1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công

89 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công
Tác giả Bùi Thị Huế
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Huy
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh doanh thương mại
Thể loại Đề án tốt nghiệp thạc sĩ
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 2,35 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA (18)
    • 1.1 Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp 4 .1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu hàng hóa (18)
      • 1.1.2. Các hình thức xuất khẩu (18)
      • 1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp (21)
    • 1.2. Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp (21)
      • 1.2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu (21)
      • 1.2.2. Xây dựng phương án kinh doanh (0)
      • 1.2.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu (23)
      • 1.2.4. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu (0)
      • 1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu (25)
      • 1.2.6. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu (0)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa của (29)
      • 1.3.1. Các nhân tố khách quan (29)
      • 1.3.2. Các nhân tố chủ quan (32)
    • 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (35)
      • 2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (35)
      • 2.1.2. Cơ sở vật chất của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành công (36)
      • 2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành công (36)
      • 2.1.4 Cơ cấu nhân lực của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (38)
      • 2.1.5 Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (40)
      • 2.1.6 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (41)
    • 2.2 Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (43)
      • 2.2.1 Thực trạng bộ máy hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (43)
      • 2.2.2 Thực trạng mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (45)
      • 2.2.3 Thực trạng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (50)
      • 2.2.4 Thực trạng hình thức xuất khẩu và phương thức thanh toán các đơn hàng xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (53)
      • 2.2.5 Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (53)
      • 2.2.6 Thực trạng thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (55)
    • 2.3 Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công (68)
      • 2.3.1 Ưu điểm về thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty (68)
      • 2.3.2 Hạn chế về thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty (69)
      • 2.3.2 Nguyên nhân của hạn chế (71)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG SƠN MÀI MỸ NGHỆ THÀNH CÔNG (74)
    • 3.1. Phương hướng xuất khẩu mặt hàng hàng thủ công mỹ nghệ của công ty (74)
      • 3.1.1 Phương hướng chung về kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công đến năm 2030 (74)
      • 3.1.2 Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công đến năm 2030 (75)
      • 3.1.3 Phương hướng phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công đến năm 2030 (76)
    • 3.2 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (76)
      • 3.2.1 Phát triển đa dạng mẫu mã, chủng loại mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (76)
      • 3.2.2 Nâng cao chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (77)
      • 3.2.3 Phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (79)
      • 3.2.4 Đa dạng các hình thức thanh toán xuất khẩu đơn hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (81)
      • 3.2.6 Mở rộng nhà cung cấp hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ thành công (83)
      • 3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tay nghề thợ thủ công tại công ty (84)
      • 3.2.8 Tạo nguồn vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công (85)
  • KẾT LUẬN (87)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---BÙI THỊ HUẾ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG SƠN MÀI MỸ NGHỆ THÀNH CÔNG ĐỀ ÁN T

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA

Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp 4 1 Khái niệm hoạt động xuất khẩu hàng hóa

1.1.1 Khái niệm hoạt động xuất khẩu hàng hóa

Theo Điều 28 của Luật Thương mại số 36/2005/QH11, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được xem như khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 2 Nghị định số 57/1998 của Chính phủ, hoạt động xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc bán hàng hóa của thương nhân Việt Nam cho thương nhân nước ngoài thông qua các hợp đồng mua bán hàng hóa Điều này bao gồm cả các hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa.

Hoạt động xuất khẩu là quá trình bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia trên thị trường quốc tế, sử dụng tiền tệ để thanh toán Tiền tệ này có thể là ngoại tệ của một quốc gia hoặc cả hai quốc gia tham gia giao dịch Mục tiêu chính của xuất khẩu là khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.

1.1.2 Các hình thức xuất khẩu

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ, trong đó người bán trực tiếp đàm phán và thương lượng với người mua về giá cả, điều khoản giao hàng và ký kết hợp đồng theo quy định pháp luật của cả hai quốc gia Hình thức này cho phép hai bên liên hệ và trao đổi trực tiếp, thông qua gặp mặt hoặc các phương tiện như thư từ và điện tín.

Xuất khẩu trực tiếp mang lại cho các doanh nghiệp sự chủ động trong tất cả các khâu kinh doanh, đồng thời là phương thức hiệu quả để khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế.

Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu nguồn vốn lớn và chi phí cao, do đó không phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ Bên cạnh đó, khối lượng công việc và các nghiệp vụ kinh doanh cũng tăng lên, đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn nhân lực chuyên môn cao và cán bộ có kiến thức về kinh doanh quốc tế.

1.1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác)

Xuất khẩu gián tiếp khác với xuất khẩu trực tiếp ở chỗ người bán và người mua không trực tiếp giao dịch, mà thông qua bên thứ ba như đại lý hoặc môi giới Các bên trung gian này sẽ ký kết hợp đồng và thực hiện các thủ tục xuất khẩu, đồng thời nhận hoa hồng theo thỏa thuận từ giao dịch mua bán.

Hình thức này rất phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa đủ điều kiện về tài chính và kinh nghiệm Bên trung gian sẽ đảm nhận việc đàm phán với doanh nghiệp nhập khẩu và xử lý hầu hết các hoạt động xuất khẩu thay cho doanh nghiệp xuất khẩu Quy trình này bao gồm hai hợp đồng: một hợp đồng giữa doanh nghiệp sở hữu hàng hóa và đơn vị trung gian, và một hợp đồng giữa đơn vị trung gian với doanh nghiệp nhập khẩu.

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức giao dịch trong đó hàng hóa được bán ngay trên lãnh thổ của quốc gia xuất khẩu mà không cần vượt qua biên giới Cụ thể, doanh nghiệp tại nước xuất khẩu sẽ bán hàng cho một doanh nghiệp nước ngoài, nhưng hàng hóa sẽ được giao cho một doanh nghiệp nội địa khác theo chỉ định của doanh nghiệp nước ngoài đó.

Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được nhiều doanh nghiệp Việt Nam áp dụng nhờ vào lợi ích tiết kiệm thời gian và chi phí vận tải, khi các hoạt động giao nhận hàng diễn ra ngay trong nước Phương thức này giúp giảm bớt chi phí thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hóa và rào cản ngôn ngữ Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là phạm vi hoạt động xuất khẩu chỉ giới hạn trong nước, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô và nâng cao hình ảnh trên thị trường quốc tế.

Buôn bán đối lưu là hình thức trao đổi hàng hóa, trong đó người mua đồng thời là người bán, với giá trị hàng hóa xuất khẩu tương đương với hàng hóa nhập khẩu Hình thức này, còn gọi là hàng đổi hàng, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tài chính vì không cần sử dụng tiền tệ làm công cụ thanh toán Điều này cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu ảnh hưởng của tỷ giá ngoại tệ, đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp mới thâm nhập vào thị trường quốc tế Tuy nhiên, buôn bán đối lưu đòi hỏi doanh nghiệp phải có trách nhiệm cao hơn trong hoạt động xuất nhập khẩu, yêu cầu trình độ quản lý tốt và có thể gặp rủi ro nếu thiếu kinh nghiệm trong một trong hai lĩnh vực này.

Gia công xuất khẩu, hay còn gọi là gia công quốc tế, là hình thức mà doanh nghiệp trong nước nhận gia công nguyên liệu hoặc máy móc từ doanh nghiệp nước ngoài để sản xuất và chế biến thành phẩm theo yêu cầu Sau khi hoàn thành, sản phẩm sẽ được xuất khẩu trở lại cho bên đặt gia công, và doanh nghiệp nhận gia công sẽ nhận thù lao Doanh nghiệp nước ngoài chọn thuê gia công nhằm tận dụng nguồn lao động giá rẻ và dồi dào từ các doanh nghiệp trong nước, trong khi bên nhận gia công chấp nhận hợp tác để bán sức lao động và có thêm thu nhập.

Gia công xuất khẩu không chỉ tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động tại các nước nhận gia công, mà còn giúp họ tiếp cận với nguyên vật liệu chất lượng cao cùng với kinh nghiệm và kỹ thuật quốc tế Điều này góp phần vào việc đào tạo nguồn lao động chất lượng cao phục vụ sản xuất trong nước Tuy nhiên, hoạt động gia công quốc tế thường gặp khó khăn trong việc đạt quy mô lớn và thu hút nguồn ngoại tệ như xuất khẩu, đồng thời doanh nghiệp cũng không có quyền sở hữu hàng hóa, điều này làm cho việc xây dựng thương hiệu trở nên khó khăn.

Tạm nhập tái xuất là hình thức xuất khẩu, trong đó hàng hóa đã được nhập khẩu từ một quốc gia sẽ được tái xuất sang nước khác mà không qua gia công chế biến Để thực hiện nghiệp vụ này, các bên liên quan cần thiết lập hai hợp đồng riêng biệt: một hợp đồng mua hàng giữa thương nhân thực hiện tạm nhập tái xuất và thương nhân nước xuất khẩu, cùng với một hợp đồng bán hàng ký kết với thương nhân nước nhập khẩu.

Hình thức xuất khẩu này mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp so với sản xuất trực tiếp và xuất khẩu Điều này xảy ra vì giá trị xuất khẩu của hàng hóa thường vượt trội hơn giá trị nhập khẩu ban đầu Tuy nhiên, để thành công, doanh nghiệp cần phải nhạy bén trong việc thu thập thông tin từ thị trường quốc tế.

1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp

Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp

1.2.1 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu

Nghiên cứu thị trường là yếu tố then chốt cho việc mở rộng kinh doanh và thâm nhập thị trường quốc tế Doanh nghiệp cần đầu tư vào hoạt động này để thu thập thông tin chính xác và kịp thời Qua nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ có cái nhìn tổng quan về quy luật thị trường và hàng hóa quốc tế, từ đó xây dựng kế hoạch và chiến lược hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình thâm nhập và xuất khẩu hàng hóa.

Một số hoạt động chính trong nghiên cứu thị trường nước ngoài:

Nghiên cứu dung lượng và sự tăng trưởng thị trường là rất quan trọng đối với doanh nghiệp xuất khẩu, giúp họ hiểu rõ tình hình hàng hóa tại thị trường mục tiêu Hoạt động này không chỉ xác định tiềm năng và xu hướng tiêu dùng mà còn đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Từ những thông tin này, doanh nghiệp có thể quyết định xem có nên nghiên cứu sâu hơn về thị trường hay không Chỉ số tăng trưởng thị trường phản ánh tốc độ tăng trưởng nhu cầu đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, từ đó giúp doanh nghiệp xác định tiềm năng của ngành hoặc sản phẩm trong thị trường đó.

Nghiên cứu sở thích và thị hiếu tiêu dùng của thị trường mục tiêu là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nhanh chóng xây dựng kế hoạch phù hợp Điều này cho phép doanh nghiệp nắm bắt sự đa dạng và phong phú trong nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của khách hàng, từ đó tối ưu hóa chiến lược tiếp cận và đáp ứng nhu cầu thị trường hiệu quả hơn.

Nghiên cứu giá cả và kênh phân phối là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược định giá hiệu quả Việc phân tích giá sản phẩm trên thị trường mục tiêu và giá của các đối thủ cạnh tranh cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận Đồng thời, nghiên cứu kênh phân phối cũng quyết định phương pháp thâm nhập thị trường mục tiêu một cách hiệu quả.

Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là bước quan trọng mà doanh nghiệp cần thực hiện để hiểu rõ chiến lược, điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ Qua đó, doanh nghiệp có thể lập kế hoạch và định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Lựa chọn đối tác xuất khẩu tiềm năng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động xuất khẩu bền vững Để tìm kiếm đối tác phù hợp, doanh nghiệp nên tham gia các hội chợ và triển lãm, nơi có thể trực tiếp kết nối và đánh giá tiềm năng hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài.

1.2.2 Xây dựng phương án kinh doanh

Sau khi nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin, doanh nghiệp bắt đầu xây dựng kế hoạch xuất khẩu Việc nắm rõ các quy định pháp luật của từng quốc gia đối với hàng hóa là rất quan trọng trong việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, bên cạnh việc chú trọng đến thị hiếu khách hàng Doanh nghiệp cũng cần lựa chọn đối tác xuất khẩu chính thức dựa trên các tiêu chí đánh giá các đối tác tiềm năng trong giai đoạn nghiên cứu Khi đã hoàn tất các quyết định này, doanh nghiệp sẽ triển khai xây dựng kế hoạch xuất khẩu với các nhiệm vụ cụ thể.

Đánh giá tình hình và năng lực hiện tại của công ty là bước quan trọng để đưa ra báo cáo tổng quan về xuất khẩu Báo cáo này sẽ phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi công ty quyết định xuất khẩu một mặt hàng cụ thể sang thị trường mục tiêu Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp công ty xác định chiến lược phù hợp và tối ưu hóa quy trình xuất khẩu.

Khi xuất khẩu sang một thị trường, việc đặt ra mục tiêu cụ thể là rất quan trọng Các mục tiêu này bao gồm giá trị kim ngạch xuất khẩu, thị phần dự kiến, giá bán sản phẩm và lợi nhuận thu được Những mục tiêu rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp định hướng chiến lược và tối ưu hóa hiệu quả xuất khẩu.

- Chuẩn bị các biện pháp thực hiện thâm nhập thị trường phù hợp

- Dự báo sơ bộ về kết quả của hoạt động xuất khẩu

1.2.3 Tạo nguồn hàng xuất khẩu

Ngoài việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu, việc tạo nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu cũng rất quan trọng Nguồn hàng ổn định không chỉ góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu mà còn giúp công ty duy trì khả năng cung ứng cho các đối tác, đặc biệt trong những trường hợp gặp trục trặc về đầu vào sản xuất Điều này đảm bảo rằng việc cung cấp hàng hóa không bị gián đoạn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các hình thức tạo nguồn hàng xuất khẩu:

Các doanh nghiệp có nguồn lực mạnh có thể tự sản xuất sản phẩm bằng cách khai thác nguyên liệu đầu vào và thực hiện quy trình sản xuất tại cơ sở của mình Hình thức này mang lại lợi thế là doanh nghiệp có thể tự chủ trong việc tạo nguồn hàng và quản lý nguồn hàng xuất khẩu Tuy nhiên, việc đảm nhận toàn bộ quy trình từ khai thác nguyên liệu đến sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn lực lớn và khả năng quản lý hiệu quả.

Liên doanh và liên kết là giải pháp hiệu quả cho doanh nghiệp không đủ khả năng tự tạo nguồn hàng Thay vì tự thực hiện tất cả các công đoạn, doanh nghiệp có thể hợp tác với các đối tác khác để tận dụng cơ sở sản xuất sẵn có Điều này đặc biệt hữu ích cho những doanh nghiệp thiếu nguồn nguyên liệu và kỹ thuật sản xuất, giúp họ tối ưu hóa nguồn lực và tạo ra sản phẩm chất lượng hơn.

1.2.4 Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu

Hợp đồng xuất khẩu là văn bản quan trọng ghi lại các thỏa thuận giữa bên xuất khẩu và khách hàng, bao gồm thông tin về tên hàng, khối lượng, số lượng, giá cả và phương thức thanh toán.

Tùy thuộc vào mối quan hệ với đối tác, doanh nghiệp có thể linh hoạt chọn lựa hình thức đàm phán phù hợp, bao gồm cả đối tác lâu năm và mới Tính chất quan trọng của hợp đồng cũng ảnh hưởng đến quyết định này Một số hình thức đàm phán phổ biến có thể được áp dụng trong các tình huống khác nhau.

Đàm phán trực tiếp là phương thức hiệu quả cho các doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng lớn và phức tạp Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là chi phí cao cho việc tiếp đón, di chuyển và lưu trú của đại diện Ngoài ra, các nhà đàm phán cần có kinh nghiệm giao dịch và khả năng xử lý tình huống linh hoạt.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa của

1.3.1 Các nhân tố khách quan

1.3.1.1 Nhân tố điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, đặc biệt là những quốc gia có lợi thế về giao thông đường biển Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vận tải và thời gian thực hiện hợp đồng.

Khí hậu có thể gây ra nhiều khó khăn trong quá trình vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài, với các tình huống như mưa, bão và động đất ảnh hưởng đến sự nguyên vẹn của sản phẩm Đặc biệt, đối với các mặt hàng tiêu dùng, điều kiện khí hậu không thuận lợi có thể làm giảm chất lượng hàng hóa, dẫn đến tình trạng ẩm mốc khi đến tay người mua.

Các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP, kim ngạch xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp và tỷ giá là những yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng trước khi lập kế hoạch xuất khẩu hàng hóa Một quốc gia có nền kinh tế ổn định và tốc độ tăng trưởng cao sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của người dân, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa, thể hiện mối quan hệ giá trị giữa hai đồng tiền của các quốc gia Khi tỷ giá hối đoái giảm, giá trị đồng nội tệ tăng, làm cho hàng hóa nội địa trở nên đắt hơn và giảm thu nhập từ xuất khẩu, hạn chế tăng trưởng Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ giảm giá, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.

Khi doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng ra thị trường nước ngoài, họ có thể đối mặt với rào cản thương mại như thuế quan, hạn ngạch và tiêu chuẩn kỹ thuật Để giảm thiểu những khó khăn này, việc thiết lập mối quan hệ kinh tế quốc tế tốt với nước nhập khẩu, đặc biệt là trong các khối liên kết kinh tế hoặc qua các hiệp định thương mại đa phương, sẽ mang lại lợi ích cho cả quốc gia xuất khẩu và các doanh nghiệp cụ thể Những mối quan hệ này giúp doanh nghiệp tiếp cận các chính sách thương mại và đầu tư quốc tế, từ đó được hưởng lợi từ việc xóa bỏ rào cản thuế quan, giảm hạn ngạch và nới lỏng tiêu chuẩn kỹ thuật.

1.3.1.3 Nhân tố chính trị, pháp luật

Nhân tố chính trị và pháp luật là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần chú trọng khi kinh doanh quốc tế Tình hình chính trị của nước nhập khẩu ảnh hưởng đến sự ổn định lâu dài của việc đưa hàng hóa vào thị trường, trong khi sự ổn định chính trị của nước xuất khẩu cũng cần được đảm bảo để không cản trở sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến doanh nghiệp Các chính sách pháp luật và chính trị của chính phủ sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu, do đó, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng vấn đề này khi xuất khẩu hàng hóa sang bất kỳ thị trường nào.

Các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu doanh nghiệp cần lưu ý bao gồm:

Thuế xuất khẩu là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý hoạt động xuất khẩu, vừa tạo nguồn thu cho ngân sách vừa bảo vệ lợi ích sản xuất nội địa Hiện nay, Nhà nước khuyến khích xuất khẩu, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp thông qua chính sách thuế ưu đãi Ngoài ra, thuế nhập khẩu cũng có tác động lớn đến xuất khẩu, khiến doanh nghiệp tích cực xuất khẩu hàng hóa sang các nước có chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi.

Hạn ngạch: là công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan

Hạn ngạch xuất khẩu là một biện pháp mà Nhà nước áp dụng nhằm kiểm soát khối lượng, số lượng và giá trị hàng hóa được phép xuất khẩu thông qua việc cấp giấy phép.

Hạn ngạch nhập khẩu yêu cầu nhà nhập khẩu tuân thủ quy định của Nhà nước về việc nhập khẩu một số mặt hàng từ quốc gia khác Đối với những mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu theo quy định của một quốc gia, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang quốc gia đó sẽ bị ảnh hưởng và hạn chế.

Trợ cấp xuất khẩu là sự hỗ trợ từ chính phủ nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.

1.3.1.4 Nhân tố văn hóa, xã hội

Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tại thị trường nước ngoài là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần xem xét khi lựa chọn thị trường xuất khẩu Nếu nước nhập khẩu không đủ khả năng sản xuất hoặc không đa dạng hóa được chủng loại sản phẩm, điều này sẽ dẫn đến việc tăng cường nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia khác.

Khi doanh nghiệp nghiên cứu thị trường nước ngoài, sự khác biệt về văn hóa là yếu tố quan trọng cần chú ý Những thị trường có sự khác biệt văn hóa không quá lớn sẽ dễ dàng thâm nhập hơn Ngược lại, nếu thị trường tiềm năng có sự khác biệt văn hóa lớn, doanh nghiệp cần chuẩn bị nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo quá trình thâm nhập hàng hóa diễn ra thuận lợi.

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ hiện nay mang lại lợi ích cho toàn bộ hoạt động kinh tế, đặc biệt là xuất khẩu Các doanh nghiệp áp dụng thành tựu khoa học và kỹ thuật vào quy trình sản xuất và quản lý hàng hóa sẽ nâng cao hiệu quả xuất khẩu Điều này không chỉ giúp cải thiện quy trình xuất khẩu mà còn tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.3.1.6 Nhân tố cơ sở hạ tầng

Các yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có thể kể đến là:

Hệ thống cảng biển đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường lưu thông hàng hóa Một quốc gia sở hữu cảng biển mạnh mẽ với trang thiết bị hiện đại, hệ thống xếp dỡ hiệu quả và kho bãi đầy đủ sẽ rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, đồng thời nâng cao tính an toàn trong thủ tục giao nhận hàng.

Hệ thống giao thông đường bộ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả vận chuyển hàng hóa Một hệ thống hiện đại không chỉ giúp quá trình vận chuyển diễn ra nhanh chóng mà còn đảm bảo an toàn cho hàng hóa.

Giới thiệu về công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

Công ty TNHH XNK hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công, trước đây là hộ kinh doanh sản xuất hàng sơn mài và khảm trai tại thị xã Phú Xuyên, Hà Nội, đã phát triển qua nhiều thế hệ Với kinh nghiệm dày dạn, công ty hiện nay đã trở thành một trong những đơn vị xuất khẩu hàng TCMN tầm trung hàng đầu tại Việt Nam.

Bảng 2.1: Tổng quan công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ

Thành Công Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

Tên giao dịch Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ

Giấy chứng nhận Số 0108486603 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà

Người đại diện Nguyễn Thị Hằng Địa chỉ trụ sở chính Bối Khê, Chuyên Mỹ, Phú Xuyên, Hà Nội, Việt Nam

Văn phòng đại diện Ngõ 103 Nguyễn An Ninh, Hoàng Mai, Hà Nội

Nguồn: Website công ty TNHH XNK hàng sơn mài mỹ nghệ thành công

Hình 2.1: Logo công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành

Nguồn: Website Công ty TNHH XNK hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

Công ty sở hữu hai xưởng sản xuất tại Phú Xuyên và các cơ sở sản xuất khác được phân bố theo các vùng nguyên liệu trên toàn quốc Cụ thể, cơ sở sản xuất mặt hàng mây tre tọa lạc tại Chương Mỹ, mặt hàng cuộn mây ở Thái Bình, bát dừa tại Bến Tre, và bèo cói tại Ninh Bình, Thanh Hóa, cùng với một số đối tác sản xuất khác.

2.1.2 Cơ sở vật chất của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành công

Công ty có văn phòng 5 tầng tại Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích mỗi tầng là

Văn phòng rộng 50 mét vuông được chia thành các phòng ban khác nhau, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cần thiết cho nhân viên như bàn ghế, máy tính, điện thoại và máy chiếu Ngoài ra, công ty còn cung cấp các thiết bị hỗ trợ cho nhân viên trong việc ăn trưa và nghỉ ngơi, bao gồm máy pha cà phê, lò vi sóng, tủ lạnh và tủ đựng đồ cá nhân.

Công ty sở hữu hai xưởng chính tại Phú Xuyên, Hà Nội, với xưởng đầu tiên chuyên sản xuất mặt hàng từ khảm trai trên diện tích 3.000 mét vuông, trang bị nhiều máy móc hỗ trợ như máy cắt, máy bào và máy sấy Xưởng thứ hai tập trung vào sản xuất sản phẩm từ dừa, cũng được trang bị các máy móc hiện đại như máy in khắc laze và máy cắt Ngoài ra, công ty còn có kho hàng rộng 1.500 mét vuông với 2 tầng, có trang bị máy nâng hạ, máy đo độ ẩm và công cụ kiểm tra hàng hóa Công ty còn sở hữu một số xưởng sản xuất khác tại các tỉnh như Chương Mỹ, Thanh Hóa, Thái Bình, Bến Tre, Ninh Bình, Nam Định, với diện tích từ 3.000 đến 10.000 mét vuông, mỗi cơ sở đều được trang bị máy móc hỗ trợ như máy bóc vỏ, tách sợi, máy uốn, lò hấp và lò sấy.

Hệ thống cơ sở vật chất của công ty hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu Tuy nhiên, máy móc và công nghệ sản xuất hiện tại còn đơn giản, chưa thay thế hoàn toàn sức lao động thủ công, điều này hạn chế khả năng nâng cao năng suất lao động.

2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành công

Công ty tổ chức bộ máy quản trị theo mô hình chức năng nhằm nâng cao chất lượng từng phòng ban, từ đó phát triển giá trị toàn diện Cơ cấu tổ chức này tạo sự chuyên môn hóa cho từng phòng ban, giúp các bộ phận phối hợp chặt chẽ theo nhiệm vụ rõ ràng Việc phân công nhiệm vụ theo phòng ban giúp công ty vận hành hiệu quả, tránh chồng chéo và đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi.

Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - Công ty TNHH XNK hàng sơn mài mỹ nghệ

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

Công ty được tổ chức với 6 phòng ban chính: Kinh doanh, Nghiên cứu và Phát triển, Marketing, Hành chính Nhân sự, Kế toán, và Sản xuất Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng, đóng góp vào hoạt động tổng thể của công ty.

Chức năng, vai trò của bộ máy quản trị các phòng ban:

Giám đốc là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có quyền quyết định tất cả các hoạt động liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty Người này điều hành mọi hoạt động và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh, đồng thời ban hành quy chế quản lý, bổ nhiệm và xác định các chức năng nội bộ của công ty.

Phó giám đốc Kinh doanh đảm nhận vai trò quản lý và chỉ đạo hoạt động của phòng Kinh doanh và phòng Nghiên cứu & Phát triển (R&D) Họ có trách nhiệm tìm kiếm và bán hàng, xây dựng phương án kinh doanh, phân phối sản phẩm đến tay khách hàng, cũng như mở rộng thị trường Bên cạnh đó, phó giám đốc còn chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Phó giám đốc sản xuất có trách nhiệm quản lý nhà máy, lập kế hoạch sản xuất và tổ chức công việc theo quy trình, chiến lược và đơn đặt hàng từ khách hàng Vai trò này đặc biệt chú trọng vào việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, duy trì và nâng cao hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, cũng như quản lý chất lượng để giảm tỷ lệ sai hỏng và tăng hiệu quả sử dụng vật tư, nguyên liệu đầu vào.

Phó giám đốc Tài chính: Có nhiệm vụ, hoạch định chiến lược tài chính và quản lý, chỉ đạo phòng Kế toán và phòng hành chính nhân sự

Phó giám đốc kinh doanh

Phó giám đốc tài chính

Phó giám đốc sản xuất

Phó đốc marketing: Chịu trách nhiệm về mặt hình ảnh và quảng bá sản phẩm thương hiệu của công ty trên thị trường quốc tế

Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban chức năng:

Phòng sản xuất là đơn vị cốt lõi của công ty, chịu trách nhiệm sản xuất và xuất khẩu hàng hóa Tại đây, các chủ xưởng quản lý quy trình sản xuất, đảm bảo thực hiện theo kế hoạch và chiến lược của công ty Họ phân chia công việc cho thợ thủ công một cách hợp lý để đáp ứng tiến độ đơn hàng Đồng thời, bộ phận kiểm định chất lượng có nhiệm vụ theo dõi và đảm bảo hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu.

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch và mục tiêu bán hàng, trình phê duyệt lên Tổng giám đốc định kỳ Phòng cũng tổ chức và triển khai bán các sản phẩm, dịch vụ của công ty để đạt được mục tiêu đã phê duyệt Đồng thời, phòng kinh doanh còn phát triển và tìm kiếm khách hàng mới trong nhóm khách hàng mục tiêu, tư vấn và duy trì chăm sóc khách hàng, cũng như thực hiện tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

Phòng R&D có trách nhiệm nghiên cứu thị trường xuất khẩu và phát triển các giải pháp cải tiến sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu của từng thị trường và theo kịp xu hướng tương lai.

Phòng Hành chính – Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhân sự và thực hiện các nghiệp vụ hành chính theo chiến lược của công ty Phòng này không chỉ lưu trữ hồ sơ và văn thư mà còn tăng cường hiệu quả quản trị Ngoài ra, phòng còn đảm nhận tuyển dụng, phân bổ nhân sự cho các bộ phận, đào tạo nhân lực và quản lý quyền lợi, lương thưởng cho toàn bộ nhân viên.

Phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm tổng hợp và ghi chép các số liệu cũng như tình hình tài chính của công ty, đồng thời báo cáo trực tiếp lên Phó Tổng Giám đốc Tài chính.

Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

2.2.1 Thực trạng bộ máy hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

Phòng kinh doanh của công ty hiện tại được tổ chức theo mô hình phân cấp, dựa trên chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban trong toàn bộ bộ máy tổ chức của công ty.

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự - công ty TNHH XNK hàng sơn mài mỹ nghệ

Phó giám đốc kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, tổ chức và giám sát hoạt động của bộ phận kinh doanh và bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) Người này sẽ tổng hợp kết quả nghiên cứu từ bộ phận R&D để đưa ra quyết định về kế hoạch kinh doanh cho công ty Tất cả các hoạt động xuất khẩu đều phải được phó giám đốc kinh doanh giám sát và đánh giá để đảm bảo hiệu quả.

Trong đó, cụ thể chức năng và nhiệm vụ của hai bộ phận kinh doanh và bộ phận R&D như sau:

Bộ phận R&D đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty, thực hiện hai nhiệm vụ chính là nghiên cứu thị trường và nghiên cứu sản phẩm Đầu tiên, bộ phận này tiến hành phân tích thị trường để đánh giá tiềm năng, từ đó xác định các sản phẩm phù hợp dựa trên các tiêu chí như thị hiếu khách hàng, khả năng chi tiêu và thói quen tiêu dùng Bên cạnh đó, họ cũng xem xét tình hình kinh tế để đưa ra quyết định chính xác hơn về chiến lược sản phẩm.

Phó giám đốc kinh doanh

Kinh doanh quốc tế Thu mua Chứng từ Chăm sóc khách hàng

Nghiên cứu thị trườngNghiên cứu sản phẩm chính trị tại thị trường; Phân tích đối thủ cạnh tranh tại thị trường đó; Phân tích sản phẩm

Bộ phận kinh doanh của công ty được tổ chức thành 4 phòng ban chính: Phòng kinh doanh, phòng thu mua, phòng chứng từ và phòng chăm sóc khách hàng Mỗi phòng ban đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và phục vụ khách hàng tốt nhất.

Phòng kinh doanh gồm 18 nhân viên, chịu trách nhiệm chào hàng, giới thiệu sản phẩm, làm báo giá, tư vấn đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại với khách hàng Nhân viên cũng thực hiện các công việc tiếp đón và dẫn khách thăm xưởng Tất cả hoạt động đều dưới sự giám sát của giám đốc kinh doanh, và báo giá cùng hợp đồng phải được phê duyệt trước khi gửi cho khách hàng Phòng kinh doanh sử dụng nhiều phương thức liên lạc và tư vấn với khách hàng như nhắn tin, email, gọi điện thoại và gặp gỡ trực tiếp.

Phòng thu mua của công ty gồm 5 nhân viên, có nhiệm vụ tìm kiếm nguồn hàng và nhà cung cấp cho mặt hàng TCMN Nhân viên sẽ lập danh sách hàng hóa cần mua và gửi đến các nhà cung cấp, sau đó so sánh các nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí như chất lượng, giá bán, địa điểm và thời gian sản xuất Dựa trên bảng so sánh này, phòng thu mua sẽ đề xuất nhà cung cấp phù hợp để trình giám đốc kinh doanh, người sẽ quyết định lựa chọn nhà cung cấp và địa điểm sản xuất cho đơn hàng.

Phòng chứng từ gồm 5 nhân viên chuyên trách làm bộ chứng từ xuất khẩu và cập nhật thông tin về luật thương mại quốc tế cũng như pháp luật nhập khẩu ở từng thị trường Họ đưa ra các giải pháp giấy tờ giúp khách hàng giảm thuế và thực hiện thủ tục hải quan nhanh chóng Nhân viên chứng từ sẽ làm việc trực tiếp với khách hàng sau khi hợp đồng được ký kết bởi nhân viên kinh doanh, đảm nhận các thủ tục xuất khẩu cần thiết và liên hệ với các đại lý forwarder để giao nhận hàng hóa.

Phòng chăm sóc khách hàng gồm 5 nhân viên, có nhiệm vụ thông báo cho khách hàng về tình trạng đơn hàng như tiến độ, chất lượng, và ngày giao hàng Họ cũng thu thập phản hồi từ khách hàng về số lượng và chất lượng hàng hóa, cũng như mức độ hài lòng và kế hoạch mua hàng tiếp theo Tất cả thông tin này sẽ được chuyển cho bộ phận R&D để phân tích thị trường và nhu cầu khách hàng Ngoài ra, phòng chăm sóc khách hàng sẽ báo cáo các khiếu nại của khách hàng cho giám đốc kinh doanh và tìm nguyên nhân từ bộ phận sản xuất.

Sự phân chia nhân lực thành các bộ phận chuyên môn hóa giúp công ty hoạt động trơn tru và chuyên nghiệp hơn, với giao dịch khách hàng diễn ra nhanh chóng và kịp thời Bộ phận kinh doanh phối hợp chặt chẽ với bộ phận sản xuất để giám sát tiến độ và chất lượng đơn hàng Sau khi bộ phận sản xuất gửi bản thu hoạch và đánh giá kiểm tra đơn hàng, nhân viên kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng đơn hàng cho khách hàng.

2.2.2 Thực trạng mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

2.2.2.1 Mặt hàng thủ công mỹ nghệ

Bảng 2.6 trình bày số lượng và cơ cấu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Hàng Sơn Mài Mỹ Nghệ Thành Công trong giai đoạn 2019-2023, với đơn vị tính theo mã hàng.

Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ

Trong giai đoạn 2019-2023, tổng số lượng mặt hàng TCMN của công ty tăng từ 8.989 mã hàng năm 2019 lên 19.741 mã hàng vào năm 2023, tương đương với mức tăng

Mặt hàng TCMN có sự đa dạng về mẫu mã và chất liệu, với khả năng sử dụng nhiều loại vật liệu như mây, tre, cói hoặc bèo cho một sản phẩm Chu kỳ sống của các mặt hàng này thường ngắn, khoảng từ 3 tháng đến 1 năm, khiến công ty phải liên tục đổi mới mẫu mã và mở rộng danh mục sản phẩm Từ năm 2019 đến 2023, công ty đã duy trì số lượng lớn mặt hàng TCMN, với hàng nghìn mã hàng vào năm 2023, trong đó sản phẩm từ mây chiếm tỷ lệ lớn nhất do đây là mặt hàng truyền thống với nhiều thiết kế phong phú.

Công ty TCMN đã chọn khảm trai và dừa làm mặt hàng chủ lực từ khi thành lập, khác biệt so với các đối thủ chỉ tập trung vào mây tre, bèo cói Với nền tảng là hộ sản xuất trong làng nghề sơn mài khảm trai, công ty đã tìm ra thị trường ngách cho riêng mình Từ 2019 đến 2023, công ty đã phát triển mạnh mẽ các mẫu mã sản phẩm từ dừa, khảm trai và sơn mài, xuất khẩu sang thị trường Trung Đông và các quốc gia đảo Đến năm 2023, tỷ trọng sản phẩm từ dừa và khảm trai lần lượt chiếm 16,39% và 11,17% trong tổng số mặt hàng TCMN Bộ phận R&D tập trung vào việc phát triển thiết kế sản phẩm từ hai chất liệu này, hiện công ty có 3.235 mã hàng từ dừa và 2.205 mã hàng từ khảm trai, tạo ra sự đa dạng cho danh mục sản phẩm.

Bảng 2.6 cho thấy sản phẩm của công ty rất đa dạng về số lượng và chất liệu, giúp đáp ứng hầu hết các thị trường xuất khẩu Tuy nhiên, hơn 90% sản phẩm chủ đạo từ mây, tre, bèo, cói hiện nay đều dựa trên thiết kế của khách hàng hoặc các mẫu có sẵn trên thị trường, khiến công ty khó có thể tạo ra sự khác biệt Bộ phận R&D chỉ tập trung vào sản phẩm khảm trai và dừa, chưa chú trọng vào nghiên cứu và phát triển các mặt hàng từ mây, tre, bèo, cói, dẫn đến sự tương đồng với đối thủ cạnh tranh về hình dáng, kích thước và màu sắc, làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường.

Công ty hiện đang nghiên cứu phát triển các sản phẩm từ chất liệu rơm và cỏ tranh cho động vật, nhằm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu sang các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và Canada Các sản phẩm bao gồm tổ chim, giường ngủ, thảm cỏ và đồ chơi cho động vật Mặc dù mẫu mã không yêu cầu cao, nhưng quy trình xử lý và sản xuất cần tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn cho sức khỏe động vật Đặc biệt, sản phẩm cần có chứng nhận phù hợp để thuận lợi trong quá trình thông quan tại các quốc gia nhập khẩu.

Từ năm 2022 đến tháng 8 năm 2024, công ty đã sản xuất một số lượng đáng kể các mặt hàng làm từ cỏ tranh và rơm cho động vật, với mã hàng được ghi chú rõ ràng.

Hình 2.4: Số lượng các mặt hàng làm từ cỏ tranh, rơm của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công giai đoạn 2022-T8/2024

Nguồn: Bộ phận R&D - Công ty TNHH XNK hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công

ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

2.3.1 Ưu điểm về thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

Bộ máy tổ chức công ty ngày càng hoàn thiện theo hướng chuyên môn hóa, với các bộ phận và phòng ban được phân chia rõ ràng theo chức năng và nhiệm vụ Điều này giúp tránh tình trạng nhân viên phải đảm nhận nhiều công việc khác nhau, đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa khả năng của mình.

Công ty đã xác định bát dừa và khảm trai là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, phát huy thế mạnh cạnh tranh Với cơ sở vật chất đầy đủ và kinh nghiệm phong phú, công ty cam kết phát triển sản phẩm này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ.

Trong giai đoạn 2019-2023, công ty đã chứng kiến sự phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng mặt hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN), với tổng số sản phẩm tăng từ 8.989 lên 19.741, tương đương mức tăng 119,6% Sự đa dạng trong chủng loại sản phẩm cũng được mở rộng, từ các mặt hàng xuất khẩu truyền thống như bát dừa và khảm trai sang nhiều sản phẩm mới như hàng mây tre, bèo cói, hàng thú, và đèn Chất lượng sản phẩm được đảm bảo thông qua quy trình giám sát sản xuất chặt chẽ bởi đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm.

Thị trường xuất khẩu hàng hóa đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ, từ 15 quốc gia tăng lên 55 quốc gia Trước đây, thị trường xuất khẩu chủ yếu tập trung vào các quần đảo.

Mỹ thì hiện nay đã xuất khẩu sang nhiều thị trường tiềm năng như thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc,

Vào năm 2022, công ty đã thành lập bộ phận nghiên cứu và phát triển nhằm nghiên cứu thị trường và sản phẩm xuất khẩu, đồng thời thiết lập bộ phận kiểm định chất lượng để đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất Bộ phận nghiên cứu và phát triển, mặc dù mới ra đời, đã giúp công ty ký kết nhiều hợp đồng xuất khẩu với các thị trường mới Bộ phận kiểm định chất lượng (QC) đã phối hợp chặt chẽ với xưởng sản xuất để kiểm tra và đảm bảo sản phẩm TCMN được sản xuất theo đúng quy trình và tiêu chuẩn chất lượng.

Quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty được thiết kế và vận hành hiệu quả, nhờ vào sự phối hợp ăn ý giữa các phòng ban và nhà máy Đội ngũ nhân lực có trách nhiệm và khả năng xử lý tình huống linh hoạt, đảm bảo tổ chức nghiệp vụ xuất khẩu diễn ra suôn sẻ Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và tích lũy kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín của công ty.

Trong giai đoạn 2019-2023, kết quả xuất khẩu của công ty ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể với kim ngạch xuất khẩu tăng 1,346 triệu USD, đạt mức doanh số cao nhất là 2,650 triệu USD vào năm 2021 Số lượng khách hàng cũng tăng thêm 103 khách hàng, cùng với đó là sự gia tăng 2.637 hợp đồng xuất khẩu.

2.3.2 Hạn chế về thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công

Mẫu mã sản phẩm làm từ mây, tre, bèo, cói hiện chưa phong phú, với 90% sản phẩm trên thị trường bị sao chép Công ty chỉ tập trung nghiên cứu và phát triển mẫu mã cho các sản phẩm chủ lực như khảm trai, dừa, sơn mài, mà chưa mở rộng cho các mặt hàng truyền thống từ mây tre, bèo cói Hơn nữa, nhân lực công ty còn hạn chế, thiếu chuyên gia thiết kế cho lĩnh vực này.

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hàng hóa hiện tại của công ty còn đơn giản và thiếu chi tiết, chưa được hoàn thiện cho từng sản phẩm cụ thể Bộ phận QC mới hoạt động nên chưa kết hợp hiệu quả với các phòng ban khác, dẫn đến việc quản lý xưởng sản xuất báo cáo trực tiếp với nhân viên kinh doanh Tình trạng này khiến bộ phận QC không nắm bắt được tình hình đơn hàng, ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ hàng hóa Hơn nữa, việc kiểm tra và đánh giá chất lượng hàng hóa vẫn còn mang tính chủ quan, dựa vào kinh nghiệm cá nhân mà chưa có báo cáo cụ thể về các lần kiểm tra và giám sát sản xuất.

Công tác phát triển thị trường xuất khẩu đã được chú trọng, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đủ sâu Hiện tại, chưa có báo cáo phân tích hay nghiên cứu cụ thể về từng thị trường xuất khẩu Các phân tích và nghiên cứu của công ty thiếu cơ sở dữ liệu định lượng và bảng khảo sát, dẫn đến việc đánh giá tiềm năng thị trường chủ yếu dựa vào dữ liệu định tính từ khách hàng và thông tin tìm kiếm trên internet.

Công ty hiện đang gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa phương thức thanh toán, không đáp ứng được nhiều yêu cầu của khách hàng do nguồn vốn hạn chế Điều này dẫn đến việc công ty không thể triển khai các hình thức thanh toán như L/C Hơn nữa, công ty chưa đầu tư nguồn vốn của mình để chủ động sản xuất hàng hóa cho khách hàng và còn thiếu nhân viên có chuyên môn để thực hiện các hình thức thanh toán khác.

Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của công ty hiện còn hạn chế, với chi phí marketing chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí Quảng cáo website chưa hiệu quả, chất lượng hình thức quảng cáo kém và thiết kế website thiếu tính độc đáo, giống với nhiều công ty khác Công ty cũng gặp khó khăn về nhân lực và kinh phí để tham gia các hội chợ TCMN trong nước và quốc tế, cũng như tổ chức các chuyến tham quan cho khách hàng Hàng hóa mang đến hội chợ không đa dạng và cách trình bày chưa khoa học, dẫn đến việc không thu hút được sự chú ý của khách hàng.

Vào thứ Sáu, số lượng nhà cung cấp nguồn hàng TCMN cho công ty còn hạn chế, dẫn đến thời gian sản xuất đơn hàng kéo dài do việc tìm kiếm nhà sản xuất diễn ra sau khi đơn hàng đã được ký kết Một số đơn hàng đã bị hủy do không tìm được nhà cung cấp phù hợp Sự thiếu hụt nhà cung cấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng đơn hàng lớn của công ty, vì quy mô của các cơ sở sản xuất tại Việt Nam còn nhỏ.

Nhân viên công ty còn thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là trong việc báo giá và ký hợp đồng với khách hàng, dẫn đến sai sót và tình trạng công ty phải bồi thường Đội ngũ nhân viên kinh doanh chủ yếu là những người trẻ, năng động nhưng còn thiếu kỹ năng thực tiễn Bên cạnh đó, thợ thủ công tại các xưởng có tay nghề chưa cao, ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng đơn hàng lớn về số lượng và chất lượng.

Đơn hàng sản xuất chậm tiến độ đang trở thành vấn đề nghiêm trọng khi chiếm tới 90% tổng số đơn hàng, dẫn đến 1% hợp đồng bị hủy Công ty chưa có kế hoạch sản xuất chính xác cho các đơn hàng và vẫn tiếp tục nhận nhiều đơn hàng cùng lúc Thợ thủ công không thể đáp ứng yêu cầu này, trong khi máy móc và thiết bị của công ty còn đơn giản, dẫn đến năng suất chưa cao.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG SƠN MÀI MỸ NGHỆ THÀNH CÔNG

Ngày đăng: 03/03/2025, 20:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Hình 1.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp (Trang 25)
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài (Trang 37)
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn (Trang 39)
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty TNHH xuất nhập khẩu - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty TNHH xuất nhập khẩu (Trang 43)
Hình 2.4: Số lượng các mặt hàng làm từ cỏ tranh, rơm của công ty TNHH xuất  nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công giai đoạn 2022-T8/2024 - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Hình 2.4 Số lượng các mặt hàng làm từ cỏ tranh, rơm của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công giai đoạn 2022-T8/2024 (Trang 47)
Bảng 2.7: Tiêu chí đánh giá chất lượng mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Bảng 2.7 Tiêu chí đánh giá chất lượng mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty (Trang 49)
Hình 2.5: Số lượng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập  khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công giai đoạn 2019-2023 - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Hình 2.5 Số lượng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công giai đoạn 2019-2023 (Trang 50)
Bảng 2.9: Nguồn hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Bảng 2.9 Nguồn hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu (Trang 56)
Hình 2.5: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Hình 2.5 Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất (Trang 60)
Bảng 2.11: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH  xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công theo mặt hàng giai đoạn - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Bảng 2.11 Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công theo mặt hàng giai đoạn (Trang 61)
Hình 2.6: Giá trị xuất khẩu theo các nhóm sản phẩm chính của công ty TNHH  xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công giai đoạn 2019-2023 - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Hình 2.6 Giá trị xuất khẩu theo các nhóm sản phẩm chính của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công giai đoạn 2019-2023 (Trang 62)
Hình 2.7: Cơ cấu xuất khẩu các nhóm mặt hàng chính của công ty TNHH xuất - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Hình 2.7 Cơ cấu xuất khẩu các nhóm mặt hàng chính của công ty TNHH xuất (Trang 63)
Hình 2.8: Cơ cấu xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ theo thị trường của  công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công giai đoạn - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Hình 2.8 Cơ cấu xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ theo thị trường của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ Thành Công giai đoạn (Trang 65)
Bảng 2.13: Số lượng khách hàng của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Bảng 2.13 Số lượng khách hàng của công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn (Trang 66)
Bảng 2.14: Số lượng hợp đồng xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu - Luận văn thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu hàng sơn mài Mỹ nghệ Thành Công
Bảng 2.14 Số lượng hợp đồng xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu (Trang 67)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w