3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC YẾU TỐ CỦA NỀN TẢNG TRỰC TUYẾN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM...4 2.1 Tính mới mẻ của đề tài:....
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC
Lý do chọn chủ đề
Vào đầu năm 2023, Việt Nam có 77,93 triệu người dùng Internet, chiếm 79,1% tổng dân số, trong khi số người dùng mạng xã hội đạt 70 triệu, tương đương 71% dân số Tổng số kết nối di động lên đến 161,6 triệu, cho thấy vai trò quan trọng của các nền tảng trực tuyến và mạng xã hội trong đời sống hiện đại và kinh doanh Các nền tảng này không chỉ là cầu nối thông tin mà còn thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử toàn cầu Người tiêu dùng ngày càng phụ thuộc vào công nghệ cho các hoạt động hàng ngày, tạo ra một thị trường mua sắm trực tuyến tiềm năng cho doanh nghiệp Nhu cầu về sản phẩm công nghệ như điện thoại, laptop và thiết bị điện tử gia dụng ngày càng tăng, nhờ vào khả năng nâng cao hiệu suất và sự tiện lợi Sự phát triển của việc mua sắm công nghệ trực tuyến tại Việt Nam đã dẫn đến sự ra đời của nhiều kênh bán hàng, tuy nhiên, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên khốc liệt.
Nhu cầu đối với các sản phẩm công nghệ ngày càng gia tăng từ năm 2006, điều này trở nên quan trọng trong việc quản lý chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp hoạt động trong các thị trường này Để thu hút và giữ chân khách hàng, các doanh nghiệp cần nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu của thị trường.
Nghiên cứu về "Các yếu tố của nền tảng trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định mua sắm sản phẩm công nghệ của người tiêu dùng tại Việt Nam" đang còn hạn chế, do đó, nhóm chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu này Hiểu rõ những yếu tố gây ra mối quan tâm và mất lòng tin của người tiêu dùng sẽ giúp các doanh nghiệp cải thiện niềm tin và nâng cao chất lượng dịch vụ mua sắm trực tuyến.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến quyết định mua sản phẩm công nghệ của người tiêu dùng trên các nền tảng trực tuyến tại Việt Nam.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của người tiêu dùng khi mua sản phẩm công nghệ trên các nền tảng trực tuyến tại Việt Nam.
- Kiểm tra vai trò kiểm duyệt của " Cảm giác quyền lực " đối với tác động giữa " Chất lượng thông tin " và " Lòng tin " với " Ý định mua hàng "
- Kiểm tra vai trò trung gian của " Lòng tin " giữa " Tính hữu ích ", " E-Wom " với " Ý định mua hàng ".
Câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu chung:
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm công nghệ của người tiêu dùng tại Việt Nam.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
- Các yếu tố ảnh hưởng như thế nào đến ý định của người tiêu dùng khi mua sản phẩm công nghệ trên các nền tảng trực tuyến tại Việt Nam?
- " Cảm giác quyền lực " có đóng vai trò điều chỉnh giữa " Chất lượng thông tin " và " Lòng tin " với " Ý định mua hàng " không?
- " Lòng tin " có đóng vai trò trung gian giữa " Tính hữu ích ", " E-Wom " với " Ý định mua hàng " không?
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nền tảng trực tuyến về ý định mua hàng công nghệ của người tiêu dùng
Đối tượng khảo sát: Người tiêu dùng tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian khảo sát: Từ 8/7 đến 13/7/2024
Phạm vi: Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
• Thu thập dữ liệu chính bằng các phương pháp khảo sát thông qua bảng câu hỏi do nhóm thiết kế.
• Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo và tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu trước đó.
1.6.2 Phương pháp xử lý dữ liệu:
Kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Alpha của Cronbach
Thử nghiệm nhân tố khám phá EFA.
Phương pháp độ tin cậy của thang đo Reliability.
Phương pháp kiểm tra hội tụ Convergence.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC YẾU TỐ CỦA NỀN TẢNG TRỰC TUYẾN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM
Tính mới mẻ của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu về "Các yếu tố của nền tảng trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định mua sắm sản phẩm công nghệ của người tiêu dùng tại Việt Nam", chúng tôi nhận thấy rằng tài liệu khoa học liên quan đến chủ đề này còn rất hạn chế Mặc dù có nhiều nghiên cứu về hành vi mua sắm trực tuyến, nhưng ít bài viết phân tích sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm công nghệ trực tuyến Tại Việt Nam, hầu như không có nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, chỉ có những phân tích tổng quát về mua sắm trực tuyến mà không tập trung vào sản phẩm công nghệ Do đó, nghiên cứu này sẽ đi sâu vào các yếu tố tác động đến ý định mua hàng công nghệ trực tuyến, điều này vừa là một lợi thế cho nghiên cứu mới tại Việt Nam, vừa là thách thức do thiếu hụt thông tin.
Các nghiên cứu trước đây & Các chủ đề liên quan
2.2.1 Nghiên cứu của Jalees et al., (2023) về: Tiền đề cho Ý định mua hàng và vai trò kiểm duyệt của Cảm giác quyền lực đối với Chất lượng thông tin và Lòng tin trong bối cảnh eWOM.
Nghiên cứu này sử dụng mô hình IAM, kết hợp lý thuyết TAM của Davis (1989) và mô hình ELM của Petty & Cacioppo (1986), nhằm giải thích mối quan hệ giữa chất lượng thông tin, niềm tin và ý định mua hàng trong môi trường trực tuyến Theo Sussman và Siegal (2003), sự tích hợp này giúp làm rõ cách mà chất lượng thông tin tương tác với niềm tin để ảnh hưởng đến quyết định mua sắm Mặc dù TAM là một lý thuyết phổ biến, nó vẫn có những hạn chế trong việc giải thích do bỏ qua các yếu tố xã hội (Riffai et al., 2012) Mô hình ELM cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thông tin tác động đến người nhận, cho thấy thái độ của con người có thể thay đổi qua hai tuyến đường trung tâm và ngoại vi Đặc biệt, trong tuyến đường trung tâm, khách hàng sẽ đánh giá và kiểm tra chất lượng thông tin, bao gồm tính xác thực và cảm nhận từ video hoặc hình ảnh mô tả.
Năm 1988, nghiên cứu chỉ ra rằng đối với các tuyến đường ngoại vi, khách hàng thường ít nhận thức và chủ yếu dựa vào thông tin từ những người mua trước hoặc hình minh họa được xác thực bởi chuyên gia (Cyr et al., 2018) Mô hình IAM được hình thành từ bốn yếu tố chính: Chất lượng lập luận, Độ tin cậy nguồn, Tính hữu ích của thông tin và Việc áp dụng thông tin Mô hình này giúp giải thích cách thức mà mọi người tiếp nhận thông tin trực tuyến, từ đó tác động đến ý định và hành vi của họ qua các phương tiện kỹ thuật số (Sussman & Siegal, 2003) Theo Cheung và Thadani (2012), chất lượng thông tin được đánh giá dựa trên tính liên quan và độ chính xác, ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng trong việc tin tưởng vào thông tin đó.
Lý thuyết IAM đã được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu để giải thích tác động của thông tin đến niềm tin trong môi trường trực tuyến, và nghiên cứu này cũng sử dụng lý thuyết này để chứng minh rằng niềm tin của con người thường bị ảnh hưởng bởi thông tin trực tuyến (Erkan & Evans, 2016) Nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng xử lý thông tin với tốc độ nhanh có định hướng cao về "cảm giác quyền lực", trong khi những người xử lý thông tin chậm lại thuộc nhóm "chia sẻ cảm giác quyền lực" Bài báo của Jalees et al (2023) về "Tiền đề cho Ý định mua hàng và vai trò kiểm duyệt của Cảm giác quyền lực đối với Chất lượng thông tin và Niềm tin trong bối cảnh eWOM" đã sử dụng mô hình IAM để chứng minh rằng Ý thức quyền lực có mối quan hệ với Chất lượng thông tin và Niềm tin Mô hình nghiên cứu này làm rõ mối quan hệ giữa các biến: Cảm giác quyền lực, Chất lượng thông tin và Niềm tin.
Mô hình nghiên cứu của Jalees et al (2023) đề cập đến các yếu tố tiền đề ảnh hưởng đến ý định mua hàng, trong đó cảm giác quyền lực đóng vai trò kiểm duyệt quan trọng đối với chất lượng thông tin và lòng tin trong bối cảnh truyền thông miệng điện tử (eWOM).
2.2.2 Nghiên cứu của Wilson et al., (2021) về:"Vai trò của Tính hữu ích nhận thức và Nhận thức dễ sử dụng đối với Sự hài lòng và Ttin tưởng ảnh hưởng đến Lòng trung thành của người tiêu dùng máy tính ở Trung Quốc".
Nghiên cứu của Wilson et al (2021) đã chỉ ra rằng niềm tin và sự hài lòng của người tiêu dùng đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc ảnh hưởng của tính hữu ích nhận thức đến lòng trung thành của khách hàng máy tính tại Trung Quốc, trong đó niềm tin được xác định là yếu tố trung gian hiệu quả hơn sự hài lòng Mô hình nghiên cứu áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), được phát triển bởi Davis (1989) từ “Lý thuyết hành động lý luận TRA” (Fishbein & Ajzen), nhằm làm rõ mối quan hệ giữa tính hữu ích nhận thức và niềm tin của khách hàng.
Lý thuyết công nghệ được phát triển bởi Davis (1989) nhằm giải thích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến ý định sử dụng công nghệ, trong đó hai yếu tố chính là tính hữu ích nhận thức (PU) và tính dễ sử dụng nhận thức (PEOU) Tính hữu ích nhận thức đề cập đến mức độ tin tưởng của cá nhân vào khả năng cải thiện hiệu suất thông qua việc sử dụng hệ thống, trong khi tính dễ sử dụng nhận thức phản ánh sự tự tin của người dùng khi tương tác với hệ thống mà không gặp khó khăn Nghiên cứu của Peng et al (2008) cho thấy tính hữu ích nhận thức có ảnh hưởng đáng kể đến niềm tin của khách hàng khi mua sắm trực tuyến, nhấn mạnh rằng sự tiện lợi từ việc mua sắm trên nền tảng trực tuyến giúp tiết kiệm thời gian và tạo điều kiện thanh toán thuận lợi Lee và Jun (2007) cũng chứng minh rằng tính hữu ích nhận thức có tác động tích cực đến niềm tin Dựa trên những nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng một mô hình nghiên cứu để minh chứng mối quan hệ giữa hai yếu tố, thu thập dữ liệu từ 400 mẫu phản hồi qua khảo sát trực tuyến tại các thành phố Trung Quốc, và sử dụng Mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu (PLS-SEM) với phần mềm SmartPLS 3.3.2, kết quả cho thấy tính hữu ích nhận thức có tác động tích cực đến niềm tin.
Mô hình nghiên cứu của Wilson et al (2021) chỉ ra rằng tính hữu ích nhận thức và nhận thức dễ sử dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng của người dùng Sự hài lòng này, cùng với niềm tin, ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Lòng trung thành của người tiêu dùng máy tính ở Trung Quốc"
2.2.3 Nghiên cứu của Md Shahed Mahmud và cộng sự (2020) về: "Tác động của truyền miệng điện tử đối với ý định mua hàng của khách hàng khi xem xét niềm tin như một người hòa giải: Cách tiếp cận SEM".
Nghiên cứu của Md Shahed Mahmud và cộng sự (2020) đã chỉ ra rằng truyền miệng điện tử (EWOM) ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin của khách hàng trong quá trình mua sắm, dựa trên Lý thuyết trao đổi xã hội (SET) của Peter Blau (1964) Lý thuyết này giải thích cách mà các cá nhân và nhóm tương tác xã hội thông qua việc trao đổi kiến thức và thông tin trên các nền tảng trực tuyến Nghiên cứu đã áp dụng SET để phân tích các yếu tố liên quan đến ý định mua sản phẩm công nghệ tại Việt Nam, đồng thời xác định các yếu tố trung gian ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa EWOM và niềm tin Dữ liệu được thu thập từ 218 người tham gia trên Facebook và LinkedIn, và phân tích mô hình phương trình cấu trúc (SEM) cho thấy EWOM có tác động tích cực đến niềm tin mua hàng của người tiêu dùng.
Mô hình nghiên cứu của Md Shahed Mahmud và cộng sự (2020) tập trung vào tác động của truyền miệng điện tử đến ý định mua hàng của khách hàng Nghiên cứu xem xét vai trò của niềm tin như một yếu tố hòa giải trong mối quan hệ này, áp dụng phương pháp SEM để phân tích dữ liệu.
2.2.4 Nghiên cứu của Abou Ali và cộng sự (2020) về: "Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của khách hàng trong thương mại xã hội"
Nghiên cứu của Theo Abou Ali và cộng sự (2020) về "Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của khách hàng trong thương mại xã hội" nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa ý định mua hàng và các yếu tố như niềm tin, nhận thức rủi ro và hoạt động trực tuyến Bài báo nghiên cứu đặt ra câu hỏi liệu lòng tin có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mua hàng của người tiêu dùng hay không Để làm rõ vấn đề này, nghiên cứu áp dụng hai mô hình chính, trong đó có Lý thuyết Hành vi có lý do (Theory Of Reasoned Action - TRA), cho thấy rằng ý định hành vi của khách hàng dẫn đến ý định mua hàng (Fishbein và Ajzen).
Lý thuyết Hành vi có kế hoạch (TPB) được phát triển từ Lý thuyết Hành động có lý trí (TRA) do Ajzen và Fishbein đề xuất vào năm 1975 TPB nhằm mục đích hiểu rằng ý định hành vi của một cá nhân sẽ được dự đoán và quyết định bởi chính bản thân họ Theo Vallerand et al (1991), ngoài việc dự đoán hành vi của người khác, ý định hành vi còn chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chuẩn mực chủ quan và các yếu tố xã hội.
Lý thuyết TRA đánh giá hành vi người tiêu dùng thông qua các yếu tố như hành vi, ý định hành vi, thái độ (được đo bằng niềm tin) và các chuẩn mực chủ quan Nghiên cứu này chứng minh sự tương thích giữa những yếu tố này, giúp hiểu rõ hơn về cách thức ảnh hưởng của chúng đến quyết định của người tiêu dùng.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên các lập luận và nghiên cứu khoa học từ các tác giả, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người tiêu dùng đã được xác định Đặc biệt, các nền tảng trực tuyến cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định mua sản phẩm công nghệ Chúng tôi đã tóm tắt những yếu tố ảnh hưởng này để làm rõ mối liên hệ giữa hành vi tiêu dùng và môi trường trực tuyến.
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất.
Xác định các yếu tố của nền tảng trực tuyến ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm công nghệ của người tiêu dùng
2.4.1 Mối quan hệ giữa Chất lượng thông tin và Niềm tin:
Dựa trên mô hình tiếp nhận thông tin của Sussman và Siegal (2003), người tiêu dùng thường đánh giá độ tin cậy và chất lượng thông tin khi xem xét các khuyến nghị từ WOM (Greene, 2001) Chất lượng thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin của người tiêu dùng, với nhận thức chủ quan về thông tin thuyết phục đóng vai trò quan trọng trong quá trình này (Wu et al., 2016) Hơn nữa, tính minh bạch trong việc cung cấp thông tin cũng rất quan trọng; thông tin chất lượng cao không chỉ thuyết phục mà còn thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng, từ đó nâng cao niềm tin vào sản phẩm và ý định mua hàng dựa trên thông tin nhận được (McCroskey et al., 2006).
Giả thuyết H1 (+): Chất lượng thông tin ảnh hưởng tích cực đến Niềm tin.
2.4.2 Mối quan hệ giữa Tính hữu ích và Tin tưởng:
Nghiên cứu của Amin et al (2014) chỉ ra rằng niềm tin của người tiêu dùng bị ảnh hưởng tích cực bởi sự hài lòng và tính hữu ích nhận thức Tương tự, Lee và Jun (2007) cũng khẳng định rằng tính hữu ích nhận thức có tác động tích cực đến niềm tin Horst et al (2007) nhấn mạnh rằng niềm tin là yếu tố quan trọng trong việc xác định tính hữu ích nhận thức Người tiêu dùng thường tin rằng sản phẩm mới sẽ mang lại giá trị gia tăng, do đó, việc doanh nghiệp truyền đạt rõ ràng lợi ích của sản phẩm là rất cần thiết để nâng cao ý định mua sắm của họ Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết rằng việc tiếp thị hiệu quả có thể tăng cường niềm tin và sự hài lòng của người tiêu dùng.
Giả thuyết H2 (+): Tính hữu ích ảnh hưởng tích cực đến niềm tin.
2.4.3 Mối quan hệ giữa E-WOM và Trust:
Mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến và phát triển nhanh chóng, đặc biệt trong việc mua bán sản phẩm Sự bùng nổ này đã tạo điều kiện cho việc hình thành các bài đánh giá truyền miệng trực tuyến, hay còn gọi là E-WOM E-WOM là một hình thức truyền thông hiệu quả, giúp người tiêu dùng chia sẻ ý kiến và trải nghiệm của mình về sản phẩm.
E-WOM (Electronic Word of Mouth) và lòng tin (Trust) có mối quan hệ mật thiết trong việc chia sẻ thông tin trên mạng xã hội Theo nghiên cứu của Day (1971), E-WOM có ảnh hưởng lớn đến niềm tin của khách hàng, vì nó cung cấp những lời khuyên và thông tin hữu ích được chia sẻ trực tuyến Nhờ vào E-WOM, người tiêu dùng có thể tiếp cận thông tin về sản phẩm một cách dễ dàng, từ đó cảm thấy rằng những lời khuyên này là đáng tin cậy Điều này dẫn đến giả thuyết rằng E-WOM có thể nâng cao lòng tin của khách hàng trong quá trình ra quyết định mua sắm.
Gải thuyết H3: E-wom tác động tích cực đến Niềm tin.
2.4.4 Mối quan hệ giữa Niềm tin và Ý định mua hàng:
Nghiên cứu của Gefen và các cộng sự (2003) chỉ ra rằng niềm tin là yếu tố quyết định trong việc khách hàng lựa chọn mua sắm sản phẩm công nghệ trực tuyến Theo Liang và các cộng sự (2018) cùng Sullivan & Kim (2018), niềm tin không chỉ thúc đẩy quyết định mua hàng mà còn giúp các cửa hàng trực tuyến dự đoán hành vi của người tiêu dùng, từ đó dẫn dắt họ qua mạng xã hội Sự mạnh mẽ của niềm tin ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mua sắm sản phẩm trên các nền tảng mạng xã hội Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết về vai trò của niềm tin trong hành vi tiêu dùng trực tuyến.
Gỉa thuyết H4: Niềm tin có tác động tích cực đến Ý định mua hàng.
2.4.5 Hiệu ứng điều tiết của Cảm giác quyền lực:
Quyền lực ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhận thức, cảm xúc và hành vi của con người, đặc biệt trong lĩnh vực tâm lý người tiêu dùng (Jiang et al., 2018) Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cảm giác quyền lực tác động đến khả năng thuyết phục và tin tưởng vào thông tin của người tiêu dùng Cụ thể, những người có ý thức quyền lực cao thường phân tích và xử lý thông tin kỹ lưỡng hơn, trong khi những người có ý thức quyền lực thấp ít chú ý hơn Điều này cho thấy rằng nhận thức về quyền lực không chỉ thúc đẩy chất lượng thông tin mà còn ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng Kim và Kim (2022) cũng nhấn mạnh rằng những người nắm giữ quyền lực có nhiều nguồn lực và khả năng tiếp cận thông tin hơn, giúp họ đánh giá mối quan hệ giữa thông tin và niềm tin một cách hiệu quả hơn Từ đó, có thể thấy rằng ý thức về quyền lực đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh mối quan hệ giữa chất lượng thông tin và sự thật.
Hypothesis H5 (+): Cảm giác quyền lực điều tiết mối quan hệ giữa Chất lượng thông tin và Sự thật
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Tác giả đã lựa chọn và phân tích các mô hình nghiên cứu từ các tác giả quốc tế để xây dựng mô hình đề xuất cho nghiên cứu này Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo nghiên cứu liên quan.
Truyền miệng điện tử và ý định mua hàng của người tiêu dùng trong thương mại điện tử xã hội của Yang Zhao, Lin Wang, Huijie Tang, Yaming Zhang
Nghiên cứu của Wilson, N., Keni, K., & Tan, P H P (2021) chỉ ra rằng tính hữu ích nhận thức và khả năng sử dụng dễ dàng có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng và lòng tin của người tiêu dùng máy tính tại Trung Quốc Sự hài lòng và lòng tin này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lòng trung thành của khách hàng Do đó, việc cải thiện tính hữu ích và trải nghiệm người dùng có thể giúp các nhà sản xuất máy tính xây dựng mối quan hệ lâu dài với người tiêu dùng.
Truyền miệng điện tử (e-WOM) có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý định mua hàng của khách hàng, với niềm tin đóng vai trò như một yếu tố hòa giải quan trọng Nghiên cứu của Md Shahed Mahmud, Md Nazmul Islam, Md Rostam Ali và Nadia Mehjabin (2024) chỉ ra rằng khi khách hàng tin tưởng vào thông tin từ các nguồn trực tuyến, khả năng họ quyết định mua sản phẩm sẽ tăng lên đáng kể Sự tin cậy của truyền miệng điện tử không chỉ ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng mà còn định hình hành vi tiêu dùng trong môi trường số hiện nay.
Nghiên cứu của Jalees et al (2023) nhấn mạnh tầm quan trọng của ý định mua hàng và vai trò của ý thức quyền lực trong việc kiểm duyệt thông tin Điều này ảnh hưởng đến chất lượng thông tin và niềm tin của người tiêu dùng trong bối cảnh truyền thông miệng điện tử (eWOM) Các yếu tố này quyết định đến quyết định mua sắm của khách hàng và tạo ra ảnh hưởng sâu sắc đến trải nghiệm tiêu dùng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của khách hàng trong thương mại xã hội của Abou Ali et al (2020)
Ngoài việc sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các nguồn uy tín trên Google Scholar, các tác giả còn thu thập dữ liệu sơ cấp từ bên ngoài nhằm đa dạng hóa và đảm bảo đủ thông tin cho các nghiên cứu khoa học về ảnh hưởng của các nền tảng trực tuyến đến ý định mua sản phẩm công nghệ.
Khảo sát ý kiến người tiêu dùng về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm công nghệ trực tuyến đã được thực hiện với 345 đối tượng thông qua hình thức khảo sát định lượng qua Google Form.
Xây dựng bảng đo lường và thiết kế bảng câu hỏi
Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 6 yếu tố từ các nghiên cứu khoa học trước đó, qua quá trình xem xét và điều chỉnh, nhằm kiểm tra ảnh hưởng của chúng đối với ý định mua công nghệ trên các nền tảng trực tuyến.
● Chất lượng thông tin (Ký hiệu: IQ);
● Tính hữu ích (Ký hiệu: PU);
● Cảm giác quyền lực (Ký hiệu: SP);
● Ý định mua hàng (Ký hiệu: PI);
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi:
3.3.2.1 Đo lường mức độ Chất lượng thông tin:
Bảng 3.1 Thanh đo chất lượng thông tin
Chất lượng thông tin (ký hiệu: IQ)
Thang đo này bao gồm 4 biến quan sát, được ký hiệu từ IQ1 đến IQ4, các biến được đo bằng thang Likert 5 điểm.
Ký hiệu Thang đo gốc Thang đo chỉnh sửa Nguồ n
Trang web sản phẩm du lịch cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm du lịch mà tôi muốn mua.
Nền tảng trực tuyến cung cấp thông tin chính xác về các sản phẩm bạn muốn mua
Trang web sản phẩm du lịch cung cấp đủ chiều sâu thông tin về sản phẩm của mình.
Website bán hàng công nghệ cung cấp đủ thông tin chuyên sâu về sản phẩm của mình.
Thông tin được cung cấp bởi trang web sản phẩm du lịch rất hữu ích cho tôi trong việc mua các sản phẩm du lịch.
Những thông tin được cung cấp trên website bán hàng công nghệ rất hữu ích cho bạn trong việc mua hàng.
Trang web sản phẩm du lịch cung cấp đầy đủ thông tin khi tôi cố gắng thực hiện giao dịch.
Website bán hàng công nghệ cung cấp đầy đủ thông tin khi bạn thực hiện giao dịch.
3.3.2.2 Đo lường mức độ sự hữu ích:
Sự hữu ích (ký hiệu: PU) được đo bằng thang đo Likert 5 điểm, bao gồm năm biến quan sát từ PU1 đến PU5.
Bảng 3.2 Thang đo sự hữu ích
Ký hiệu Thang đo gốc Thang đo chỉnh sửa Nguồn
Laptop / PC này cải thiện và làm cho cuộc sống của tôi dễ dàng hơn
Nền tảng trực tuyến cải thiện và làm cho cuộc sống của tôi dễ dàng hơn
Sử dụng Ngân hàng trực tuyến cải thiện hiệu suất của tôi trong việc thực hiện giao dịch của mình.
Sử dụng thanh toán trực tuyến giúp cải thiện hiệu quả của tôi trong việc mua hàng
Sử dụng hệ thống giúp nâng cao hiệu quả của tôi khi thực hiện giao dịch ngân hàng và giảm thời gian.
Sử dụng đa dạng các giao dịch thanh toán sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động giao dịch của tôi.
PU4 Sử dụng hệ thống giúp nâng cao hiệu quả của tôi khi thực hiện giao dịch ngân hàng và giảm thời gian.
Sử dụng các giao dịch thanh toán trực tuyến giúp tôi tiết kiệm thời gian
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến đáp ứng nhu cầu của tôi, vì vậy tôi thấy nó hữu ích cho tôi.
Sẽ rất hữu ích khi sử dụng giao dịch thanh toán trực tuyến đáp ứng nhu cầu của bạn.
3.3.2.3 Đo lường mức độ của E-WOM:
E-WOM (ký hiệu: EWOM) được đo lường dựa trên đánh giá và khuyến nghị của người tiêu dùng cho người khác Thang đo E-WOM bao gồm năm biến quan sát được, ký hiệu từ EWOM1 đến EWOM5 và được đo bằng thang đo Likert 5 điểm.
Ký hiệu Thang đo gốc Thang đo chỉnh sửa Nguồn
Tôi đọc / xem đánh giá trước khi mua bất kỳ sản phẩm nào.
Tôi đọc / xem đánh giá trước khi mua bất kỳ sản phẩm công nghệ nào.
Md Nazmul Islam , Md. Rostam Ali và Nadia Mehjabin, (2020) EWOM2
Tôi luôn quan tâm đến trải nghiệm của những người dùng khác đã sử dụng sản phẩm trước đó.
Tôi luôn quan tâm đến trải nghiệm của những người dùng khác đã từng sử dụng các sản phẩm công nghệ trước đây.
EWOM3 Trước khi đưa ra quyết định mua bất kỳ sản phẩm nào, tôi thậm chí còn trò chuyện hoặc trò chuyện với người đánh giá về sản phẩm.
Trước khi đưa ra quyết định mua bất kỳ sản phẩm công nghệ nào, tôi nên nói chuyện với một người đã đánh giá sản phẩm.
Tôi thường xuyên thu thập thông tin về các sản phẩm khác nhau trực tuyến để làm phong phú thêm kiến thức của mình.
Tôi thường xuyên thu thập thông tin về các sản phẩm công nghệ khác nhau trên mạng.
Tôi cảm thấy thiếu quyết đoán hoặc khó chịu nếu tôi không đọc / xem các đánh giá trực tuyến của người dùng khác.
Tôi cảm thấy thiếu quyết đoán hoặc buồn bã nếu tôi không đọc / xem các bài đánh giá trực tuyến của người dùng khác.
3.3.2.4 Đo lường mức độ tin cậy: Độ tin cậy (ký hiệu: T) bao gồm năm biến quan sát được trong thang đo, ký hiệu từ T1 đến T5 và sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đo các biến quan sát được
Bảng 3.4 Thang đo độ tin cậy
Ký hiệu Thang đo gốc Thang đo chỉnh sửa Nguồn
Tôi hy vọng rằng các nhà cung cấp trên phương tiện truyền thông xã hội là có ý nghĩa tốt
Tôi tin rằng các nhà cung cấp trên nền tảng trực tuyến sẽ đảm bảo an toàn giao dịch.
Ali Abou Ali, Alaa Abbass, Nihal Farid (2020) T2
Tôi sẽ mô tả các nhà cung cấp trên phương tiện truyền thông xã hội là trung thực
Tôi tin rằng người bán trên các nền tảng trực tuyến mô tả các mặt hàng một cách trung thực
T3 Nhìn chung, các trang web Tôi tin rằng các nhà phân
21 nền tảng truyền thông xã hội hiệu quả giúp tôi tìm kiếm các nhà cung cấp đáng tin cậy, cho phép tôi mua sắm sản phẩm trực tuyến an toàn và tiện lợi.
Trên phương tiện truyền thông xã hội, tôi có thể tìm thấy các nhà cung cấp tuyệt vời để mua quần áo
Tôi tin rằng trên các nền tảng trực tuyến có thể tìm thấy các nhà cung cấp sản phẩm công nghệ tuyệt vời.
Các nhà cung cấp trên phương tiện truyền thông xã hội sẽ giữ cam kết của họ
Tôi tin rằng người bán hàng trên các nền tảng trực tuyến sẽ giữ đúng cam kết của họ.
3.3.2.5 Đo mức độ Cảm giác quyền lực:
Cảm giác quyền lực (ký hiệu: SP) được đánh giá thông qua thang đo bao gồm bảy biến quan sát, từ SP1 đến SP7 Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, giúp xác định mức độ cảm nhận sức mạnh của cá nhân một cách rõ ràng và chính xác.
Bảng 3.5 Thang đo Sense of Power
Ký hiệu Thang đo gốc Thang đo chỉnh sửa Nguồn
SP1 Những người xung quanh bạn lắng nghe tôi
Những người xung quanh bạn lắng nghe tôi
Yang Zhaoa,c , Lin Wanga,c , Huijie Tangb, , Yaming Zhanga
SP2 Lời nói của tôi mang rất nhiều trọng lượng.
Lời nói của tôi mang rất nhiều trọng lượng
SP3 Tôi có thể yêu cầu người Tôi có thể yêu cầu người khác khác làm những gì tôi muốn làm những gì tôi muốn
SP4 Miễn là tôi nghĩ, tôi có thể đưa ra quyết định.
Miễn là tôi nghĩ, tôi có thể đưa ra quyết định
Ngay cả khi tôi nói những gì tôi nghĩ, nó cũng không giúp được gì nhiều.
Ngay cả khi tôi nói những gì tôi nghĩ, nó cũng không giúp ích gì nhiều
SP6 Ý kiến hoặc đề xuất của tôi thường bị bỏ qua. Ý kiến hoặc đề xuất của tôi thường bị bỏ qua
Cho dù tôi có cố gắng thế nào, tôi cũng không thể có được những gì tôi muốn.
Cho dù tôi có cố gắng thế nào, tôi cũng không thể có được những gì tôi muốn
3.3.2.6 Đo lường mức độ Ý định mua hàng: Ý định mua hàng (ký hiệu: PI) Thang đo Ý định mua hàng bao gồm năm biến quan sát được trong thang đo, được ký hiệu từ PI1 đến PI5 và sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đo các biến quan sát được.
Bảng 3.6 Thang đo ý định mua hàng
Ký hiệu Thang đo gốc Thang đo chỉnh sửa Nguồn
PI1 Tôi sẽ không ngần ngại cung cấp thông tin cho
Tôi sẽ không ngần ngại cung cấp thông tin cho trang web
M Dachyar ,Liska23 trang web này này Banjarnahor
Tôi muốn mua một sản phẩm từ phương tiện truyền thông xã hội.
Tôi muốn mua một sản phẩm công nghệ từ một nền tảng trực tuyến.
Ali Abou Ali, Alaa Abbass, Nihal Farid(2020)
Tôi sẽ sử dụng thẻ tín dụng của mình để mua từ trang web này
Tôi sẽ sử dụng thẻ tín dụng của mình để mua công nghệ từ các nền tảng trực tuyến.
Nếu có một sản phẩm mà tôi muốn mua, tôi muốn sử dụng phương tiện truyền thông xã hội
Nếu có một sản phẩm công nghệ tôi muốn mua, tôi sẽ sử dụng mạng xã hội để mua nó.
Ali Abou Ali, Alaa Abbass, Nihal Farid(2020)
Tôi muốn giới thiệu bạn bè hoặc gia đình của tôi để mua một sản phẩm từ phương tiện truyền thông xã hội
Tôi muốn giới thiệu bạn bè hoặc gia đình của mình mua một sản phẩm công nghệ từ nền tảng trực tuyến
Ali Abou Ali, Alaa Abbass, Nihal Farid(2020)
3.3.3 Bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng của các nền tảng trực tuyến về ý định mua sản phẩm công nghệ của người tiêu dùng:
Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 4 phần:
Lời mời tham gia khảo sát
Để khảo sát đúng đối tượng, cần sử dụng các câu hỏi nhằm lọc ra những người đã và đang mua sắm sản phẩm công nghệ trên các nền tảng trực tuyến Việc xác định các mặt hàng công nghệ mà họ đã mua và nền tảng giao dịch cụ thể sẽ giúp thu thập thông tin chính xác và hiệu quả.
Sử dụng các biến quan sát trong thang đo để thực hiện khảo sát và thu thập thông tin cho nghiên cứu về ý định mua sản phẩm công nghệ của người tiêu dùng tại Việt Nam Đánh giá các yếu tố mua hàng trên nền tảng trực tuyến với thang điểm từ 1 đến 5, trong đó 1 là "Rất không đồng ý", 2 là "Không đồng ý", 3 là "Trung lập", 4 là "Đồng ý", và 5 là "Hoàn toàn đồng ý".
Bảng 3 Bảng câu hỏi khảo sát
IQ: Chất lượng thông tin
IQ1 Các nền tảng trực tuyến cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm mà Anh/Chị muốn mua 1 2 3 4 5
IQ2 Các nền tảng trực tuyến bán hàng công nghệ cung cấp đủ thông tin chuyên sâu về sản phẩm 1 2 3 4 5
Những thông tin được cung cấp trên các nền tảng trực tuyến bán hàng công nghệ rất hữu ích cho Anh/Chị trong việc mua hàng
IQ4 Các nền tảng trực tuyến bán hàng công nghệ cung cấp đầy đủ thông tin khi Anh/Chị thực hiện giao dịch 1 2 3 4 5
PU1 Các nền tảng trực tuyến giúp cuộc sống của Anh/Chị dễ dàng hơn 1 2 3 4 5
Sử dụng giao dịch thanh toán trực tuyến giúp cải thiện hiệu suất mua hàng của Anh/Chị trong việc thực hiện giao dịch ngân hàng.
PU3 Sử dụng giao dịch thanh toán trực tuyến sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động giao dịch ngân hàng của Anh/Chị 1 2 3 4 5
PU4 Sử dụng giao dịch thanh toán trực tuyến giúp bạn tiết kiệm thời gian 1 2 3 4 5
PU5 Sử dụng giao dịch thanh toán trực tuyến đáp ứng được nhu cầu của Anh/Chị nên Anh/Chị thấy rất hữu ích 1 2 3 4 5
EWOM1 Anh/Chị thường đọc/xem đánh giá trước khi mua bất kỳ sản phẩm công nghệ nào 1 2 3 4 5
EWOM2 Anh/Chị luôn quan tâm đến trải nghiệm của những người dùng khác đã từng sử dụng sản phẩm công nghệ trước đó 1 2 3 4 5
EWOM3 Anh/Chị thường xuyên thu thập thông tin về các sản phẩm công nghệ khác nhau trên mạng để làm phong phú
1 2 3 4 5 thêm kiến thức của mình
Anh/Chị cảm thấy thiếu quyết đoán hoặc khó chịu nếu không đọc/xem các đánh giá trực tuyến của người dùng khác
Trước khi đưa ra ý định mua bất kỳ sản phẩm nào,
Anh/Chị thậm chí còn trò chuyện với người đánh giá về sản phẩm.
T1 Anh/Chị tin rằng các nhà cung cấp trên các nền tảng trực tuyến có thiện chí 1 2 3 4 5
T2 Anh/Chị tin rằng những người bán hàng trên các nền tảng trực tuyến sẽ mô tả mặt hàng một cách trung thực 1 2 3 4 5
Anh/Chị tin rằng các nhà phân phối sản phẩm trên các nền tảng trực tuyến uy tín để bạn có thể mua các mặt hàng
Anh/Chị tin rằng trên các nền tảng trực tuyến, Bạn có thể tìm thấy những nhà cung cấp sản phẩm công nghệ tuyệt vời
T5 Anh/Chị tin rằng người bán hàng trên các nền tảng trực tuyến sẽ giữ đúng cam kết 1 2 3 4 5
PI1 Anh/Chị sẽ không ngần ngại mua và cung cấp thông tin cho các nền tảng trực tuyến bán sản phẩm công nghệ 1 2 3 4 5
PI2 Anh/Chị muốn mua một sản phẩm công nghệ từ nền tảng trực tuyến 1 2 3 4 5
PI3 Anh/Chị sẽ sử dụng thẻ tín dụng của mình để mua hàng công nghệ từ các nền tảng trực tuyến 1 2 3 4 5
PI4 Nếu có một sản phẩm công nghệ Anh/Chị muốn mua,
Anh/Chị muốn sử dụng nền tảng trực tuyến để mua nó 1 2 3 4 5
Anh/Chị muốn giới thiệu bạn bè hoặc gia đình của
Anh/Chị mua một sản phẩm công nghệ từ nền tảng trực tuyến.
SP: Cảm giác quyền lực
SP1 Anh/Chị muốn những người xung quanh lắng nghe ý kiến của Anh/Chị 1 2 3 4 5
SP2 Anh/Chị nghĩ rằng lời nói của mình có trọng lượng 1 2 3 4 5
SP3 Anh/Chị có thể yêu cầu người khác làm điều mà Anh/Chị muốn 1 2 3 4 5
SP4 Anh/Chị thường suy nghĩ và đưa ra ý định một cách dễ dàng 1 2 3 4 5
SP5 Anh/Chị nghĩ rằng lời nói của mình không giúp ích gì 1 2 3 4 5 nhiều cho người khác
SP6 Những ý kiến hoặc đề xuất của Anh/Chị thường bị bỏ qua 1 2 3 4 5
SP7 Anh/Chị nghĩ rằng Anh/Chị không thể đạt được điều mình muốn dù có cố gắng thế nào 1 2 3 4 5
Phần 4: Thông tin người trả lời
Sử dụng các câu hỏi nhân khẩu học như tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, để thu thập thông tin của người trả lời cho nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập thông qua phương pháp khảo sát, sử dụng bảng câu hỏi thiết kế theo thang điểm Likert 5 điểm Tổng cộng có
345 người tham gia khảo sát đã được thu thập thông qua Google Biểu mẫu và được chia sẻ rộng rãi với các đối tượng phù hợp với nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu được áp dụng dựa trên tiêu chí thuận tiện và dễ dàng thu thập dữ liệu từ các đối tượng tại Việt Nam Mẫu nghiên cứu bao gồm 345 người, cả nam và nữ, trong độ tuổi từ 18 đến trên 45, tất cả đều là những người đã từng mua sản phẩm công nghệ qua các nền tảng trực tuyến.
Phương pháp lựa chọn mẫu ngẫu nhiên tiện lợi có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện nhanh và chi phí thấp, nhưng sẽ gặp phải những hạn chế và không phù hợp trong các nghiên cứu yêu cầu cỡ mẫu lớn.
Nhóm chúng tôi sẽ tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên các đối tượng mẫu dựa trên một số tiêu chí, bao gồm khả năng tiếp cận thông tin nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu và mức độ tham gia cao vào nghiên cứu Mục tiêu là đảm bảo tính chính xác của bài báo nghiên cứu.
Số lượng mẫu nghiên cứu là yếu tố quan trọng và phụ thuộc vào phương pháp phân tích dữ liệu Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phân tích yếu tố EFA, yêu cầu tối thiểu 200 quan sát (Gorsuch, 1983) Độ tin cậy của thông tin tăng lên khi có nhiều mẫu hơn Theo Hair et al (1998), kích thước mẫu tối thiểu cần gấp 5 lần số biến quan sát Với 31 biến quan sát trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng mẫu cần thiết là 155.
Trong bài báo nghiên cứu này, nhóm của chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát với
Trong nghiên cứu, 345 cuộc khảo sát đã được thu thập và mã hóa chính xác qua quá trình học tập và kiểm tra Dữ liệu này sau đó được nhập vào phần mềm SPSS 26 và SMARTPLS 4 để xử lý Quá trình phân tích bao gồm việc thực hiện phân tích yếu tố thăm dò (EFA) và đánh giá độ tin cậy của các thang đo.
3.4.3 Tiến hành điều tra: Để thu thập dữ liệu và thông tin nghiên cứu, nhóm chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu và lựa chọn tài liệu từ các báo cáo trước đó thông qua các bài viết Tiếp theo là thu thập thông tin chính thông qua một cuộc khảo sát bằng cách sử dụng các câu hỏi khảo sát. Cuộc khảo sát sẽ được thực hiện từ ngày 08/07 đến ngày 13/07/2024.
Cuộc khảo sát được thực hiện tại Việt Nam thông qua nhiều bảng câu hỏi, sử dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt là điện thoại thông minh Trong tuần đầu tiên, bảng câu hỏi đã được đăng trên Google Form, cho phép người tiêu dùng dễ dàng trả lời và điền thông tin.
3.4.4 Phương pháp xử lý thông tin:
❖ Kiểm tra độ tin cậy của cân bằng hệ số độ tin cậy Alpha của Cronbach
❖ Thử nghiệm yếu tố thăm dò EFA
❖ Phương pháp độ tin cậy của thang đo độ tin cậy
❖ Phương pháp kiểm tra hội tụ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NỀN TẢNG TRỰC TUYẾN ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Phân tích dữ liệu chính
4.1.1 Bảng tần suất các yếu tố liên quan đến khách hàng:
4.1.1.1 Biểu đồ mô tả việc mua sản phẩm công nghệ trên các nền tảng trực tuyến tại Việt Nam:
Hình 4.1 Biểu đồ mô tả việc mua sản phẩm công nghệ trên các nền tảng trực tuyến tại
Trong dự án nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ 345 mẫu khảo sát trực tuyến qua Google Form để tìm hiểu về thói quen mua sắm công nghệ Kết quả cho thấy 100% người tham gia đã từng mua sản phẩm công nghệ trên nền tảng trực tuyến, điều này chứng tỏ rằng việc mua sắm công nghệ trực tuyến đang trở thành xu hướng phát triển mạnh mẽ trong thời đại công nghệ hiện nay.
4.1.1.2 Biểu đồ thống kê mô tả về nghề nghiệp:
Theo biểu đồ mô tả nghề nghiệp, nhân viên văn phòng chiếm 35% và lao động tự do chiếm 29% Nhóm nội trợ cũng có tỷ trọng đáng kể là 16,7%, trong khi sinh viên và các nhóm khác chỉ chiếm khoảng 9,7% Kết quả khảo sát cho thấy nhân viên văn phòng và freelancer là những đối tượng tiêu dùng quan tâm nhất đến việc mua sản phẩm công nghệ trên các nền tảng trực tuyến.
Nhóm nghiên cứu đã phân tích nghề nghiệp dựa trên khảo sát như sau:
Trong bối cảnh hiện đại hóa và chuyển đổi số mạnh mẽ, nhân viên văn phòng (35%) ngày càng phụ thuộc vào các sản phẩm công nghệ, trở thành yếu tố then chốt trong môi trường làm việc Sự chính xác, hiệu quả và khả năng tương tác nhanh trong công việc khiến công nghệ trở thành công cụ không thể thiếu, hỗ trợ đắc lực cho mọi hoạt động hàng ngày Điều này lý giải tại sao khảo sát cho thấy tỷ lệ cao về nghề nghiệp của người tiêu dùng là nhân viên văn phòng.
Kinh doanh tự do (29%) đang ngày càng phổ biến, với nhiều người ưu tiên mua sắm sản phẩm công nghệ qua các nền tảng trực tuyến Lý do chính cho sự lựa chọn này là sự đa dạng và tiện lợi mà các nền tảng trực tuyến mang lại, giúp người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm và so sánh sản phẩm.
Có 33 dạng và phong phú của các sản phẩm công nghệ, giúp doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm thiết bị và công cụ cần thiết trên các nền tảng này.
Các bà nội trợ (16,7%) thường xuyên ở nhà chăm sóc gia đình và cần sản phẩm công nghệ để thực hiện công việc dễ dàng hơn Do không có nhiều thời gian cho việc mua sắm và giao tiếp, họ thường sử dụng các nền tảng trực tuyến để tiếp cận thông tin đa dạng, so sánh sản phẩm và tiết kiệm thời gian Tuy nhiên, sự xuất hiện của nhiều thông tin không chính xác có thể ảnh hưởng đến niềm tin và quyết định của họ.
Nhóm khác (9%) bao gồm các freelancer hoặc những người không thuộc các nhóm nghề nghiệp cụ thể Quyết định mua sắm sản phẩm công nghệ trực tuyến của họ thường chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm thu nhập và thái độ cá nhân.
4.1.1.3 Biểu đồ thống kê mô tả thu nhập :
Hình 4.3 Biểu đồ mô tả thu nhập
Khảo sát cho thấy, mức thu nhập phổ biến nhất nằm trong khoảng 5 đến 20 triệu đồng, chiếm 48,7% Tiếp theo, thu nhập từ 20 đến 35 triệu đồng chiếm 26,3% Mức thu nhập dưới 5 triệu đồng đứng thứ ba với tỷ lệ 17%, trong khi thu nhập trên 35 triệu đồng chỉ chiếm 8%.
Từ cuộc khảo sát, số người trong mỗi loại thu nhập có thể được tính như sau:
Số người có thu nhập dưới 5-20 triệu: 48,7% x 345 = 168 người
Số người có thu nhập từ 20-35 triệu: 26,3% x 345 = 90 người
Số người có thu nhập dưới 5 triệu: 17% x 345 = 59 người
Số người có thu nhập trên 35 triệu: 8% x 345 = 28 người
Khung trình bày thông tin để có cái nhìn rõ ràng hơn về phân phối thu nhập của các đối tượng được khảo sát:
Phạm vi thu nhập Số lượng người
Từ bảng trên, có thể thấy đa số người được khảo sát có thu nhập từ 5 đến 20 triệu với
Thị trường công nghệ đang phát triển mạnh mẽ với 168 trên tổng số 345 người có thu nhập từ 20 đến 35 triệu, cho thấy khả năng chi trả cao cho sản phẩm công nghệ Nhóm thu nhập trên 35 triệu thường xuyên quan tâm đến các sản phẩm công nghệ cao cấp, trong khi nhóm thu nhập dưới 5 triệu cũng tham gia vào việc mua sắm hàng hóa công nghệ trực tuyến Sự phát triển của thương mại điện tử đã tạo điều kiện cho nhiều nhóm thu nhập, đặc biệt là nhóm thu nhập trung bình thấp, có thể tiếp cận công nghệ với giá cả hợp lý nhờ vào các chương trình khuyến mãi.
4.1.1.4 Biểu đồ thống kê mô tả sản phẩm công nghệ nào được mua qua nền tảng trực tuyến tại Việt Nam:
Hình 4.4 Biểu đồ mô tả nên mua sản phẩm công nghệ nào qua nền tảng trực tuyến tại
Theo khảo sát, 27,3% người tham gia cho biết họ mua phụ kiện điện tử như tai nghe và dây sạc trực tuyến, cho thấy sự gia tăng niềm tin vào việc mua sắm online Tiếp theo, 16,7% chọn mua thiết bị điện tử nhà bếp như bếp điện và lò vi sóng, trong khi 16,3% mua các thiết bị điện tử như máy sấy tóc và tivi Ngoài ra, 16% người khảo sát mua thiết bị chơi game, và 13% chọn điện thoại Cuối cùng, máy tính xách tay và các thiết bị điện tử khác có tỷ lệ mua sắm lần lượt là 6,7% và 4%.
Khách hàng đang ngày càng ưa chuộng mua sắm trực tuyến, với sản phẩm phụ kiện điện tử như tai nghe và dây sạc dẫn đầu tỷ lệ mua sắm (27,3%) Niềm tin vào việc mua sắm trực tuyến đã tăng lên, khi khách hàng bắt đầu lựa chọn các sản phẩm điện tử nhà bếp và thiết bị điện tử như máy xay sinh tố, lò vi sóng, máy sấy tóc, và TV Mặc dù điện thoại và máy tính xách tay chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong khảo sát (13% và 6,7%), nhưng sự gia tăng trong việc mua sắm các thiết bị này trực tuyến cho thấy xu hướng tích cực và sự phổ biến ngày càng cao của hình thức mua sắm này.
Những phân tích cho thấy rằng số lượng và sự đa dạng của các sản phẩm công nghệ được mua trên các nền tảng trực tuyến đang gia tăng Hầu hết các sản phẩm công nghệ phục vụ cho cuộc sống hàng ngày hiện đều có sẵn trên các nền tảng trực tuyến.
4.1.1.5 Biểu đồ thống kê mô tả việc mua sản phẩm công nghệ trên bất kỳ nền tảng trực tuyến nào tại Việt Nam:
Hình 4.5: Sơ đồ mô tả nên mua sản phẩm công nghệ trên nền tảng trực tuyến nào tại
Theo khảo sát, Tiktok Shop dẫn đầu với 32,3% người tham gia, chủ yếu là sinh viên và nhân viên văn phòng Sự phổ biến của Tiktok trong nhóm đối tượng này cho phép họ mua sắm ngay trong ứng dụng mà không cần rời đi, mang lại sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian cho người dùng.
Shopee đứng thứ hai với 31% người tiêu dùng lựa chọn, nhờ vào các gói voucher siêu khuyến mại hấp dẫn trong các dịp đặc biệt.
Ngày nay, người tiêu dùng có xu hướng ưu tiên mua sắm trên website hơn là Facebook, với 20,7% người chọn website do sự tiện lợi và khả năng so sánh giá cả dễ dàng Các chương trình giảm giá như 3/3, 4/4, Black Friday và các ngày giảm giá khác diễn ra thường xuyên, thu hút sự chú ý của khách hàng Tuy nhiên, tình trạng "Inbox giá" trên mạng xã hội khiến nhiều người cảm thấy mất thời gian và không còn hứng thú mua sắm Người tiêu dùng hiện đại thông minh hơn, họ tìm kiếm những nơi có giá tốt nhất và dễ dàng so sánh sản phẩm giữa các cửa hàng Vì vậy, việc lựa chọn mua sắm trên website với thông tin giá cả và kích thước rõ ràng trở thành ưu tiên hàng đầu.
4.1.1.6 Biểu đồ thống kê mô tả về tuổi:
Kiểm tra độ tin cậy của cân (Cronbach's Alpha)
Chúng tôi đã thực hiện phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha cho các yếu tố, tất cả đều đạt yêu cầu ≥ 0,6 và hệ số tương quan giữa biến quan sát và tổng đã được chỉnh sửa ≥ 0,3 Kết quả này chứng tỏ rằng dữ liệu nghiên cứu chính thức có độ tin cậy cao và có thể áp dụng cho các nghiên cứu khác.
Bảng 4.2 Bảng chi tiết thử nghiệm Alpha của Cronbach
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Sự hữu ích Cronbach's Alpha = 0.736
Sự tin tưởng Cronbach's Alpha = 0.744
T5 16,51 6,264 0,529 0,691 Ý định mua hàng Cronbach's Alpha = 0.728
Phân tích yếu tố thăm dò (EFA)
Kết quả kiểm tra độ tin cậy Alpha của Cronbach cho thấy có 6 yếu tố tối và 31 biến quan sát, những yếu tố này sẽ được tiếp tục phân tích EFA để cung cấp kết quả chi tiết hơn.
Trước khi tiến hành phân tích nhân tố, cần thực hiện kiểm tra Kaiser – Meyer – Olkin (KMO) và thử nghiệm Bartlett để xác định tính phù hợp của dữ liệu Kết quả cho thấy hệ số KMO đạt 0,862, thỏa mãn điều kiện KMO ≥ 0,05 và ≤ 1, cùng với kết quả thống kê Chi-Square của thử nghiệm Bartlett có Sigα = 0,000, cho thấy các biến quan sát có tương quan trong từng nhóm yếu tố Chỉ số Eigenvalues đạt 1,030 cho yếu tố thứ 6, xác nhận rằng 6 yếu tố được trích xuất từ EFA có ý nghĩa và thể hiện tốt các đặc điểm của biến quan sát Thêm vào đó, Total Variance Explained (TVE) đạt 64,607%, vượt mức 50%, cho thấy mô hình EFA phù hợp và giải thích được 64,607% biến thể dữ liệu.
Sau khi loại bỏ các biến không đáp ứng một trong hai yêu cầu, chúng tôi có được danh sách các loại biến: EWOM2, EWOM5, T2, T3, PI4
Sau khi thực hiện phân tích EFA, chúng tôi nhận thấy rằng tất cả các biến đều có giá trị tương quan lớn hơn 0,5 Điều này cho phép chúng ta áp dụng tiêu chuẩn đánh giá giá để xem xét mối quan hệ giữa các biến và các yếu tố một cách hiệu quả.
Kiểm tra mô hình đo lường
4.4.1 Kiểm tra độ tin cậy:
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phần mềm SmartPLS để kiểm tra độ tin cậy của các yếu tố, cho thấy tất cả các yếu tố đều đạt yêu cầu với hệ số Composite Reliability ≥ 0,7 và hệ số Alpha của Cronbach cho các biến quan sát cũng ≥ 0,7 Do đó, dữ liệu chính thức được xác nhận là đủ đáng tin cậy cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kiểm tra kết quả giúp xác định độ tin cậy của nhóm 6 yếu tố Độ tin cậy này sẽ được phân tích thông qua chỉ số Average Variance Extracted (AVE).
Kết quả phân tích cho thấy tất cả các hệ số AVE của các yếu tố đều đạt mức ≥ 0,5, chứng tỏ quy mô nghiên cứu đã đạt được sự hội tụ Điều này cũng đồng nghĩa với việc không có cuộc khảo sát nào bị loại bỏ trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp kiểm tra R-square đánh giá khả năng giải thích của biến độc lập đối với biến phụ thuộc Chỉ số R-square có ý nghĩa tương tự như chỉ số hồi quy được tính toán trên SPSS.
● R - Square Adjusted của PI bằng 0,269, vì vậy chúng ta có kết quả là biến độc lập T giải thích 26,9% biến thể của PI.
● R - Square Adjusted của T bằng 0,152, vì vậy chúng ta có kết quả là các biến độc lập EWOM, IQ, PU, SP có thể giải thích 15,2% biến thể trong PI.
EWOM IQ Moderating Effect 1 PI PU SP T
Kết quả chạy thử nghiệm f - square cho thấy các biến phụ thuộc T và PI đều bị ảnh hưởng đáng kể bởi biến độc lập.
+ Bị ảnh hưởng bởi chỉ số IQ biến độc lập với chỉ số f - square là 0,014, tác động của IQ lên T là rất nhỏ.
+ Bị ảnh hưởng bởi biến độc lập EWOM với chỉ số f - square là 0,035, mức độ tác động của EWOM lên T là nhỏ.
+ Bị ảnh hưởng bởi biến độc lập PU với chỉ số f - square là 0,031, mức độ tác động của PU lên T là nhỏ.
+ Bị ảnh hưởng bởi biến quy định SP với chỉ số f - square là 0,018, tác động của
IQ lên T là rất nhỏ.
Biến phụ thuộc PI: chịu ảnh hưởng của biến phụ thuộc T với chỉ số f - square là 0,373, do đó mức độ tác động của T lên PI là trung bình.