Nghiên cứu về đa dạng thực vật trên thế giới và Việt Nam Cho đến nay, khái niệm hệ thực vật nói chung áp dụng cho tất cả các loài thực vật sống trong một phạm vi địa lý nào đó ở các quy
Trang 1MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2
1.1.Nghiên cứu về đa dạng thực vật trên thế giới và Việt Nam 2
1.1.1 Nghiên cứu về đa dạng thực vật trên thế giới 2
1.1.2 Những nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam 4
1.2 Bảo tồn đa dạng sinh học thực vật trên thế giới và Việt Nam 8
1.2.1 Bảo tồn đa dạng sinh học thực vật trên thế giới 8
1.2.2 Bảo tồn đa dạng sinh học thực vật ở Việt Nam 11
1.3 Nghiên cứu về đất ngập nước trên thế giới và Việt Nam 14
1.3.1 Những nghiên cứu về đất ngập nước trên thế giới 14
1.3.2 Những nghiên cứu về đất ngập nước ở Việt Nam 17
1.4 Nghiên cứu về các yếu tố địa lý thực vật 20
1.5 Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật 24
1.6 Nghiên cứu đa dạng thực vật tại Khu BTTN ĐNN Vân Long 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1 Đối tượng nghiên cứu 27
2.2 Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1 Phương pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu có chọn lọc 27
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin viễn thám – GIS – thành lập bản đồ thảm thực vật 27
2.2.3 Phương pháp điều tra, phân tích – phân loại và xây dựng danh lục 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội vùng nghiên cứu 33
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2 Kinh tế - xã hội: 34
3.2 Đa dạng hệ thực vật KBTTN ĐNN Vân Long 37
Trang 23.2.1.Đa dạng thành phần loài hệ thực vật: 37
3.2.2 Đa dạng về dạng sống 39
3.2.3 Đa dạng về các yếu tố địa lý 42
3.2.4 Đa dạng về giá trị tài nguyên thực vật 45
3.2.5 Giá trị các loài quý hiếm 47
3.3 Đa dạng thảm thực vật Khu BTTN ĐNN Vân Long 49
3.3.1 Các đặc trưng sinh thái thảm thực vật tại KBT ĐNN Vân Long 49
3.3.2 Bản đồ thảm thực vật KBTTN ĐNN Vân Long 54
3.4 Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững khu BTTN ĐNN Vân Long 58
3.4.1 Các giải pháp về quản lý khu BTTN ĐNN Vân Long 58
3.4.2 Các giải pháp bảo tồn 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 PHỤ LỤC
Trang 3DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
UBND: Uỷ ban nhân dân
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
BQL: Ban quản lý
ĐB: Đồng bằng ĐDSH: Đa dạng sinh học
IUCN: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
UNEP: Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc
UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc
WWF: Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế
Trang 4DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam 7
Bảng 1.2: Diễn biến diện tích và độ che phủ của rừng 12
Bảng 1.3 Phổ các yếu tố địa lý các loài thực vật Đông Dương theo Gagnepain 20
Bảng 1.4 Các yếu tố địa lý thực vật ở Việt Nam theo Pócs Tamás [8] 22
Bảng 1.5 Phổ dạng sống cở bản của nhóm cây chồi trên đất - Phanerophytes 25
Bảng 2.1 Bảng danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch 30
Bảng 2.2 Đa dạng các bậc taxon của hệ thực vật 30
Bảng 2.3 Ký hiệu của các công dụng dùng trong danh lục 32
Bảng 3.1 Số liệu dân sinh sống ở vùng đệm khu BTTN ĐNN Vân Long 35
Bảng 3.2: Bảng thống kê thực vật Khu BTTN ĐNN Vân Long 37
Bảng 3.3: Tỷ lệ số loài của ngành Ngọc lan – Magnoliopsida so với lớp Hành - Liliopsida 38
Bảng 3.4: Bảng so sánh thành phần thực vật Khu BTTN ĐNN Vân Long với VQG Cúc Phương 39
Bảng 3.5 Bảng so sánh các chỉ số thực vật KBTTB ĐNN Vân Long với hệ thực vật miền Bắc và Việt Nam 39
Bảng 3.6: Phổ dạng sống hệ thực vật khu BTTN ĐNN Vân Long 40
Bảng 3.7: So sánh dạng sống hệ thực vật Khu BTTN ĐNN Vân Long với VQG Cúc Phương 41
Bảng 3.8 Phổ các yếu tố địa lý của hệ thực vật KBTTN ĐNN Vân Long 42
Bảng 3.9: Tỷ lệ công dụng theo loài trong hệ thực vật KBTTN ĐNN Vân Long 45
Bảng 3.10 Danh sách các loài cây quí hiếm ở khu BTTN ĐNN Vân Long 48
Trang 5DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phổ dạng sống của hệ thực vật theo Raunkiær 24
Hình 3.1: Tỷ lệ (%) phổ dạng sống hệ thực vật khu BTTN ĐNN Vân Long 41
Hình 3.2: Phổ yếu tố địa lý của hệ thực vật khu BTTN ĐNN Vân Long 43
Hình 3.3: Tỷ lệ (%) công dụng hệ thực vật khu BTTN ĐNN Vân Long 46
Hình 3.4.: Bản đồ thảm thực vật Khu BTTN ĐNN Vân Long 57
Trang 6MỞ ĐẦU
Khu bảo tồn đất thiên nhiên đất ngập nước (KBTTN ĐNN) Vân Long được thành lập theo quyết định số 2888/QĐ-UB ngày 18/12/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Với tổng diện tích 2.736 ha, Vân Long là vùng đất ngập nước lớn nhất Đồng bằng Bắc Bộ, nơi còn lưu giữ những nét đặc trưng của một vùng đất ngập nước tự nhiên Mức độ đa dạng sinh học của hệ sinh thái Vân Long được đặc biệt chú ý không chỉ bởi là nơi cư trú của một quần thể đáng kể loài Voọc mông
trắng (Trachypthecus delacouri) – một loài động vật đặc hữu của Việt Nam, một
trong 25 loài linh trưởng đang bị đe doa ở mức toàn cầu mà còn là nơi có sự kết hợp
lý thú giữa hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước
Thảm thực vật tự nhiên ở Vân Long là rừng trên núi đá vôi với khu hệ thực vật có nhiều loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (Vũ Văn Dũng và Nguyễn Huy Thắng, 2000) Ngoài ra còn hệ thống thảm thực vật thủy sinh phát triển ở khu vực đất ngập nước Điều này khiến cho KBTTN ĐNN Vân Long có sự đa dạng về các loài thực vật ở cả hai hệ sinh thái trên
Tuy nhiên, rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng do việc khai thác lâm sản quá mức và chăn thả gia súc, nhiều vùng chỉ còn thảm cây bụi thấp với diện tích lớn núi
đá trọc Điều này cho thấy cần phải thực hiện công tác nghiên cứu, qua đó làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn đa dạng thực vật nói
riêng Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, học viên tiến hành nghiên cứu
“Nghiên cứu tính đa dạng sinh học thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long tỉnh Ninh Bình làm cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiểu biết về các đặc điểm của hệ thực vật ở Khu BTTN ĐNN Vân Long, tạo cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật ở khu vực này Nội dung thực hiện của đề tài bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định và xây dựng danh lục các loài của hệ thực vật ở Khu BTTN ĐNN Vân Long
- Phân tích một số đặc trưng cơ bản của hệ thực vật và thảm thực vật, xây dựng bản đồ thảm thực vật ở Khu BTTN ĐNN Vân Long
- Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thực vật
Trang 7Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nghiên cứu về đa dạng thực vật trên thế giới và Việt Nam
Cho đến nay, khái niệm hệ thực vật nói chung áp dụng cho tất cả các loài thực vật sống trong một phạm vi địa lý nào đó ở các quy mô khác nhau, theo nguyên tắc địa lý có thể là một vùng, một quốc gia, một miền hay một xứ địa lý Ở
một phạm trù cụ thể theo Tomachev A.I (1974) hệ thực vật cụ thể tức là: “hệ thực vật của một vùng hạn chế trên bề mặt trái đất, hoàn toàn đồng nhất về mặt địa lý, chỉ phân hóa về các điều kiện sinh thái” (Tomachev A.I., 1974: 185) [8] Còn theo khái niệm hệ thực vật trong Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì: Hệ thực vật
(còn gọi khu hệ thực vật) là toàn bộ các chi, loài thực vật sống trong một khu vực địa lý, một thời kỳ lịch sử địa chất (vd: hệ thực vật Âu - Á, hệ thực vật Hòn Gai tuổi Triat muộn) Hệ thực vật khác với thảm thực vật, hệ thực vật mang hàm ý về thành phần giống loài, còn thảm thực vật chỉ sự tập hợp mọi thành phần thực vật.[40]
1.1.1 Nghiên cứu về đa dạng thực vật trên thế giới
Thực vật là mắt xích đầu tiên trong tất cả các chuối thức ăn và lưới thức ăn của các hệ sinh thái trên trái đất bởi khả năng tự dưỡng của chúng Vì thế, thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các hệ sinh thái tự nhiên cũng như sự phát triển của xã hội loài người
Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế - xã hội, sự tăng dân số dẫn tới việc phá rừng, ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn tài nguyên thực vật Sự suy giảm này kéo theo sự suy giảm nguồn tài nguyên về đa dạng sinh học, sự biến động của các thành phần môi trường như đất, nước, không khí… gây ảnh hưởng lớn tới đời sống của con người Nhận thức được vấn đề này các nhà khoa học trên toàn thế giới đã tiến hành các nghiên cứu các hệ sinh thái, hệ thực vật, các giá trị tài nguyên đa dạng thực vật nhằm bảo tồn các giá trị khoa học và nhân văn của chúng
Từ lâu, hệ thực vật và tính đa dạng của nó đã được quan tâm nghiên cứu dưới các cách tiếp cận khác nhau, thời kỳ Phục hưng (thế kỷ XV - XVI) có 3 sự kiện xảy ra đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thực vật học Ðó là: sự phát sinh tập bách thảo (Herbier) vào thế kỷ XVI; việc thành lập các vườn bách thảo (thế kỷ XV - XVI) và việc biên soạn các cuốn Bách khoa toàn thư về thực vật Đến
Trang 8gần cuối thế kỷ XVIII, việc xây dựng các bảng phân loại thực vật đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm của Thực vật học và đã xuất hiện nhiều bảng phân loại Ví dụ:
- Bảng phân loại của Caesalpin (1519 - 1603) là một trong những bảng phân loại đầu tiên được đánh giá cao Ông cho rằng những tính chất của cơ quan sinh sản
là quan trọng nhất trong việc xây dựng hệ thống phân loại, ông lấy đặc điểm của hạt làm tiêu chuẩn phân loại
- Linnée (1707 - 1778) với bảng phân loại được coi là đỉnh cao nhất của các
hệ thống phân loại nhân tạo Ông đã chọn đặc điểm của bộ nhị để phân loại: chia thực vật thành 24 lớp, trong đó 23 lớp thuộc về thực vật có hoa, còn lớp thứ 24 gồm những thực vật không có hoa (Tảo, Nấm, Ðịa Y, Dương Xỉ) Trong các lớp thực vật
có hoa, ông căn cứ vào số lượng nhị để phân biệt: lớp 1 nhị, lớp 2 nhị
- Các hệ thống phân loại của Bernard Jussieu (1699 - 1777) và Antoine Laurent de Jussieu (1748 - 1836) đã sắp xếp thực vật theo trình tự từ thấp đến cao, chia thực vật thành thực vật không lá mầm (gồm Tảo, Nấm, Rêu, Dương xỉ và Thực vật có lá mầm gồm Tùng bách, Thực vật một lá mầm và Thực vật hai lá mầm
Công trình của Lamarck (1744 - 1829) phủ định tính bất biến của loài và xem loài là kết quả của sự phát triển tiến hóa tự nhiên, Lamarck cho rằng sinh vật bao giờ cũng phát sinh từ những tổ chức rất đơn giản cho đến rất phức tạp
Sự xuất hiện học thuyết Darwin (1809 - 1882) với tác phẩm nguồn gốc các loài đã mở đầu cho thời kỳ mới trong Phân loại học, đó là thời kỳ phân loại tiến hóa hay phân loại hệ thống sinh
Đến những năm 60 của thế kỷ 20, Schmitthusen (1959) thống kê ở Châu Âu
có hai hệ thống phân loại thảm thực vật chủ yếu, đó là: hệ thống phân loại quần xã thực vật của Braun – Branquet, 1928) phần lớn được thực hiện bởi các nhà thực vật học theo trường phái của Pháp và hệ thống phân loại các quần thể thực vật chủ yếu được thực hiện bởi những nhà thực vật của Đức
Sucasốp, là người đặt nền móng cho quan niệm sinh địa quần lạc, một cách tiếp cận hệ sinh thái của trường phái xô viết, ông chủ trương dùng đơn vị phân loại
cơ bản của quần lạc thực vật là quần hợp để xác định ranh giới giữa các kiểu quần lạc sinh địa, vì nó có khả năng phản ánh điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của quần lạc
Trang 9sinh địa đó Chính học thuyết này đã có tác dụng phục vụ thiết thực cho công tác kinh doanh rừng ở các nước Đông Âu và các nước thuộc Liên Xô cũ trước đây [37]
Ở Mỹ, phân loại thảm thực vật chủ yếu theo học thuyết cực đỉnh (Climax)
của Cơlêmăng Climax là một quần xã thực vật ổn định trong quá trình phát triển
lâu dài trên những vùng lãnh thổ rộng lớn với đất đai đã được hình thành từ lâu Khí hậu là nhân tố để xác định Climax
Ở vùng nhiệt đới, theo Thái Văn Trừng (1978, 1999), Schimper là người đầu tiên đưa ra hệ thống phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới [32,33] Trong hệ thống phân loại này, ông đã chia ra thảm thực vật thành quần hệ khí hậu, quần thể thổ nhưỡng và quần thể vùng núi Trong quần hệ khi hậu lại được phân chia thành 4 kiểu: kiểu rừng thưa, rừng gió mùa, rừng trảng, rừng gai Ngoài ra còn có thêm 2 kiểu rừng là thảo nguyên nhiệt đới và hoang mạc nhiệt đới Năm 1903, dựa trên dạng sống của các cá thể thực vật chiếm ưu thế trong quần thể, ông đã phân chia 3 kiểu quần thụ, quần thảo và hoang mạc
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về thực vật được tiến hành bởi các hiệp hội bảo tồn, các tổ chức phi chính phủ Nổi bật và đáng chú ý nhất là Hội nghị thượng đỉnh bàn về vấn đề môi trường và đa dạng sinh vật đã được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992, 150 nước đã ký vào Công ước về đa dạng sinh vật Để phục vụ cho mục đích bảo tồn, WWF (1990) đã cho xuất bản cuốn sách
“Tầm quan trọng của đa dạng sinh vật” (The importance of biological diversity);
IUCN, UNEP, WWF đưa ra “Chiến lược bảo tồn toàn cầu” (World conservation
strategy, 1990), “Hãy quan tâm tới trái đất “(Caring for the earth, 1991)
1.1.2 Những nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam kéo dài từ 8030’ Bắc đến 230 Nam, cùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và sự khác biệt về địa hình giữa các vùng miền đã tạo ra tính đa dạng
về môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học Điều này mang lại cho Việt Nam sự đa dạng về các hệ sinh thái, bao gồm các HST trên cạn, HST đất ngập nước, HST biển Chính vì thế, công tác đánh giá, phân loại tính đa dạng thực vật ở Việt Nam đã được tiến hành từ rất sớm Trong sử sách có ghi chép nhiều thầy thuốc, nhà địa lý, nhà khoa học, nhà quân sự đã thống kê, sử dụng nhiều loại cây cối Có thể kể đến một
số tác giả như: Tuệ Tĩnh, năm 1417 đã viết cuốn “Nam dược thần hiệu” trong đó
Trang 10mô tả tới 579 loài cây làm thuốc Lê Quí Ðôn (thế kỷ XVI) trong bộ “Vân đài loại ngữ” đã phân chia thực vật thành nhiều loại: cây cho hoa, cho quả, ngũ cốc, rau, cây loại mộc, loại thảo, cây mọc theo các mùa khác nhau Nguyễn Trữ (đời nhà Lê) đã nghiên cứu sâu hơn về thực vật và viết tác phẩm “Việt Nam thực vật học” mô tả được rất nhiều cây Năm 1595 Lý Thời Chân cho xuất bản cuốn “Bản thảo cương mục” trong đó có đề cập tới trên 1000 vị thuốc thảo mộc
Trong thời kỳ thuộc Pháp, tài nguyên thực vật phong phú ở nước ta đã hấp dẫn nhiều nhà nghiên cứu phương Tây Họ đã để lại một số công ttrình, như: “Thực vật ở Nam Bộ” (1790) của Loureiro, mô tả gần 700 loài cây “Thực vật rừng Nam Bộ” (1879) của Pierre cũng mô tả gần 800 loài cây gỗ Công trình lớn nhất là bộ
“Thực vật chí tổng quát Ðông Dương” do H.Lecomte và một số nhà thực vật học người Pháp biên soạn (từ 1907 đến 1943) gồm 7 tập chính và sau lại bổ sung thêm bằng những tập phụ, trong đó đã phân loại, mô tả thống kê các cây từ Dương xỉ tới thực vật Hạt kín của toàn Ðông Dương Ngoài ra còn phải kể một số sách khác như:
“Danh mục các sản phẩm của Ðông Dương” của Crévost, Lemarié và Pételot, “Các cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” của Pételot, “Các cây thuốc của miền Bắc Việt Nam” của Foucaud…
Từ 1954 tới nay, việc nghiên cứu về thực vật được đẩy mạnh và phát triển nhanh chóng do yêu cầu của công tác điều tra tài nguyên thực vật Bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng là bảng phân loại
do Cục Điều tra quy hoạch rừng xây dựng dựa trên đề xuất phân loại của Loschau Theo đó, rừng được chia làm 4 loại hình:
-Loại I: gồm những đất hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần gây trồng rừng
-Loại II: gồm những rừng non, cần khoanh nuôi hay làm giàu
-Loại III: gồm những loại rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt, cần nuôi dưỡng làm giàu
-Loại IV: những rừng còn bị ít tác động hay chưa bị tác động
Tiếp đó, năm 1970, Trần Ngũ Phương đã đưa ra bảng phân loại rừng miền Bắc Việt Nam Bảng phân loại chia rừng miền Bắc thành ba đai lớn :
- Đai rừng nhiệt đới mưa mùa;
- Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa;
- Đai rừng á nhiệt đới mưa mù núi cao
Trang 11Công trình nghiên cứu phân loại của Trần Ngũ Phương cho thấy các kiểu rừng khí hậu, kiểu phụ thổ nhưỡng, kiểu phụ thứ sinh đều là các kiểu rừng hỗn loại
đa dạng, phức tạp với nhiều loài cây, loài ưu thế không rõ.Trừ những trường hợp đất đai đặc biệt (lầy mặn, cát) chỉ số ít loài sinh sống được mới mới tạo nên ưu thế
rõ rệt
Bên cạnh các nghiên cứu về phân loại thực vật thì cũng có một hướng nghiên cứu trong thực vật học là về cấu trúc rừng tự nhiên ở nước ta Sở dĩ như vậy là do rừng tự nhiên Việt Nam thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú về thành phần loài
và phức tạp về cấu trúc do sự đa dạng về các yếu tố địa lý Thái Văn Trừng (1963,
1970, 1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, vận dụng
và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của David – Risa đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng, như tâng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng có quyết Theo đó thì tầng cây bụi và thảm tươi được phóng với tỷ lệ lớn hơn Ngoài ra tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt nam, đó là: dạng sống ưu thế của những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng thái của tán lá [37] Căn cứ vào những cơ sở lí luận trên, ông đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật có trên đất lâm nghiệp như sau [15]:
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới;
- Kiểu rừng rụng lá ẩm nhiệt đới;
- Kiểu rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới;
- Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới;
- Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới;
- Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới;
- Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới;
- Kiểu truông bụi cây gai hạn nhiệt đới;
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp;
- Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp;
- Kiểu rừng kín cây lá kim mưa ẩm ôn đới;
- Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp;
- Kiểu rừng khô vùng cao;
- Kiểu rừng lạnh vùng cao
Trang 12Đáng chú ý là phải nhắc đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) [17] xuất bản ở Canada, sau đó được Nhà xuất bản Trẻ chỉnh lý, bổ sung và tái bản phát hành ở Việt Nam năm 2000 Đây là bộ sách được đánh giá là đầy đủ, dễ sử dụng nhất và góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu thực vật ở Việt Nam Trong bộ sách này tác giả đã thống kê mô tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 loài thực vật Việt Nam
Tiếp đó, năm 1996, tập thể các nhà khoa học đã cho xuất bản cuốn “Sách đỏ Việt Nam”, bao gồm danh sách các loài động, thực vật ở Việt Nam thuộc loài quý hiếm, đang bị giảm sút số lượng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng với phần thực vật có
356 loài nằm trong danh mục Phiên bản mới nhất hiện nay là “Sách đỏ Việt Nam năm 2007” Theo số liệu này hiện nay Việt Nam có thêm 464 loài thực vật đang bị
đe dọa ngoài thiên nhiên, tăng 110 loài so với năm 1996 Ngoài “Sách đỏ Việt Nam”, VIện Khoa học và Công nghệ Việt Nam còn hoàn thành việc soạn thảo
“Danh lục đỏ Việt Nam” vào năm 2007
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) cho rằng nước ta có khoảng 11,373 loài thực vật thuộc 2,524 chi và 378 họ của 7 ngành Tính trung bình mỗi họ có 6,67 chi và 30,0 loài Trong đó có nhiều nhóm thực vật mang tính đặc hữu cũng như giá trị khoa học
và thực tiễn lớn Các nhà phân loại học thực vật dự đoán rằng, nếu điều tra tỉ mỉ thì thành phần loài thực vật Việt Nam có thể lên tới 15.000 loài (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [16]
Bảng 1.1 Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam
(Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) Ngành Số lượng
Trang 13Võ Văn Chi công bố cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (1996) và gần đây là cuốn “Từ điển thực vật ứng dụng” (2003) Trần Hợp công bố cuốn “Tài nguyên cây
gỗ Việt Nam”(2001) Hai nhà khoa học cũng đã cùng hợp tác nghiên cứu và công bố cuốn “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” gồm hai tập vào năm 1999 và 2002 Trong giai đoạn từ 2003 -2005, các nhà khoa học thuộc nhiều viện nghiên cứu, trường đại học, dưới sự chủ trì của Giáo sư-Tiến sĩ khoa học Vũ Quang Côn thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, đã cùng thu thập được gần 2.300 loài động, thực vật và các loài
này đã được sắp xếp trong 7 tập để xây dựng Bộ động vật, thực vật chí Việt Nam Tới
nay, đã có 25 tập Động vật chí, 11 tập Thực vật chí Việt Nam, mỗi tập khoảng
350-400 trang sẽ được xuất bản và phát hành ở trong và ngoài nước Nội dung của bộ sách tập trung vào phân loại các động, thực vật, được trình bày theo hệ thống họ, giống, loài, phân loài Mỗi loài lại được cung cấp đầy đủ các thông tin về tên loài, đặc điểm phân loại, phân bố, giá trị sử dụng…
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã xây dựng Bộ động vật, thực vật chí
Việt Nam Tới nay, đã có 25 tập Động vật chí, 11 tập Thực vật chí Việt Nam đã và
đang thống kê chi tiết tính đa dạng sinh học ở nước ta Ngoài ra, cuốn “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” gồm 3 tập được hoàn thành trong giai đoạn từ 2001 – 2003 Tập 1 do Trung tân nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội biên tập, các tập tiếp theo do Giáo sư Nguyễn Tiến Bân là chủ biên soạn Bộ sách
đã đưa ra tên gọi các loài thực vật của tất cả các ngành thực vật ở Việt Nam Cuốn sách đặc biệt giúp ích cho các nhà khoa học trong việc xác định các thông tin đa dạng sinh học của các loài về dạng sống, về các yếu tố địa lý, về công dụng và tính trạng đe dọa, bảo tồn, làm cơ sở cho công tác đánh giá tính đa dạng của các hệ thực vật về sau này
1.2 Bảo tồn đa dạng sinh học thực vật trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Bảo tồn đa dạng sinh học thực vật trên thế giới
Theo định nghĩa trong Chiến lược Bảo tồn toàn cầu của IUCN/ UNEP/ WWF (1980) thì Bảo tồn là quản lý sử dụng tài nguyên sinh học sao cho chúng có thể tạo ra lợi ích lâu bền lớn nhất cho các thế hệ hiện tại, trong khi vẫn duy trì tiềm năng đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương lai Theo Keiding và
Trang 14Graudal (1989) thì bảo tồn một nguồn tài nguyên là các hoạt động và chính sách nhằm đảm bảo sự sẵn có và tồn tại liên tục của nguồn tài nguyên đó
Bảo tồn tồn thiên nhiên nói chung là bảo vệ nguyên vẹn hệ động thực vật hiện đang tồn tại trong môi trường sống tự nhiên, nghĩa là bảo tồn các hệ sinh thái Nhìn chung có 2 cách tiếp cận cơ bản nhất của công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn đa dạng sinh học thực vật nói riêng là bảo tồn tại chỗ/ nội vi
(in situ) và bảo tồn chuyển chỗ/ ngoại vi (ex situ)
Bảo tồn tại chỗ là bảo tồn loài mục đích ở tại nơi phân bố của chúng, bên trong hệ sinh thái tự nhiên hoặc ban đầu, hoặc ở lập địa mà hệ sinh thái đó từng tồn tại trước đây Mặc dù thông thường nó được áp dụng cho các quần thể tái sinh tự nhiên, song bào tồn tại chỗ có thể bao gồm cả tái sinh nhân tạo khi chúng
ta thực hiện công việc gây giống mà không có sự chọn lọc có ý thức và loài được gây trồng ngay tại nơi mà hạt giống hoặc cái loại vật liệu sinh sản khác được thu thập ngẫu nhiên
Mục tiêu quan trọng nhất của bảo tồn là duy trì cấu trúc di truyền của quần thụ hiện tại Môi trường tự nhiên luôn thay đổi, nếu chúng ta để nguyên cho quần thể “tự tồn tại” mà không cần có “sự tác động”, thì thành phần loài và phân bố phức hợp gen sẽ thay đổi trong khi các quần thụ chuyển từ giai đoạn diễn thế này sang giai đoạn diễn thế khác Zobel và Talbert (1984) cho biết là nhiều dạng rừng thông
ở vùng đông nam Hoa Kỳ đã được hình thành nhờ các biến đổi nặng nề trong quá khứ như cháy rừng, bão táp Nếu không quản lý, các rừng thông này sẽ bị thay thế dần thành rừng cây lá rộng và theo thời gian, thông sẽ biến mất hoặc giảm đi nhiều Như vậy, nếu mong muốn lưu giữ các gen và phức hợp gen hiện có trong các quần thụ thông thì các rừng thông đó cần phải được quản lý để ngăn chặn diễn these tự nhiên và không cho cây lá rộng thay thế chiếm dần đất của rừng thông
Bảo tồn ngoại vi là sử dụng bất kỳ biện pháp nào để thực hiện việc rời các cây cá thể hoặc vật liệu nhân giống ra khỏi khu phân bố tự nhiên của chúng như việc bảo tồn trong các ngân hàng gen, các rừng trồng, các quần thụ bảo tồn chuyển
vị khác
Các nhà lâm nghiệp có may mắn lớn là có thể lưu giữ mãi mãi các genotip đã cho bằng các biện pháp nhân giống sinh dưỡng như chiết, ghép hoặc giâm hom
Trang 15Thay cho việc lưu giữ hàng ngàn, hàng vạn hecta rừng, chỉ cần một số cây con dòng
vô tính của các cây mẹ mong muốn là đủ để xây dựng, duy trì và lai khi cần thiết
Hình thức bảo tồn ngoại vi đối với thực vật bao gồm:
- Vườn thực vật và vườn cây gỗ: Nhiều loài thực vật rừng như các loài cây
họ Dầu (Dipterocarpaceae) có hạt ưa ẩm không thể bảo quản được lâu dài; nhiều cây khác lại được nhân giống bằng các biện pháp sinh dưỡng Vì vậy cây rừng thường được bảo tồn dưới dạng sưu tập cây sống trên thực địa như các vườn thực vật, vườn thụ mộc Ưu điểm của biện pháp này là cây liên tục sinh trưởng và phát triển, dễ dàng quan sát, đánh giá lâu dài, song nhược điểm là chi phí cao cho xây dựng và bảo vệ, nguy cơ sâu bệnh
Hiện nay có khoảng 1.500 vườn thực vật trên thế giới đã có các bộ sưu tập chính của các loài thực vật và đó thực sự là một nỗ lực quan trọng trong sự nghiệp bảo tồn thực vật Các vườn thực vật trên thế giới hiện nay đang trồng ít nhất là 35.000 loài thực vật, chiếm khoảng 15% số loài thực vật toàn cầu (IUCN/ WWF, 1989) Vườn thực vật lớn nhất thế giới là vườn thực vật Hoàng gia Anh ở Kew có khoảng 25.000 loài thực vật đã được trồng, bằng khoảng 10% số loài thực vật trên thế giới, trong đó có 2.700 loài đã được liệt kê vào Sách đỏ Thế giới (Reid and Miller, 1989) Vườn thực vật hiện đang có xu thế tập trung vào gieo trồng các loài cây quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng
Nhiều vườn thực vật đã trên 100 năm tuổi như Vườn thực vật Bogor, Indonexia Vườn này đã được quyết định thành lập vào năm 1817 và hiện nay có tổng diện tích 87 ha với một bộ sưu tập khổng lồ - bộ sưu tập thực vật nhiệt đới đầy
đủ nhất thế giới, bao gồm 3.504 loài của 1.273 chi và 199 họ thực vật Ngoài ra còn
có một số vườn sưu tập, vườn thụ mộc dành riêng cho một hoặc một vài loài Chẳng hạn ở Malaysia có vườn thụ mộc của Viện nghiên cứu Lâm nghiệp Malaysia là sưu
tập sống của các loài Shorea, sưu tập Cao su (Hevea brasliiensis) ở Viện nghiên cứu Cao su, sưu tập các cây Cọ dầu (Elaeis guineensis) ở Viện nghiên cứu Cọ dầu
Vườn thực vật có vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn thực vật vì các bộ sưu tập sống của chúng cũng như các bộ tiêu bản khô là một trong những nguồn thông tin tốt nhất về phân bố cũng như yêu cầu về nơi cư trú của thực vật Ban thư
ký bảo tồn các vườn thực vật (Botanical Garden Conservation Secretariat – BGCS)
Trang 16của IUCN đã được thành lập để điều phối hoạt động của các vườn thực vật trên thế giới (BGCS, 1987) Hiện nay có khoảng 2000 vườn thực vật trên thế giới với số lượng lớn nhất và tập trung nhất là ở châu Âu với trên 600 vườn thực vật
- Các quần thụ bảo tồn ex situ: được thực hiện đối với các loài thực vật,
đặc biệt là các loài quý hiếm, có giá trị cao về mặt khoa học hoặc kinh tế, hiện đang
bị đe dọa ngay trong vùng phân bố tự nhiên Đây là nơi lưu giữ nguồn gen của loài thông qua thu thập hạt từ các vùng phân bố khác nhau với số lượng cây mẹ đủ lớn
để đảm bảo cho nền tảng di truyền của loài không bị thu hẹp
- Ngân hàng hạt: Đây là biện pháp bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật
thông dụng, thực dụng và kinh tế nhất Song cây rừng nhiệt đới lại có hạt ưa ẩm khó hoặc không thể bảo quản lâu dài Các ngân hàng hạt thường đòi hỏi đầu tư ban đầu cao và chi phí tốn kém cho hoạt động bảo quản
- Bảo quản phấn hoa: Biện pháp này có giá trị cho bảo tồn ngắn hạn và
trung hạn, chứ không được dài hạn và đáng tin cậy như bảo quản hạt Thông thường hạt phấn dược cất trữ ở nhiệt độ 5 – 230C và độ ẩm tương đối từ 0 – 50%, còn thời gian bảo quản từ vài tháng cho tới 13 năm Nhờ kỹ thuật lạnh sâu và làm lạnh khô, thời gian bảo quản có thể kéo dài thêm
- Ngân hàng gen in vitro: Kỹ thuật bảo quản in vitro có lịch sử từ lâu đời,
song người ta mới bắt đầu sử dụng trong công tác bảo tồn từ những năm 1970 Vào năm 1993, Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế thông báo đã có tới 73 cơ sở nghiên cứu có thực hiện bảo quản in vitro Các phần khá nhau của mô thực vật như
mô nuôi Cà rốt (Daucus carota), mô sẹo, đỉnh than Khoai tây (Solanum tuberosum)… đã được giữ ở nito lỏng -1960C và sống trở lại sau khi đưa về môi trường ẩm aga Hạt ưa ẩm khó bảo quản lâu dài vì chúng không cho phép hạ độ ẩm xuống tới mức cần thiết, ngược lại phôi lại có kích thước nhỏ hơn và có thể dùng để bảo tồn Ngày nay, công nghệ ADN đã phát triển mạnh và khá hoàn thiện, có thể ứng dụng vào việc bảo quản ADN
1.2.2 Bảo tồn đa dạng sinh học thực vật ở Việt Nam
Mặc dù có những tổn thất đáng kể về diện tích rừng tự nhiên trong nhiều thập kỷ qua, nhưng do sự đa dạng về điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn và kiểu đất, nên thảm thực vật rừng Việt Nam phong phú về hình thái
Trang 17Giai đoạn 1995 đến nay do chủ trương đúng đắn của Nhà nước và được sự
hỗ trợ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế trong công tác bảo tồn thiên nhiên, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng làm cho diện tích rừng tăng nhanh chóng kể cả rừng tự nhiên rừng trồng Nhiều chủ trương và chính sách lớn về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường được hình thành như: Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (năm 1991 và sửa đổi năm 2004), Luật Môi trường (1994 và sửa đổi 2005), Luật Đa dạng sinh học (2008) Các cam kết quốc tế được ký kết và thực hiện như CITES (Công ước cấm buôn bán động thực vật quý hiếm), Công ước đa dạng sinh học (CBD)… Cho đến hết năm 2010, chúng ta đã đạt được thành tựu to lớn trong công tác phục hồi rừng, diện tích rừng đã đạt trên 13,03 triệu hecta với độ che phủ 39,5% (Bảng 1.2)
Bảng 1.2: Diễn biến diện tích và độ che phủ của rừng
(%)
Ha/Đầu người Tổng cộng Rừng tự nhiên Rừng trồng
Nguồn : Viện Điều tra Quy hoạch Rừng (từ 1976 đến nay) và Cục Kiểm Lâm, 2011
Bảng trên cho thấy giai đoạn mất rừng nhiều nhất là từ năm 1976 đến 1990
Từ năm 1990 đến nay, diện tích rừng liên tục tăng, trong đó rừng trồng tăng rất nhanh Chỉ sau 20 năm rừng trồng đã tăng hơn 4 lần Diện tích rừng tự nhiên tăng lên trên 2 triệu hecta, nhưng chủ yếu là rừng phục hồi chưa có trữ lượng gỗ và số lượng các cây gỗ giá trị kinh tế cao cũng không nhiều Tuy nhiên, rừng tự nhiên phục hồi vẫn đa dạng hơn về mặt sinh học so với rừng trồng
Trang 18Tuy độ che phủ của rừng tăng, nhưng chất lượng của rừng vẫn chưa được cải
thiện Rừng phục hồi tăng cục bộ ở một số địa phương như ở miền Trung, Rừng
non mới được phục hồi chưa ổn định, chất lượng cây gỗ và sinh cảnh cho động vật
chưa cao Một số vùng rừng tự nhiên có thể sẽ bị thu hẹp như Tây Bắc, miền Trung
và Tây Nguyên do xu hướng chuyển đổi rừng nghèo thành rừng trồng, rừng cây
công nghiệp như Cao su, Keo
Rừng tự nhiên nguyên sinh vẫn tiếp tục bị tác động bởi các hoạt động khai
thác gỗ và săn bắt trái phép Ước tính sơ bộ, diện tích trạng thái rừng giàu ít bị tác
động chỉ còn khoảng 0,6 triệu hecta (Viện Điều tra Quy hoạch Rừng - 2010) chiếm
khoảng 6% diện tích rừng tự nhiên và chủ yếu nằm trong hệ thống các Khu rừng
đặc dụng và Rừng đầu nguồn sung yếu
Diện tích các hệ sinh thái nhân tạo tăng nhanh, đó là rừng trồng đạt trên 3
triệu hecta (năm 2010), chiếm tỷ lệ 23% diện tích rừng Rừng trồng tập trung phát
triển theo hai hướng là trồng rừng nguyên liệu công nghiệp và trồng rừng cây bản
địa Rừng trồng công nghiệp giải quyết nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp
trong nước và xuất khẩu đem lại nguồn lợi kinh tế cho các thành phần kinh tế lâm
nghiệp Rừng trồng cây bản địa được tập trung chủ yếu vào các loài cây gỗ có giá trị
kinh tế cao như : Lát hoa, Giổi, Chò chỉ… Đối với các khu rừng đặc dụng hoặc
rừng phòng hộ, rừng trồng tập trung vào những loài đa tác dụng và khi thu hoạch ít
ảnh hưởng tới đa dạng sinh học Chỉ trong vòng 20 năm gần đây chúng ta đã trồng
được hơn 2 triệu héc ta rừng (bình quân mỗi năm 100 nghìn ha) Tuy nhiên, rừng
trồng là hệ sinh thái đơn điệu, tính đa dạng sinh học không cao
Ngoài hệ thống các khu rừng đặc dụng, Việt Nam còn có một hệ thống các
khu rừng phòng hộ với tổng diện tích khoảng 5,6 triệu ha (Quyết định số
1828/QĐ-BNN-CLN ngày 11/8/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT) Tuy không đáp ứng
mục tiêu bảo tồn thiên nhiên giống như ở rừng đặc dụng nhưng các loài động thực
vật hoang dã được được tích cực bảo vệ hơn so với các khu vực sản xuất khác Tuy
nhiên, hiện nay rừng phòng hộ chưa được chú ý đúng mức trong công tác bảo tồn
nên rừng đang bị suy thoái mạnh Theo Nghiên cứu của tác giả Vũ Tấn Phương
(Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - 2010) ở lưu vực của 4 con sông lớn đã đi
đến kết luận sau :
1
N
Trang 19- Đa số diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn ở các lưu vực sông đều bị suy thoái
- Mức suy thoái có diện tích lớn nhất ở tất cả các lưu vực đầu nguồn nghiên cứu là suy thoái trung bình, chiếm từ 53-63% tổng diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn Tiếp đến là suy thoái nghiêm trọng, chiếm từ 16-36% tổng diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn
1.3 Nghiên cứu về đất ngập nước trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay trên thế giới, thuật ngữ đất ngập nước được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy theo mỗi quốc gia và mục đích sử dụng, quản lý ĐNN Ở Việt Nam, định nghĩa về ĐNN ghi tại điều 1 của Công ước Ramsar (phụ lục A), được sử dụng chính thức trong các hoạt động liên quan tới ĐNN Theo đó, ĐNN được định nghĩa là: “những vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước chảy hay nước tù, là nước ngọt, nước lợ hay nước biển, kể cả vùng nước biển có độ sau không quá 6m khi triều thấp” [48]
Mặc dù có nhiều vai trò to lớn về nhiều mặt, ĐNN lại thường rất nhạy cảm đối với các tác động của con người và thiên nhiên Chính vì thế, các nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đã và đang hướng sự chú ý tới ĐNN, đặc biệt trong thời đại ngày nay khi mà sự suy giảm đa dạng sinh học của các hệ sinh thái, các loài động thực vật đang diễn ra trên toàn cầu
1.3.1 Những nghiên cứu về đất ngập nước trên thế giới
Trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu về ĐNN Nổi bật nhất chính là “Công ước các vùng ĐNN quan trọng như là nơi sống của các loài chim di cư” hay còn được gọi là Công ước Ramsar được ra đời vào năm 1971 [48]
Cũng trong khoảng những năm đầu của thế kỷ 20, các nhà khoa học Bắc Mỹ
đã bắt đầu nghiên cứu về ĐNN nội địa thông qua việc nghiên cứu tổng hợp giữa vị trí địa lý, thủy văn, diễn thế sinh thái thực vật Các nghiên cứu đã mang lại những hiểu biết cao hơn về các vùng ĐNN cho cộng đồng, đặc biệt là các kiến thực về tự nhiên Điều đó đã dẫn đến sự công nhận những giá trị của ĐNN đối với việc quản lý chất lượng nước và đánh giá cao các giá trị văn hóa, du lịch của ĐNN Những nghiên cứu trong các năm tiếp theo đã bắt đầu chú ý tới việc nghiên cứu sinh thái học ĐNN, hiện trạng, biến động và dự báo xu thế thay đổi của ĐNN về diện tích, cấu trúc, đa dạng sinh học
Trang 20William J Mitsch và James G Goselink đã xuất bản cuốn sách “Wetland” lần đầu vào năm 1986 và lần tái bản mới nhất là vào năm 2000, đã đưa ra những nghiên cứu tổng quát nhất về ĐNN Trong hơn hai thập kỷ, công trình này đã trở thành tài liệu tham khảo hàng đầu cho các nhà sinh thái đất ngập nước, hỗ trợ trong công tác lập kế hoạch sử dụng, phục hồi và quản lý tài nguyên đất ngập nước trên toàn thế giới Trong các công trình nghiên cứu điển hình về HST và quản lý, bảo tồn ĐNN phải kể đến Sott, D.A (1989), Wayne Roth – Nelson và Lê Văn Khoa (1993)… Đặc biệt gần đây nhất Paul A Keddy đã xuất bản cuốn sách “Wetland ecology: principles and conservation”, đã đưa ra những giới thiệu về hệ sinh thái ĐNN từ các nguyên tắc cơ bản đến các biện pháp được ứng dụng để phục hồi [32]
Trong số các công trình nghiên cứu về năng suất sơ cấp của ĐNN phải kể đến Van der Valk và Davis (1978), Mtsch và Gosenlink (1986, 1993, 2000) Dòng năng lượng và các nguồn dinh dưỡng của ĐNN cũng được các tác giả Cragg (1961), Dvorak (1978), Gustafson và Adam (1978) đề cập [32]
Trong khu vực Đông Nam Á, các nghiên cứu về vùng ĐNN lưu vực sông
Mê Kong (Le Van Khoa và W Roth – Nelson, 1994; Anon, 1994) tập trung vào các vùng ĐNN gần lưu vực sông Khi nghiên cứu đến hệ thực vật ở vùng ĐNN, Baltzer
và cộng sự (2001) đã tổng quan các vấn đề liên quan đến lưu vực sông Mê Kông, đặc biệt là vai trò của rừng đầu nguồn của các chi lưu vực thuộc các nước Việt Nam, Lào, Thái Lan và Campuchia
Martin B Main, Ginger M Allen, and Ken A Langeland (2013) đã xác định được 111 loài thực vật ngập nước cho hệ sinh thái đất ngập nước ngọt ở Florida, Mỹ [42] Đồng thời, trong công trình này, các tác giả đã chia các loài thực vật ở hệ sinh thái đất ngập nước ra làm 3 loại dựa theo chiều sâu của nước và quá trình phát triển của chúng như sau:
- Thực vật ngập nước hoàn toàn (sunmerged wetland plants): các loài này sống hoàn toàn ngập trong nước, không thể sống thiều nước Một vài loài có bộ rễ bàm chắc vào trong đất trong khi một số loài khác thì không;
- Thực vật ngập nước nổi (floating wetland plants): các loài này bao gồm nhóm thực vật cắm rễ vào đất ngập nước với lá nổi trên bề mặt và nhóm thực vật nổi hoàn toàn với bộ rễ lơ lửng trong nước;
Trang 21- Thực vật ngập nước cạn (emergent wetland plants): là nhóm thực vật có bộ
rễ trong đất với một phần nhỏ trong khi các phần cao hơn như thân, hoa thì phát triển phía trên mặt nước
Khi nghiên cứu về thực vật đất ngập nước ở Queenland, K.M Stephens và R.M Dowling đã thống kê được 90 loài thuộc 34 họ thực vật, trong đó có những họ
khá quen thuộc như họ Ráy (Araceae), với những loài đặc trưng như : Khoai nước (Colocasia esculenta), Bèo cái (Pistia stratiotes), khoai mùng (Xanthosoma violaceum), họ Cúc (Asteraceae) với loài Cỏ mực (Eclipta prostrate) [41]…
Steve.W.Chadde (2003) trong công trình nghiên cứu về thực vật đất ngập nước ở Mỹ đã thống kê được khoảng 7000 loài thực vật Công trình của ông là một tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho những nghiên cứu khoa học kế tiếp bởi nghiên cứu này đã cập nhật số lượng loài dựa trên chỉ số xếp hạng trạng thái đất ngập nước của Mỹ [44]
Châu Á và Đông Nam Á là khu vực có diện tích ĐNN lớn của thế giới Do mật độ dân cư cao (chiếm 60% số dân của toàn thế giới) dẫn đến sự phụ thuộc có tính lịch sử và lâu dài của các cộng đồng dân cư tại đây vào tài nguyên ĐNN ĐNN của khu vực này đang phải đối mặt với tình trạng suy thoái nghiêm trọng và một số vùng ĐNN có nguy cơ bị xóa sổ Các nghiên cứu về ĐNN tại Châu Á hiện nay chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Xác định loại hình ĐNN và sự phân bố của chúng;
- Nghiên cứu các mối đe dọa hiện tại và yêu cầu về bảo vệ ĐNN;
- Đa dang sinh học các vùng ĐNN
Hiện nay, việc nghiên cứu nhằm đưa ra các cơ sở bảo tồn các vùng ĐNN có
ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các quốc gia trong khu vực, khiến cho số lượng các quốc gia tham gia ký kết Công ước Ramsar ngày càng tăng Công tác nghiên cứu ĐNN trên thế giới trong những năm qua đã nhận được sự quan tâm và ủng hộ của nhiều tổ chức quốc tế như Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Chương trình môi trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP), các tổ chức phi chính phủ (NGO)… đã tạo điều kiện cho sự gia tăng về số lượng và chất lượng của các công trình
Trang 221.3.2 Những nghiên cứu về đất ngập nước ở Việt Nam
Đất ngập nước ở Việt Nam có số lượng khá lớn với diện tích chiếm 1/3 diện tích cả nước, chủ yếu phân bố ở vùng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, các hệ sinh thái đầm phá, các bãi bùn, các vùng cửa sông và rừng ngập mặn phân bố dọc theo bờ biển kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) Vì thế các công trình nghiên cứu về ĐNN ở Việt Nam tương đối phong phú, đề cập tới nhiều vấn đề, được khái quát làm hai khuyenh hướng chính sau:
- Nghiên cứu tổng hợp theo từng vùng cụ thể hoặc toàn quốc, ví dụ: các vùng ĐNN ở ĐB Sông Hồng, ĐB Sông Cửu Long…
- Nghiên cứu theo từng hợp phần của ĐNN, ví dụ như nghiên cứu HST RNM, đa dạng động thực vật ở vùng ĐNN…
Một trong những dự án đầi tiên có liên quan tới ĐNN ở Việt Nam là dự án
“Sông Mê Kông và Đồng bằng Sông Cửu Long” của Ủy ban sông Mê Kông (1957)
do chính phủ 4 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan thành lập Dự án này đã tiến hành điều tra về thủy văn sông Mê Kông, kinh tế, xã hội,địa chất, khoáng sản, tiềm năng nông nghiệp vùng hạ lưu sông Mê Kông cũng như các điều tra về hệ động thực vật hoang dã của lưu vực sông Mê Kông Theo tài liệu “Kiểm kê đất ngập nước châu Á” (Scott, D.A, 1989), Việt Nam có khoảng 25 vùng đất ngập nước bước đầu được kiểm kê với 2 nhóm chính là ĐNN nội địa và ĐNN ven biển
Theo Cục Bảo vệ Môi trường và IUCN Việt Nam thì các HST ĐNN nước ngọt có khoảng 2611 loài thủy sinh vật, 1403 loài tảo [15] Việt Nam trở thành thành viên tham gia ký kết Công ước về các vùng ĐNN có tầm quan trọng quốc tế (thường gọi là Công ước Ramsar) ngày 20/1/1989 Vườn quốc gia Xuân Thủy là khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam Vì vậy cho đến nay các nhà khoa học đã tiến hành nhiều cuộc điều tra nghiên cứu đa dạng sinh học ở khu vực này Theo thống kê
từ các báo cáo trước đây, dự án JICA “Xây dựng khung cơ sở dữ liệu Đa dạng sinh học quốc gia” đã thống kê VQG Xuân Thủy có nhiều kiểu HST với những đặc trưng khác nhau: bãi triều lầy có rừng ngập mặn, bãi triều không có rừng ngập mặn, các cồn cát chắn ngoài cửa sông, đầm nuôi tôm, sông nhánh, lạch triều, dải cát mép ngoài Cồn Lu; vùng nước ven bờ cồn Lu, vừng nước cửa sông Ba Lạt Đối với hệ thực vật trên cạn dự án đã ghi nhận sự có mặt của 115 loài thực vật bậc cao có
Trang 23mạch, chủ yếu là các loài cây ngập mặn thuộc 101 chi và 41 họ Số lượng loài thực vật được ghi nhạn ở đây thấp hơn nhiều sơ với dẫn liệu ban đầu của Phan Nguyên Hồng và cộng sự (2007) (192 loài thuộc 145 chi của 60 loài thực vật có mạch) [22]
Sự chênh lệch này xuất hiện bởi trong báo cáo của JICA không đề cập tới các loài cây thuộc hệ sinh thái nông nghiệp hoặc khu dân cư tại khu vực vùng đệm của VQG Xuân Thủy Cũng theo Phan Nguyên Hồng và cộng sự (2007) tại cửa Ba Lạt và ven biển Giao Thủy đã thống kê được 112 loài thuộc 43 chi, 20 họ của 5 ngành tảo: Tảo
Mắt (Euglenophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Giáp (Pyrrophyta), vi khuẩn La (Cyanobacteria), tảo Silic (Bacillariophyta), trong đó tảo Silic luôn chiếm ưu thế cả
về số lượng họ, chi và loài
Một trong những nghiên cứu có quy mô tổng thể về ĐNN đầu tiên ở Việt Nam chính là công trình “Kiểm kê ĐNN Việt Nam” (1989) của Lê Diên Dực, đã
mở đầu cho quá trình nghiên cứu về ĐNN theo hướng nghiên cứu chuyên sâu về ĐNN Trong công trình này tác giả đã thống kê và công bố 32 vùng ĐNN quan trọn cần được bảo vệ của nước ta Tiếp theo đó, năm 1990, bản dịch tiếng việt của cuốn
“Bảo vệ ĐNN – Tổng quan các vấn đề hiện tại và hành động cần thiết” của Patrik J.Dugan đã được xuất bản, giúp các nhà khoa học Việt Nam tiếp cận cách nghiên cứu ĐNN của thế giới
Trong các nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch các khu bảo tồn ĐNN ở Việt Nam, Vũ Văn Dũng và Nguyễn Hữu Thắng đã thống kê tương đối đầy đủ các kiểu ĐNN là ao hồ (tự nhiên và nhân tạo), đầm phá cần quy hoạch thàtnh các khu bảo tồn Sau đó là hàng loạt các công trình kiểm kê và phân loại ĐNN của Nguyễn Hoàng Trí (1995), Phan Nguyên Hồng (1989 – 1998), Nguyễn Chu Hồi (1995), Mai Trọng Nhuận, Đào Mạnh Tiến và cộng sự (1992 – 2003), những công trình này đã làm rõ nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn của nghiên cứu ĐNN, đánh giá tổng quan các loại hình ĐNN, tiềm năng, tình hình quản lý, sử dụng, các áp lực, mối đe dọa, chiến lược bảo vệ và phát triển bền vững ĐNN Việt Nam
Lê Văn Khoa và W Roth – Nelson (1994) đã cùng hợp tác nghiên cứu về các vùng ĐNN ở khu vực sông Mê Kông với kết quả là công trình “ĐNN sử dụng bền vững cho nông nghiệp khu vực sông Mê Kong, Việt Nam” cho thấy các nghiên cứu đã bắt đầu tập trung vào việc định hướng sử dụng và bảo tồn ĐNN Khi định
Trang 24hướng này được áp dụng cho toàn thể ĐNN ở Việt Nam, Nguyễn Chu Hồi và các cộng sự (1996) đã xuất bản công trình “Việt Nam – Chiến lược quốc gia về bảo tồn
và quản lý ĐNN – Hiện trạng, sử dụng, bảo tồn và quản lý” Các nghiên cứu về đặc điểm sinh thái và đa dạng sinh học của các vùng ĐNN phải tới các công trình của
Vũ Trung Tạng (1994), Mai Đình Yên (1993)… đã thống kê, phân loại được nhiều quần xã sinh vật, tìm hiểu được nhiều thành phần, nguồn gốc, phân bố và chức năng của ĐNN
Trong 2 năm 1998 và 1999, Viện Điều tra Quy hoạch rừng (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) đã thực hiện đề tài “Xây dựng cơ sở khoa học cho việc quy hoạch các khu bảo tồn ĐNN của Việt Nam” do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ quản Kết quả đã xây dựng hồ sơ khoa học cho 52 vùng ĐNN lớn của Việt Nam, đề xuất được 7 khu bảo tồn ĐNN để chính phủ phê duyệt
Chỉ trong vòng 5 năm (2000-2005) Việt Nam đã hòa nhập với các hoạt động quốc tế trong Chương trình Con người và sinh quyển với sự đóng góp của 4 khu dự trữ sinh quyển (KDTSQ), bao gồm: KDTSQ rừng ngập mặn Cần Giờ, KDTSQ Cát Tiên, KDTSQ quần đảo Cát Bà và KDTSQ châu thổ sông Hồng Đáng chú ý ở đây
là trong 4 khu dự trữ sinh quyển thế giới của Việt Nam, ngoại trừ KDTSQ quần đảo Cát Bà thì các KDTSQ còn lại đều có sự hiện diện của hệ sinh thái đất ngập nước Điển hình như KDTSQ Cát Tiên với vùng lõi là VQG Cát Tiên có sự đa dạng về các sinh cảnh sống bao gồm rừng thường xanh nguyên sinh và thứ sinh đất thấp ưu
thế bởi các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae); rừng nửa rụng lá nguyên sinh và thứ sinh đất thấp ưu thế bởi các loài Bằng lăng (Lagerstroemia spp).; đất ngập nước
ngọt với các hồ trống trải và trảng cỏ ngập nước theo mùa, bao gồm các loài cỏ
(Saccharum spontaneum), (S arundinaceum) và Sậy khô nhỏ (Neyraudia arundinacea); rừng ngập nước ưu thế là các loài Đại phong tử (Hydnocarpus anthelmintica) xen lẫn với Sanh(Ficus benjamina); và hàng loạt các kiểu sinh cảnh
thứ sinh, bao gồm trảng cỏ và rừng tre nứa (FIPI, 1993) Đa dạng thực vật ở đây được biết đến với 1610 loài thực vật trong đó có 31 loài quý hiếm, 23 loài chỉ có ở Cát Tiên Trong số các loài thực vật phải kể đến 30 loài được bảo tồn nguồn gen,
511 loài cây gỗ (176 loài gỗ quí), 550 loài cây làm thuốc và hàng trăm loài có giá trị thực phẩm, lấy dầu, lấy sợi… Hiện có có 34 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam như
gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Dáng hương (Pterocarpus
Trang 25macrocarpus) Các loại rừng này là nơi ở và kiếm ăn của các loài động vật mà chỉ
có ở vùng rừng nhiệt đới
Hệ sinh thái ĐNN nội địa của Việt Nam có nhiều dạng như các hồ (hồ chứa,
hồ tự nhiên), sông suối Các loài thực vật ở các hồ tự nhiên có những mức độ đa dạng khác nhau: hồ Ba Bể (Bắc Kạn) với 100 loài thực vật nổi và 20 loài thực vật bậc cao mọc ven bờ và sống nổi trên mặt nước, hồ Chứ (Phú Thọ), hồ Tây (Hà Nội) với 12 loài thực vật nổi, Biển Hồ (Gia Lai) với 122 loài thực vật nổi, hồ Lak (Đăk Lăk) với 100 loài thực vật nổi [15]… Còn ở các khu vực sông, hồ thì thực vật chủ
yếu là các loài tảo (Algae) Theo đánh giá của các nhà khoa học thì khu hệ thủy vật
của hệ sinh thái suối có tỷ lệ các loài đặc hữu cao và nhiều loài còn chưa được phát
hiện Ví dụ thực vật đặc hữu của hồ Ba Bể là loài Trúc dây (Ampelocalamus sp.1)
mọc trên các vách đá, loài tảo đỏ ở hộ Ba Bể Đây là những loài duy nhất được được tìm thấy ở VQG Ba Bể
1.4 Nghiên cứu về các yếu tố địa lý thực vật
Một hệ thực vật bao gồm các loài giống nhau và khác nhau về nguồn gốc phân bố địa lý do sự phụ thuộc vào điều kiện môi trường và lịch sử phát sinh Ý nghĩa chủ yếu của việc phân tích nguồn gốc phát sinh là để phân biệt hai nhóm thực vật: bản địa và di cư
Một vấn đề quan trọng khi phân tích đặc trưng phân bố địa lý của hệ thực vật
là xác định các loài đặc hữu Theo Pocs Tamas, A.I Tonmacchop, J.Schimithiisen:
“….đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa phương…) duy nhất trên trái đất, không thể phát hiện được ở bất kỳ nơi nào khác”
Đánh giá khía cạnh đa dạng về yếu tố địa lý, Gagnepain (1924, 1944) đã thống
kê và sắp xếp các loài thực vật Đông Dương vào các yếu tố sau trong bảng 1.3 [8]
Bảng 1.3 Phổ các yếu tố địa lý các loài thực vật Đông Dương theo Gagnepain
Yếu tố đặc hữu địa phương 11,9 %
Yếu tố Trung Quốc 33,8%
Yếu tố Malausia 15,0%
Yếu tố India – Himalaya 11,5%
Yếu tố phân bố rộng và nhiệt đới 20,8%
Trang 26Pocs Tamas (1965) cũng đã đưa ra các yếu tố địa lý thực vật cho hệ thực vật miền Bắc Việt Nam là:
* Yếu tố đặc hữu bản địa : 33,90%
- Đặc hữu Việt Nam : 32,55%
- Đặc hữu Đông Dương : 7,35%
* Yếu tố di cư từ các vùng nhiệt đới : 55,27%
đã xây dựng thang phân loại các yếu tố địa lý thực vật cho hệ thực vật Việt Nam và
áp dụng cho việc sắp xếp các chi thực vật Việt Nam vào các yếu tố địa lý Thang phân loại này đã được tác giả chỉnh sửa, bổ sung, theo đó, các yếu tố địa lý cấu thành của một hệ thực vật bao gồm các nhóm sau:
- Yếu tố toàn thế giới
- Liên nhiệt đới:
+ Nhiệt đới châu Á, châu Úc và châu Mỹ
+ Nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ
+ Nhiệt đới châu Á và Mỹ
- Cổ nhiệt đới
+ Nhiệt đới châu Á – châu Úc
+ Nhiệt đới châu Á – châu Phi
- Nhiệt đới châu Á (Indo – Malaysia)
+ Đông Dương – Malaysia
+ Đông Dương - Ấn Độ hay Lục địa châu Á nhiệt đới
+ Đông Dương – Himalaya hay Lục địa Đông Nam Á (trừ Malaysia, Ấn Độ) + Đông Dương – Nam Trung Quốc
+ Đông Dương
Trang 27- Ôn đới Bắc
+ Đông Á – Bắc Mỹ
+ Ôn đới cổ thế giới
+ Vùng ôn đới Địa Trung Hải, châu Á, châu Âu
số loài chỉ phân bố ở bắc và trung bộ hoặc chỉ phân bố ở Nam
bộ và ranh giới là cực bắc Trung bộ Yếu tố Đông
Dương
(Theo nghĩa
rộng)
Bao gồm các loài phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia, toàn
bộ phần nhiệt đới của Mianma, Thái Lan (trừ phần cực nam kéo xuống Malaixia)
Trang 28Yếu tố Phân bố taxon thực vật
Yếu tố Hymalaya
Bao gồm các loài phân bố ở phần trước núi nhiệt đới của dãy Hymalaya Các loài này có thể còn phân bố cả ở Lào, Campuchia, Thái Lan Miến Điện
Yếu tố Ấn Độ Bao gồm các loài phân bố ở Đông Dương theo nghĩa rộng và
có phân bố ở Ấn Độ
Yếu tố Malaixia Bao gồm các loài phân bố ở Việt Nam, bán đảo Malaixia và
các đảo thuộc Malaixia
Yếu tố cổ nhiệt
đới
Gồm những loài phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Úc
Yếu tố tân nhiệt
đới và liên nhiệt
đới
Bao gồm các loài phân bố ở nhiệt đới châu Mỹ, nhiệt đới châu
Á, nhiệt đới châu Phi Nói cách khác là toàn bộ vành đai nhiệt đới của thế giới
Yếu tố Đông Á Bao gồm các loài phân bố ở Triều Tiên, Nhật Bản, Đông
Trung Quốc, Đài Loan và bắc Việt Nam
Yếu tố châu Á Gồm các loài phân bố trong phạm vi lãnh thổ toàn châu Á Yếu tố ôn đới bắc Gồm các loài phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới châu Á và châu
Âu đồng thời cũng có ở Việt Nam
Yếu tố phân bố
rộng Gồm các loài phân bố rộng trên phạm vi toàn thế giới
Yếu tố ngoại lai
Trang 291.5 Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật
Theo hệ thống phân chia dạng sống thực vật của Raunkiær, thực vật có các nhóm dạng sống chính, phân biệt theo vị trí của chồi mầm trong mùa khắc nghiệt nhất đối với sinh trưởng thường niên của chúng (ví dụ là mặt đất, mặt đất bị phủ tuyết, nước, bùn, )
Sơ họa các nhóm dạng sống chính từng bước được cải tiến và chỉnh sửa bởi nhiều tác giả nhưng nhìn chung nó được khái quát theo hình dưới đây (Christen Christensen Raunkiær, 1934)
Hình 1.1: Phổ dạng sống của hệ thực vật theo Raunkiær
1 Phanerophyte (Chồi trên); 2-3 Chamaephytes (Chồi sát đất); 4 Hemicryptophyte (Chồi nửa ẩn); 5-6 Geophytes (cryptophytes, chồi ẩn trong đất);
7 Helophyte (chồi bám bùn); 8-9 Hydrophytes (chồi trong nước); Các dạng sống Therophyte (cây một năm), Aerophyte (cây khí sinh) và Epiphyte (cây bì sinh hay phụ sinh) không được thể hiện
Trong nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph) Raunkier lại chia làm các dạng tìm thấy ở vùng nhiệt đới ẩm (Ghi theo Thái Văn Trừng, 1978) [38] như sau:
Trang 30Bảng 1.5 Phổ dạng sống cở bản của nhóm cây chồi trên đất - Phanerophytes
1 Cây chồi trên lớn Megaphanerophytes: Là cây gỗ cao từ 25m
2 Cây chồi trên trung bình Mesophanerophytes: Là cây gỗ cao từ
3 Cây chồi trên nhỏ Microphanerophytes: Là cây gỗ dạng bụi và
cây bụi cao từ 2m – 8m R.Mi
4 Cây chồi trên lùn Nanophanerophytes: Là cây bụi lùn, cây thảo
hoá gỗ cao từ 25 cm – 2m R.Na
5 Cây bì sinh Epiphytes: Gồm các loài bì sinh sống lâu năm trên
thân , cành cây và bám trên đá E.pi
6 Dây leo Liannes : Cây chồi trên dạng dây leo thân hoá gỗ hoặc
7 Cây chồi trên thân thảo hoá gỗ Herbaceous Heb
Raunkier đã tính toán cho hơn 1000 loài cây ở các vùng khác nhau trên thế giới và tìm được tỉ lệ phần trăm bình cách (vai trò ngang nhau) cho từng loài, gộp lại thành phổ dạng sống tiêu chuẩn SN (Natural spectrum) với công thức phổ dạng sống là:
SN = 46 Ph + 9 Cha + 26 He + 6 Cry + 13 The
Đây là cơ sở để so sánh các phổ dạng sống của các vùng khác nhau trên trái đất Thường ở vùng nhiệt đới ẩm thì nhóm cây chồi trên - Ph chiếm khoảng 80%, nhóm cây chồi sát đất - Cha khoảng 20%, những nhóm khác hầu như không có Trái lại, ở các vùng khô hạn thì nhóm cây một năm - The và nhóm cây chồi ẩn - Cry lại
có tỷ lệ khá cao còn cây chồi trên - Ph thì giảm xuống
1.6 Nghiên cứu đa dạng thực vật tại Khu BTTN ĐNN Vân Long
Các công trình nghiên cứu về đa dạng thực vật tại Khu BTTN Đất ngập nước Vân Long được tiến hành trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây Năm 2001, Viện Điều tra quy hoạch rừng kết với Chi cục Kiểm Lam Ninh Bình và các nhà khoa học thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, khoa Sinh học trường Đại
Trang 31học Quốc gia Hà Nội đã tiến hành điều tra đa dạng sinh học khu đất ngập nước Vân Long, bước đầu đã xác định được 457 loài thực vật bâc cao có mạch thuộc 327 chi
và 127 họ, thuộc 6 loại sinh cảnh chính, bao gồm:
- Rừng phục hồi trên núi đá vôi;
- Rừng trồng;
- Trảng cỏ và cây bụi;
- Đất núi đá không cây;
- Đất ngập nước quanh năm,
- Đất nông nghiệp và đất thổ cư
Vũ Trung Tạng (2005) đã thống kê được 488 loài thực vật bâc cao có mạch, thuộc 342 chi và 135 họ, đưa ra một số kiểu thảm thực vật chính ở khu vực nghiên cứu này, đó là:
- Rừng thứ sinh trên núi đá vôi;
- Trảng cỏ và cây bụi trên các thung núi khô hạn;
- Thảm thực vật và các sinh cảnh trong vùng ngập nước;
- Thực vật trên các sườn và đỉnh núi đá
Mai Đình Yên (2008) đưa ra 3 hệ sinh thái chính ở khu vực, đó là:
- Hệ sinh thái trên cạn được hình thành trên nền Karst;
- Hệ sinh thái dưới nước được hình thành ở vùng trũng mang đặc trưng của vùng đầm lầy nước ngọt đồng bằng sông Hồng;
- Hệ sinh thái nơi ở của dân cư
Số lượng loài thực vật cũng được thống kê đầy đủ hơn với 687 loài, thuộc
451 chi, 144 họ thực vật trên cạn và 35 loài thực vật thủy sinh
Trong năm 2010, Lê Trọng Tuyên đã tiến hành nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật tại khu vực Tác giả đã xây dựng danh lục thực vật với số lượng loài lên tới
702 loài thuộc 443 chi, 155 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch
Tất cả các công trình nghiên cứu trên tuy có cùng hướng nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật tại khu vực nhưng lại chưa tiến hành nghiên cứu những đặc trưng khác của hệ thực vật như đa dạng về phổ dạng sống, đa dạng về các yếu tố địa lý của các loài thực vật Vì thế, đề tài tiến hành nghiên cứu nhằm bổ sung cho các công trình trước đây
Trang 32Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thảm thực vật và hệ thực vật (chỉ giới hạn bậc cao có mạch) trong phạm vi Khu BTTN Đất ngập nước Vân Long, Ninh Bình
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu có chọn lọc
Kế thừa các công trình có liên quan của các nhà khoa học đã nghiên cứu tại Khu BTTN đất ngập nước Vân Long trong những năm trước đây kể cả các văn bản, các cuộc hội nghị, hội thảo, các chương trình…
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin viễn thám – GIS – thành lập bản đồ thảm thực vật
Phần mềm được sử dụng để thiết lập các lớp thông tin là mapinfo 9.0 được
hỗ trợ và liên kết với các tính năng của window 7 Các lớp thông tin được sử lý như
là các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính, trong một bộ cơ sở sữ liệu của GIS
Về quy trình thành lập bản đồ, học viên vận dụng quy trình Kycheler (1967) với những bước như sau:
Bước 1: Thu thập các tư liệu đã công bố liên quan khu vực nghiên cứu về địa hình, khí hậu, thủy văn, thực vât…dựa vào các điều kiện tự nhiên trong vùng, kết hợp với việc giải đoán ảnh vệ tinh, tiến hành định loại và phân tích bước đầu các đối tượng của thảm thực vật Xây dựng khóa giải đoán sơ bộ và bản đồ phân tích vùng khóa
Bước 2: Tiến hành thực địa khảo sát vùng nghiên cứu, lập tuyến khảo sát, kiểm tra các đối tượng đã được định loại bước đầu trên ảnh, tiến hành mô tả và thu nhập số liệu về thành phần, đặc điểm, cấu trúc của đối tượng, hiệu chỉnh ranh giới của đối tượng trên ảnh viễn thám, lập khóa giải đoán
Bước 3: Hiệu chỉnh khóa giải đoán, kết hợp tư liệu thu nhập trước và trong quá trình thực địa để thành lập bản đồ thảm thực vật trên ảnh vệ tinh Đồng thời số hóa các lớp thông tin về giao thông, thủy văn, địa hình trên phần mềm mapinfo 9.0
Trang 332.2.3 Phương pháp điều tra, phân tích – phân loại và xây dựng danh lục 2.2.3.1 Phương pháp điều tra thực địa
Áp dụng phương pháp điều tra thực địa được Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu
trong “Cẩm nang nghiên cứu Đa dạng sinh vật” (1997) [34], “Các phương pháp nghiên cứu thực vật” [36] và “Hệ sinh thái rừng nhiệt đới” (2004) [35]:
− Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Khu BTTN ĐNN Vân Long, la bàn, máy định vị (GPS) để xác định tuyến điều tra và vị trí thu mẫu ngoài thực địa
− Thời gian khảo sát thực địa: Tháng 6/2014 và tháng 9/2914
− Ghi nhận kỹ lưỡng những đặc trưng của các sinh cảnh trên tất cả các tuyến khảo sát (thu mẫu các loài đặc trưng, loài phổ biến) Các đặc điểm của mẫu để phục vụ công tác phân loại
− Tiêu chuẩn mẫu thu: Có đủ cả bộ phận dinh dưỡng (cành, lá non, lá trưởng thành, có thể có cả củ và rễ) và bộ phận sinh sản (hoa hoặc quả hoặc cả hai)
Sử dụng kéo cắt cành để cắt mẫu
− Dựa trên các đặc điểm còn nguyên vẹn và trực quan nhất của các loài thực vật, tiến hành nhận dạng và xác định tên sơ bộ ngay tại thực địa và ghi các thông tin vào phiếu thực địa
− Xử lý mẫu thực địa: Các mẫu thu thập được xử lý sơ bộ để đảm bảo nguyên vẹn mẫu không bị hư hỏng các đặc điểm phân loại và bảo quả trong cồn 700
− Chụp ảnh: Trong với quá trình thu hái mẫu, sử dụng máy ảnh để ghi lại hình ảnh của các loài (ghi lại số hiệu mẫu cùng với số thứ tự ảnh trong sổ tay để tiện cho việc tra cứu sau này) và các sinh cảnh cùng với những hoạt động của tập thể trong quá trình nghiên cứu
2.2.3.2 Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm
Mẫu sau khi được chuyển về phòng thí nghiệm học viên tiến hành xử lý mẫu theo phương pháp xử lý mẫu của Bách thảo và áp dụng phương pháp hình thái để phân loại xác định tên khoa học
Phân loại mẫu theo họ và chi
Phân loại các mẫu tiêu bản mẫu theo bảng chỉ dẫn nhận biết nhanh các họ thực vật, các khóa phân loại kết hợp tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia để
Trang 34Đối chiếu mẫu nghiên cứu với bộ mẫu lưu
Đối với những nơi có bộ mẫu cây khô lưu ở bảo tàng thực vật hay các phòng mẫu cây khô (bách thảo = herbarium) với đầy đủ tên khoa học, học viên mang mẫu
so với bộ mẫu lưu để có tên sơ bộ Những mẫu nghi ngờ được phân tích cụ thể và tra tên khoa học theo khoá xác định
Phân tích mẫu
Các bộ phận phân tích là các đặc điểm đặc trưng cho loài do gen quy định như cành, lá, hoa,… đặt dưới kính lúp để quan sát và vẽ hình Khi phân tích chú ý một số nguyên tắc: Phân tích từ tổng thể bên ngoài đến các chi tiết bên trong; Phân tích từ cái lớn đến cái nhỏ; Phân tích đi đôi với ghi chép và vẽ hình
Xác định tên khoa học
Dựa trên các đặc điểm phân tích mẫu tiêu bản mô tả được tiến hành tra cứu tên khoa học theo các khóa phân loại và mô tả loài theo các tài liệu tham khảo chuyên ngành Các tài liệu chính dùng trong quá trình xác định tên khoa học gồm:
- Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1991 - 1993, 1999 - 2000) [17, 18]
- Thực vật chí Đông Dương, (1907 - 1952) [46]
- Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002) [19]
- Danh lục các loài thực vật Việt Nam [2, 3],…
Chỉnh lý tên khoa học
Tên đầy đủ của loài được áp dụng theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập I – 2001, tập II – 2002 và tập III – 2005) [2], [3] Danh lục thực vật của khu BTTN ĐNN Vân Long được sắp xếp theo thứ tự tiến hóa của các ngành, ở mỗi ngành, các họ được xếp theo hệ thống alphabet tên khoa học Riêng thực vật Hạt kín thì các họ được xếp theo 2 lớp, lớp Hai lá mầm trước, lớp Một lá mầm xếp sau cùng, các họ theo mỗi lớp cũng xếp theo alphabet tên khoa học Danh lục còn có tên khoa học, tên Việt Nam và tên địa phương (nếu có) cùng với các thông tin giúp ích cho việc đánh giá đa dạng, đó là các thông tin về dạng sống, phân bố, công dụng, mức độ bị đe dọa…
2.2.3.3 Phương pháp đánh giá một số đặc điểm của hệ thực vật
Theo phương pháp đánh giá phân tích một số đặc điểm cơ bản của hệ thực
vật Việt Nam do Lê Trần Chấn áp dụng trong tài liệu “Một số đặc điểm cơ bản của
hệ thực vật Việt Nam” [8] luận văn tiến hành phân tích đánh giá hệ thực vật KBTTN
ĐNN Vân Long theo các hướng sau:
Trang 35Thành phần loài
Căn cứ theo tiêu bản thu được, kế thừa các tài liệu nghiên cứu về các loài thực vật của Khu BTTN ĐNN Vân Long Kết hợp các tài liệu tham khảo chuyên ngành, tiến hành chỉnh lý chính xác tên khoa học và xây dựng danh lục theo bảng 2.1
Bảng 2.1 Bảng danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch
khoa học
Tên Việt Nam Nơi sống Dạng sống
Yếu tố địa lý
Công dụng
Danh mục phải phản ánh đầy đủ các thông tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu Do đó, danh sách các loài theo từng họ, các họ theo từng ngành Các ngành xếp theo thứ tự tiến hoá, từ thấp đến cao Ở mỗi ngành, các họ được xếp theo hệ thống alphabet tên khoa học, riêng thực vật Hạt kín thì các họ được xếp vào hai lớp, lớp Hai lá mầm trước, lớp Một lá mầm xếp sau cùng, các họ trong mỗi lớp cũng xếp theo alphabet tên khoa học
Cấu trúc hệ thống của hệ thực vật
a, Số lượng loài, chi, họ và ngành
Từ danh lục thành phần loài, tiến hành xắp xếp các loài theo hệ thống các ngành theo thứ tự tiến hóa từ thấp đến cao theo bảng 2.2
Bảng 2.2 Đa dạng các bậc taxon của hệ thực vật
1 Psilotophyta Ngành Khuyết lá thông
b, Hệ số chi (số loài trung bình của 1 chi), hệ số họ và số loài trung bình của một họ
c, Tỷ lệ (%) số loài của lớp hai lá mầm so với lớp một lá mầm
Trang 36Phổ dạng sống
Dạng sống của các loài thực vật có liên quan mật thiết đến môi trường sinh thái, sự đa dạng về dạng sống nói lên mức độ đa dạng về các nhân tố sinh thái trong vùng có hệ thực vật cư trú Ngoài ra nó cũng chỉ ra được tính chất nguyên sinh của các hệ thực vật hay là sự tác động của các nhân tố sinh thái lên hệ thực vật đó Nếu như một hệ thực vật có nhóm cây chồi trên càng cao hay chiếm một tỷ lệ lớn thì hệ thực vật đó càng nguyên sinh hay mức độ tác động càng ít Cơ sở quan trọng nhất
để sắp xếp các nhóm dạng sống đó là xem thời kỳ khó khăn cho cuộc sống (do lạnh hay khô hay cả hai) loài đó tồn tại dưới dạng sống nào: chỉ là hạt nghỉ hay còn có cả chồi, nếu có chồi thì chồi nằm ở vị trí nào so với mặt đất, có được bảo vệ hay không Theo đó, phổ dạng sống theo Raunkiaer (1934), ghi theo Thái Văn Trừng (1978) [37] và ghi theo Lê Trần Chấn, 1999 [8] được áp dụng cho các loài thực vật thuộc hệ thực vật khu BTTN ĐNN Vân Long theo bảng 1.5
Phổ các yếu tố địa lý (bậc taxon loài)
Theo nguyên tắc Pócs Tamás đề ra, trong phạm vi tư liệu cho phép theo tài
liệu “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam” [8] kết hợp với những luận
điểm phân tích trong phần tổng quan tài liệu, học viên tiến hành xác định khu phân
bố của các loài theo các yếu tố địa lý được trình bày trong bảng 1.4
Giá trị tài nguyên thực vật
Bao gồm tài nguyên có giá trị sử dụng và nguồn tài nguyên quý hiếm của hệ thực vật Thống kê các loài có giá trị sử dụng từ bảng danh lục thực vật Khu BTTN
đất ngập nước Vân Long bằng các tư liệu chuyên ngành như “Từ điển cây thuốc Việt Nam” [28]; “1900 loài cây có ích” [37]; “Cây cỏ có ích Việt Nam” [11]; “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” [2], [3], “Tài nguyên cây gỗ rừng Việt Nam” [19];
“Cây cỏ Việt Nam” [17], [18]… Các tiêu chuẩn để đánh giá giá trị tài nguyên thực
vật được trình bày trong bảng 2.3 cụ thể như sau:
Trang 37Bảng 2.3 Ký hiệu của các công dụng dùng trong danh lục
Nghiên cứu về mức độ nguy cấp của các loài quí hiếm
Từ bản danh lục, kiểm tra tên từng loài dựa vào danh sách các loài đã được
chỉ định trong các danh lục của các chỉ tiêu (danh lục đỏ): Sách đỏ Việt Nam – Phần
Thực vật (2007) [4]; Nghị định 32 CP/2006/NĐ-CP của chính phủ [13], Danh lục
đỏ của IUCN (2009) [45]
Trang 38Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khí hậu- thuỷ văn
Khu BTTN ĐNN Vân Long có nhiệt độ bình quân năm biến động từ 23,30C
- 23,40C Mùa lạnh tới sớm vào cuối tháng 11 kết thúc vào đầu tháng 3 (số ngày lạnh trung bình từ 50-60 ngày) chủ yếu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc Nhiệt độ nóng nhất trung bình vào tháng 7 >290C, nhiệt độ tối thấp là 50C và tối cao là 390C Lượng mưa ở mức trung bình, biến động từ 1800mm - 1900mm phân bố không đều giữa các mùa Mùa mưa từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 10, chiếm tới 88-90% tổng lượng mưa năm Mưa nhiều nhất là tháng 8,9 có ngày mưa tới 451mm
Trang 39Về hệ thống thuỷ văn: trong vùng có 3 hệ thống sông lớn có ảnh hưởng đến chế độ thuỷ văn trong khu BTTN, đó là sông Đáy, sông Bôi và sông Hoàng Long với nhiều nhánh sông suối nhỏ như sông Lãng, sông Canh Ngoài ra trong khu BTTN còn có một số con suối nhỏ chảy vào đầm Vân Long như suối Tép và một số hang động trong núi đá vôi cung cấp nước cho đầm Cút và đầm Vân Long Đặc điểm của các sông lớn là có độ dốc nhỏ, uốn khúc quanh co và có nhiều sông nhỏ nối các sông lớn tạo nên một mạng lưới khá dày đặc
*) Đánh giá chung
Với điều kiện địa lý khí hậu và thủy văn nêu trên, khu BTTN ĐNN Vân Long có những nét nổi bật so với nhiều vùng khác của châu thổ Bắc Bộ Đối với hệ thống các sườn núi dốc, lớp thổ nhưỡng chỉ gặp trong các hốc nhỏ, phân bố rải rác
Do đó hệ thực vật gặp trên đỉnh và sườn núi trở nên thưa thớt, chủ yếu là những loài cây bụi, chịu khô hạn và đặ biệt thích nghi với điều kiện nghèo dinh dưỡng, tồn tại
và phát triển trong các hang hốc
Bên cạnh núi đã vôi và hang động với thảm thực vật đặc trưng, bản thân phần trũng ngập nước cũng là một đơn vị cấu trúc thuộc dạng đầm lầy ngập lũ lụt (mash) với các loài thực vật thủy sinh, ưu thế là các cây thân thảo hoang dã, sống một vài năm phát triển cực thịnh trong mùa sinh dưỡng, ấm nắng và nhanh chóng tàn lụi vào mùa khô Vì thế hệ thực vật thủy sinh có ảnh hưởng lớn tới mức độ đa dạng thực vật của khu vực nghiên cứu
3.1.2 Kinh tế - xã hội:
Dân số, phân bố dân cư và lao động
Khu BTTN ĐNN Vân Long được quy hoạch lấy đất của 7 xã: Gia Hưng, Liên Sơn, Gia Hòa, Gia Vân, Gia Lập, Gia Tân và Gia Thanh, riêng 2 xã là Gia Hòa có 3 thôn: Vườn Thị, Gọng Vó và Đồi Ngô và xã Gia Hưng có 2 thôn: Hoa Tiên và Cọt còn để lại trong khu bảo tồn Trong khu bảo tồn có 412 hộ, 2504 nhân khẩu, 7 xã trên trở thành vùng đệm của khu Bảo tồn
Theo thống kê năm 2008 tất cả 7 xã có 12.753 hộ với 50.659 nhân khẩu
(dân) Xã ít dân nhất là xã Liên Sơn 5.644 và xã nhiều dân nhất là Gia Hòa 8.372 Mật độ bình quân 530 người/km2 Tỷ lệ tăng dân số so với xã ở Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) ở đây là thấp 1.7%
Trang 40Bảng 3.1 Số liệu dân sinh sống ở vùng đệm khu BTTN ĐNN Vân Long
- Sản xuất nông nghiệp:
+ Về trồng trọt: Những sản phẩm chủ yếu là lúa, sắn và cây công nghiệp
ngắn ngày như lạc, mía cùng với cây công nghiệp ngắn ngày chiếm rất ít Nhưng
nhìn chung sản phẩm tính theo đầu người là không cao
+ Về chăn nuôi: Nhân dân trong khu bảo tồn chủ yếu tập trung chăn nuôi
một số loài gia súc, gia cầm chính như Trâu, Bò, Lợn, Gà, Dê nhưng số lượng
theo bầy đàn là còn thấp và không thông qua khâu tuyển chọn giống vì vậy năng
suất chưa cao Đặc biệt, việc chăn thả gia súc ở đây là không có quy hoạch và
chiến lược phát triển cụ thể
- Tình hình sản xuất lâm nghiệp:
+ Trồng rừng: Ban quản lý khu BTTN đất ngập nước Vân Long đã giao
khoán diện tích đất Lâm nghiệp cho các hộ gia đình khoanh nuôi, bảo vệ được 2046
ha, trong đó: rừng núi đá là 1.865 ha, rừng trồng là 78 ha và 112 ha đất hoang đồi
núi trồng rừng mới
+ Quản lý bảo vệ rừng: Trong những năm qua công tác bảo vệ rừng và bảo
tồn đa sạng sinh học được thực hiện tốt, độ che phủ của rừng đã dần được nâng cao;
cảnh quan môi trường được cải thiện Công tác bảo vệ rừng và phát triển rừng đã
được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân các xã trong khu vực quan tâm và
tích cực hưởng ứng tham gia