngân hàng tiên phong nhất Thị trường mà Techcombankhướng tới là trong vòng 3 năm, chưa phải là ngân hàng cổ phần lớn nhất nhưng làngân hàng cổ phần được yêu mến nhất tại Việt Nam.

Có thể nhận thấy rõ ràng, Techcombank đã và đang tiến hành mở rộng mạnglưới trên toàn quốc, thị trường mà Techcombank hướng tới là thị trường toàn quốcvới tất cả người dân có mức thu nhập khác nhau và Techconbank còn muốn địnhhướng phát triển của mình trong tương lai là thị trường trong khu vực và thế giới

3.3 ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC CỦA DN TRÊN CHUỖI GIÁ TRỊ :

Các hoạt động cơ bản:

Hậu cần nhập: Các nguồn vốn đầu tư ban đầu của các cổ đông sang lập

cùng với việc tăng vốn điều lệ theo kế hoạch từng thời gian đã đảm bảo choTechcombank nguồn tài chính mạnh và vững vàng cho các hoạt động củamình Với việc cổ phần hóa, Techcombank còn huy động được một lượnglớn vốn nhàn rỗi của các cố đông và việc ngân hàng HSBC- một ngân hànglớn trên thế giới- quyết định đầu tư cho Techcombank sẽ giúp cho doanhnghiệp học được cách quản lý và hoạt động tốt nhất Bên cạnh đó một độingũ các nhà quản lý cao cấp với trình độ, các chuyên gia kinh tế cùng mộtđội ngũ nhân viên hùng hậu cũng là một yếu tố đảm bảo cho hoạt động bềnvững của Techcombank

Sản xuất: Các giao dịch với khách hàng được thực hiện trực tiếp tại các

điểm giao dịch hoặc có thể qua thư điện tử, qua hệ thống điện thoại với cácnhân viên có trình độ chuyên môn

Hậu cần xuất: Techcombank cung cấp đến khách hàng nhiều sản phẩm đa

dạng và phong phú phù hợp với từng khách hàng Thông qua các hoạt động

Ngày đăng: 01/07/2015, 19:45

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w