ii LOI CAM ON Để hoàn thành đề án “Quản trị truyền thông marketing các dịch vụ đào tạo đại học của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội * em đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ từ n
Trang 1
BO GIAO DUC VA DAO TAO
TRUONG DAI HQC THUONG MAI
TRAN THI THU HA
QUAN TRI TRUYEN THONG MARKETING CAC DICH VU
DAO TAO DAI HQC CUA TRUONG DAI HOC
CONG NGHIEP DET MAY HA NOI
DE AN TOT NGHIEP THAC SI
HÀ NỘI, 2024
Trang 2
BO GIAO DUC VA DAO TAO
TRUONG DAI HQC THUONG MAI
TRAN THI THU HA
QUAN TRI TRUYEN THONG MARKETING CAC DICH VU
DAO TAO DAI HQC CUA TRUONG DAI HOC
CONG NGHIEP DET MAY HA NOI
NGANH: KINH DOANH THUONG MAI
MA SO: 8340121
DE AN TOT NGHIEP THAC SY
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYEN BẢO NGỌC
HÀ NỘI, 2024
Trang 3
nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng
Hà Nội, ngày _ thắng _ năm 2024
TÁC GIÁ ĐÈ ÁN (Ký và ghỉ rõ họ tên)
Tran Thi Thu Hà
Trang 4ii
LOI CAM ON
Để hoàn thành đề án “Quản trị truyền thông marketing các dịch vụ đào tạo
đại học của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội * em đã nhận được sự
giúp đỡ và hỗ trợ từ nhiều cá nhân, tổ chức Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả những ai đã đồng hành và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề án này
“Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu và Toản thể các
trưởng đơn vị, phòng ban của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội đã cung
cấp cho em những tư liệu và thông tin chỉ tiết về hoạt động quản trị truyền thông
marketing tại trường
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên hướng dẫn TS Nguyễn Bảo Ngọc, người đã tận tình chỉ dẫn, đóng góp ý kiến quý báu và đồng hành cùng em trong suốt quá trình làm đề án Sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của cô đã giúp em
định hướng rõ rằng và hoàn thiện các nội dung quan trọng trong nghiên cứu
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn
động viên, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi để em có thể tập trung hoàn thành đề án
này.
Trang 5MUC LUC
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về quản trị truyền thông marketing
1.1.2.0 ruyền thông marketing: a
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản trị truyền thông marketing 17
1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn về quản trị truyền thông marketing tạ số
1.2.2 Bài học rút ra vấn đề liên quan tới đề án 18
PHAN 2: NOI DUNG QUAN TRI TRUYEN THONG MARKETING CAC
DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP DỆT
Trang 6
2.1.2 Kết quả hoạt động của Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội 22
2.1.3 Phân tích môi trường ảnh hưởng đến quản trị truyền thông marketing các
dịch vụ đào tao dai học tại Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà \ 24
trường Đại học Công nợi
2.2.1 Thực trạng hoạch định truyền thông marketing các dịch vụ đào tạo đại
28
học của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội:
2.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện truyền thông marketing các dịch vụ đào tạo đại học của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội 42 2.2.3 Thực trạng kiểm soát truyền thông marketing các dịch vụ đào tạo đại học
ruyền thông marketing cho
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 48
g cho dich vy dao tạo đại học
50
2.4.1 Giải pháp liên quan tới hoạch định truyền thông marketing: 50
2.4.2 Giải pháp liên quan tới tổ chức thực hiện truyền thông marketing: .54
3.2 Kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp
Trang 7
TAI LIEU THAM KHẢO
PHY LUC
Trang 8vi
DANH MUC CAC TU VIET TAT
STT | Từ viết tắt Diễn giải nghĩa
2 |ĐHCNDMHN Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
3 | HTU Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
10 |DN Doanh nghiệp
Trang 9
DANH MUC BANG BIEU, HINH VE
Bang 2.1 Tình hình số lượng sinh viên của các ngành đào tạo năm 2023 2 Bang 2.2 Tổng hợp SWOT giai đoạn 2022 ~ 2030 của trường ĐHCNDMHN 30 Bảng 2.3 Ngân sách truyền thông marketing của trường ĐHCNDMHN (giai đoạn 2021 —
Bang 2.4 Phân công công việc và trách nhiệm của các phòng ban 44
Bang 2.5 Số liệu thống kê kết qua truyén théng qua trang Facebook HTU 2 nam gin day 46
Bảng 2.6 Kế hoạch nội dung cần sản xuất đối với bài đăng Page và Website 51 Bảng 2.7 Kế hoạch nội dung cần sản xuất đối voi néng tang Tiktok 53
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức trường Đại học Công Nghiệp Dệt May Hà Nội 20
Hình 2.3 Biểu đồ so sánh tổng thu và chỉ của HTU 3 năm gần nhất 22
Hinh 2.4 Biểu đồ: Tỷ lệ sinh viên nam nữ tại HTU qua các năm 31
Hình 2.5 Biểu đồ : Đánh giá thông điệp truyền thông marketing 34 Hình 2.6 Biểu đỗ thể hiện tỷ lệ công chúng mục tiêu tiếp cận các kênh truyền thông của
Hình 2.7 Page Facebook chính thức của trường ĐHCNDMHN 38
Hình 2.8 Biểu đồ đánh giá của công chúng mục tiêu vẻ hoạt động PR 39
Hình 2.9 Biều đồ đánh giá của công chúng mục tiêu về bán hàng cá nhân 40
Trang 10viii
TOM TAT DE AN
Đề án nghiên cứu về quan trị truyền thông marketing cho các dịch vụ đảo tạo
đại học của Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội Xuất phát từ lí do lượng thí sinh đăng ký nguyện vọng vào các ngành của trường trong vài năm gần đây có xu
hướng giảm mạnh lên tới 36% đồng thời hoạt động quản trị truyền thông marketing
tại nhà trường vẫn chưa thực sự hiệu quả và tồn tại một vài hạn chế nên tôi quyết định
thực hiện đề án nghiên cứu này Mục tiêu chính của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quản trị truyền thông marketing của nhà trường đề nâng cao hiệu
quả tuyển sinh và xây dựng hình ảnh thương hiệu Tôi đã thực hiện nghiên cứu hoạt động quản trị truyền thông marketing tại trường ĐHCNDMHN thông qua thu thập,
nghiên cứu và xử lí những dữ liệu sơ cấp cũng như thứ cấp thu thập được trong 3 năm gần nhất đê đưa ra 3 nội dung chính của đề án
Đề án được chọn vì năm 2023 là một năm khó khăn đối với ngành Dệt May,
dẫn đến sự sụt giảm trong chỉ tiêu tuyên sinh ngành Công nghệ May- ngành chủ lực của trường, Trong bối cảnh đó, nhà trường cần đây mạnh truyền thông cho các ngành
học khác như Marketing, Quản trị kinh doanh, Thương mại điện tử để thu hút thêm
thí sinh Mặc dù trường đã tồn tại gần 60 năm, nhưng độ nhận diện thương hiệu và
uy tín của trường vẫn còn hạn chế, điều này đòi hỏi sự cải tiến trong chiến lược truyền thông Để thực hiện mục tiêu này, đề án đã phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản trị truyền thông marketing, đánh giá thực trạng tại trường, và đề xuất giải pháp cũng như kiến nghị cải tiến
Nghiên cứu tập trung vào ba nội dung chính: hoạch định, tổ chức và kiểm soát hoạt động truyền thông marketing, nhằm đảm bảo truyền thông hiệu quả và đáp ứng mục tiêu tuyển sinh Đề án cũng bao gồm việc nghiên cứu các dữ liệu từ báo cáo nội
bộ của trường và tài liệu từ các doanh nghiệp đối tác, cùng với việc khảo sát sinh viên
và phỏng vấn các cán bộ quản lý
Kết quả phân tích thực trạng quản trị truyền thông marketing cho thấy nhà trường đã đạt được một số thành công trong việc triển khai các chiến lược truyền thông marketing thông qua nhiều kênh như Facebook, website, và các nền tảng truyền thông xã hội khác Các kênh này đã giúp trường tiếp cận được nhiều thí sinh tiềm năng Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là ngân sách dành cho hoạt động truyền thông vẫn
còn hạn chế, dẫn đến việc khó khăn trong việc mở rộng và đầu tư vào các hoạt động
truyền thông hiệu quả hơn Hơn nữa, các kênh truyền thông hiện tại chưa có sự đồng
bộ và nhất quán, làm giảm hiệu quả truyền tải thông điệp
Trang 11Cuối cùng, đề án đã đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, bao gồm việc tăng cường ngân sách cho truyền thông marketing, cải thiện hệ thống kiểm soát
và đánh giá hiệu quả truyền thông, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc tổ chức và thực hiện các chiến lược truyền thông Nhà trường cũng được khuyến nghị tận dụng các kênh truyền thông hiện đại như Tiktok và Instagram
để mở rộng phạm vi tiếp cận và tăng cường sự hiện diện của mình trong cộng đồng
sinh viên trẻ.
Trang 12PHAN MO DAU
1, LÝ DO LỰA CHỌN ĐÈ TÀI:
Thứ nhất, năm học 2023 - 2024, số lượng thí sinh đăng ký vào trường
cũng như các lớp đảo tạo ngắn hạn có xu hướng giảm rõ rệt lên tới 36% so với
chỉ tiêu đề ra Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu và chiến lược phát triển trường Bởi vậy mà nhu cầu thu hút người học, thu hút khách hàng tô chức,
doanh nghiệp đang trong giai đoạn cạnh tranh vô cùng gay gắt Do vậy việc xây
dựng và hoàn thiện quản trị truyền thông marketing là một việc làm cấp thiết và
quan trọng với kỳ vọng mang lại hiệu ứng truyền thông mạnh mẽ hơn và đạt được
những kết quả cụ thể về tuyển sinh đại học cũng như những chỉ tiêu khác
Thứ hai, Hoạt động quản trị truyền thông marketing đóng vai trỏ quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu và thu hút khách hàng cho trường Một
chiến lược hiệu quả sẽ giúp trường tiếp cận được đúng với đối tượng mục tiêu đã
đề ra, truyền tải thông điệp một cách rõ ràng, gây ấn tượng tốt đẹp về nhà trường,
trong tâm trí thi sinh, doanh nghiệp và các tổ chức Bởi vậy mà việc hoàn thiện
và phát triển quản trị truyền thông marketing tại trường Đại học Công nghiệp
Dệt May Hà Nội là vô cùng cần thiết
'Thứ ba, mặc dù đã gia nhập thị trường đảo tạo trong gần 60 năm, tuy nhiên,
của Trường ĐHCNDMHN
vẫn còn nhiều hạn chế Rất nhiều thí sinh cũng như phụ huynh, các doanh nghiệp,
uy tín thương hiệu và mức độ nhận diện thương hiệ
tổ chức không hề biết đến sự xuất hiện của trường Hoạt động quản trị truyền
thông marketing tại trường hiện nay còn tồn tại một vải lỗ hồng liên quan tới hoạch định truyền thông marketing hoặc tính hiệu quả của các công cụ trong
truyền thông marketing như sự chênh lệch giữa tần suất truyền thông marketing cho các ngành, không có kế hoạch chỉ tiết cho truyền thông marketing theo tiến
độ, hiệu quả một số kênh quảng cáo chưa cao
Nhờ những lý do nêu trên mà em nhận thấy việc thực hiện đề án “ Quản
trị truyền thông marketing các dịch vụ đào tạo đại học của trường Đại học Công
nghiệp Dệt May Hà Nội” là cấp thiết, có tính thực tiễn, khả thi và phù hợp với
năng lực bản thân người làm đề án
2 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ:
~ Mục tiêu
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị truyền thông marketing cho
nhà trường nhằm đạt các mục tiêu kinh doanh và marketing thương mại trong thời
Trang 13thông marketing
+Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị truyền thông marketing các dịch
vụ đảo tạo đại học của ĐHCNDMHN
+Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về quản trị truyền thông marketing
các dịch vụ đảo tạo đại học của trường ĐHCNDMHN
3 ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI:
3.1 Đối tượng: Quản trị truyền thông marketing các dịch vụ đào tạo đại học
của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
3.2 Phạm vi
~ Về không gian: Quản trị truyền thông marketing các dịch vụ đảo tạo đại học
tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
~ Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu chủ yếu nội dung quản trị truyền
thông marketing các dich vu dao tao dai học của ĐHCNDMHN theo quá trình bao
4 QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THUC HIEN DE AN:
4.1 Quy trình tổ chức triển khai thực hiện dự án:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về QTTT Marketing
Trang 14Bước 3: Xác định nội dung quản trị truyền thông marketing
Bước 4: Thu thập, xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
Bước 5: Phân tích, thảo luận kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng QTTT
MKT các dịch vụ đào tạo đại học của trường ĐH CN Dệt may HN và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QTTM cho dịch vụ đào tạo đại học tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
Bước 6: Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị
4.2 Về phương thức tổ chức t
- Đối với phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp sử dụng: Tác giả sử dụng
n khai đề án:
các báo cáo, tài liệu thống kê về truyền thông marketing
+ Dữ liệu bên trong trường ĐH Công nghiệp Dệt May Hà Nội: thu thập lịch
sử hình thành và phát triển, kết quả hoạt động giai đoạn 2021 - 2023 của trường; Tác
giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê, ghi chép, đối chiếu và tông hợp đến từ nhiều nguồn
như bài báo khoa học, báo cáo thường niên, website nhà trường, sách, giáo trình
Qua đó đưa ra những phân tích cụ thê và đánh giá chỉ tiết những nội dung phù hợp
để xây dựng đề án
+ Dữ liệu bên ngoài trường ĐH Công nghiệp Dệt May Hà Nội: Các nghiên
cứu trước đây ở Việt Nam và thế giới nhằm khái quát các cơ sở lý luận về hoạt động
quản trị truyền thông marketing; Những tỉn tức, bài báo, tư liệu của các doanh nghiệp
đối tác, liên quan tới nhà trường
~ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
*_ Dữ liệu sơ cấp sử dụng trong để tải được thu thập thông qua phương pháp
điều tra , khảo sát : Dùng biểu mẫu bảng hỏi
thông marketing tại trường ĐHCNDMHN
«Mục đích : Đề có thể nắm được tình hình thực tế về hoạt động quản trị
lánh giá về hiệu quả của truyền
truyền thông marketing của nhà trường, tìm hiểu sâu hơn đánh giá của công chúng, mục tiêu đối với hoạt động quản trị truyền thông marketing hiện nay của nhà
trường
« Đối tượng khảo sát :
Đối tượng sinh viên của trường: Bảng câu hỏi được gửi đi 140 mẫu và thu
về 100 câu trả lời hợp lệ qua mẫu Google Form ngẫu nhiên cho các sinh viên, học viên, đối tác đang theo học, hợp tác tại trường ĐHCNDMHN Nội dung các câu trả
lời đều đảm bảo không gây hiểu lầm hay sai nghĩa Do vậy Phiếu khảo sát sơ bộ được
Trang 15về các vấn đề tác động trực tiếp tới quản trị truyền thông marketing, các nội dung của quản trị truyền thông marketing và thực trạng hiện nay
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
« Dữ liệu thứ
hương pháp phân tích và so sánh được tác giả sử dụng
đề nhận biết được độ chênh lệch, đánh giá được ưu điểm và nhược điểm còn tôn
tại Qua đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển một cách phù hợp và có hiệu quả nhất
với tình hình thực tế tại Nhà trường
® Dữ liệu sơ cấp: Sau khi phỏng vấn và có dữ liệu, tác giả sẽ tổng hợp và phan tich Sir dung Google Form dé xem kết quả và xuất dữ liệu qua Excel, ding Power Point dé xay dung biểu đồ và đánh giá thực trạng
5 KE CAU DE AN
Công trình đề án
62 trang, 10 hình và 6 biểu đồ cùng 2 phụ lục
Ngoài phần mở đầu và kết luận danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu
đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề án được kết cấu thành 3 phần như sau:
Phan 1: CO SO XAY DUNG QUAN TRI TRUYEN THONG MARKETING CAC DICH VU DAO TAO DAI HOC CUA TRUONG DAI HOC CONG NGHIEP
DET MAY HA NOI
Phan 2: NOI DUNG QUAN TRI TRUYEN THONG MARKETING CAC
DICH VU DAO TAO DAI HOC CUA TRUONG DAI HOC CONG NGHIEP DET
MAY HA NOI
Phan 3: CAC DE XUAT KIEN NGHI
Trang 16
PHAN 1: CƠ SỞ XÂY DUNG DE AN QUAN TRI TRUYEN THON
MARKETING CAC DICH VU DAO TAO DAI HOC CUA TRUONG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về quản trị truyền thông marketing
1.1.1.1 Khải niệm truyền thông marketing
'Khái niệm truyền thông marketing sau đây viết tắt là TTM:
Có thể thấy, truyền thông marketing là một khái niệm không còn quá xa lạ hay mới mẻ trong lĩnh vực marketing Mỗi một nhà nghiên cứu có một cách tiếp cận và nhìn
nhận truyền thông marketing theo những cách riêng biệt Một số những khái niệm truyền
thông marketing điển hình mà tác giả đã đọc và tìm hiểu qua có thể kể đến như:
Trong cuốn Quản trị Marketing của Philip Kotler, một giáo sư nỗi tiếng của Mỹ,
ông nêu lên khái niệm rằng: “ Truyền thông marketing hay marketing communications
là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh ng]
như sản phẩm và mua sản phẩm.” (Philip Kotler, năm 201 1, trang 6) Tính đến nay, khái
niệm nảy của ông đã được ra đời 13 năm những những nhận định mà nó đưa ra vẫn vô
lệp cũng
cùng chính xác cho thực tiễn bây giờ Cụ thể, mục đích chủ yếu của truyền thông marketing là đưa thông tin, thông báo và truyền tải thông điệp về sản phẩm cho công chúng mục tiêu hay khách hàng đề họ có thê tham khảo và lựa chọn sản phẩm Cầu nối mật thiết dẫn dắt người tiêu dùng tới sản phẩm của doanh nghiệp và ngược lại là các phương tiện truyền thông gián tiếp hoặc trực tiếp
Trong cuốn Truyền thông marketing tích hợp: “ Truyền thông marketing thực chất là toàn bộ các hoạt động nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thương
hiệu và bản thân doanh nghiệp cho khách hàng tạo sự nhận biết, xây dựng lòng tin và thúc đây hoạt động mua của họ (Trương Đình Chiến, năm 2016, trang 5) Như vậy ta
có thể hiểu những hoạt động truyền thông tin, quảng bá về sản phâm, dịch vụ đến gần
-n, lua chọn sản pham kê cả là tìm hiệu sau mua dé lam hai
Còn rất nhiều những khái niệm khác về truyền thông marketing mà các tác giả
đã chia sẻ sau nhiều năm nghiên cứu và đánh giá, trong phạm vi đề án này, em thấy
khái niêm truyền thông marketing của Philip Kotler là phù hợp và sẽ áp dụng trong.
Trang 17vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm và mua sản phẩm ”
1.1.1.2 Khải niệm quản trị truyền thông marketing
'Về quản trị truyền thông marketing (sau đây được viết tắt là QTTTM), đây là hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các công cụ truyền thông đi kèm với sự tích hợp ở
tích hợp chức năng và tích hợp ở cấp độ chiến lược sao cho tập
cả cấp độ chiến thuậ
trung vào sứ mệnh, khách hàng và mục tiêu
QTTTM là một khái niệm vô cùng rộng, nó liên quan tới việc quản lý và gia
tăng hiệu quả các hoạt động truyền thông cho sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu của tổ chức và doanh nghiệp đề có thể tăng cường nhận thức của khách hàng liên quan tới những nội dung nêu trên Chiến lược marketing hay chiến lược phát triển của doanh nghiệp không thể thiếu đi quản trị truyền thông marketing
Theo E.Belch (2018), QTTTM là một quá trình quản trị mang tính chiến lược
bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiêm soát các chương trình truyền thông,
có tính thuyết phục, có thể đo lường được và có sự kế hợp với nhau; mục tiêu ngắn
hạn là tạo ra doanh thu, lợi nhuận và mục tiêu dài hạn là xây dựng tài sản thương hiệu
Nhu vậy, có thê thầy QTTTM là một quá trình quản trị liên tục bao gầm các
bước hoạch định, tỏ chức thực hiện và kiểm soát truyền thông marketing dưới sự
tham gia của các bên liên quan, đảm bảo sự thông nhất thông điệp giữa các nguồn truyền thông và mang lại truyễn thông tương tác, có khả năng đo lường kết quả truyền
thông marketing với mục tiêu không chỉ mang lại doanh thu, lợi nhuận mà còn xây dựng tài sản thương hiệu trong dài hạn
1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến quản trị truyền thông marketing:
Để có thể tìm hiểu và ấn định quan điểm tiếp cận về quản trị truyền thông, marketing cho để án, tác giả đã nghiên cứu một số quan điểm sau:
Quan
(1996)
Theo Duncan, T R., & Caywood, C (1996) Khái niệm, quy trình và sự phát
triển của truyền thông marketing lập luận rằng: Những thay đôi đáng kể trong cấu
liễm về quản trị truyền thông marketing theo Caywood và Duncan
trúc của thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái nỗ lực thuyết phục khách
hàng bằng nhiều hoạt động khác nhau như: gia tăng uy tín của quảng cáo, nâng cao
Trang 18nhận thức về quảng cáo trong mắt khách hàng, sáp nhập và mua lại các công ty truyền thông tiếp thị, sự gia tăng phương tiện truyên thôn;
Duncan va Caywood nhan dinh ring: Quan trị truyền thông tích hợp là khái
niệm liên quan đến việc lập kế hoạch nhằm nhận diện giá trị gia tăng từ một chiến
lược tổng thê Điều này bao gồm việc đánh giá vai trò của các yếu tố khác nhau trong truyền thông như quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng, và sự phối hợp các yếu tố này đề tạo ra một thông điệp truyền thông nhất quán, rõ ràng và hiệu quả QTTTM là sự kết hợp giữa các công cụ truyền thông để tác động đến khách
hàng, không đề cập tới tích hợp vào quá trình quản trị doanh nghiệp, không có sự
đo lường và phối hợp của các bên liên quan
Quan điểm về quản trị truyền thông marketing theo Schultz (2004)
Theo Shultz (2004), quan trị truyền thông marketing (QTTTM) được xem là
một quy trình quản trị chiến lược, bao gồm các bước lập kế hoạch, triển khai và giám sát các chương trình truyền thông thương hiệu Các chương trình này có tính thuyết
phục, khả năng đo lường và được phối hợp chặt chẽ nhằm tác động hiệu quả đến
khách hàng Mục tiêu của QTTTM là không chỉ mang lại lợi nhuận trong ngắn hạn
mà còn xây dựng thương hiệu và gia tăng giá trị lâu dài Khái niệm này nhấn mạnh
rằng QTTTM là một quá trình kinh doanh chiến lược, yêu cầu sự phối hợp đồng bộ, dài hạn và hợp lý giữa các công cụ và hoạt động truyền thông đề đạt được các mục tiêu thông qua việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát
Trước đó (2003) Kitchen và Schultz cũng từng nêu quan điểm: Nghiên cứu ở
cấp độ toàn doanh nghiệp cho thấy quản trị truyền thông marketing được xem như: một quá trình quản lý liên tục, bao gồm các bước lập kế hoạch, tô chức thực hiện và
kiểm soát Quá trình này tích hợp các chức năng trong doanh nghiệp, với sự tham gia
của tất cả các bộ phận vào hoạt động truyền thông marketing Mọi hoạt động đều bắt nguồn từ khách hàng và hướng tới nhu cầu của họ, chú trọng đến truyền thông tương
Trang 19Củng với đó, trong GT Quan tri Marketing, Philip Kotler, 2003, NXB Thống kê
cũng viết: quá trình marketing bao gồm việc phân tích những cơ hội marketing, nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu, thiết kế chiến lược marketing, hoạch định các
chương trình marketing cùng tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực marketing
So sánh các quan điểm và lựa chọn quan điểm tiếp cận ở đề án
Nhu vậy, có thể thấy QTTTM được nhìn nhận ở những góc độ khác nhau của
nha nghiên cứu Đối với quan điểm của Duncan và Caywood, quan điểm này chưa
có sự tích hợp vào cả quá trình quản trị trong phạm vi doanh nghiệp, chưa đề cập đến
đo lường và vai trò của các bên liên quan Phát triển hơn sau đó, Schultz và Kotler,
'Keller đã có cùng nhận định khi đều cho rằng quản trị truyền thông marketing là một quá trình liên tục, bao gồm 3 bước chính là hoạch định truyền thông marketing; tổ chức thực hiện truyền thông marketing và kiểm soát truyền thông marketing Cùng với đó là sự nhất quán về thông điệp truyền thông giữa các kênh; có sự tương tác trong truyền thông và có khả năng đo lường kết quả, tạo ra doanh thu, lợi nhuận và
xây dựng tài sản thương hiệu
Đề án này cũng sẽ nghiên cứu và phát triển theo cách tiếp cận trên để phân tích
quản trị truyền thông marketing tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
truyền thông marketing
1.1.3 Phân định nội dung quản
Trong đề án này, quản trị truyền thông marketing được phân định thành ba nội
dung cụ thể như sau:
1.1.3.1 Hoạch định truyền thông marketing của công ty kỉnh doanh:
Để đạt được hiệu quả tối ưu trong truyền thông marketing, doanh nghiệp cần
phải lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động này Đây là yếu tố then chốt, thê hiện sự tích hợp ở cấp độ chiến lược, khi kế hoạch truyền thông marketing được xây dựng dua
trên sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp và nghiên cứu về hành vi của khách hàng
Hoạch định truyền thông marketing là quá trình xây dựng chiến lược truyền thông,
nhằm nâng cao nhận thức về thương hiệu, tạo ấn tượng ban đầu mạnh mẽ với khách
hàng, và thu hút đối tượng mục tiêu sử dụng sản phẩm, dịch vụ Nội dung của hoạch định truyền thông marketing bao gồm:
Dựa trên mục tiêu marketing đê lập kế hoạch truyền thông marketing: Cần dựa
vào kế hoạch marketing chung của doanh nghiệp để làm căn cứ xây dựng
Trang 20truyền thông marketing nói riêng, có quan hệ mật thiết với các công cu marketing
khác ( Zavrsnik và Jerman, 2011) Như vậy sẽ đảm bảo thực hiện mục tiêu, chiến
lược marketing một cách đồng nhất, phối hợp tốt nhất
Phân tích SWOT: Khi lập kế hoạch cho quản trị truyền thông marketing, việc phân tích các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động này
là cần thiết Phân tích SWOT được áp dụng đề xác định những điểm mạnh và cơ hội
có thể khai thác, cùng với những điểm yếu và mối đe dọa cần phải giải quyết (Duncan
và Moriarty, 1998)
Xác định đối tượng truyền thông marketing: Đây là một trong những yếu tố then chốt trong quá trình lập kế hoạch quản trị truyền thông marketing, vì nó giúp các chuyên gia truyền thông xác định được phản ứng và kỳ vọng của đối tượng về nhận
thức, cảm xúc, hay hành vi (Kotler, 2000) Từ đó, các mục tiêu và chương trình truyền
thông marketing có thể được điều chỉnh phù hợp với đối tượng tương ứng,
Đối tượng truyền thông mục tiêu bao gồm khách hàng hiện tại, khách hàng, tiềm năng, người quyết định, người có ảnh hưởng, các cá nhân và nhóm công chúng khác (Kotler, 2000) Đối tượng truyền thông có thê là các cá nhân hoặc tập thể mà doanh nghiệp muốn tác động thông qua các hoạt động truyền thông Nghiên cứu đối tượng mục tiêu là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình quản trị truyền thông
marketing, vì nó ảnh hưởng đến việc xác định mục tiêu, xây dựng thông điệp, và lựa
chọn phương thức truyền thông phù hợp
'Việc nghiên cứu đối tượng không chỉ nhằm nhận diện họ là ai, mà còn để hiểu
về đặc điểm, hành vi, tâm lý, cách tiếp nhận và phân tích thông điệp, cũng như cách
họ phản ứng lại với các chương trình truyền thông marketing Những câu hỏi cần
được đặt ra bao gồm: Họ là ai? Họ có những đặc điểm gì? Diễn biến tâm lý và hành
vi của họ ra sao?
“Xác định mục tiêu truyền thông marketing: Mục tiêu của truyền thông marketing liên quan đến những kết quả mà doanh nghiệp mong muốn đạt được khi triển khai các chương trình truyền thông Các mục tiêu này có thê hướng đến việc thúc đây doanh thu, lợi nhuận, và thị phần, hoặc nhấn mạnh vào việc xây dựng tài sản thương hiệu thông qua
việc gia tăng nhận thức, sự quan tâm đối với thương hiệu, hình thành thái độ tích cực và
Ý định mua, đồng thời nâng cao sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng
Việc xác định mục tiêu truyền thông cho từng công cụ marketing như quảng
cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp
và trực tuyến là rất quan trọng Các mục tiêu này, dù là mục tiêu riêng cho từng công
Trang 21cụ hay tông thê cho chiến dịch, đều là cơ sở để đo lường, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động truyền thông dựa trên những kết quả đạt được Mục tiêu cần rõ ràng, có thê
đo lường được và phải chỉ ra được mức độ thay đổi cu thé trong các yếu tố liên quan
Xác lập thông điệp truyền thông: Đây là một phần không thê thiếu sau khi đã
xác định các mục tiêu truyền thông Thông điệp có thể được mã hóa dưới dạng ngôn ngữ, hình ảnh, nghệ thuật hay văn tho, tùy thuộc vào đối tượng nhận tin và công cụ
truyền thông được sử dụng
'Việc tạo nên một thông điệp yêu cầu giải quyết bồn yếu tố chính: nội dung của
thông điệp, cách sắp xép hợp lý về cầu trúc, hình thức dễ hình dung và lựa chọn ai sẽ truyền đạt thông điệp (Kotler, 2011) Người truyền thông cần hiểu rõ những gì cần nói để có thê tác động đúng đối tượng mục tiêu, nhằm đáp ứng mong đợi của họ Điều này có thể thể hiện qua những cách tiếp cận khác nhau, từ lời mời chảo, ý tưởng hay
những thông điệp bán hàng đặc biệt (USP) Nhin chung, thông điệp cần nêu rõ các lợi ích, động cơ và lý do vì sao công chúng nên quan tâm hoặc xem xét sản phẩm
truyền thông cần quyết định xem có nên đưa ra kết luận trực tiếp hoặc để công chúng
quả của thông điệp phụ thuộc nhiều vào cấu trúc và
tự suy luận Hình thức thể hiện thông điệp phải có sức tác động mạnh mẽ Đối với
quảng cáo, người truyền thông cần chú ý đến tiêu đề, ngôn từ, minh họa, màu sắc để
đáo Hình ảnh và tiêu đề phải bắt mắt, khác biệt để thu hút sự
chú ý Nếu thông điệp được phát sóng trên radio, cần chọn lựa kỹ giọng đọc, nhịp
tạo ra điểm nhấn
điệu và cách biểu đạt đề đảm bảo truyền đạt đúng cảm xúc
Ngoài ra, sự ảnh hưởng của thông điệp còn phụ thuộc vào cảm nhận của công
chúng về người gửi Những thông điệp được phát đi từ các nguồn đáng tin cậy sẽ có tính thuyết phục cao hơn Ba yếu tố được cho là góp phần tăng độ tin cậy của nguồn thông điệp bao gồm: mức độ hiểu biết, độ tin cậy và sự yêu thích đối với nguồn đó
Lựa chọn kênh truyễn thông marketing
Sau khi xác định được đối tượng truyền thông nhờ việc nghiên cứu chỉ tiết nhóm đối tượng này, cần phải nắm rõ đối tượng TT thường hướng tới hay sử dụng
kênh thông tin nào Chọn đúng kênh truyền thông sẽ tăng hiệu quả TT nhanh chóng,
dễ dàng Có 2 kênh truyền thông chính là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp
'Kênh truyền thông trực tiếp nằm ở các điểm tiếp xúc thương hiệu, có mối liên kết giữa công chúng mục tiêu và người truyền tin, giúp đối tượng truyền thông tiếp
cận với thông tin và có phản hồi lại Người thực hiện là chuyên viên, nhân viên tại
doanh nghiệp truyền tải, thuyết phục khách hàng Kênh truyền thông này được được
Trang 22"1
đánh giá có hiệu quả cao vì truyền tải thông điệp rõ rằng, chính xác, có tính cá nhân hoá thông điệp và nhận diện được phản hồi khách hàng đúng nhất, chính xác và kịp
thời sửa chữa nhất Một số kênh truyền thông trực tiếp có thê kể tới như kênh giới
thiệu, kênh chuyên gia, kênh xã hội
Kênh truyền thông gián tiếp không có sự tiếp xúc giữa người truyền tải và
người nhận thông tin, khó nhận lại sự phản hồi ngược lại từ người nhận Thực hiện
thông qua các phương tiện truyền thông, hội thảo, sự kiện, ấn phẩm như báo chí, tạp
từ kết quả của kênh gián tiếp
Lựa chọn công cụ truyền thông marketing:
Công cụ và phương tiện truyền thông là một trong những trợ thủ đắc lực của
quá trình truyền thông nhưng lại có sự thay đổi không ngừng, chóng mặt Mỗi một
khoảng thời gian trôi qua, lĩnh vực marketing lại ra mắt vô cùng nhiều những phương tiện và công cụ truyền thông có hiệu quả, độ chính xác cao và hiệu ứng truyền thông lớn Mỗi môt công cụ truyền thông đều có ưu nhược điểm nhất định nhưng khi tích hợp lại đều mang lại hiệu quả truyền thông rõ rệt Có thê kê tới một số những công
cu dién hình như:
(1) Về quảng cáo:
Theo Hiệp hội tiếp thị Hoa Kỳ AMA (American Marketing Association)
“quảng cáo là những hình thức trình bày gián tiếp và khuếch trương ý tưởng, sản
phẩm hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền ” Ngoài ra, theo Luật Quảng
cáo Việt Nam (2012) “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu
đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi hay sản phẩm, dịch
vụ không có mục đích sinh lợi” Một số đặc điểm của quảng cáo được Phili Kotler
(2011) nêu ra như sau: Quảng cáo mang tính định chúng rất cao Khẳng định được
tính chính thức của sản phẩm, dịch vụ và tạo tiêu chuẩn cho sản phẩm Quảng cáo mang tính sâu rộng, được truyền tải lặp đi lặp lại thông điệp nhiều lần Công chúng
mục tiêu cũng có thể dựa vào quảng cáo để so sánh thông điệp của các đối thủ cạnh tranh với nhau, khi quảng cáo quy mô lớn sẽ răng khả năng, tầm cỡ và mức độ uy tín của người bán.
Trang 23(2) Xúc tiến bán, khuyến mãi:
Đây được coi là hình thức truyền thông marketing mà người tiêu dùng chú ý'
nhất và cũng là giải pháp ngắn hạn đê khuyến khích người mua sản phâm, dịch vụ
“Khi sử dụng xúc tiến bán hàng bao gồm một số hoạt động truyền thông, những hoạt
động này được sử dụng để cung cấp thêm cho khách hàng và để kích thích họ mua thêm hàng hóa hay dịch vụ” ( theo Smith, 1998) Do đó xúc tiến bán kích thích tiêu thụ, khích lệ quyết định mua của người tiêu dùng, giúp họ cảm nhận giá trị cao hơn khi nhậ
(3) Quan hệ công chúng:
về sản phẩm, dịch vụ
“PR bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp được lên kế hoạch, cả bên trong
và bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và công chúng của nó nhằm đạt được những
mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau” ( Frank Jefkins, 2002) Một số
hình thức PR phổ biến ngày nay: bản tin, báo cáo hàng năm, hoạt động tải trợ, từ thiện, hội chợ, sự kiện doanh nghiệp Quan hệ công chúng được coi là hoạt động
tạo lòng tin lớn nhất và thông tin xác thực đáng tin cậy nhất Người xem cảm nhận được độ tín nhiệm cao hơn quảng cáo Họ không có cảnh giác như tiếp cận với nhân
viên bán hàng hay quảng cáo, thông điệp truyền tới đúng khách hàng tiềm năng Ngày
nay, quan hệ công chúng được các doanh nghiệp coi trọng và triển khai thận trọng
bởi đây cũng là công cụ dễ mang lại nhiều rủi ro truyền thông nếu không có sự nghiên
cứu kĩ lưỡng
(4) Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp tập trung vào việc tìm kiếm các phản hồi cụ thê từ khách
hàng, xây dựng hình ảnh và duy trì sự hài lòng của họ, đồng thời khuyến khích việc
mua nhiều sản phẩm và lặp lại giao dịch Các hình thức phổ biến của marketing trực tiếp bao gồm: phỏng vấn hỏi đáp, gửi thư quảng cáo, catalog, tiếp thị qua điện thoại
thị
qua các ki-ết (kiosk marketing), và marketing trực tuyến Marketing trực tiếp có ba
(telemarketing), mua sắm qua truyền hình (teleshopping), bán hàng trực tiếp,
đặc điểm nôi bật: Thông điệp được gửi đến một đối tượng cụ thể và không gửi đến những người ngoài đối tượng nhận tin Thông điệp có thể được điều chỉnh theo mong muốn của khách hàng, làm cho nó trở nên hấp dẫn hơn đối với từng cá nhân Thông
điệp có thể được soạn thảo và gửi đi rất nhanh chóng để không bỏ lỡ cơ hội (Kotler, 2011)
(5) Bán hàng cá nhân
“Bán hàng trực tiếp là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng và nhân
Trang 24tiếp có hiệu quả
khoản tiền lớn vào việc thiết lập, đào tạo và quản lý đội ngũ bán hàng Hằng năm, các doanh nghiệp này đều thu về nguồn lợi nhuận đáng kể Thứ nhất, bán hàng cá nhân mang tính trực tiếp, thể hiện qua mối quan hệ tương tác và qua lại giữa các bên tham
điểm của nhau, từ đó
gia Người mua và người bán có thể tìm hiểu nhu cầu va
điều chỉnh cách tiếp cận ngay lập tức Từ đó, mối quan hệ giữa bên mua và bên bán
sẽ được vun đắp Công cụ bán hàng trực tiếp không chỉ dừng lại ở giao dịch mua bán
mà còn có thê phát triển thành mối quan hệ thân thiết hơn Mối quan hệ lâu dài bền
vững được tạo ra nhờ vào sự chân thành, nghiêm túc và mang lại giá trị đôi bên cùng
có lợi Phương pháp này khiến khách hàng cảm thấy có trách nhiệm phải lắng nghe loi giới thiệu về sản phâm Người mua thường phải chú ý lắng nghe và phản hồi, thậm
chí chỉ c
Phân bồ ngân sách và nguôn lực truyền thông marketing: Có thê nói, bắt kì
là một lời cảm on lich su (Kotler, 2011)
kế hoạch hay chương trình marketing nào cũng cần có sự phân bổ về ngân sách và
nguồn lực một cách kĩ lưỡng Theo Kotler, 2000, dựa theo mục tiêu và nhiệm vụ xác
định ngân sách cơ sở ấn định ban đầu dựa theo ngân sách năm trước dự kiến chỉ và ngân sách thực tế chỉ, sau đó tông hợp chỉ phí để hình thành tổng ngân sách truyền
thông marketing
Theo dé, ngân sách được xác định như sau: (1) Cần mô tả các hoạt động của từng bộ phận phụ trách truyền thông marketing; (2) Đảm bảo các hoạt động được
diễn ra liên tục; (3) Dự tính chỉ phí hằng năm cho tất cả các hình thức, tạo danh sách
hình thức hoạt động khác nhau, tính phương án dự phòng thay thế; (4) Chọn lựa
phương án tốt nhị
giá trị và độ phù hợp; (5) Dự tính ngân sách ban đầu từ mức
thấp nhất; (6) Nhà quản trị xét duyệt mức độ quan trọng của từng hoạt động và phân cấp thứ tự quan trọng đề hình thành ngân sách truyền thông marketing Cuối cùng, phân bô ngân sách hợp lý cho tất cả các công cụ truyền thông như quan hệ công chúng, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân, xúc tiến bán, Cần dựa vào quy mô và mục tiêu thị phần, tính kinh tế của quy mô để phân bồ ngân sách
1.1.3.2 Tổ chức thực hiện truyền thông marketing của công ty kinh doanh:
Cụ thể, tổ chức hoạt động và thực hiện các chương trình TTM theo kế hoạch
Trang 25đã lập ra chính là nội dung lớn thứ hai trong quản trị truyền thông marketing Bao
gồm những nội dung chỉ tiết sau đây: Tích hợp tô chức, truyền thông một cách đồng
nhất và truyền thông tương tác Tích hợp tổ chức chính là việc vận hành các bên liên
quan, các phòng ban chức năng theo cấp độ vào doanh nghiệp Truyền thông nhất quán hay thống nhất, truyền thông tương tác thực hiện ở cấp độ chiến thuật, các công
cụ và phương tiện truyền thông phối hợp ăn ý với nhau; xây dựng cơ sở dữ liệu khách
thông tương tác, theo dõi và xử lý các phản hồi xảy đến
Thứ nhất, tích hợp tô chức:
Theo Reid, 2003; Vantamay, 2011, mô hình cơ cầu tổ chức và mối quan hệ
chức năng chéo trong tổ chức thẻ hiện mức tích hợp tổ chức, mức độ tham gia của
các bộ phận chức năng đối với các hoạt động truyền thông thương hiệu Tổ chức truyền thông marketing cần đạt được sự tích hợp giữa các bộ phận, chức năng đề đảm
bảo triển khai có hiệu quả nhất
~ Về nhà quản trị truyền thông marketing cấp cao: Đây là cấp bậc có vai trò rất quan trọng, nhà quản trị cấp cao thể hiện sự tin tưởng và ủng hộ truyền thông
kế
hoạch đó trong phạm vi toàn doanh nghiệp Nhà quản trị cấp cao cũng dựa vào nền
marketing Họ nhận thức được tầm quan trọng của TTM và vận hành thực hiện
tảng đề phân bồ nguồn lực như cơ sở vật chất kĩ thuật, tài chính doanh nghiệp và nhân lực phòng ban cho TTM, tạo yếu tố then chốt cho việc hoạch định, tô chức và kiểm
soát TTM
~ Về nhà quản trị cấp trung: Họ thể hiện vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ ưu
và nhược điểm của tắt cả các công cụ truyền thông marketing và điều phối các công cụ
một cách hiệu quả nhất Các phòng ban, bộ phận và nhân viên trong doanh nghiệp: trong đề án này, tác giả nghiên cứu tổ chức tại các phòng ban theo chức năng riêng biệt
như tuyển sinh, truyền thông, bán hàng, R&D, marketing Theo quan điểm marketing
truyền thông nội
ác doanh nghiệp hiện đại và hoạt động lớn mạnh
đều công nhận sự quan trọng của truyền thông nội bộ, truyền thông tới các bộ phận, phòng ban, nhân viên của doanh nghiệp mình Đây là hoạt động liên kết và truyền đạt thông tin giữa các bộ phận, tạo ra sự đồng thuận về tư tưởng, cách thức hoạt động, giúp cho các bộ phần phối hợp ăn ý, a
Trang 2615
~ Tích hợp tô chức cũng cần được thể hiện thông qua việc phân bồ cụ thể trách
nhiệm công việc cho từng phòng ban, từng nhân sự cụ thể trong phòng ban đi kèm
với đó là yêu cầu công việc cần đạt được Cùng với đó đi kèm là cách thức triển khai
từng mục tiêu, từng đầu công việc ứng với mốc thời gian cụ thề và cân đối tài chính chỉ tiết Theo đó trong tô chức thực hiện truyền thông marketing cũng cần nêu rõ kết
quả cần đạt được kèm cách thức báo cáo, đánh giá theo giai đoạn
Nhu vậy, tích hợp tô chức trong truyền thông marketing là quan trọng, là mấu chốt giúp cho quản trị truyền thông marketing hiệu quả, chính xác tới đối tượng truyền
tin, tăng khả năng cạnh tranh và sức mạnh thương hiệu
Thứ hai, truyền thông đồng nhất, nhất quán:
du cần thiết nhất khi tô chức TTM, giúp đảm bảo
Đây là một trong những yêu
hình ảnh và thông điệp truyền thông xuất phát từ doanh nghỉ
tới khách hàng là như
nhau, không có sự chênh lệch hay thiếu trùng lặp Khi nhất quán trong truyền tải sẽ tạo
ra sự cộng hưởng về sức mạnh truyền thông, giúp tăng tính nhận diện thương hiệu, tạo
sự tin cậy và tín nhiệm trong mắt khách hàng Đề có thê đảm bảo được điều này cần đưa ra thông điệp truyền thông rõ ràng, quản lý chiến lược truyền thông chỉ tiết qua từng giai đoạn, có những quy chuẩn rõ ràng về logo, màu sắc, nội dung,
Thứ ba, truyền thông tương tác:
Ngày nay, khi thực hiện truyền thông marketing, người làm truyền thông không chỉ mong muốn khách hàng nhận được thông tin mình truyền tải mà còn mong muốn nhận về những phản hồi, cảm xúc hay tương tác để nắm bắt tình hình thực tế
và nhu cầu khách hàng Truyền thông tương tác sẽ giúp cho khách hàng được trải
nghiệm nhiều hơn, cảm nhận được tính cá nhân hoá nhiều hơn Đề làm tốt yếu tố
truyền thông tương tác cần chú ý tới việc kết hợp truyền thông đại chúng với cá nhân như song song gửi email trực tiếp với email marketing, sử dụng chabot trong quảng cáo website, truyền hình, gửi tin nhắn trong quảng cáo mạng xã hội Lưu trữ và xây
dựng cơ sở sử liệu khách hàng sau khi có thông tin để chăm sóc khách hàng cho hợp
lý Theo dõi và phản hồi khách hàng đúng yêu cầu, đúng thắc mắc, giải quyết phát sinh sao cho thoả mãn mong đợi khách hàng cao nhất
1.1.3.3 Kiểm soát truyền thông marketing của công ty kinh doanh
Kiểm soát TTM là
dé ra, giúp doanh nghiệp đo lường được kết quả marketing tổng thể Kiểm soát không
tội dung đề xác định kết quả đạt được so với mục tiêu đã
chỉ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình quản trị mà là cơ sở quan trọng đê nhà quản trị xác định những thay đổi cần thiết ở từng thời điểm nhằm khắc phục kịp thời những
Trang 27bat cập, ngăn ngừa rủi ro và điều chỉnh chương trình truyền thông để đảm bảo thực hiện thành công nhiệm vụ, mục tiêu truyền thông đã xác định (Trương Đình Chiến,
2016) Trong đó, kiểm soát truyền thông marketing chính là:
Thứ nhất, đánh giá kết quả truyên thông marketing dựa vào bộ tiêu chí đánh giá: Việc đánh giá thực hiện thông qua nhiều giai đoạn cụ thể dựa vào các mục tiêu ngắn hạn, hay trung hạn hoặc dài hạn Lộ trình đánh giá cần xây dựng cụ thể rõ rằng
và nhà quản trị cần định hướng kiểm soát lộ trình có hiệu quả Mỗi một lộ trình sẽ
nguồn lực, tài chính hay đặc điểm môi trường khác
tương ứng với một điền k
nhau Các tiêu chí đánh giá cần được chỉ tiết và cụ thể hoá cho từng công cụ và phương tiện truyền thông 7hứ hai, cần nghiên cứu đánh giá nhận thức cũng như hành vi khách hàng: đối tượng đánh giá bao gồm công chúng mục tiêu (người nhận
tin tức chính) và các đối tượng nhận tin có sự ảnh hưởng tới công chúng mục tiêu, là những đối tượng nhận tin phụ (Trương Đình Chiến, 2016) 7hứ ba, đánh giá thông
điệp được lập kế hoạch: Như đã nêu bên trên, tính nhất quán cần duy trì xuyên suốt
và động bộ ở tất cả các khâu của TTM, bởi vậy, thông điệp truyền thông cần được
kiểm tra đánh giá liên tục để tránh mang lại sai lệch trong TTM
Cuối cùng, điêu chỉnh và lập kế hoạch TTM tiếp theo: Đề đánh giá và điều chỉnh kịp thời cần báo cáo chỉ tiết kết quả TTM và so sánh với mục tiêu đã đề ra trước
đó Xác định độ chênh lệch ở các mục tiêu, đánh giá mức độ chấp nhận hay không và
tìm hiểu nguyên nhân của sự chênh lệch đề có sự điều chỉnh chính xác nhất Khi đánh giá kết quả, nguyên nhân của các sai lệch chính là cơ sở đề tạo lên kế hoạch chỉnh
sửa trong tương lai Sau khi đánh giá, có thể áp dụng 3 phương án sau đối với từng,
kết quả: Nếu như mục tiêu đã đạt được vượt xa mong đợi, xem xét điều chỉng nâng
chỉ tiêu hoặc giữ nguyên Nếu đạt được đúng mục tiêu, có thể giữ nguyên phương án
cũ hoặc phòng ngừa rủi ro Nếu không đạt được mục tiêu cần có hành động điều chỉnh hoặc hạ chỉ tiêu nếu được Những kết luận trên cần có những thống kê chính xác, rõ ràng và việc điều chỉnh cũng cần dựa trên năng lực, nguồn lực của doanh nghiệp hiện
tại
Như vậy, sau khi nghiên cứu 3 nội dung chính của quản trị truyền thông
marketing tại doanh nghiệp, có thé thấy rằng, mặc dù những nội dung liên quan tới
truyền thông marketing luôn thay đổi không ngừng trong xã hội tuy nhiên đối với cái nhìn bao quát, khi làm tốt 3 nội dung hoạch định, tổ chức và kiểm soát truyền thông marketing, doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả truyền thông marketing tốt nhất và gặp
ít rủi ro truyền thông nhất có thể
Trang 28số trường đại học :
1.2.1.1 Quản trị truyền thông marketing tại trường Đại học Đại Nam:
Dựa vào đề tài “Truyền thông marketing trong công tác tuyên sinh của trường,
Đại học Đại Nam” Đỗ Hồng Hạnh, 2022 có tÌ
đặt sự quan tâm lớn trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lược truyền thông từ trước
thấy, trường Đại học Đại Nam luôn
những thời gian cao điểm Điều này sẽ chuẩn bị kĩ lưỡng cho việc thực hiện truyền
thông, đảm bảo không bị quá tải truyền thông trong giai đoạn nước rút Thứ hai,
trường Đại học Đại Nam xác định cụ thê đối tượng nhận tin trong truyền thông là học
sinh Trung học phổ thông và phụ huynh học sinh Do đó việc lựa chọn công cụ và
phương tiện truyền thông dựa vào những đối tượng trên Thứ ba, trường đã chỉ trả nguồn ngân sách hợp lý so với nguồn thu về từ đào tạo đại học, có thời gian giải ngân nhanh chóng cho hoạt động truyền thông diễn ra hiệu quả Tuy nhiên, một số những hạn chế còn tồn đọng trong quản trị truyền thông marketing tại trường là kinh phí truyền thông khá lớn, hiệu ứng truyền thông dai däng, gây khó chịu đối với người nhận tin Quảng cáo, truyền thông quá dồn dập khiến cho người nghe nghỉ ngờ về chất lượng hoặc chỉ phí đào tạo của nhà trường Việc đánh giá chất lượng truyền
thông chưa thật sự chính xác bởi chỉ đánh giá thông qua lượng sinh viên đã nhập học,
không có số liệu khảo sát về thí sinh không nhập học nhưng vẫn tiếp nhận được truyền thông Chưa có sự tích hợp truyền thông trong toàn bộ hệ thống của nhà trường
1.2.1.2 Quản trị truyền thông marketing tại trường Đại học Hoà Bình:
Tác giả nghiên cứu đề tài:”Hoạt động truyền thông marketing cho công tác tuyển sinh của trường Đại học Hoà Bình”, Nguyễn Thị Linh Phương, 2018 Tại đề tài nhà nghiên cứu cho rằng: Nhà trường đã xây dựng kế hoạch cho các năm học và xác
định đúng công chúng mục tiêu là học sinh THPT và phụ huynh học sinh Nhà trường
cũng đã chú trọng vào thông điệp truyền thông chất lượng, lựa chọn kênh truyền thông khéo léo hơn Ngân sách truyền thông đã được linh hoạt hơn Có sự kiểm soát, đánh giá sau mỗi giai đoạn truyền thông marketing Hạn chế được đưa ra trong đề tài là mục
tiêu truyền thông không có tính khả thi, không có sự đo lường Công chúng mục tiêu chưa thật sự chỉ tiết, rõ rằng do đó thông điệp giàn trải, chưa đặt trọng tâm Ngân sách
truyền thông còn hạn chế, không xây dựng theo các nguyên tắc đã nêu bên trên, chưa đầu tư nhiều ngân sách cho truyền thông Các công cụ truyền thông không hiệu quả
Trang 29như website chậm, không có sự nỗi bật; không thực hiện nhiều hoạt động quan hệ công
chúng, quảng cáo lựa chọn kênh ít người xem
1.2.2 Bài học rút ra vấn đề liên quan tới đề án
Sau khi tìm hiểu 2 đề án nói trên tại các doanh nghiệp bên ngoài, tac gia rút ra
một số những bài học liên quan tới đề án như sau:
- Cần thực hiện đầy đủ 3 nội dung của quản trị truyền thông marketing theo đúng lý luận đã nghiên cứu, đảm bảo mối liên kết chặt chẽ giữa 3 nội dung với nhau
~ Tính tích hợp, nhất quán, tương tác trong truyền thông marketing chưa được
làm nỗi bật trong 2 bải nghiên cứu nêu trên
~ Hoạt động truyền thông nội bộ không được miêu tả chỉ tiết tại 2 nhà trường,
nêu trên
~ Ngân sách truyền thông cần được xây dựng và xác lập dựa trên nguồn thu tại
doanh nghiệp thực tế, không nên có sự so sánh khâp khiễng giữa quy mô 2 doanh nghiệp với nhau.
Trang 3019
PHAN 2: QUAN TRI TRUYEN THONG MARKETING CAC DICH VU DAO TAO DAI HQC CUA TRUONG DH CONG NGHIEP DET MAY HA NOI 2.1 KHÁI QUÁT VE TRƯỜNG DAI HOC Ci NGHIEP DET MAY
ứng dụng, tiền thân là trường Đào tạo Bồi dưỡng Kỹ thuật Nghiệp vụ May mặc được
thành lập theo Quyết định số 27/NT ngày 19/01/1967 của Bộ trưởng Bộ Nội thương Trai qua nhiều lần đôi tên và nâng cấp, từ Trường Trung học Kĩ thuật May và Thời
Trang 1 lên Cao Đăng Công Nghiệp Dệt May Thời Trang Hà Nội Cuối cùng, theo
Quyết số 769/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/6/2015 Trường được nâng cấp thành trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội Đây cũng là trường công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ và không có cơ quan chủ quản; đây là mô hình quản
trị đại học mới, lần đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam Bên cạnh đó, hiện nay giáo
dục đại học Việt Nam và ngành dệt may Việt Nam đều có những thay đổi nhanh và
mạnh do tác động của xu thế hội nhập khu vực và thế giới cũng như những đòi hỏi
về cải cách trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội
Hình 2.1 Logo của trường hiện tại
Tam nhìn: Đến năm 2045 trở thành cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng hàng đầu của Việt Nam, tiên phong trong lĩnh vực dệt may, phục vụ yêu cầu phát triển bền vững của đất nước
Trang 31Sứ mạng: Đào tạo nguồn nhân lực định hướng ứng dụng có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, chuyên nghiệp trong môi trường toàn cầu; có năng lực nghiên cứu,
ng, với quy mô khoảng 5000 sinh
viên hệ chính quy Nhà trường có tổng diện tích 60.000m2, bao gồm các khu giảng
đường với 88 phòng học các loại; trung tâm thông tin thư viện - 2.500m2; 42 phòng
học thực hành may; 11 phòng học máy tính; 8 phòng học thiết kế thời trang và 1 sàn
catwalk; 2 phòng đa phương tiện dành cho học tiếng Anh; 1 phòng studio dành cho e-learning; các xưởng thực hành cơ điện - 1.000m2, xưởng sản xuất dịch vụ — 5.000m2; khu ký túc xá khoảng 2.500-3000 HSSV; nha thé chất đa năng 800m2; 2
nhà ăn tập thể; khu giáo dục thê chất 5.000m2
(Nguôn: Website chính thức của trường ĐHCNDMHN)
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức trường Đại học Công Nghiệp Dệt May Hà Nội
- Đảng ủy: Đảng ủy là cầu nối giúp phát huy tiềm năng của Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội, triển khai các chủ trương của Đảng và chính sách Nhà nước
~ Công đoàn: Với hơn 50 năm phát triển, công đoàn đã lớn mạnh với gần 800
Trang 3221
đoàn viên, phân chia thành khối hành chính và khối sản xuất
~ Đoàn thanh niên, hội sinh viên: Khuyến khích sinh viên thi dua, đạt thành
tích tốt trong học tập và hoạt động xã hội, giúp sinh viên phát triển toàn diện
- Hội đồng trườn;
của trường, duy trì sự gắn kết với cộng đồng và xã hội
ảm bảo các quyết định chiến lược, giám sát hoạt động
~ Hội đồng khoa học và đào tạo: Xây dựng các quy định về đào tạo, nghiên cứu khoa học, và phát triển đội ngũ giảng viên
- Các khoa/trung tâm: Trường có 6 khoa, 4 trung tâm và 7 phòng ban Các
tư tưởng, tổ chức cán phát triển cơ sở vật chất
khoa chính bao gồm: Công nghệ may, Kinh tế, Thời trang, Cơ kỹ thuật, Điện tử và
Công nghệ sợi dệt
* Chức năng, nhiệm vụ:
'Về chức năng:
- Đảo tạo: Trường đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội là cơ sở đảo tạo đại
học và bồi dưỡng nghiệp vụ trong lĩnh vực dệt may, thời trang và các ngành kinh tế
khác có liên quan như Công nghiệp, Marketing, Thương Mại Điện Từ,
- Nghiên cứu khoa học: việc NCKH lâu nay luôn được trường đề cao, chú
trọng, đặt ra như một nhiệm vụ bắt buộc, thường xuyên và là một tiêu chuẩn quan
trọng hàng đầu để đánh giá khả năng toàn diện của giảng viên
~ Chuyển giao công nghệ: Trường chuyền giao công nghệ, kỹ thuật và kết quả
nghiên cứu khoa học cho các doanh nghiệp và tổ chức trong ngành
'Về nhiệm vụ:
~ Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển trường, Triển khai hoạt động đào
tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học
Phát triển các chương trình đảo tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo
~ Quản lý người học, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí đề thực hiện chính sách
xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào
dân tộc thiêu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi
trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.
Trang 33~ Tự đánh giá chất lượng đảo tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
Hợp tác với các tô chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thé duc, thé thao, y tế, nghiên cứu
khoa học trong nước và nước ngoài
~ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của
Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân thành phó Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh Góp phần phát triên ngành công nghiệp dệt may và Tập đoàn Dệt May Việt Nam: Trường góp phần phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam,
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trên thị trường quốc t
Ngoài ra, Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội còn có các chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội là một trường đại học uy tín, có b dày lịch sử
và truyền thống trong đảo tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dệt may Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết, cơ sở vật chất hiện đại và môi
trường học tập năng động, Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội là điểm
đến lý tưởng cho những sinh viên muốn theo đuôi ngành công nghiệp dệt may
2.1.2 Kết quả hoạt động của Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất 2021, 2022, 2023 là:
Don vi tinh: ` đẳng Thống kê tổng chi và thu của HTU 3 năm gần nhát
Hình 2.3 Biểu đồ so sánh tổng thu và chỉ của HTU 3 năm gần nhất
'Về tổng chỉ cho hoạt động sự nghiệp: Chênh lệch tuyệt đối giữa năm 2022 và
2021 là 2,620 Đây là một tăng trưởng tương đối nhỏ so với tổng số chỉ của năm trước Tăng trưởng phần trăm là 3,9%, cũng là một tăng trưởng tương đối ồn định
Chênh lệch giữa năm 2023 và 2022 là 2,406, thấp hơn so với tăng trưởng giữa năm.
Trang 3423
2022 và 2021
Tăng trưởng phần trăm giữa năm 2023 và 2022 là 3,5%, một tăng trưởng ít hơn so với năm trước Tổng chỉ hoạt động sự nghiệp tăng én định từ năm này sang
năm khác, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng có vẻ giảm dần qua các năm Về tổng thu
cho hoạt động sự nghiệp: Chênh lệch tuyệt đối giữa năm 2022 và 2021 là 3,750, đây
là một tăng trưởng đáng kể so với tổng thu của năm trước Tăng trưởng phần trăm là 4.9%, một tăng trưởng én định Chênh lệch giữa năm 2023 và 2022 là 9,921, một tăng trưởng đáng kể so với tăng trưởng giữa năm 2022 và 2021 Tăng trưởng phần trăm giữa năm 2023 và 2022 là 12,6%, một tăng trưởng cao Tổng thu hoạt động sự nghiệp tăng nhanh chóng từ năm này sang năm khác, đặc biệt là giữa năm 2022 và
2023 Sự tăng trưởng lớn nhất được ghi nhận ở năm 2023 Có thể nguyên nhân của
điều này là do sự gia tăng doanh thu từ các nguồn thu, điều này được lí giải do mức tăng đột biến về số lượng sinh viên nhập học năm 2022 — 2023 kha cao Hon hin so
với các năm còn lại
Co thé
May Hà Nội luôn có sự tính toán chỉ tiết về nguồn thu cũng như nguồn chỉ để đảm
thấy, là một đơn vị hành chính sự nghiệp, Đại học Công Nghiệp Dệt
bảo hoạt động cho trường Với hình thức tự chủ hoàn toàn, trường cần đề ra những
kế hoạch dài hạn và theo sát kế hoạch đó đề đảm bảo tính bền vững dài lâu
Theo bảng số liệu trên, có thể thấy, với đặc thù tên trường là Đại học Công
nghiệp Dệt May Hà Nội, ngành công nghệ may có số lượng SV đông đảo nhất chiến
68% năm 2023 Đây là tỷ trọng không quá biến đổi so với tỷ trọng SV ngành CNM
qua các năm Ngành này cũng là thế mạnh đào tạo, là điểm mạnh lớn nhất mà trường,
Trang 35liên tục truyền thông, quảng bá
Ngành thiết kế thời trang có mức tỷ trọng cao thứ hai do công tác tuyển sinh,
thông cũng như mức độ có liên quan tới đệt may, khoảng 10% số lượng SV so
với toàn trường Các ngành khác thuộc khối ngành Kinh tế đứng vị trí thứ 3 như ngành Marketing, Quản lý công nghiệp, Kế toán do có bề dày đảo tạo lâu năm, được các cựu SV đánh giá cao về chất lượng đào tạo Tuy nhiên, ngành Thương mại điện
tử có số lượng SV là 59 do đây là ngành mới tuyển sinh năm 2023 vừa qua
Cuối cùng, các ngành khác như CN Sợi Dệt, Cơ Khí, Cơ Điện, có tỉ trọng thấp
như trên do đặc thù ngành ít có học sinh có nhu cầu đăng ký học; trường không có
quá nhiều thế mạnh khi truyền thông tuyên sinh Tỉ lệ sinh viên trên cũng chính là tỉ
lệ thể hiện doanh thu mà SV mang lại Nguyên nhân là do trường không có phân biệt
về học phí giữa các ngành, SV các ngành đăng kí học theo tín chỉ và số tiền mỗi tín
chỉ là như nhau khoảng 600.000 VNĐ
Như vậy, có thê thấy doanh thu mà nhóm sản phẩm đào tạo đại học ngành
Công nghệ may là lớn nhất; sau đó tới các ngành thuộc khói Kinh tế, Thời trang; Các ngành Cơ khí, Sợi Dệt, Điện Tử mang lại doanh thu thấp nhất
2.13 Phân tích môi trường ảnh hưởng đến quản trị truyền thông
'Với mục tiêu và định hướng phát triển ngành đệt may như trên, trường đại học
h vụ đào tạo đại học tại Trường Đại học Công nghiệp Dệt May
Công nghiệp Dệt May Hà Nội cần xây dựng CLPT để tận dụng được thế mạnh của
trường trong đào tạo nhân lực cho ngành đệt may, nâng cao năng lực cạnh tranh để
có những bứt phá về tốc độ phát triên trong giai đoạn 2021-2030
Dựa vào những con số nêu trên, trường ĐHCNDMHN cần có sự hoạch định
đúng đắn trong việc truyền thông tuyển sinh đảo tạo đại học sao cho nôi bật sự khác
biệt hoá về đảo tạo nhân lực ngành dệt may nhưng song song với đó là đảo tạo đa
ngành liên quan tới kinh tế, kĩ thuật để đáp ứng nhu cầu xã hội Cần xây dựng mục
tiêu, thông điệp truyền thông sao cho làm nôi bật lên những yêu cầu chính của chiến
lược phát triển trường
~ Về chính trị, luật pháp:
Để trường có thê phát triển hoạt động một cách ôn định sẽ phụ thuộc và tình hình chính trị, phát lý của quốc gia Ở Việt Nam, chính trị, pháp luật rất ôn định và
Trang 3625
có chính sách mở cửa thị trường đã giúp cho các doanh nghiệp trong nước phát triển
6 tit cả các ngành nghề, trong đó có ngành Dệt May, Cơ Khí, Điện Tử, Công Nghiệp, Thương Mại Điện Tử, Kinh Doanh phát triển
Khi thực hiện truyền thông marketing cho giáo dục hay marketing nói chung,
cần nghiên cứu kĩ các hệ thống điều luật, thông tư của bộ giáo dục đề truyền tải thông tin tới người nhận một cách chính xác nhất Đồng thời, khi chính trị phát triển, mối
đại học tại HTU
~ Về văn hoá — xã hội:
Sinh viên học tập tại trường chủ yếu tới từ các tỉnh thành phía Bắc như Thái Binh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Thanh Hoá, do đó cần nghiên cứu khu
vực địa lý, phong tục và nét văn hoá riêng của những khu vực này đề có những lựa chọn về nội dung và thông điệp truyền thông cho các khu vực tuyển sinh Củng với
đó, thói quen lựa chọn trường đại học của học sinh THPT và phụ huynh đã có những
thay đồi khác biệt Thay vì lựa chọn những ngành nghề được coi là bền vững trước
đây như Kế toán, Công An, Bác sĩ, Bách khoa, học sinh THPT và phụ huynh đã dần
chuyển hướng sang ưa thích những ngành nghề năng động, tiên tiến hiện đại và có
nhiều những trải nghiệm mới như Thương mại điện tử, Logistics, Marketing, Những
yếu tố này ảnh hưởng tới việc lựa chọn thông điệp truyền thông và các công cụ, kênh truyền thông sao cho phù hợp với đặc điểm của đối tượng truyền thông
~ Về công nghệ:
Những ngành nghề mà trường đào tạo cũng có sự thay đổi không ngừng về
công nghệ, đòi hỏi đội ngũ giảng viên cần phải cập nhật liên tục những công nghệ,
máy móc thiết bị để kịp thời giảng dạy lại cho sinh viên Đó là các công nghệ tự động
hoá trong dệt may, cơ khí: công nghệ in AI, Robot, Block chain cần cập nhật liên tục để đáp ứng mục tiêu “Đào tạo theo định hướng ứng dụng” mà nhà trường luôn theo đuổi
Từ đó, trong công tác truyền thông marketing, đội ngũ làm truyền thông cũng cần chú ý đề quảng cáo, lan toả thông tin về những công nghệ được áp dụng tại trường
để nâng cao hình ảnh, chất lượng đào tạo trong mắt đối tượng mục tiêu
3.1.3.2 Phân tích ảnh hưởng của môi trường vỉ mô
phía khách hàng:
Trang 37'Khách hàng chủ yếu của HTU là khách hàng trong nước Bao gồm cả cá nhân
và tô chức
Người học và cha mẹ học sinh: học sinh tốt nghiệp THPT, người có nhu cầu
đảo tạo Đây là nhóm đối tượng chính có nhu cầu học tập đa dạng và bắt kịp xu hướng Nhóm đối tượng này cũng có sự nghiên cứu tính toán hết sức kĩ lưỡng trước khi lựa chọn trường Họ cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố xung quanh như xu hướng thị trường, lời khuyên từ những người xung quanh Bởi vậy có thê thấy nhóm đối tượng khách hàng này có sức mạnh rất lớn tác động đến các hoạt động truyền thông marketing Do đó, việc lựa chọn kênh truyền thông hoặc công cụ truyền thông phù hợp với nhóm đối tượng này là vô cùng quan trọng
~ Về sản phẩm thay tỶ
Các sản phẩm thay thế của lĩnh vực này có thể kể tới là các cơ sở đảo tạo cao đẳng, trung cấp, dịch vụ du học nước ngoài Xét về yếu tố xã hội, hình thức du học
nước ngoài những năm gần đây đã trở thành xu hướng khá mới mẻ Phong trào này
đã giải quyết được nhu cầu của khá nhiều thí sinh THPT khi vừa học xong với nhu cầu học tập và kiếm thêm thu nhập từ nước ngoài Mặt khác, những đơn vị đảo tạo cao đẳng, trung cấp cũng có những lợi thế riêng như thời gian đào tạo ngắn, học phí
rẻ hơn đảo tạo đại học để khách hàng có nhu cầu lựa chọn thay vì học đại học
Bởi vậ
đại học chính quy tại trường công lập so với những hình thức khác
~ Về phía các đối thủ cạnh tranh:
Không có gì để phủ nhận rằng mức độ cạnh tranh trong ngành đào tạo đại học
khi truyền thông, HTU cần nhấn mạnh sự khác biệt của việc đào tạo
là vô cùng gay gắt Chỉ riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội, số lượng các trường đại
học, học viên khoảng hơn 100 trường bao gồm cả công lập và ngoài công lập Mỗi một thí sinh THPT thường phải dành nửa năm học để nghiên cứu lựa chọn trường và ngành
học mình mong muốn Các trường đại học hiện nay đã có quan tâm rất nhiều đến chất lượng đào tạo vì những mong muốn về sự bền vững Chỉ khi chất lượng đảo tạo tốt thì
mới có thể giữ chân được khách hàng và gia tăng khách hàng mới
~ Về phía nhà cung cấp: Các doanh nghiệp dệt may, các tô chức liên quan đến
ngành công nghiệp dệt may, và các nhà cung cắp dịch vụ giáo dục khác có ảnh hưởng
trực tiếp đến chiến lược truyền thông của HTU Mối quan hệ tốt với các đối tác này
giúp trường có được các cơ hội thực tập, hợp tác nghiên cứu, và chương trình tài trợ,
từ đó tăng cường uy tín và giá trị của trường trong mắt sinh viên và phụ huynh
~ Về những yếu tố bên trong ảnh hưởng tới quản trị truyền thông marketing
Trang 38đảo tạo nguồn nhân lực định hướng ứng dụng có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo,
chuyên nghiệp trong môi trường toàn cầu; có năng lực nghiên cứu, tổ chức sản xuất
thử nghiệm và chuyển giao công nghệ phục vụ ngành công nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực đệt may Dựa vào sứ mệnh và mục tiêu đào tạo nói trên, các nhả quản trị cấp cao
và đội ngũ nhân viên cần xây dựng chiến lược truyền thông phủ hợp đề làm nỗi bật những từ khoá nêu trên và nhất quán trong hoạt động truyền thông đó
Thứ hai, về nhân lực: đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn trong quá trình phát triển bền vững của nhà trường, góp phần đào tạo nên những thế hệ sinh viên chất lượng
HTU sở hữu đội ngũ giảng viên tài năng, tâm huyết và giàu kinh nghiệm, đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và khẳng định vị thế của nhà
trường
Kinh nghiệm thực tiễn dày dặn: Hơn 80% giảng viên có kinh nghiệm công tác
tại doanh nghiệp, giúp sinh viên tiếp cận kiến thức thực tế và kỹ năng nghề nghiệp
cần thiết Các giảng viên thường xuyên tham gia các hội thảo khoa học, các dự án nghiên cứu và tư vấn cho doanh nghiệp, đảm bảo kiến thức giảng dạy luôn bám sát
thực tiễn Củng với đó, đội ngũ nhân sự phục vụ công tác truyền thông marketing
cũng đều có trình độ Thạc sĩ trở lên, có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác tuyên sinh, truyền thông
Thứ ba, về cơ sở vật chất: Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
(HTU) có hai cơ sở hiện đại tại Gia Lâm, Hà Nội và Thuận Thành, Bắc Ninh, cách
nhau chỉ 700m dọc quốc lộ 17 Với tổng diện tích 60.000m2, trường cung cấp môi
trường học tập lý tưởng với 88 phòng học, 42 phòng thực hành may, cùng các phòng
chuyên ngành và ký túc xá sức chứa 2.500 - 3.000 sinh viên Hệ thống cơ sở vật chất tiên tiến giúp sinh viên đễ dàng nắm vững kiến thức thông qua thực hành, đồng thời
hỗ trợ tạo tư liệu cho hoạt động truyền thông hiệu quả, xây dựng niềm tin cho công
chúng mục tiêu
'Về tài chính, trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội đã chuẩn bị và đầu
tư đầy đủ các thiết bị máy móc phục vụ cho việc truyền thông như máy ảnh, máy quay, các background chụp ảnh, đèn chiếu sáng, thiết bị kết nối internet Ngân sách chỉ cho hoạt động truyền thông marketing hàng năm cũng đồng đều nhau tuy nhiên
vẫn còn nhiều giới hạn
Trang 39* Kết luận: Sau khi nghiên cứu môi trường kinh doanh của trường Đại học
Công Nghiệp Dệt May Hà Nội, có thê thấy, đơn vị này đang đứng trong một môi
trường kinh doanh có cơ hội vô cùng rộng mở, xu hướng phát triển không ngừng
nhưng cũng chịu rất nhiều những thách thức đến từ đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế Bởi vậy, trong quá trình quản trị truyền thông marketing của mình, 'HTU cần làm tốt các hoạt động hoạch đinh, tổ chức và kiểm soát đề mang lại những
kết quả tích cực trong dịch vụ đảo tạo đại học tại trường
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TRUYÈN THÔNG MARKETING CHO
'H VU DAO TAO DAI HOC CUA TRUONG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DET MAY HA NOL
Xây dựng và củng cố hình ảnh thương hiệu: Tạo dựng HTU là một trường đại
học hàng đầu trong lĩnh vực đảo tạo về công nghiệp dệt may tại Việt Nam, được công
nhận về chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất hiện đại, và mới liên kết chặt chẽ với
doanh nghiệp; Phát triển sự nhận diện trên các kênh truyền thông: Tăng cường sự
hiện diện của HTU trên các nền tảng truyền thông số như website, mạng xã hội, và các kênh quảng cáo trực tuyến để tiếp cận nhiều đối tượng mục tiêu hơn; Gia tăng số
lượng sinh viên nhập học: Mục tiêu là thu hút một lượng lớn sinh viên mới đạt 1300
sinh viên/ năm quan tâm đến các chuyên ngành đệt may, thời trang, và kinh tế, kĩ
thuật đặc biệt là trong bối cảnh ngành công nghiệp dệt may đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam; Cải thiện dịch vụ hỗ trợ sinh viên: Đảm bảo sinh viên có môi trường
học tập, sinh hoạt hiện đại, với đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ về học thuật, tâm lý, hướng
nghiệp và đời sống; Chiến lược truyền thông hiệu quả: Phát triển các chiến dịch quảng
bá hướng tới các đối tượng cụ thể (sinh viên, phụ huynh, doanh nghiệp), tối ưu hóa
nội dung và phương tiện truyền thông như website, mạng xã hội, và email marketing
2.2.11
“Theo các báo cáo thường niên về hoạt động truyền thông marketing tại HTU,
ìp kế hoạch truyền thông marketing:
mỗi năm Phòng Tuyển sinh truyền thông do Ths Đoàn Thị Hương Thuỷ là trưởng phòng đều có kế hoạch truyền thông chỉ tiết cho từng năm học và từng giai đoạn cụ
Trang 4029
thể Kế hoạch truyền thông hằng năm luôn được xây dựng dựa trên ưu nhược điểm
năm học cũ và mục tiêu năm học mới Đối với việc truyền thông dịch vụ đào tạo đại
học, kế hoạch truyền thông sẽ được xây dựng theo lộ trình tuyển sinh hàng năm,
không phải xây dựng theo năm dương lịch, tức kéo dài từ tháng 10 năm nay tới hết
tháng 9 năm kế tiếp Trong thời gian trên, các phòng ban, giảng viên, đội nhóm sinh viên hỗ trợ cho phòng Tuyền sinh truyền thông hoàn thành đúng mục tiêu đề ra ban đầu Thời gian của các giai đoạn truyền thông được phân chia cụ thể như sau:
Từ đầu tháng 10 đến hết tháng 1 năm kế tiếp: xây dựng kế hoạch truyền thông, chỉ tiết cho các ngành đảo tạo ( bao gồm nội dung cho các ấn phâm video, hình ảnh,
bài viết, ); sản xuất và đăng tải các nội dung liên quan tới hoạt động và sự kiện của
sinh viên trong thời gian này Từ tháng 2 đến tháng 5: Sản xuất và đăng tải các nội
dung liên quan tới thông tin chung về nhà trường, các ngành đào tạo, hoạt động liên
kết quốc tế, thực tế của sinh viên, sản xuất và đăng tải các nội dung liên quan tới
hoạt động và sự kiện của sinh viên trong thời gian này Từ tháng 6 tới tháng 9: Tập
trung đây mạnh giới thiệu phương thức tuyển sinh; các ngành tuyển sinh; tư vấn chuyên sâu về các ngành đào tạo; truyền thông về các móc thời gian của việc xét tuyển nguyện vọng trên công bộ giáo dục; truyền thông về điểm trúng tuyển sớm, điểm chuẩn sản xuất và đăng tải các nội dung liên quan tới hoạt động và sự kiện
của sinh viên trong thời gian này
2.2.1.2 Phân tích SWOT tại trường Đại học Công nghiệp Dột May Hà
S2 Trường có trung tâm sản xuất dịch vụ
tương đương doanh nghiệp vừa, hỗ trợ
thực hành, nghiên cứu cho sinh viên và
giảng viên
S3 Trường có mối quan hệ
ặt chế với Tập đoàn Dệt May Việt Nam và các
doanh nghiệp đệt may, mạnh trong đào
tạo nhân lực cấp trung vả cơ sở,
S4 Đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm
thực tiễn và văn hóa đoàn kết nội bộ tốt
S5 Khả năng tự chủ tài chính tốt và tiềm
W2 Co cau ngành đảo tạo chưa cân đồi,
tập trung nhiều vào công nghệ may và
thiết kế thời trang, thiếu các ngành liên ngành và công nghệ số
W3 Quan hệ với các trường THPT và
mức độ tín nhiệm của trường còn yếu
các hoạt động hỗ trợ chưa đạt kết quả ở mức độ cao
W4 Vị trí xa trung tâm Hà Nội, cơ sở vật
chất còn hạn chế và chưa đạt chuẩn quốc