Nhận xét 54 trường hợp u hỗn hợp tuyến mang tai đươc chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật u tuyến mang tai tại bệnh viện. biến chứng , tuyến mang tai, phẫu thuật, biến chứng
Trang 1Tap chi THONG TIN Y¥ DUOC Số 3 năm 2006
NHẬN XÉT 54 TRUONG HOP U HON HOP TUYEN MANG TAI
DƯỢC CHAN DOAN VA DIEU TRI BANG PHAU THUAT
Nguyễn Gia Thức"
U hỗn hợp tuyến mang tai là bệnh lý dễ chẩn đoán, nhưng chẩn đoán xác định vẫn
còn nhầm lẫn đáng kể sang các u lành hoặc u ác tính khác Điều trị phẫu thuật có tỷ lệ tái phát cao, nhất là ở các cơ sớ phẫu thuật thiếu chuyên sâu
| BAT VAN ĐỀ
U hén hgp tuyén mang tai là bệnh lý khá
phổ biến chiếm khoảng 50-70% trong các khối
u tuyến nước bọt nói chung U hỗn hợp
(Tumeur mixte) được các tác giả trên thế giới
đặt cho nhiều tên gọi khác nhau tùy theo quan
niệm về bệnh sinh, sự phát triển và phương
pháp điều trị, Các tác giả theo trường phái
Phap nhu Cunes, Veau, Leroux, Rober, Redon
còn gọi tên là “ épithéliome a Stroma
remanié ” ý muốn nhấn mạnh đến tính chất
ác tính tiểm tàng, dễ tái phát Các trường phái
Anh Mỹ gọi u hỗn hợp là u tuyến đa hình hay u
tuyến đa dạng (Pleomorphic adenoma) U hỗn
hợp tuyến nước bọt mang tai hiện nay vẫn cần
được lưu ý trong chẩn đoán và điều trị để tránh
nhầm lẫn và tái phát
li ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu hồi cứu trên 54 hồ sơ bệnh án
được lưu trữ tại Bệnh viện 103 Học viện Quân
y từ ngày 1/1/1995 đến 31/12/1999,
- Các bệnh nhân đều được chẩn đoán lâm
sàng là u hỗn hợp tuyến mang tai Các trường
hợp chẩn đoán lâm sàng không phải là u hỗn
hợp nhưng chẩn đoán giải phẫu bệnh lý là u
hỗn hợp Tất cả đầu có chẩn đoán giải phẫu
bệnh lý (GPBL) và được phẫu thuật lấy toàn bộ
khối u
- Những trường hợp chẩn đoán là u khác
hoặc u hỗn hợp không phải là tuyến mang tai
không được đưa vào thống kê này
- Thống kê được mô tả chủ yếu trên hai
khía cạnh: chẩn đoán nhầm lẫn và vấn đề tái
phát
* BSCK H, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tây
- Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học
Hi KẾT QUẢ
Bang 1: So sánh chẩn đoán sai lệch giữa
Các loại u
Chẩn đoán tuyến | lành | Uác
mang tai | khác
chẩn đoán LS 54,73 30,18 | 15,08 | 100%
- 1 ca chẩn đoán u lành (u nang biểu bì)
GPBL là u hỗn hợp Các trường hợp nhầm lẫn khác được chẩn đoán là u hỗn hợp tuyến mang tai trong khi kết quả GPBL là:
+ U biểu bì chế nhày: 5 ca + U tuyến đơn giản: 4 ca + U nang tuyến: 3 ca + U tuyến hạch: 2 ca
+ U máu: 2 ca
+ U mau bach mach: 1 ca + U ác tính: 8 ca
Bảng 2: Các u hỗn hợp tái phát sau phẫu thuật Ó các cơ số khác
` <3 S1 | 2-5 | >5 |Tổng
Thời gian tháng | năm | năm | năm | số
U hỗn hợp 01 03 01 02 07
Đây là các trường hợp u hỗn hợp tuyến nước bọt mang tai đã được phẫu thuật ít nhất một lần ở các tuyến điều trị quân dân y khác
Trang 2Tap chi THONG TIN Y DƯỢC Số 3 năm 2006
nhau Sau một thời gian, khối u tái phát họ đã
đến diéu trị tại khoa phẫu thuật hàm mặt và
tạo hình Bệnh viện 103
Sau khi được điều trị bằng phẫu thuật
chúng tôi theo dõi trong 6 tháng chưa thấy
trường hợp nào tái phát
IV BẢN LUẬN
1 Chẩn đoán xác định u hỗn hợp tuyến
mang tai
Chẩn đoán luôn là yếu tố quan trọng giúp
ta lên kế hoạch phẫu thuật đúng Chẩn đoán u
hỗn hợp tuyến nước bọt mang tai nói chung là
dễ Tuy nhiên, việc chẩn đoán xác định vẫn có
sự nhầm lẫn đáng kể Nhầm sang u lành khác
là 30,18%, nhầm sang u ác là 15, 08% Trần
Minh Thịnh tổng kết 111 ca và 22 ca u hỗn hợp
thoái hóa được phẫu thuật tai Khoa Răng Hàm
Mặt -Bệnh viên Việt Đức từ 1960-1980 thì 50%
các u hỗn hợp thoái hóa ác tính chỉ được chẩn
đoán là u hỗn hợp lành tính Nguýễn Văn Thụ
nghiên cứu 96 ca u tuyến nước bọt mang tai có
15 ca sai lệch so với chẩn đoán GPBL Các số
liệu công bố của một số tác giả tuy ở mức độ
khác nhau nhưng sự sai lệch trong chẩn đoán
xác định đều có Cũng có thể do các đặc điểm
như:
- Vị trí xuất hiện ban đầu của u hỗn hợp
tuyến mang tai có thể gặp ở các vị trí khác
nhau, nên dễ nhầm với bệnh cảnh các khối u
khác vùng đầu mặt cổ
- Vùng tuyến mang tai có các bệnh lý khối
u đa dạng Với sự phát triển của ngành mô học
cho phép chẩn đoán chính xác và phong phú
các khối u vùng này
- Bản chất của u hỗn hợp tuyến mang tai
được cấu tạo bởi các tế bào biểu mô, xen lẫn
một mô dạng nhày hay dạng cứng, vì thế nó
được biểu thị trên lâm sàng vừa có chỗ đặc,
cứng của sụn vừa có chỗ mềm lỏng của nang
nước thể hiện một trong những đặc tính chung
của khối u vùng này Khi đặc tính mềm nổi trội
đễ nhầm với các nang tuyến, khi đặc tính cứng
chắc nổi trội dễ nhầm với các u ác
2 Về vấn đề tái phát
Vấn đề tái phát thường được đặt ra trong
việc đánh giả kết quả các phương pháp điều
trị Trong 29 ca chẩn đoán là u hỗn hợp tuyến
mang tai được phẫu thuật có 7 trường hợp tái phát, trước đó đã được phẫu thuật tại các cơ sở điều trị khác, chiếm tỷ lệ 24, 41% các ca đến phẫu thuật Ngô Văn Viên thống kê 58 ca u hỗn hop | tuyến nước bọt có 14 ca trước đó đã được mổ ít nhất một lần ở các cơ sở điều trị khác Trần Minh Thịnh thống kê 111 ca u hỗn: hợp được phẫu thuật tại Khoa Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Việt Đức đã có 7 ca bị tái phát Trong đó 5 ca tái phát 1 lần, 2 ca tái phát 2 lần Thời gian tái phát ngắn nhất là 3 năm dài nhất là 11 năm
Thống kê của chúng tôi cho thấy không có trường hợp nào tái phát sau 6 tháng theo dõi Tuy nhiên đây là thời gian chưa đủ để đánh giá vấn đề tái phát
V KẾT LUẬN
- U hỗn hợp tuyển mang tai là bệnh lý dễ chẩn đoán, nhưng chẩn đoán xác định vẫn còn nhầm lẫn đáng kể sang các u lành hoặc u ác tính khác
- Việc can thiệp phẫu thuật có tỷ lệ tái phát cao, nhất là ở các cơ sở phẫu thuật thiếu chuyên sâu
Chính vì vậy việc khám và phẫu thuật u hỗn hợp tuyến mang tai cần được tiến hành kỹ lưỡng về lâm sàng và cận lâm sàng, nên được thực hiện tại các cơ sở chuyên ngành phẫu thuật hàm mặt,
SUMMARY Remarks on 54 cases of pleomorphic adenoma of parotid gland
the
The clinical study of 54 cases tumours of the pleomorphic adenoma of parotid gland at the Hospital 103 from 1995 to 1999, issued the following conclusions:
- The proposition of diagnosis from pleomorphic adenoma to:
+ The other tumour: 30.18%
+ The malign tumour: 15.08%
- One case from the other tumour to pleomorphic adenoma
- The proposition of recurrence prior to arrival from operation in other hospital:
24.41%.
Trang 3Tap chi THONG TIN Y DƯỢC Số 3 năm 2006
TAI LIEU THAM KHẢO
1 Bộ môn Mô học và Phôi thai học - Đại học Y Hà Nội
Mô học NXB Y học, Hà Nội, 1988, tr 331 - 334
2 Bộ môn Răng Hàm Mặt - Đại học Y Hà Nội Răng
hàm mặt Tập II, NXB Y học, Hà Nội, 1971, 156 - 162
3 Trần Văn Hợp Phân loại mô học các khối u tuyến
nước bọt, Bài giảng giải phẫu bệnh (Sau đại học)
Đại học Y Hà Nội 1997, 103 - 115
4 Nguyễn Thị Minh Phẫu thuật hàm mặt và tạo
hình, Bài giảng tập huấn toàn quân 1988, tr 33 - 46
5 Trần Minh Thịnh Nhận xét hình thái lâm sàng u
hỗn hợp tuyến nước bọt từ năm 1980 - 1980, Tạp
chí Răng Hàm Mặt, tháng 12, 1988, Tổng hội Y
Dược học, tr 1 - 8
6 Nguyễn Văn Thụ Lâm sàng hàm mặt, Viện Răng
Hàm Mặt TPHCM, 1994, tr 157 - 161, 193 - 201
7 Ngô Văn Viện Đối chiếu lâm sàng và GPBL trong chẩn đoán và điều trị một số loại u phần mềm vùng
hàm mặt, Luận văn tốt nghiệp BSCKII, Học viện Quân y, 2005
8 Barton - Jflevin - nj, Gleave - eu Radio theorapy for pleomorphic adenoma of parotid gland (See Comment) /nt J Radiat Oncol Biol Phys 1992; 22(5),
925 - 8
9 Carr R.J., Bower M.: Arevieu of tumour of the
parotid salivary gland Brit J Oral Surg, 1986, 14 No
3, 155 - 168.5
BIEN DOI CAU TRUC vl THE VA SIEU VI THE CỦA THAN CHUOT CONG TRANG
SAU NHIEM DOC MAN TINH THUOC TRU SAU BASSA
Vũ Sỹ Khảng", Trinh Binh**, Nguyén Thi Binh***
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu Bassa lên chuột cống trắng cho thấy
những tổn thương ở mô thận phản ánh tình trạng bệnh thận nhiễm độc mạn tính, tổn thương mô thận từng ở, dấu hiệu tổn thương không điển hình và mức độ không nặng nề
Sau khi ngừng uống Bassa 15 ngày và 30 ngày, ở múc vi thế, thể hiện rõ sự hồi phục mô thận, nhưng tổn tại phản ứng của thành phần xơ trong mô kẽ
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta hiện nay, thuốc bảo vệ thực vật
được sử dụng ngày càng tăng về số lượng và
chủng loại Trong những năm 90 của thế kỷ
trước, ở nước ta chỉ có 77 loại thuốc bảo vệ
thực vật được phép sử dụng, với số lượng
khoảng gần 15 ngàn tấn/năm, thì đến những
năm gần đây lượng thuốc bảo vệ thực vật đã
tăng lên khoảng gấp hai lần, với trên 200
chúng loại khác nhau Ảnh hưởng to lớn của
thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe người lao
động và người sử dụng sản phẩm công nông
nghiệp là khâu bảo quản và sử dụng thuốc,
trong đó khâu sử dụng thuốc có vai trò quan
trọng hơn cả
Trong số các loại thuốc đang được lưu
hành ở nước ta, Bassa là loại thuốc trừ sâu
thuộc nhóm hóa chất carbamat được dùng phổ
biến; trong khi đó rất ít các tài liệu khoa học
được công bố liên quan đến tác hại lên cơ thể người và động vật của loại thuốc bảo vệ thực
vật này
Chúng tôi dùng mô hình gây độc mạn tính
thuốc trừ sâu Bassa cho chuột cống trắng, với
mục tiêu:
1 Xác định những tổn thương hình thái của thận chuột ở các giai đoạn thí nghiệm
2 Đánh giá khả năng phục hồi tổn thương
mô thận sau khi chuột ngừng uống Bassa
II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Động vật thí nghiệm: 90 chuột cống trắng
đực, từ 2-2,5 tháng tuổi, trọng lượng 120-130g Trong suốt thời gian thực nghiệm các chuột được nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm Vật liệu nghiên cứu: dầu hướng dương, thuốc trừ sâu Bassa 50EC
* ThS., Đại học Y Hải Phòng, ** GS.TS., "** PGS.TS., Đại học Y Hà Nội
35