Làm thay đổi nồng độ thuốc trong huyết tương của người mẹ - Nồng độ albumin giảm - Nồng độ protein huyết thanh giảm khoảng lOg/L trong thời kỳ mang thai - Lượng mỡ tăng khoảng 3 - 4 kg
Trang 1SỬ DỤNG THUỐC CHO CÁC
ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT
GVCD :Nguyễn Hữu Khánh Quan
Nhóm 6
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI
Trang 2DANH SÁCH THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
1 Nguyễn Thái Sơn 2100009963 Cơ sở lý thuyết và
Trang 3Nội dung 01
Nghiên cứu khoa học
Trang 4SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI
0
1
Trang 5Khái niệm
nhau thai và gây quái thai hoặc độc tính cho thai nhi
(DES), từng gây ra dị tật bẩm sinh và ung thư cho thế hệ con.
thai phải tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn
y khoa và chỉ định rõ ràng về thời điểm và liều dùng
Trang 6● Thai lưu hoặc sảy thai tự nhiên
● Trẻ sinh thiếu cân, chậm phát triển về thể chất và thần kinh
Acid valproic Androgen Carbamazepin Cocaine
Coumarin và dẫn chất Cyclophosphamide Diethylstibestrol Etretinate
Isotretinoin Lithi
Misoprostol Penicillamine Phenytoin Tetracyclin Thalidomide Trimethadon Thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin
Thuốc ức chế thụ thể AT-II Vitamin A (>25.000 đvqt/ngày)
Một số thuốc có khả năng gây độc tính
Trang 7Ảnh hưởng của thời điểm dùng thuốc
và khả năng gây quái thai
Giai đoạn tiền
kỳ này.
Thai nhi tiếp tục phát triển, nhưng dị tật ít xảy ra hơn.
Giai đoạn thai (từ tuần
Trang 81.3 Vận chuyển thuốc qua nhau thai
● Nhau thai là hàng rào sinh lý giúp bảo
vệ thai nhi, nhưng nhiều loại thuốc vẫn có thể thấm qua rau thai và gây hại.
● Các thuốc có phân tử nhỏ (600-800 Dalton) dễ dàng đi qua rau thai.
● Heparin, insulin không qua được rau thai do kích thước phân tử lớn.
● Vitamin B12 và immunoglobulin
được vận chuyển qua rau thai nhờ receptor đặc hiệu.
Trang 9Nguyên tắc cơ bản khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai
Trang 10Dược động học
Hấp thu
- Nhu động dạ dày - ruột giảm, dạ dày
giảm tiết acid 40% Ảnh hưởng hấp thu
1 số thuốc khi dùng đường uống
- Thông khí phế nang và lưu thông máu
phổi tăng 30%, lưu lượng máu ở da
tăng Thận trọng thuốc dùng đường hô
hấp, bôi ngoài da, đặt âm đạo
- Giãn mạch tại chỗ, lượng máu vào cơ vân
và sự tưới máu ngoại biên tăng Hấp
thu tốt đường tiêm bắp.
Phân bố
- Thể tích máu của mẹ tăng khoảng 20% ở giữa
thai kỳ, khoảng 50% ở cuối thai kỳ => tăng thể tích phân bố của nhiều thuốc, đặc biệt là những thuốc tan nhiều trong nước và phân
bố nhiều ở dịch ngoại bào Làm thay đổi
nồng độ thuốc trong huyết tương của người mẹ
- Nồng độ albumin giảm
- Nồng độ protein huyết thanh giảm khoảng
lOg/L trong thời kỳ mang thai
- Lượng mỡ tăng khoảng 3 - 4 kg => tăng thể
tích phân bố của một số nhóm thuốc như thuốc ngủ, thuốc gây mê
Trang 11Dược động học
Chuyển hóa
Chuyển hoá qua gan của một số
thuốc tăng đáng kể do tác dụng
cảm ứng enzym gan của
progesteron nội sinh
Thải trừ
vài tuần đầu thai kỳ, tốc độ lọc của
cầu thận tăng khoảng 50% và
tiếp tục tăng cho tới sau sinh
Trang 12Phân loại thuốc
Theo Úc Theo Mỹ
Loại A: Các nghiên
cứu có kiểm soát cho
thấy không có nguy cơ
Loại B: Không có
bằng chứng về nguy
cơ trên người
Loại C: Có nguy cơ
cho bào thai
Loại A: dùng rộng rãi cho phụ nữ có thai (vd: amoxicilin, erythromycin, nystatin )
Loại C: có thể gây ra tác dụng có hại cho thai nhi và trẻ sơ sinh, nhưng không gây dị tật
(vd: acid fusidic, các sulfamid (trừ sulfasalazin), )
Loại B1: nghiên cứu trên súc vật không thấy bằng chứng làm tăng tác dụng huỷ hoại
với thai (vd: cephazolin, các cephalosporin thế hệ 2, 3, azithromycin, roxithromycin )
Loại B2: nghiên cứu trên súc vật chưa đầy đủ hoặc những dữ liệu đã có cho thấy thuốc
không làm tăng tác dụng huỷ hoại với thai (vd: cephalosporin thế hệ 4, dicloxacillin,
metronidazol, vancomycin, pyrazinamid, )
Loại B3: nghiên cứu trên súc vật thấy có bằng chứng làm tăng tác dụng huỷ hoại với
thai, nhưng những tác dụng này được coi là không rõ rệt đối với người.
(vd: amphotericin, itraconazol, quinolon, clarithromycin, imipenem…)
Loại D: nghi ngờ hoặc bị cho rằng làm tăng ti lệ dị tật hay huỷ hoại không phục hồi cho thai người
(vd: tetracyclin, doxycvclin, aminosid, )
Loại X: nguy cơ cao gây huỷ hoại vĩnh viễn cho thai nhi
(vd: dienoestrol, isotretinoin, misoprostol, ribavirin )
Trang 13Đánh giá nguy cơ
Khi sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai cần đạt mục đích sức khỏe cho người mẹ đồng thời không gây nguy hiểm cho sự phát triển của thai nhi.
Khi kê đơn, khuyên dùng thuốc cho PNCT hoặc có thể có thai cần chú ý những điểm sau:
● Một số thuốc ( vd: thuốc chống co giật) làm giảm hiệu quả của hormon thụ thai.
● Nên lựa chọn các thuốc đã có kinh nghiệm sử dụng lâu dài, tránh các thuốc mới
● Nên áp dụng đơn trị liệu bất cứ khi nào có thể
● Phải hỏi phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ để biết họ có kế hoạch mang thai không hoặc liệu họ có thể có thai mà chưa biết không
● Khi điều trị bệnh mạn tính cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, cần cân nhắc đến khả năng mang thai và luôn lựa chọn thuốc
an toàn cho phụ nữ có thai Nếu sử dụng thuốc có khả năng gây quái thai, cần tư vấn để người bệnh áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả
● Dùng thuốc với liều thấp nhất có hiệu quả
● Nên áp dụng các biện pháp điều trị không dùng thuốc
Trang 14SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CHO CON BÚ
02
Trang 15Sự bài tiết thuốc vào sữa mẹ
1 pKa 2 Tính tan trong
lipid 3 Phân tử lượng
Thuốc bài tiết vào sữa chủ yếu là nhờ khuếch tán thụ động Ngoài ra, có thể bao gồm khuếch tán nhờ chất mang, vận chuyển tích cực
Sự bài tiết của một thuốc vào sữa bị ảnh hưởng bởi:
Trạng thái cân bằng,
nồng độ các thuốc có
bản chất base trong
sữa có thể cao hơn
trong huyết tương.
Thuốc tan trong lipid đễ hoà tan vào thành phần iipid trong sữa, nhờ vậy tăng mức độ và tốc độ bài tiết vào sữa
Thuốc có phân từ lượng nhỏ
dễ khuếch tán vào sữa hơn
Các thuốc có phân tử lượng lớn
Trong sữa có ít protein hơn trong huyết tương, các thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương
Đặc tính của thuốc Tỉ lệ thuốc giữa sữa/huyết tương
Thuốc tan nhiều trong lipid ~1
Thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương <1
Thuốc có phân tử lượng nhỏ (<200), tan nhiều trong nước ~1
Thuốc vận chuyển tích cực >1
4 Khả năng liên kết với protein huyết tương
Trang 16Đặc điểm của trẻ trong sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú
Khả năng hấp thu, chuyển hóa và thải trừ thuốc của trẻ tùy thuộc vào tuổi và mức độ trưởng thành cùa trẻ
=> Việc sử dụng thuốc cho bà mẹ cho con bú sẽ phải được lưu tâm khi đứa trẻ mới có vài ngày tuổi nhiều hơn so với khi trẻ được một tháng hay một năm tuổi.
Khả năng đào thải thuốc của trẻ sơ sinh thấp hơn
so với người lớn
Mức độ hấp thu thuốc ở đường tiêu hóa của trẻ phụ thuộc sinh khả dụng của thuốc, ảnh hưởng của pH dạ dày, enzym dạ dày và sự có mặt của thức ăn.
Tuần tuổi Clearance của thuốc
(so sánh với người lớn)
Trang 17Một sổ chỉ số đánh giá thuốc khi sử dụng ở phụ nữ cho con bú
Tỉ lệ nồng độ thuốc trong sữa và trong huyết tương
Tỉ lệ sữa/huyết tương của thuốc được tính bằng tỉ lệ giữa nồng độ
thuốc đo được trong sữa mẹ và nồng độ thuốc đo được trong huyết
tương mẹ tại cùng một thời điểm
Tỉ lệ này bằng 1 có nghĩa là nồng độ thuốc trong sữa tương đương
nồng độ thuốc trong huyết tương
Lượng thuốc có trong sữa và mức liều tương đối
Liều tương đối là tỉ lệ thuốc so với liều của mẹ (tính theo kg thể
trọng) mà trẻ bú mẹ bị dùng do bú sữa mẹ (tính theo cân nặng của
trẻ), hay có thể gọi là tỉ lệ phần trăm cùa liều mẹ tính theo cân
nặng.
Trang 18Độc tính của thuốc được mẹ sử đụng đối với trẻ bú mẹ
Thuốc điều trị ung thư
Thuốc chống động kinh
Thuốc hướng thần
Thuốc phóng xạ
Hầu hết các thuốc sử dụng cho bà mẹ đang nuôi con bú có liều khá nhỏ Tuy nhiên, một số
trường hợp có nguy cơ cao bao gồm: chất chuyển hóa của thuốc vẫn có hoạt tính, các thuốc có nửa đời thải trừ dài có thể tích lũy.
Thuốc cản quang Thuốc tiệt khuẩn
Các thuốc có thể gây hại cho trẻ bú mẹ
Trang 19Tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ đã được biết có liên
quan tới sử dụng thuốc cho mẹ bao gồm
Đi ngoài phân lỏng do mẹ
dùng kháng sinh
Buồn ngủ do mẹ dùng thuốc giảm đau, opioid, thuốc ngủ, chống trầm cảm, chống động kinh
Kích thích do mẹ dùng thuốc kháng histamin
Trang 20ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾT SỮA
Việc tiết sữa được điều hoà bằng prolactin Các thuốc có ảnh hưởng tới nồng độ
prolactin vì thế sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa ở phụ nữ nuôi con bú.
Làm tăng tiết Làm giảm tiết sữa
Thuốc có tác dụng kháng dopamin: phenothiazin, haloperidol Thuốc có hoạt tính dopamin (nhóm dẫn chất ergotamin):
bromocriptin, cabergolin, lisurid, methylergometrin (methylergonovin), pergolid, quinagolid
Thuốc an thần: sulpirid, risperidon Lợi tiểu
Thuốc điều trị tăng huyét áp: α-methyldopa Estrogen
Thuốc làm tăng nhu động ruột: domperidon, metoclopramid Prostagladin
Hormon tăng trường, hormon giải phóng thyrotrophin Amphetamin
Oxytocin ( kích thích phản xạ tiết sữa ) Rượu, opiod ( làm giảm giải phóng oxytocin )
Trang 22ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) ở phụ nữ có thai (PNCT) là:
- Một trong ba nguyên nhân quan trọng gây tử vong mẹ trên thế giới
- Dễ gây biến chứng tiền sản giật, sản giật
- Tiền sản giật là thể bệnh thường gặp nhất, gây ra những biến chứng nặng nề
- Điều trị THA ở PNCT rất quan trọng Cần phối hợp 7-8 thuốc khác nhau
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định đặc điểm sử dụng thuốc trị THA ở PNCT chẩn đoán sản giật, tiền sản giật
- Đánh giá kết quả điều trị trên PNCT tiền sản giật, sản giật tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
Trang 23ĐỐI TƯỢNG + PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: PNCT được chẩn đoán và đang điều trị tiền sản giật, sản giật tại
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ quần thể
Trang 24ĐỐI TƯỢNG + PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm chung: tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, triệu chứng lâm sàng, tuổi thai, tiền sử, tình trạng huyết áp, mức độ bệnh Đặc điểm sử dụng thuốc điều trị THA: các loại thuốc điều trị THA, phối hợp thuốc
- Đánh giá hiệu quả điều trị THA trên thai phụ TSG, sản giật: sự thay đổi huyết áp, trước
và sau điều trị Đánh giá điều trị thành công: (1) HA trung bình sau 2 giờ không giảm quá 25% so với HA ban đầu, (1) Và huyết áp tâm thu (HATT)ở mức <150 mmHg +
huyết áp tâm trương (HATTr)ở mức <100 mmHg [2]
- Phương pháp thu thập số liệu: Hỏi bệnh, đo huyết áp, thăm khám lâm sàng, xem hồ sơ bệnh án và phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân thông tin chung, tiền sử bệnh
Trang 25KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhận xét: HATT trung bình trước điều trị là 154,5±20,9mmHg; HATTr trung bình là 97,1±13,4mmHg; 39,6% thai phụ có HATT ≥160mmHg; 17% thai phụ có HATTr từ 110mmHg trở lên Có 52,9% TSG chưa có dấu hiệu nặng; 37,1% TSG có dấu hiệu nặng, 1% sản giật
Thường gặp nhức đầu, chóng mặt (13,0%); thứ 2 là phù ngoại vi (4,5%)
Trang 26BÀN LUẬN
Tuổi trung bình 32.4 tuổi, hơn nửa cư trú tại nông thôn, chủ yếu là nội trợ
Sử dụng các thuốc Methyldopa, Nifedipin, Nicardipin, Furosemid
Đa số sử dụng phối hợp thuốc (2 thuốc)
KẾT LUẬN
Chỉ số huyết áp giảm so với trước điều trị Tỉ lệ điều trị thành công 94.5% hiệu quả sử dụng đơn thuốc Nicardipine trong hạ huyết áp điều trị tiền sản giật nặng đạt 92%
Trang 28ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng thuốc ở PNCT có nhiều nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến các vấn đề liên quan đến thuốc -> xác định vấn đề để tối ưu hoá điều trị
Sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai là một tình huống đặc biệt, thường đòi hỏi một
phương pháp tiếp cận đa ngành để cân bằng giữa lợi ích và rủi ro liên quan đến cả mẹ và thai nhi Ngoài ra, nhiều thay đổi sinh lý xảy ra trong thai kỳ có thể làm thay đổi dược động học của thuốc
NC được thực hiện với mục tiêu xác định đặc điểm sử dụng thuốc và tỷ lệ, phân loại
những vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) trong kê đơn ngoại trú cho PNCT
Trang 29ĐỐI TƯỢNG + PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đơn thuốc của PNCT đến khám ngoại trú tại một bệnh viện phụ sản tại Cần Thơ (05/2023-01/2024)
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Đơn thuốc ngoại trú có chẩn đoán có thai dược lấy từ phần mềm
kê đơn điện tử của BV
Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc của cùng một PNCT quay lại khám trong khoảng thời gian NC, đơn thuốc thiếu thông tin về số tuần thai
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ quần thể
Trang 30ĐỐI TƯỢNG + PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu:
Trang 31KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhận xét: PNCT trong NC thường có độ tuổi từ 25 -29 (33,3%), tuổi trung bình 29,42 ± 5,539, ba tháng đầu thai kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất (40,6%) 55,9% chẩn đoán là có thai đã được khẳng định nên không phân loại được tình trạng thai cụ thể
Trong các tình trạng thai có thể phân loại, thai kỳ nguy cơ chiếm tỷ lệ cao nhất
(38,4%) Nguy cơ từ mẹ liên quan đến viêm âm đạo chiếm tỷ lệ cao nhất (27,2%), nguy
cơ từ thai liên quan đến dọa sẩy thai chiếm tỷ lệ cao nhất (34,2%), nguy cơ từ phần phụ liên quan đến ối chiếm tỷ lệ cao nhất (2,7%)
Tỉ lệ có ít nhất 1 vấn đề là 17.4%, phổ biến nhất là đường dùng chưa phù hợp (dạng bào chế chưa được thông tin rõ ràng trong đơn thuốc - clotrimazol), lựa chọn tránh sử dụng
do ít thông tin (cetirizin, desloratadin, domperidon) mà nên thay thế bằng kháng
histamin thế hệ 1 trong ba tuần đầu thai kỳ DRP về liều dùng do thời điểm chưa phù hợp (do tài liệu), liều dùng quá thấp, liều dùng quá cao
Trang 32Thuốc sử dụng ở PNCT gồm thuốc nội tiết, nhiều nhất là progesteron, sau đó là vitamin, khoáng chất.
KẾT LUẬN
DRP chiếm tỉ lệ khá thấp, thể hiện sự quan tâm và cẩn trọng của bác sĩ khi kê đơn