Trong bài thảo luận này, chúng ta sẽ tập trung vào việc phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổphần Vĩnh Hoàn VHC, một trong những công ty hàng đầu trong lĩnhvực sản xuất và kinh doan
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 6 1.1 Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
1.2.1 Ý nghĩa của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp Nó đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý, cơ quan nhà nước và người sử dụng, hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định kinh tế hiệu quả.
BCTC không chỉ phục vụ thông tin cho các bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, cơ quan thuế và thống kê, mà còn là nguồn dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp Thông qua BCTC, các nhà quản trị có thể phân tích và đánh giá một cách toàn diện về tình hình tài chính của công ty, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.
1.2.2 Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính cung cấp thông tin kịp thời và trung thực về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp chủ sở hữu, người cho vay và nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn Qua đó, đánh giá chính xác thực trạng tài chính, khả năng thanh toán và tính hợp lý của cấu trúc tài chính, từ đó tạo cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định quản trị hiệu quả trong điều kiện nguồn lực kinh tế hạn chế.
Cung cấp thông tin và cơ sở cần thiết để xây dựng kế hoạch kinh tế – kỹ thuật và tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời đề ra các biện pháp xác thực nhằm cải thiện quản trị doanh nghiệp Mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nội dung của phân tích báo cáo tài chính
1.3.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính quan trọng, được lập tại một thời điểm xác định, phân loại tài sản và nguồn hình thành tài sản, đồng thời đảm bảo sự cân đối giữa hai yếu tố này.
Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần
Phần tài sản trong báo cáo tài chính thể hiện giá trị tổng thể của các tài sản hiện có mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại thời điểm lập báo cáo Nó bao gồm cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản Bao gồm nợ phải trả nguồn vốn chủ sở hữuvà
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm sau:
Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, cho phép tổng hợp toàn bộ tài sản một cách rõ ràng và chính xác.
Từ đó cho phép chúng ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu trên
Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán thường được phản ánh vào cuối ngày hạch toán Dựa trên hai thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, chúng ta có thể đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.
Bảng cân đối kế toán phản ánh hai mặt của một lượng tài sản, cho nên tổng tàu sản luôn bằng tổng nguồn vốn:
Hoặc: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là một trong ba báo cáo quan trọng, bao gồm báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, được sử dụng để công bố hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh tập trung vào: Doanh thu; chi phí; lãi và lỗ của doanh nghiệp
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác, giúp tăng vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, doanh thu không bao gồm các khoản góp vốn từ cổ đông và chủ sở hữu.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và các phát sinh làm giảm giá trị vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
+ Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác
+ Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Phân tích các tỷ số về tài chính
1.4.1 Các tỷ số về tính lỏng
Tỷ số thanh toán hiện hành phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt nhằm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Chỉ số này giúp đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của họ.
Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh: được tính dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền
Tỷ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
1.4.2 Tỷ số sử dụng tài sản
Hệ số lưu chuyển các khoản phải thu là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả thanh toán các khoản phải thu của doanh nghiệp Giá trị cao hoặc thấp của hệ số này phụ thuộc vào chính sách bán chịu mà công ty áp dụng.
Hệ số lưu chuyển các khoản phải thu = Doanh số (bán ch ị u)
Hệ số lưu chuyển hàng tồn kho: là tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Hệ số lưu chuyển hàng tồn kho = Doanh s ốHàng tồn kho
Hệ số sử dụng tài sản cố định: cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số sử dụng Tài sản cố định = Doanh s ố
Hệ số: được dùng để đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số sử dụng tổng tài sản = Doanh s ố
1.4.3 Tỷ số về khả năng sinh lợi
Tỷ số sinh lợi trên doanh thu: cho thấy một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ số sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận ròng
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản: đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào công ty.
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) = Lãi ròng
Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần: cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty.
Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) = Lợi nhuận ròng
1.4.4 Tỷ số sử dụng nợ
Tỷ số nợ trên tài sản: cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản được tài trợ bằng vốn vay
- Tổng nợ: bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính, gồm:
+ Các khoản phải trả vay ngắn hạn
+ Nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn
- Tổng tài sản: Bao gồm toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo.
Tỷ số nợ = Tổng nợ
Tổng tài sản Ngoài ra:
Hệ số thu nhập trên lãi = Thu nhập trước tiền lãi và thuế
Hệ số thu nhập trên khoản thanh toán cố định =
Thu nhập trước khoản thanh toán cố định và thuế
Các khoản thanh toán cố định
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG 3 NĂM 2020 – 2022 VÀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN (VHC)
Tổng quan về ngành cá tra
2.1.1 Đặc điểm của ngành của cá tra
Cá tra, một loại cá thịt trắng đặc sản của Việt Nam, đang ngày càng được người tiêu dùng toàn cầu ưa chuộng nhờ vào sự tiện lợi, hương vị trung tính, giá cả hợp lý và dễ chế biến Năm 2022, cá tra Việt Nam đã thành công chinh phục hơn 140 thị trường quốc tế, bao gồm cả những thị trường truyền thống và khắt khe như Mỹ, EU, cũng như những thị trường ít ưa chuộng cá nuôi như Nhật Bản.
Từ năm 2017 đến 2022, diện tích nuôi cá tra giảm, nhưng sản lượng tăng từ 1,2 triệu tấn lên 1,7 triệu tấn, cho thấy năng suất nuôi cá tra ngày càng được cải thiện.
Diện tích và sản lượng cá tra 2017 - 1.71
Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (triệu tấn)
Số lượng doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cá tra đã tăng liên tục trong những năm gần đây, từ 320 doanh nghiệp vào năm 2020 lên 435 doanh nghiệp vào năm 2022.
Cá tra phile đông lạnh đã đóng góp tỷ trọng lớn nhất trong tổng xuất khẩu cá tra của Việt Nam trong những năm qua, với 90% tổng giá trị xuất khẩu vào năm 2020 Tuy nhiên, trong 3 năm gần đây, tỷ trọng của sản phẩm này đã giảm xuống khoảng 85%.
2.1.2 Thị trường cá tra a Thị trường xuất khẩu cá tra thế giới
Năm 2021 – một năm xuất khẩu cá tra thuận lợi và tăng trưởng tích cực tại thị trường
Tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam sang Mỹ đạt 370,6 triệu USD, gấp đôi so với năm 2020 Vào cuối tháng 6/2021, Bộ Thương mại Mỹ công bố kết quả xem xét hành chính thuế chống bán phá giá lần thứ 16 đối với các lô hàng cá tra đông lạnh nhập khẩu từ Việt Nam trong giai đoạn từ 01/08/2018 đến 31/07/2019, liên quan đến hai doanh nghiệp xuất khẩu chính là Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn (VINH HOAN CORP) và Công ty Cổ phần Nam Việt (NAVICO).
Trong quý I năm 2022, xuất khẩu cá tra sang Mỹ ước tính đạt 153,3 triệu USD,
+110% YoY và +26% QoQ Sản lượng xuất khẩu đạt 33.4 nghìn tấn, +28% YoY và +3%QoQ Giá bán trung bình đạt 4,580 USD/tấn, +82% YoY và +23% QoQ.
Theo thông tin từ Hải quan Việt Nam và Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), trong 8 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cá tra của Việt Nam đạt trên 1,8 tỷ USD, tăng 81% so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, thị trường Hoa Kỳ chiếm 23% trong tổng xuất khẩu, với giá trị đạt hơn 421 triệu USD, tăng 87% so với cùng kỳ năm 2021.
Từ năm 2020, Trung Quốc đã giữ vững vị trí là thị trường nhập khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam, vượt qua cả Mỹ Trong số các thị trường nhập khẩu cá tra, Trung Quốc luôn có mức tăng trưởng cao nhất.
Bắt đầu từ tháng 9/2021, giá trị xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc đã tăng trưởng mạnh mẽ do nhu cầu dự trữ cho các dịp lễ tết cuối năm Đặc biệt, trong tháng 12/2021, giá trị xuất khẩu đạt 73,2 triệu USD, tăng 144,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản, trong 6 tháng đầu năm 2022, giá trị xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc đã đạt 427,6 triệu USD, tăng 107% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 9 tháng đầu năm 2022, Việt Nam có hơn 400 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra sang thị thường Trung Quốc Trong đó những doanh nghiệp hàng đầu gồm: Công ty CPVĩnh Hoàn chiếm trên 16% kim ngạch cá tra sang Trung Quốc, Công ty TNHH Biển Đông chiếm gần 6%, các công ty TNHH Chế biến Thực phẩm XNK Vạn Đức Tiền Giang, Công ty CP Nam Việt và Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đa quốc gia I.D.I đều chiếm 5% …
Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc, T1- T9/2022
Công ty CP Vĩnh Hoàn 16,2
Công ty TNHH Thủy sản Biển Đông 5,8
Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm XNK Vạn Đức Tiền Giang 5,0
Công ty CP Nam Việt 5,0
Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đa quốc gia I.D.I 5,0
Công ty TNHH Đại Thành 3,4
Công ty CP Gò Đàng 3,1
Công ty CP Thủy sản Trường Giang 3,0
Công ty CP Chế biến và XNK Thủy sản Cadovimex
Công ty CP Thủy sản Ntsf 2,6
Đến hết tháng 10 năm 2022, xuất khẩu cá tra phile đông lạnh sang Trung Quốc đạt trên 489 triệu USD, tăng 115% so với cùng kỳ năm trước Xuất khẩu cá tra tươi/đông lạnh mã 0303 cũng ghi nhận con số ấn tượng với hơn 163 triệu USD Ước tính khối lượng cá tra phile đông lạnh xuất khẩu sang Trung Quốc đạt khoảng 215 nghìn tấn.
Các nước thuộc hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
Năm 2021, tổng giá trị xuất khẩu cá tra sang các thị trường trong khối CPTPP đạt 207,8 triệu USD, tăng 0,6% so với năm 2020 Trong đó, Mexico và Canada nổi bật với sự tăng trưởng mạnh mẽ; xuất khẩu cá tra sang Mexico đạt 69,2 triệu USD, tăng 37,3%, trong khi xuất khẩu sang Canada đạt 32,7 triệu USD, tăng 7,5% so với năm trước.
Trong khối CPTPP, Mexico dẫn đầu về nhập khẩu cá tra với 4,5%, tương đương gần 73 triệu USD Canada cũng ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, khi giá trị nhập khẩu cá tra tăng gấp bốn lần so với cùng kỳ năm trước, chiếm 2,5% với hơn 40 triệu USD.
Australia là một thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam, với mức nhập khẩu trung bình cao, đạt 3,26 USD/kg trong nửa đầu năm 2022 và 3,3 USD/kg trong tháng 7/2022.
Cá tra chủ yếu được nuôi và phát triển tại 10 tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam, bao gồm An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bến Tre, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, và Kiên Giang, cùng với các tỉnh Tây Ninh và Quảng Nam.
Khái quát về Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn (HOSE: VHC)
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển a Thông tin khái quát
Tên doanh nghiệp (tiếng Việt): CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN
Tên doanh nghiệp (tiếng Anh): VINH HOAN CORPARATION
Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 1400112623
Người đại diện theo pháp luật: Bà Trương Thị Lệ Khanh – Chủ tịch Hội Đồng Quản
Trị kiêm Tổng Giám Đốc.
Vốn điều lệ: 1.833.769.560.000 VND (theo Báo cáo thường niên năm 2022) Địa chỉ: Quốc lộ 30, Phường 11, TP Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp Điện thoại: +84 67 89 1166
Mã cổ phiếu: VHC b Quá trình hình thành và phát triển
1997: Bà Trương Thị Lệ Khanh sáng lập Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Hoàn tại Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam.
1998: Chuyển đổi mô hình doanh nghiệp sang Công ty TNHH Vĩnh Hoàn.
1999: Xí nghiệp chế biến thủy sản đầu tiên đi vào hoạt động.
Năm 2007, Xí nghiệp chế biến thủy sản thứ hai (DL.61) chính thức đi vào hoạt động và được niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
2008: Xí nghiệp chế biến thủy sản thứ 3 (DL.500) đi vào hoạt động.
Năm 2010, ngành cá tra Việt Nam đã vươn lên dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu, theo thống kê của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP).
2015: Vinh Wellness bắt đầu hoạt động sản xuất collagen và gelatin từ da cá tra.
2016: Nâng giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài lên 100% Công ty tăng khả năng thu hút nhà đầu tư chiến lược trong tương lai.
2017: Thành lập công ty Cổ phần Thủy sản Thanh Bình Đồng Tháp, nhằm gia tăng năng lực sản xuất của Công ty.
2018: Thành lập Công ty TNHH Thực phẩm Vĩnh Phước nhằm gia tăng năng lực sản xuất của Công ty.
Năm 2019, Công ty TNHH Sản xuất Giống Cá tra Vĩnh Hoàn được thành lập với mục tiêu nghiên cứu và phát triển công nghệ mới Khu ca giống mới sẽ tập trung cải thiện quy trình sản xuất nhằm tạo ra con giống chất lượng cao.
2020: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển của Vĩnh Hoàn Collagen được hoàn thành và đưa vào hoạt động nhằm tập trung phát triển ứng dụng sản phẩm mới.
Hội đồng Quản Trị Vĩnh Hoàn đã quyết định mua 49,89% cổ phần của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần Sa Giang.
+ Hội Đồng Quản Trị Vĩnh Hoàn thống nhất thông qua việc thành lập Công ty Vinh Technology tại Singapore.
2021: Thành lập Công ty TNHH Nông sản Thực phầm Thành Ngọc (TNG Food) mở ra ngành nghề kinh doanh mới của công ty, Vinh Agriculture.
+ Hoàn thành nhà máy Sa Giang 3 chuyển chế biến các sản phẩm từ gạo.
+ Hoàn thành hai block nhà chung cư cho các bộ công nhân viên tại tỉnh Đồng Tháo với diện tích xây dựng hơn 10.000 m2 cho hơn 300 căn hộ.
+ Thương hiệu BASAmaster có mặt trên 17/19 chuỗi siêu thị toàn quốc.
2.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Các công ty con, liên doanh, liên kết ( tính đến ngày 31/12/2022)
STT Tên công ty % sở hữu
1 Công ty TNHH MTV Thanh Bình Đồng Tháp 100
2 Công ty TNHH MTV Thực phẩm Vĩnh Phước 100
3 Công ty TNHH MTV Vĩnh Hoàn Collagen 100
5 Công ty TNHH Sản xuất Giống Cá tra Vĩnh Hoàn 98
6 CTCP Xuất Nhập khẩu Sa Giang 76,72
7 Công ty TNHH Thức ăn Thủy sản Feed One 75
8 Công ty TNHH Mai Thiên Thanh 27,5
Các ngành nghề kinh doanh
+ Nuôi trồng thủy sản nội địa;
+ Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản;
Mua bán nông sản nguyên liệu và sơ chế, cùng với nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và chế biến thủy hải sản, là hoạt động quan trọng trong ngành thực phẩm Ngoài ra, việc mua bán thủy hải sản và nông sản thực phẩm, cũng như súc sản phục vụ cho sản xuất và chế biến thủy hải sản, đóng vai trò thiết yếu trong chuỗi cung ứng thực phẩm.
+ Mua bán hóa chất phục vụ sản xuất, chế biến thủy hải sản;
+ Sản xuất dầu mỡ, động thực vật;
+ Chiết xuất và sản xuất gelatin, collagen thủy phân;
Xuất nhập khẩu gelatin và collagen thủy phân, cùng với hóa dược phẩm là lĩnh vực quan trọng Chúng tôi chuyên nhập khẩu hóa chất và nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho sản xuất gelatin, collagen thủy phân, hóa dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.
Danh mục các sản phẩm chính
Nhóm thực phẩm: cá tra, cá chẽm phile
Nhóm sản phẩm giá trị gia tăng: cá tẩm bột, cá tẩm bột định hình, cá tẩm gia vị, xiên que, cá nướng, snack ăn liền.
Nhóm thực phẩm chức năng: Collagen và gelatin
Nhóm phụ phẩm: bột cá, mỡ cá dùng để chế biến thức ăn gia súc, mỡ cá cao cấp, vi cá,…
2.2.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
Chúng tôi cam kết trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản phẩm thủy sản nuôi trồng bền vững, nhằm xây dựng một thế giới thực phẩm an toàn, ngon miệng, tốt cho sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Khẳng định vị thế và phát triển tiềm năng của nuôi trồng thủy sản bền vững toàn cầu thông qua việc cải tiến liên tục, bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Triết lý kinh doanh: Đáp ứng hơn sự mong đợi của khách hàng, trung thực trong kinh doanh và tuân thủ luật pháp
CAM KẾT: Nói đúng và hành động đúng
CẢI TIẾN: Không ngừng khác biệt để phát triển
CỐNG HIẾN: Làm việc bằng cả tấm lòng, không vì lợi ích cá nhân
CHIA SẺ: Sẵn lòng cho đi cũng là hạnh phúc nhận về
CHUYÊN NGHIỆP: Tuân thủ và tốc độ trong mọi hành động
LÒNG BIẾT ƠN: là nền tảng của 5C
Nhà máy được xây dựng trên diện tích hơn 40,000 m2, tọa lạc cạnh Sông Tiền, một trong hai nhánh sông chính của đồng bằng sông Cửu Long, mang lại vị trí địa lý thuận lợi cho việc tiếp nhận nguyên liệu và vận chuyển bằng cả đường bộ lẫn đường thủy.
Chất lượng sản phẩm danh tiếng đã được công ty chú trọng từ trước năm 2008, khi họ đầu tư mạnh vào hệ thống quản lý chất lượng, mặc dù phải chấp nhận tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với các doanh nghiệp trong ngành Tuy nhiên, chiến lược này đã mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty, đặc biệt trong những giai đoạn suy thoái kinh tế.
Công ty đã xây dựng một chuỗi sản xuất hoàn chỉnh từ sản xuất thức ăn cho cá, nuôi cá đến chế biến cá Hiện tại, vùng nuôi của công ty chỉ đáp ứng hơn 45% nhu cầu cá nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, nhưng công ty có chiến lược phát triển rõ ràng để nâng cao khả năng cung cấp lên 70% trong vòng 2 năm tới.
Ban quản trị của Vĩnh Hoàn có kinh nghiệm phong phú và tầm nhìn chiến lược rõ ràng, cùng đội ngũ nhân viên nhiệt huyết và gắn bó Công ty theo đuổi chính sách phát triển bền vững, giúp tiếp cận thị trường mới và vượt qua các rào cản kỹ thuật, tạo ra lợi thế cạnh tranh Trong những năm tới, Vĩnh Hoàn sẽ có những cột mốc mới với việc hoàn thiện nhà máy gạo Vĩnh Hoàn 2 và khởi công nhà máy Collagen Vĩnh Hoàn 5 Công ty cũng tiếp tục mở rộng và hoàn thiện quy trình nuôi giống, nuôi cá thịt và sản xuất thức ăn cho cá.
Thương hiệu Vĩnh Hoàn nổi bật trên thị trường quốc tế nhờ vào chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả Điều này đã giúp công ty xây dựng mối quan hệ chiến lược bền chặt với khách hàng Vĩnh Hoàn hiện là doanh nghiệp chế biến cá tra lớn thứ hai tại Việt Nam.
Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu đạt 110 triệu USD với sản lượng 38,373 tấn Từ ngày 1/1/2010 đến 31/5/2010, VHC lần đầu tiên đã vươn lên vị trí thứ nhất trong ngành xuất khẩu.
Vĩnh Hoàn, một trong những doanh nghiệp xuất khẩu cá tra hàng đầu, đã vượt qua CTCP Hùng Vương (HVG) sau 11 năm nỗ lực và phấn đấu không ngừng, khẳng định vị thế vững chắc của mình trên thị trường quốc tế.
năm 2020, 2021, 2022
Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán của công ty từ năm 2020-2022
Bảng 2.3.1 Bảng cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2020-
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 Tiền và các khoản tương đương tiền
2 Đầu tư tài chính ngắn hạn
3 Các khoản phải thu ngắn hạn
5 Tài sản ngắn hạn khác
1 Các khoản phải thu dài hạn
3 Tài sản dở dang dài hạn
4 Đầu tư tài chính dài hạn
5 Tài sản dài hạn khác
Bảng 2.3.2 Biến động tài sản của công ty giai đoạn 2020 –
1 Tiền và các khoản tương đương tiền
2 Đầu tư tài chính ngắn hạn -
3 Các khoản phải thu ngắn hạn
5 Tài sản ngắn hạn khác 373.716.178 1,09 3.003.854.998 8,67
1 Các khoản phải thu dài hạn 0 0 497.455.200 35,3
3 Tài sản dở dang dài hạn -
4 Đầu tư tài chính dài hạn 584.233.248.
5 Tài sản dài hạn khác 24.790.684.5
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy được, trong giai đoạn 2020-
Năm 2022, tổng tài sản của công ty tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 2.204.075.732.858 đồng, tương đương 30,71% so với năm 2021 Trước đó, năm 2021, tổng tài sản cũng đã ghi nhận mức tăng 852.439.143.228 đồng, tương ứng với 13,48% so với năm 2020 Sự gia tăng này cho thấy doanh nghiệp đã có những đầu tư hiệu quả vào tài sản nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn năm 2021 đạt mức tăng 226.198.472.896 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 4,9% so với năm 2020 Mặc dù có sự gia tăng nhẹ về quy mô, nhưng cơ cấu tài sản ngắn hạn lại có xu hướng giảm so với năm trước.
Năm 2021, tỷ lệ tài sản ngắn hạn đạt 67,53%, giảm nhẹ so với 73,05% năm 2020 Sự tăng nhẹ này chủ yếu do tiền và các khoản tương đương tiền tăng hơn 25.506.121.835 đồng (185%), các khoản phải thu ngắn hạn tăng 408.820.271.649 đồng (18,2%) và tài sản ngắn hạn khác tăng 373.716.178 đồng (1,09%) Tuy nhiên, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 114.763.161.341 đồng (8,68%) và hàng tồn kho cũng giảm 93.738.475.425 đồng (9,34%).
Tài sản dài hạn năm 2021 đã tăng 626.240.670.332 đồng, tương ứng với 36,74% so với năm 2020, đồng thời cũng có sự thay đổi trong cơ cấu tài sản của công ty, từ 26,955% năm 2020 lên 32,47% năm 2021 Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng mạnh, với mức tăng 584.233.248.661 đồng, tương ứng với tỷ lệ 57,72%, trong khi các khoản thu dài hạn không có sự thay đổi giữa hai năm.
Tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2022 đã ghi nhận mức tăng 1.896.988.456.364 đồng, tương ứng với 39,14% so với năm 2021, đồng thời tăng tỷ lệ trong tổng tài sản từ 67,53% lên 71,88% Sự gia tăng này chủ yếu do tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh, với mức tăng 371.541.939.811 đồng, tương đương tỷ lệ tăng 946,17%.
Và các khoản mục khác trong tài sản ngắn hạn năm 2022 đều tăng
Tài sản dài hạn của công ty năm 2022 đạt 307.087.276.494 đồng, tăng 13,18% so với năm 2021, nhưng tỷ lệ cơ cấu tài sản lại giảm từ 32,47% xuống 28,12% Sự gia tăng này chủ yếu do khoản phải thu tăng 35,3% (497.455.200 đồng) và đầu tư dài hạn tăng 22,58% (360.514.858.340 đồng) Tuy nhiên, một số khoản mục khác trong tài sản dài hạn đã giảm, với tài sản cố định giảm 5,74%, tài sản dở dang dài hạn giảm 19,72% và tài sản dài hạn khác giảm 3,16%.
Trong suốt 3 năm qua, tài sản ngắn hạn đã chiếm ưu thế trong cơ cấu tài sản của Công ty, với tỷ trọng luôn duy trì trên 60% tổng tài sản.
Bảng 2.3.3 Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2020-
Nguồn vốn Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Bảng 2.3.4 Biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2020 –
Tổng nguồn vốn đã có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2021, tổng nguồn vốn tăng 852.439.143.228 đồng, tương ứng với 13,48% so với năm 2020 Đến năm 2022, con số này tiếp tục tăng lên 2.204.075.732.858 đồng, đạt mức tăng 30,71% so với năm 2021.
Nợ phải trả của công ty năm 2021 đã tăng 92.553.337.248 đồng, tương ứng với mức tăng 4,48% so với năm 2020 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, với tỷ lệ tăng lần lượt là 4,43% và 14,15% Tỷ trọng cơ cấu nợ phải trả trong nguồn vốn của công ty cũng có sự thay đổi đáng chú ý trong năm 2021.
Năm 2022, tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2021, từ 30,09% xuống 32,68% Tuy nhiên, tổng vốn chủ sở hữu năm 2022 tăng lên 759.885.805.980 đồng, tương đương với mức tăng 17,85% Tỷ trọng cơ cấu vốn chủ sở hữu cũng có sự thay đổi, giảm từ 69,91% năm 2021 xuống còn 67,32% năm 2022.
Nợ phải trả trong năm 2022 đã tăng mạnh, đạt 1.096.513.583.560 đồng, tương ứng với mức tăng 50,77% so với năm trước Tỷ trọng cơ cấu nợ phải trả cũng ghi nhận sự gia tăng, với tỷ lệ 34,71% trong năm 2022, so với 2021.
30,09%) Nguyên nhân là do sự tăng mạnh của nợ ngắn hạn, tăng 1.098.951.152.361 đồng tương ứng với 5,18% so với năm 2021
Vốn chủ sở hữu năm 2022 đạt mức tăng 1.107.562.149.298 đồng, tương ứng với 22,07% so với năm 2021 Tuy nhiên, tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn đã giảm từ 69,91% năm 2021 xuống còn 65,29% năm 2022 Nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả tăng mạnh với tỷ lệ 50,77%, cao hơn đáng kể so với mức tăng của vốn chủ sở hữu.
=> Nhìn chung trong 3 năm từ 2020 đến 2022, Vốn chủ sở hữu và
Nợ phải trả của công ty đang gia tăng, trong khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu luôn giữ trên 60%, cho thấy doanh nghiệp chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn tài chính nội bộ và ít phụ thuộc vào tài trợ bên ngoài Phân tích tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu cho thấy doanh nghiệp tận dụng tốt nguồn vốn đầu tư từ chủ sở hữu, thể hiện sức mạnh của nguồn lực nội tại Điều này cho thấy tiềm lực kinh tế và sự độc lập tài chính của doanh nghiệp ở mức cao, giảm thiểu sự phụ thuộc vào các tổ chức bên ngoài Tổng nguồn vốn của công ty chủ yếu bị ảnh hưởng bởi nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Bảng 2.3.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Vĩnh Hoàn năm 2020-2022
% so với nă m gốc (%) Độ chênh lệch
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 Giá vốn bán hàng và dịch vụ cung cấp
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8 Chi phí quản lý doanh nghiệp
9 Lợi nhuận thuần từ HĐKD
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện hành
15 (Chi phí)/Thu nhập thuế TNDN hoãn lại
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN
Phân tích bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vĩnh Hoàn cho thấy tổng doanh thu năm 2021 đạt 405.989.064.226 đồng, tăng 7,79% so với năm 2020, trong khi doanh thu thuần tăng 9,79% Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc các khoản giảm trừ trong năm 2021 giảm mạnh 94.415.578.881 đồng, tương ứng với mức giảm 97,36% so với năm trước.
Năm 2021, thu nhập khác của công ty ghi nhận mức tăng mạnh, đạt 3.784.993.938 đồng, tương ứng với tỷ lệ 37,42% so với năm 2020 Sự gia tăng này vượt xa doanh thu thuần, với tỷ lệ gấp gần 4 lần, đồng thời doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng trưởng ấn tượng 60,04%.
Năm 2022, tổng doanh thu đạt 2.178.774.169.095 đồng, tăng 38,79% so với năm 2021 Doanh thu thuần cũng ghi nhận mức tăng 2.057.860.645.616 đồng, tương ứng với 36,66% so với năm trước Mặc dù doanh thu công ty tăng mạnh, nhưng các khoản giảm trừ cũng tăng cao với tỷ lệ 4719,97%.
Thu nhập khác cũng tăng mạnh với tốc độ tăng 59,6% trong năm
2022 Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng nhẹ 2,54% b Chi phí
Năm 2021, giá vốn hàng bán tăng 1.350.779.579.623 đồng, tương ứng với mức tăng 28,96%, vượt qua tốc độ tăng doanh thu Đồng thời, chi phí bán hàng cũng ghi nhận mức tăng mạnh 71,59%, cho thấy một hiện tượng không khả quan Chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ tăng nhẹ 3,42% so với năm 2020.
Chi phí khác đã tăng cao 79,01%, vượt mức tăng của thu nhập khác, dẫn đến khoản lỗ khác năm 2021 tăng 220,81% Đồng thời, doanh thu từ hoạt động tài chính giảm mạnh 61,68%, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tổng doanh thu.
Giá vốn bán hàng và dịch vụ cung cấp năm 2022 giảm 1.426.953.662.055 đồng, tương ứng với mức giảm 23,72% so với năm
2021 Chi phí hoạt động tài chính tăng mạnh 736,8%, dẫn đến việc doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2022 tăng nhẹ chỉ 2,54%.
Chi phí khác giảm mạnh 30,27%, cùng với thu nhập khác tăng 59,61% nên lợi nhuận khác cũng đã tăng 15.371.867.375 đồng so với năm 2021. c Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế năm 2021 đạt 679.399.783.853 đồng, tăng 152,89% so với năm 2020 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với 752.681.279.608 đồng, tương ứng 149,83% Tuy nhiên, năm 2021 cũng chứng kiến sự gia tăng lỗ từ thu nhập khác với 6.549.407.773 đồng.
Lợi nhuận sau thuế năm 2022 tăng 216.535.823.318 đồng, tương ứng với 19,27% so với năm 2021 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 21,79% so với năm 2021.
Trong giai đoạn 2020-2022, công ty Vĩnh Hoàn đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định về doanh thu và lợi nhuận, đặc biệt là sự bứt phá mạnh mẽ vào năm 2021, cho thấy hoạt động kinh doanh diễn ra khả quan Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tài chính đều tăng, chi phí khác lại gia tăng đáng kể và vượt quá doanh thu từ các nguồn khác, dẫn đến tình trạng lỗ Do đó, doanh nghiệp cần tiến hành xem xét và phân tích lại các khoản chi phí khác để tìm ra biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu lỗ từ các nguồn thu nhập này.
Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp
2.3.3.1 Tỷ số về tính lỏng
Tài sản ngắn hạn (TSNH)
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán hiện hành = TSNH
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (TSNH - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
= Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng đảm bảo chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty
Trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022, hệ số thanh toán hiện hành của công ty đã giảm dần từ 2,44 lần xuống 2,08 lần Cụ thể, năm 2020, mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 2,44 đồng tài sản ngắn hạn; năm 2021, tỷ lệ này giảm xuống còn 2,26 lần; và đến năm 2022, con số này tiếp tục giảm xuống còn 2,08 lần Sự giảm sút này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng giảm theo thời gian.
Trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2022, hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty đã giảm từ 2,44 xuống 2,08, nhưng vẫn duy trì ở mức cao trên 1, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ấn tượng Tuy nhiên, cần liên tục theo dõi tỷ số này và xem xét bối cảnh kinh tế, xã hội để đánh giá hoạt động kinh doanh trong tương lai Năm 2020 là năm đầy biến động do dịch bệnh và thiên tai, do đó, cần đánh giá các giải pháp của công ty trong năm tiếp theo để có kết luận chính xác và hiệu quả hơn.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh thể hiện khả năng chuyển đổi các tài sản dễ dàng thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn tại thời điểm khảo sát.
Trong ba năm gần đây, hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đã có sự biến động Cụ thể, năm 2020, hệ số này đạt 1,66 lần, cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,66 đồng tài sản ngắn hạn không tính hàng tồn kho Năm 2021, con số này tăng lên 1,83 lần, cho thấy tình hình tài chính được cải thiện khi mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,83 đồng tài sản ngắn hạn Tuy nhiên, đến năm 2022, hệ số khả năng thanh toán nhanh giảm xuống còn 1,62 lần, cho thấy sự suy giảm trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Vĩnh Hoàn đã giảm so với hệ số thanh toán hiện hành, cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tài sản ngắn hạn Tuy nhiên, các tài sản có tính thanh khoản khác vẫn đủ để đảm bảo nghĩa vụ nợ của công ty Trong giai đoạn 2020-2022, hệ số khả năng thanh toán nhanh luôn lớn hơn 1, cho thấy Vĩnh Hoàn có khả năng thanh toán tốt.
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán nhanh của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu quan trọng Nếu chỉ tiêu này vượt quá 0,5, điều đó cho thấy công ty đang nắm giữ quá nhiều tiền và các tài sản tương đương tiền, dẫn đến tình trạng ứ đọng không sinh lời Tình trạng này có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với doanh nghiệp.
Trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022, khả năng thanh toán tức thời của công ty đã có sự cải thiện Cụ thể, năm 2020 và 2021, khả năng này chỉ đạt 0,02 lần, tức là mỗi 1 đồng nợ phải trả chỉ được đảm bảo bởi 0,02 đồng tiền và tương đương tiền Tuy nhiên, đến năm 2022, khả năng thanh toán tức thời đã tăng lên 0,13 lần, cho thấy công ty đã cải thiện khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.
Trong giai đoạn từ 2020 đến 2022, khả năng thanh toán tức thời của công ty luôn dưới 1, cho thấy rằng công ty có ít tiền mặt và tương đương tiền, nhưng lại có tiềm năng sinh lời cao Điều này có thể được coi là một yếu tố tích cực đối với doanh nghiệp.
Nhìn chung, các hệ số thanh toán của công ty đang ở mức tốt so với thị trường và các khoản nợ hiện tại, đảm bảo khả năng thanh toán nợ Mặc dù công ty có khoản vay lớn, nhưng giá trị tài sản và tài sản ngắn hạn đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, giảm rủi ro về khả năng thanh khoản trong hiện tại và tương lai Tình hình tài chính của công ty khá khả quan.
Các tỷ số khả năng sinh lời 2020 2021 2022
Thu nhập thuần (lợi nhuận sau thuế)
1.Tỷ suất lợi nhuận (ROS)TN thuần/DT
2 Tỷ suất sinh lời trên tài sản
(ROA) =TN thuần/Tổng TS
3 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)= TN thuần/Vốn
* Tỷ suất lợi nhuận (ROA)
Trong năm 2020, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế đạt 9%, tức là mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra 9 đồng lợi nhuận Đến năm 2021, tỷ lệ này tăng lên 20%, với 100 đồng doanh thu mang lại 20 đồng lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, năm 2022, chỉ tiêu này giảm xuống còn 17%, tương đương với 17 đồng lợi nhuận sau thuế trên mỗi 100 đồng doanh thu.
Lợi nhuận biên năm 2020 giảm thấp do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai lũ lụt và bão, tạo ra sự biến động lớn trong nền kinh tế Tuy nhiên, những nguyên nhân này chỉ mang tính tạm thời.
* Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROE)
Tỷ suất sinh lời của tài sản trong năm 2020 đạt 7%, có nghĩa là mỗi 100 đồng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 7 đồng lợi nhuận sau thuế Sang năm 2021, tỷ suất này tăng lên 16%, cho thấy mỗi 100 đồng đầu tư mang lại 16 đồng lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, đến năm 2022, tỷ suất sinh lời giảm xuống còn 14%, tức là mỗi 100 đồng đầu tư tạo ra 14 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời năm 2020 thấp nhất có thể được giải thích do
2020 là một năm cực kỳ biến động về kinh tế do dịch bệnh, thiên tai lũ lụt, bão… những nguyên nhân này chỉ là mang tính tạm thời.
Chỉ số này đã giảm từ năm 2021 đến năm 2022, cho thấy công ty chưa khai thác hiệu quả các tài sản hiện có trong sản xuất kinh doanh Để cải thiện chỉ số này, công ty nên xem xét thanh lý hoặc bán bớt các tài sản thừa không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả.
* Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROS)
Chỉ số tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả nguồn vốn của cổ đông, từ đó làm tăng sức hấp dẫn của cổ phiếu đối với nhà đầu tư Cụ thể, năm 2020, ROE của công ty đạt 10%, tức là với mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu, công ty thu về 10 đồng lợi nhuận sau thuế Sang năm 2021, tỷ suất này tăng lên 22%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong hiệu quả kinh doanh, với mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu mang lại 22 đồng lợi nhuận sau thuế Đến năm 2022, ROE vẫn giữ ở mức 22%, khẳng định sự ổn định trong khả năng sinh lời của công ty.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu đã tăng 12% từ năm 2020 đến 2021, nhờ vào sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy khả năng sinh lời của công ty đang ở mức cao.
2.3.3.3 Tỷ số về sử dụng tài sản
1.Hệ số lưu chuyển hàng tồn kho= giá vốn hàng bán / hàng
2.Hệ số sử dụng tài sản cố định= doanh thu/ tài sản cố định
3.Hệ số sử dụng tổng tài sản doanh thu / tổng tài sản
* Hệ số lưu chuyển hàng tồn kho
Năm 2020, số vòng quay của hàng tồn kho là 4,65 vòng Năm
Phân tích chính sách đầu tư và mô hình tài trợ của
2.4 Phân tích chính sách đầu tư và mô hình tài trợ của doanh nghiệp
2.4.1 Chính sách đầu tư a Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán kinh doanh là chứng khoán do Công ty nắm giữ cho mục đích kinh doanh.
Chứng khoán kinh doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, bao gồm giá mua và các chi phí liên quan Cuối năm kế toán, Ban Giám đốc tiến hành rà soát các khoản đầu tư để ghi nhận dự phòng Dự phòng giảm giá được lập khi giá gốc vượt quá giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh.
Công ty Cổ phần Đầu tư
Công ty Cổ phần Dịch vụ bất động sản Đất xanh
Phát triển Đô thị Kinh Bắc
9.009.562.792 - 79.896.536.481 - 179.319.459.356 76.598.519.158 b Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn là các khoản đầu tư mà công ty có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn bao gồm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và trái phiếu, được ghi nhận ban đầu theo giá gốc Cuối năm kế toán, ban giám đốc tiến hành rà soát tất cả các khoản đầu tư để ghi nhận dự phòng cần thiết.
Dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được thiết lập khi có bằng chứng rõ ràng cho thấy khả năng không thu hồi được một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư Các khoản đầu tư này được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn trên bảng cân đối kế toán dựa trên thời gian nắm giữ cho đến ngày đáo hạn.
Giá trị ghi sổ VND
Giá trị ghi sổ VND
Giá trị ghi sổ VND
1.711.103.698. 630 c Đầu tư vào các công ty con
Công ty con là những doanh nghiệp mà công ty mẹ có quyền kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu lợi ích kinh tế, thường thông qua việc nắm giữ hơn 50% quyền biểu quyết Để xác định quyền kiểm soát, cần xem xét sự tồn tại và tính hữu hiệu của quyền biểu quyết tiềm tàng đang được thực thi hoặc chuyển đổi.
TNHH thức ăn Thủy sản
Công ty Cổ phần XNK
2.4.2 Mô hình tài trợ a Nguồn tài trợ dài hạn
Thời gian Quý 2 – 2022 Quý 3 – 2022 Quý 4 – 2022 Quý 1 - 2023
1 Vay và nợ thuê tài 527 chính dài hạn 156,425,010,
2 Thuế thu nhập 000 hoãn lại phải trả 1,504,004,72
3 Dự phòng phải trả dài hạn 9,467,969,18
4 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- Vay và nợ thuế tài chính dài hạn: tính đến quý 1 năm 2023, khoản này đã giảm xuống đáng kể từ 174 909 254 819 xuống còn 128 483 000 000
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả tăng lên cao , lên tới 7,891,984,358, tăng gấp 5 lần so với quý 2 năm 2022.
- Dự phòng phải trả dài hạn biến động nhích lên 1 chút không đáng kể.
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: giảm đáng kể từ 6,185,509,662 ở quý 2 năm
2022 xuống còn 333 473 753 vào quý 1 năm 2023. b Nguồn tài trợ ngắn hạn
Thời gian Quý 2 – 2022 Quý 3 – 2022 Quý 4 – 2022 Quý 1 - 2023
1 Phải trả người bán ngắn hạn
2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn
3 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
4 Phải trả người lao động
5 Chi phí phải trả ngắn hạn
6 Phải trả ngắn hạn khác
7 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 2,541,694,872,750 2,493,457,573,96
8 Quỹ khen thưởng phúc lợi 56,163,186,768 53,871,810,193 35,037,037,060 32,950,329,344
- Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn)
Nợ tích lũy bao gồm các khoản nợ phải trả cho công nhân chưa đến hạn, thuế phải nộp ngân sách và tiền đặt cọc của khách hàng Đây được xem là nguồn tài trợ “miễn phí” vì doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền này mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán Tuy nhiên, việc sử dụng các khoản nợ này có giới hạn nhất định.
- Tín dụng thương mại (tín dụng nhà cung cấp)
Tín dụng thương mại là hình thức tài chính khi doanh nghiệp mua nguyên liệu và hàng hóa từ nhà cung cấp mà không phải thanh toán ngay Mức độ sử dụng tín dụng thương mại của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chi phí tín dụng là yếu tố quyết định quan trọng.
Nhà quản trị tài chính có thể tận dụng tín dụng thương mại bằng cách trì hoãn thanh toán các khoản mua trả chậm mà không bị phạt từ nhà cung cấp Khi áp dụng phương pháp trì hoãn này, chi phí tín dụng thương mại sẽ giảm xuống, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp như Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn thường phải dựa vào nguồn vốn bên ngoài, đặc biệt là vốn vay từ ngân hàng thương mại, bên cạnh nguồn vốn tự có Việc vay vốn ngân hàng là cần thiết để đảm bảo doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả và ổn định.
Thuế vận hành liên quan đến các công ty đang thuê đất theo hợp đồng thuê hoạt động Vào cuối kỳ kế toán, các khoản tiền thuê tối thiểu phải trả trong tương lai sẽ được phản ánh trong bảng cân đối kế toán và phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lập dự án
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN (VHC)
2.5.1 Đề xuất dự án đầu tư : Đầu tư mở rộng nhà máy sản xuất Công ty cổ phần Vĩnh
Hoàn trên địa bàn Đồng Tháp
2.5.2 Mục tiêu: Mở rộng, nâng cấp nhà máy sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của Công ty
2.5.3 Bối cảnh thị trường ảnh hưởng đến quyết định đầu tư :
Vào ngày 24/8, Chính phủ Trung Quốc đã công bố lệnh cấm nhập khẩu toàn bộ sản phẩm thủy sản từ Nhật Bản, diễn ra trong bối cảnh Nhật Bản đang có những động thái gây tranh cãi liên quan đến vấn đề môi trường và an toàn thực phẩm.
Nhà máy Fukushima đã bắt đầu xả nước thải hạt nhân đã qua xử lý ra Thái Bình Dương, trong khi Trung Quốc là một trong những thị trường nhập khẩu lớn các loại thủy sản của Việt Nam, điều này mang lại tác động tích cực cho ngành thủy sản nước ta.
Thị trường Mỹ tiếp tục đứng đầu trong việc nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam, với nhiều hợp đồng thương mại mới được ký kết, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của ngành thủy sản.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sản phẩm chế biến từ cá tra của Việt Nam hiện đang nằm trong top 10 mặt hàng được người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng.
2.5.4 Đề bài: Công ty MC có tỷ suất lợi nhuận yêu cầu 15% và thuế suất thuế thu nhập phải nộp 15% Công ty đang xem xét đầu tư 1 dự án mới Dự án có thời gian hoạt động 5 năm và liên quan đến việc sản xuất và giới thiệu sản phẩm mới Dữ liệu liên quan đến dự án được trình bày như sau: (Đơn vị: nghìn)
- Chi phí mua máy móc thiết bị:20.700.000
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt: 300.000
Năm Sản lượng bán ra (‘000 tấn)
- Giá bán đơn vị: 500 cho 4 năm đầu và 380 cho năm thứ 5
- Chi phí cố định hàng năm: 300.000 đồng/ năm
Dự án yêu cầu vốn lưu động ban đầu là 500.000, với nhu cầu vốn cho các năm tiếp theo ước tính chiếm 10% doanh thu Tất cả vốn lưu động sẽ được thu hồi vào năm kết thúc dự án Phương pháp khấu hao áp dụng là khấu hao đều trong 5 năm, và tài sản cố định sẽ có giá trị không đáng kể khi dự án kết thúc Để thẩm định tài chính dự án, cần xem xét các chỉ tiêu như NPV, IRR, ROI, PI và PBP Dựa trên các chỉ tiêu tài chính này, công ty MC cần quyết định có nên đầu tư vào dự án hay từ chối, tùy thuộc vào kết quả phân tích.
- Phương pháp khấu hao đều ( đường thẳng ) :
Mức khấu hao = Nguyên giá / Số năm sử đụng = 20.700 000 300.000+
- Chi phí biến đổi = Sản lượng bán × Biên phí đơn vị
Năm Chi phí biến đổi
- Doanh thu = Sản lượng bán × Giá bán
- Vốn lưu động cho năm đầu là 500.000 và các năm sau là 10٪ doanh thu
Vốn đầu tư ban đầu
Chi phí khấu hao tài sản
Vốn lưu động (500.000) (5.000.000) ( 6.500.000) (8.000.000) (5.000.000) (2.280.000) Dòng tiền thuần dự án
NPV, hay giá trị hiện tại ròng, là chỉ số thể hiện giá trị gia tăng mà công ty nhận được khi quyết định đầu tư vào một dự án Giá trị mà dự án mang lại chính là NPV, phản ánh hiệu quả kinh tế của khoản đầu tư.
Công thức NPV: NPV = ∑ ( (1 +0.15) CFi t ) – ICO Áp dụng công thức NPV ta có:
NPV > 0 cho thầy giá trị dự án đó mang lại dương và NPV cho thấy rằng ta nên công ty nên đầu tư dự án này
PI đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong các dự án Những dự án có hiệu quả sinh lời cao sẽ là cơ sở quan trọng để quyết định đầu tư.
PI = NPV +Chi phí dầu tư ban đầu
Chi phí đầu tư ban đầu
PI>1 cho thấy chất lượng của dự án đáng thuyết phục
IRR (Internal Rate of Return) là tỷ lệ hoàn vốn, thể hiện tốc độ hoàn vốn khi đầu tư vào dự án Để hiểu một cách đơn giản, IRR cho biết thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư ban đầu Chỉ tiêu này rất hữu ích và được ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
IRR= r1 + | NPV × NPV 11|+(| r NPV 2−r 21|) = 78,19% > tỷ lệ chiết khấu 15%
IRR cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ chiết khấu là 15% nên dự án rất đáng để đầu tư
PBP là thời gian cần thiết để phục hồi lại chi phí đầu tư ban đầu từ các dòng tiền
Tính toán tổng dòng tiền tích lũy từ năm 1 đến năm 5 để xác định thời điểm mà tổng dòng tiền này vượt qua chi phí đầu tư ban đầu là một bước quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư Việc này giúp nhà đầu tư nhận diện thời điểm hoàn vốn và đưa ra quyết định tài chính hợp lý.
Chi phí đầu tư ban đầu 21.500.000 sẽ được phục hồi trong khoảng thời gian giữa năm 1 và năm 2.
Như vậy , PBP: Chi phí đầu tư ban đầu được phục hồi nhanh chóng, điều này giảm rủi ro tài chính cho công ty
ROI, hay lợi tức đầu tư, là chỉ số quan trọng dùng để đánh giá hiệu quả của một khoản đầu tư cụ thể so với các khoản đầu tư khác.
ROI= Tổng LNST CF đầu tư = 16.775.000+22.695 000 28.815 000 16.575 000+ + +2.295 000
Dựa vào các chỉ số tài chính như NPV lớn hơn 0, PI lớn hơn 1, IRR vượt 15%, ROI cao và PBP hồi phục nhanh chóng, có thể kết luận rằng dự án đầu tư của công ty CP Vĩnh Hoàn là khả thi và nên được triển khai để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước trong những năm tới.