1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4

27 29 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Rèn Kĩ Năng Giải Toán Có Lời Văn Điển Hình Ở Lớp 4
Tác giả Nguyễn Thị Hòa
Trường học Trường Tiểu học Khắc Niệm
Năm xuất bản 2019-2020
Định dạng
Số trang 27
Dung lượng 359 KB

Nội dung

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Vai trò, tác dụng của giải toán có lời văn Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn, đó cũng là công cụ cần thiết giúp học tốt các môn học khác. Toán học giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh và hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Đó cũng là lí do môn Toán là môn học xuyên suốt các các cấp học. Ở Tiểu học, từ khi bước vào lớp 4 học sinh bắt đầu được làm quen và thực hiện giải các dạng toán có lời văn điển hình. “ Giải toán có lời văn” là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kĩ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. “Toán có lời văn” góp phần hệ củng cố kiến thức, kỹ năng về số tự nhiên, phân số, yếu tố hình học và 4 phép tính (+, - , x, : ) với các số đã học làm cơ sở để học tiếp ở lớp 5. Giúp học sinh nhận biết được những mối quan hệ về số lượng, hình dạng không gian của thế giới hiện thực, hình thành phát triển hứng thú học tập và năng lực phẩm chất trí tuệ của học sinh. Vì đây là các dạng toán mới nên giáo viên gặp không ít khó khăn khi hướng dẫn học sinh thực hiện. Để đạt hiệu quả cao trong việc giải bài toán có lời văn đòi hỏi cả người dạy và người học phải xác định được dạng toán, biết tóm tắt bài toán (bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng), nắm chính xác cách giải từng dạng toán. Xuất phát từ những yếu tố vừa nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng việc dạy giải dạng toán có lời văn ở lớp 4. Tôi xây dựng biện pháp “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn điển hình ở lớp 4”. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết - Vào đầu năm học 2019-2020, tôi nhận lớp với sĩ số là 39. Qua trao đổi với giáo viên cũ, nghiên cứu học bạ, sổ chủ nhiệm, sổ liên lạc,… tôi nhận thấy khả năng giải toán có lời văn của lớp không cao. Kết quả khảo sát đầu năm, số lượng học sinh đạt điểm cụ thể như sau: Sĩ số Điểm 3-4 Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm 9-10 SL % SL % SL % SL % 39 5 12.8 15 38.5 13 33.3 6 15.4 - Đa số các em không thể tự tóm tắt bài toán. Các em có viết tóm tắt thì dài dòng và thừa dữ kiện. Một số em biết cách giải bài toán nhưng sai câu trả lời, sai đơn vị của bài. Các em có thể trả lời được câu hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì nhưng không hiểu được bản chất của bài toán. Không biết sử dụng số liệu đã cho để giải quyết yêu cầu của bài toán. Có em không xác định được dạng toán để giải, có em xác định được dạng toán nhưng lại giải sai. Từ thực trạng trên, là một giáo viên chủ nhiệm tôi suy nghĩ mình cần phải làm gì để giúp học sinh nâng cao chất lượng về giải toán có lời văn, giảm tỉ lệ học sinh yếu môn Toán ở mức thấp nhất. Để giúp học sinh học tốt các dạng toán có lời văn ở lớp 4 nói chung và dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu; Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó” nói tôi xin đưa ra những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh như sau. 2. Biện pháp rèn kĩ năng giải Toán có lời văn điển hình ở lớp 4 2.1. Phân loại đối tượng học sinh. Muốn dạy thành công môn Toán nói chung và dạng toán có lời văn nói riêng đòi hỏi người giáo viên phải nắm được khả năng nhận thức của từng học sinh trong lớp để có biện pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh. Trong cùng một lớp học, thường có 4 nhóm đối tượng là: học sinh giỏi, khá, trung bình và yếu. Cả 4 nhóm đối tượng cùng học một chương trình với những yêu cầu tối thiểu cần đạt theo mục tiêu của bài học và chuẩn kiến thức kỹ năng. Vấn đề đặt ra là dạy thế nào để cho học sinh khá giỏi có khả năng phát triển, học sinh trung bình đạt được yêu cầu tối thiểu một cách vững chắc và có thể vươn lên, học sinh yếu từng bước vươn lên đạt yêu cầu. Chính vì vậy tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh lớp 4A do tôi chủ nhịêm ngay từ đầu năm học để có thể phân loại và có phương pháp giảng dạy phù hợp. 2.2. Thực hiện nghiêm túc các quy trình giải toán có văn. Chúng ta đều đã biết hoạt động giải toán có lời văn thường được tiến hành theo 4 bước là : Bước 1 : Tìm hiểu kỹ đầu bài Bước 2 : Lập kế hoạch giải toán. Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải Bước 4 : Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải . Qua nghiên cứu thực để nâng cao chất lượng giải toán có lời văn đạt hiệu quả ta cần phải tuân thủ quy trình giải toán có lời văn đặc biệt là ở bước 1 và 2. Bước 1 có vị trí vô cùng quan trọng, có thể ví như "chiếc chìa khoá" để mở ra cách giải, bởi lẽ có làm tốt bước này thì các bước sau mới đi đúng hướng và đạt kết quả cao. Việc tìm hiểu nội dung bài toán thường thông qua việc đọc bài toán (Dù bài toán cho dưới dạng lời văn hoàn chỉnh hay bằng dạng sơ đồ, tóm tắt). Học sinh cần phải đọc kỹ, hiểu rõ đề toán cho biết gì, bài toán hỏi gì ?. Khi đọc bài toán phải hiểu thật kỹ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường, chẳng hạn “bán đi” , “thưởng cho”, “bay đi”….Nếu trong bài toán nào có thuật ngữ học sinh chưa rõ thì giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó trong bài toán đang làm. Chằng hạn từ “tiết kiệm”, “năng suất”, “sản lượng”…sau đó cho học sinh “thuật lại” vắn tắt bài toán mà không cần đọc lại nguyên văn bài toán. Phải tóm tắt được bài toán. Vì vậy khi dạy giải toán có lời văn người giáo viên phải thực hiện các công việc sau : Bước 1 : Tìm hiểu kỹ đầu bài - Việc 1: Đọc kỹ đầu bài. Trước hết muốn hiểu đầu bài học sinh cần hiểu rõ cách diễn đạt bằng lời văn của bài toán, nắm được ý nghĩa và nội dung của bài. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh nêu tóm tắt lại nội dung của bài toán (không cần thuộc lòng). - Việc 2 : Xác định yếu tố cơ bản của bài toán + Dữ kiện: Là cái đã cho, đã biết trong bài, thường được biểu diễn bằng danh số . + Ẩn số : là cái chưa biết cần tìm (là các câu hỏi của bài toán) + Điều kiện : Là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số . Ví dụ : Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi ? (Sách giáo khoa toán 4 – trang 48) Dữ kiện : Tuổi chị và tuổi em cộng lại là : 36 Ẩn số : Chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi ? Điều kiện: Em kém chị 8 tuổi. - Việc 3 : Tóm tắt bài toán. Tóm tắt bài toán phải đạt các yêu cầu sau : + Ngắn gọn, đầy đủ; + Thể hiện được mối quan hệ logic giữa dữ kiện, ẩn số và điều kiện. ? Tuổi Tuổi chị Tuổi em 8 tuổi ? tuổi Bước 2 : Lập kế hoạch giải toán Đây là bước phân tích các dữ kiện, điều kiện và câu hỏi ( ẩn số) của bài toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính phù hợp. Đây là bước quan trọng quyết định hướng giải bài toán, nếu thực hiện không tốt thì học sinh sẽ bị “lạc hướng”. Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các phép tính số học. Ví dụ : Để lập kế hoạch giải bài toán trên tôi dùng hệ thống câu hỏi như sau: Cách 1: Tìm số bé ( tuổi em) trước. - Yêu cầu học sinh quan sát kĩ sơ đồ bài toán và suy nghĩ cách giải bài toán:  Tuổi chị và tuổi em cộng lại được bao nhiêu? ( 36 tuổi )  36 được gọi là gì? ( Tổng )  Chị hơn em bao nhiêu tuổi? ( 8 tuổi )  8 được gọi là gì? ( Hiệu )  Tính tuổi em giống cách tính số nào trong dạng toán? ( Số bé )  Muốn biết em bao nhiêu tuổi ta phải tìm gì? ( Tìm hai lần tuổi của em )  Đã biết hai lần tuổi em muốn tìm tuổi em ta làm thế nào? * Lưu ý: Ta có thể làm gộp bước tính hai lần tuổi em và tuổi em  Tính tuổi chị giống cách tính số nào trong dạng toán? ( Số lớn)  Đã biết tuổi em muốn tìm tuổi chị ta làm thế nào? Cách 2: Tìm số lớn ( tuổi chị) trước: ta có hệ thống câu hỏi tương tự cách 1 Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải Dựa vào kế hoạch giải ở trên, cho học sinh thực hiện giải bài toán. Ví dụ: Tuổi của em là: ( 36 – 8 ) : 2 = 14 ( Tuổi ) Tuổi của chị là: 14 + 8 = 22 (Tuổi ) Đáp số: Em: 14 tuổi Chị: 22 tuổi Bước 4 : Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải Cho học sinh tự so sánh bài của mình với bài của bạn để nhận xét về cách giải và cách ghi lời giải của mình và của bạn. Tự nêu ra lỗi sai, sửa sai bài của mình và bài của bạn nếu có. Nêu cách giải, cách viết lời giải khác. Giáo viên theo dõi giúp đỡ những em còn lúng túng, nhận xét tuyên dương các em khi có tiến bộ. 2.3.Tạo niềm say mê, hứng thú cho học sinh khi học giải toán có lời văn. Như chúng ta đã biết trực quan đối với học sinh tiểu học là rất cần thiết không những hỗ trợ việc nắm kiến thức mà nó còn tạo niềm say mê hứng thú cho học sinh. Vì vậy khi giải toán có lời văn tôi luôn cố gắng cho học sinh sử dụng đồ dùng học tập để lĩnh hội kiến thức một cách bản chất hơn. Ngoài ra còn tổ chức các hình thức học tập sinh động như: Trò chơi, sưu tầm những bài toán vui, những bài toán gần gũi với cuộc sống, đọc cho các em nghe, giải thích cho các em cách giải … Luôn khuyến khích các em tự sưu tầm đề toán hoặc tự đặt đề toán cho cả lớp giải hoặc tham khảo. Điều quan trọng nhất là khi học sinh chưa lĩnh hội được kiến thức để làm bài ta không nóng vội, gây áp lực cho các em mà phải hướng dẫn từ từ từng bước. Luôn tạo không khí học tập thoải mái cho các em như vậy các em mới tự tin, hứng thú trong học tập, dễ dàng nắm bắt kiến thức tốt hơn. 2.4. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học giải toán nói riêng. Muốn cho các em học tập môn Toán đạt hiệu quả cao đặc biệt là toán có lời văn ở lớp 4, đòi hỏi người giáo viên phải tạo cho học sinh niềm say mê hứng thú học toán. Vì vậy cần phải lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tự giác cho học sinh, tính hiệu quả của từng bài học, từng đơn vị kiến thức tránh nhàm chán. Tuy nhiên trong một lớp học không thể tránh khỏi tình trạng các đối tượng học sinh khác nhau về trình độ nhận thức. Vì vậy khi dạy chúng ta phải dạy theo đối tượng học sinh, ngoài biện pháp giúp đỡ học sinh yếu thì cần có biện pháp để giúp học sinh khá giỏi được học nâng cao hơn. Trong các tiết dạy học trên lớp, sau khi học sinh khá giỏi hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên có thể tăng mức độ khó của các bài tập bằng cách: giữ nguyên dữ kiện nhưng tăng yêu cầu( có thể giải bằng nhiều cách, hỏi thêm một số câu hỏi khó). Giáo viên cũng có thể đưa thêm các bài tập nâng cao khác có liên quan đến toán đang học. Song để hướng dẫn được học sinh giải bài toán thì giáo viên phải có bài giải mẫu, xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp. Bên cạnh đó giáo viên cần phải chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học và sử dụng có hiệu quả, tạo không khí lớp học thoải mái. Việc kết hợp linh hoạt các hoạt động và hình thức tổ chức dạy học rất quan trọng. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, gợi mở để giúp học sinh tìm ra cách giải của bài toán, giáo viên không làm thay, không áp đặt học sinh, làm thế nào để học sinh phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác học tập để lĩnh hội kiến thức nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của bản thân.

Trang 1

Giáo viên: Nguyễn Thị Hòa

Đơn vị: Trường Tiểu học Khắc Niệm

Tên biện pháp nâng cao chất

lượng giảng dạy.

Trang 2

Biện pháp rèn kĩ năng giải toán

có lời văn điển hình ở lớp 4

Kiến nghị

Kết quả đạt được

Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết

Trang 3

1.Vai trò, tác dụng của giải toán có lời văn

• Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn, đó cũng là công cụ cần thiết giúp học tốt các môn học khác Toán học giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh và hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn Đó cũng là lí do môn Toán là môn học xuyên suốt các các cấp học.

• Ở Tiểu học, từ khi bước vào lớp 4 học sinh bắt đầu được làm quen và thực hiện giải các dạng toán

có lời văn điển hình “ Giải toán có lời văn” là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình toán cấp tiểu học Thông qua giải toán có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kĩ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán “Toán có lời văn” góp phần củng cố kiến thức, kỹ năng về số tự nhiên, phân số, yếu tố hình học và 4 phép tính (+, - ,

x, : ) với các số đã học làm cơ sở để học tiếp ở lớp 5 Giúp học sinh nhận biết được những mối quan hệ về số lượng, hình dạng không gian của thế giới hiện thực, hình thành phát triển hứng thú học tập và năng lực phẩm chất trí tuệ của học sinh Vì đây là các dạng toán mới nên giáo viên gặp không ít khó khăn khi hướng dẫn học sinh thực hiện Để đạt hiệu quả cao trong việc giải bài toán

có lời văn đòi hỏi cả người dạy và người học phải xác định được dạng toán, biết tóm tắt bài toán (bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng), nắm chính xác cách giải từng dạng toán

• Xuất phát từ những yếu tố vừa nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng việc dạy giải dạng toán

có lời văn ở lớp 4 Tôi xây dựng biện pháp “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn điển hình ở lớp

4”.

Trang 4

2.Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết

- Vào đầu năm học 2019-2020, tôi nhận lớp với sĩ số là 39 Qua trao đổi với giáo viên

cũ, nghiên cứu học bạ, sổ chủ nhiệm, sổ liên lạc,… tôi nhận thấy khả năng giải toán có lời văn của lớp không cao.

Kết quả khảo sát đầu năm, số lượng học sinh đạt điểm cụ thể như sau:

Sĩ số SLĐiểm 3-4% SLĐiểm 5-6% SLĐiểm 7-8% SLĐiểm 9-10%

39 5 12.8 15 38.5 13 33.3 6 15.4

- Đa số các em không thể tự tóm tắt bài toán Các em có viết tóm tắt thì dài dòng và thừa

dữ kiện Một số em biết cách giải bài toán nhưng sai câu trả lời, sai đơn vị của bài Các

em có thể trả lời được câu hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì nhưng không hiểu được bản chất của bài toán Không biết sử dụng số liệu đã cho để giải quyết yêu cầu của bài toán Có em không xác định được dạng toán để giải, có em xác định được dạng toán nhưng lại giải sai.

Trang 5

Từ thực trạng trên, là một giáo viên chủ nhiệm tôi suy nghĩ mình cần phải làm gì để giúp học sinh nâng cao chất lượng về giải toán có lời văn, giảm tỉ lệ học sinh yếu môn Toán

ở mức thấp nhất Để giúp học sinh học tốt các dạng toán có lời văn ở lớp 4 nói chung và dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng

và hiệu; Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó” nói riêng tôi xin đưa ra những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh như sau

Trang 6

3.Biện pháp rèn kĩ năng giải Toán có lời văn điển hình ở lớp 4

Biện pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh.

• Muốn dạy thành công môn Toán nói chung và dạng toán có lời văn nói riêng đòi hỏi người giáo viên phải nắm được khả năng nhận thức của từng học sinh trong lớp để có biện pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh Trong cùng một lớp học, thường có 4 nhóm đối tượng là: học sinh giỏi, khá, trung bình và yếu Cả 4 nhóm đối tượng cùng học một chương trình với những yêu cầu tối thiểu cần đạt theo mục tiêu của bài học và chuẩn kiến thức

kỹ năng Vấn đề đặt ra là dạy thế nào để cho học sinh khá giỏi có khả năng phát triển, học sinh trung bình đạt được yêu cầu tối thiểu một cách vững chắc

và có thể vươn lên, học sinh yếu từng bước vươn lên đạt yêu cầu.

• Chính vì vậy tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh lớp 4A do tôi chủ nhịêm ngay từ đầu năm học để có thể phân loại và có phương pháp giảng dạy phù hợp.

Trang 7

Biện pháp 2:Thực hiện nghiêm túc các quy trình giải toán có văn.

Chúng ta đều đã biết hoạt động giải toán có lời văn thường được tiến hành theo 4 bước là :

• Bước 1 : Tìm hiểu kỹ đầu bài

• Bước 2 : Lập kế hoạch giải toán.

• Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải

• Bước 4 : Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải

Trang 8

• Qua nghiên cứu thực tế để nâng cao chất lượng giải toán có lời văn đạt hiệu quả ta cần phải tuân thủ quy trình giải toán có lời văn đặc biệt là ở bước 1 và 2.

• Bước 1 có vị trí vô cùng quan trọng, có thể ví như "chiếc chìa khoá" để mở ra cách giải, bởi lẽ có làm tốt bước này thì các bước sau mới đi đúng hướng và đạt kết quả cao

• Vì vậy khi dạy giải toán có lời văn người giáo viên phải thực hiện các công việc sau :

Trang 9

Bước 1 : Tìm hiểu kỹ đầu bài

- Việc 1: Đọc kỹ đầu bài Trước hết muốn hiểu đầu bài học sinh cần hiểu rõ cách diễn đạt bằng lời văn của bài toán, nắm được ý nghĩa và nội dung của bài Giáo viên có thể yêu cầu học sinh nêu tóm tắt lại nội dung của bài toán (không cần thuộc lòng).

- Việc 2 : Xác định yếu tố cơ bản của bài toán

+ Dữ kiện: Là cái đã cho, đã biết trong bài, thường được biểu diễn bằng danh số

+Ẩn số : là cái chưa biết cần tìm (là các câu hỏi của bài toán)

+Điều kiện : Là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số

Ví dụ : Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi Em kém chị 8 tuổi Hỏi chị bao nhiêu tuổi,

em bao nhiêu tuổi ? (Sách giáo khoa toán 4 – trang 48)

• Dữ kiện : Tuổi chị và tuổi em cộng lại là : 36

• Ẩn số : Chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi ?

• Điều kiện: Em kém chị 8 tuổi.

- Việc 3 : Tóm tắt bài toán

• Tóm tắt bài toán phải đạt các yêu cầu sau :

+ Ngắn gọn, đầy đủ;

+ Thể hiện được mối quan hệ logic giữa dữ kiện, ẩn số và điều kiện.

Trang 10

Bước 2 : Lập kế hoạch giải toán

• Đây là bước phân tích các dữ kiện, điều kiện và câu hỏi ( ẩn số) của bài toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính phù hợp Đây là bước quan trọng quyết định hướng giải bài toán, nếu thực hiện không tốt thì học sinh sẽ bị “lạc hướng”

• Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các phép tính số học

Trang 11

Ví dụ : Để lập kế hoạch giải bài toán trên tôi dùng hệ thống câu hỏi như sau:

Cách 1: Tìm số bé ( tuổi em) trước.

- Yêu cầu học sinh quan sát kĩ sơ đồ bài toán và suy nghĩ cách giải bài toán:

• Tuổi chị và tuổi em cộng lại được bao nhiêu? ( 36 tuổi )

• 36 được gọi là gì? ( Tổng )

• Chị hơn em bao nhiêu tuổi? ( 8 tuổi )

• 8 được gọi là gì? ( Hiệu )

• Tính tuổi em giống cách tính số nào trong dạng toán? ( Số bé )

• Muốn biết em bao nhiêu tuổi ta phải tìm gì? ( Tìm hai lần tuổi của em )

• Đã biết hai lần tuổi em muốn tìm tuổi em ta làm thế nào?

* Lưu ý: Ta có thể làm gộp bước tính hai lần tuổi em và tuổi em

• Tính tuổi chị giống cách tính số nào trong dạng toán? ( Số lớn)

• Đã biết tuổi em muốn tìm tuổi chị ta làm thế nào?

Cách 2: Tìm số lớn ( tuổi chị) trước: ta có hệ thống câu hỏi tương tự cách 1

Trang 12

Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải

Dựa vào kế hoạch giải ở trên, cho học sinh thực hiện giải bài toán

Ví dụ: Tuổi của em là:

( 36 – 8 ) : 2 = 14 ( Tuổi )Tuổi của chị là:

14 + 8 = 22 (Tuổi )

Đáp số: Em: 14 tuổi

Chị: 22 tuổi

Trang 13

Bước 4 : Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải

Cho học sinh tự so sánh bài của mình với bài của bạn để nhận xét về cách giải và cách ghi lời giải của mình và của bạn Tự nêu ra lỗi sai, sửa lại bài của mình và bài của bạn nếu có Nêu cách giải, cách viết lời giải khác Giáo viên theo dõi giúp đỡ những em còn lúng túng, nhận xét tuyên dương các em khi có tiến bộ

Trang 14

Biện pháp 3:Tạo niềm say mê, hứng thú cho học sinh khi học giải toán có lời văn.

• Khi giải toán có lời văn tôi luôn cố gắng cho học sinh sử dụng đồ dùng học tập để lĩnh hội kiến thức một cách bản chất hơn

• Ngoài ra còn tổ chức các hình thức học tập sinh động như: Trò chơi, sưu tầm những bài toán vui, những bài toán gần gũi với cuộc sống, đọc cho các em nghe, giải thích cho các em cách giải …

• Luôn khuyến khích các em tự sưu tầm đề toán hoặc tự đặt đề toán cho cả lớp giải hoặc tham khảo

• Điều quan trọng nhất là khi học sinh chưa lĩnh hội được kiến thức để làm bài ta không nóng vội, gây áp lực cho các em mà phải hướng dẫn từ từ

từng bước Luôn tạo không khí học tập thoải mái cho các em như vậy các

em mới tự tin, hứng thú trong học tập, dễ dàng nắm bắt kiến thức tốt hơn.

Trang 15

Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học giải toán nói riêng

• Cần phải lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tự giác cho học sinh, tính hiệu quả của từng bài học, từng đơn vị kiến thức tránh nhàm chán.

• Tuy nhiên trong một lớp học không thể tránh khỏi tình trạng các đối tượng học sinh khác nhau về trình độ nhận thức Vì vậy khi dạy chúng ta phải dạy theo đối tượng học sinh, ngoài biện pháp giúp đỡ học sinh yếu thì cần có biện pháp để giúp học sinh khá giỏi được học nâng cao hơn Trong các tiết dạy học trên lớp, sau khi học sinh khá giỏi hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên có thể tăng mức độ khó của các bài tập bằng cách: giữ nguyên dữ kiện nhưng tăng yêu cầu( có thể giải bằng nhiều cách, hỏi thêm một

số câu hỏi khó) Giáo viên cũng có thể đưa thêm các bài tập nâng cao khác có liên quan đến bài toán đang học

• Song để hướng dẫn được học sinh giải bài toán thì giáo viên phải có bài giải mẫu, xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp

• Bên cạnh đó giáo viên cần phải chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học và sử dụng có hiệu quả, tạo không khí lớp học thoải mái

• Việc kết hợp linh hoạt các hoạt động và hình thức tổ chức dạy học rất quan trọng Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, gợi mở để giúp học sinh tìm ra cách giải của bài toán, giáo viên không làm thay, không áp đặt học sinh, làm thế nào để học sinh phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác học tập để lĩnh hội kiến thức nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của bản thân

Trang 16

Biện pháp 5: Giúp học sinh nắm chắc dạng toán.

a Nhầm lẫn giữa 2 dạng toán: Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó với dạng tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó.

Khi dạy xong dạng toán tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó giáo viên cần phải có những tiết luyện tập tổng hợp cả 2 dạng toán này (thường thực hiện vào buổi học thứ 2) để học sinh phân biệt rõ, tránh

nhầm lẫn khi giải.

• Ví dụ 1: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 250 cây Lớp 4A trồng được

ít hơn lớp 4B là 50 cây Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?.

• Ví dụ 2: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 250 cây Số cây lớp 4A trồng

bằng 2/3 số cây lớp 4B Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?

Trang 17

Viết cả 2 đề toán lên bảng và nêu một số câu hỏi:

• Các bài toán trên thuộc các dạng toán gì ? ( Ví dụ 1 : tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của hai số đó,Ví dụ 2 : Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó.)

• Dạng toán ở ví dụ 1 và ví dụ 2 có điểm gì giống và

khác nhau? ( Giống nhau đều cho biết tổng, khác nhau dạng toán ở ví dụ 1 cho biết hiệu, dạng toán ở ví dụ 2 cho biết tỉ số)

• Nêu quy trình giải của 2 dạng toán ở ví dụ 1 và ví dụ 2?

Trang 18

b Nhầm lẫn giữa 2 dạng toán: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2

số đó Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó

Khi dạy xong 2 dạng toán tôi cũng cho học sinh luyện tập tổng

hợp cả 2 dạng toán này ( thường thực hiện vào buổi học thứ 2) để

học sinh phân biệt rõ, tránh nhầm lẫn khi giải

• Ví dụ 1: Lớp 4A và lớp 4B trồng được 250 cây Số cây lớp 4A

trồng bằng 2/3 số cây của lớp 4B Hỏi mỗi lớp trồng được bao

nhiêu cây?

• Ví dụ 2: Lớp 4A và lớp 4B trồng cây Lớp 4A trồng được nhiều

hơn lớp 4B 100 cây Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?

Biết rằng số cây lớp 4A trồng bằng 2/3 số cây của lớp 4B.

Trang 19

Viết cả 2 đề toán thuộc 2 dạng lên bảng và nêu một số câu hỏi:

-Các bài toán trên thuộc các dạng toán gì ? (Ví dụ 1 : Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó, ví dụ 2: Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2

số đó)

- Dạng toán ở ví dụ 1 và ví dụ 2 có điểm gì giống và khác nhau ?

( Giống nhau đều cho biết tỉ số, khác nhau dạng toán ở ví dụ 1 cho biết tổng của 2 số , dạng toán ở ví dụ 2 cho biết hiệu của 2 số)

- Nêu quy trình giải của 2 dạng toán ở ví dụ 1 và ví dụ 2

- Quy trình giải dạng toán ở ví dụ 1 và dạng toán ở ví dụ 2 có gì giống

và khác nhau

Sau đó trong các tiết ôn tập vào các buổi chiều tôi thường kết hợp các dạng toán khác nhau để học sinh nhớ lâu và không bị nhầm lẫn

Trang 20

Biện pháp 6: Giáo viên cần khắc phục cho học sinh một số nhầm lẫn khi thực hiện giải toán có lời văn.

a.Bài toán có chứa các từ " ít hơn" hay từ " nhiều hơn"

• Học sinh thường nhầm lẫn, ngộ nhận bởi vì các từ này thường gợi ra phép tính

cụ thể như :" ít hơn ” hoặc " nhiều hơn "… gợi ra phép tính cộng hoặc trừ tương ứng … Do không đọc kỹ đầu bài nên một số học sinh đã nhầm lẫn, ngộ nhận khi gặp phải các từ đó dẫn đến việc chọn sai phép tính và kết quả sai.

• Ví dụ: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây Lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B là 50 cây Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? (SGK toán 4 –trang 47).

• Do đầu bài có chứa từ " ít hơn " nó gợi cho học sinh làm phép tính trừ Học sinh nhầm lẫn, ngộ nhận bởi từ " ít hơn" đó nên một số học sinh xác định sai và giải sai bài toán ( Học sinh bị nhầm khi tính số cây lớp 4A bằng cách lấy 600 trừ đi

50 )

Trang 21

*Biện pháp khắc phục khó khăn trên :

+Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài, diễn tả đầu bài theo ý kiến của mình

+Cần hướng dẫn học sinh xử lý và phát hiện các dữ kiện và

điều kiện của bài toán từ đó thấy được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm

+Hiểu đúng các từ " ít hơn" " nhiều hơn" đó

+Lật đi lật lại vấn đề cho học sinh hiểu mối quan hệ giữa cái

đã cho và cái cần tìm (lớp 4A ít hơn lớp nào? 600 là số cây của mấy lớp, số cây lớp 4B biết chưa?) Từ đó gợi được cách giải đúng cho học sinh

Trang 22

b.Một số bài toán đầu bài có chứa các yếu tố không tường minh

• Học sinh thường không phát hiện ra yếu tố không tường minh đó Do vậy việc

xác định nội dung yêu cầu của đầu bài không chính xác, không đủ dẫn đến giải

sai

• Ví dụ : Cả hai hộp có 32 gam chè Nếu chuyển hộp thứ nhất sang hộp thứ hai 4

gam chè thì số gam chè đựng trong mỗi hộp sẽ bằng nhau Hỏi lúc đầu mỗi hộp

có bao nhiêu gam chè

• Ở bài này phần lớn học sinh không đọc kỹ đầu bài xác định sai điều kiện của đầu bài Yếu tố không tường minh ở đây là “Khi chuyển 4 gam chè từ hộp 1 sang

hộp 2 thì hai hộp có số gam chè bằng nhau.” Phần đông học sinh xác định đúng

dạng cơ bản của bài toán là loại toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu Nhưng xác định sai hiệu, đa số học sinh xác định 4 gam là hiệu Nhưng ở bài này hiệu là 8

gam chứ không phải là 4 gam Do đó học sinh giải sai bài toán

Trang 23

* Biện pháp khắc phục khó khăn :

+Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài, nêu lại đầu bài theo ý hiểu của mình

+Phân biệt được dữ kiện và điều kiện của đầu bài

+Hướng dẫn học sinh phát hiện ra yếu tố không tường minh trong đầu bài: giáo viên đưa ra câu hỏi :

Chuyển hộp thứ nhất sang hộp thứ hai 4 gam chè thì số gam chè hộp thứ nhất hơn số gam chè ở hộp thứ 2 là bao nhiêu gam ?

Sau đó giáo viên cho học sinh thảo luận và đưa ra kết quả.

Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện ra yếu tố không tường minh bằng

cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng và hướng dẫn học sinh hiểu sơ đồ đoạn thẳng để

tìm ra số gam chè hộp thứ nhất hơn hộp thứ hai So với kết quả học sinh vừa tìm ra ở trên xem nhóm nào đúng, nhóm nào sai Từ đó học sinh sẽ hiểu bài toán hơn.

Ngày đăng: 06/01/2025, 01:18

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w