Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh đồng nai bao gồm lý luận thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay, thực trạng công tác thẩm định tín dụng cho vay ngăn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp
Trang 1PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài:
Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng với 3 nghiệp vụ chính: Nghiệp vụ nợ (Huy động tạo nguồn vốn), nghiệp
vụ có (Sử dụng vốn) và nghiệp vụ trung gian (Thanh toán hộ khách hàng) Giữa ba nghiệp vụ này có một mối liên hệ khăng khít, tương hỗ lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cũng cao nhất trong Ngân hàng Thương mại Rủi ro này có nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất với việc làm giảm uy tín và thu nhập của Ngân hàng Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất
có thể chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu, đẩy Ngân hàng đến phá sản Để đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được vốn cho vay thì các hồ sơ vay vốn của khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định và quá trình thẩm định của Ngân hàng
Do vậy thẩm định tín dụng là một vấn đề rất phức tạp và cần thiết trước khi Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng vay Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đều có tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao do việc cho vay nhưng đã hết hạn mà vẫn chưa thu hồi được Điều này ảnh hưởng tới thu nhập, khả năng hoạt động an toàn của Ngân hàng
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Quân Đội, Tôi thấy nhu cầu tín dụng tại Ngân hàng là rất nhiều, đặc biệt là trong thời kỳ mở cửa có rất nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và lĩnh vực đang được thực hiện, vấn đề thẩm định tín dụng được đặc biệt quan tâm.Vì lý
do đó Tôi đã chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đồng Nai” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình
Trang 22 Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài:
Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp là một nghiệp vụ quan trọng trong hệ thống nghiệp vụ của Ngân hàng Với mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro thì ở bất cứ Ngân hàng nào, công tác thẩm định cũng chiếm một vị thế cao, không thể loại bỏ được
Về công tác đi sâu vào nghiên cứu, đã có rất nhiều nhà Chuyên gia phân tích và các Nhà giáo ưu tú tham gia, mỗi kiến thức họ cung cấp chính là một chìa khóa vàng để mở cánh cửa tri thức Đặc biệt, hiện nay các giáo trình về bộ môn này cũng
có rất nhiều nhà xuất bản tham gia, như : “TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP” của Ts TRẦN NGỌC THƠ do Nxb Thống kê , năm 2007 và “ TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG” của Ts NGUYỄN MINH KIỀU của Nxb Tài chính, năm 2008 Ngoài ra, trên thế giới cũng có các tài liệu nổi tiếng liên quan đến lĩnh vực tài chính của các tác giả tên tuổi như: “FINANCIAL ANALYSIS: TOOLS AND TECHNIQUES” của ENRICH A HELFERT.[18], hay “FINANCIAL MANAGE” của FRANK J FABOZI.[19] Các nhóm tác giả trước dựa trên tổng quan và kiến thức rộng, đưa ra những suy luận mang tính chất lý thuyết nhiều, nền tảng chung cho việc giáo dục và mở rộng tầm hiểu biết cho sinh viên
Cùng với đó, trong công tác Nghiên cứu khoa học của đối tượng sinh viên, công tác thẩm định cũng đã có được nhiều sinh viên quan tâm nghiên cứu Đặc biệt là công tác thẩm định tín dụng trung và dài hạn và nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn có lẽ gây sự chú ý nhiều hơn cả Tuy nhiên, các khoản tín dụg ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng Do đó, với kiến thức nền tảng từ giảng đường
và tài liệu tham khảo cũng như 04 tháng thực tập, tác giả chỉ nghiên cứu vấn đề thẩm định tín dụng ngắn hạn dựa vào những số liệu thực tế thu nhập được để có hướng đi mới trong việc thực hiện nghiên cứu của mình Cũng qua đó, tác giả đánh giá và đề ra những giải pháp phù hợp với đối tượng mà mình nghiên cứu Cho nên, những nội dung mà tác giả đưa ra mang tính chất quy mô nhỏ, gắn liền với thực tiễn của một mô hình doanh nghiệp mà cụ thể là MB – Chi nhánh Đồng Nai Đó chính là nét khác biệt của đề tài so với những đề tài trước đó
Trang 33 Mục tiêu nghiên cứu:
- Vận dụng được những kiến thức đã học trong giáo trình, trên giảng đường vào thực tế mà cụ thể chính là nắm rõ và mở rộng kiến thức của bộ môn Tài chính doanh nghiệp vào chính thực tiễn của đơn vị đang làm nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiêu chuẩn thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay, hệ thống quản lý cho vay và cơ chế thẩm định tín dụng của MB-Chi nhánh Đồng Nai Trên cơ sở nghiên cứu, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại Chi nhánh này, cũng như nâng cao hiệu quả cho vay và hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể gây ra cho Ngân hàng trong hoạt động cấp tín dụng
- Đưa ra khả năng ứng dụng của Cơ chế thẩm định tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu:
- Công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại MB – Chi nhánh Đồng Nai
• Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2010 và năm 2011
- Không gian nghiên cứu:
+ MB – Chi nhánh Đồng Nai; Phòng quan hệ khách hàng
+ Hồ sơ xin vay vốn của các doanh nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2009 – 2010
5 Những đóng góp mới của đề tài:
- Đề tài nhắm đến quy trình thẩm định tín dụng ngắn hạn với đối tượng cụ thể là hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp.Vì vậy, đễ thấy rõ được mức độ ảnh hưởng của quy trình thẩm định tín dụng đối với Ngân hàng, tác giả tiến hành thu nhập những số liệu liên quan đến tình hình dư nợ của các nhóm chỉ tiêu trong giai đoạn 2009 – 2010 để đánh giá toàn diện tình trạng tín dụng của Ngân hàng Nét mới chính là tìm ra được những hạn chế thường gặp và đẩy mạnh những kết quả đạt
Trang 4được trong quy trình thầm định tín dụng trong năm tài chính của Ngân hàng trong thời gian làm nghiên cứu Từ đó, mạnh dạn đưa ra những đề xuất để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
- Ngoài ra, cho vay ngắn hạn là một nghiệp vụ cụ thể và đang khá phát triển trong thực trạng phát triển chung của Ngân hàng Tác giả mong muốn đề tài sẽ giúp ích cho Ngân hàng mình thực tập bằng cách làm sao cho nghiệp vụ này diễn ra nhanh gọn nhưng vẫn đáp ứng tiêu chí: Tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro cho 2 bên tham gia: Ngân hàng và đối tượng khách hàng doanh nghiệp
6 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu thống kê
- Phương pháp so sánh, mô tả, dự báo
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin thực tế thông qua việc phát phiếu thu thập thông tin
7 Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, bài báo cáo nghiên cứu còn có những nội dung chính sau:
- Chương 1:.LÝ LUẬN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
- Chương 2:.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
- Chương 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI MB – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
Ngoài ra, đầu bài còn có Danh mục cac chữ viết tắt và danh mục sơ đồ bảng biểu Cuối bài, có thêm danh mục tài liệu tham khảo
Trang 5CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 1.1 Lý luận hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng (Credit), xuất phát từ chữ Latinh: Creditium có thể hiểu Creditium là
sự tin tưởng, là sự nuôi dưỡng lòng, là sự hẹn trả.[11]
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người cho vay sang người đi vay và khi đến hạn phải hoàn trả với một lượng giá trị lớn hơn cái ban đầu, khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.[11]
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với một bên là các cá nhân, các doanh nghiệp, các công
ty, các tổ chức kinh tế khác.[11]
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.[8] Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi Thời hạn nhất định đây chính là thời hạn cho vay.[8]
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả nợ hết gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.[8]
1.1.2 Tầm quan trọng của hoạt động tín dụng.[11]
• Thúc đẩy kinh tế phát triển Góp phần điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu, từ đó góp phần duy trì quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách thường
Trang 6xuyên và liên tục Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó kích thích quá trình tiết kiệm và gia tăng vốn cho đầu tư phát triển
• Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tích tụ vốn Nhờ hoạt động các trung
gian tài chính, các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư được huy động tạo thành các quỹ cho vay tập trung để cho vay đáp ứng nhu cầu nền kinh tế Nhờ hoạt động của các trung gian tài chính có hiệu quả nên bản thân họ cũng có lợi nhuận trong kinh doanh và khách hàng của các trung gian tài chính vừa
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh vừa thu được lợi nhuận tối đa làm cho tổng số vốn của xã hội gia tăng
• Góp phần tác động đến việc nâng cao chế độ hạch toán kinh tế Bản chất của
tín dụng là có tính hoàn trả gồm cả vốn và lợi tức, do đó, nó buộc các chủ thể vay vốn phải luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, tiết kiệm chi phí,…nhằm nâng cao doanh lợi, để vừa có khả năng trả nợ gốc, trã lãi mà vẫn có lợi nhuận Sự thẩm định, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của ngân hàng cũng góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc hạch toán kinh tế
• Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế, đối ngoại Thông qua hoạt động tài
trợ ngoại thương, đã góp phần thúc đẩy việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1.1.3 Các loại tín dụng của ngân hàng.[8]
1.1.3.1 Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.3.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
Trang 7- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 5 năm Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hận như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới
1.1.3.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bàn than khách hàng
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như: thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ 3
1.1.3.4 Dựa vào phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
Trang 8dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các
tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng Khi cho vay phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay
1.1.3.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
Trang 9- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào
1.1.4 Quy định của hoạt động tín dụng
Diễn giải được trình bày ở Phụ lục 01 – Quy trình hoạt động tín dụng Nguồn: Ts
Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng, Nxb Tài
chính).[8]
1.1.5 Các phương thức xác định lãi suất cho vay
a Lãi suất phi rủi ro: là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro, mất khả năng hoàn trả nợ vay Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên cơ
sở đấu thầu tín phiếu mới có thể xem là lãi suất phi rủi ro
b Lãi suất huy động vốn: Là lãi suất Ngân hàng trả cho khách hàng khi huy
động tiền gửi Lãi suất huy động vốn R d có thể xác định như sau:
R d = R f + R td
Trong đó,
+ Rf: lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu Kho bạc
+ R td: Là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do Ngân hàng ước lượng
c Lãi suất cơ bản: là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh Lãi cơ bản hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng Lãi suất cơ bản có thể xác định theo công thức:
R cb = R d + R TN
Trong đó,
+ R cb: Lãi suất cơ bản
+ R d: Lãi suất huy động vốn
+ R TN: Tỷ lệ thu nhập do đầu tư Ngân hàng
d Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản: NHTM thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng sau khi điều chỉnh rủi ro Công thức xác định lãi suất cho vay như sau:
R = Rcb + Rth + Rct
Trang 10Trong đó,
+ R: Lãi suất cho vay
+ R cb: Lãi suất cơ bản
+ R th: Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn
+ R ct: Tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh
e Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR
Đối với khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên Ngân hàng London do Hiệp hội các Ngân hàng hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào lúc 11:30 Ngân hàng có thể dựa vào LIBOR bằng công thức
R = LIBOR + R td + R th 1.1.6 Quy trình tín dụng
1.1.6.1 Khái niệm quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt các mối quan hệ tín dụng
1.1.6.2 Ý nghĩa của quy trình tín dụng
- Quy trình tín dụng về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Về mặt quản trị, quy trỉnh tín dụng có tác dụng sau đây:
+ Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng
+ Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính + Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan tong hoạt động tín dụng
- Bảng tóm tắt quy trình tín dụng
Trang 11ở mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi giai đoạn
Tiếp xúc, phổ biến
và hướng dẫn khách hàng lập hồ
Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ…
Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện
Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang
bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay
và báo cáo kết quả thẩm định
Các thông tin bổ sung
Quyết định cho vay hay từ chối cho vay dựa trên kết quả thẩm định
Quyết định cho vay hoặc từ chối tùy theo kết quả thẩm định Tiền hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đổng tín dụng, hợp đồng công chứng và các loại khác
Giải ngân
Quyết định cho vay
và các hợp đồng liên quan
Các chứng từ làm cơ
sở giải ngân
Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi phát tiền vay
Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng
Giám sát và thanh
lý tín dụng Các thông tin từ nội bộ ngân hàng
Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng Các thông tin khác
Phân tích hoạt động tài khoản, báo cáo tài chính, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay Tái xét và xếp hạng tín dụng
Thanh lý hợp đồng
Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý
Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng
(Nguồn: Ts Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb
Tài chính).[8]
Trang 12Hợp đồng tín dụng
- Đàm phán
- Ký kết HĐ tín dụng
- Ký kết HĐ khác
Giám sát tín dụng
phạm hợp đồng
Tổ chức giám sát
Nhân viên kế toán Nhân viên tín dụng Thanh tra, kiểm soát viên
Thu nợ cả gốc và lãi
Không đủ, Không đúng hạn
Đầy đủ và đúng hạn
Biện pháp: Cảnh báo,
Tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân Tái xét tín dụng
Sơ đồ 1.1: Mô tả quy trình tín dụng
Nguồn:Ts Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
Nxb Tài chính).[8]
Trang 131.1.7 Bảo đảm tín dụng
1.1.7.1 Giới thiệu chung về các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay Để đảm bảo tiền vay thực sự hiệu quả đòi hỏi:
• Giá trị đảm bảo lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
• Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được Ngân lưu
• Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay
1.1.7.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng nói chung có thể được thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm:
• Bảo đảm bằng tài sản thế chấp
• Bảo đảm bằng tài sản cầm cố
• Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
• Bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh bên thứ ba
1.2 Thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của công tác thẩm định tín dụng.[9]
• Thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất
trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng, đề làm căn cứ cho quyết định cho vay
Ý nghĩa của công tác thẩm định:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu
tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn
Trang 14- Phân tich và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: (1) cho vay một dự án tồi, (2) từ chối cho vay một dự án tốt
• Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn dưới một năm Ngân
hàng cấp tín dụng này cho khách hàng nhằm mục đích chủ yếu là bổ sung vốn đầu
tư và tài sản lưu động
Tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như cho vay bổ sung vốn lưu động, chiết khấu chứng từ có giá, hoặc tài trợ xuất nhập khẩu
Thẩm định tín dụng ngắn hạn nghĩa là nói đến thẩm định tín dụng để quyết định
cho vay ngắn hạn
1.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng.[8]
1.2.2.1 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Mục tiêu của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay vốn mà khách hàng phải tuân thủ Chẳng hạn như thẩm định xem khách hàng có thỏa mãn các điều kiện vay vốn hoặc thẩm định xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ
và hợp pháp hay không
a Thẩm định điều kiện vay vốn: Thẩm định điều kiện vay vốn chỉ đơn giản là
xem xét kỹ lại nhằm phát hiện xem khách hàng có thỏa mãn những điều kiện vay vốn hay không
b Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay: Thẩm định hồ sơ vay là xem xét
tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài liệu mà khách hàng cung cấp cho Ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn
Trang 151.2.2.2 Thẩm định khả năng tài chính
A Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận gồm 4 loại báo cáo: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng được xem là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài Vì cung cấp cho bên ngoài nhằm mục đích vay vốn nên mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính có thể khác biệt so với mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp
Vì vậy, mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp chưa được đảm bảo Do đó, thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
là cần thiết
B Phân tích các báo cáo tài chính
Sau khi thẩm định và đánh giá mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, bước tiếp theo trong thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp chính là phân tích các báo cáo tài chính Thông thường, chúng ta chỉ cần sử dụng kĩ thuật phân tích các tỷ
số tài chính để thẩm định lại xem tình hinh tài chính doanh nghiệp có thực sự lành mạnh hay không
Sơ đồ 1.2: Khuôn khổ phân tích tài chính dựa vào loại phân tích
(Nguồn: Ts Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb Tài
chính).[8]
Trang 16- Phân tích các hệ số tài chính là phương pháp phân tích đơn giản và dễ sử dụng nhất nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty, thông qua việc so sánh các hệ số tài chính của công ty với các chỉ tiêu thương ứng
- Các hệ số tài chính của công ty có thể được chia làm 5 nhóm:
+ Tỷ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán của công ty
+ Tỷ số hoạt động đo lường khả năng hoạt động liên quan đến tài sản của Cty + Tỷ số đòn bẩy cho thấy việc sử dụng nợ của công ty có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
+ Tỷ số sinh lời biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và vốn chủ sở hữu + Tỷ số giá thị trường cho thấy công ty được các nhà đầu tư đánh giá như thế nào
- Cách xác định và ý nghĩa của các tỷ số tài chính được diễn giải trong Phụ lục 02 – Các tỷ số tài chính Nguồn: TS Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và
thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê.[8]
C Xếp hạng tín dụng
Việc đánh giá, xếp loại tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là một công tác đặc biệt quan trọng nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng
Việc xếp loại doanh nghiệp để có phương pháp ứng xử phù hợp còn tạo sự hấp dẫn và thu hút ngày càng nhiểu khách hàng có uy tín gắn bó lâu dài, giúp cho hoạt động của ngân hàng được thuận lợi và phát triển ổn định
D Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Việc tính toán và phân tích các tỷ số tài chính chưa phải là mục tiêu sau cùng của công tác thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp Bước tiếp theo sau khi tính toán và phân tích là đánh giá hay đưa ra kết luận chung như thế nào về tình hình tài chính doanh nghiệp
Để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông thường chúng ta
sử dụng phương pháp so sánh để làm căn cứ đánh giá Các căn cứ so sánh có thể sử dụng bao gồm:
Trang 17• So sánh với 1
• So sánh với cùng công ty hoạt động cùng lĩnh vực: Ta có thể so sánh các chỉ
số tài chính của một công ty với các chỉ số tài chính của một số công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực Bằng cách so sánh này sẽ thấy được vị thế của công ty trên thị trường, sức mạnh tài chính của công ty so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích sự thành công hay thất bại của công ty
• Phân tích theo xu hướng: Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số thở nên xấu đi hay phát triển theo chiều hướng tốt đẹp, có thể so sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động qua các năm
• So sánh với các tỷ số bình quân ngành
1.2.2.3 Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh được nhân viên tín dụng thực hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Mục tiêu của thẩm định phương
án sản xuất kinh doanh là đánh giá một cách chính xác và trung thực tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, qua đó, kết luận được khả năng thu hồi vốn khi cho vay để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đó Thông thường, thẩm định PASXKD được tiến hành như sau:
¾ Đánh giá các nội dung chính của PASXKD:
- Mục tiêu đầu tư của Phương án là gì?
- Sự cần thiết của việc đầu tư phương án?
- Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu?
- Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của sản phẩm?
- Phương án tiêu thụ sản phẩm?
- Thời gian dự kiến thực hiện phương án trong bao lâu?
- Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án
¾ Nhu cầu đối với sản phẩm của PASXKD:
Trang 18- Nhu cầu trên thị trường của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án như thế nào
- Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế
- Dư tính tổng nhu cầu hiện tại và tương lai đối với sản phẩm dịch vụ của phương án
- Khả năng bị thay thế bởi các sản phẩm cùng loại đang có trên thị trường
¾ Đánh giá về khả năng cung cấp sản phẩm
- Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm
- Mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai chi có sự tham gia của phương án
- Tổng mức cung, cầu dự kiến, mức độ tăng trưởng của thị trường
¾ Xác định thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Thị trường nội địa: Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
xu hướng tiêu thụ đang có trên thị trường
- Giá cả, hình thức, và chất lượng có cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại hay không?
- Ưu điểm, hạn chế của sản phẩm
Thị trường nước ngoài:
- Sản phẩm, dịch vụ có đạt các tiêu chuẩn, yêu cầu của quốc tế hay không?
- Đã có sản phẩm nào cùng loại đã được xuất khẩu và kết quả của sản phẩm đó như thế nào?
¾ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
- Sản phẩm của phương án dự kiến được tiêu thụ như thế nào?
- Mạng lưới phân phối sản phẩm ra thị trường như thế nào?
- Chi phí ước tính của phương án
¾ Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và yếu tố đầu ra
- Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào có thườn xuyên và đầy đủ kịp thời với nhu cầu sản xuất hay không? Mức biến động giá cả như thế nào?
Trang 191.2.2.4 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay
Bảo đảm tín dụng có thể được thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba
Để đảm bảo tiền vay thực sự hiệu quả đòi hỏi:
• Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo
• Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu
• Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay
1.2.2.5 Ước lượng và kiểm soát rủi ro
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho vay trong khi thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay Do đó, thẩm định tín dụng dù có thực hiện kĩ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa, vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi sai sót
Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể cung cấp được thông tin giúp cho nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào khả năng thu hồi nợ trước khi cho vay
Chúng ta có thể phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể bao gồm: Phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng
1.2.3 Quy trình thẩm định tín dụng
Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu nhập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay Quy trình thẩm định được thể hiện rõ tại sơ đồ 1.3
Trang 20Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định tín dụng
(Nguồn: Ts Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb Tài chính).[8]
1.2.4 Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay
Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay là hai khâu riêng biệt nhưng có quan
hệ gắn bó mật thiết với nhau trong quy trình tín dụng Thẩm định tín dụng do nhân viên tín dụng thực hiện trước khi lập tờ trình lên cho lãnh đạo phụ trách tín dụng quyết định cho vay Do vậy, công tác thẩm định có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của quyết định cho vay Ngược lại, tính chất quan trọng của quyết định cho vay hoặc giá trị lớn hay nhỏ của khoản vay đòi hỏi công tác thẩm định phải được tiến hành một cách kĩ càng, chi tiết và chuyên nghiệp
Tóm lại, thẩm định tín dụng là một trong những khâu quan trọng nhất của quy trình tín dụng Do tính chất quan trọng của nó nên cần được xem xét và chi tiết hóa thành một quy trình riêng gồm các bước như xem xét hồ sơ, thu thập thông tin bổ
Xem xét hồ sơ vay của
khách hàng
Thẩm định phương án
sản xuất kinh doanh
hoặc dự án kinh doanh
Ước lượng và kiểm
soát rủi ro tín dụng
Kết luận về khả năng
thu hồi nợ vay
Thu thập thông tin bổ sung cần thiết,
Trang 21sung, tính khả thi, ước lượng rủi ro và kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ sau khi cho vay
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
1.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tài chính
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng đã phát ra cho vay trong khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó
đã thu hồi về hay chưa Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, và năm
- Doanh số thu nợ: Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của Ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó
- Dư nợ cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, Ngân
hàng hiện cho vay bao nhiêu và đây cũng là khoản mà Ngân hàng sẽ cần phải thu
về
- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà
khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản ly khác gọi là nợ quá hạn
- Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động (LDR): Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả
của việc sử dụng vốn vay của ngân hàng
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động =
- Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết uy tín của
ngân hàng trong việc huy động nguồn vốn
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn =
- Tỷ lệ nợ quá hạn: chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của Ngân hàng,
nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao và ngược lại
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Vốn huy động
Dư nợ cho vay
Nợ quá hạn Tổng dư nợTổng nguồn vốn Vốn huy động
Trang 22- Vòng quay vốn tín dụng: biểu hiện tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng, chỉ
tiêu này chỉ phản ánh hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế của tín dụng Nhưng khi xét về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, nếu chỉ số này cao thì sẽ làm tăng hiệu quả chi phí hoạt động và làm giảm thời gian khả dụng của vốn tín dụng vì thu nhập hoạt động tín dụng được tính toán dựa trên dư nợ bình quân Chỉ số này được tính như sau:
Vòng quay vốn tín dụng =
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra
thu nhập từ tài sản có của Ngân hàng
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy được hiệu quả
tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng
Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có =
- Hệ số sinh lời của Ngân hàng: Chỉ số này cho biết hiệu quả của 1 đồng doanh
thu và đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của Ngân hàng Chỉ số này càng cao cho thấy Ngân hàng thực hiện càng tốt mối tương quan giữa lãi suất huy động vốn bình quân với lãi suất cho vay bình quân
Hệ số sinh lời =
1.3.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội.[25]
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội được thể hiện qua một số tiêu chí sau:
- Người dân được thõa mãn nhu cầu tiêu dùng: hiệu quả được tính trên cơ sở
mức tăng bình quân đầu người đối với các sản phẩm do các dự án có vốn tín dụng tham gia
Lợi nhuậnròng Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng Vốn tự có
Thu nhập ròngDoanh thu Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ bình quân trong kỳ
Trang 23- Làm giảm tỷ lệ thất nghiệp: với nguồn vốn được bổ sung thêm từ tín dụng,
DNNVV có thể mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho nhiều lao động
- Gia tăng giá trị sản phẩm hàng hóa: giá trị được trực tiếp gia tăng do các dự
án có vốn tín dụng tác động tăng thêm, giá trị gia tăng gián tiếp nhận được từ các hoạt động kinh tế khác do các dự án có vốn tín dụng sinh ra
- Góp phần phát triển những ngành khác: đánh giá sự tác động dây chuyền
đến những ngành khác có liên quan đến dự án có vốn tín dụng tham gia
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Diễn giải các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng được
đưa vào Phụ lục 03 – Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng Nguồn: Theo Tác giả nghiên cứu đề tài
1.4.1 Các yếu tố thuộc về Ngân hàng
Sơ đồ 1.4: Yếu tố thuộc về Ngân hàng
(Nguồn: Theo tổng hợp của tác giả)
Yếu tố thuộc về Ngân hàng
Trình độ, năng lực, đạo đức NVTD
Cơ sở vật chất, trang thiết bị Công tác tổ chức, kiểm tra TĐTD Quy trình và phương pháp thẩm định
Trang 241.4.2 Các yếu tố khách quan
Sơ đồ 1.5: Các yếu tố khách quan
(Nguồn: Theo tổng hợp của tác giả)
Trang 25KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, có rất nhiều khái niệm, luận điểm được đưa ra, nhưng cái căn bản nhất là phần 1.2: “Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại” Từ đây chúng ta sẽ biết được những chỉ tiêu nào quan trọng, cần thiết để có thể nhanh chóng nghiên cứu và kiểm tra.Và để kiểm tra hay thẩm định thành công chúng ta phải nắm vững những phương pháp căn bản Tuy nhiên, với lý do chính là nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính, thì cái quan trọng nhất chính là phần nội dung 1.3 “Các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng” Khi chúng ta biết rõ được chỉ tiêu, chúng ta sẽ cụ thể tiến hành việc đánh giá thực trạng,
từ đó khảo sát và tìm ra những điểm hạn chế để khắc phục và phát triển hơn nữa những mặt thuận lợi của nó một cách khoa học và đúng đắn
Với nội dung chương 1 đã cung cấp, chúng ta sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu nội dung của các chương còn lại, bởi các bước đi hay trình tự cần thiết cũng như những chỉ tiêu cần phân tích đã được chúng ta nắm bắt Tuy nhiên, với nội dung chính là đưa ra cơ sở lý luận cho công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay, chúng ta chỉ mới có cái nhìn chung nhất đến công tác thẩm định Vậy để có cái nhìn cụ thể hơn, chúng ta cần có đối tượng phân tích cụ thể và nội dung của Chương 2 sẽ cho ta cái nhìn cụ thể đó đến nghiệp vụ quan trọng này trong ngân hàng
Trang 26CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đồng Nai 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Đồng Nai
2.1.1.1 Lịch sử hình thành.[24]
Ngày 4/11/1994, Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) chính thức được thành lập
và đi vào hoạt động Từ đó đến nay, MB liên tục giữ vững vị thế là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam MB không dừng lại ở quy mô hoạt động của một ngân hàng mà đã hướng tới một mô hình tập đoàn tài chính với các công ty thành viên đang hoạt động hiệu quả Sự phát triển ổn định với nhịp độ tăng trưởng cao đã giúp MB có được niềm tin của Khách hàng, Đối tác và Nhà đầu tư
2.1.1.2 Quá trình phát triển
• MB Chi nhánh Đồng Nai được thành lập vào ngày 02/04/2008 tại địa chỉ 107A, Đường Nguyễn Ái Quốc, Khu phố 08, phường Tân Phong, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
• Năm 2009, phòng giao dịch Long Thành được xây dựng, trực thuộc chi nhánh Đồng Nai Đến nay, phòng giao dịch Long Thành đã được khai trương và chính thức đi vào hoạt động
Từ khi thành lập đến nay Chi nhánh đã tổ chức hoạt động kinh doanh khá hiệu quả, thu được nhiều kết quả tốt đẹp và góp phần mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống MB nói chung
Trang 27 Vốn điều lệ ban đầu (Năm 1994): 20 tỷ đồng
Vốn điều lệ bây giờ: 3.820 tỷ đồng
Cổ đông chiến lược
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Tổng công ty Viễn thông Quân Đội – Viettel
- Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam
• Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn
• Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư
• Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính mạnh
Trang 28 Sứ mạng
MB dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn
Giá trị cốt lõi
Giá trị của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh thần mà mỗi thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ bản:
• Hợp tác (Teamwork)
• Tin cậy (Trustworth)
• Chăm sóc khách hàng (Customer Care)
• Sáng tạo (Creative)
• Chuyên nghiệp (Professional)
• Hiệu quả (Performance-driven)
Mạng lưới hoạt động
- 103 phòng giao dịch, 150 máy ATM và 1100 POS
- Kênh giao dịch Internet emb: http://ebanking.mbbank.com.vn,
- Kênh giao dịch qua điện thoại di động: dịch vụ liên kết với Viettel- Bankplus
2.1.1.3 Tình hình nhân sự tại MBBank – Chi nhánh Đồng Nai
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự của Chi nhánh
ĐVT: Người
Khoản mục Số lượng Cơ cấu (%)
1 Phân theo chức năng
Trang 29(Nguồn: Bộ phận hành chính MBBank – Chi nhánh Đồng Nai).[4]
(Nguồn: Bộ phận hành chính MBBank – Chi nhánh Đồng Nai).[4]
Biểu đồ 2.1: Tình hình nhân sự phân theo trình độ
Qua bảng số liệu trên thì số lượng nhân viên của chi nhánh hiện tại là 35 người, trong đó chiếm đại bộ phận là phòng giao dịch kho quỹ (28.57%), hầu hết các nhân viên có trình độ đại học – cao đẳng được sắp xếp vào ban lãnh đạo, phòng
kế toán, phòng hành chánh và phòng quan hệ khách hàng
Trang 302.1.1.4 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của MBBank – Chi nhánh Đồng Nai
(Nguồn: Bộ phận hành chính MBBank – Chi nhánh Đồng Nai).[4]
Giám
đốc
P
Giám đốc
Phòng giao dịch kho
Trưởng phòng
Phó phòng
Thủ quỹ Nhân viên Nhân viên
…
Phòng Quan
hệ khách hàng
Trưởng phòng
Phó phòng
Nhân viên Nhân viên
…
Phòng hành chánh
Tổ trưởng
Bảo vệ Bảo vệ Tạp vụ Tài xế
Phòng kế toán tin học
Trưởng phòng
Nhân viên
kế toán
Kiểm toán nội bộ Nhân viên
IT
Trang 312.1.1.5 Một số gói sản phẩm trong dịch vụ cho vay Doanh nghiệp tại Chi nhánh Đồng Nai.[24]
- Cho vay theo món, hạn mức: Dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng về vốn và sủ
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ít đến các doanh nghiệp có nhu cầu vốn cao, thường xuyên
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu: Không phải chờ đợi nguồn tiền
thanh toán từ nước ngoài để bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, đây là một giải pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu thu được tiền ngay khi giao hàng với nhiều tiện tích vượt trội
- Cho vay dựa trên hàng tồn kho và khoản phải thu: Đây chính là giải pháp
tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp về tài sản đảm bảo cho các khoản vay, giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Bằng cách cho phép doanh nghiệp chi vượt
số tiền có trong tài khoản tiền gửi thanh toán của mình với hạn mức cao, lãi suất cạnh tranh và thời gian phù hợp với nhu cầu, sản phẩm giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn tạm thời trong nguồn tiền chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Cho vay tài trợ dự án: Không chỉ hỗ trợ về tín dụng, những dự án đầu tư của
doanh nghiệp sẽ được tư vấn, hỗ trợ tối đa và hệu quả bởi đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm và am hiểu nhiều lĩnh vực kinh doanh
2.1.2 Đánh giá về hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đồng Nai trong giai đoạn 2009 – 2010
2.1.2.1 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động mở đầu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nó chiếm một vị thế vô cùng quan trọng trong công tác kinh doanh của ngân hàng Bởi một ngân hàng muốn phát triển và mở rộng quy mô giao dịch thì phải xây dựng trên 1 nền tảng vững chắc đó là nguồn vốn Nguồn vốn của Ngân hàng ngoài vốn điều lệ ra còn có nguồn vốn huy động Nguồn vốn này được huy động chủ yếu
từ khu vực cá nhân và các tổ chức kinh tế Nắm rõ được vai trò trên, Ngân hàng
Trang 32TMCP Quân Đội - Chi nhánh Đồng Nai luôn luôn chủ trương mở rộng và không
ngừng nâng cao các hình thức huy động, coi việc tăng trưởng nguồn vốn là nhiệm
vụ hàng đầu Bằng nhiều chiến lược kinh doanh và phương pháp marketing hiệu
quả, trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Đồng Nai
đã có sự tăng trưởng đáng kể
Tuy nhiên, trong một nền kinh tế thị trường và có nhiều đối tác cạnh tranh,
tình hình huy động vốn cũng gặp không ít khó khăn Trong địa bàn Đồng Nai, ngoài
ngân hàng Quân Đội, còn có rất nhiều các Ngân hàng khác như Đại Á, Vietinbank,
Vietcombank,… chính vì thế mức độ cạnh tranh về thu hút khách hàng rất gay gắt
Các ngân hàng luôn đề ra những chương trình khuyến mãi hấp dẫn, chính sách lãi
suất khuyến khích khách hàng Đặc biệt trong năm 2009 và 2010, giá vàng lên rất
cao từ mức 2 triệu đồng một lượng đã đạt mức hơn 3 triệu đồng một lượng, điều
này dẫn đến việc khách hàng rút tiền gửi ngân hàng về mua vàng dự trữ, đầu tư Hai
yếu tố trên đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Đồng Nai liên tục tăng nhanh qua 2 năm
2 Tiền gửi dân cư 103,454 71.14% 223,279 64.46% 119,825 116%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 của MBBank – Chi nhánh Đồng Nai).[2]
Trang 33(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 của MBBank – Chi nhánh Đồng Nai).[2]
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn năm 2009 – 2010
Nguồn vốn huy động tại chỗ năm 2010 đạt 346,407 triệu đồng tăng 138% tương đương tăng 200,975 triệu đồng so với nguồn vốn huy động tại chỗ năm 2009 là 145,432 triệu đồng Trong đó:
- Nguồn vốn huy động tại chỗ từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2010 đạt 123,128 triệu đồng tăng 193% tương đương tăng 81,150 triệu đồng so với nguồn vốn huy động tại chỗ từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2009 là 41,978 triệu đồng Việc huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế tăng là do phần Chi nhánh đã từng bước nâng cao được công tác hoạt động, đi vào guồng phát triển sau 2 năm thành lập, đã tạo được uy tín hơn cho khách hàng Ngoài ra, do Chi nhánh có đội ngũ nhân viên tín dụng trẻ năng động, hết mình đóng góp, tìm kiếm khách hàng đã mang về những hợp đồng lớn từ các tổ chức kinh tế có nhiều tiềm năng gửi tiền lớn như Tập đoàn Tín Nghĩa, Quỹ đầu tư và phát triển tỉnh Đồng Nai,…
- Nguồn vốn huy động tại chỗ từ tiền gửi dân cư năm 2010 đạt 223,279 triệu đồng tăng 116% tương đương 119,825 triệu đồng so với năm 2009 là 103,454 triệu đồng Từ nội dung bảng 2.2 Ta thấy năm 2009 tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao
Trang 34hơn năm 2010, cụ thể là năm 2009, tỷ trọng tiền gửi chiếm 71.14% nhưng đến năm
2010 chỉ còn 64.46% Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm tiền gửi dân cư chính
là do giá vàng tăng, từ năm 2009 ở mức 2 triệu hơn đạt mức hơn 3 triệu đồng một lượng vào năm 2010, cộng với tỷ lệ lạm phát cao thúc đẩy người dân có xu hướng rút tiền tiết kiệm từ Ngân hàng về để mua vàng dự trữ và kiếm lời
2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn
a Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
Công tác tín dụng thuộc vào nghiệp vụ bên tài sản có và là nguồn thu chính thức của Ngân hàng, chính vì vậy một cơ cấu cho vay như thế nào sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng Với lý do rất đơn giản, nếu như cơ cấu cho vay hợp lý sẽ đem lại nguồn lợi nhuận an toàn cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng xây dựng và định hướng hoạt động theo đúng quỹ đạo, làm cân đối giữa hai bên: Nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo tính thanh khoản, còn nếu như cho vay không hợp lý, thì mức rủi ro gia tăng và tình trạng xấu nhất có thể xảy ra đối với Ngân hàng đó
Từ khi thành lập năm 2008 đến nay, MBBank Chi nhánh Đồng Nai đã mở rộng cho vay theo tính chất chọn lọc, ưu tiên những doanh nghiệp có uy tín và năng lực trước, bởi làm vậy thì sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản Đặc biệt trong hai năm 2009 – 2010, tổng dư nợ đã tăng lên đáng kể như sau, cụ thể:
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của MBBank – Chi nhánh Đồng Nai năm
Trang 35Tình hình kinh tế năm 2010 cũng có nhiều khởi sắc Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 ước tính tăng 6.78% so với năm 2009, trong đó quý I tăng 5.84%; quý II tăng 6.44%; quý III tăng 7.18% và quý IV tăng 7.34% Đây là mức tăng khá cao so với mức tăng 6.31% của năm 2008 và cao hơn hẳn mức 5.32% của năm
2009, vượt mục tiêu đề ra 6.5% Trong 6.78% tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2.78%, đóng góp 0.47 điểm phần trăm; công nghiệp, xây dựng tăng 7.7%, đóng góp 3.20 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ tăng 7.52%, đóng góp 3.11 điểm phần trăm.[22] Hoạt động ngân hàng cũng đạt được những thành tựu đáng kể:
• Doanh số cho vay năm 2010 đạt mức 506,113 triệu đồng, so với lũy kế năm
2009 là 272,235 triệu đồng thì đã tăng 233,879 triệu đồng về giá trị tương ứng 86% tỷ trọng
• Doanh số thu nợ lũy kế năm 2010 đạt giá trị 416,041 triệu đồng , so với lũy
kế năm 2009 là 142,622 triệu đồng thì đã tăng 273,379 triệu đồng về giá trị tương đương tăng 192% về tỉ trọng
(Nguồn: Bộ phận Quan hệ khách hàng MBBank – Chi nhánh Đồng Nai.[6])
Biểu đồ 2.3.1 : Tình hình doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Trang 36Nguyên nhân của sự gia tăng này là do: Một loạt các chính sách thắt chặt tiền tệ được áp dụng đã đưa lãi suất trong nền kinh tế tăng cao trong suốt năm 2010 Trong những tháng đầu năm, lãi suất cho vay phổ biến 14 - 17%, lãi suất huy động khoảng 12% Cuối năm 2010, cuộc đua lãi suất lại bùng phát trở lại trước áp lực lạm phát và các quy định của Thông tư 13 Lãi suất huy động hiện nay đã lên tới 14 - 16%, thậm chí có ngân hàng đã huy động với lãi suất lên đến 17 - 18% Lãi suất cho vay phổ biến ở mức 19 - 20% Ngoài ra, trong chính bộ nhận chi nhánh, Chi nhánh tích cực đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn và các khách hàng muốn vay tiếp món mới thì phải trả hết nợ vay cũ, từ đầu năm đến nay chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng, bên cạnh đó do tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng gặp nhiều thuận lợi mặc cho tình hình kinh tế cả nước nói chung còn có nhiều thách thức, cho nên khách hàng cũng tích cực trả nợ, do đó, doanh số thu nợ cao
(Nguồn: Bộ phận Quan hệ khách hàng MBBank – Chi nhánh Đồng Nai.[6])
Biểu đổ 2.3.2: Hoạt động tín dụng theo thời gian
• Tình hình cho vay hai năm gần đây nói chung có sự thay đổi khá nhanh, đạt mức tăng trưởng khá cao Cụ thể là nếu nằm 2009 Tổng dư nợ cho vay là 198,640
Trang 37triệu đồng thì sang đến năm 2010, tổng dư nợ đạt mức 285,355 triệu đồng, tăng một khoảng là 86,715 triệu đồng, tương đương 43.65%
Xét dư nợ phân theo thời hạn thì cũng có sự phát triển tăng cao, đặc biệt là dư nợ ngắn hạn
¾ Dư nợ ngắn hạn tính đến năm 2010 đạt 168,254 triệu đồng tăng so với lũy kế năm 2009 về giá trị là 71,836 triệu đồng , tương đương tăng 74.51% về tỷ trọng
¾ Dư nợ trung, dài hạn tính đến năm 2010 đạt 117,102 triệu đồng, tăng về giá trị là 14,879 triệu đồng , tương đương tăng 14.56 % về tỷ trọng so với cùng kỳ năm
Tỷ trọng
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 của MBBank – Chi nhánh Đồng Nai).[2]
Tình hình dư nợ của Chi nhánh theo các năm có xu hướng tăng, cụ thể là:
¾ Nợ cần chú ý năm 2010 là 5,497 triệu đồng tăng 33.49% tương đương tăng 1,379 triệu đồng so với năm 2009 là 4,118 triệu dồng
¾ Nợ dưới tiêu chuẩn năm 2010 là 1,501 triệu đồng, giảm 27.45% tương đương giảm 568 triệu đồng so với năm 2009 là 2,069 triệu đồng
Trang 38¾ Nợ nghi ngờ năm 2010 là 772 triệu đồng, giảm 14.51% tương đương giảm
131 triệu đồng so với năm 2009 là 903 triệu đồng
¾ Nợ có khả năng mất vốn trong hai năm 2010 và 2009, ngân hàng không đề cho phát sinh
¾ Nhóm nợ xấu (bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn) trong năm 2010 là 2,273 triệu đồng, giảm 23.52% tương đương giảm 699 triệu đồng so với năm 2009 là 2,972 triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 của MBBank – Chi nhánh Đồng Nai).[2]
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn trong năm 2009 – 2010 tại Chi nhánh Đồng Nai
Mặc dù với nhiều biến động của nền kinh tế cả trong và ngoài nước như chủ trương thắt chặt tín dụng chống lạm phát của NHNN, lãi suất cao, thị trường chứng khoán giảm điểm liên tục, thị trường bất động sản đóng băng, mãi lực hàng hóa trên thị trường giảm sút, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi năng lực tài chính suy yếu do hoạt động kinh doanh gặp khó khăn dẫn đến việc thanh toán tiền hàng, thu tiền bán hàng bị chậm, Ngân hàng Quân Đội Chi nhánh Đồng Nai đã có sự tiến
bộ trong công tác quản lý và điều hành nợ quá hạn Điều này được thể hiện ở sự tụt giảm về giá trị và tỷ trọng của nhóm nợ xấu (Bao gồm nợ nhóm 3, nợ nhóm 4 và nợ nhóm 5), cụ thể giảm từ 41.92% vào năm 2009 xuống còn 29.25% năm 2010 Để có được điều trên, Ngân hàng đã không ngừng đồng hành cùng doanh nghiệp, luôn
Trang 39quan tâm và theo sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tư vấn thêm cho doanh
nghiệp về mặt hoạt động tài chính để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, từ đó có
nguồn trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng Cùng với hoạt động chung của Ngân hàng
thì công tác thẩm định tín dụng là phần chính góp phần vào tiến bộ trên, nhân viên
thẩm định luôn bám sát những quy định của NHNN và MB, cùng kinh nghiệm làm
việc để đưa ra những kết luận thẩm định chính xác, đồng thời luôn theo dõi đến tình
hình sử dụng vốn vay, tránh cho khách hàng sử dụng nguồn vốn vay sai mục đích
ban đầu
Tuy nhiên, nếu quan sát kĩ chúng ta thấy vẫn có sự gia tăng về lượng của nhóm
nợ số 2, số 3 điều này là do nhiều doanh nghiệp đã cố tình kéo dài nợ để có nguồn
vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp kinh doanh không
hiệu quả do nền kinh tế biến động từ những lý do trên dẫn đến việc doanh nghiệp
không trả nợ đúng hạn từ đó các ngân hàng phải điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ, gia
hạn nợ và chuyển vào nợ quá hạn
2.1.2.4 Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Đồng Nai
Bảng 2.5: Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Đồng Nai
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động 136.59% 82.38% -54%
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ 3.57% 2.72% -1%
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 6.8 9.6 2.8
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản -0.25% 0.46% 0.71%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 của MBBank – Chi nhánh Đồng Nai).[2]
Trang 40(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 của MBBank – Chi nhánh Đồng Nai).[2]
Biểu đồ 2.5: Hiệu quả hoạt động tín dụng năm 2009 – 2010
¾ Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động năm 2010 thấp hơn so với năm 2009 cụ thể là 82.38% so với 136.59%, điều này cho thấy khả năng thanh
khoản của ngân hàng trong năm 2010 tăng so với năm 2009
¾ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay thì cho ta thấy được công tác quản lý thu hồi nợ của chi nhánh có tốt hay không, công tác thẩm định khách hàng của các chuyên viên thẩm định có chất lượng hay không và uy tín của khách hàng đối với Ngân hàng như thế nào Trong các hoạt động của chi nhánh thì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận nên nợ quá hạn là một yếu tố mà bất
cứ ngân hàng nào mong muốn gặp phải nhưng nó vẫn tồn tại, đây là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng Năm 2009 chỉ tiêu này có tỉ lệ 3.57%, năm 2010 giảm hơn 2009 là 0.85% Điều này cho thấy Ngân hàng đã hoạt động hiệu quả trong việc hạn chế nợ quá hạn trong tình hình dư nợ tín dụng
¾ Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh năm 2010 là 0.80% giảm nhẹ so với năm 2009 là 1.50%, với công tác thẩm định luôn bám sát các quy định của NHNN và Hội sở