1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO

120 611 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,83 MB

Nội dung

Chính trị Quốc gia, đã phân tích thực trạng chiến lược cạnh tranh của các DNVVN ở Việt Nam, đề ra giải pháp, kiến nghị cho các DNVVN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; công ty ngh

Trang 1

Đại học Quốc gia Hà nội Trường đại học Kinh tế

Phạm Ngọc Dũng

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp bán lẻ vừa và

nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO

Chuyờn ngành: Quản trị kinh doanh

Mó số : 60 34 05

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Văn Long

Hà Nội - Năm 2010

Trang 2

Mục lục

Danh mục viết tắt i

Danh mục các bảng ii

Danh mục các hình iii

mở đầu 1

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập wto 7

1.1 Một số khái niệm 7

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 7

1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 12

1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 14

1.2 Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ trong điều kiện gia nhập WTO 22

1.2.1 Các nhân tố ngoài doanh nghiệp 22

1.2.2 Các nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp 26

1.3 Vị trí, vai trò của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế 27

1.3.1 Đóng góp vào kết quả hoạt động kinh tế và góp phần làm tăng GDP 28 1.3.2 Tạo việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp 28

1.3.3 Thu hút các nguồn lực sẵn có trong dân 29

1.3.4 Làm cho nền kinh tế phát triển hiệu quả và ổn định hơn 29

Trang 3

1.3.5 Nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực

hiện công bằng xã hội: 29

1.3.6 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế 30

1.3.7 Tăng cường các mối quan hệ kinh tế 30

1.3.8 Là cơ sở hình thành cho các doanh nghiệp lớn 30

1.4 Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến doanh nghiệp bán lẻ bán lẻ vừa và nhỏ 30

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh Của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam TRONG ĐIềU KIệN GIA NHậP WTO 32

2.1 Quá trình phát triển của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ vừa và nhỏ 33

2.1.1 Giai đoạn từ 2006 trở về trước 33

2.1.2 Giai đoạn từ 2007 tới nay 34

2.2 Thực trạng chung của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam 35

2.3 Thực trạng, tình hình năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 37

2.3.1 Tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 38 2.3.2 Tình hình vốn, tài sản CSVCKT và trang thiết bị chủ yếu tại các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 40

2.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 47

2.3.4 Phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 50 2.3.5 ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ tại các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 56

2.3.6 Về chính sách chất lượng cho sản phẩm, cho thương hiệu của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 60

2.3.7 Quảng cáo; tiếp thị mua bán và dịch vụ hậu mãi 63

Trang 4

2.3.8 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 67

2.4 Thành tựu và những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam 69

2.4.1 Thành tựu 69

2.4.2 Những vấn đề đặt ra 70

Chương 3: giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam Trong điều kiện gia nhập wto 74

3.1 Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 74

3.1.1 Bối cảnh kinh tế ngoài nước 74

3.1.2 Bối cảnh kinh tế trong nước 79

3.2 Quan điểm, định hướng phát triển doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 84

3.2.1 Quan điểm 84

3.2.2 Phương hướng phát triển của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới 86

3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 92

3.3.1 Giải pháp tác động đến các nhân tố nâng cao năng lực canh tranh 92 3.3.2 Giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh 97

3.3.3 Các giải pháp khác 100

3.3.4 Kiến nghị 107

Kết luận 113

Tài liệu tham khảo 107

Trang 5

Danh mục viết tắt

2 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

3 WTO Tổ chức thơng mại thế giới

10 APEC Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng

11 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á

Trang 6

6 Bảng 2.5 Doanh thu, tăng trởng lợi nhuận bình quân 43

13 Bảng 2.12 Tỷ lệ doanh nghiệp đã xây dựng chính sách chất lợng 55

14 Bảng 2.13 Tình hình sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp 60

15 Bảng 2.14 Tình hình sử dụng dịch vụ theo quy mô doanh nghiệp 61

Trang 8

Mở đầu

1 Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, toàn cầu hóa nền kinh tế là một yếu tố khách quan đối với sự phát triển của một quốc gia Một trong những mức độ cao nhất, thể hiện sự hội nhập của mỗi quốc gia vào nền kinh tế thế giới là sự gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

Năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, theo lộ trình cam kết với WTO, chúng ta phải dần dần xóa bỏ những chính sách bảo hộ như cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan, đối xử công bằng với tất cả các loại hình kinh tế…, nghĩa là khi là thành viên chính thức của WTO sẽ có sự tham gia và cạnh tranh của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với tiềm lực lớn hơn nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam

Bên cạnh đó thực trạng hiện nay của nền kinh tế Việt Nam khi trở thành thành viên chính thức của WTO còn mang nặng tính bảo hộ và sức cạnh tranh kém Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ nói riêng là một việc làm hết sức cần thiết Giúp các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trước những tác động bất lợi do WTO mang lại, mà còn có thể vươn ra thị trường quốc tế Chính vì những

lý do đó, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO” đã được lựa chọn và

nghiên cứu

2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Trong thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nói chung, DN bán lẻ vừa và nhỏ, ở một góc độ nhất định liên quan đến vấn đề này có thể kể đến các công trình trong nước như: Nguyễn Đình Hương (2002),

Giải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, đưa ra những

Trang 9

vấn đề cơ bản về phát triển các DNVVN trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng và những giải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam; Phạm Thuý Hồng

(2004), “Chiến lược cạnh tranh cho các DNVVN ở Việt Nam hiện nay”, Nxb

Chính trị Quốc gia, đã phân tích thực trạng chiến lược cạnh tranh của các DNVVN ở Việt Nam, đề ra giải pháp, kiến nghị cho các DNVVN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; công ty nghiên cứu thị trường RNCOS (2009),

Phân tích thị trường bán lẻ Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012; Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2000), Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ngoài ra còn nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, các bài tham luận tại hội thảo trong nước và quốc tế đề cập đến sự phát triển của DNVVN, doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực thương mại…với nhiều nội dung khác nhau

3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung chính vào hệ thống hoá và làm

rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ hiện nay khi gia nhập WTO từ

đó đề ra những giải pháp, định hướng nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp này

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là các giải phảp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện sau khi gia nhập WTO

- Phạm vi nghiên cứu theo hai hướng:

Một là về không gian: Luận văn chủ yếu tập trung vào tiếp cận trên góc độ

vĩ mô, nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán

lẻ vừa và nhỏ; nghiên cứu các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ

Hai là về thời gian: Luận văn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay và đề xuất giải

Trang 10

pháp phát triển năng lực cạnh tranh của loại hình doanh nghiệp này

5 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây:

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng phương pháp này để làm rõ bản chất và các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của loại hình hoanh nghiệp này

- Phương pháp khảo sát nghiên cứu tài liệu được sử dụng thu thập thông tin về cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm các nước, số liệu thống kê,…

- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng và dự báo để tiến hành đánh giá thực trạng, dự báo xu thế cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ trong giai đoạn tới

6 Những đóng góp của luận văn

Thông qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học trong và ngoài nước, từ đó làm rõ nội dung chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ Luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong những năm qua từ đó chỉ ra những hạn chế yếu kém trong điều kiện đáp ứng những yêu cầu khi gia nhập tổ chức WTO Kết quả nghiên cứu, đánh giá này là cơ sở quan trọng để luận văn đưa ra một hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ

7 Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán

lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO

Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh

Trang 11

nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ

Ngày nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, khái niệm DNVVN có rất nhiều cách hiểu khác nhau tuy nhiên có một điểm giống nhau đó

là dùng để chỉ một loại hình doanh nghiệp được xếp loại theo những tiêu chí nhất định thường dựa vào quy mô sản xuất của doanh nghiệp

Đứng trên giác độ quy mô, người ta thường nói đến số lượng lao động thường xuyên trên thực tế hoặc tổng số vốn đầu tư thể hiện tổng giá trị tài sản hoặc doanh thu trong năm của một doanh nghiệp Các nước trên thế giới đều dựa vào hai chỉ tiêu này để xác định quy mô của loại hình DNVVN nhưng ở mức độ định lượng khác nhau

Trên thế giới việc xác định doanh nghiệp có phải DNVVN hay không còn được xem xét dựa vào hai nhóm tiêu thức phổ biến: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng

Tiêu chí định tính dựa trên các đặc trưng cơ bản của các DNVVN như:

chuyên môn hoá, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý ít Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế Do đó, nhóm tiêu chí này thường được dùng để tham khảo, kiểm chứng mà ít được làm cơ sở xác định quy mô doanh nghiệp

Tiêu chí định lượng có thể sử dụng các tiêu chí như số lao động, tổng giá

trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận Trong đó:

Trang 12

- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách hoặc một số lao động thường xuyên thực tế đóng góp vào quá trình tạo ra giá trị sản phẩm của một doanh nghiệp

- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn) cố định hoặc giá trị tài sản (hay vốn) còn lại của doanh nghiệp

- Doanh thu hoặc lợi nhuận có thể là tổng doanh thu (hay lợi nhuận) mà doanh nghiệp phải làm ra trong 1 năm

Bảng 1.1: Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước trên thế giới

B Các nước đang phát triển

1 Mêxico DN cực nhỏ 0-15 Không quan trọng Không quan trọng

DN nhỏ 16-100

DN vừa 101- 250

2 Philippine DN nhỏ 10-99 1,5- 15 triệu pê xô Không quan trọng

DN vừa 100-199 15-60 triệu pê xô

C Các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi

(Nguồn: Tổng quan các DNVVNcủa OECD, 2000)

Trước năm 1998, Chính phủ cũng chưa thông qua văn bản quy phạm quy định tiêu chuẩn cụ thể cho DNVVN Vì vậy mỗi tổ chức đều đưa ra một quan

Trang 13

niệm khác nhau về DNVVN nhằm định hướng phát triển cho mục tiêu và đối tượng hỗ trợ của mình Tại thời điểm này có một số phân loại đáng chú ý như:

- Ngân hàng Công thương Việt Nam đưa ra tiêu chuẩn DNVVN là những doanh nghiệp có giá trị tài sản dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng, doanh thu dưới 8 tỷ đồng, và số lao động thường xuyên dưới 500 người Theo cách hiểu này thì DNVVN có thể tồn tại dưới bất kỳ hình thức sở hữu nào

- Tổ chức hỗ trợ UNIDO tại Việt Nam lại dựa trên mục tiêu hỗ trợ để đưa

ra những tiêu thức xác định DNVVN Quan điểm này được thể hiện như sau: doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn 50 lao động, tổng số vốn và doanh thu dưới 1 tỷ đồng, doanh nghiệp vừa là các doanh nghiệp có số lao động từ 51 đến 200 người, tổng số vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng

Ngoài ra còn có tiêu thức DNVVN là các doanh nghiệp tư nhân đã đăng

ký theo Luật Công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân (doanh nghiệp một chủ sở hữu năm 1990)

ở nước ta, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng doanh nghiệp "nhỏ" là doanh nghiệp có số lao động dưới 50 người hoặc có tổng giá trị vốn dưới 1 tỷ đồng hoặc doanh thu dưới 1 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa có số lao động từ 50 - 200 người hoặc có tổng giá trị vốn từ 1 đến 5 tỷ đồng hoặc doanh thu từ 1 đến 5 tỷ đồng; doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có trên 200 người hoặc tổng giá trị vốn trên 5 tỷ đồng Theo Công văn số 681/CP- KTN của Văn phòng Chính phủ ngày

22 tháng 6 năm 1998, các DNVVN trong ngành công nghiệp là các doanh nghiệp phải có số vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng (tương đương 387.600 USD) và số lao động trung bình hàng năm dưới 300 người; trong thương mại dịch vụ những doanh nghiệp có vốn sản xuất dưới 3 tỷ đồng và số lao động dưới 200 người Trong đó, doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 50 người trong công nghiệp và dưới 30 người trong thương mại dịch vụ là doanh nghiệp nhỏ Tiêu chí này dựa trên hai căn cứ là tổng số vốn (theo tiêu chí phân loại của Tổng Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp – Bộ Tài chính) và

Trang 14

số lao động (theo quy định của Luật khuyến khích và đầu tư trong nước) Các tiêu chí về DNVVN trong công văn này đã trở thành công cụ pháp lý quan trọng đầu tiên để xác định là các đối tượng DNVVN ở Việt Nam Theo các tiêu thức này các doanh nghiệp không tính đến loại hình sở hữu là các doanh nghiệp quốc doanh hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Ngày 23 tháng 11 năm 2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về sự trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo điều 3 Chương 1 của Nghị định này Chính phủ đã đưa ra định nghĩa về DNVVN dựa trên 02 tiêu chí như sau:

"DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập; đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình không quá 300 người”

Theo định nghĩa trên thì đối tượng được xác định là DNVVN bao gồm:

- Các DN thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp

- Các DN thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước

- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã

- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2002 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh

Để xác định DNVVN hay không thì chỉ căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp chứ không thể căn cứ vào loại hình sở hữu Như vậy sẽ có DNVVN thuộc sở hữu tư nhân, là hợp tác xã và có cả doanh nghiệp nhà nước Tuy nhiên định nghĩa này cũng chưa phản ánh đầy đủ hết đặc tính của từng ngành Như những ngành quy mô lao động ít, nhưng đòi hỏi vốn cao như ngành công nghệ thông tin thì rất khó xác định và xếp loại DNVVN theo tiêu thức này Do đó cần phải xác định đúng đắn các đặc tính của từng ngành như phân loại quy mô doanh

Trang 15

nghiệp theo đúng yêu cầu của thị trường thì định nghĩa về DNVVN có thể phù hợp và chính xác

Một định nghĩa khác của Ban doanh nghiệp - Ngân hàng Thế giới cũng được Chính phủ Việt Nam công nhận (Nghị định 90/2001/NĐ-CP), trong đó, phân chia ra làm 3 nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ: doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có dưới 50 lao động và doanh nghiệp vừa có đến dưới 300 lao động

Bán lẻ - theo Nguyễn Văn Lịch, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công thương [16, tr.7-8] - là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là

khâu không thể thiếu trong hệ thống phân phối hàng hoá, “Bán lẻ là bán cho người tiêu dùng, thường là khối lượng nhỏ và không bán lại” – theo từ điển

American Heritage Quá trình bán lẻ là khâu cuối cùng trong phân phối hàng hoá, được thực hiện thông qua các cửa hàng hoặc có thể không qua cửa hàng Các doanh nghiệp, công ty bán lẻ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức: kinh doanh tổng hợp (kinh doanh nhiều loại mặt hàng như các cửa hàng bách hoá, siêu thị) hay chuyên kinh doanh về một ngành hàng, hay một mặt hàng nào

đó

Trong các danh mục hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam năm 2007 (ban hành kèm theo quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) có ghi rõ "bán lẻ là bán lại (không làm biến đổi hàng hoá) những hàng hoá loại mới và hàng đã qua sử dụng chủ yếu cho cộng đồng để tiêu dùng cho cá nhân hoặc hộ gia đình, ở các cửa hàng siêu thị, trung tâm mua bán, quầy hàng, cửa hàng nhận đặt và trả hàng bằng đường bưu điện, bán tại các chợ hoặc lưu động hợp tác xã mua bán, nhà đấu giá Người bán lẻ thường có quyền sở hữu hàng hoá mà họ bán ”

Cũng theo Nguyễn Văn Lịch, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương [16, tr.7 -8] phân loại hoạt động bán lẻ trước hết căn cứ vào điểm bán hàng, nơi bán hàng Hàng hoá bán lẻ nhìn chung là hàng tiêu dùng Những loại

Trang 16

hàng hoá thường không được đưa vào bán lẻ như quặng, máy móc, thiết bị công nghiệp không được đề cập ở ngành này Ngành này cũng gồm các đơn vị mà hoạt động của họ chủ yếu liên quan tới việc bán một số sản phẩm hàng hoá cho tiêu dùng cơ quan, tổ chức như máy tính, văn phòng phẩm, sơn hoặc gỗ xẻ, mặc

dù có thể chúng không được sử dụng cho tiêu dùng các nhân hoặc hộ gia đình Một số hoạt động gia công như phân loại, bảo quản, đóng gói hàng hoá, lắp ráp thiết bị, đò dùng gia đình mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động bán hàng cũng được phân loại theo hoạt động bán lẻ

Qua phân tích, ta có thể đi đến khái niệm về doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ như sau: Doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có số lao động dưới 300 người, bán những mặt hàng tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của nhân dân

1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ

Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, C.Mac đã đề cập tới cạnh tranh kinh

tế giữa các nhà tư bản như sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”

Theo các học giả kinh tế thuộc trường phái tư sản cổ điển thì: “Cạnh tranh

là một quá trình bao gồm các hành vi, phản ứng, quá trình tạo ra cho mỗi thành viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định, mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình”

Theo Nguyễn Như ý (2008), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc

gia TP Hồ Chí Minh, thì: “Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong những lĩnh vực khác nhau Để đơn giản hóa có thể hiểu cạnh tranh là một sự ganh đua giữa một nhóm người mà sự nâng cao vị thế của người này sẽ làm giảm vị thế của người còn lại Điều kiện cho sự canh tranh trên thị trường là: có

ít nhất hai chủ thể đối kháng và có sự tương ứng giữa sự cống hiến và phần được

Trang 17

hưởng của mỗi thành viên trên thương trường”

Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cạnh tranh doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm tạo lợi thế cho mình và thu được nhiều lợi nhuận hơn Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường [19, tr 3]

Để đánh giá sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, người ta đánh giá thông qua “năng lực cạnh tranh” [19, tr.3] Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì “Năng lực canh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo

ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” Theo cách hiểu này thì năng lực cạnh tranh ở đây không chỉ là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà gồm cả ngành, quốc gia và khu vực, đây cũng là định nghĩa về năng lực cạnh tranh trong đó bao hàm nội dung của năng lực cạnh tranh, nội dung của định nghĩa này thiên về các mục tiêu xã hội nhiều hơn là mục tiêu về kinh tế, nói đến cái đích cuối cùng của cạnh tranh kinh tế đó là làm cho ngày càng nhiều người được thỏa mãn nhu cầu ở mức ngày càng cao

Tóm lại, năng lực cạnh tranh là khả năng sử dụng thực lực và vận dụng các lợi thế của các chủ thể kinh tế, đó là khả năng đáp ứng ngày càng cao hơn nữa nhu cầu của con người, thực chất năng lực canh tranh là sức cạnh tranh và

khả năng cạnh tranh [19, tr.4]

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn

Như vậy, năng lực cạnh tranh của DN trước hết phải được tạo ra từ thực lực DN Đây là các yếu tố nội hàm của DN, không chỉ được định tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị DN một cách riêng biệt cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường Sẽ là vô nghĩa nếu điểm mạnh, điểm yếu bên

Trang 18

trong DN được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi DN phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình Nhờ lợi thế này DN có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh

Theo Hà Phạm - Diễn đàn doanh nhân 360 [23]: Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thoã mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng Thường thì DN có lợi thế về mặt này và hạn chế về mặt khác Vấn

đề cơ bản là DN phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có và để đáp ứng tốt nhất đòi hỏi, yêu cầu của khách hàng Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một DN biểu hiện thông qua các lĩnh vực chủ yếu của DN như: marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một DN, cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần được đánh giá bằng cả định tính và định lượng Những DN hoạt động ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu

tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau

Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một DN bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của DN; trình độ lao động; thị phần sản phẩm của DN và tốc độ tăng trưởng thị phần; vị thế tài chính; năng lực tổ

chức và quản trị DN

1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán

lẻ vừa và nhỏ [10, tr.4 – 5]

1.1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực thị trường

- Chỉ tiêu thị phần: Thị phần của doanh nghiệp được tính theo công thức sau:

Trang 19

Si = Qi/Tổng Qi x 100%

Trong đó: Si là thị phần của doanh nghiệp trên thị trường

Qi: là tổng bán các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường Tổng Qi là tổng lượng sản phẩm cùng loại được bán ra trên thị trường Thị phần của doanh nghiệp càng lớn, thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường càng lớn phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lớn Thị phần doanh nghiệp càng nhỏ càng thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường càng nhỏ

- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng

Doanh thu (TR) của doanh nghiệp được tính theo công thức sau:

TR = P x Q Trong đó

TR: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp

P: Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp

Q: Số lượng sản phẩm bán ra thị trương của công ty

- Chỉ tiêu về năng lực quản lý trên thị trường

Số lượng các chính sách, các chương trình, các kế hoạch marketing và bán hàng được thực hiện đầy đủ và thành công Mức độ kiểm soát giá, kiểm soát hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp Khả năng xác định và triển khai thực hiện các chiến lược marketing

- Chỉ tiêu về năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D)

Số lượng sản phẩm, dịch vụ mới trong một thời gian nhất định

Thời gian sử dụng và thay thế công nghệ

Trang 20

- Chỉ tiêu phán ánh năng lực tài chính :

ROA được tính theo công thức sau:

ROA = (Lãi ròng sau thuế/Tổng vốn đầu tư) x 100%

Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn vốn của công ty từ các khoản vốn đầu

tư, tỷ số càng cao phản ánh khả năng hoàn vốn của công ty càng cao

- Tỷ số hoàn vốn chủ sở hữu:

ROE = ( Lãi ròng sau thuế / Vốn chủ sở hữu ) x 100%

Tỷ số này cho biết khả năng thu hồi vốn cho các chủ sở hữu, tỷ số này càng cao phán ánh khả năng thu hồi vốn của các nhà đầu tư – cổ đông càng lớn

- Tỷ số tổng công nợ trên vốn chủ sở hữu:

Được tính bằng phần trăm tổng công nợ/vốn chủ sở hữu

- Tỷ số thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng chi trả của công ty với các

khoản ngắn hạn bằng tài sản có tính thanh khoản cao Tỷ số được tính bằng phần trăm tiền mặt/nợ ngắn hạn

- Tỷ số thanh toán ngắn hạn:

Được tính bằng phần trăm tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn Tỷ số này đánh

giá khả năng về vốn lưu động của công ty

Nghiên cứu, phân tích tất cả những yếu tố cấu thành và tác động lên năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cho ta thấy được những điểm mạnh và điểm yếu của từng doanh nghiệp, trên cơ sở đó có thể đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh của từng doanh nghiệp

1.1.3.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ [10, tr.5 – 6]

a) Tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp

Tiêu chí lao động đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của các DN bán lẻ vừa và nhỏ Lao động ở đây hiểu là cả người quản lý và cả lao động kỹ thuật, hay lao động sản xuất trực tiếp Yếu tố lao động được nhìn nhận trên hai khía cạnh đó là về quy mô và trình độ của người lao động Quy mô của

DN lớn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có một lượng hàng hoá dịch vụ bán ra

Trang 21

và được tiêu thụ trên thị trường là nhiều và ngược lại số lượng lao động ít thì có thể thị trường tiêu thị của các DN này còn bị hạn chế Trong nền kinh tế thị trường mở hiện nay các nhân tố tác động nhiều đến hoạt động kinh doanh của

DN, mức độ cạnh tranh giữa các DN là vô cùng khốc liệt Để định hướng tốt cho hoạt động của DN thì chính bản thân các DN phải có kế hoạch, chính sách chiến lược cụ thể và dài hơi Tuy nhiên nó lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của lao động Với chủ DN, khả năng quản lý gắn liền với trình độ chuyên môn và khả năng nhìn nhận thị trường Một cách nhìn nhạy bén và linh hoạt sẽ giúp DN thích ứng tốt và phát triển bền vững Với người lao động, khả năng chuyên môn cao giúp các hoạt động kinh doanh được hoạt động một cách hiệu quả Chuyên môn trình độ của nhà quản lý hay lao động là nhân tố chủ chốt trong việc phát huy nguồn lực con người nhưng ngoài ra còn phải tính đến việc huy động và sử dụng lao động như thế nào? DN tính được công việc và trình độ phù hợp với từng cá nhân của mỗi người sẽ phát huy được tối đa nguồn nhân lực lao động Mỗi cá nhân được đặt vào vị trí thích hợp sẽ giúp cho khả năng sáng tạo được mở rộng và năng suất lao động được nâng cao

b) Tình hình vốn, tài sản CSVCKT và trang thiết bị chủ yếu tại các DN

Nhân tố vốn, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị chủ yếu có vai trò quyết định đến sức cạnh tranh của các DN bán lẻ vừa và nhỏ DN bán lẻ vừa và nhỏ xuất phát điểm là hạn chế về nguồn vốn do vậy nếu so sánh với các

DN lớn thì sức cạnh tranh là vô cùng khó khăn Khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng trên thị trường cũng không phải là đơn giản chính vì vậy để phát triển một

dự án đầu tư dài hạn hay ngắn hạn thì bản thân doanh nghiệp phải có một nguồn lực tài chính trong ngắn hạn và dài hạn đảm bảo và bền hơi Huy động và sử dụng nguồn vốn từ bên trong hay bên ngoài, nguồn chính thức hay phi chính thức đều có thể đưa DN đến việc sẽ phát huy được khả năng kinh doanh và mở rộng thị trường nếu làm tốt hoặc phá sản nếu vốn được dùng không có hiệu quả Vốn, tài sản cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị là một phương tiện đảm bảo

Trang 22

về mặt uy tín đối với người cho vay khi DN có nhu cầu tiếp cận các nguồn tín dụng khác Mặt khác nhân tố này cũng chứng tỏ tiềm năng tài chính và chỗ đứng trên thị trường, khi yếu tố này đầy đủ và lớn mạnh thì sức cạnh tranh trên thị trường cũng lớn và ngược lại Bởi tài chính trong DN thể hiện khả năng thanh toán trên thị trường khi kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, thể hiện tốc độ luân chuyển hàng hoá, doanh thu và lợi nhuận thu về hàng năm

c) Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

Tình hình hoạt động kinh doanh là nhân tố thể hiện năng lực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường Đây cũng chính là biểu hiện bên ngoài cho thấy mức độ cạnh tranh trong quá trình phát triển Tình hình hoạt động kinh doanh của năm thông qua các chỉ tiêu về kinh tế như doanh thu bình quân, lợi nhuận DN dựa trên các chỉ tiêu này để có thể có sự so sánh một cách tương đối và tuyệt đối để có thể đưa ra nhận định và dự đoán khả năng phát triển kinh doanh và phát triển thị trường trong lĩnh vực DN đang hoạt động trong thời gian tới Điều này yêu cầu phải có sự phân tích và dự báo chính xác Các chỉ tiêu về chi phí và doanh thu phải được ghi nhận đúng, đầy đủ và hợp lý để tránh những

dự báo sai gây ra những thiệt hại trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài

số liệu về mặt tài chính thì tình hình hoạt động kinh doanh còn được quan sát trên khía cạnh thị phần mà DN có được Qua đó người ta có thể thấy được phần nào khả năng hoạt động kinh doanh của DN DN bán lẻ vừa và nhỏ có khó khăn

đó là việc ghi nhận các khoản doanh thu và chi phí, bởi đa phần không được các doanh nghiệp này lập theo một hệ thống mà chế độ tài chính do Nhà nước quy định, đôi khi với những doanh nghiệp quá nhỏ thì họ tự kinh doanh, tự nhẩm tính nên phạm trù phân tích và dự báo chỉ mang tính chất định tính do vậy sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này cũng gặp không ít khó khăn

d) Phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp

Trang 23

Phương thức kinh doanh của DN bán lẻ vừa và nhỏ chủ yếu vẫn là phương thức bán lẻ truyền thống và chuyên doanh, còn bán qua siêu thị và các của hàng tiện ích và việc bán hàng qua mạng là hầu như rất ít

Phương thức kinh doanh là cách thức DN có thể tiếp cận đến các đối tượng tiêu dùng như thế nào Phương thức kinh doanh tốt thì lượng tiêu dùng hàng hoá dịch vụ nhiều, điều này chứng tỏ mức độ có thể cạnh tranh trên thị trường cao và ngược lại Một DN phải có những kế hoạch chiến lược ngắn hạn hoặc dài hạn cho thị trường tiêu thụ của mình, xác định rõ thị trường ưu tiên, thị trường mục tiêu hiện tại và tương lai để đề ra những giải pháp kinh doanh hợp

lý Sử dụng yếu tố con người và tiềm năng tài chính phù hợp giúp DN nâng cao năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường

e) ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ tại các doanh nghiệp

Công nghệ thông tin, sử dụng các dịch vụ là một nhân tố giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh của DN bán lẻ vừa và nhỏ được thuận lợi hơn Công nghệ thông tin là cánh cửa giúp cho DN giảm bớt khoảng cách về mặt thời gian

và địa lý Thông qua hệ thống thông tin, DN có thể tiếp cận được với nhà cung cấp, người tiêu dùng, chính sách hỗ trợ phát triển từ cơ quan nhà nước và chính phủ mở rộng và tìm hiểu thị trường mới với chi phí thấp đồng thời rất nhanh và hiệu quả Sử dụng các dịch vụ được cung cấp từ tư nhân hay từ Chính phủ giúp cho doanh nghiệp thuận lợi hơn khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo được môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý cho DN cạnh tranh một cách

lành mạnh

f) Về chính sách chất lượng cho sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp

Thương hiệu cho sản phẩm và thương hiệu bán lẻ có nhiều điểm khác biệt

cơ bản Do đó, cần có những tiêu chuẩn và chiến lược riêng cho hoạt động xây dựng thương hiệu bán lẻ Tại Việt Nam, dường như các nhà bán lẻ vẫn dùng công cụ xây dựng thương hiệu dành cho sản phẩm để áp dụng cho hoạt động xây

Trang 24

dựng thương hiệu bán lẻ Điểm khác biệt cơ cản giữa xây dựng thương hiệu của sản phẩm và thương hiệu bán lẻ chính là sự tiếp xúc với người tiêu dùng Thương hiệu bán lẻ bao giờ cũng gần gũi hơn với người tiêu dùng

Hình 1.1: Các yếu tố cấu thành của thương hiệu

Theo mô hình trên, thương hiệu, với chức năng và cá tính của nó, nằm ở tâm điểm mô hình Các yếu tố xung quanh thể hiện giá trị cốt lõi của thương hiệu Việc thể hiện các yếu tố này giúp xây dựng một chương trình truyền thông toàn diện cho nhà bán lẻ Sự thể hiện của từng yếu tố tổng hợp thành trải nghiệm tiêu dùng đối với thương hiệu Khi bất kỳ một yếu tố nào bị bỏ quên hoặc không thể hiện đúng mức ngay lập tức trải nghiệm của người tiêu dùng bị thay đổi lập tức về thương hiệu

Khác với việc xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu trong ngành bán lẻ đòi hỏi tính quản lý chi tiết và không tách rời khỏi hoạt động của cửa hàng Việc thực hiện quy trình không đồng bộ tại các cửa hàng khác nhau trong chuỗi cửa hàng cũng làm ảnh hường không tốt đến thương hiệu Vì

Trải nghiệm

Dịch

vụ

Phân loại và sắp xếp

Giá

Địa điểm

Truyền thông đại chúng

Cửa hàng

Trưng bày

Truyền thông tại cửa hàng

Nhân viên

Thương hiệu

Trang 25

vậy các DN phải xây dựng cho mình một thương hiệu có uy tín và được phổ biến rộng rãi trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DN

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của DN nói chung và của DN bán lẻ vừa và nhỏ nói riêng Khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, họ bỏ ra một khoản kinh phí để được sử dụng những dịch vụ và sản phẩm có chất lượng Chính vì vậy để đảm bảo cho sự tồn tại, DN bán lẻ vừa và nhỏ cần đưa ra những chính sách phát triển liên tục chất lượng sản phẩm của mình khi được đưa đến cho khách hàng Sự tồn tại bền vững của DN chính là được cam kết từ chất lượng sản phẩm

g) Quảng cáo, tiếp thị mua bán và dịch vụ hậu mãi

Doanh nghiệp làm ra sản phẩm nhưng đưa đến cho người tiêu dùng như thế nào lại là một vấn đề mang tính quyết định Để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì sản phẩm của doanh nghiệp phải được quảng cáo và tiếp thị Chiến lược quảng cáo tiếp thị phải đưa được đầy đủ những thông tin đến người tiêu dùng cuối cùng như: Tên, hình dáng, kích thước, mẫu mã, chất lượng,

ưu điểm, mục đích sử dụng và dựa trên phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng của khách hàng Nói cách khác quảng cáo và tiếp thị tốt thì doanh thu được nâng cao, thị trường được mở rộng, sản phẩm được nhiều người tiêu dùng biết đến và ngược lại Mỗi doanh nghiệp phải có một chiến lược quảng cáo tiếp thị cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn

Khi bỏ chi phí để mua một sản phẩm người tiêu dùng cũng có những kỳ vọng về sản phẩm mà mình mua Do vậy, dịch vụ hậu mãi vô cùng quan trọng,

nó sẽ quyết định xem người tiêu dùng có tới doanh nghiệp lần nữa không Đồng nghĩa với việc một lượng sản phẩm nữa sẽ được tiêu thụ Như vậy khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường của doanh nghiệp là lớn Kéo theo đó là khả năng cạnh tranh trên thị trường được tăng lên

h) Xây dựng văn hoá doanh nghiệp

Trang 26

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá doanh nghiệp UNESCO có một định nghĩa về văn hoá: "Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, tác động mọi mặt cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thể kỷ

nó đã cấu thành một hệ thống giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống dựa trên

đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình"

Vậy văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích

Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng

cụ thể riêng biệt Trước hết văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm trong một DN và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững Văn hóa doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được xem như truyền thống riêng của mỗi DN

1.2 Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ trong điều kiện gia nhập WTO [10, tr.6 – 8]

1.2.1 Các nhân tố ngoài doanh nghiệp

1.2.1.1 Các nhân tố vĩ mô

- Điều kiện chính trị và môi trường luật pháp

Chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển, ngược lại chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp, những quy định có thể là cơ hội và cũng có thể là những khó khăn cho doanh nghiệp, hệ thống pháp luật đầy đủ minh bạch sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, làm nền tảng, cơ sở hình thành một môi trường kinh doanh hấp dẫn

Trang 27

- Các yếu tố về kinh tế

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn bộ nền kinh tế: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là yếu tố hình thành và tác động vào cầu về hàng hóa, dịch vụ của doanh ngiệp Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trong ngắn hạn đó là điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển, tuy nhiên trong dài hạn lại tiềm ẩn nhiều mối đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn Ngược lại, khi tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, sức ép cạnh tranh của đối thủ hiện tại trong ngành gia tăng

+ Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế: Một trong những tác động xấu của lạm phát đến nền kinh tế là lạm phát có thể gây ra những xáo trộn trong nền kinh tế, làm cho tăng trưởng kinh tế chậm lại Trong dài hạn lạm phát sẽ làm cho đầu tư của doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro, đầu tư bị thu hẹp và do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ bị ảnh hưởng, vì vậy lạm phát cao sẽ làm ảnh hưởng xấu đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

+ Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất thấp và ổn định là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại là yếu tố bất lợi cho doanh nghiệp Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của DN, ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn Mặt khác, lãi suất của thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm Đồng nghĩa với thị trường

bị thu hẹp, bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ

+ Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái luôn tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, như các doanh nghiệp tham gia vào xuất - nhập khẩu, các doanh nghiệp sử dụng đầu vào, tiêu thụ đầu vào hay tiêu thụ đầu ra ra nước ngoài

+ Độ mở của nền kinh tế: Trong môi trường của nền kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh manh mẽ đến từ nhiều nền kinh tế sẽ thúc đẩy nỗ lực vươn lên của doanh nghiệp trong cạnh tranh ngày càng nhanh hơn, những thay dổi trong môi trường cạnh tranh quốc tế có thể tạo ra những nguy cơ, những cơ hội cho các

Trang 28

doanh nghiệp trong việc mở rộng hoạt đông của mình Độ mở của nền kinh tế càng lớn thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện hơn

- Cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ

Cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm toàn bộ hệ thống cơ sở kỹ thuật của xã hội

Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các chi phí đầu vào của doanh nghiệp, hay tác động trực tiếp đến sức cạnh tranh về giá của các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế

Khoa học công nghệ phát triển giúp các doanh nghiêp phân phối bán lẻ tiến hành các hoạt động giao dịch và thông tin thuận lợi hơn Doanh nghiệp nào

sử dụng hiệu quả những thành quả khoa học kỹ thuật sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh lớn trên thương trường

- Nhân tố môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội và dân cư

Lợi thế tự nhiên là điều kiện khó có thể thay thế được, điều kiên tự nhiên thuân lợi là lợi thế lớn cho doanh nghiệp, ngược lại sẽ là khó khăn cho phát triển doanh nghiệp Bên cạnh điều kiện về tự nhiên là các điều kiện về văn hóa xã hội

và dân số, nghiên cứu về văn hóa và dân số của một nên kinh tế cho ta thấy được

xu hướng tiêu dùng của xã hội về sản phẩm hàng hóa và dịch vụ Yếu tố dân số phần nào cho ta biết những thông tin để nghiên cứu và xác định cầu

- Xu hướng toàn cầu hóa cạnh tranh và áp lực gia tăng

Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế là tất yếu, cũng như là những yếu tố khác tác động năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, toàn cầu hóa mang lại nhiều áp lực như áp lực cạnh tranh tăng mạnh so nhiều đối thủ cạnh tranh hơn trong cùng một phân khúc thị trường, đối thủ cạnh tranh mạnh hơn, tính chất cạnh tranh ở mức độ cao hơn; bên cạnh mối đe dọa là những điều kiện thuận lợi, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, sẽ nhanh chóng tiếp thu được trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý

1.2.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường ngành

- Tốc độ tăng trưởng ngành

Giống như tốc độ phát triển của nền kinh tế, tốc độ phát triển ngành và

Trang 29

các nhanh liên quan cũng tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo hai hướng, vừa là yếu tố thuận lợi vừa là yếu tố không thuận lợi

- Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành

Để nghiên cứu mức độ cạnh tranh của một ngành, chúng ta sử dụng mô hình phân tích 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter - nhà quản trị chiến lược nổi tiếng của trường đại học Harvard trong cuốn sách "Competitive Strategy: Techniques Analyzing Industries and Competitors" đã đưa ra nhận định về các áp lực cạnh tranh trong mọi ngành sản xuất kinh doanh như ở dưới

+ áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp

Các nhân tố ảnh hưởng đến áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp bao gồm: số lượng, quy mô của các nhà cung cấp, khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp và thông tin về nhà cung cấp

Hình 1.2: Mô hình 5 áp lực canh tranh trong ngành

Trong tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây ra áp lực cạnh tranh nhất định cho các doanh nghiệp và mức độ áp lực càng cao khi các nhà cung cấp có quy mô càng lớn, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực khan hiếm; sự gây áp lực sẽ giảm

đi khi các nhà cung cấp là các nhà sản xuất nhỏ lẻ như nông dân, thợ thủ công…

Trang 30

+ áp lực từ đối thủ tiềm ẩn

Theo Michael Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể gây ảnh hưởng tới ngành, tới doanh nghiệp trong tương lai không xa Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố của chính ngành đó cụ thể như: rào cản của ngành, sức hấp dẫn của ngành được phản ánh qua số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp tham gia trong ngành

+ áp lực từ sản phẩm thay thế

Sản phẩm và dịch vụ thay thế được hiểu là sản phẩm và dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành, và áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, bên cạnh đó còn có các nhân tố về giá cả, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng gây ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế Khi nghiên cứu áp lực từ sản phẩm thay thế cần lưu ý đến tính bất ngờ, khó dự báo của sản phẩm thay thế và chi phí chuyển đổi khi sử dụng sản phẩm thay thế

+ áp lực của nội bộ ngành

Chính các doanh nghiệp dang kinh doanh trong ngành cũng sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại ngành, tạo một cường độ cạnh tranh lớn hơn áp lực cạnh tranh của nội bộ ngành phụ thuộc vào tình trạng nhu cầu của ngành và cấu trúc ngành

+ áp lực từ các bên liên quan

Về cơ vản thì trên đây chúng ta đã xem xét áp lực cạnh tranh đến ngành theo mô hình phân tích của M Porter để phân tích cụ thể áp lực cạnh tranh, tuy nhiên trên thực tế chúng ta đều thấy ngoài các yếu tố đó ra còn có các yếu tố áp lực từ phía các bên liên quan như: từ Chính phủ, từ cộng đồng, từ các hiệp hội,

từ các chủ nợ và nhà tài trợ, từ các cổ đông

1.2.2 Các nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp

Trang 31

Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị doanh nghiệp của Michael Porter

Theo mô hình này, các hoạt động của một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động trực tiếp và các hoạt động hỗ trợ Các hoạt động trực tiếp bao gồm hoạt động marketing, hoạt động bán hàng, hoạt động sản xuất, cung ứng nội bộ và các dịch vụ; các hoạt động gián tiếp bao gồm hoạt động về cơ sở hạ tầng, các hoạt động về quản trị nhân lực, các hoạt động về phát triển công nghệ và mua sắm

Giá trị gia tăng của một doanh nghiệp thường được tính bằng cách lấy tổng doanh thu của doanh nghiệp trừ đi tổng chi phí của doanh ngiệp, phản ánh lượng giá trị mà doanh nghiệp tạo ra được trong một thời gian nhất định Để lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp phải tìm mọi phương pháp để tạo ra giá trị gia tăng với chi phí thấp hơn các đối thủ của mình trong cùng một giới hạn về chất lượng hoặc tiêu thụ sản phẩm với giá cao hơn thông qua cách làm khác biệt hóa sản phẩm của mình, quá trình tạo ra giá trị gia tăng của một doanh nghiệp được

mô tả như mô hình trên

1.3 Vị trí, vai trò của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế [10, tr.11 – 12]

Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp

Marketing

và Bỏn hàng

Dich vụ

Giá trị gia tăng

Giá trị gia tăng

Trang 32

ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới DN bán lẻ vừa và nhỏ đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và có vai trò quan trọng trong mạng sản xuất toàn cầu và chuỗi cung ứng hàng hoá dịch vụ Trên phương diện quốc tế, hàng loạt tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ đã và đang chọn vấn đề thúc đẩy DN bán lẻ vừa và nhỏ như là một trọng tâm nghị sự của sự hợp tác Tuyên bố Hà Nội 2006 của Diễn đàn các nền kinh tế thành viên APEC (Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu á - Thái Bình Dương) cấp Bộ trưởng và cấp lãnh đạo các nền kinh tế cũng đã nhấn mạnh vai trò của DN bán lẻ vừa và nhỏ trong các lĩnh vực

Trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay, vai trò của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ thể hiện trên các khía cạnh sau

1.3.1 Đóng góp vào kết quả hoạt động kinh tế và góp phần làm tăng GDP:

Doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội Giá trị gia tăng do các doanh nghiệp này tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng lớn Theo số liệu thống kê, trong những năm vừa qua doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ đã đóng góp 25-28% vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của cả nước Sự mở rộng và phát triển các doanh nghiệp bán lẻ vừa

và nhỏ sẽ góp phần không nhỏ trong việc làm tăng tổng sản phẩm quốc nội của nền kinh tế qua các năm

1.3.2 Tạo việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp

Nhìn chung ở các nước, các DN bán lẻ vừa và nhỏ thu hút khoảng hai phần ba lực lượng lao động xã hội; ở Việt Nam tính đến năm 2005, DN bán lẻ vừa và nhỏ tạo khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp nông thôn, khoảng 25-26% lực lượng lao động cả nước

Đặc điểm hoạt động của các DN bán lẻ vừa và nhỏ là ít vốn và hoạt động chủ yếu trong ngành sử dụng nhiều lao động do đó nó đã góp phần tạo công việc cho số lượng lớn lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế qua đó góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư

Trang 33

1.3.3 Thu hút các nguồn lực sẵn có trong dân:

Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và kết hợp các yếu tố sản xuất khác như: lao động, đất đai, công nghệ, và quản lý để tạo ra lợi nhuận cho DN Thực trạng hiện nay rất nhiều vốn nhàn rỗi đang nằm trong dân cư nhưng Chính phủ hay các ngân hàng, tổ chức tín dụng chưa thể thu hút được Tuy nhiên các DN bán lẻ vừa và nhỏ lại có thể huy động và thu hút được nguồn vốn này

1.3.4 Làm cho nền kinh tế phát triển hiệu quả và ổn định hơn:

Các DN bán lẻ vừa và nhỏ có thể thỗ trợ cho doanh nghiệp lớn làm ăn hiệu quả hơn có thể tiếp xúc và vươn ra xa tới những khu vực khác thông qua việc làm đại lý vệ tinh, Bên cạnh đó sẽ kéo theo một loạt các sản phẩm mới các dịch vụ mới trong nền kinh tế Các DN này có ưu điểm là chuyển đổi nhanh chóng hướng kinh doanh đối với những ngành nghề kém hiệu quả sang ngành nghề có hiệu quả hơn, thoả mãn phần lớn nhu cầu của dân cư Chính sự phát triển của các DN bán lẻ vừa và nhỏ đã tạo ra tính cạnh tranh, tính linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế

1.3.5 Nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội:

Việt Nam với xuất phát điểm thấp, lại là một nước nông nghiệp, năng suất lao động của nền sản xuất xã hội cũng như thu nhập của dân cư là thấp Việc phát triển các DN bán lẻ vừa và nhỏ ở thành thị cũng như nông thôn là một trong những biện pháp cơ bản góp phần tăng nhanh thu nhập của các tầng lớp dân cư Thông qua việc phát triển các DN bán lẻ vừa và nhỏ, lao động sẽ được thu hút vào các DN nhờ đó mà có thể đa dạng hoá về mặt thu nhập và ngày càng nâng cao Do tính năng động và linh hoạt của các doanh nghiệp này nên đây sẽ là cơ

sở phát huy lợi thế vùng, phát triển các ngành và các khu công nghiệp tạo điều kiện giảm bớt khoảng cách giữa các vùng trong cả nước

Trang 34

1.3.6 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Nói đến cơ cấu kinh tế thường nói đến cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, và cơ cấu ngành kinh tế Việc phát triển các DN bán lẻ vừa và nhỏ

sẽ dẫn đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh Đầu tiên là

sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của các khu vực nông thôn thông qua việc phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch

vụ Sự phát triển của các DN bán lẻ vừa và nhỏ cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hoá các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh

tế làm thước đo Việc phát triển này còn có tác dụng thúc đẩy và duy trì sự phát triển của ngành nghề truyền thống và sản xuất ra các sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc, khai thác thế mạnh của đất nước

1.3.7 Tăng cường các mối quan hệ kinh tế

Các DN bán lẻ vừa và nhỏ hình thành và phát triển trong các loại hình ngành nghề khác nhau nhưng lại có một mối quan hệ mật thiết trong nội bộ lẫn nhau và cũng có mối quan hệ khăng khít DN bán lẻ vừa và nhỏ, DN lớn sẽ tạo điều kiện cho việc giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh

1.3.8 Là cơ sở hình thành cho các doanh nghiệp lớn

Kinh nghiệm của các nước cho thấy các tập đoàn, các công ty lớn đều có

sự trưởng thành từ các DN bán lẻ vừa và nhỏ Do có sự hạn chế về vốn, về thị trường khi mới gia nhập nên sự lựa chọn sẽ là bước khởi đầu cho họ trong sự nghiệp kinh doanh Qua quá trình hoạt động và phát triển họ tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh và đồng thời mở rộng quy mô DN ngày càng lớn hơn

1.4 Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến doanh nghiệp bán lẻ bán lẻ vừa và nhỏ [10, tr.11 – 12]

Trong lĩnh vực phân phối, Việt Nam không mở cửa thị trường phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo, đường và kim loại quí cho nước ngoài

Nhiều sản phẩm nhạy cảm như sắt thép, ximăng, phân bón chỉ mở cửa

Trang 35

thị trường sau ba năm Quan trọng nhất, Việt Nam hạn chế khá chặt chẽ khả năng mở điểm bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Việc mở điểm bán lẻ từ thứ hai trở đi phải được sự cho phép theo từng trường hợp cụ thể:

- Đối với kinh doanh thương mại trong nước: phải thành lập liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam và phần đóng góp không vượt quá 49% cổ phần Từ 1/1/2008, bỏ quy định về 49% cổ phần vốn góp, từ 1/1/2009 cho phép lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

- Sau khi gia nhập WTO, các công ty phân phối nước ngoài được phép ủy nhiệm cho các chi nhánh, các dịch vụ bán buôn và bán lẻ các mặt hàng ngoại trừ

xi măng và clinker, lốp xe, giấy, máy kéo, các loại xe có gắn động cơ, ôtô và xe máy, sắt thép, các thiết bị nghe nhìn, rượu và phân bón Kể từ 1/1/2009, các công

ty phân phối nước ngoài được phép phân phối các loại máy kéo, xe có động cơ, ôtô và xe máy Ba năm sau khi gia nhập, các công ty có thể kinh doanh không hạn chế các mặt hàng trên Tuy vậy, việc lập các điểm bán lẻ từ thứ hai trở lên sẽ phải xin phép cho từng mặt hàng cụ thể

- Đối với việc nhượng quyền thương mại: là hình thức mà doanh nghiệp nhượng quyền sẽ trao cho bên nhận quyền quyền kinh doanh, sử dụng mô hình,

kỹ thuật kinh doanh, sản xuất hay dịch vụ của công ty mình, trên thương hiệu của mình Đổi lại, doanh nghiệp nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền một khoản chi phí sử dụng bản quyền hay chiết khấu % doanh thu trong khoảng thời gian do hai bên thỏa thuận

Trong cam kết chung về phạm vi sản phẩm, Việt Nam loại ra ngoài cam kết những sản phẩm “nhạy cảm” như: thuốc lá và xì gà; sách, báo, và tạp chí; vật phẩm đã ghi hình; kim loại quý và đá quý; dược phẩm; thuốc nổ; dầu thô và dầu

đã qua chế biến; gạo, đường mía và đường củ cải Như vậy, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ không được thực hiện việc nhượng quyền thương mại cho các doanh nghiệp khác tại Việt Nam đối với các sản phẩm đã nêu trên Ngoài ra, các cam kết dành riêng cho dịch vụ nhượng quyền thương mại khá “mở” dành cho

Trang 36

các nhà đầu tư nước ngoài Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết không hạn chế cung cấp dịch vụ nhượng quyền thương mại qua phương thức cung cấp qua biên giới Trong trường hợp hiện diện thương mại, công ty nước ngoài phải thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam và tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49% Kể từ ngày 1/1/2008, hạn chế vốn góp 49% đã được bãi bỏ Và kể từ ngày 1/1/2009, sẽ không còn hạn chế Sau 03 năm kể từ ngày gia nhập, sẽ cho phép thành lập chi nhánh, với điều kiện trưởng chi nhánh phải là người thường trú tại Việt Nam

Như vậy, vào thời điểm này, các hạn chế đối với hiện diện thương mại của các doanh nghiệp nước ngoài trong dịch vụ nhượng quyền thương mại hầu như

đã được gỡ bỏ Các doanh nghiệp có thể thành lập các hiện diện thương mại với 100% vốn của mình và sẽ tiếp tục được mở chi nhánh từ năm 2010 với điều kiện trưởng chi nhánh là người thường trú tại Việt Nam

Có thể thấy, cam kết của Việt Nam trong WTO là phù hợp với định hướng phát triển ngành phân phối, trong đó có dịch vụ nhượng quyền thương mại Các nhà đầu tư nước ngoài chắc chắn sẽ tận dụng những thuận lợi này để phát triển thương hiệu cũng như công việc kinh doanh của mình Điều này sẽ thúc đẩy đáng kể nền kinh tế nước ta nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức như sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn yếu kém; sự thu hẹp thị phần của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể ảnh hưởng đến công việc làm ăn của hàng vạn người buôn bán nhỏ, xu hướng tiêu dùng hàng ngoại và sức ép nhập siêu gia tăng

Chương 2

Trang 37

Thực trạng năng lực cạnh tranh Của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt

Nam TRONG ĐIềU KIệN GIA NHậP WTO

2.1 Quá trình phát triển của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ vừa

và nhỏ

2.1.1 Giai đoạn từ 2006 trở về trước

Theo số liệu của Bộ Công thương tháng 8 năm 2006, kênh phân phối bán

lẻ chiếm khoảng 10% tổng mạng lưới phân phối bán lẻ của cả nước trong đó kênh phân phối hiện đại của Việt Nam (thông qua hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích …) mới chiếm khoảng 16%, còn lại kênh phân phôi truyền thống như chợ, tiệm tạp hóa, cửa hàng bán sỉ, bán lẻ… chiếm khoảng 84% Qua đây ta thấy, hàng hóa Việt Nam còn được phân phối chủ yếu qua chợ và cửa hàng tạp hóa truyền thống Siêu thị chưa nhiều Tâm lý tiêu dùng của người dân chưa quen với phương thức phân phối hiện đại

Có thể nói, giai đoạn từ năm 2006 trở về trước là giai đoạn của kênh phân phối bán lẻ truyền thống Còn đối với kênh phân phối bán lẻ hiện đại thì phần lớn còn rất non trẻ Trong khi đó tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực phân phối khoảng 72%, cao hơn rất nhiều so với những ngành khác như: Công nghiệp 20%, thủy sản: 1%, nông – lâm - ngư nghiệp: 7% Đa phần các nhà phân phối trong nước vốn ít (55% có vốn dưới 100 triệu đồng); quy mô doanh nghiệp nhỏ; hệ thống phân phối yếu kém; nguồn nhân lực chưa qua đào tạo nhiều; việc chuyên môn hóa và tính năng quản trị doanh nghiệp chưa thật sự được tập trung do khởi nghiệp từ kinh doanh nhỏ đi lên Xác định lợi thế cạnh tranh và tập trung vào xây dựng hệ thống phân phối là yếu tố bức thiết, quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp thời nay

Quy mô về vốn của nhà phân phối Việt Nam: 14% trên 100 tỷ đồng, 31%

dưới 500 triệu đồng, 55% dưới 100 triệu đồng

Năm 2006 cả nước đã có trên 200 siêu thị, 30 trung tâm thương mại và

Trang 38

khoảng 1.000 cửa hàng tiện lợi hoạt động trên 30/64 tỉnh, thành, nhưng quy mô chưa lớn, trình độ quản lý, công nghệ, thiết bị kỹ thuật và phương thức kinh doanh chưa theo được chuẩn mực quốc tế Mới chỉ có một số đơn vị có phương thức kinh doanh và phân phối tương đối chuyên nghiệp như Tổng công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) với 40 doanh nghiệp trực thuộc, chuỗi siêu thị Citimax, hệ thống Maxi Mart, G7Mart, Co.op Mart… Hầu hết các nhà bán lẻ trong nước đều thiếu kinh nghiệm, nguồn lực, trình độ, chuyên môn, vốn và thương hiệu

Trong giai đoạn này, dù thị trường chưa chính thức mở, cũng đã và sẽ có

sự góp mặt của một số một số nhà kinh doanh bán buôn và bán lẻ hàng đầu thế giới đã và sẽ có mặt tại Việt Nam như: Metro Cash & Carry (Đức), Big C của Bourbon (Pháp), Parkson thuộc tập đoàn Lion (Malaysia), Zen Plaza (Nhật Bản), Diamond Plaza (Hàn Quốc), Lotte (Hàn Quốc), Tesco (Anh), Walmart (Mỹ), Dairy Farm (Singapore) Các nhà kinh doanh này với tiềm lực rất lớn về cả vốn

và kinh nghiệm là một thách thức lớn mà các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam phải vượt qua

2.1.2 Giai đoạn từ 2007 tới nay

Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, là một ngày lịch

sử của đất nước Sự kiện này đã tác động rất lớn đến các doanh nghiệp phân phối bán lẻ và các doanh nghiệp phân phối bán lẻ nói riêng

Sau khi ra nhập WTO, các doanh nghiệp đã xây dựng được mạng lưới bán

lẻ văn minh và hiện đại hơn trước nhiều Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng giá rẻ, cửa hàng nhượng quyền, cửa hàng tự chọn, cửa hàng phức hợp, trung tâm mua sắm… sánh vai về tiêu chuẩn với các nước mọc lên khắp nơi Song không vì thế mà nó đã đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn quốc tế Xét về các tiêu chí như vị trí, quy mô diện tích, thiết kế, xây dựng, trang thiết bị nội, ngoại thất, tiện nghi vận hành, hàng hoá, giá cả, dịch vụ kinh doanh, dịch vụ khách hàng…, các mô hình này chưa hội đủ những tiêu chuẩn là cơ sở

Trang 39

bán lẻ văn minh

Ngày 1/9/2009 Việt Nam đã chính thức mở cửa thị trường bán lẻ, cũng chính là thời điểm mà các doanh nghiệp nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam Các doanh nghiệp nước ngoài như Metro Cash & Carry (Đức), Walmart (Mỹ), Big C của Bourbon (Pháp)… với tiềm lực tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, tính chuyên nghiệp cao, có khả năng cung cấp hàng hóa rộng khắp với mức giá hấp dẫn đang chiếm lĩnh thị trường hiện đại Cuối năm 2008, NPP và bán lẻ điện tử Best Denki (Nhật Bản) thông qua hợp đồng nhượng quyền của Carings, đã đi vào hoạt động với siêu thị điện máy tại tòa nhà Lotte ở quận 7, TP Hồ Chí Minh Đến đầu năm 2009, Tập đoàn Metro (Đức) đã xây dựng 8 trung tâm phân phối hàng hóa tại các thành phố lớn trên cả nước… Trong khi đó, phần lớn các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam với quy mô vốn ít và năng lực cạnh tranh kém, do phần lớn các doanh nghiệp đều phát triển từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà lên Do vậy, phần lớn

ý kiến đều cho rằng các DN phân phối Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài

2.2 Thực trạng chung của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam

Theo Tạp chí cộng sản điện tử - Thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá cao bởi yếu tố đông dân, với gần 90 triệu người và đang đứng thứ 13 trên thế giới, lại có nền kinh tế đang có mức tăng trưởng khá, thu nhập bình quân đầu người (GDP) vượt ngưỡng 1.000 USD và nền chính trị ổn định, đã trải qua hơn

20 năm đổi mới… Bởi vậy, Việt Nam là thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới trong năm 2008, được đánh giá là vượt cả ấn Độ, Trung Quốc, Nga

Trong năm 2004 - 2005 chi tiêu của người dân Việt Nam tăng 16-18,5%, chi tiêu bình quân đầu người đạt 5,7 triệu đồng (gấp đôi so với mức 2,8 triệu đồng của năm 2000) Doanh số bán lẻ tăng 20%, đạt 335 nghìn đồng (tương đương 21 tỉ USD) Tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành đạt 15 - 20%/năm Tính đến năm 2007, tổng doanh thu bán lẻ đã đạt 44 tỷ USD, tăng 25% so với

Trang 40

2006, 11 tháng 2008 tăng trên 30,7% so với cùng kỳ năm 2007

Tính đến cuối năm 2005, cả nước có 9.063 chợ; trong đó 6.788 chợ ở nông thôn và 2.275 chợ ở khu vực thành thị Cũng tính đến năm 2005, cả nước có trên 200 siêu thị, 30 trung tâm thương mại và khoảng 1.000 cửa hàng tiện lợi hoạt động tại 30/64 tỉnh, thành, phần lớn tập trung ở Hà Nội (50) và thành phố Hồ Chí Minh (60) Những năm gần đây số lượng siêu thị, trung tâm thương mại tăng nhanh chóng Đến nay Vịệt Nam có 400 siêu thị, 60 trung tâm thương mại và gần 2.000 cửa hàng tiện ích Dự kiến năm 2010 số siêu thị, trung tâm thương mại tăng lần lượt là 62,5% và 150%

Đáng chú ý là các Tập đoàn bán lẻ lớn của nước ngoài cũng đã có mặt tại Việt Nam như Metro Cash & Carry (Đức), Bourbon (Pháp), Seiyu, Parkson (Malaysia) Số siêu thị và Trung tâm thương mại liên doanh với nước ngoài chưa đến 10% nhưng lượng hàng hoá lưu thông rất lớn (khoảng 60%)

Tuy nhiên, hệ thống phân phối và bán lẻ tại Việt Nam còn nhiều yếu kém Những yếu kém này được bộc lộ ở nhiều mặt Nhìn tổng quát, hệ thống thương mại bán lẻ của nước ta hiện nay còn mang nặng tính đại lý Hình thức này tuy có thuận lợi là cần ít vốn, phát huy lợi thế lao động dồi dào về số lượng, còn thấp về trình độ kinh doanh, còn thiếu thốn về địa điểm kinh doanh, ít bị rủi ro nhưng bản chất là “đi làm thuê” nên hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào bên cung cấp, lợi nhuận thu được rất nhỏ bé

Một yếu kém khác là hệ thống bán lẻ của Việt Nam sau khi chuyển đổi từ

hệ thống cửa hàng mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán mang nặng tính phân phối theo định lượng, tem phiếu của thời bao cấp sang cơ chế thị trường, được bung ra, nhưng lại mang nặng tính tự phát, cạnh tranh với nhau nhưng thiếu lành mạnh, phong cách bán hàng chưa thoát khỏi tâm lý của người buôn bán nhỏ; tình trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm, buôn gian bán lận, bán hàng giả, trốn thuế, không niêm yết giá, nói thách diễn ra khá phổ biến Đó là chưa

kể tình trạng buôn bán theo kiểu chụp giật, nâng giá theo kiểu "té nước theo

Ngày đăng: 17/03/2015, 13:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Lê Hà (2000), Giới thiệu về Thị trường Future và Option, Nxb. Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu về Thị trường Future và Option
Tác giả: Bùi Lê Hà
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 2000
2. Bùi Hữu Phước (2004), Tài chính doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Bùi Hữu Phước
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 2004
3. Công ty nghiên cứu thị trường RNCOS (2009), Phân tích thị trường bán lẻ Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thị trường bán lẻ Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012
Tác giả: Công ty nghiên cứu thị trường RNCOS
Năm: 2009
5. Dương Đăng Chinh (2000), Lý thuyết tài chính, Nxb. Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tài chính
Tác giả: Dương Đăng Chinh
Nhà XB: Nxb. Tài chính
Năm: 2000
6. Dương Hữu Hạnh (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Dương Hữu Hạnh
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 2005
7. Frank - John Stermole (1995), Đánh giá kinh tế và quyết định đầu tư trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb. Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kinh tế và quyết định đầu tư trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tác giả: Frank - John Stermole
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 1995
8. Frederic S. Minshkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb. Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Frederic S. Minshkin
Nhà XB: Nxb. Khoa học - Kỹ thuật
Năm: 2001
9. Học viện Ngân hàng (2002), Giáo trình Tài chính quốc tế, Nxb. Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình Tài chính quốc tế
Tác giả: Học viện Ngân hàng
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 2002
10. Lê Lâm Tiến (2008), Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, Đề tài cấp Bộ, Bộ Kế hoạch - Đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Lê Lâm Tiến
Năm: 2008
11. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2006), Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng
Nhà XB: Nxb. Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
12. Lưu Thị Hương (2005), Tài chính doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Lưu Thị Hương
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 2005
13. Nguyễn Đăng Nam và Nguyễn Đình Kiệm (2001), Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp, Nxb. Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Đăng Nam và Nguyễn Đình Kiệm
Nhà XB: Nxb. Tài chính
Năm: 2001
14. Nguyễn Đình Hương (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đình Hương
Nhà XB: Nxb. Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
15. Nguyễn Hải Sản, Quản trị Tài chính doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: Nxb. Thống kê
16. Nguyễn Văn Lịch (2008), Báo cáo tổng hợp dự án điều tra đánh giá thực trạng doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ trong nước, Viện Nghiên cứu Thương Mại (Bộ Công thương), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp dự án điều tra đánh giá thực trạng doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ trong nước
Tác giả: Nguyễn Văn Lịch
Năm: 2008
17. Nguyễn Văn Thuận, Lại Tiến Dĩnh, Phan Thị Bích Nguyệt (2000), Đầu tư tài chính, Nxb. Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Thuận, Lại Tiến Dĩnh, Phan Thị Bích Nguyệt
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 2000
18. Phạm Thuý Hồng (2004), “Chiến lược cạnh tranh cho các DNVVN ở Việt Nam hiện nay”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chiến lược cạnh tranh cho các DNVVN ở Việt Nam hiện nay”
Tác giả: Phạm Thuý Hồng
Nhà XB: Nxb. Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
20. Vũ Duy Hào (1998), Quản trị Tài chính doanh nghiệp, Nxb. Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Vũ Duy Hào
Nhà XB: Nxb. Tài chính
Năm: 1998
4. Chính phủ (2001), Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về sự trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước trên thế giới - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Bảng 1.1 Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước trên thế giới (Trang 12)
Hình 1.1: Các yếu tố cấu thành của thương hiệu - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành của thương hiệu (Trang 24)
Hình 1.2: Mô hình 5 áp lực canh tranh trong ngành - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Hình 1.2 Mô hình 5 áp lực canh tranh trong ngành (Trang 29)
Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị doanh nghiệp của Michael Porter - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Hình 1.3 Mô hình chuỗi giá trị doanh nghiệp của Michael Porter (Trang 31)
Bảng 2.1: Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Bảng 2.1 Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp (Trang 42)
Bảng 2.2. Bình quân giá trị tài sản và nguồn vốn - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Bảng 2.2. Bình quân giá trị tài sản và nguồn vốn (Trang 45)
Hình 2.1: Đánh giá về mặt bằng kinh doanh - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Hình 2.1 Đánh giá về mặt bằng kinh doanh (Trang 48)
Bảng 2.3. Kho bảo quản của doanh nghiệp - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Bảng 2.3. Kho bảo quản của doanh nghiệp (Trang 49)
Bảng 2.5. Doanh thu, tăng trưởng lợi nhuận bình quân - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Bảng 2.5. Doanh thu, tăng trưởng lợi nhuận bình quân (Trang 52)
Hình 2.2: Phương thức bán lẻ - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Hình 2.2 Phương thức bán lẻ (Trang 54)
Bảng 2.6. Hệ thống cửa hàng bán lẻ - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Bảng 2.6. Hệ thống cửa hàng bán lẻ (Trang 55)
Bảng 2.7. Hoạt động tổ chức nguồn hàng - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Bảng 2.7. Hoạt động tổ chức nguồn hàng (Trang 57)
Bảng 2.9: Tổng mức bán lẻ DT dịch vụ tiêu dùng theo thành phần kinh tế - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Bảng 2.9 Tổng mức bán lẻ DT dịch vụ tiêu dùng theo thành phần kinh tế (Trang 58)
Bảng 2.8: Tổng mức bán lẻ doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo địa phương - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Bảng 2.8 Tổng mức bán lẻ doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo địa phương (Trang 58)
Bảng 2.10: Tổng mức bán lẻ DT dịch vụ tiêu dùng theo ngành kinh doanh - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
Bảng 2.10 Tổng mức bán lẻ DT dịch vụ tiêu dùng theo ngành kinh doanh (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w