1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tiểu luận môn học luật tố tụng hình sự Đề tài tạm giữ theo quy Định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

14 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tạm Giữ Theo Quy Định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Năm 2015
Tác giả Phan Thị Hồng Hà
Người hướng dẫn Võ Phước Long
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Luật Tố Tụng Hình Sự
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2024
Thành phố Tp.Hcm
Định dạng
Số trang 14
Dung lượng 231,04 KB

Nội dung

Tại Việt Nam, biện pháp này được quy định rõ ràng trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, nhằm ngăn chặn các hành vi phạm tội tiếp theo, tránh tình trạng bỏ trốn hoặc gây khó khăn cho công tác đi

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

KHOA LUẬT

🙢🙢🙢 TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

sự năm 2015

Giảng viên hướng dẫn: VÕ PHƯỚC LONG

Sinh viên thực hiện: PHAN THỊ HỒNG HÀ MSSV:33231020113

Trang 2

TP.HCM, ngày 20 tháng 6 năm 2024

MỤC LỤC

A MỞ ĐẦU 3

1 Vấn đề nghiên cứu 3

2.Mục đích nghiên cứu: 3

B NỘI DUNG 4

I Phân tích quy định về biện pháp tạm giữ trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS 2015) 4

1 Khái niệm tạm giữ 4

2 Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giữ 4

3 Thẩm quyền ra lệnh tạm giữ 4

4 Thủ tục tạm giữ 5

5 Thời hạn tạm giữ 6

II Một số hạn chế về quy định tạm giữ trong tố tụng hình sự và kiến nghị hoàn thiện 6

1.Hạn chế trong việc xác định đối tượng áp dụng biện pháp tạm giữ: 6

2.Hạn chế trong thẩm quyền ra lệnh tạm giữ: 7

3.Hạn chế trong thủ tục tạm giữ: 7

4.Hạn chế trong thời hạn tạm giữ: 7

5.Hạn chế trong việc đảm bảo quyền lợi của người bị tạm giữ: 7

III.VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ TẠM GIỮ 8

IV SO SÁNH VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM CỦA LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHÁC………

10 KẾT LUẬN 12

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11

Trang 3

A MỞ ĐẦU

1 Vấn đề nghiên cứu

Trong hệ thống pháp luật của bất kỳ quốc gia nào, biện pháp ngăn chặn tạm giam luôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh trật tự và quá trình tố tụng hình sự diễn ra suôn sẻ Tại Việt Nam, biện pháp này được quy định rõ ràng trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, nhằm ngăn chặn các hành vi phạm tội tiếp theo, tránh tình trạng bỏ trốn hoặc gây khó khăn cho công tác điều tra và xét xử Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp tạm giam cũng đặt ra nhiều thách thức và câu hỏi về quyền con người, tính công bằng, minh bạch trong quy trình tố tụng và sự bảo đảm cho người bị tạm giam

Bài tiểu luận này sẽ đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh pháp lý và thực tiễn của biện pháp tạm giam trong tố tụng hình sự Việt Nam Đầu tiên, bài viết sẽ phân tích cơ sở pháp lý và quy trình áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định hiện hành Tiếp đó, sẽ xem xét quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giam, cũng như vai trò và trách nhiệm của các cơ quan

tư pháp liên quan Bên cạnh đó, tác động của biện pháp tạm giam đối với người bị tạm giam và hiệu quả của biện pháp này trong việc ngăn chặn tội phạm sẽ được đánh giá một cách toàn diện Bài tiểu luận này sẽ tìm hiểu về: “Tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”

2.Mục đích nghiên cứu:

Dựa trên việc nghiên cứu và làm rõ các vấn đề lý luận, cũng như quy định của pháp luật

tố tụng hình sự Việt Nam về biện pháp tạm giữ, và đánh giá thực tiễn áp dụng biện pháp này hiện nay, tiểu luận hướng đến mục tiêu đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo việc áp dụng biện pháp tạm giam đúng đắn Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm và bảo vệ quyền con người trong hoạt động tố tụng hình sự

Trang 4

B NỘI DUNG

I Phân tích quy định về biện pháp tạm giữ trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS 2015)

1 Khái niệm tạm giữ

Theo Khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, “tạm giữ là biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.”

2 Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giữ

Theo Khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, đối tượng áp dụng biện pháp tạm giữ bao gồm:

 Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:

- Có đủ căn cứ để xác định rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng

- Người cùng thực hiện tội phạm, người bị hại, hoặc người có mặt tại hiện trường đã tận mắt chứng kiến và xác nhận đúng người thực hiện tội phạm, và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người này bỏ trốn

- Có dấu vết của tội phạm trên người, tại chỗ ở, nơi làm việc, hoặc trên phương tiện của người bị nghi ngờ thực hiện tội phạm, và cần ngăn chặn ngay việc người này trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ

 Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang; Người phạm tội tự thú; Người phạm tội đầu thú; Người bị bắt theo quyết định truy nã

Trang 5

3 Thẩm quyền ra lệnh tạm giữ

Theo Khoản 2 Điều 117 BLTTHS 2015 quy định: “Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ”

Người có thẩm quyền ra lệnh tạm giữ theo khoản 2 điều 110 BLTTHS 2015:

 “ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

 Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;

Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

 Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng ”

Do đó, người có thẩm quyền quyết định tạm giữ không chỉ là đại diện của cơ quan tiến hành tố tụng mà còn bao gồm các thành viên của cơ quan nhà nước khác hoặc lực lượng vũ trang

4 Thủ tục tạm giữ

Thủ tục tạm giữ bao gồm: Quyết định tạm giữ, các công việc mà người thi hành quyết định tạm giữ phải thực hiện trước hoặc sau khi tạm giữ người Thủ tục tạm giữ được quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 117 BLTTHS 2015 Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 132 BLTTHS 2015 Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ

Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa

vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 Bộ luật TTHS 2015

Người bị tạm giữ có những quyền như sau:

Trang 6

 “ Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;

 Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 59

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;

 Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

 Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

 Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

 Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

 Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ ”

Người bị tạm giữ có nghĩa vụ: chấp hành các quy định của Bộ luật TTHS

2015 và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam

Trong khoảng thời gian 12 giờ kể từ khi quyết định tạm giữ được ban hành, người ra quyết định phải chuyển quyết định đó cùng các tài liệu liên quan đến cơ sở của quyết định tạm giữ tới Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền Trong trường hợp Viện kiểm sát xác định rằng việc tạm giữ không đủ cơ sở hoặc không cần thiết, họ sẽ ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và yêu cầu người ra quyết định tạm giữ phải thả người bị tạm giữ tự do ngay lập tức

5 Thời hạn tạm giữ

Căn cứ theo Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự, thời hạn tạm giữ:

 “ Không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người

bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc

kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú

 Trường hợp cần thiết, sự việc xảy ra có nhiều tình tiết phức tạp, việc xác minh phải thực hiện ở nhiều địa phương khác nhau hoặc cần thời gian để làm rõ hành vi, làm rõ căn cứ, lý lịch của người bị tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá

03 ngày ”

Trong một số trường hợp đặc biệt, như các vụ vi phạm an ninh quốc gia và một số vụ án hình sự liên quan đến nhiều người, sự việc cần xác minh rất phức tạp, mặc dù thời hạn đầu tiên đã được gia hạn nhưng vẫn chưa rõ là ai

Trang 7

Nếu có lệnh tạm giữ thì có thể gia hạn lại và thời gian gia hạn không quá 3 ngày

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn Việc phê chuẩn gia hạn tạm giữ phải được thể hiện bằng văn bản

Như vậy, thời hạn tạm giữ không quá 09 ngày (gồm 03 ngày đầu tiên và 02 lần gia hạn, mỗi lần không quá 03 ngày) Sau khi hết thời hạn tạm giữ, người

bị tạm giữ phải được trả tự do hoặc bị khởi tố bị can

II Một số hạn chế về quy định tạm giữ trong tố tụng hình sự và kiến nghị hoàn thiện

1.Hạn chế trong việc xác định đối tượng áp dụng biện pháp tạm giữ:

 Hiện nay việc xác định đối tượng áp dụng biện pháp tạm giữ trong BLTTHS 2015 vẫn còn một số hạn chế Cụ thể, trong nhiều trường hợp khẩn cấp, xác định căn cứ để tạm giữ người phạm tội vẫn còn nhiều bất cập Việc áp dụng biện pháp này đối với những người thực hiện hành vi phạm tội quả tang, người tự thú, đầu thú hay bị bắt theo quyết định truy nã thường rất dễ gây nhầm lẫn hoặc bỏ sót đối tượng

 Để khắc phục hạn chế này, cần có quy định rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ hơn về các căn cứ để xác định đối tượng áp dụng biện pháp tạm giữ Đồng thời, cần nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ điều tra, kiểm sát viên trong việc xác định căn cứ và đối tượng áp dụng biện pháp tạm giữ

2 Hạn chế trong thẩm quyền ra lệnh tạm giữ:

 Việc phân quyền ra lệnh tạm giữ cho nhiều cơ quan, cá nhân như hiện nay dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng quyền hạn hoặc thiếu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ Điều này có thể dẫn đến vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ

 Để khắc phục, cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, cá nhân khác có thẩm quyền ra lệnh tạm giữ Đồng thời, cần có cơ chế giám sát chặt chẽ, độc lập để đảm bảo việc ra lệnh tạm giữ đúng quy định pháp luật và không vi phạm quyền con người

3 Hạn chế trong thủ tục tạm giữ:

 Hiện nay, thủ tục tạm giữ vẫn còn nhiều bất cập, thiếu sự rõ ràng và cụ thể, đặc biệt là trong việc giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị

Trang 8

tạm giữ, thông báo quyết định tạm giữ, cũng như việc xử lý các khiếu nại liên quan đến tạm giữ

 Để khắc phục hạn chế này, cần quy định cụ thể, rõ ràng và chi tiết hơn

về thủ tục tạm giữ, bao gồm việc thông báo, giải thích quyền và nghĩa

vụ của người bị tạm giữ, xử lý khiếu nại liên quan đến tạm giữ Đồng thời, cần có sự giám sát chặt chẽ, độc lập để đảm bảo thủ tục tạm giữ được thực hiện đúng quy định pháp luật

4 Hạn chế trong thời hạn tạm giữ:

 Thời hạn tạm giữ hiện nay được quy định khá ngắn (03 ngày và tối đa

09 ngày nếu được gia hạn) Điều này có thể gây khó khăn cho cơ quan điều tra trong việc thu thập chứng cứ, xác minh tình tiết vụ án, đặc biệt

là các vụ án phức tạp, có nhiều đối tượng liên quan, phạm vi điều tra rộng

 Để khắc phục hạn chế này, cần xem xét điều chỉnh tăng thời hạn tạm giữ lên mức hợp lý, đảm bảo đủ thời gian cho cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, xác minh tình tiết vụ án Tuy nhiên, việc điều chỉnh này cần

đi đôi với cơ chế giám sát chặt chẽ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ không bị xâm phạm

5 Hạn chế trong việc đảm bảo quyền lợi của người bị tạm giữ:

 Hiện nay, việc đảm bảo quyền lợi của người bị tạm giữ vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là trong việc cung cấp thông tin, giải thích quyền và nghĩa vụ, cũng như xử lý các khiếu nại liên quan đến tạm giữ

 Để khắc phục hạn chế này, cần quy định cụ thể, rõ ràng và chi tiết hơn

về quyền lợi của người bị tạm giữ, bao gồm quyền được biết lý do tạm giữ, quyền được giải thích quyền và nghĩa vụ, quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng liên quan đến tạm giữ Đồng thời, cần có cơ chế giám sát chặt chẽ, độc lập để đảm bảo quyền lợi của người bị tạm giữ được thực hiện đầy đủ và đúng quy định pháp luật

III VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ TẠM GIỮ

Trong tố tụng hình sự Việt Nam, biện pháp ngăn chặn tạm giam được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 Đây là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, chỉ áp dụng trong các trường hợp nhất định để đảm bảo cho việc điều tra, truy tố và xét xử Dưới đây là một ví dụ cụ thể về việc

áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong một vụ án hình sự:

Trang 9

Vụ án:

Nguyễn Văn A bị cáo buộc phạm tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168

Bộ luật Hình sự năm 2015 Nguyễn Văn A bị bắt quả tang khi đang thực hiện hành vi cướp tại một cửa hàng tiện lợi vào lúc 10 giờ tối

Quá trình áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam:

- Giai đoạn điều tra:

o Sau khi bị bắt giữ, cơ quan điều tra tiến hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang và tạm giữ Nguyễn Văn A trong 24 giờ

để xác minh nhân thân, hành vi phạm tội

o Do tính chất nghiêm trọng của tội phạm (cướp tài sản là tội nghiêm trọng, có khung hình phạt cao), cơ quan điều tra quyết định đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh tạm giam

o Viện kiểm sát xem xét hồ sơ và phê chuẩn lệnh tạm giam đối với Nguyễn Văn A trong thời hạn 4 tháng theo quy định tại Điều 173 BLTTHS 2015

- Giai đoạn truy tố:

o Sau khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra chuyển hồ sơ vụ án sang Viện kiểm sát đề nghị truy tố Nguyễn Văn A

o Viện kiểm sát tiến hành xem xét hồ sơ và quyết định truy tố Nguyễn Văn A ra trước Tòa án nhân dân

- Giai đoạn xét xử:

o Trong quá trình chờ xét xử, Nguyễn Văn A tiếp tục bị tạm giam để đảm bảo sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa và tránh nguy cơ bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc gây cản trở cho quá trình tố tụng

o Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xem xét tất cả các chứng cứ, tình tiết của vụ án và quyết định mức án phạt cho Nguyễn Văn A nếu

bị kết tội

Các điều kiện áp dụng biện pháp tạm giam:

 Có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo sẽ bỏ trốn hoặc cản trở điều tra, truy

tố, xét xử

 Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng

 Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Trang 10

Biện pháp ngăn chặn tạm giam nhằm đảm bảo sự thành công của quá trình

tố tụng và ngăn chặn hành vi phạm tội tiếp theo của bị can, bị cáo Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp này cần tuân thủ đúng quy định pháp luật để tránh xâm phạm quyền con người một cách không cần thiết

Trang 11

IV SO SÁNH VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM CỦA LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHÁC

Điều kiện

áp dụng tạm giam Thời hạn của người bị Quyền lợi

tạm giam

Sự giám sát

từ các cơ quan chức năng

Việt Nam Theo Điều 119

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tạm giam được

áp dụng khi có căn cứ cho rằng

bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, hoặc có nguy cơ

bỏ trốn, cản trở điều tra, hoặc tiếp tục phạm tội

Thời hạn tạm giam theo Điều

173 Bộ luật Tố tụng Hình sự

2015 có thể lên tới 4 tháng cho tội phạm ít nghiêm trọng và

16 tháng cho tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, với các lần gia hạn cụ thể

Người bị tạm giam có quyền được thông báo

lý do tạm giam, quyền được bảo

vệ bởi luật sư, quyền gửi đơn khiếu nại về việc tạm giam và điều kiện giam giữ

Việc tạm giam

do cơ quan điều tra, viện kiểm sát

và tòa án quyết định và giám sát

Có cơ chế khiếu nại và kiểm tra

từ các cấp cao hơn

thường được áp dụng khi bị cáo

bị coi là nguy hiểm đối với cộng đồng hoặc

có nguy cơ bỏ trốn Ngoài ra, tại Mỹ có thể áp dụng tiền bảo lãnh để thay thế tạm giam

Thời hạn tạm giam có thể khác nhau tùy theo tiểu bang và liên bang Tuy nhiên, việc kéo dài tạm giam không quá phổ biến nếu không có lý do

cụ thể và mạnh mẽ

Người bị tạm giam có quyền được thông báo

về các quyền của mình, quyền được bảo lãnh, quyền tiếp xúc với luật sư và có phiên tòa nhanh chóng

Tạm giam được giám sát bởi các

cơ quan tư pháp, với sự tham gia của cả luật sư và thẩm phán để đảm bảo quyền lợi của người bị tạm giam

dụng khi có nguy

cơ bỏ trốn, can thiệp vào quá

Thời hạn tạm giam tối đa là

182 ngày (khoảng 6 tháng)

Người bị tạm giam có quyền được thông báo

về lý do tạm

Tạm giam được giám sát bởi tòa

án và có sự tham gia của các cơ

Ngày đăng: 04/01/2025, 00:03

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w