1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2

57 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật Liệu Xây Dựng Minh Long 2
Tác giả Trần Hồng Ngọc
Người hướng dẫn Trần Thy Linh Giang
Trường học Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Kinh tế học
Thể loại Luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 3,23 MB

Cấu trúc

  • 4.1.1 Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (29)
  • 4.1.2 Phân tích tình hình doanh thu của doanh nghiệp..........................-..-se+: 22 (33)
  • 4.1.3 Phân tích tình hình chỉ phí của doanh nghiệp (34)
  • 4.1.4 Phân tích tình hình lợi nhuận chung..................... ‹....cằc cà sehhhhree 26 (37)
  • 4.2 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DNTN VLXD MINH (39)
  • LONG 2 QUA CAC CHI TIEU TÁI CHÍNH...................... ............... cẻàcccằcsc: 28 (25)
    • 4.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động......................-- che He 28 (39)
    • 4.2.2 Các chỉ tiêu sinh lời................ ác tk EkkhhthhHgeree se 32 (43)
    • 4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (45)
      • 4.3.1 Cơ sở đềxuất giải pháp..................... cà St St HH He HH Ha Hoà 35 (45)
      • 4.3.2 Giải phỏp.................... ỏnh nh HH HH Hà HH He HH KH KHằ ke HH 35 0510/9661... tes 38 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................-sccccs hH he 38 (46)

Nội dung

Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cn phải xác định rõ phương hướng, mục tiêu trong đầi tư, biện pháp sử dụng các đi`êi kiện sẵn có về các ngu â

Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Trong 03 năm hoạt động từ năm 2019 đến năm 2021, do tình hình dịch COVID-I9 diễn biến phức tạp, gây không ít khó khăn cho nền kinh tế của Việt Nam nói chung và ngành kinh doanh nói riêng Vì vậy, tình hình doanh thu, chi phí lợi nhuận của doanh nghiệp có ph suy giảm, cụ thể số liệu được thể hiện qua bảng báo cáo hoạt động doanh thu như sau:

Bảng 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn 2019 - 2021

Chénh léch Chénh léch ơ Năm 2020/2019 2021/2020

Ngu &: Bao cdo két qua hoat déng kinh doanh cla DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn 2019 — 2021

Trong giai đoạn 2019-2021, doanh nghiệp đã trải qua 03 năm hoạt động với kết quả kinh doanh không mấy khả quan, khi lợi nhuận giảm dần qua các năm Sự bùng phát của đại dịch COVID-19 trên toàn thế giới đã gây ra nhiều khó khăn cho nền kinh tế và doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì doanh thu và lợi nhuận.

Cụ thể là vào năm 2019, doanh thu đạt mức 39.434 triệu đồng, lợi nhuận gộp của doanh nghiệp sau khi trừ giá vốn hàng hóa là 1 886.3 triệu đồng Chi phi chủ yếu của doa nh nghiệp là chi phí quản lý kinh doanh đạt 1.828,1 triệu đồng

Do chi phi quản lý kinh doanh còn khá cao nên lợi nhuận vào năm 2019 của doanh nghiệp đạt ở mức khá 35,l triệu đông

Năm 2020, doanh thu của doanh nghiệp đạt 39.024 triệu đồng, giảm 410 triệu đồng tương đương 1,04% so với năm 2019 Sau khi trừ đi giá vốn hàng bán 36.590,6 triệu đồng, lợi nhuận gộp của công ty là 2.433,4 triệu đồng Tuy nhiên, chi phí quản lý kinh doanh năm 2020 lên tới 2.416,9 triệu đồng, cao hơn 588,9 triệu đồng so với năm 2019, khiến lợi nhuận thuần của doanh nghiệp chỉ đạt 16,4 triệu đồng, giảm 53,1% so với năm 2019 Điều này cho thấy doanh nghiệp cần phải xem xét và điều chỉnh lại các khoản chi phí để tối ưu hóa lợi nhuận.

Năm 2021 là giai đoạn khó khăn nhất đối với doanh nghiệp khi phải chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19, dẫn đến doanh thu giảm mạnh 17.074,9 triệu đồng, tương đương 437% so với năm 2020, chỉ đạt 21.949,1 triệu đồng Doanh nghiệp phải tạm đóng cửa hàng trong vài tháng theo quy định của chỉ thị 16, khiến lợi nhuận gộp giảm mạnh xuống còn 787,7 triệu đồng Mặc dù chi phí doanh nghiệp đã giảm 61,25% so với năm 2020, nhưng doanh nghiệp vẫn phải chịu lỗ 148,8 triệu đồng do doanh thu thấp và lợi nhuận gộp giảm mạnh Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2019-2021 cho thấy năm 2021 là năm hoạt động kém hiệu quả nhất do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch bệnh, trong khi năm 2019 là năm có lợi nhuận cao nhất.

Doanh nghiệp đã chứng kiến sự phục hồi đáng kể trong 6 tháng đầu năm 2022, với doanh thu đạt 18.848 tỷ đồng, tăng 38,74% so với cùng kỳ năm 2021 Sau khi trừ giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp đạt 1.222 tỷ đồng Chi phí đạt 1.178,6 tỷ đồng, giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận 41,16 tỷ đồng, tăng 77,43% so với cùng kỳ năm trước Kết quả này cho thấy doanh nghiệp đang từng bước phục hồi sau đợt dịch COVID-19, nhờ vào các biện pháp củng cố và khôi phục thị trường.

Bảng 4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 trong 6 tháng đần năm 2021 và 6 thang d 4 nam 2022 Đơn vị tính: nghìn đ ông

6 thang dW nam Chênh lệch Chỉ tiêu

Nguầi: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 06 tháng đi năm 2021 và 2022

Phân tích tình hình doanh thu của doanh nghiệp - -se+: 22

Doanh thu đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, là thước đo phản ánh khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận, đồng thời giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay.

Phân tích doanh thu là quá trình đánh giá khách quan tình hình tiêu thụ hàng hóa trong kỳ kinh doanh, bao gồm số lượng, kết cấu, chủng loại, chất lượng và giá cả Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định được kết quả đạt được và vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa Việc phân tích này cũng giúp xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến doanh thu, đồng thời xác định chính xác các chỉ tiêu liên quan Đối với DNTN VLXD Minh Long 2, phân tích doanh thu cho thấy doanh thu chủ yếu đến từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và có biện pháp cải thiện phù hợp.

Nguầi: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 từ năm 2019 đến

06 tháng đi năm 2022 Hình 4.2: Biểu đ'`ôdoanh thu bán hàng của Doanh nghiệp từ năm 2019 đến 06 tháng đầi năm 2022

Qua số liệu trên cho thấy, doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu là doanh thu bán hàng Hoạt động bán hàng là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp Năm

Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2019 với 39.434,02 triệu đồng Tuy nhiên, đến năm 2021, doanh thu đã giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm với 21.949,10 triệu đồng do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh phức tạp Mặc dù vậy, trong 6 tháng đầu năm 2022, công ty đã cho thấy dấu hiệu phục hồi với doanh thu đạt 18.848,68 triệu đồng, cho thấy sự nỗ lực vượt qua khó khăn và hướng tới sự phát triển bền vững.

Năm 2022 cho thấy dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng trở lại Để doanh thu ổn định và tăng trưởng, doanh nghiệp cần xây dựng và triển khai các kế hoạch, chính sách marketing hiệu quả, đẩy mạnh khai thác thị trường và tìm hiểu nhu cầu khách hàng Điều này sẽ giúp công ty mở rộng quy mô và tăng thị phần, từ đó đạt được mục tiêu kinh doanh bền vững.

Phân tích tình hình chỉ phí của doanh nghiệp

Chi phí kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, phản ánh mọi hoạt động kinh doanh và giúp đánh giá trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng lao động, tỉ lệ vốn trong kỳ Việc phân tích chi phí giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả, đảm bảo nguồn vốn được huy động đúng thời điểm và tối ưu hóa lợi nhuận Chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, do đó, kiểm soát chi phí là yếu tố quan trọng để đạt được kết quả kinh doanh tối ưu Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn 2019-2022, doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các khoản chi phí như giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về tình hình chi phí phát sinh hàng năm.

Bảng 4.3 Tình hình chỉ phí của DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn 2019 — 2021 Đơn vị tính: nghìn đồng

Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.828.053 2.416.953 936.508 588.900 32,21 (1.480.445) (61,25)

Ngu &: Bao cdo két qua hoat d6ng kinh doanh cla DNTN VLXD Minh Long 2 giai doan 2019 — 2021

Qua số liệu trên cho thấy, tình hình chỉ phí có xu hướng giảm qua c ác năm, chỉ phí của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào giá vốn hàng bán và chi phí quản ly doa nh nghiệp Giá vốn hàng bán là yếu tố chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ c ấu chi phí của doanh nghiệp Năm 2020, tổng chi phí của doa nh nghiệp là 39.0076 triệu đ ng giảm 3914 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng giảm 0,99%, Mặt khác, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2021 tăng 936,5 triệu đồng khá cao so với năm 2019, tương ứng tăng 32,2% Như vậy mặc dù, giá vốn năm 2020 thấp hơn năm trước nhưng chỉ phí quản lý của doanh nghiệp còn khá cao do chỉ phí tiền lương tăng, chỉ cho đ'ôdùng văn phòng, chi cho điện thoại đi tang kha mạnh Tê lương tăng cao là do ti thưởng trên lợi nhuận tăng T¡ lương, chế độ đãi ngộ cho nhân viên tăng nhằm khích lệ tinh thần của nhân viên năng động và hiệu quả hơn Do đó tổng chỉ phí của năm 2020 có phần giảm so với năm 2019 nhưng không nhi Đến năm 2021, chí phí của doanh nghiệp giảm mạnh 16.909/7 triệu đồng tương ứng giảm 43,35% so với năm 2020, chi phí giảm do giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp đềầi giảm khá mạnh Chỉ phí quản lý doanh nghiệp giảm do tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp có xu hướng giảm vì vậy doanh nghiệp phải cắt giảm bớt những các chỉ phí không c3 thiết, để giảm tối đa mức độ lễ vốn của doanh nghiệp Đến 06 tháng đầi năm 2022, doanh nghiệp đang dần phục hỗ sau ảnh hưởng của đại dịch COVID-I9, do đó chỉ phí đạt mức khá cao 18.804,5 triệu đồng Chi phí tăng nhiu là do đầi năm 2022 doanh nghiệp hoạt động có khởi sắc, làm cho lợi nhuận tăng doanh nghiệp tốn nhí i chỉ phí cho việc quản lý Tóm lai, chi phi anh hưởng rất lớ n đến lợi nhuận c ủa doanh nghiệp Vì vậy, doanh nghiệp ch cân nhắc, sử dụng chỉ phí một cách hợp lý để doa nh nghiệp đạt được kết quả kinh doanh hiệu quả

DNTN VLXD Minh Long 2 đã công bố báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2019 đến tháng 6 năm 2022, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp Biểu đồ tổng chỉ phí của doanh nghiệp trong giai đoạn này cho thấy sự biến động đáng kể trong chi phí hoạt động kinh doanh Từ năm 2019 đến tháng 6 năm 2022, doanh nghiệp đã trải qua nhiều thách thức và cơ hội, và báo cáo này sẽ giúp phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 trong thời gian này.

Phân tích tình hình lợi nhuận chung ‹ cằc cà sehhhhree 26

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng mà các doanh nghiệp hướng đến, phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh và quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Việc phân tích lợi nhuận đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp xác định thế mạnh và điểm yếu, từ đó đề ra các biện pháp cải thiện và nâng cao lợi nhuận.

Ngu &n: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 từ năm 2019 đến

Hình 4.4: Biểu đ tổng chỉ phí của Doanh nghiệp từ năm 2019 đến 06 tháng đầi năm 2022

Năm 2019, doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao nhất trong giai đoạn này với 35,1 triệu đồng Tuy nhiên, đến năm 2020, chi phí kinh doanh tăng cao dẫn đến lợi nhuận giảm, chỉ còn 16,4 triệu đồng sau khi trừ tất cả các khoản chi phí Năm 2021, doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19, phải đóng cửa các cửa hàng trong 03 tháng, khiến hoạt động kinh doanh xuống dốc và nhận khoản lỗ nặng 149 triệu đồng Tuy nhiên, đến tháng 6 năm 2022, doanh nghiệp đã có nhiều biện pháp để khắc phục tình hình lỗ vốn, thực hiện nhiều chính sách cải thiện và giúp doanh nghiệp phục hồi sau đại dịch, nâng lợi nhuận lên mức 44,2 triệu đồng chỉ sau 06 tháng.

QUA CAC CHI TIEU TÁI CHÍNH cẻàcccằcsc: 28

Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động che He 28

Các tỷ số hiệu quả hoạt động là công cụ quan trọng giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, bao gồm hàng tồn kho, các khoản phải thu và tài sản khác Thông qua các chỉ số này, doanh nghiệp có thể kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các loại tài sản trong suốt quá trình hoạt động, từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh và cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản.

4.2.1.1 Vòng quay hàng tên kho

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một doanh nghiệp Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, hàng hóa được luân chuyển nhanh chóng và ít bị ứ đọng trong kho.

Bảng 4.4 Bảng vòng quay hàng tân kho

Hang t tn kho BQ Nghin d tng 1 6 7

Vong quay hàng t tn kho Vong 18,05 19,54 6,12

Ngu &n: Bao cdo két qua hoat d6ng kinh doanh cla DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn

Từ số liệu trên, vòng quay hàng tên kho của doanh nghiệp giai đoạn 2019 —

Năm 2021, doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong việc quản lý hàng tồn kho do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 Số vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh xuống còn 6,12 vòng, giảm 13,12 vòng so với năm 2020 Điều này cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp đã xấu đi, hàng tồn kho quay vòng chậm hơn so với những năm trước Trong khi đó, giá vốn hàng bán năm 2021 giảm 15.429 triệu đồng, nhưng hàng tồn kho bình quân lại tăng gấp đôi so với năm 2020 Doanh nghiệp cần phải có những biện pháp và chính sách điều chỉnh mức tồn kho hợp lý để đảm bảo hàng tồn không quá nhiều cũng không quá ít.

Số ngày tồn kho là một trong những chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đây chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho, phản ánh khả năng quản lý và luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Bảng 4.5 Bảng số ngày ti kho

Số ngày trong kỳ Ngày 365 365 365

Vong quay hàng t tn kho Vong 18,05 19,54 6,12

SO ngay tn kho Ngay 20,22 18,68 59,64

Ngu &n: Bao cdo két qua hoat d6ng kinh doanh cla DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn

Từ bảng trên, thấy được số ngày dự trữ hàng tê kho của doanh nghiệp ổn định trong hai năm 2019 và 2020 chỉ ở mức khoảng 20 ngày Tuy nhiên, đến năm

Số ngày dự trữ hàng tồn kho tăng lên đến gần 60 ngày vào năm 2021 cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc bán hàng, dẫn đến hàng hóa bị ứ đọng và tồn lại trong kho khá lâu Điều này cũng phản ánh qua các khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị tăng qua các năm, cảnh báo doanh nghiệp đang gặp rủi ro Do đó, việc quản lý hàng tồn kho cần được doanh nghiệp chú trọng, vì đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

4.2.1.3 Vòng quay các khoản phải thu

Số vòng quay các khoản phải thu là chỉ số phản ánh số lần các khoản phải thu được thu hồi trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó Tỷ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp càng nhanh Việc quan sát chỉ số này giúp đánh giá chính sách bán hàng trả chậm và tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.

Bảng 4.6 Bảng vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần Nghìn đ tng 017 038 101

Các khoản phải thu của DNTN VLXD Minh Long 2 trong giai đoạn này đã tăng từ 227.274 nghìn đồng lên 237.274 nghìn đồng và sau đó lên 240.492 nghìn đồng, cho thấy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của công ty Vòng quay các khoản phải thu cũng cho thấy sự cải thiện, từ 173,51 vòng lên 164,47 vòng và sau đó lên 91/27 vòng, cho thấy công ty đang quản lý tốt các khoản phải thu và thu hồi nợ hiệu quả.

Trong giai đoạn 2019-2021, doanh nghiệp thể hiện số vòng quay các khoản phải thu tương đối cao, cho thấy khả năng thu hồi hiệu quả các khoản phải thu và nợ từ khách hàng Hệ số vòng quay các khoản phải thu cao này cũng phản ánh doanh nghiệp đang thận trọng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, giúp ngăn ngừa rủi ro nợ khó đòi, nhưng đồng thời cũng có thể khiến các khách hàng tiềm năng rơi vào tay các doanh nghiệp cạnh tranh có chính sách tín dụng linh hoạt hơn.

Tuy nhiên, qua bảng số liệu trên, có thể thấy số vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp qua các năm đang có xu hướng giảm Điều này thể hiện rõ rệt nhất trong năm 2021 khi giảm 73,2 vòng so với năm 2020, nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu.

Số vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp trong năm 2021 đã giảm mạnh so với năm trước, trong khi đó các khoản phải thu vẫn giữ nguyên Tuy nhiên, nhìn chung doanh nghiệp vẫn có khả năng thu hồi các khoản phải thu một cách hiệu quả Để duy trì hiệu quả này, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy và ổn định số vòng quay các khoản phải thu.

4.2.1.4 Vòng quay tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, từ đó phản ánh khả năng tận dụng tài sản để tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.

Bảng 4.7 Bảng vòng quay tổng tài sản

Doanh thu thuần Nghìn đ Ông 17 38 01

Tong tai san BQ Nghin đ Ông 0 6 8

Vòng quay tổng tài sản Vòng 6,93 685 2/71

Ngu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn

2019-2021 Qua số liệu được thể hiện ở bảng trên, cho thấy vòng quay tổng tài sản có xu hướng giảm qua các năm Cụ thể, vào năm 2019 số vòng quay tổng tài sản là 6.93 vòng, tức là trong một năm thì I đồng đầt tư vào tài sản sẽ tạo ra được 6,93 đồng doanh thu Đến năm 2020, tỷ số này giảm xuống còn 6,85 vòng, tức là trong một năm thì một đồng đầi tư vào tài sản sẽ tạo ra 685 đằng doanh thu Nhưng đến năm 2021, tỷ số này giảm khá mạnh xuống còn 2/71, tức là trong một năm thì

Một đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra 2,71 đồng doanh thu, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp khá tốt vào năm 2019 và 2020 Tuy nhiên, con số này đã giảm mạnh vào năm 2021, phản ánh sự suy giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong năm đó.

Các chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đạt mức khá, nhưng vẫn còn tiềm năng để cải thiện Tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy doanh nghiệp đã quản lý hàng tồn kho hiệu quả, giảm thiểu chi phí lưu trữ và bảo quản Đồng thời, tỷ số vòng quay tổng tài sản cũng khá ổn định, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Mặc dù đạt được những kết quả khả quan vào năm 2021 với 31 chỉ số khá hiệu quả, song các chỉ số này đã có phần suy giảm Vì vậy, để phục hồi sau đại dịch, doanh nghiệp cần phải xây dựng và áp dụng những biện pháp cũng như chính sách phù hợp và hiệu quả.

Các chỉ tiêu sinh lời ác tk EkkhhthhHgeree se 32

Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh Các tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tổng tài sản và vốn sở hữu là thước đo chính xác để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp Những chỉ số này giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động khi xem báo cáo tài chính, đồng thời là công cụ quan trọng để xác định hiệu quả của việc bỏ vốn và tích lũy.

4.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) phản ánh hiệu quả công tác quản lý tài sản tại công ty, cụ thể tỷ số này cho biết với mét tram d “ng tài sản của doanh nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Tỷ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố và quản lý tài sản hợp lý

Bang 4.8 Bảng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Lợi nhuận ròng Nghìn đ tng 35.056 16.439 )

Tong tai san BQ Nghin đ Ông 0 6 8

Ngu &: Bao cdo két qua hoat d6ng kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của doanh nghiệp trong giai đoạn 2019-2021 cho thấy xu hướng giảm Năm 2019, ROA đạt mức cao nhất là 0,62, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản bỏ ra, doanh nghiệp thu được 0,62 đồng doanh thu Tuy nhiên, đến năm 2020, chỉ số này giảm xuống còn 0,29, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp đã giảm đáng kể.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của doanh nghiệp đã giảm mạnh từ 0,29% vào năm 2020 xuống còn -1,84% vào năm 2021, cho thấy sự sụt giảm đáng kể trong hiệu quả sử dụng tài sản Điều này có nghĩa là trong một trăm đồng tài sản doanh nghiệp bỏ ra, không chỉ không thu được lợi nhuận mà còn lỗ mất đi 1,84 đồng doanh thu Sự thay đổi đáng kể này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh trong cách sắp xếp, bố trí và quản lý tài sản để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

4.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một trong những thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ROE phản ánh số lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ mỗi đồng vốn bỏ ra, giúp nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của việc tích lũy và sử dụng vốn Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận từ nguồn vốn của mình.

Bảng 4.9 Bảng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận ròng Nghìn đ Ông 35.056 16.439 )

Vốn chủ sở hữu BQ Nghin d ng 2 6 1

Ngu &: Bao cdo két qua hoat d6ng kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn

Năm 2019, tình hình kinh doanh của công ty có vẻ khả quan hơn so với hai năm còn lại với tỷ suất ROE là 0,93, cao gấp đôi so với năm 2020 Tuy nhiên, đến năm 2021, do lợi nhuận âm đến 148 triệu đồng, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đều mang giá trị âm, tỷ suất ROE là -3,87 Điều này có nghĩa là trong một trăm đồng vốn bỏ ra, doanh nghiệp không chỉ không bổ sung được vốn vào cuối năm tài chính mà còn mất đi 3,87 đồng lợi nhuận.

4.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Khi phân tích hoạt động kinh doanh, một tỷ suất sinh lời quan trọng cần đề cập là tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) Đây là chỉ tiêu được dùng như một chỉ tiêu bổ sung để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

33 cạnh chỉ tiêu ROA và ROE nhằm để phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp dựa trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ

Bang 4.10 Bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Lợi nhuận ròng Nghìn đ tng 35.056 16.439

Doanh thu thu ân Nghìn đ Ông 17 38 01

Ngu &n: Bao cdo két qua hoat d6ng kinh doanh cla DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn

Dựa vào số liệu trên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp đã trải qua những biến động đáng kể từ năm 2019 đến 2021 Năm 2019, tỷ suất lợi nhuận đạt 0,09, nghĩa là mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra 0,09 đồng lợi nhuận Tuy nhiên, đến năm 2020, tỷ suất này giảm xuống còn 0,01 do chi phí tăng cao, dẫn đến lợi nhuận chỉ đạt 16,4 triệu đồng Năm 2021, doanh nghiệp gặp khó khăn và phải đối mặt với mức thua lỗ đáng kể, với tỷ suất lợi nhuận âm 0,68, tương ứng với mức lợi nhuận -148 triệu đồng.

Qua việc phân tích các chỉ số sinh lợi trên cho thấy, DNTN vật liệu xây dựng Minh Long 2 hoạt động chưa thực sự hiệu quả và có phần suy yếu qua các năm Điển hình là năm 2021, lợi nhuận sau thuế ở mức âm làm cho các hệ số sinh loi du mang giá trị xấu Như vây, dựa trên kết quả phân tích hoạt động kinh doanh các nhà quản lý c3Ần có những chính sách cũng như biện pháp giảm tối thiểu chi phí, mở rộng thị trường, nhằ m gia tăng mức lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

4.3.1 Cơ sở đềxuất giải pháp

- Doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng giảm từ năm 2019 - 06 tháng đần năm 2022

- Tình hình quản lý chỉ phí của doanh nghiệp chưa thực sự ổn định, chỉ phí của doanh nghiệp tăng giảm không đông đi qua các năm

- Lợi nhuận của doanh nghiệp chưa cao, doanh nghiệp còn bị thua lỗ ở năm

Các tỷ số sinh lợi của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn đang phải đối mặt với tình trạng các chỉ số này còn thấp, thậm chí đạt giá trị âm Điều này cho thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả, đòi hỏi sự điều chỉnh và cải thiện để tăng cường khả năng sinh lời.

Tình hình dịch bệnh COVID-19 đã gây ra những tác động tiêu cực đáng kể đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Sự trì hoãn trong các hoạt động kinh doanh do đại dịch đã khiến nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với khó khăn và thách thức lớn Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp trong thời gian qua.

4.3.2.1 Giải pháp nâng cao doanh thu

Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp Việc tăng doanh thu cũng là một trong những giải pháp giúp doanh nghiệp cải thiện lợi nhuận Tuy nhiên, qua phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 từ năm 2019 đến 06 tháng đầu năm 2022, tình hình doanh thu của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm qua các năm Để tăng doanh thu, doanh nghiệp cần tăng số lượng tiêu thụ và thu hút nhiều khách hàng mới, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế đang phục hồi sau đại dịch COVID-19.

Để duy trì và phát triển kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đến cả khách hàng truyền thống và mở rộng thị trường Việc duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ là rất quan trọng, đồng thời đảm bảo giá cả ổn định và chất lượng sản phẩm Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần cập nhật và mở rộng thêm các mặt hàng mới theo thị hiếu của khách hàng để đáp ứng nhu cầu và tăng cường sự hài lòng của khách hàng.

Ngoài ra, thực hiện các chính sách marketing hiệu quả, tăng cường các biện pháp tiếp thị, cũng như cải thiện thái độ của nhân viên đối với khách hàng Có thể thực hiện các chiến lược như giảm giá vận chuyển khi mua số lượng sản phẩm nhỉ êi hoặc giảm giá thành sản phẩm khi mua số lượng nhiêu Vì giá cả là yếu tố tác động đến tâm lý khách hàng nhi ều nhất Do đó, tùy theo tình hình biến động của thị tưởng mà doanh nghiệp có thể đi âi chỉnh những mức giá hợp lý để đáp ứng nhu câi khách hàng

4.3.2.2 Giải pháp giảm thiểu chi phí Ở giai đoạn năm 2019 đến 06 tháng đầi năm 2022, DNTN VLXD Minh Long 2 có mức chi phí giảm dần, mặc dù mức chỉ phí có giảm nhưng doa nh

35 nghiệp chưa thực sự quản lý tốt tình hình chỉ phí của mình Vì vậy cần có một số biện pháp để tối thiểu hóa chi phí giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao nhất Hiện nay, trên thị trường vậy liệu xây dựng biến động khá nhỉ ầi, giá cả thay đổi liên tục vì vậy doanh nghiệp c ân chú ý cập nhật cũng như dự báo loại vật liệu nào sẽ có xu hướng tăng giá từ đó mua vào số lượng nhí âi để có nhi `ât phương án tích trữ tránh sự tăng giá mua vào quá cao làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Doanh nghiệp cũng cần: chú ý phải tích trữ vật liệu một cách vừa phải vì khi tích trữ quá nhi i mà giá thành giảm sẽ khiến doanh nghiệp không bán được hàng, dẫn đến t ồn kho nhi êi doanh nghiệp tốn thêm một khoản chỉ phí khá lớn Ngoài ra, doanh nghiệp nên tạo mối quan hệ thân thiết với các nhà cung cấp vật liệu, để được mua hàng với giá ưu đãi hơn, đồng thời cũng tìm kiếm thêm các nhà cung cấp mới có giá cả ổn định hơn để tránh trưởng hợp bị ép giá khi chỉ có một nhà cung cấp

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được vận hành trơn tru, việc kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm khi nhập vào kho là vô cùng quan trọng Kiểm tra thường xuyên giúp doanh nghiệp tránh được những trường hợp thiếu hụt hoặc sản phẩm kém chất lượng, từ đó hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và tiết kiệm chi phí không cần thiết.

Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, doanh nghiệp cần tăng cường ý thức và trách nhiệm của nhân viên trong việc tiết kiệm và bảo quản tài sản chung Đồng thời, cần thiết lập kỷ luật nghiêm ngặt đối với các trường hợp làm thất thoát chi phí hoặc khai báo gian lận Kiểm tra và giám sát thường xuyên các chứng từ khai báo chi phí, không chấp nhận các khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ là những biện pháp quan trọng để tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

4.3.2.3 Giải pháp cải thiện tình trạng hàng t ân kho

Để tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch dự trữ hợp lý, tránh tình trạng ứ động quá nhiều hoặc quá ít hàng hóa Việc kiểm tra định kỳ vào cuối mỗi tháng là cần thiết để đảm bảo chất lượng và số lượng hàng tồn kho, đồng thời phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề như hàng hóa bị hư hỏng hoặc mất mát Ngoài ra, việc phân loại hàng tồn kho giúp doanh nghiệp thực hiện thanh lý hàng ứ đọng, giảm giá thành, và marketing cho các sản phẩm tồn kho, từ đó giải phóng vốn và kho bãi, tránh tình trạng sử dụng vốn thấp.

Việc phân tích các Báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hóa của các năm trước và giữa các quý giúp doanh nghiệp nắm rõ tình hình tiêu thụ của các sản phẩm cũng như nhu cầu của khách hàng Điều này cho phép doanh nghiệp nhập thêm hàng hóa để bổ sung tồn trữ, phục vụ nhu cầu khách hàng một cách kịp thời Đồng thời, việc phân tích này cũng giúp doanh nghiệp tránh tình trạng tồn kho quá nhiều hoặc thiếu hụt hàng hóa, từ đó đảm bảo cung ứng đủ hàng hóa trên thị trường.

4.3.2.4 Giải pháp đối với các khoản phải thu

Để quản lý công nợ hiệu quả, doanh nghiệp cần thỏa thuận và ký kết hợp đồng rõ ràng với khách hàng về thời gian và cách thức thanh toán vật liệu Việc lưu trữ đầy đủ thông tin khách hàng như số điện thoại, địa chỉ cũng giúp doanh nghiệp chủ động liên lạc và trao đổi về các khoản phải thanh toán Gửi công nợ định kỳ vào cuối tuần giúp doanh nghiệp quản lý tốt các khoản thu và duy trì mối quan hệ với khách hàng Đối với các khoản nợ xấu, doanh nghiệp nên dừng cung cấp vật liệu cho đến khi khách hàng thực hiện thanh toán đầy đủ để giảm thiểu rủi ro.

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang trải qua nhiều biến đổi phức tạp, việc phân tích hoạt động kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp Qua quá trình phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại DNTN VLXD Minh Long 2, chúng ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này đã có sự biến đổi qua các năm, với doanh thu và lợi nhuận hàng năm chưa thực sự cao và có xu hướng suy giảm Tuy nhiên, doanh nghiệp đã cho thấy dấu hiệu phục hồi vào năm 2022, với mức cải thiện khá cao về doanh thu và lợi nhuận so với cùng kỳ năm trước Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc quản lý chi phí, nhưng đã quản lý hiệu quả các khoản phải thu và vòng quay hàng tồn kho khá ổn định qua các năm.

Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:

Để tăng doanh thu hiệu quả, doanh nghiệp cần tập trung vào việc tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Đồng thời, việc thực hiện chính sách marketing phù hợp và hỗ trợ giá cho khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng số lượng hàng hóa bán ra và thúc đẩy doanh thu.

Giải pháp nhằm giảm chỉ phí tìm kiếm được nhà cung cấp uy tín, có giá thành ổn định ít biến động và có chất lượng tốt Ð ông thời v`ềphía doanh nghiệp

38 phải luôn tập trung the o dõi, giám sát thị trường, để ứng phó kịp thời với sự biết động của giá cả vật liệu

Ngày đăng: 11/02/2025, 16:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  4.1  Kết  quả  hoạt  động  kinh  doanh  của  DNTN  VLXD  Minh  Long  2  giai  đoạn  2019  -  202................. - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ng 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn 2019 - 202 (Trang 9)
Hình  3.1:  Sơ  đ`ôcơ  cấu  tổ  chức  của  Doanh  Nghiệp - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
nh 3.1: Sơ đ`ôcơ cấu tổ chức của Doanh Nghiệp (Trang 26)
Bảng  4.1  Kết  quả  hoạt  động  kinh  doanh  của  DNTN  VLXD  Minh  Long  2  giai  đoạn  2019  -  2021 - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ng 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn 2019 - 2021 (Trang 30)
Bảng  4.2  Kết  quả  hoạt  động  kinh  doanh  của  DNTN  VLXD  Minh  Long  2  trong  6  tháng  đần  năm  2021  và  6  thang  d  4  nam  2022 - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ng 4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN VLXD Minh Long 2 trong 6 tháng đần năm 2021 và 6 thang d 4 nam 2022 (Trang 32)
Bảng  4.3  Tình  hình  chỉ  phí  của  DNTN  VLXD  Minh  Long  2  giai  đoạn  2019  —  2021 - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ng 4.3 Tình hình chỉ phí của DNTN VLXD Minh Long 2 giai đoạn 2019 — 2021 (Trang 35)
Hình  4.4:  Biểu  đ  tổng  chỉ  phí  của  Doanh  nghiệp  từ  năm  2019  đến  06  tháng  đầi - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
nh 4.4: Biểu đ tổng chỉ phí của Doanh nghiệp từ năm 2019 đến 06 tháng đầi (Trang 38)
Bảng  4.4  Bảng  vòng  quay  hàng  tân  kho - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ng 4.4 Bảng vòng quay hàng tân kho (Trang 39)
Bảng  4.5  Bảng  số  ngày  ti  kho - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ng 4.5 Bảng số ngày ti kho (Trang 40)
Bảng  4.6  Bảng  vòng  quay  các  khoản  phải  thu - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ng 4.6 Bảng vòng quay các khoản phải thu (Trang 41)
Bảng  4.7  Bảng  vòng  quay  tổng  tài  sản - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ng 4.7 Bảng vòng quay tổng tài sản (Trang 42)
Bang  4.8  Bảng  tỷ  suất  lợi  nhuận  trên  tài  sản  (ROA) - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ang 4.8 Bảng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) (Trang 43)
Bảng  4.9  Bảng  tỷ  suất  lợi  nhuận  trên  vốn  chủ  sở  hữu  (ROE) - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ng 4.9 Bảng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) (Trang 44)
Bang  4.10  Bảng  tỷ  suất  lợi  nhuận  trên  doanh  thu  (ROS) - Phân tích hiệu quả hoạt Động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vật liệu xây dựng minh long 2
ang 4.10 Bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (Trang 45)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN