Tổng Công ty Đức Giang là một Công ty cổ phần đã khẳng định được chỗ đứngcủa mình trong việc xuất khẩu hàng may mặc ra các thị trường nước ngoài.. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kin
Trang 2Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng Công ty Đức Giang 9 Hình 2.1 Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty Đức Giang
giai đoạn 2011 - 2013 16
Hình 2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty Đức Giang
giai đoạn 2011 - 2013 20
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, quốc tế hóa đang là xu thế chung của toàn cầu Không một quốc gia nào
có thể thực hiện chính sách đóng cửa mà có thể tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ Trong bối
2
Trang 3cảnh đó, thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩynền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trước xu thế phát triển của thời đại và yêu cầu thực tế phát triển của nền kinh tếđất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa hướng
về xuất khẩu thay thế nhập khẩu Đây là một chủ trương mang ý nghĩa chiến lược, gắnliền với quá trình phát triển mở cửa nền kinh tế, tận dụng nguồn ngoại tệ của nước ngoàithông qua xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước ta có lợi để nhập khẩu máy móc thiết
bị, kĩ thuật tiên tiến nhằm phát triển kinh tế đất nước
Ngành dệt may được coi là động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế nước tahiện nay Với đặc điểm của một ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghệđơn giản, ít vốn mà giá trị xuất khẩu lớn, ngành dệt may thực sự phù hợp và đóng vai tròthen chốt trong chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu của nước ta
Tổng Công ty Đức Giang là một Công ty cổ phần đã khẳng định được chỗ đứngcủa mình trong việc xuất khẩu hàng may mặc ra các thị trường nước ngoài
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn: “Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may tại
Tổng Công ty Đức Giang” làm đề tài cho bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp của mình.
2 Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩuhàng dệt may của Tổng Công ty Đức Giang Qua đó đề xuất các giải pháp để nâng caohiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty
3 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và xử lý số liệu:
Nguồn tài liệu thu thập từ các báo cáo, tài liệu của Công ty thực tập, các niên giámthống kê, internet, báo chí Trên cơ sở các tài liệu và số liệu thu thập, xây dựng các bảngbiểu, đồ thi, xác định các chỉ tiêu kinh tế cho phép phân tích đánh giá thực trạng hoạtđộng xuất khẩu của doanh nghiệp
- Phương pháp so sánh:
Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế và thực hiện so sánh tuyệt đối hoặc tương đối đểrút ra các kết luận về đối tượng nghiên cứu (phát triển tốt, trung bình hay thụt lùi)
Trang 4+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì phân tích
so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô củacác hiện tượng kinh tế
∆F = Ft - F0
Trong đó: Ft: Chỉ tiêu phân tích ở kì phân tích
F0: Chỉ tiêu phân tích ở kì gốc
+ So sánh bằng số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kì phân tích
so với kì gốc, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triểncủa hiện tượng kinh tế
Mức chênh lệch năm sau so với năm trước = số năm sau - số năm trước.Tốc độ tăng trưởng = (số năm sau - số năm trước)/số năm trước
4 Phạm vi nghiên cứu
Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty ĐứcGiang từ năm 2011 đến năm 2013
5 Kết cấu bài thu hoạch
Đề tài “Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty Đức Giang” gồm 03chương:
Chương 1: Tổng quan về Tổng Công ty Đức Giang
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may tại Tổng Công ty Đức Giang Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may tại Tổng Công ty Đức Giang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG
1.1 Căn cứ pháp lý hình thành Tổng Công ty Đức Giang
- Mã số thuế: 0100101403
4
Trang 5- Tên công ty:
+ Tên tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG - CTCP
+ Tên tiếng Anh: DUC GIANG CORPORATION
+ Tên viết tắt: DUGARCO
- Địa chỉ: Tổng công ty Đức Giang có trụ sở chính tại số 59 phố Đức Giang,phường Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
- Người đại diện: Tổng Giám đốc Phạm Tiến Lâm
- Lao động hiện có: trên 4000 người
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty
1.2.1 Chức năng
DUGARCO được thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốncho hoạt động đầu tư phát triển ngành dệt may và các lĩnh vực khác, đồng thời đổi mới tổchức sản xuất và công tác quản lý, quản trị Tổng Công ty nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối
đa, thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội, tạo việc làm ổn định và thu nhập cho ngườilao động, tăng cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước và phát triểnTổng Công ty ngày càng lớn mạnh
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn
đã đăng ký hoặc công bố
- Sử dụng hiệu quả tiềm năng sẵn có
Trang 6- Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, phân công lao động hợp lý, đảm bảocông bằng xã hội, các chế độ về quản lý tài sản.
- Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, phát huy khả năng hiện có để nâng cao trình
độ cũng như nâng cao năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanhcủa công ty nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động,đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội
1.3 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Tổng Công ty Đức Giang
Tổng công ty Đức Giang ngày nay mà tiền thân là Xí nghiệp sản xuất và dịch vụMay Đức Giang được thành lập theo QĐ số 102/QĐ-TCLĐ ngày 23/2/1990 của Bộtrưởng Bộ Công nghiệp nhẹ; năm 1992 Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ May Đức Giangđược đổi tên thành Công ty May Đức Giang
Ngày 13/9/2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định số 2882/QĐ-BCNđồng ý cổ phần hóa Công ty May Đức Giang và chuyển thành Công ty cổ phần May ĐứcGiang, hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51%
Để phù họp với quy hoạch phát triển Ngành Dệt may Việt Nam và phù hợp vớiquy mô tổ chức sản xuất, kinh doanh và tạo điều kiện cho sự phát triển của Công ty cổphần May Đức Giang trong tương lai, đại hội đồng cổ đông Công ty đã biểu quyết nhất
6
Trang 7trí 100% chuyển Công ty cổ phần May Đức Giang thành Tổng công ty Đức Giang CTCP hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con Ngày 28/11/2008, Sở Kế hoạch
-và Đầu tư Hà Nội đã thay đổi giấy phép kinh doanh số 0103010468 cho Tổng côngtyĐức Giang Nhà nước nắm giữ 36,8% cổ phần
Hiện Tổng công ty Đức Giang có 2 công ty con: Công ty May XNK Việt Thành(Bắc Ninh), Đức Giang có 100% vốn góp; Công ty TNHH May Hưng Nhân (Thái Bình),Đức Giang có 63,8% vốn góp Ngoài ra Tổng công ty Đức Giang còn có các Công ty liênkết có vốn góp dưới 51% như: Công ty Cổ phần chứng khoán phố Wall (số 1 - lê PhụngHiểu - Hà Nội); Công ty Cổ phần Bình Mỹ (Bình Lục - Hà Nam); Công ty Cổ phần Bảohiểm hàng không Vietnam Airline
Gần 20 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy,
sự đoàn kết của Ban lãnh đạo Công ty, sự phối hợp nhịp nhàng của tổ chức Công đoàn vàĐoàn TNCS Hồ Chí Minh và sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ côngnhân viên, Tổng Công ty Đức Giang đã được Đảng và Nhà nước tặng nhiều phần thưởngcao quý như:
- Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ đổi mới
- Huân chương lao động hạng Nhất
- 3 Huân chương lao động hạng ba
- 2 Huân chương chiến công hạng ba (Quốc phòng và An ninh)
- Cờ thi đua xuất sắc của chính phủ nhiều năm; 6 Bằng khen của Thủ tướng Chínhphủ; Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Công nghiệp: 10 năm; Cờ thi đua luân lưu của Bộ Côngan: 5 năm liền
- Bằng khen của Bộ quốc phòng
- 2 năm Cờ thi đua xuất sắc của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- Cờ “Đảng bộ trong sạch vững mạnh” liên tục từ 1993 đến 2007
- Cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua quyết thắng trong thời kỳ đổi mới củaQuân khu thủ đô
Trang 81.4 Cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Đức Giang
1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng Công ty Đức Giang
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Tổng Công ty Đức Giang)
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng bộ phận
Hội đồng thành viên:
- Đại diện là Tổng giám đốc
- Xác định và triển khai chiến lược sản xuất kinh doanh, kế hoạch nghiên cứu thịtrường, quan hệ giao dịch với khách hàng trong nước và quốc tế (ngắn hạn và dài hạn)
- Phê duyệt, công bố chính sách chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, sổ tay
hệ thống quản lý và các tài liệu quản lý hệ thống như: quy trình, quy định, các quyếtđịnh
- Chủ trì các nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lýchất lượng - môi trường - trách nhiệm xã hội
- Phân công trách nhệm cho các cán bộ thuộc quyền
- Chủ tịch hội đồng đánh giá nhà thầu phụ và phê duyệt danh sách Nhà thầu phụđược chấp nhận
- Phê duyệt các hợp đồng kinh tế, các quyết định về nhân sự, các kế hoạch đào tạocán bộ công nhân viên chức, kế hoạch trang bị bảo hộ lao động hàng năm
8
Hội đồng thành viên Ban Giám đốc
XNgiặt
XNthêu
CácXNmay
Phòng
cơ điện
PhòngKỹthuật
Phòng
tổ chứchànhchính
Quản
lý kỹthuật
Cácchuyềnmay
Khophụliệu
Trang 9- Phê duyệt thành lập các đoàn đánh giá nội bộ.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng về hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng,môi trường, trách nhiệm xã hội
- Ủy quyền cho các Phó Tổng Giám đốc khi vắng mặt
- Giám đốc điều hành kỹ thuật: có chức năng tham mưu, phụ giúp và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về việc nghiên cứu mẫu hàng và các loại máy móc kỹ thuậttrong Tổng Công ty
- Giám đốc điều hành tài chính và kinh doanh: phụ trách về tình hình tài chính
và kinh doanh của toàn Tổng Công ty và phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
- Giám đốc điều hành xuất nhập khẩu: quản lý và điều hành tất cả các công việc
có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu vật tư, hàng hóa trong toàn Tổng Công ty, tổchức triển khai các nhiệm vụ XNK như tham gia ký kết hợp đồng với các đối tác nướcngoài
- Giám đốc điều hành sản xuất: có chức năng tham mưu, giúp việc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về các kế hoạch, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh củaTổng Công ty
- Giám đốc điều hành nội chính: có chức năng sắp xếp các công việc của Tổng
Công ty, trực tiếp điều hành công tác lao động, tiền lương, bảo hiểm, y tế, tuyển dụng,đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cho anh chị em công nhân viên trong Tổng Cộng ty
Phòng đời sống
Thay mặt phó Tổng giám đốc phụ trách đầu tư Triển khai quản lý các hoạt độngcủa nhà ăn của cán bộ công nhân viên đảm bảo phục vụ bữa ăn ca của cán bộ công nhânviên có chất lượng, đủ định lượng và đáp ứng các yêu cầu của vệ sinh thực phẩm Quản
lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng Tổng Công ty
Phòng tài chính kế toán
- Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công tynhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách, hợp lý vàphục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Trang 10- Thực hiện việc quản lý và cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình tài chính
và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, lập báo cáo tài chính mỗi năm và lập dự toáncho các năm tới
Phòng kỹ thuật
- Là phòng chức nặng tham mưu giúp việc Phó tổng Giám đốc Sản xuất - Kỹthuật, quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất,nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ
kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc, thiết bị theo yêu cầu của Công ty nhằm đápứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty
- Tham mưu cho Phó tổng Giám đốc Sản xuất - Kỹ thuật về kỹ thuật, công nghệsản xuất, thiết kế mẫu mã, thiết kế sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, vận hànhmáy móc
Phòng cơ điện:
- Quản lý và chiu trách nhiệm nâng cấp, bảo trì và sửa chữa các máy móc, trangthiết bị trong công ty
1.5 Tình hình nhân sự của Tổng Công ty Đức Giang
Lao động là một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh,cho dù được trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu một độingũ lao động có trình độ, có ý thức tổ chức kỷ luật thì cũng không thể phát huy được hiệuquả sản xuất, năng suất lao động
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên toàn Tổng Công ty là 4463 người , được thểhiện trong bảng sau:
10
Trang 11Bảng 1.1: Cơ cấu lao động Tổng Công ty Đức Giang
ST
Số lao động (người)
Tỷ trọng (%)
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Tổng công ty Đức Giang)
Do tính chất của ngành nghề kinh doanh mà số lượng lao động nữ của công tychiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động nam Tỷ lệ lao động nữ chiếm 67,26%, tỷ lệ lao độngnam chiếm 32,74%
Cán bộ, công nhân viên của công ty hầu hết đều nằm trong độ tuổi từ 20 đến 30tuổi (số lao động trong độ tuổi này chiếm gần 60% tổng số lao động) Độ tuổi từ 31 đến
35 tuổi chiếm 25% và trên 33,3 tuổi chiếm 8,58% Năm 2013, theo số liệu cung cấp củaphòng hành chính Tổng Công ty Đức Giang thì số lao động trình độ cao đẳng, đại học vàtrên đại học chiếm khoảng 9,65%, trình độ PTTH và trung cấp nghề chiếm tỷ lệ cao nhất
là 89,24% Số lao động làm việc theo hợp đồng, thời vụ chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 1%
Để sử dụng có hiệu quả các loại máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ hiện đại nhưngày nay thì công ty cần phải đào tạo công nhân của mình đạt trình độ chuyên môn hơn.Ngoài ra, trên thực tế hoạt động kinh doanh của công ty được hiệu quả thì công ty cần phải
có một đội ngũ công nhân viên phải có trình độ, thành thạo trong công việc và có sự hamhọc hỏi để tiếp thu kiến thức mới Hiện nay nước ta đã là thành viên của WTO nên áp lực
Trang 12cạnh tranh của công ty rất lớn, vì vậy về lao động công ty nên đưa ra một chính sách thíchhợp để có thể giảm bớt chi phí tiền lương, từ đó làm tăng lợi nhuận Tùy theo từng vị trícông việc mà công ty nên tuyển dụng nhân viên với những đòi hỏi thích hợp.
1.6 Tình hình kinh doanh chung của Tổng Công ty Đức Giang
Sau hơn 20 năm thành lập, doanh nghiệp từ một xí nghiệp kinh doanh nhỏ bé với sốvốn 1.265.000.000 VNĐ đã vươn lên trở thành một trong những doanh nghiệp lớn hàngđầu của ngành dệt may Việt Nam với số vốn điều lệ lên tới 51.855.000.000 VNĐ (thặng
dư vốn là 20 tỷ đồng) Tuy cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng sanghầu hết các nước, mang tính toàn cầu và có xu thế ngày càng trầm trọng hơn, chuyển dần
từ khủng hoảng tài chính sang khủng hoảng kinh tế khiến nhiều công ty, doanh nghiệplớn trên thế giới bị phá sản, các công nhân lao động bị sa thải nhiều thì tính đến hết tháng12/2013, lao động tại trụ sở chính của Tổng Công ty hiện là 3.349 người (tăng 0.5% sovới cùng kỳ năm ngoái), tiền lương bình quân khối sản xuất đạt 3.560.000đ/người/tháng.Chính sách hỗ trợ sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên vẫn được duy trì thường xuyênnhư hỗ trợ thuê nhà, đi lại, ăn ca Tính riêng tháng 12/2013, doanh thu tại Tổng Công tyđạt 704.949 USD và toàn bộ hệ thống Đức Giang đạt 1.712.000 USD
Có thể khái quát tình hình kết quả kinh doanh của Tổng Công ty trong 3 năm trở lạiđây như sau:
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Đức Giang giai đoạn
Tuyệt đối Tương
đối (%) Tuyệt đối
Tương đối (%)
5
Lợi nhuận trước thuế
TNDN (triệu đ) 32.727.977 40.367.022 44.058.805 7.639.045 23,34 3.691.783 9,156
6 Thuế TNDN (triệu đ) 28.306.295 34.223.760 34.963.677 5.917.465 20,91 739.917 2,167
7
Lợi nhuận sau thuế
TNDN (triệu đ) 4.421.682 6.143.262 9.095.128 1.721.580 38,93 2.951.866 48,05
12
Trang 139
Nộp ngân sách nhà
nước (triệu đ) 1.471.529 1.845.187 3.984.371 373.658 25,39 2.139.184 115,93
(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng Công ty Đức Giang)
Qua bảng trên ta thấy Tổng Công ty Đức Giang đang trên đà phát triển mạnh, chứng
tỏ đường lối công ty đề ra là đúng đắn Lợi nhuận hàng năm của Tổng Công ty đều tănghơn so với các năm trước, đặc biệt là trong tình trạng khủng hoảng tài chính như hiệnnay) Điều này là do sự phối hợp chặt che và mang tính xây dựng giữa các thành viêntrong Ban giám đốc Tổng Công ty, cho thấy Tổng Công ty đã và đang tìm mọi biện pháp
để hạn chế tối đa những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, đưa ĐứcGiang đang trên đà phát triển ngày một vững mạnh hơn, tạo công ăn việc làm cho các laođộng trong Tổng Công ty, là chỗ dựa vững chắc cho toàn bộ anh chị em cán bộ côngnhân viên, thực hiện triệt để phương châm của Tổng Công ty đã đề ra: “nỗ lực vượt quakhủng hoảng và thành công”
Trang 14CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TẠI TỔNG CÔNG
Bảng 2.1: Cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Tổng Công ty Đức
Giang giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: USD
TT Mặt hàng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối (USD)
Tương đối (%)
Tuyệt đối (USD)
Tương đối (%)
Trang 15(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Tổng Công ty Đức Giang)
Hình 2.1: Cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Tổng Công ty Đức
Giang giai đoạn 2011 - 2013
Nghìn USD
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Tổng công ty Đức Giang)
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm củaTổng Công ty Đức Giang qua các năm tăng giảm không đồng đều, đặc biệt làmặt hàng áo mũ bơi và áo jacket Tuy nhiên, bên cạnh đó lại có một số mặt hàngvẫn duy trì và ổn định
Trang 16Áo sơ mi nam là mặt hàng truyền thống của Tổng Công ty Tổng Công tyĐức Giang rất có uy tín trong sản xuất và gia công các loại áo sơ mi nam cácchất cotton, vải visco Nhiều năm nay mỗi năm Tổng công ty xuất khẩu sang thịtrường Mỹ trên dưới 40.000 chiếc Từ năm 2011 đến 2013 kim ngạch xuất khẩu
áo sơ mi không ngừng tăng lên Cụ thể kim ngạch xuất khẩu năm 2011 là221.916 USD (6,36%), sang năm 2012 kim ngạch vẫn giữ vững ở mức 221.910USD (6,02%), đến năm 2013 đã tăng lên 224.194 USD (8,73%), tương ứng tăng2.284 USD (1,03%) so với năm 2012 Có được điều này là do chất lượng áo đãnâng lên rất nhiều, kiểu dáng đẹp rất được khách hàng ưa chuộng Điều này chothấy doanh nghiệp đã đầu tư rất lớn vào máy móc thiết bị hiện đại, nâng caotrình độ quản lý và tay nghề cho người lao động để sản xuất có hiệu quả hơn.Hiện nay Tổng Công ty Đức Giang có các dây chuyền công nghệ hiện đạinhư máy ép cổ, máy sấy, máy giặt có thể tạo ra các loại áo sơ mi sáng bóngbền đẹp đủ tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu Hàng sơ mi nam nữ là một trongnhững mặt hàng Tổng công ty dự định sẽ tiếp tục đầu tư, phát triển và mở rộngthị trường tiêu thụ và là một trong những mặt hàng trọng điểm của Tổng Công ty
Đây là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn trong những năm vừa qua
ở thị trường trong nước và các thị trường nước ngoài Kim ngạch xuất khẩu áojacket năm 2011 đạt 517.116 USD (14,82%), sang năm 2012 tăng lên 565,164USD (15,34%), tương ứng tăng 48.048 USD (14,29%) so với năm 2011 Tuynhiên đến năm 2013 kim ngạch này lại giảm mạnh xuống còn 484.108 USD(14,91%), như vậy đã giảm 81.056 USD (14,34%) so với năm 2012 Nguyênnhân là do việc xuất khẩu sang một số hãng giảm hoặc hết hạn ngạch Dù vậysản phẩm này có xu hướng tăng lên do giá thàn gia công so với các nước kháccòn khá rẻ Thị phần của sản phẩm áo jacket vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổngdoanh thu xuất khẩu
16
Trang 17Quần soóc bò và kaki là mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng số cácmặt hàng xuất khẩu của Tổng Công ty Trong những năm trước do thị trườngxuất khẩu chính của mặt hàng này của Tổng Công ty là Mỹ còn gặp nhiều khókhăn do đó Tổng Công ty không ký được hợp đồng xuất khẩu nào, mặt khác sảnphẩm của Tổng công ty chưa đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trong nước.Chỉ đến năm 2013 Tổng công ty mới bắt đầu lấy lại được thị trường Năm 2013kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần soóc đạt 5.598 USD , chiếm tỷ trọng 0,17%tổng kim ngạch xuất khẩu Tuy tỷ trọng so với các mặt hàng khác không đáng kểnhưng đã cho thấy tiềm năng phát triển của mặt hàng này Năm 2013 TổngCông ty đã xuất khẩu gần 1000 chiếc quần soóc sang thị trường Mỹ và EU Hiệnnay Tổng Công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại chuyên dùng
để sản xuất loại vải hàng Jean Mặt hàng quần sooc Jean đang được thị trườngtrong nước và nước ngoài tiêu thụ được một lượng khá lớn đem lại lợi nhuậncao cho Tổng Công ty bởi mặt hàng này nguyên liệu được sản xuất trong nước
do đó giá thành sản xuất rẻ
Trong thời gian tới nếu các công ty sản xuất vải trong nước nâng cao chấtlượng hơn nữa vải Jean, đồng thời Tổng Công ty Đức Giang thiết kế kiểu dángphù hợp với thị trường trong nước thì mặt hàng quần sooc Jean của Tổng Công
ty chắc chắn sẽ tiêu thụ được một lượng khá lớn ngay tại thị trường nội địa vớinhu cầu khá cao của giới trẻ
Trang 18Hiện nay Tổng Công ty Đức Giang có một xưởng may hàng áo mũ bơi, sảnphẩm được sản xuất chủ yếu sang Nhật Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực củaTổng Công ty với vốn đầu tư khoảng 1tỷ đồng, tỷ trọng luôn chiếm trên 50% tổngkim ngạch xuất khẩu Cụ thể năm 2011 kim ngạch xuất khẩu áo mũ bơi đạt2.311.386 USD (66,24%), sang năm 2012 tăng nhẹ lên 2.364.534 USD (64,17%)
- tăng 53.148 USD (tăng 2,29%) so với năm 2011 Tuy nhiên đến năm 2013 kimngạch xuất khẩu sản phẩm này đột ngột giảm mạnh xuống còn 2.037.432 USD(62,75%), như vậy đã giảm 327.102 USD (13,83%) so với năm 2012 dù vẫnchiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu xuất khẩu của Tổng Công ty Nguyên nhân là dogiá nguyên liệu tăng cao đồng thời xảy ra vụ việc để lọt sản phẩm lỗi vào lô hànglớn xuất khẩu sang Nhật khiến toàn bộ lô hàng bị khách hàng trả lại, ảnh hưởngtới uy tín và doanh thu của Tổng Công ty
Hiện nay Tổng Công ty đang triển khai tìm kiếm nguồn nguyên liệu để cóthể chủ động sản xuất và chuyển sang bán đứt mặt hàng này để đem lại hiệuquả kinh doanh cao hơn
2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty theo thị trường
18
Trang 19Trong những năm qua, Tổng Công ty Đức Giang đẩy mạnh công tácnghiên cứu thị trường, nắm vững nhu cầu, thị hiếu về hàng may mặc ở thịtrường các nước trên thế giới Hiện nay Tổng Công ty có quan hệ hợp tác vớinhiều công ty, khách hàng nước ngoài trên thế giới như: Mỹ, EU, Nhật Bản, HànQuốc, Đài Loan Các khách hàng chính của Tổng Công ty:
- Từ Liên minh châu Âu:
Textyle : Marcona, Kirsten, K&K
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty
Đức Giang giai đoạn 2011 - 2013
(Đơn vị: USD)
TT Thị trường
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối (USD)
Tương đối (%)
Tuyệt đối (USD)
Tương đối (%)
Trang 20(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Tổng Công ty Đức Giang) Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Tổng
Công ty Đức Giang giai đoạn 2011 - 2013
Nghìn USD
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Tổng Công ty Đức Giang)
Thị trường Mỹ
Đây là thị trường đầy tiềm năng và có sức tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất
do nhu cầu thay đổi của người dân Do đó đây cũng là thị trường xuất khẩuchính của Tổng Công ty Đức Giang Đơn hàng của các khách hàng thị trườngnày khá lớn thường là đơn hàng mua đứt sản phẩm Thị trường này rất chútrọng đến việc thời gian thực hiện hợp đồng từ phía đối tác Người Mỹ khôngchấp nhận giá hàng lùi một ngày một khi họ đã mở L/C, đặc biệt họ có đặc điểmsẵn sàng hủy hợp đồng nếu họ thấy bất lợi về thị trường Do vậy các Tổng Công
ty cần đảm bảo yêu cầu về chất lượng và đặc biệt là đảm bảo tiến độ sản xuất
đã thỏa thuận trong hợp đồng
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy năm 2011 kim ngạch xuất khẩu hàng dệtmay sang thị trường Mỹ đạt 1.202.674 USD (34,47%), đứng thứ nhất trong cácthị trường xuất khẩu Sang năm 2012 kim ngạch xuất khẩu tăng lên 1.228.022USD (33,33%), tương ứng tăng 25.348 USD (2,11%) so với năm 2011 Nguyênnhân là do
20
Trang 21Tuy nhiên, đến năm 2013 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thịtrường này lại giảm chỉ còn 1.010.463 USD (31,12%), giảm 217.559 USD(17,72%) so với năm 2012 dù vẫn xếp thứ nhất Nguyên nhân của sự giảm sútnày là do Tổng Công ty đã để lọt sản phẩm lỗi sang bên khách hàng khiến một lôhàng bị trả lại và phải bồi thường hợp đồng khiến Tổng Công ty vừa thiệt hại vềlợi nhuận vừa giảm uy tín Đối với hàng dệt may, thị trường Mỹ đòi hỏi chặt chẽ
về chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, các quy định về nhãn hiệu hàng hóa,xuất xứ sản phẩm Bên cạnh đó, Tổng Công ty còn phải đối mặt với xu hướngcạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thị trường này đến từ các đối thủ như TrungQuốc, Hồng Kông, Ấn Độ Hiện nay, Tổng Công ty Đức Giang đã thực hiệnnhiều biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này mộtcách trực tiếp như: lập văn phòng giao dịch tại Mỹ nhằm hỗ trợ dịch vụ xuất khẩuhàng dệtmay sang thị trường này
Thị trường EU
Việt Nam và EU đã ký Hiệp định :“Buôn bán hàng dệt may“ vào ngày27/7/1996 tại Braxin Thị trường EU luôn được coi là thị trường xuất khẩu hàngdệt may chủ yếu của Việt Nam EU hàng năm phải nhập khẩu khoảng 53 tỷ USD
từ nhiều nước trên thế giới, hạn ngạch mà EU dành cho Việt Nam là 22.000 tấnhàng dệt may tương đương với 450 triệu USD EU cũng là thị trường xuất khẩuhàng dệt may lớn thứ hai của Tổng Công ty Đức Giang sau thị trường Mỹ
Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU đạt 986.496 USD,chiếm 28,27%, sang năm 2012 đã tăng lên 1.108.440 USD (30,08%), tăng121.944 USD (tương ứng tăng 12,36%) so với năm 2011 Nguyên nhân là do cơchế điều hành xuất khẩu hàng dệt may sang EU đã được hoàn thiện, tạo ra mộtmôi trường lành mạnh cho các doanh nghiệp có năng lực sản xuất Lệ phí hạnngạch xuất khẩu chủ lực là áo jacket được nhà nước giảm 50% đã tạo điều kiệnthuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may nói chung và Tổng Công ty Đức Giangnói riêng kinh doanh có hiệu quả, giảm mạnh chi phí giao thông và hạ chi phí giacông, tăng sức cạnh tranh hàng gia công xuất khẩu của Tổng Công ty
Trang 22Tuy nhiên, đến năm 2013 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại giảmxuống còn 961.472 USD (29,61%), giảm 146.968 USD (12,36%) so với năm
2012, chỉ còn xấp xỉ với năm 2011 Nguyên nhân có thể thấy đây là thị trườnglớn, có sức mua cao nhưng lại là một thị trường khó tính, yêu cầu chất lượng,điều kiện thương mại nghiêm ngặt, được bảo hộ rất cao Đối với các sản phẩmmay mặc, các khách hàng EU nổi tiếng khó tính về mẫu mốt, chất lượng và thờigian giao hàng Với thị trường này, yêu cầu về chức năng bảo vệ quần áo chỉchiếm 10 - 15% giá trị sử dụng, còn yêu cầu về thẩm mỹ, mẫu mốt thời trangchiếm 85 - 95% giá trị sử dụng Sản phẩm may của thị trường này đòi sự kết tinhchất xám cao Trong khi đó việc xuất khẩu vào thị trường này lại phải chịu hạnngạch thuế quan phi ưu đãi Công ty cần tập trung đầu tư vào khâu nghiên cứuthị trường, thị hiếu và yêu cầu thẩm mỹ của thị trườn EU, thiết kế, tăng cườngtìm kiếm những mẫu thiết kế mới, năm bắt kịp thời xu hướng để có thể đáp ứngđược nhu cầu biến đối không ngừng của khách hàng
Thị trường Nhật Bản
Thị trường Nhật Bản là một thị trường may mặc rất lớn và thị trường không
có hạn ngạch Do giá công nhân may ở Nhật ngày càng đắt nên Nhật chủtrương nhập khẩu hàng dệt may Hiện nay nhu cầu về hàng dệt may của thịtrường này tương đối lớn Hàng năm nhu cầu nhập hàng của Nhật Bản là 3 - 3,5
tỷ USD Trong đó nhập khẩu từ Việt Nam giảm 15 - 20% và có một số kháchhàng đã cắt hợp đồng Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của TổngCông ty Đức Giang sang Nhật vẫn tăng đều qua các năm Cụ thể năm 2011 kimngạch xuất khẩu đạt 615.618 USD, chiếm 17,64%, năm 2012 tăng 86.816 USD(14,11%) lên 702.434 USD (19,06%) và tiếp tục tăng lên 757.088 USD (20,55%)năm 2013
Hiện nay, Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3 của Tổng Công ty sau thị trường
Mỹ và EU Như vậy, Nhật Bản là một thị trường tiềm năng, Tổng Công ty cần có
kế hoạch để tiếp tục tham gia và phát triển thị trường này
22