1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay

108 580 2
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Kiểm Soát An Ninh Tài Chính Trong Tiến Trình Tự Do Hóa Tài Chính Của Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Lê Xuân Vinh
Người hướng dẫn GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2007
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,21 MB

Nội dung

Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

LÊ XUÂN VINH

CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH

TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS NGUYỄN THANH TUYỀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NĂM 2007

Trang 2

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH

1.1 TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH 1

1.2 LỢI ÍCH VÀ CƠ HỘI TỪ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH 3

1.3 RỦI RO VÀ BẤT ỔN ĐỊNH TRONG QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH 5

1.3.1 Dòng vốn chảy ồ ạt 6

1.3.2 Sự đảo ngược của dòng vốn 7

1.3.3 Tính biến động và xu hướng bầy đàn 8

1.4 THÁCH THỨC CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH 9

1.5 AN NINH TÀI CHÍNH 9

1.5.1 Khái niệm 9

1.5.2 Sự cần thiết phải kiểm soát an ninh tài chính 10

1.5.3 Nguyên nhân gây ra bất ổn định 10

1.5.4 Kiểm soát an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa tài chính .10

1.5.4.1 Rủi ro tài chính đối với các khoản nợ nước ngoài không kiểm soát 11

1.5.4.2 Rủi ro tài chính trong kinh doanh chứng khoán 12

Trang 3

1.6 SỰ THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÁC NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH TỰ

DO HÓA TÀI CHÍNH 12

1.7 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH VÀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM SAU HƠN 20 NĂM ĐỔI MỚI 22

2.1.1 Chủ trương hội nhập của Đảng ta 22

2.1.2 Các bước đi trong quá trình hội nhập 23

2.1.3 Những kết quả đã đạt được trong tiến trình hội nhập 24

2.1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 24

2.1.3.2 Chính sách tài khóa 25

2.1.3.4 Về xuất nhập khẩu 26

2.1.3.5 Về tình hình thu hút vốn đầu tư 27

2.1.3.6 Về dự trữ bắt buộc 28

2.2 NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC 28

2.2.1 Những thành tựu đạt được 29

2.2.2 Những tồn tại trong việc xây dựng và điều hành chính sách tỷ giá 29

2.2.2.1 Việc xác định tỷ giá chưa thích ứng với cung cầu ngoại tệ 30

2.2.2.2 Chậm thay đổi tỷ giá theo mức độ cần thiết 30

2.2.2.3 Chính sách tỷ giá thiếu gắn bó chặt chẽ với chính sách lãi suất 31

2.2.2.4 Tỷ giá giao dịch ở hai trung tâm giao dịch ngoại tệ và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chưa thể hiện hết vai trò điều tiết của mình 32

2.3 NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM 32

Trang 4

2.3.1 Những thành tựu đạt được từ chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam trong thời gian qua 34

2.3.1.1 Chính sách lãi suất góp phần đẩy lùi lạm phát .34

2.3.1.2 Chính sách lãi suất góp phần ổn định giá trị đồng Việt Nam 35

2.3.1.3 Chính sách lãi suất quyết định chấm dứt việc phát hành tiền cho ngân sách cho ngân sách sử dụng 35

2.3.1.4 Chính sách lãi suất góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 35

2.3.1.5 Chính sách lãi suất góp phần thu hút được vốn và mở rộng tín dụng 36

2.3.1.6 Chính sách lãi suất tiến dần tới tự do hóa lãi suất 36

2.3.2 Những tồn tại của chính sách lãi suất trong thời gian qua 37

2.3.2.1 Duy trì quá lâu việc điều hành chính sách lãi suất dựa trên phương pháp điều chỉnh truyền thống 37

2.3.2.2 Chính sách lãi suất hạn chế khả năng cạnh tranh của các NHTM 38

2.3.2.3 Tồn tại trong việc tổ chức thực hiện quan điểm về tự do hóa lãi suất 38

2.3.2.4 Chính sách lãi suất chưa được phối hợp đồng bộ với các công cụ khác của chính sách tiền tệ 39

2.4 TÌNH HÌNH VAY NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 39

2.4.1 Thực trạng 40

2.4.2 Đánh giá .41

2.4.3 Những hạn chế trong quá trình điều hành nợ vay nước ngoài 44

2.5 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN 44 2.5.1 Hoạt động của hệ thống ngân hàng 44

2.5.2 Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam 48

2.5.3 Tình hình hoạt động của các quỹ đầu tư 50

2.6 NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ VỀ KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 51

2.6.1 Kết quả 51

Trang 5

2.6.2 Hạn chế 52

2.6.3 Nguyên nhân của những hạn chế 53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 53

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1 NHỮNG DỰ BÁO VỀ LỢI THẾ VÀ THÁCH THỨC ĐẾN KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM HẬU WTO 54

3.1.1 Những lợi thế 54

3.1.2 Những thách thức 55

3.2 CÁC GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ CỦA CHÍNH PHỦ 57

3.2.1 Quan điểm hoạch định chính sách tài khóa của chính phủ 57

3.2.2 Nhóm các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 58

3.2.2.1 Khắc phục bội chi Ngân sách Nhà nước 59

3.2.2.2 Minh bạch hóa việc xây dựng và thực thi chính sách 58

3.2.2.3 Hoàn thiện việc xây dựng cơ chế giám sát hợp lý 59

3.2.2.4 Hoàn thiện hệ thống luật pháp và xử lý các xung đột mâu thuẫn giữa quy định của quốc gia và quốc tế .60

3.2.2.5 Thực hiện thắng lợi cải cách DNNN hoạt động kém hiệu quả bằng biện pháp cổ phần hóa 61

3.3 CÁC QUAN ĐIỂM VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ 62

3.3.1 Chính sách tỷ giá ở Việt Nam phải từng bước thích ứng với các điều kiện tự do hóa thương mại trên thị trường tài chính quốc tế 62

3.3.2 Chính sách tỷ giá phải kích thích phát triển xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế 63

3.3.3 Chính sách tỷ giá phải giữ vững thế cân bằng giữa kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại 63

3.3.4 Thực hiện chính sách đa ngoại tệ 64

Trang 6

3.3.5 Hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .64

3.3.6 Khắc phục những yếu kém trong giá xuất nhập khẩu hàng hóa để tiết kiệm ngoại tệ, gia tăng nguồn thu ngoại tệ .65

3.3.7 Thực hiện chế độ lưu hành duy nhất đồng Việt Nam trên thị trường Việt Nam 66

3.3.8 Tạo tiền đề để đồng Việt Nam chuyển đổi được 66

3.3.9 Thực hiện đổi mới chính sách cho vay bằng ngoại tệ ở thị trường trong nước 67

3.4 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT 67

3.4.1 Điều hành chính sách lãi suất đồng bộ với chính sách cung ứng tiền 67

3.4.2 Kiến nghị chính sách lãi suất là mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ 68

3.4.3 Xây dựng chính sách lãi suất theo xu hướng góp phần ổn định tiền tệ và phát triển thị trường tài chính 69

3.4.4 Loại bỏ chương trình tín dụng chỉ định 70

3.4.5 Điều hành chính sách lãi suất phù hợp với tỷ lệ lạm phát .70

3.4.6 Điều hành chính sách lãi suất đồng bộ với các công cụ khác của chính sách tiền tệ 71

3.4.6.1 Đối với công cụ thị trường mở 71

3.4.6.2 Đối với công cụ tái chiết khấu 72

3.4.6.3 Đối với công cụ dự trữ bắt buộc 72

3.5 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NỢ NƯỚC NGOÀI 73

3.5.1 Tăng trưởng kinh tế 73

3.5.2 Mức dự trữ ngoại tệ quốc gia 73

3.5.3 Giải pháp làm giảm chi phí nợ vay 74

3.5.3.1 Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý vay, sử dụng và hoàn trả vốn vay nước ngoài 74

3.5.3.2 Các biện pháp quản lý nợ vay nước ngoài 74

3.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG KỶ NGUYÊN WTO 76

Trang 7

3.6.1 Đối với hệ thống tổ chức tín dụng 76 3.6.2 Thị trường chứng khoán 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 81

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tóm tắt nội dung một số cam kết chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng khi Việt

Nam gia nhập WTO

Phụ lục 2: Định hướng chính sách tỷ giá ở Việt Nam trong giai đoạn trung và dài hạn Phụ lục 3: Nguyên nhân bùng nổ thị trường chứng khoán Việt Nam

Phụ lục 4: Lựa chọn lãi suất chủ đạo để thay thế cho lãi suất cơ bản

Trang 8

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

Danh mục các Bảng

Bảng 1.1: Dòng vốn tư nhân vào 20 nước đang phát triển trong thập niên 1990 (vốn

quốc tế dài hạn trong khu vực tư nhân tính bằng % trên GDP) 7

Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong nước năm 2006 theo giá hiện hành 25

Bảng 2.2: Cán cân tài khóa Việt Nam 1997-2005 (bằng % của GDP) 26

Bảng 2.3: Tình hình dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ 1997 -2006 28

Bảng 2.4: Diễn biến lãi suất từ 2001-2004 34

Bảng 2.5: Chỉ số lạm phát các năm 2001-2005 (ĐVT: %) 34

Bảng 2.6: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước so sánh 1994 phân theo khu vực kinh tế 35

Bảng 2.7: Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam (ĐVT: Triệu USD) 40

Bảng 2.8: Cơ cấu nợ nước ngoài của Việt Nam (ĐVT: triệu USD) 42

Bảng 2.9: Tình hình nợ của một số quốc gia trong khu vực 43

Bảng 2.10: Số liệu ba ngân hàng cổ phần hàng đầu tính đến 30/4/2007 (tỷ đồng) 47

Bảng 2.11: Tình hình tăng giảm chứng khoán trong kỳ (từ ngày 11/6/2006 – 11/16/2007) 49

Bảng 2.12: Quy mô niêm yết thị trường hiện tại: tính đến 11/6/2007 49

Bảng 2.13: Quy mô giao dịch của nhà ĐTNN trong 12 tháng 50

Danh mục các Hình Hình 2.1: Tăng trưởng GDP năm 2000 – 2005 24

Hình 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội 2001-2005 28

Hình 2.3: Cơ cấu cán cân vốn của Việt Nam 2002-2005 42

Hình 2.4: Tín dụng đối với nền kinh tế 46

Trang 9

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFTA Khu vực mậu dịch tự do Châu Á (Asean Free Trade Area)

APEC Tổ chức hợp tác Châu Á TBD (Asia - Pacific Economics Cooperation)

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)

WB Ngân hàng thế giới

IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trading Organization)

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng nhà nước

CSTT Chính sách tiền tệ

TGHĐ Tỷ giá hối đoái

ĐTNN Đầu tư nước ngoài

TCTD Tổ chức tín dụng

NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

TTTC Tổ chức tài chính

TTCK Thị trường chứng khoán

TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán

GNP Tổng sản phẩm quốc dân (Gross nation product)

GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

Trang 10

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu là sách giáo khoa

1 PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS Nguyễn Ngọc Định, TS Nguyễn Thị Ngọc

Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa (2005), “Giáo trình tài chính quốc tế”

NXB thống kê

2 PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), “Kinh tế Việt Nam trên đường hội

nhập-Quản lý quá trình tự do hóa tài chính”, NXB Thống kê

3 MC Kinnon, Ronald I (2005), “Trình tự tự do hóa kinh tế - Quản lý tài chính

trong nền kinh tế chuyển đổi”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia

4 John P Bonin and Yiping Huang, “Foreign Entry into Chinese Banking:

Does WTO Membership Threaten Domestic Banks”

Tài liệu là báo, tạp chí, bài viết trên Internet

1 PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS Phan Thị Bích Nguyệt (2003), “Tự do hóa dịch

vụ tài chính”, Tạp chí phát triển kinh tế số 154

2 PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng (2006), “Quản lý nợ nước ngoài trên góc độ lý

thuyết và thực tiễn”, Nghiên cứu trao đổi trên trang web NHNN Việt Nam

3 PGS.TS Trần Ngọc Thơ, “Nghiên cứu lộ trình tự do hóa tài chính ở Việt

Nam giai đoạn 2001-2010”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Trường

6 PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2003), “Giải pháp cho việc điều hành chính sách

tỷ giá ở Việt Nam” Tạp chí phát triển kinh tế tháng 2/2003

7 TS Nguyễn Đại Lai (2006), “Chiến lược hội nhập quốc tế và bình luận

những nội dung cơ bản về định hướng phát triển các tổ chức tín dụng Việt Nam trong kỷ nguyên WTO”, Nghiên cứu trao đổi trên trang web NHNN Việt

Nam

Trang 11

8 Lưu Hoài Nam, Nguyễn Kim Khánh (2000), “Tự do hóa tài chính, nấc thang

hội nhập và tăng trưởng của Việt Nam trong thế kỷ XXI”, Đề tài nghiên cứu

khoa học

9 Trần Thị Mỹ Vân (2003), “Tài chính Việt Nam trên đường tự do hóa – thực

trạng và những giải pháp cần thiết”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường

ĐHKT TP.HCM

10 Th.sỹ Lê Văn Hinh (2006), “Đánh giá tính bền vững của thị trường chứng

khoán Việt Nam”, Nghiên cứu trao đổi trên trang web NHNN Việt Nam

11 Chu Khánh Hưng (VP NHNN) (2006), “Đề xuất giải pháp triển khai hội

nhập kinh tế quốc tế đối với ngành Ngân hàng Việt Nam”, Nghiên cứu trao

đổi trên trang web NHNN Việt Nam

12 XT (VP NHNN) (2006), “Tự do hóa tài chính – xu hướng và giải pháp chính

sách”, Nghiên cứu trao đổi trên trang web NHNN Việt Nam

13 Phạm Ngọc Ánh (2002), “Vay nợ nước ngoài với an ninh tài chính”, Tạp chí

nghiên cứu kinh tế, số 288

14 Nguyễn Xuân Thành (2003), “Việt Nam trên con đường tiến tới tự do hóa lãi

suất”, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Việt Nam

15 Tào Khánh Hợp (2002), “Đảm bảo an ninh tài chính trong vay nợ nước

ngoài của Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, Tạp chí Tài chính số 456

16 Các số liệu thống kê trên trang web của Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn

17 Các số liệu thống kê trên trang Web của Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn

18 Các số liệu thống kê trên Báo cáo thường niên năm 2005 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn

19 Nhiều tạp chí kinh tế tài chính và các tờ báo có liên quan

Trang 12

PHẦN MỞ ĐẦU

1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Bước vào kỷ nguyên mới của nền kinh tế, kỷ nguyên của sự hội nhập và xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh và rộng lớn Tự do hóa tài chính sẽ

là đặc trưng của nền tài chính thế giới trong thiên niên kỷ mới và đang trở thành một quy luật tất yếu khách quan Việt Nam cũng không nằm ngoài các quy luật đó vì chúng ta là một phần của nền tài chính toàn cầu và nền tài chính Việt Nam đang chủ động hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước đã đề ra Đặc biệt là chủ trương trong Đại hội IX của Đảng và Nhà nước

Tự do hóa thương mại đã được cam kết và đang khẩn trương thực hiện, tự do hóa tài chính cần phải được xúc tiến từng bước thận trọng và vững chắc Vấn đề là chúng ta phải nắm bắt và vận dụng tốt các quy luật vận động của nền tài chính quốc tế để vạch ra cho mình một lộ trình tự do hóa thích hợp

Việt Nam chúng ta đang từng bước tiến nhanh đến nấc thang hội nhập dựa vào nền tảng sẵn có và trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của các nước trên thế giới về hội nhập kinh

tế và tự do hóa thương mại Thực tế cho thấy rằng quá trình tự do hóa tài chính đồng thời mang lại những thuận lợi vô cùng to lớn Tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những rủi ro bất ổn định tài chính đe dọa an ninh nền kinh tế Vì vậy, muốn đảm bảo an ninh tài chính, chúng ta cần nắm bắt được các nguyên nhân sâu xa gây ra bất ổn định tài chính để từ đó có thể áp dụng hàng loạt các giải pháp có hệ thống và mang tính khả thi cao Các giải pháp đều xuất phát trên cùng bệ phóng có tên là đảm bảo an ninh tài chính, triệt tiêu các nguyên nhân tiềm tàng và ngăn ngừa các nguy cơ gây tổn hại cho hệ thống tài chính trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế

Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của tự do hóa tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của đất nước, từ thực trạng đổi mới thể chế tài chính tiền tệ trong nước theo cơ chế thị trường, từ bối cảnh kinh tế – tài chính trong và ngoài nước, tiến hành

tự do hóa tài chính trong điều kiện an ninh tài chính được đảm bảo trong phạm vi an toàn nhất Tôi đã chọn đề tài

Trang 13

CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau:

Đưa ra cơ sở lý luận về tự do hóa tài chính thận trọng; những thuận lợi và những rủi

ro phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống lý luận về kiểm soát an ninh tài chính trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay

Phân tích thực trạng nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua; Phân tích việc thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách lãi suất, lạm phát, tình hình nợ vay nước ngoài để đo lường được mức độ thực hiện tự do hóa tài chính của Việt Nam; Phân tích tác động cùa an ninh tài chính và kiểm soát an ninh tài chính thực tế thời gian qua cũng như đưa ra các rủi ro tiềm tàng, nguy cơ tiềm ẩn có thể phát sinh đe dọa hệ thống an ninh kinh

tế

Đề tài cũng đưa ra các giải pháp thực hiện lộ trình tự do hóa tài chính thận trọng và phù hợp với các điều kiện kinh tế hiện nay của Việt Nam Đặt vấn đề tự do hóa tài chính trong sự ổn định vĩ mô và tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững là mục đích nghiên cứu chính của đề tài Bên cạnh đó, đề tài cũng truyền tải vấn đề thay đổi cách thức quản lý kinh

tế, đặc biệt là cách thức quản lý tài chính trong xu thế mới nhằm giảm thiểu rủi ro tiềm tàng đe dọa hệ thống an ninh tài chính quốc gia

3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài đề cập đến lý thuyết tự do hóa tài chính và an ninh tài chính đã được thừa nhận rộng rãi Nghiên cứu tính chất của các cuộc khủng hoảng tài chính thời gian gần đây

để hoàn thiện hơn cơ sở lý luận của lý thuyết Tiếp đến, đề tài tập trung đi vào phân tích khả năng tự do hóa tài chính và quá trình kiểm soát an ninh tài chính của Việt Nam Xem xét các yếu tố có liên quan như: lãi suất, tỷ giá hối đoái, tình hình nợ vay nước ngoài, thực trạng hoạt động của các định chế tài chính… Do đó, phạm vị đề tài là sự kết hợp nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau như : chính sách kinh tế vĩ mô, chương trình cổ phần hóa, ngoại thương, ngân hàng, các chính sách khác của Chính phủ

4 CÁC KẾT QUẢ CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài đã đưa ra hệ thống lý luận về tự do hóa tài chính, trình tự thực hiện tự do hóa tài chính, an ninh tài chính và những rủi ro những tiềm tàng Nghiên cứu những thành công

Trang 14

cũng như thất bại của các nước về tự do hóa tài chính và rút ra các bài học cho quá trình

tự do hóa tài chính ở Việt Nam Trên cơ sở đó, mạnh dạn đưa ra một quan điểm mới về

lộ trình tự do hóa áp dụng cho Việt Nam

Phân tích thực trạng tình hình tự do hóa tài chính trong thời gian gần đây ở Việt Nam, tìm kiếm những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân hạn chế để đề ra những giải pháp tháo gỡ thích hợp Đồng thời rút ra bài học từ các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới để đưa ra một hệ thống giải pháp tự do hóa tài chính thận trọng và hiệu quả cho Việt Nam

Đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro gây ra bất ổn định kinh tế nhằm thực hiện tốt các chính sách kiềm soát an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế hiện nay

5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài vận dụng tổng hợp cách tiếp cận hệ thống, phương pháp duy vật biện chứng

và lịch sử Đồng thời kết hợp phương pháp logic, phân tích tổng hợp các phương pháp suy diễn, phương pháp thống kê,… nhằm nêu lên những thành tựu, những hạn chế, sự kế thừa

và phát triển của quá trình đổi mới tài chính của Việt Nam hiện nay Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng phương pháp đối chiếu, vận dụng một số lý thuyết để giải thích những hiện tượng kinh tế để từ đó đưa ra các đề xuất giải quyết thích hợp

Đề tài gồm 3 phần không kể mở đầu và kết luận:

Chương 1: “Tổng quan về kiểm soát an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa tài chính”

Chương 2: “Thực trạng tình hình kiểm soát an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa tài chính của Việt Nam hiện nay”

Chương 3: “Các giải pháp kiểm soát an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa tài chính của Việt Nam hiện nay”

Với thời gian và kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định Kính mong thầy cô và người đọc góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn

Trang 15

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH TRONG

TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH

1.1 TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH

Trong một quốc gia, hệ thống tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội Quốc gia có hệ thống tài chính mạnh có thể làm cho quá trình lưu thông tiền

tệ được diễn ra suôn sẻ hơn, kích thích mọi thành phần kinh tế phát triển

Có nhiều ý kiến khác nhau về quan điểm tự do hóa tài chính trong nền kinh tế Thực

ra, tự do hóa tài chính là việc nới lỏng những ràng buộc hay việc kiểm soát khu vực tài chính của Nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau

Trước hết, tự do hóa tài chính là quá trình giảm thiểu và cuối cùng là hủy bỏ sự kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia, làm cho hệ thống này hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị trường Nội dung cơ bản của tự do hóa tài chính bao gồm: Tự do hóa lãi suất, tự do hóa hoạt động cho vay của các NHTM, tự

do hóa hoạt động ngoại hối, tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính.(1)

Tự do hóa tài chính bao gồm tự do hóa tài chính trong nước và tự do hóa tài chính với nước ngoài Tự do hóa tài chính trong nước là cho phép các tổ chức tài chính trong nước tự

do thực hiện các dịch vụ tài chính theo nguyên tắc thị trường, các thị trường tài chính trong nước được khuyến khích phát triển, các công cụ chính sách tiền tệ được điều hành theo tín hiệu thị trường Tự do hóa tài chính với nước ngoài bao gồm tự do hóa giao dịch vãng lai

và tự do hóa giao dịch vốn

Có thể nói, bản chất của tự do hóa tài chính là hoạt động tài chính theo cơ chế nội tại vốn có của thị trường và chuyển vai trò điều tiết tài chính từ chính phủ sang thị trường, mục tiêu là tìm ra sự phối hợp có hiệu quả giữa Nhà nước và thị trường trong việc thực

(1) Hội thảo khoa học với chủ đề “Tự do hóa tài chính và giải pháp, chính sách” do NHNN tổ chức ngày 4/5/2007

Trang 16

hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế – xã hội Do đó, kết quả của tự do hóa tài chính thường được thể hiện bằng tỷ số giữa tiền mở rộng (tiền mặt và tiền gửi trong hệ thống NHTM) trên thu nhập quốc dân

Ngoài ra, tự do hóa tài chính là sự xóa bỏ các hạn chế, định hướng hay ràng buộc về

số lượng trong quá trình cấp và phân phối tín dụng Sự điều tiết về số lượng này được thay thế bởi một cơ chế giá: tự do hóa mang lại cho các định chế tài chính quyền tự do xác định các mức lãi suất tiền gởi, cho vay và tự do sử dụng công cụ lãi suất Trên lý thuyết, tự do hóa dẫn đến chấm dứt các mức trần lãi suất cũng như những ràng buộc trong việc sử dụng các nguồn vốn huy động được Tự do hóa cũng chấm dứt những kênh cấp vốn ưu đãi(2) Ngoài ra, việc mở rộng cạnh tranh trong các hoạt động trung gian tài chính, chấm dứt

sự phân biệt đối xử về pháp lý giữa các thành phần kinh tế cũng được xem là một khía cạnh của tự do hóa tài chính Tuy nhiên, tự do hóa không có nghĩa là chấm dứt mọi qui định hay giám sát các hoạt động tài chính Ngược lại, tự do hóa đòi hỏi phải tăng cường cơ sở hạ tầng qui chế và các cơ quan giám sát(3) Việc đặt ra các qui định là cần thiết để đảm bảo cho sự vận hành hiệu quả của các thị trường tài chính và ngân hàng

Tùy theo tình hình thực tế của từng quốc gia, tự do hóa tài chính bao gồm nhiều yếu

tố khác nhau Nhìn chung có 5 yếu tố quan trọng nhất: tự do hóa lãi suất và giá cả; tự do hóa hoạt động tín dụng và giảm thiểu thủ tục hành chính của các tổ chức tín dụng nhà nước; tự do hoạt động ngoại hối; tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính; cắt giảm thuế và lạm phát trên thị trường tài chính quốc gia

Tự do hóa lãi suất và giá cả là cho phép các định chế tài chính, ngân hàng tự do xác

định các mức lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tự do ấn định các mức phí trong phạm vi hoạt động tài chính

Tự do hóa hoạt động tín dụng và giảm thiểu thủ tục hành chính của các tổ chức tín

dụng nhà nước là việc xóa bỏ các hạn chế, định hướng chủ quan hay ràng buộc về số lượng trong quá trình cấp và phân phối tín dụng nhằm nâng câng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

và mở rộng tín dụng cho mọi thành phần kinh tế

Trang 17

Tự do hóa hoạt động ngoại hối là việc xóa bỏ các hạn chế về quản lý ngoại hối và

thực hiện điều hành tỷ giá hối đoái theo nguyên tắc thị trường

Tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính là việc tiến

hành mở rộng tự do cạnh tranh trong các hoạt động trung gian tài chính thông qua việc xóa

bỏ những hạn chế về phạm vi hoạt động, phạm vi kinh doanh của các tổ chức tài chính

Cắt giảm thuế và mở rộng quan hệ tự do thương mại nhằm khắc phục những tổn thất

kinh tế mà các quốc gia phải gánh chịu nếu có hàng rào thuế quan Đồng thời tạo ra một môi trường ổn định kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho các nguồn lực của quốc gia được tận dụng triệt để và hiệu quả

Mở cửa hội nhập đồng nghĩa là việc tiếp nhận các định chế tài chính nước ngoài và hoạt động và thừa nhận các dịch vụ tài chính của họ Việc mở cửa cho nước ngoài tham gia các ngành dịch vụ tài chính đảm bảo đa dạng hóa lựa chọn và nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng Tuy nhiên tùy thuộc vào tình hình thực tế của mỗi quốc gia mà việc tiếp nhận trên có quy mô và cường độ khác nhau Đối với Việt Nam, tôi thiết nghĩ có thể đẩy mạnh tự do hóa tài chính trên cơ sở thận trọng từng bước tiến tới cạnh tranh hoàn toàn đối với các định chế tài chính mạnh trên toàn cầu

1.2 LỢI ÍCH VÀ CƠ HỘI TỪ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH

Tự do hóa thương mại trong ngành dịch vụ tài chính, được thể hiện một cách minh bạch và có cơ chế chính sách ổn định, sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi khác nhau cho các nước, cho bản thân ngành tài chính, các ngành liên quan và cho cả nền kinh tế Lợi ích của việc tự do hóa các hoạt động thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính có thể được nhìn nhận trên một số giác độ sau:

Trong phạm vi một quốc gia, một hệ thống tài chính mạnh và sống động đặc biệt rất quan trọng đối với nền kinh tế hội nhập để có được cơ sở cho hoạt động thương mại một cách đa dạng về dịch vụ hàng hóa Cam kết về dịch vụ tài chính sẽ giúp nhà cung cấp dịch

vụ tài chính và quốc gia trở nên hấp dẫn, thu hút đầu tư qua kênh thương mại điện tử và công nghệ hỗ trợ

Tự do hóa dịch vụ tài chính tạo điều kiện về công ăn việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp và phát triển lao động của các ngành dịch vụ lệ thuộc

Trang 18

Tự do hóa dịch vụ tài chính còn thúc đẩy tăng trưởng và tiếp cận kỹ thuật công nghệ mới Nó đã phát triển hệ thống ngân hàng trực tuyến (online), giao dịch chứng khoán, dịch

vụ bảo hiểm và dịch vụ thông tin tài chính

Một thuận lợi nữa trong tự do hóa, đó là các thị trường hội nhập đóng vai trò to lớn khi xuất khẩu dịch vụ tài chính Ví dụ, Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, Mexico, và Brazil là các nhà cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tài chính mang tính chất khu vực và quốc tế

Tự do hóa tài chính sẽ tăng thêm chất lượng dịch vụ tài chính được cung cấp Đa dạng hóa sự lựa chọn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người tiêu dùng Đồng thời trên cơ

sở cạnh tranh lẫn nhau, các khu vực dịch vụ tài chính phải hoàn thiện tư duy đổi mới và hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn

Việc mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ở hầu hết các nước cũng góp phần thúc đẩy chính phủ các nước chủ nhà cải tiến phương pháp quản lý vĩ mô nền kinh tế và thay đổi cách thức can thiệp vào thị trường, đồng thời thúc đẩy việc hoàn thiện hành lang pháp lý và

hệ thống kiểm tra, giám sát của chính phủ đối với những lĩnh vực dịch vụ này

Theo nhiều nghiên cứu, tự do hóa dịch vụ tài chính tác động đầu tiên và mạnh mẽ đến

hệ thống Ngân hàng Việt Nam có sức mạnh và ưu thế hẳn so với các Ngân hàng nước ngoài do có được mạng lưới chi nhánh rộng khắp, có được mối quan hệ truyền thống với khách hàng và đặc biệt là hiểu được tâm lý khách hàng thông qua những hiểu biết văn hóa

mà các Ngân hàng nước ngoài không có được Chính vì vậy sự tham gia của các Ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam sẽ tạo ra một động lực để các Ngân hàng Việt Nam cải thiện nhanh chóng các hoạt động của mình trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cùng với việc đổi mới nghiệp vụ và quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế

Tự do hóa dịch vụ tài chính trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ giúp cho người dân trong nước tự do lựa chọn các dịch vụ bảo hiểm từ người cung cấp tốt nhất, hạn chế dần sự bất cân xứng thông tin giữa người mua và người bán Trong giao dịch chứng khoán, việc tự do hóa các dịch vụ tài chính cùng với việc nới lỏng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của người nước ngoài có thể giúp vực dậy một thị trường Việt Nam vốn rất ảm đạm trong những năm gần đây

Về phương thức các lợi ích mang lại từ tư do hóa tài chính gia tăng theo hai phương thức chính như sau:

Trang 19

Thứ nhất, tự do hóa tài chính có khả năng thúc đẩy sự tăng trưởng do gia tăng mức độ đầu tư và nâng cao tỷ suất sinh lời của đầu tư thông qua việc các nước này tiếp cận được với kinh nghiệm quản lý hiện đại, các thành quả khoa học trên thế giới và đặc biệt tiếp cận được tác động của thị trường hiệu quả là thị trường mà các thông tin được phản hồi một cách đầy đủ và kịp thời

Thứ hai, tự do hóa tài chính cho phép mọi cá nhân tự bảo hiểm chống lại sự phát triển không cân đối của nền kinh tế bằng cách đa dạng hóa đầu tư và khai thác thị trường toàn cầu để làm dịu đi sự suy giảm tạm thời trong thu nhập

Tự do hóa tài chính cũng thúc đẩy tăng trưởng do khuyến khích các nhà đầu tư chuyển hướng vào đầu tư những dự án có rủi ro cao hơn vì nhà đầu tư có thể đa dạng danh mục đầu tư của mình để hưởng tỷ suất lợi nhuận cao hơn Sự lựa chọn các cơ hội đầu tư phụ thuộc vào 3 nhân tố: sự tụt hậu về kỹ thuật, mức độ rủi ro quốc gia và mức độ phát triển thị trường vốn

Một khía cạnh khác làm gia tăng tự do hóa tài chính một cách nhanh chóng hơn là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Điều này góp phần phân bổ lại nguồn lực, gia tăng lợi ích của mỗi quốc gia và kích thích đầu tư trong nước phát triển

Tóm lại, tự do hóa tài chính là liều thuốc phân bổ lại nguồn lực một cách hợp lý hơn giữa các quốc gia, đồng thời gia tăng sự cạnh tranh bình đẳng, từ đó giảm thiểu chi phí, phân tán rủi ro, nâng cao chất lượng phục vụ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và tạo môi trường thay đổi chính sách quản lý kinh tế trong bối cảnh hội nhập

1.3 RỦI RO VÀ BẤT ỔN ĐỊNH TRONG QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH

Theo các nhà nghiên cứu, tự do hóa tài chính bản thân nó không gây ra khủng hoảng tài chính nhưng việc thiếu vắng cơ chế giám sát tài chính thích hợp và không có phương thức điều hành chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp thì tự do hóa tài chính có thể tạo ra nhiều vấn đề Không có quy định và giám sát hợp lý thì các định chế tài chính có khả năng ứng

xử một cách bừa bãi cộng với những bất cập trong quản lý kinh tế vĩ mô có thể gây ra khủng hoảng niềm tin và châm ngòi cho khủng hoảng kinh tế Ở các nước đang phát triển, nơi mà quy mô và chiều sâu của thị trường tài chính còn thấp thì việc khủng hoảng niềm

tin có thể trầm trọng hơn nữa bởi hành động theo “xu hướng bầy đàn” và “dòng vốn cộng

sinh chảy ồ ạt” của các nhà đầu tư (TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, “Những cơ hội và thách

thức cho lộ trình tự do hóa dịch vụ tài chính”)

Trang 20

Chính vì vậy, Hiệp định chung về thương mại dịch vụ trong WTO (GATS) cho phép Chính phủ các nước được áp dụng các biện pháp thận trọng để đảm bảo sự thống nhất và

an toàn của hệ thống tài chính Ngoài ra trong trường hợp một quốc gia thành viên gặp phải những khó khăn nghiêm trọng trong cán cân thanh toán quốc tế thì những điều khoản của GATS cũng cho phép các quốc gia này được duy trì những hạn chế tạm thời đối với thương mại dịch vụ

Năm 1995, hai nhà nghiên cứu Kamisky và Reinhart và một số nhà nghiên cứu khác

đã xác định một loạt các nhân tố đằng sau những vụ đổ vỡ ngân hàng trên thế giới Những nhân tố này bao gồm: sự không ổn định có tính vĩ mô như sự thất thường của hoạt động thương mại; tính áp đặt trong chính sách tỷ giá và lãi suất; sự bùng nổ của hoạt động cho vay; sự sụt giá tài sản, sự du nhập vốn một cách ồ ạt; sự chuẩn bị chưa kỹ lưỡng để sẵn sàng tiến hành mở cửa, và sự không tuân thủ tính lôgic và trình tự của những cải cách tài chính Nói tóm lại, nguyên nhân chính của các cuộc khủng hoảng tài chính lại chính là những yếu kém tiềm ẩn của hệ thống ngân hàng, sự thiếu lành mạnh của hệ thống chính sách quản lý vĩ mô, sự thiếu vắng của một chế độ giám sát, kiểm tra có hiệu quả và sự sai lệch trong đường lối cải cách, chứ không xuất phát từ bản thân quá trình tự do hóa tài chính

Kinh nghiệm thực tiễn hơn hai thập kỷ qua cho thấy tự do hóa tài chính dẫn đến vay

nợ nước ngoài quá mức Vấn đề này biểu hiện rõ nét đối với những nền kinh tế thực hiện tiến trình tự do hóa tài chính nội địa cùng với tự do hóa tài chính trên tài khoản vốn Một khi mở rộng quy mô nợ tăng nhanh sẽ gia tăng rủi ro quốc gia: rủi ro tiền tệ và rủi ro thanh toán

Ba yếu tố chính liên quan đến vấn đề rủi ro khi thực hiện quá trình tự do hóa tài chính

đó là việc dòng vốn chảy ồ ạt trong thời kỳ đầu của tự do hóa; sự đối phó với những đảo lộn nghiêm trọng và sự gia tăng tính biến động khi một quốc gia tự do hóa tài chính

1.3.1 Dòng vốn chảy vào ồ ạt

Thời kỳ đầu của tự do hóa tài chính là công việc tiếp nhận các dòng vốn quốc tế đổ vào các nước có nền kinh tế đang phát triển, một mặt là do lãi suất quốc tế thấp, cộng với chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư của các nước này cũng như việc bành trướng quy

mô của các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới

Trang 21

Điểm qua lại thời kỳ đầu mở cửa của 20 nền kinh tế các nước đang phát triển trong thập niên 1990 cho thấy dòng vốn chảy vào chiếm khoảng 4% GDP Các nước Đông Âu có dòng vốn chảy vào lớn nhất sau năm 1992 Và Chi Le, Malaysia, ThaiLand, Mexico là những nước sớm đón nhận dòng chảy quốc tế mạnh mẽ nhất

Bảng 1.1: Dòng vốn tư nhân vào 20 nước đang phát triển trong thập niên 1990

(vốn quốc tế dài hạn trong khu vực tư nhân tính bằng % trên GDP)

Vốn tích lũy/GDP Dòng vốn vào Quốc gia Thời kỳ dòng vốn vào

vào cuối kỳ hàng năm tối đa

(Nguồn: Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế-Tổng quan kinh tế thế giới năm 1997)

Riêng Việt Nam, sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và tổ chức thành công hội nghị APEC đã có 5 hiệp định khung được ký kết với các nhà đầu tư Mỹ nâng tổng số vốn đầu tư 3 tỷ USD, riêng dự án của tập đoàn Intel tại khu vực thành phố Hồ

Chí Minh đã đầu tư 1 tỷ USD Theo thủ tướng Nhật tại hội nghị APEC cho biết “sắp tới

đây là làn sóng đầu tư lớn thứ hai của Nhật vào Việt Nam”

Trang 22

1.3.2 Sự đảo ngược của dòng vốn

Hiện tượng bay hơi tài chính – Volatility là khía cạnh mặt trái của tự do hóa tài chính Hiện tượng bay hơi tài chính được biết vào những năm 70 ở những thị trường mới nổi Châu Mỹ Latin và sau đó vào những năm 90 ở thị trường mới nổi các nước Đông Nam Á Những nền kinh tế Đông Á thành công về cải cách kinh tế trong những năm đầu thập kỷ

90 Đến năm 1997, nhiều nước phải chấp nhận thua cuộc sự suy thoái tồi tệ nhất

Tự do hóa tài chính – chính sách kinh tế - sự bay hơi tài chính có mối quan hệ với nhau Tự do hóa tài chính + chính sách kinh tế tồi = bay hơi Chính sách kinh tế tồi là nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, bội chi ngân sách, đồng tiền bị đánh giá quá cao, định chế tài chế yếu kém, v.v Hệ quả là sự đảo ngược dòng vốn tư nhân xuất hiện và trở nên mạnh mẽ hơn

Sự đảo ngược dòng vốn vào thập niên 1990 xảy ra tại Thổ Nhĩ Kỳ và Venezuela, và

cả hai trường hợp đều do sự mất niềm tin của nhà đầu tư vào chính sách kinh tế vĩ mô trong nước

1.3.3 Tính biến động và xu hướng bầy đàn

Ở các nước đang phát triển, hệ thống thông tin bất hoàn hảo và mất cân xứng cũng như sự yếu kém về thể chế đã tác động mạnh mẽ đến thị trường vốn và thị trường tài chính hơn là những nước công nghiệp Trong môi trường này, xu hướng bầy đàn của các nhà đầu

tư lớn hơn, và những nhà đầu tư trong nước có thể bị ảnh hưởng bởi những nhà đầu tư nước ngoài, dẫn đến sự biến động càng lớn hơn Các thị trường mới nổi nằm trong cận biên danh mục vốn của các nhà đầu tư quốc tế nghĩa là chỉ cần một thay đổi nhỏ trong lãi suất quốc tế sẽ dẫn đến việc chảy ra nhanh chóng của dòng vốn khỏi thị trường mới nổi

Xu hướng bầy đàn có thể làm chuyển dịch cơ cấu đầu tư trong một quốc gia ngay cả khi những nền tảng cơ bản của một nước vẫn không thay đổi Mặc dù sự thay đổi trong lãi suất quốc tế vẫn còn ảnh hưởng mạnh đến dòng vốn đầu tư gián tiếp, nhưng mức độ ảnh hưởng này sẽ giảm đi nếu các yếu tố đặc thù của từng quốc gia trở nên quan trọng hơn Có một vài bằng chứng cho thấy rằng ở những thị trường mới nổi thì xu hướng bầy đàn của các nhà đầu tư nước ngoài dễ xuất hiện hơn, nhưng kinh nghiệm của các nước bắt đầu quá trình tự do hóa cho thấy rằng đỉnh cao của hành vi bầy đàn chỉ có thể tồn tại trong thời gian ngắn ngủi

Trang 23

Về phía trong nước, các quốc gia đang phát triển dễ bị tổn thương bởi những cú sốc thật (do thay đổi các điều kiện mậu dịch như sự thay đổi trong giá cả nguyên vật liệu quốc

tế, sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu và nhập khẩu, tỷ giá hối đoái thực được định giá quá cao làm xấu đi cán cân tài khoản vãng lai) Thêm vào đó, cũng có một vài đặc điểm của thị trường mới nổi có thể khuếch đại những cú sốc nội địa và quốc tế trong thời

kỳ đầu của tự do hóa

1.4 THÁCH THỨC CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH

Thứ nhất, về trình độ công nghệ cho thấy các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài luôn có ưu thế nổi trội hơn so với các tổ chức dịch vụ tài chính trong nước Chính vì vậy, chất lượng sản phẩm, kênh phân phối, các sản phẩm tiện ích và hệ thống chăm sóc khách hàng luôn đạt được chất lượng cao nhất

Thứ hai, các tổ chức tài chính nước ngoài có ưu thế về nguồn chất xám, về khả năng thu hút và đào tạo nguồn nhân lực, trong khi đó các tổ chức tài chính trong nước không có được Chúng ta có thể thấy rõ nét trong các khía cạnh như chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến và học tập mà người lao động có được khi họ làm việc cho các tổ chức tài chính nước ngoài

Thứ ba, về tiềm lực tài chính là một khía cạnh bất cân xứng giữa các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài Có thể thấy rõ nét, các tổ chức tài chính của Việt Nam có quy

mô nhỏ và hoạt động rời rạc chưa hình thành được các tập đoàn tài chính lớn và có quy mô cạnh tranh trên thị trường tài chính quốc tế

Thứ tư, các tổ chức tài chính trong nước chưa áp dụng đồng bộ và quán triệt các tiêu chuẩn, chuẩn mực quốc tế Vì vậy, việc hòa nhập vào môi trường quốc tế chuyên nghiệp chưa được thực hiện sâu rộng trong tiến trình hội nhập Từ đó, khả năng thu hút nguồn lực tài chính với chí phí thấp, địa vị thương mại trên thị trường quốc tế chưa đạt được hiệu quả cao

Thứ năm, các sản phẩm tài chính phái sinh là khái niệm khá là mới mẻ trong hệ thống ngân hàng nước ta và hầu như chúng được nghiên cứu và triển khai không đồng bộ trong một số tổ chức tài chính đơn lẻ Vì vậy, khả năng cạnh tranh về các sản phẩm tài chính phái sinh là rất thấp và đây cũng được coi là lĩnh vực cực kỳ nguy hiểm đối với các tổ chức tài chính và nền kinh tế Do đó, chúng ta cần phải đánh giá hết mức độ phức tạp và tinh vi của giao dịch sản phẩm phái sinh, tránh hiện tượng đầu cơ, độc quyền chiếm lĩnh thị trường của

Trang 24

các tổ chức tài chính nước ngoài và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức tài chính trong nước

1.5 AN NINH TÀI CHÍNH

1.5.1 Khái niệm

An ninh tài chính là tình trạng tài chính ổn định, an toàn và vững mạnh của thị trường tiền tệ và thị trường tài chính Ổn định thị trường tiền tệ dẫn đến giá cả ổn định, ổn định của thị trường tài chính dẫn đến sự ổn định công cụ tài chính và do đó thị trường có thể lập nên hệ thống tài chính đa dạng và ổn định để hỗ trợ

1.5.2 Sự cần thiết phải kiểm soát an ninh tài chính

Xuất phát từ sự bất ổn tài chính do những cú sốc phát sinh trong hệ thống tài chính rồi

từ đó lây lan khắp hệ thống Sự bất ổn gây ra những khoản thiệt hại cho nền kinh tế như sau:

- Tình trạng tài chính của những tổ chức tài chính, các doanh nghiệp

1.5.3 Nguyên nhân gây ra bất ổn định

- Chính sách kinh tế vĩ mô lỏng lẻo không phù hợp xu thế hội nhập

- Thực hiện tự do hóa tài chính quá nóng vội mà chưa có biện pháp phòng ngừa rủi

ro

- Chế độ tỷ giá hối đoái không linh hoạt

- Các định chế tài chính hoạt động rời rạc và không hiệu quả

- Hệ thống giám sát tài chính yếu kém

1.5.4 Kiểm soát an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa tài chính

Trang 25

Dưới ảnh hưởng của toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế mà đặc biệt là tự do hóa tài chính, các nước phải đối mặt với rủi ro tài chính ngày càng lớn và khủng hoảng tài chính đã trở thành mối đe dọa chủ yếu đến an ninh kinh tế thế giới Thực tế khủng hoảng tài chính khu vực vừa qua càng cho thấy tầm quan trọng của vấn đề này

Ngoài ra, sự gia tăng hội nhập tài chính và phụ thuộc vào dòng vốn tư nhân có thể làm cho những nước đang phát triển dễ mất ổn định do sự đảo ngược của dòng vốn, đặc biệt đối với những quốc gia có chính sách tài khoá yếu, hệ thống ngân hàng được bảo vệ quá mức cần thiết hoặc quản lý yếu kém kết hợp với một thị trường vốn nội địa lại bị bóp méo cao độ

Tình trạng khủng hoảng tài chính phát sinh còn có thể do nguyên nhân quá trình tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính đi quá nhanh so với sự phát triển trong nước về cơ

sở hạ tầng, về luật pháp, hệ thống quản lý thận trọng và các quy định về phát triển thể chế thị trường khác

Tự do hoá tài chính có thể làm tăng tính bất ổn theo hai cách:

- Làm cho nền kinh tế tiếp cận trực diện với những nguồn gốc mới của những cú sốc trong kinh tế quốc tế;

- Khuếch đại và làm trầm trọng thêm những cú sốc trong nước

Nhận định những tác động tiêu cực của quá trình tự do hóa tài chính ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế của một quốc gia, từ đó cho chúng ta thấy được sự cần thiết của việc kiểm soát an ninh tài chính để phòng tránh những rủi ro tài chính

1.5.4.1 Rủi ro tài chính đối với các khoản nợ nước ngoài không kiểm soát

Một trong những nguồn lực phát triển kinh tế xã hội của các nền kinh tế đang phát triển là nguồn vốn vay từ bên ngoài, tuy nhiên nợ nước ngoài tiềm ẩn rủi ro tác động đến tình hình tài chính của quốc gia Chính vì vậy, sự đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng hoàn trả vay nợ nước ngoài kết hợp với một cán cân thanh toán quốc tế bền vững, tỷ giá hối đoái ổn định và dự trữ ngoại hối hợp lý là một yêu cầu cấp thiết để phát triển nền kinh

tế nước ta một cách bền vững

Hiện nay, với nhiều dự án vay nợ nước ngoài không tinh hết nhu cầu thực tiễn, khả năng hấp thụ vốn, khả năng trả nợ, quản lý nợ vay lỏng lẻo, tình hình tham nhũng, thất thoát kéo dài làm gia tăng tính bất ổn của nền kinh tế, kéo theo là sự bất ổn của thể chế

Trang 26

chính trị - xã hội Ngoài ra, sức ép từ phía chủ nợ làm chệnh hướng phát triển kinh tế, cũng như ảnh hưởng méo mó đến tình hình chính trị của quốc gia

Để kiểm soát nguồn vốn tính dụng tư nhân, vốn ngắn hạn, khả năng rút vốn ồ ạt của nhà đầu tư, đòi hỏi phải có cơ chế kiểm soát vốn hiệu quả, có “van an toàn” bằng khuôn khổ pháp lý đồng bộ quy định mức lãi suất, phân loại nợ, trích lập dự phòng, v.v nhằm giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng tài chính tiền tệ

Do quá trình tự do hóa tài chính và mở cửa thị trường vốn đã khuyến khích quá trình vay nợ bằng ngoại tệ, vì lãi suất thấp hơn, rủi ro thấp hơn Thủ tục vay nợ của tư nhân phải thông qua sự bảo lãnh của Chính phủ hoặc các tổ chức ngân hàng Tuy nhiên do thiếu thông tin nên Chính phủ không thể kiểm soát nổi nợ nước ngoài của tư nhân, do đó cũng có thể xảy ra các rủi ro tài chính Bên cạnh các khoản nợ nước ngoài của tư nhân, nợ nước ngoài của Chính phủ nếu không có khả năng trả nợ cũng có thể đưa đến rủi ro và châm ngòi cho khủng hoảng tài chính

1.5.4.2 Rủi ro tài chính trong kinh doanh chứng khoán

Việc giảm sút của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, kéo theo việc rút vốn đột ngột ra khỏi các tài sản đẩu tư gián tiếp có thể gây ra áp lực đối với tỷ giá ngoại tệ, đặc biệt khi các nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện chuyển đổi tiền tệ thu được từ bán cổ phiếu thành ngoại tệ mạnh Tính ổn định của hoạt động tài chính trong nước sẽ bị đe dọa nếu như

hệ thống tài chính này không có khả năng đảm bảo để chống lại các rủi ro

1.6 SỰ THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÁC NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH TỰ

DO HÓA TÀI CHÍNH

Có thể nói các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua đã gây ra những thiệt hại lớn cho các nước trong khu vực Tuy nhiên, đây chính là những bài học kinh nghiệm bổ ích cho quá trình thực hiện tự do hoá tài chính

1.6.1 Trường hợp thất bại – Chi Lê tự do hóa tài chính nóng vội

Vào cuối những năm 1970, Chi Lê đã giảm điều tiết hệ thống ngân hàng một cách mạnh mẽ trước khi kiểm soát và đạt được sự tăng trưởng đáng kể Thực vậy, tình hình tài chính của Chi Lê vào năm 1978 chưa ổn định, luật lệ kiểm soát ngân hàng không chặt chẽ, các ngân hàng có quá nhiều ràng buộc lẫn nhau trong quan hệ sở hữu và có nhiều khoản cho vay không hiệu quả Đó là nguyên nhân khiến cho Chi Lê phải chịu đựng sự mất ổn

Trang 27

định kinh tế vĩ mô lớn tại thời điểm xoá bỏ các trần lãi suất tiền gởi và cho vay, và các ngân hàng được cạnh tranh hoàn toàn trong thị trường vốn

Điều đáng chú ý ở đây là Chi Lê đã duy trì một lãi suất thực rất cao trong khi lạm phát còn ở mức cao và không ổn định Khi Chi Lê tiến hành tự do hoá lĩnh vực thanh toán tài chính vào năm 1978, đã có nhiều dự đoán khả quan về sự phát triển kinh tế dẫn đến gia tăng nhu cầu đầu tư kéo theo sự gia tăng về nhu cầu tín dụng Do đó, các ngân hàng đã tăng lãi suất cho vay để bù đắp cho các khoản vay không hiệu quả

Lãi suất trong nước cao hơn khiến cho nguồn vốn nước ngoài vào Chi Lê tăng nhanh, tạo nên một áp lực lạm phát và đồng pê-sô tăng lên khá cao Nếu theo thuyết ngang giá lãi suất, lãi suất trong nước Chi Lê phải giảm Tuy nhiên, do thị trường tiền tệ và ngân hàng chưa hoàn chỉnh, cách biệt giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay không giảm Ngoài ra, các nhà đầu tư cho vay với ấn tượng rủi ro về tỷ giá hối đoái đã đòi hỏi lợi tức cho vay cao hơn Các khoản cho vay không hiệu quả bắt buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất và làm giảm đi khả năng vay mượn tín dụng ưu đãi ở các tổ chức quốc tế Do vậy, lãi suất trong nước vẫn còn giữ ở mức cao, nguồn vốn bên ngoài vẫn tiếp tục tăng nhanh làm xuất hiện mối đe dọa về lạm phát gia tăng Vì thế, ngân hàng nhà nước phải sử dụng tài chính dự trữ

để vô hiệu hoá sức ép về lạm phát Kết quả là ngân sách nhà nước bị rút cạn, ngân hàng bị phá sản bởi các khoản cho vay không hiệu quả, nền sản xuất bị đình trệ và nạn thất nghiệp gia tăng Cuối cùng, Chi Lê đành phải quay lại áp dụng các qui định về kiểm soát tài chính 1.6.2 Thái Lan – nơi khởi đầu cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997

Trong những năm từ 1985 đến 1995, Thái Lan đã giữ đồng bạt ổn định theo một giỏ tiền chủ yếu là đôla Mỹ Sự ổn định đồng tiền khơi dậy niềm tin giữa các nhà thương mại

và các nhà đầu tư nước ngoài bởi vì mối quan hệ kinh tế giữa họ có vẻ ít rủi ro Nhờ đó mà Thái Lan đã có một dòng vốn vào khổng lồ, đủ loại Nó được đáp lại bằng sự gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai – thâm hụt của việc mua hàng hóa và dịch vụ bên ngoài - đến 8% GDP Sự kết hợp giữa tiết kiệm quốc gia và các dòng vốn vào lớn đã tạo ra một nguồn tài chính khổng lồ mà các nhà kinh doanh dùng để lèo lái sự tăng trưởng kinh tế Chính phủ Thái Lan đã không mấy quan tâm đến tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai ngày càng lớn bởi vì họ lập luận rằng nếu thâm hụt tài khoản vãng lai chủ yếu phản ánh đầu tư cao hơn, thì cuối cùng nó sẽ làm tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, và do đó làm tăng khả năng hoàn trả nợ vay Chính vì vậy mà Thái Lan đã mở rộng tài khoản vốn, tiếp nhận vốn đầu tư

mà không cần một biện pháp kiểm soát nào Bên cạnh đó, với chính sách cố định đồng nội

Trang 28

tệ theo ngoại tệ đã khiến cho chính phủ Thái Lan bất chấp áp lực đè lên đồng bạt từ sự thâm hụt tài khoản vãng lai lớn, quyết định tăng lãi suất lên cao tới mức kinh khủng Lãi suất cao gây tác hại đối với nền kinh tế bằng nhiều cách Nó làm tồi tệ thêm những khó khăn cho những người đầu tư bất động sản và cho khu vực ngân hàng bằng những khoản

nợ mất khả năng thanh toán, khả năng thanh toán của khu vực tài chính trở nên khó khăn, làm cho thu nhập công ty và giá cổ phiếu của các công ty tài chính Thái Lan rớt giá thê thảm, tổn thương đến các nhà sản xuất vì nó khiến người tiêu dùng chi tiêu tiết kiệm hơn, làm thu hẹp tổng cầu Quan trọng hơn, lãi suất trong nước cao khiến cho các công ty trong nước chuyển sang vay nước ngoài với giá rẻ hơn, khiến cho nợ nước ngoài tăng cao, khoảng 70 tỷ đôla vào năm 1996, chiếm đến một nửa GDP của đất nước Dòng vốn vào khổng lồ này là để thanh toán cho thâm hụt tài khoản vãng lai Tuy nhiên, thực chất vấn đề không phải đơn giản như vậy Nếu như Thái Lan nhận được nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài thì với đồng tiền ổn định sẽ góp phần ổn định tài chính Thay vì thế, Thái Lan đang

sử dụng một tỷ lệ phần trăm vốn tăng cao một cách nguy hiểm để giải quyết thâm hụt tài khoản vãng lai

Những dấu hiệu của một nền kinh tế Thái Lan đang suy yếu đã dần dần xuất hiện rõ ràng Đầu tư vốn sở hữu ròng của Mỹ vào Thái Lan bắt đầu giảm trong năm 1996 Vì thế,

đã có áp lực đè nặng lên thị trường ngoại hối xuất phát từ các nguồn này Thay vì thừa nhận thực trạng và điều chỉnh thích ứng với nó, chính quyền Thái Lan quyết định hỗ trợ giá trị bằng đôla của đồng bạt bằng hành động rút dự trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương bắt đầu vào cuối năm 1996 Đến tháng 6-1997, dự trữ gần như đã cạn kiệt

Vấn đề đặt ra là, cộng đồng quốc tế ở đâu trong suốt toàn bộ sự việc này? Chúng ta có câu trả lời Trong khoản IV hội đàm hàng năm của IMF vào tháng 7-1996, đúng một năm trước khi cuộc khủng hoảng nổ ra, IMF đã chính thức cảnh báo Thái Lan về độ lớn và thời hạn ngắn của nợ bên ngoài, tình trạng yếu kém trong việc giám sát ngân hàng, tầm vóc lớn lao đầy nguy kịch của thâm hụt tài khoản vãng lai và tình trạng tương đối kém linh hoạt của chính sách tỷ giá hối đoái Tất cả những lời cảnh báo này đều được truyền đạt đến chính quyền Thái Lan Nhưng vì những lý do nào đó, chính quyền này quyết định lờ đi những lời cảnh báo Kết quả cuối cùng là khủng hoảng xảy raGiờ đây, chính phủ Thái Lan phải bắt làm lại từ đầu bằng việc cải tổ lại hệ thống tài chính với những yếu kém đã được phơi bày sau khủng hoảng, đồng thời phải hoạch định một chiến lược phát triển thận trọng hơn và an toàn hơn

Trang 29

1.6.3 Indonesia tưởng chừng đã vượt qua cơn bão khủng hoảng

Thoạt đầu, Indonesia thoát khỏi tình trạng tồi tệ nhất của cơn hỗn loạn tài chính nhờ những thành quả và chính sách kinh tế vĩ mô mẫu mực( )2 Trong một thời gian, Indonesia

tự hào về tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh, ngân sách cân bằng và một chính sách tiền tệ nhạy bén Quan trọng nhất, Indonesia ngay từ năm 1995 đã bắt đầu mở rộng biên độ dao động đồng ru-pi theo đôla Mỹ Điều này cho phép đồng ru-pi giảm giá dần, giúp ngăn ngừa những biến dạng tỷ giá hối đoái nghiêm trọng Những chính sách có tinh thần trách nhiệm này tạo ra một thành quả kinh tế vĩ mô chung thật ấn tượng Ngoài ra, thâm hụt tài khoản vãng lai cũng không đáng lo ngại vì phần lớn được bù đắp bằng đầu tư dài hạn hơn là bằng những khoản vay ngắn hạn( )3 Hơn nữa, Jakarta cũng đang an tâm với một khoản dự trữ ngoại hối là 20 tỷ đôla Tất cả những điều này đã nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư và giúp cho đồng ru-pi khắc phục bão tố

Nói vắn tắt, mọi thứ vẫn tốt ở Indonesia Tuy nhiên, đến nửa sau tháng 7 và đầu tháng 8-1997, đồng ru-pi bắt đầu giảm giá, thị trường chứng khoán Indonesia bắt đầu rơi và niềm tin của công chúng vào khả năng chống đỡ của chính phủ suy yếu Đứng trước tình hình

đó, các nhà phân tích ở Jakarta đã đổ lỗi do căn bệnh lây lan của khu vực là nguyên nhân gây ra sự tháo chạy, bỏ rơi đồng ru-pi Có lẽ những ưu điểm kinh tế vĩ mô trong quá khứ đã làm mờ mắt các quan chức Indonesia khiến họ không thấy được khả năng là có bất kỳ một sai lầm cơ bản nào trong các yếu tố then chốt khác của nền kinh tế Đợt tấn công đầu tiên vào đồng ru-pi ngày 21-7 đã làm cho thị trường chứng khoán từng bền vững phải rớt giá trong suốt hai tuần đầu của tháng 8 Để kìm chế sự tan chảy thị trường chứng khoán, ngân hàng Indonesia (BI) đã buộc phải cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào ngày 8-8 Điều này làm nổ ra một đợt tấn công mới vào đồng ru-pi Đồng ru-pi bị xô xuống dưới 2.682 ru-pi một đôla, sàn biên độ can thiệp Trong một thời gian, BI đã thành công trong việc nhấc đồng ru-pi lên bằng cách tăng lãi suất lên 100 điểm cơ bản, đồng thời bán ra khoảng 200 triệu đôla đến 500 triệu đôla dự trữ Nhưng chẳng bao lâu người ta nhận thấy rõ ràng BI sẽ phải chi ra nhiều dự trữ ngoại hối hơn nữa và tăng lãi suất thậm chí cao hơn để chống đỡ trước cuộc tấn công Quyết tâm giữ lãi suất cao để cứu vãn đồng ru-pi có thể mở ra một cuộc khủng hoảng ngân hàng và tạo ra một đợt phá sản các công ty Cuối cùng, BI đã không còn cách nào khác ngoài việc bỏ rơi biên độ điều chỉnh và thả nổi đồng ru-pi Hành

( 2 ) Đọc thêm những vấn đề nền tảng về Inđonesia trong Hal Hill, The Inđonesia Economy since 1996: Southeast Asia’s Emerging Giant (Melbourne: Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 1996)

(5) Khoảng 80% tài khoản vãng lai của Indonesia được tài trợ bằng đầu tư trực tiếp nước ngoài Xem FT, 19-8-1997

Trang 30

động này của BI đã làm cho giá đồng tiền và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán giảm mạnh

Đồng ru-pi rớt giá như vậy không thể đổ lỗi cho căn bệnh lây lan trong khu vực hay

sự phá giá có tính cạnh tranh Lý do thực sự làm tổn thương đồng ru-pi chính là những yếu kém nghiêm trọng về kinh tế vi mô ở Indonesia Ngân hàng Indonesia chọn biện pháp quản

lý chặt chẽ trên thị trường ngoại hối nhưng sự rút lui của các nhà đầu tư vẫn tăng nhanh Thị trường ngoại hối kỳ hạn nhanh chóng cạn kiệt Một lần nữa đồng ru-pi bị rớt giá Tiếp sau đó, việc Indonesia công bố cải tổ kinh tế cũng không làm tình hình khả quan hơn được Cuối cùng, Indonesia đành phải bó tay trước khủng hoảng và buộc phải tìm đến sự giúp đỡ của IMF

1.6.4 Malaysia cũng không tránh khỏi khủng hoảng

Rối loạn tài chính ở Thái Lan nhanh chóng lan rộng sang các “con hổ châu Á” khác,

và Malaysia cũng không thể tránh khỏi Đồng ring-git mất giá so với đôla Mỹ hơn 15%, điểm thị trường chứng khoán tụt mạnh, cổ phiếu của Malaysia bị lỗ hơn 300 tỷ ring-git (108 tỷ đô-la) Trước tình hình đó, thủ tướng Malaysia Mahathir Mohamad đã đổ mọi thứ cho nhà đầu cơ George Soros( )4 Và dĩ nhiên những giải thích của ông đã không thuyết phục được những người am hiểu cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực Thực vậy, một cách thức hiển nhiên để củng cố đồng ring-git đang rơi là tăng lãi suất Thay vì làm như thế, Malaysia lại duy trì lãi suất thấp, điều này càng làm cho đồng tiền thêm yếu đi, và cuối cùng Malaysia buộc phải thi hành chính sách tỷ giá cố định và áp dụng các biện pháp quản

lý ngoại hối cực kỳ chặt chẽ Điều này không thể đổ lỗi cho các nhà đầu cơ

Cho dù những trục trặc của Malaysia kém nghiêm trọng hơn nước láng giềng Thái Lan, nhưng chúng có chung một gốc rễ Sự tăng trưởng định hướng xuất khẩu của Malaysia vào cuối thập niên 1980 đã làm bùng nổ xây dựng Sự bùng nổ đó phát sinh từ một quyết định dứt khoát là chú trọng vào việc tăng trưởng nhanh hơn là ổn định tài chính Việc bùng nổ xây dựng trong quá khứ được duy trì nhờ vào vay mượn ngân hàng để đầu tư vào bất động sản hơn là dựa vào sản xuất Giờ đây, tăng trưởng xuất khẩu đang đuối sức khi tình trạng thừa mứa bất động sản đe dọa hạ thấp giá trị và chất thành núi nợ không có khả năng thanh toán, gây tác động xấu đến ngân hàng Các ngân hàng đang mang nặng nợ nần trong nước lên đến con số giật mình là 170 %GDP Những dự án cơ sở hạ tầng khổng

(6) FT, 23-9-1997; và The Economist, 6-9-1997

Trang 31

lồ đòi hỏi phải nhập khẩu nhiều, khiến cho thâm hụt tài khoản vãng lai ngày càng cao hơn Thế nhưng không có một sự cắt giảm đáng kể trong chi tiêu cho cơ sở hạ tầng và không có một chiến lược chặt chẽ để giảm thâm hụt tài khoản vãng lai đã đánh mất niềm tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế Malaysia

Tuy nhiên, bên cạnh những thất bại to lớn của các nước Đông Nam Á và các nước Châu Mỹ La tinh khi tiến hành tự do hoá tài chính, vẫn còn những nước đã tiến hành tự do hóa tài chính thành công và đạt được một sự tăng trưởng ổn định

1.6.5 Đài Loan thành công với lãi suất thực cao

Thông qua các chính sách giá cả và lãi suất ban hành từ năm 1960, Đài Loan đã thúc đẩy tăng trưởng tài chính thực một cách kiên định hơn bất kỳ một nước đang phát triển nào khác Tuy bắt đầu chậm hơn một thập kỷ so với Nhật Bản nhưng Đài Loan đã thiết lập một chính sách tiền tệ thành công trong việc loại bỏ các nguồn gốc gây ra áp lực lạm phát trong nước vào năm 1960 Từ năm 1963 đến 1973, tỷ giá đồng đôla Đài Loan đã được cố định với lạm phát giá hàng tiêu dùng bình quân khoảng 3,4 % mỗi năm và chỉ số bán buôn thực

sự ổn định Tiếp theo đó, các đợt lạm phát lớn vào năm 1974 và lặp lại vào thời kỳ 1980

-1981 gắn liền với hai cú sốc dầu lửa Sau đó, từ năm 1982 đến 1987, chỉ số giá tiêu dùng giữ nguyên không thay đổi, trong khi chỉ số bán buôn thực tế giảm 10% vì đồng tiền Đài Loan đã phá giá một chút so với đồng đôla Mỹ Vì thế, trong suy nghĩ của người tiết kiệm Đài Loan, nguy cơ của lạm phát trong nước trở nên không đáng kể

Để bổ sung sự kiểm soát đáng kể đối với mức giá trong nước, Đài Loan đã quản lý lãi suất danh nghĩa vốn đã và đang tương đối cao so với một số nước công nghiệp khác Lãi suất tiền gởi tiết kiệm một năm được giữ ở mức khoảng 10% vào những năm 60 khi giá cả

ổn định, và sau đó nâng lên một chút vào các năm 70, giảm xuống trở lại vào đầu năm

1982 khi chỉ số giá bán buôn trong nước bắt đầu giảm Đây chính là các động lực khuyến khích người tiết kiệm ở Đài Loan mở rộng quan hệ khách hàng với hệ thống ngân hàng trong nước

Chỉ mãi đến đầu những năm 80, việc phát triển các công cụ thị trường tiền tệ như thương phiếu, bảo lãnh của ngân hàng … mới trở nên quan trọng Để có thể có được các khoản ngân quỹ cạnh tranh với các công cụ thị trường tiền tệ có lãi suất biến đổi này, các ngân hàng thương mại đã được phi kiểm soát và phi tập trung hóa theo hướng tiến bộ Như vậy, chỉ sau gần hai thập kỷ tiến hành các biện pháp tăng cường tài chính đặc biệt gắn với

Trang 32

sự ổn định mức giá, cuối cùng Đài Loan đã buông lỏng sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ đối với những gì mà các ngân hàng có thể làm

Như vậy, Đài Loan tiến hành tự do hóa sau khi kìm giữ được lạm phát ở mức ổn định

và có được một thị trường tài chính phát triển lành mạnh Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của các chính sách tự do hóa nhằm đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao 1.6.6 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Chính sách tài chính ở Nhật Bản thời kỳ 1950 – 1970 được xem là “kỷ nguyên tăng trưởng kinh tế nhanh” cùng với sự tăng trưởng tài chính thực lành mạnh – lại là chính sách kìm chế tài chính Nhật Bản đã theo đuổi một chính sách lãi suất thấp nhằm cung cấp những khoản tín dụng ngân hàng rẻ theo sự chỉ định của chính phủ để trợ giúp cho các dự

án đầu tư công nghiệp được công khai khuyến khích Các trần lãi suất cho vay và tiền gửi chuẩn được tất cả các ngân hàng quan trọng tuân thủ, việc bán ra thị trường mở các trái phiếu công ty và các chứng từ ghi nợ khác bị chính phủ hạn chế và giám sát chặt chẽ Tuy nhiên, lãi suất thực bị kiểm soát công khai ở Nhật Bản là tương đối cao so với chuẩn mực quốc tế Luồng vốn tín dụng do chính phủ chỉ định trực tiếp tương đối nhỏ bé và chủ yếu cung cấp cho các ngành công nghiệp “chợ chiều” hoặc đang xuống dốc Các doanh nghiệp cạnh tranh quốc tế không gặp khó khăn nào trong việc đấu thầu các nguồn vốn có lãi suất sát với lãi suất thị trường Như vậy, hệ thống tài chính Nhật Bản bị kìm hãm không đáng

kể Thế nhưng, chính phủ Nhật Bản đã không tiến hành tự do hóa hoàn toàn hệ thống ngân hàng bằng cách thay đổi trần lãi suất tiền gởi, không hạn chế lãi suất cho vay chuẩn đối với các tổ chức phi ngân hàng, hoặc bằng cách cho phép các ngân hàng tự do vay mượn nước ngoài Mặc dù ngân sách dư thừa nhưng lại thiếu một thị trường công trái chính phủ nênngân hàng Nhật Bản tăng tiền cơ bản chủ yếu bằng cách chiết khấu các khoản cho vay tư nhân của ngân hàng thương mại Mãi cho tới những năm 70 và cho đến thời điểm hiện nay, Nhật Bản đã tiến hành tự do hoá mạnh mẽ những gì mà các ngân hàng thương mại trong nước có thể làm được ở cả thị trường tài chính trong và ngoài nước Hơn nữa, chính phủ Nhật Bản không còn phải quản lý khoản dư thừa ngân sách, ngân hàng Nhật Bản giờ đây tăng tiền cơ bản thông qua việc mua công trái chính phủ ở thị trường mở

Có thể nói, Nhật Bản đã tiến hành tự do hóa tài chính bằng các biện pháp chặt chẽ và cẩn thận Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi cho rằng các nước khác và Việt Nam có thể rút ra được một số bài học kinh nghiệm của Nhật Bản trong quá trình tự do hóa tài chính như sau :

Trang 33

Chính phủ đã không bòn rút hệ thống tiền tệ như một nguồn tài chính dành cho riêng mình Hoàn toàn ngược lại, các khoản thu bằng tiền đã được rót trở lại thông qua hệ thống ngân hàng để gia tăng dòng tiền cho khu vực tư nhân vay

Sự ổn định tiền tệ bằng một mức giá trong nước ổn định - được hỗ trợ bởi cam kết giữ

tỷ giá hối đoái danh nghĩa ổn định – là phương thức chủ yếu bảo đảm lãi suất thực cao và

sự tăng trưởng tài chính thực cao Chính phủ Nhật Bản đã không bị đẩy đến một tình huống phải cho phép trả lãi suất danh nghĩa cao để bù lại sự lạm phát trong nước cao và biến động mạnh

Chỉ sau khi tăng cường tài chính một cách cơ bản ở các bộ phận phi ngân hàng của thị trường vốn, các cơ quan chính phủ mới nới lỏng các hạn chế hoạt động của các ngân hàng thương mại và các trung gian nhận tiền gởi khác Các khoản tiền gửi của các tổ chức này được chính phủ bảo hiểm ngấm ngầm hay công khai

Hệ thống ngân hàng trong nước chưa bao giờ bị đẩy đến tình trạng là trung gian tài chính chủ yếu đối với các khối lượng lớn của dòng vốn ròng từ nước ngoài đổ vào với những rủi ro ngoại tệ trực tiếp hoặc gián tiếp đi kèm Lượng vốn nước ngoài có hạn đến với Nhật Bản là dưới hình thức đầu tư trực tiếp, hoặc thông thường hơn là theo dạng các hợp đồng chuyển giao giữa các công ty với nhau

1.7 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Là nước đi sau trong quá trình tự do hóa tài chính, Việt Nam có được lợi thế là có thể học hỏi được từ những thành công và thất bại quá khứ của các quốc gia khác Việc nghiên cứu kinh nghiệm tự do hóa tài chính của các nước trên thế giới là rất quan trọng và cần thiết nhằm góp phần làm cho chính sách tự do hóa tài chính thận trọng của Việt Nam có thể tiến triển hiệu quả và vững chắc, tránh được những cú sốc bất lợi cho nền kinh tế Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đánh giá, xác định và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình tự do hóa tài chính

1.7.1 Bài học về cải cách kinh tế vĩ mô

Rõ ràng là tự do hóa tài chính trong một bối cảnh kinh tế vĩ mô không ổn định có thể khiến cho lợi ích của tự do hóa bị triệt tiêu và tình trạng tự do hóa trở nên trầm trọng Tự

do hóa hoàn toàn lãi suất ở những nước có tỷ lệ lạm phát cao và chính phủ không kiểm soát được có thể dẫn đến mức lãi suất thực cao và chênh lệch lớn giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay Vì vậy, việc xóa bỏ kiểm soát vốn sẽ làm cho các luồng vốn trở nên không ổn

Trang 34

định và giảm hiệu quả việc kiểm soát tiền tệ Ngược lại, các nước có nền kinh tế vĩ mô khá

ổn định có thể tránh được nguy cơ lãi suất thực cao, dao động trong tỷ giá hối đoái thực và tình trạng không trả được nợ của các doanh nghiệp và ngân hàng

1.7.2 Bài học về sự phối hợp các chính sách

Bài học này cho rằng điều chỉnh tỷ giá hối đoái, cải cách thương mại và chính sách doanh nghiệp hóa nhà nước nên thực hiện trước, hay ít nhất cũng đồng thời với tự do hóa tài chính Lý do đưa ra là trong khi giá cả bị lệch lạc do các biện pháp bảo hộ hoặc kiểm soát giá thì tự do hóa tài chính có thể sẽ không cải thiện được vấn đề phân phối nguồn lực, một trong những mục tiêu chủ yếu của nó Thực tế, xóa bỏ điều tiết có thể làm cho vấn đề tồi tệ hơn do hệ thống tài chính phản ứng linh hoạt hơn với những tín hiệu xấu Chẳng hạn,

tỷ giá tăng quá cao ở Chi Lê đầu thập kỷ 80 rất có lợi cho khu vực phi thương mại dẫn đến đầu tư quá mức vào bất động sản Tự do hóa tài chính khiến các nguồn lực đổ vào khu vực này tăng lên Trong cuộc khủng hoảng tiếp đó, bất động sản là một trong những khu vực bị thiệt hại nặng nề nhất

1.7.3 Bài học về cải cách hệ thống pháp luật và có quy định giám sát phù hợp

Sự can thiệp trực tiếp vào khu vực tài chính trong một hệ thống tự do hóa phải được thay thế bởi một hệ thống pháp luật và quy định phù hợp, nếu không nói là mức độ can thiệp ít hơn Việc không đưa ra được các quy định phù hợp và thận trọng cũng như thất bại trong việc giám sát ngân hàng đã góp phần dẫn đến tình trạng không trả được nợ của các nước Bán Cầu Nam, Phillipines, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Malaysia … Ơ Chi Lê chẳng hạn, việc tư nhân hóa ngân hàng khi không có một khuôn khổ hợp lý các quy định thận trọng đã khiến các ngân hàng bị mua lại bởi các tập đoàn công nghiệp để sử dụng cho vay quá mức đối với các hãng trong tập đoàn

1.7.4 Bài học về những thay đổi sẽ xảy ra khi tự do hóa tài chính

Khi thực hiện tự do hóa tài chính, chính phủ phải lường trước được cải cách sẽ thay đổi giá cả tương đối như thế nào và những thay đổi đó sẽ ảnh hưởng ra sao đến các ngành khác nhau Việc cân nhắc tính công bằng và tính khả thi chính trị khiến việc hỗ trợ do sự chuyển đổi cho những ngành bị ảnh hưởng nặng trở nên cần thiết

1.7.5 Bài học về tự do hóa tài khoản vốn trong quá trình hội nhập

Tài khoản vốn có đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, nhất là đối với một nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu Tuy nhiên, để đạt được lợi ích của việc tự

Trang 35

do hóa trong khi tối thiểu hóa rủi ro yêu cầu phải tự do hóa tài khoản vốn một cách từ từ, từng bước kết hợp với các chính sách quản lý tỷ giá hối đoái và chính sách quản lý kinh tế

vĩ mô Điều quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát số lượng dòng vốn vào là sự khuyến khích rộng rãi để có thể thu hút và làm tăng dòng vốn vào Điều này sẽ ảnh hưởng đến chính sách quản lý từng bước dòng lưu chuyển vốn, hệ thống tài chính trong sạch và vững mạnh

Tự do hóa tài khoản vốn chỉ có thể thực hiện khi nền kinh tế có một nhà nước trong sạch đứng sau lợi ích phát triển toàn cục của đất nước, thay vì đứng sau lợi ích của một vài nhóm tài chính hoặc sản xuất nào đó; hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh, hoạt động tín dụng được kiểm soát chặt chẽ theo các tiêu chuẩn khách quan mà các ngân hàng phát triển trên thế giới thực hiện

Tự do hóa tài khoản vốn được phản ánh thông qua các công cụ mới trong thị trường tài chính (mua bán tương lai, dựa trên tín dụng ngân hàng, chỉ số), đặc biệt là thị trường cổ phiếu Do đó, phát triển thị trường cổ phiếu phải thận trọng, tuần tự khi các điều kiện cân nhắc ở trên cho phép

Và như vậy, một nền kinh tế quốc gia không thể dựa chủ yếu vào nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn vay ngắn hạn ngân hàng nước ngoài hoặc vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán là những loại vốn có thể chảy ra nhanh chóng

Bên cạnh đó, việc xác định đúng đắn tỷ giá có ý nghĩa quan trọng trong cán cân thương mại và cán cân thanh toán Chính sách tỷ giá nếu không phản ánh đúng cung cầu của sản xuất sẽ tiếp tục duy trì tình hình mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân thương

mại, chồng chất thêm nợ nước ngoài, đồng thời duy trì tâm lý đầu cơ

Trang 36

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM

2.1 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH VÀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM SAU HƠN 20 NĂM ĐỔI MỚI

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc giành được nhiều lợi ích và giảm thiểu tối đa những tác hại rủi ro được quyết định bởi chỗ mỗi nước phải có một chiến lược xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và cơ cấu lại nền kinh để tranh thủ được các nguồn lực quốc tế, phát huy có hiệu quả mọi nguồn nội lực và kiểm soát được nền kinh tế - xã hội của mình Với nhận định như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp trong tình hình mới

2.1.1 Chủ trương hội nhập của Đảng ta

Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đặt ra từ Đại hội VI (năm 1986) trên cơ sở đường lối đổi mới và “mở cửa” nền kinh tế và trên cơ sở chính sách, quan

hệ đối ngoại của Việt Nam với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 3 (khoá VI) chỉ rõ: Việt Nam sẵn sàng mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước, các công ty nước ngoài trên cơ sở cùng có lợi và không có điều kiện chính trị ràng buộc, hạn chế đến mức thấp nhất cái giá phải trả

Đại hội VII (năm 1991) đã thông qua Cương lĩnh của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, đồng thời cũng nêu ra tư tưởng hội nhập kinh tế quốc tế là: Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển

Đại hội VIII (năm 1996) đã khẳng định chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, đó là xây dựng một nền kinh tế “mở” và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4 (khoá VIII) đã nêu nhiệm vụ cụ thể cho quá trình này là tích cực chủ động xâm nhập và mở rộng vào thị trường quốc tế vững chắc, tích cực, khẩn trương đàm phán với Mỹ, gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Có kế hoạch cụ thể để chủ động

Trang 37

cam kết gia nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) Như vậy, Đại hội VIII và các Nghị quyết Trung ương khoá này đã chỉ đạo tiến trình hội nhập khẩn trương hơn

Đến Đại hội IX (năm 2001), tiếp tục khẳng định: Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc

tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo vệ môi trường

Như vậy, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từng bước được hình thành cùng với sự phát triển của đất nước

2.1.2 Các bước đi trong quá trình hội nhập

Về các bước đi trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, chúng ta cần xem xét đến hai mặt

2.1.2.1 Đối với bên ngoài

Chúng ta đã thực hiện lần lượt các bước đi cụ thể Đó là: Năm 1993 đã khai thông quan hệ với Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB); 1/1995 gửi đơn xin gia nhập WTO (cho đến nay, chúng ta đã tiến hành được 10 phiên đàm phán đa phương và kết thúc đàm phán với 20 đối tác song phương Ngày 25/7/1995 đã chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), đồng thời tham gia vào AFTA và Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT); 3/1996 tham gia Diễn đàn Á - Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập; 15/6/1996 gửi đơn xin gia nhập APEC; 11/1998 được công nhận là thành viên của APEC; năm 2000

ký Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ…

2.1.2.2 Đối với trong nước

Chúng ta đã làm 3 việc cơ bản: Quốc hội đã thông qua nhiều đạo luật, văn bản dưới luật tạo hành lang pháp lý phù hợp cho hội nhập (Ví dụ: Luật Doanh nghiệp, Luật Công ty, Luật Đầu tư nước ngoài…); thực hiện sự chuyển đổi thể chế kinh tế, đổi mới chính sách và

hệ thống kinh tế vĩ mô và cố gắng cải cách kinh tế, xây dựng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế; để thống nhất việc chỉ đạo quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 10/2/1998 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 31/1998-TTg thành lập Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế Uỷ ban này

có nhiệm vụ giúp Thủ tướng chỉ đạo và điều hành các bộ, ban, ngành trong việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế

Trang 38

2.1.3 Những kết quả đạt được trong tiến trình hội nhập

Nước ta triển khai hội nhập kinh tế quốc tế chưa lâu, kinh nghiệm còn hạn chế nhưng cũng đã mang lại những kết quả bước đầu khá khả quan Đó là:

2.1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Từ năm 1991 đến năm 2000, GDP tăng liên tục qua các năm với nhịp tăng bình quân hàng năm 7,5% So với năm 1990, năm 2000 GDP tăng gấp 2,07 lần Tuy xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực năm 1997, nhưng từ năm 2001 đến 2004, GDP của Việt Nam vẫn có nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm 7,25% Trong năm 2005, tốc độ tăng trưởng GDP quí I đạt 7,23%, 6 tháng đầu năm đạt 7,63% (tuy nhiên, tốc độ tăng này chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước - mặc dù có chịu ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh) Như vậy liên tục trong thời gian qua, kinh tế Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng cao so với các nước trong khu vực

Hình 2.1: Tăng trưởng GDP năm 2000 - 2005

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của NHNN Việt Nam)

Tổng sản phẩm trong nước năm 2006 theo giá so sánh ước tính tăng 8,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37%; khu vực dịch vụ tăng 8,29% Trong 8,17% tăng trưởng chung, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,67 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 4,16 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ đóng góp 3,34 điểm phần trăm

Trang 39

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng từ 40,97% năm 2005 lên 41,52% trong năm nay; khu vực dịch vụ tăng từ 38,01% lên 38,08%; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 21,02% xuống còn 20,40%

Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong nước năm 2006 theo giá hiện hành

Thực hiện (Tỷ đồng) Cơ cấu (%)

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2005 Năm 2006Tổng số (giá hiện hành) 839.211 973.791 100,00 100,00

Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 176.401 198.676 21,02 20,40

Khu vực công nghiệp và xây dựng 343.807 404.344 40,97 41,52

Về cơ cấu thu có tiến bộ và mang tính bền vững Tỷ trọng các nguồn thu nội địa (không kể dầu thô) tăng liên tục từ 49,5% (2002) lên 52,3% (2003) và đạt 55,1% trong năm

2004 Trong khi đó, tỷ trọng thu từ thuế xuất nhập khẩu trong tổng thu NSNN lại có xu hướng giảm do thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo tiến trình hội nhập quốc tế Thu

từ thuế nhập khẩu đã giảm từ 22,1% (2001) xuống 17,7% (2002), 16,8% (2003), 12,3 (2004)

Cân đối tài khóa của chúng ta luôn là số âm bội chi, và đây là nguyên nhân gây nên

nợ vay của Chính phủ, làm gia tăng rủi ro Xuất phát từ sự mất cân đối trong hệ thống thu thuế, tình trạng tham nhũng, lãng phí và thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản là những nguyên nhân trực tiếp và cũng là những thách thức lớn nhất đối với Việt Nam trong việc giảm đi gánh nặng tài khóa lên người dân

Trang 40

Bảng 2.2: Cán cân tài khóa Việt Nam 1997-2005 (bằng % của GDP)

Tổng thu và viện trợ 20,5 21,6 22,2 23,4 23,3 23,4

Chi và cho vay ròng 25,5 26,6 26,8 28,4 26,8 28,1

(Nguồn: Bộ tài chính và IMF)

Tuy việc điều hành chính sách tài khóa của Chính phủ có nhiều bước tiến triển nhưng vẫn còn một số hạn chế sau:

Tình trạng cấp hạn mức giữa các địa phương không đồng đều, ngân sách địa phương còn trông chờ nhiều vào NSTW, không phát huy khả năng tự chủ về thu chi tài chính Các dự án lớn, công trình xây dựng cơ bản với tiến độ giải ngân chậm gây tình trạng lãng phí, hoặc được rót vốn vô tội vạ nhưng chưa được thẩm định kỹ Việc sử dụng vốn vay nước ngoài quá lớn dễ xảy ra tình trạng nợ quá hạn, dây dưa kéo dài

Các thủ tục hành chính trong phân quyền thu chi ngân sách còn rườm rà Thông tin tài chính không minh bạch và kịp thời

2.1.3.4 Về xuất nhập khẩu

Khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu sụp đổ, khủng hoảng kinh tế trong khu vực năm 1997, đồng thời cũng đã mở rộng được thị trường xuất khẩu

Xuất khẩu hàng hoá năm 2006 ước tính đạt 39,6 tỷ USD và vượt 4,9% so với kế

hoạch năm 2006, trong đó khu vực kinh tế trong nước 16,7 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm trước, đóng góp 39,8% vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô 14,5 tỷ USD, tăng 30,1%, đóng góp 46,9% và dầu thô 8,3 tỷ USD, tăng 12,9%, đóng góp 13,3% Năm 2006, có thêm cao su và cà phê đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD nâng tổng số các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên là 9, trong đó

4 mặt hàng lớn truyền thống là dầu thô, dệt may, giày dép và thuỷ sản kim ngạch mỗi mặt

hàng đạt trên 3,3 tỷ USD Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản năm 2006 tăng mạnh, do

Ngày đăng: 26/03/2013, 15:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Dòng vốn tư nhân vào 20 nước đang phát triển trong thập niên 1990  (vốn quốc tế dài hạn trong khu vực tư nhân tính bằng % trên GDP) - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Bảng 1.1 Dòng vốn tư nhân vào 20 nước đang phát triển trong thập niên 1990 (vốn quốc tế dài hạn trong khu vực tư nhân tính bằng % trên GDP) (Trang 21)
Bảng 2.2: Cán cân tài khóa Việt Nam 1997-2005 (bằng % của GDP) - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Bảng 2.2 Cán cân tài khóa Việt Nam 1997-2005 (bằng % của GDP) (Trang 40)
Hình 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội 2001-2005 (%) - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Hình 2.2 Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội 2001-2005 (%) (Trang 42)
Bảng 2.3: Tình hình dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ 1997 -2006 - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Bảng 2.3 Tình hình dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ 1997 -2006 (Trang 43)
Bảng 2.5: Chỉ số lạm phát các năm 2001-2005 (ĐVT: %) - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Bảng 2.5 Chỉ số lạm phát các năm 2001-2005 (ĐVT: %) (Trang 48)
Hình 2.3: Cơ cấu cán cân vốn của Việt Nam 2002-2005 - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Hình 2.3 Cơ cấu cán cân vốn của Việt Nam 2002-2005 (Trang 56)
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ nước ngoài của Việt Nam (ĐVT: triệu USD) - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Bảng 2.8 Cơ cấu nợ nước ngoài của Việt Nam (ĐVT: triệu USD) (Trang 57)
Bảng 2.9: Tình hình nợ của một số quốc gia trong khu vực - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Bảng 2.9 Tình hình nợ của một số quốc gia trong khu vực (Trang 58)
Hình 2.4: Tín dụng đối với nền kinh tế - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Hình 2.4 Tín dụng đối với nền kinh tế (Trang 60)
Bảng 2.10: Số liệu ba ngân hàng cổ phần hàng đầu tính đến 30/4/2007 (tỷ đồng) - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Bảng 2.10 Số liệu ba ngân hàng cổ phần hàng đầu tính đến 30/4/2007 (tỷ đồng) (Trang 61)
Bảng 2.11: Tình hình tăng giảm chứng khoán trong kỳ (từ ngày 11/6/2006 –  11/16/2007) - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Bảng 2.11 Tình hình tăng giảm chứng khoán trong kỳ (từ ngày 11/6/2006 – 11/16/2007) (Trang 63)
Bảng 2.13: Quy mô giao dịch của nhà ĐTNN trong 12 tháng - Giải pháp kiểm saots an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa Tài chính của Việt Nam hiện nay
Bảng 2.13 Quy mô giao dịch của nhà ĐTNN trong 12 tháng (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w