1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh

81 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Của Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Khanh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Khoa
Trường học Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Lý do chọn đề tài (10)
  • 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 1.3 Phương pháp nghiên cứu – phương pháp định lượng (13)
  • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 1.5 Những đóng góp mới của luận văn (14)
  • 1.6 Kết cấu của đề tài (14)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (15)
    • 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước (15)
    • 1.2. Nhận định khoảng trống nghiên cứu (20)
    • 1.3. Định hướng nghiên cứu của tác giả (21)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (24)
    • 2.1. Lý thuyết cơ sở (24)
      • 2.1.1. Lý thuyết thông tin hữu ích (24)
      • 2.1.2. Lý thuyết lợi ích xã hội (25)
      • 2.1.3. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (25)
    • 2.2. Một số nội dung cơ bản (26)
      • 2.2.1. Định nghĩa về SMEs (26)
      • 2.2.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN (29)
        • 2.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN (29)
        • 2.2.2.2. Một số nội dung của Luật thuế TNDN tại Việt Nam (29)
        • 2.2.2.3. Nhiệm vụ, vai trò của kế toán thuế TNDN (30)
      • 2.2.3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về thuế TNDN (VAS 17) (31)
    • 2.3. Nhân tố tác động đến việc vận dụng VAS 17 (33)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. Thiết kế nghiên cứu (38)
      • 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị (40)
    • 3.3. Giả thiết nghiên cứu (41)
    • 3.4. Thiết kế nghiên cứu (42)
      • 3.4.1. Bảng câu hỏi nghiên cứu (42)
      • 3.4.2. Chọn mẫu (42)
      • 3.4.3. Thu thập dữ liệu (44)
      • 3.4.4. Xử lý dữ liệu (44)
        • 3.4.4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (44)
        • 3.4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (45)
        • 3.4.4.3. Phương pháp kiểm định phương trình hồi quy (47)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (49)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng (49)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả (51)
      • 4.1.2. Phân tích và đánh giá thang đo (55)
        • 4.1.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (55)
        • 4.1.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (58)
      • 4.1.3. Phân tích tương quan (62)
      • 4.1.4. Phân tích hồi quy tuyến tính (63)
      • 4.1.5. Kiểm định giả thiết (65)
      • 4.2.1. Nhân tố trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên (66)
      • 4.2.2. Nhân tố nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp (67)
      • 4.2.3. Nhân tố áp lực từ cơ quan quản lý thuế (67)
      • 4.2.4. Nhân tố áp lực cung cấp thông tin (68)
      • 4.2.5. Nhân tố tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán (68)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (70)
    • 5.1. Kết luận (70)
    • 5.2. Kiến nghị (70)
      • 5.2.1. Kiến nghị đến các SMEs (70)
      • 5.2.2. Kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền (71)
      • 5.2.3. Kiến nghị đến các đối tượng khác có liên quan (71)
    • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (71)
      • 5.3.1. Hạn chế (71)
      • 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (72)

Nội dung

Theo nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên 2010, “Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán trong các SMEs”, đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

- Tổng quát: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 của các SMEs tại thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM)

+ Xác định nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 của các SMEs tại TP.HCM

+ Xác định mức độ tác động của nhân tố đến việc áp dụng VAS 17

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 của SMEs? Đo lường các nhân tố này như thế nào?

- Mức độ tác động của các nhân tố đến việc áp dụng VAS 17 của các SMEs như thế nào?

Phương pháp nghiên cứu – phương pháp định lượng

Trong bài nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, chi tiết như sau:

- Kế thừa thang đo các nhân tố trong mô hình đề nghị từ các nghiên cứu trước

Để thu thập dữ liệu hiệu quả, chúng ta có thể sử dụng khảo sát qua bảng câu hỏi thông qua hai hình thức: khảo sát trực tiếp và khảo sát trực tuyến Việc sử dụng công cụ Google Biểu mẫu cho phép thực hiện khảo sát trực tuyến một cách dễ dàng và tiện lợi.

Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý như sau:

Rà soát và kiểm tra tính đầy đủ của câu trả lời là bước đầu quan trọng nhằm đảm bảo rằng các câu hỏi cơ bản trên bảng câu hỏi được đáp ứng đầy đủ, phục vụ cho mục đích phân loại chính xác.

Để xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20, các thang đo sẽ được kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.

Sau khi hoàn tất việc kiểm định thang đo và điều chỉnh mô hình nghiên cứu nếu cần thiết, các biến quan sát còn lại sẽ được sử dụng để tiến hành kiểm định mô hình lý thuyết và đánh giá giá trị liên hệ lý thuyết.

Những đóng góp mới của luận văn

- Phân tích và kiểm định các nhân tố có tác động đến việc áp dụng VAS 17 của các SMEs tại TP.HCM

Để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) áp dụng VAS 17 vào hoạt động thực tế, cần đề xuất các ý kiến nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin tài chính Việc này không chỉ giúp SMEs cải thiện quy trình kế toán mà còn tăng cường khả năng ra quyết định dựa trên dữ liệu tài chính chính xác và kịp thời Bằng cách cung cấp hướng dẫn cụ thể và các công cụ hỗ trợ, SMEs có thể dễ dàng vận dụng VAS 17, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và gia tăng giá trị doanh nghiệp.

Kết cấu của đề tài

Nội dung của luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 của các SMEs tại TP HCM” được chia thành 5 chương, bên cạnh phần mở đầu.

 Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước

Tổng quan về các nghiên cứu trước đây cho thấy nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán, đặc biệt là VAS 17, trong các doanh nghiệp Những yếu tố này bao gồm môi trường kinh doanh, quy trình quản lý, và sự tuân thủ quy định pháp luật Việc hiểu rõ các nhân tố này là cần thiết để nâng cao hiệu quả áp dụng chuẩn mực kế toán trong thực tiễn doanh nghiệp.

 Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương này giới thiệu các lý thuyết cơ bản liên quan đến nghiên cứu của tác giả, tạo nền tảng cho mô hình nghiên cứu, các giả thuyết và việc thực hiện các mục tiêu của công trình.

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu để thực hiện được quá trình hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra của luận văn

 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Trình bày kết quả từ dữ liệu nghiên cứu thu thập được, làm cơ sở để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã đưa ra

 Chương 5: Kết luận và kiến nghị

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

Nghiên cứu khoa học là một quá trình lịch sử, kế thừa từ quá khứ đến hiện tại Tác giả đã tìm kiếm và tham khảo các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài luận văn Các tài liệu tham khảo được chia thành ba nhóm: nhóm đầu tiên tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam; nhóm thứ hai bao gồm các nghiên cứu quốc tế về tuân thủ chuẩn kế toán tại các quốc gia khác; và nhóm cuối cùng liên quan đến những yếu tố tác động đến việc áp dụng VAS 17 tại Việt Nam.

(1) Nghiên cứu liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam

Theo nghiên cứu của Đặng Đức Sơn và cộng sự (2006), phỏng vấn bán cấu trúc được thực hiện với các đối tượng sử dụng thông tin tài chính, chủ yếu là cơ quan quản lý thuế và các cơ quan nhà nước liên quan tại Việt Nam Nghiên cứu cho thấy rằng thông tin tài chính do các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) công bố thường không đầy đủ, với dòng tiền và các thông tin giải trình, dự báo thường được cung cấp một cách sơ sài Điều này dẫn đến sự lo ngại từ các đối tượng bên ngoài về độ tin cậy của các báo cáo tài chính này.

Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2010) chỉ ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chế độ kế toán tại các SMEs ở Việt Nam, bao gồm mức độ phức tạp của chuẩn mực kế toán, tính độc lập nghề nghiệp, trình độ kế toán viên, ảnh hưởng của cơ quan quản lý thuế, nhận thức của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lời Tác giả đã xây dựng mô hình dựa trên nghiên cứu trước đó từ các quốc gia khác và tiến hành điều tra thử nghiệm với sự tham gia của cán bộ thuế và kế toán viên tại SMEs Kết quả cho thấy trình độ nhân sự kế toán và quy định pháp luật có ảnh hưởng lớn đến việc áp dụng chế độ kế toán, trong khi kế toán thường chỉ chú trọng vào mục đích kê khai thuế, dẫn đến việc tuân thủ chế độ kế toán không được coi trọng Hơn nữa, chi phí cho công việc kế toán chưa được đánh giá đúng mức, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính của các SMEs.

Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2011) cho thấy rằng các SMEs tại Đà Nẵng chỉ tuân thủ các chuẩn mực kế toán trong công việc hàng ngày ở mức dưới 50%, với các chuẩn mực phổ biến liên quan đến doanh thu, tài sản cố định, hàng tồn kho và báo cáo tài chính Điều này xuất phát từ quy mô vốn nhỏ và ít tham gia vào các giao dịch phức tạp của các SMEs Năng lực của nhân viên kế toán được xác định là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán, tiếp theo là việc tăng cường kiểm tra từ cơ quan thuế và yêu cầu báo cáo tài chính kiểm toán Mặc dù sự quan tâm của chủ doanh nghiệp có tác động tích cực, nhưng không có ý nghĩa thống kê, cho thấy họ thường tập trung vào việc tuân thủ nghĩa vụ thuế hơn là mục tiêu kế toán.

Nghiên cứu về vấn đề vận dụng các quy định kế toán ở các SMEs, Đặng Đức Sơn

Năm 2011 đã xác định năm nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ chuẩn mực kế toán ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs), trong đó tính bắt buộc tuân thủ và yêu cầu cải thiện chất lượng thông tin từ người sử dụng thông tin tài chính bên ngoài là hai yếu tố quan trọng nhất Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí, trình độ kỹ năng quản lý và kế toán, cùng với sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng cũng tác động đến việc áp dụng các chuẩn mực kế toán tại SMEs.

Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013) đã xác định bốn nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán tại các SMEs ở Đà Nẵng, bao gồm trình độ kế toán viên, tài liệu hướng dẫn thực hành, tư vấn từ cộng đồng kế toán và nhận thức của chủ doanh nghiệp Trong số đó, chất lượng nguồn nhân lực kế toán được cho là có tầm ảnh hưởng đáng kể nhất.

Theo nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hải (2015), phân tích mô hình hồi quy bội (MLR) cho thấy yếu tố cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng mạnh nhất đến việc áp dụng các văn bản pháp lý kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) Tiếp theo là các yếu tố liên quan đến tính bắt buộc tuân thủ quy định pháp lý về kế toán, vai trò của người làm kế toán, mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí, và cuối cùng là hệ thống văn bản pháp lý được sắp xếp theo mức độ tác động giảm dần.

Theo Đặng Ngọc Hùng (2017), nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam thông qua mô hình SEM cho thấy có ba nhân tố chính: đặc điểm doanh nghiệp, hệ thống văn bản pháp luật và tổ chức tư vấn nghề nghiệp, đều có mối quan hệ tích cực với việc áp dụng chuẩn mực kế toán Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán có liên quan tích cực đến lợi ích mà doanh nghiệp thu được khi thực hiện đúng các chuẩn mực này.

Nguyễn Thị Phương Thảo (2019) trong nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam - Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa Tiểu vùng Tây Bắc” đã chỉ ra năm yếu tố chính tác động đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán của các SMEs tại Tây Bắc Cụ thể, tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán và sự phát triển cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng tích cực, trong khi sự am hiểu và quan tâm của nhà quản lý đối với công tác kế toán, đặc điểm của hệ thống chuẩn mực kế toán, cùng kết quả hoạt động của doanh nghiệp lại ảnh hưởng tiêu cực.

(2) Nghiên cứu liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán ngoài Việt Nam

Nghiên cứu của Chee W Chow và Adrian Wong-Boren (1987) trên 52 đơn vị sản xuất niêm yết tại Mexico đã sử dụng phương pháp phân tích mô hình hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc tự nguyện áp dụng chuẩn mực kế toán trong báo cáo tài chính Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động đáng kể đến việc tuân thủ quy định kế toán, trong khi khả năng sinh lời và cơ cấu vốn không có mối liên hệ rõ ràng.

Nghiên cứu của Ahmed Ebrahim và Tarek Abdel Fattah (2015) về quản trị doanh nghiệp và tuân thủ IFRS ở các thị trường đang phát triển, cụ thể là thuế TNDN tại Ai Cập, đã phân tích 116 mẫu từ 171 mẫu thu thập ban đầu thông qua phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và định lượng Tác giả áp dụng biến phân đôi để xác định mẫu được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đa quốc gia, sử dụng các công cụ phân tích như hệ số tương quan phi tham số, ANOVA, phân tích hồi quy và kiểm định mô hình hồi quy Kết quả cho thấy quản trị doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ kiểm toán đều có ảnh hưởng tích cực đến việc tuân thủ IFRS trong lĩnh vực thuế TNDN.

Nghiên cứu của Jill Collis và Robin Jarvis (2000) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán (CMKT) trong việc trình bày và công bố thông tin tài chính Các yếu tố này bao gồm sự tác động của dịch vụ kiểm toán độc lập, trình độ và năng lực của nhân sự kế toán, sự tư vấn từ các hiệp hội kế toán trong và ngoài nước, quan điểm của chủ doanh nghiệp, cũng như mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc kế toán.

(3) Nghiên cứu liên quan những yếu tố có tác động hay ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17

Theo Đào Thái Huy (2016), nghiên cứu đã áp dụng phương pháp định tính thông qua phỏng vấn các chuyên gia kế toán trưởng và giám đốc tài chính để kiểm tra thang đo ban đầu, sau đó sử dụng phương pháp định lượng nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng VAS 17 tại các doanh nghiệp TP.HCM Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 bao gồm chất lượng nguồn nhân lực kế toán, tài liệu hướng dẫn thực hành kế toán, tư vấn từ cộng đồng kế toán, cơ hội tiếp cận thông tin và nâng cao trình độ công nghệ thông tin.

Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018) đã thực hiện nghiên cứu hỗn hợp với phương pháp định tính và định lượng, sử dụng các công cụ EFA, CFA và mô hình SEM để xác thực các mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung là xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đối với việc áp dụng VAS 17, với ba mục tiêu cụ thể: xác định các nhân tố, xây dựng mô hình và thang đo nghiên cứu, và định lượng mức ảnh hưởng của các nhân tố Kết quả cho thấy ngoài 6 yếu tố đã biết, còn có 2 yếu tố mới là tâm lý nhân viên kế toán và chất lượng phần mềm kế toán Kiểm định qua mô hình SEM cho thấy các nhân tố như tâm lý nhân sự, sức ép từ cơ quan thuế, trình độ quản lý, chất lượng phần mềm, hỗ trợ từ tổ chức nghề nghiệp, năng lực nhân viên, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập đều tác động trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán và gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17, trong đó thang đo tuân thủ quy định kế toán đóng vai trò quan trọng trong mô hình nghiên cứu.

Nhận định khoảng trống nghiên cứu

Theo Đào Thái Huy (2016), nghiên cứu được thực hiện trên các doanh nghiệp tại TP.HCM không chỉ tập trung vào nhóm SMEs Trong khi đó, Nguyễn Thị Thu Hoàn cũng có những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.

Năm 2018, nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp vừa và lớn trong lĩnh vực SMEs, đặc biệt là những đơn vị có phát sinh nghiệp vụ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại tại TP HCM và các khu vực lân cận.

Nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các bộ chuẩn mực kế toán chung, trong khi ít công trình nghiên cứu xem xét riêng các yếu tố tác động đến việc áp dụng VAS 17 tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các SMEs ở TP HCM Với vai trò là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, việc áp dụng quy định kế toán tại TP HCM sẽ có những đặc thù và yếu tố riêng biệt so với các địa phương khác.

Định hướng nghiên cứu của tác giả

Tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại TP HCM, dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trước Các yếu tố này bao gồm trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên, nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp, áp lực từ cơ quan quản lý thuế, áp lực cung cấp thông tin, và tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán Bằng cách định lượng hóa mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này, nghiên cứu hướng đến việc đưa ra các giải pháp khoa học và khả thi nhằm nâng cao khả năng áp dụng VAS 17 vào thực tiễn.

Bảng 1.1: Tổng kết một số yếu tố có ảnh hưởng đến vận dụng VAS 17 từ các nghiên cứu trước

STT Nhân tố Tác giả Tác động

1 Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên

Trần Đình Khôi Nguyên (2011) (2013) Trần Thị Thanh Hải (2015) Đặng Ngọc Hùng (2017) Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018) Nguyễn Thị Phương Thảo (2019)

2 Nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp

Trần Đình Khôi Nguyên (2013) Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018) Nguyễn Thị Phương Thảo (2019) Nguyễn Thị Ngọc Điệp và cộng sự (2020)

3 Áp lực từ cơ quan quản lý thuế

Trần Đình Khôi Nguyên (2010) (2011) (2013) Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018)

4 Áp lực cung cấp thông tin David Deakins và Guhlum Hussain (1994)

Collis và Jarvis (2002) Trần Thị Thanh Hải (2015)

5 Tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán Đặng Đức Sơn (2011) Trần Thị Thanh Hải (2015) Nguyễn Thị Phương Thảo (2019)

Trong chương 1, tác giả đã tiến hành nghiên cứu tổng quan và nhận thấy rằng việc vận dụng VAS 17 trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại TP HCM còn hạn chế Các yếu tố như trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên, nhận thức của chủ doanh nghiệp, áp lực từ cơ quan quản lý thuế, và tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán đều ảnh hưởng đến tình hình này Do đó, tác giả đã chọn vấn đề này để nghiên cứu sâu hơn nhằm xác định các yếu tố tác động và đưa ra khuyến nghị khả thi để khuyến khích SMEs áp dụng VAS 17 hiệu quả hơn trong thực tế.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Lý thuyết cơ sở

2.1.1 Lý thuyết thông tin hữu ích

Lý thuyết thông tin hữu ích, ra đời vào những năm 1960 và được củng cố qua ấn bản Trueblood Report năm 1973, nhấn mạnh mục tiêu của báo cáo tài chính (BCTC) là cung cấp thông tin hỗ trợ cho các quyết định kinh tế Việc áp dụng lý thuyết này trong lĩnh vực kế toán giúp giải thích lợi ích của việc thực hiện chuẩn mực kế toán, đặc biệt là VAS 17, nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng.

Lý thuyết thông tin hữu ích là nền tảng quan trọng cho việc lựa chọn các nguyên tắc đo lường trong kế toán và công bố thông tin trên báo cáo tài chính, theo nghiên cứu của Staubus.

Dựa trên lý thuyết thông tin hữu ích và các nghiên cứu thực nghiệm, có thể khẳng định rằng sự khác biệt về quy mô, hình thức pháp lý và tình trạng niêm yết của các doanh nghiệp đã tạo ra những đối tượng sử dụng thông tin và nhu cầu thông tin khác nhau Điều này ảnh hưởng đến việc lựa chọn các chính sách kế toán, nguyên tắc ghi nhận, đo lường và trình bày thông tin báo cáo tài chính, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích cho quá trình ra quyết định.

Việc thiết lập các quy tắc chung về kế toán nhằm đảm bảo rằng cả người cung cấp và người sử dụng thông tin tài chính đều có cùng một nền tảng đánh giá Điều này giúp cho việc cung cấp và sử dụng thông tin tài chính trở nên đồng nhất và có lợi ích Do đó, kế toán viên cần có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm để đưa ra các xét đoán cần thiết trong việc lựa chọn các nguyên tắc và cơ sở kế toán, từ đó ghi nhận chính xác thông tin tài chính phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp.

Tác giả áp dụng Lý thuyết thông tin hữu ích để phân tích ảnh hưởng của trình độ và kinh nghiệm kế toán viên, cũng như nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp đối với việc thực hiện VAS 17 trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại TP.HCM.

2.1.2 Lý thuyết lợi ích xã hội

Lý thuyết của Arthur Cecil Pigou (1929) cho rằng thị trường không thể tự điều chỉnh các hoạt động không hiệu quả mà cần có sự can thiệp từ bên ngoài Do đó, các quy định cần được thiết lập để điều chỉnh sự bất công và bảo vệ lợi ích chung của xã hội Lý thuyết này giải thích cho sự can thiệp của Nhà nước vào nhiều vấn đề xã hội, bao gồm cả lĩnh vực kế toán, nơi lý thuyết lợi ích xã hội là cơ sở để thiết lập các tổ chức lập quy Tại Việt Nam, việc áp dụng lý thuyết này trong ban hành quy định pháp lý cho công tác kế toán ở doanh nghiệp và SMEs là cần thiết, vì kế toán được coi là công cụ quản lý Nhà nước can thiệp để đảm bảo lợi ích của các bên liên quan và lợi ích chung, đồng thời thực hiện điều chỉnh khi cần thiết Sự can thiệp còn thể hiện qua việc ban hành hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ, sổ sách kế toán và các mẫu báo cáo tài chính cho doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam.

Tác giả áp dụng Lý thuyết lợi ích xã hội để phân tích ảnh hưởng của yếu tố tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán đối với việc áp dụng VAS 17 trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại TP.HCM.

2.1.3 Lý thuyết bất cân xứng thông tin

Lý thuyết bất cân xứng thông tin, được giới thiệu bởi George Akerlof vào những năm 1970, đã được Myers và Majluf (1984) mở rộng, nhấn mạnh tác động của nó đến quyết định đầu tư và tài trợ tài chính của doanh nghiệp Theo các nhà kinh tế học, bất cân xứng thông tin xảy ra khi các bên giao dịch cố tình che giấu hoặc cung cấp thông tin không chính xác, dẫn đến những đánh giá sai lệch về giá trị thực của giao dịch.

Nhà quản lý và chủ doanh nghiệp thường có hiểu biết sâu sắc hơn về thông tin tài chính và khả năng hoạt động của doanh nghiệp so với người sử dụng thông tin bên ngoài Do đó, việc xây dựng một hệ thống kế toán để đáp ứng yêu cầu thông tin tài chính cho nhà quản lý là khả thi Áp dụng lý thuyết này sẽ giúp làm rõ vấn đề tuân thủ chuẩn kế toán trong các SMEs, từ đó cung cấp thông tin kế toán trung thực, hợp lý và minh bạch, giúp các đối tượng bên ngoài đánh giá chính xác tình hình doanh nghiệp.

Tác giả áp dụng Lý thuyết bất cân xứng thông tin để làm rõ tác động của các yếu tố như trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên, nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp, cùng với áp lực từ cơ quan quản lý thuế và yêu cầu cung cấp thông tin đến việc thực hiện VAS.

17 của các SMEs tại TP.HCM.

Một số nội dung cơ bản

Hiện nay, SMEs (doanh nghiệp vừa và nhỏ) được định nghĩa dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế và đặc điểm của từng quốc gia Theo Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB), SMEs là những doanh nghiệp không phải là công ty đại chúng và không phát hành báo cáo tài chính cho mục đích sử dụng bên ngoài.

Tại Mỹ, doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có dưới 100 lao động, trong khi doanh nghiệp vừa có số lao động không quá 500 Theo quy định của Ủy ban châu Âu, doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) là những doanh nghiệp có dưới 250 lao động, doanh thu dưới 50.000 Euro mỗi năm và tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán không quá 43 triệu Euro Cụ thể, doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ từ 10 đến dưới 50 lao động, và doanh nghiệp vừa từ 50 đến 250 lao động.

Tại Việt Nam, theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018, SMEs được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên tổng nguồn vốn, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm hoặc tổng doanh thu hàng năm.

Bảng 2.1: Phân loại quy mô doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018

Quy mô Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Nông lâm nghiệp và thủy sản

Từ trên 10 đến 100 lao động

Từ trên 100 đến 200 lao động

Từ trên 50 tỷ đến 100 tỷ

Công nghiệp và xây dựng

Từ trên 10 đến 100 lao động

Từ trên 100 đến 200 lao động

Từ trên 50 tỷ đến 100 tỷ

Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 đến 50 lao động

Từ trên 50 đến 100 lao động

Từ trên 100 tỷ đến 300 tỷ

2.2.2 Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN

2.2.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN

Thuế TNDN là một phần quan trọng trong hệ thống thuế, có lịch sử phát triển lâu dài và đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước Nó không chỉ giúp đảm bảo nguồn thu mà còn theo sát sự tăng trưởng của nền kinh tế Bên cạnh đó, thuế TNDN còn được sử dụng như một công cụ quản lý vĩ mô, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và điều tiết phân phối thu nhập trong xã hội.

Thuế TNDN là loại thuế trực thu, không có tính chất hoàn trả trực tiếp Điều này có nghĩa là, thuế TNDN được nhà nước sử dụng để vận hành bộ máy quản lý và tài trợ cho các dịch vụ công phục vụ toàn dân.

Khi các đơn vị kinh tế đầu tư kinh doanh có lợi nhuận thì mới phát sinh thuế TNDN phải nộp

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và kinh doanh, góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Tuy nhiên, do tính phức tạp của thuế TNDN, công tác quản lý loại thuế này thường gặp nhiều khó khăn và tốn kém hơn so với các loại thuế khác Hơn nữa, thuế TNDN cũng là một công cụ thiết yếu trong việc xây dựng các chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

2.2.2.2 Một số nội dung của Luật thuế TNDN tại Việt Nam

Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:

Doanh nghiệp hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật có thể được thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư, văn phòng công chứng, và các bên tham gia trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, đều phải chịu thuế thu nhập.

- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật pháp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh donah có thu nhập chịu thuế

 Căn cứ để tính thuế TNDN

Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:

Các khoản thu nhập khác

Thu nhập được miễn thuế

Các khoản lỗ được kết chuyển

Phần trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ (nếu có)

2.2.2.3 Nhiệm vụ, vai trò của kế toán thuế TNDN

Kế toán thuế TNDN là một phần quan trọng trong công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp với các nhiệm vụ chính như sau:

- Xác định và ghi nhận thuế TNDN hiện hành mà doanh nghiệp phải thực hiện trong năm theo quy định của Nhà nước

- Xác định thuế TNDN hoãn lại phát sinh do sự khác nhau về cơ sở ghi nhận các khoản mục tài sản, nợ phải trả cuối kỳ

Vai trò của kế toán thuế TNDN:

- Giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế bằng việc xác định đúng, đầy đủ và chính xác số thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp;

Việc xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp, bao gồm cả thuế TNDN hoãn lại, là rất quan trọng đối với doanh nghiệp Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin tài chính trong báo cáo tài chính công bố ra bên ngoài.

Kế toán thuế TNDN không chỉ đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành mà còn chỉ ra những điểm chưa hợp lý trong các quy định này, từ đó cung cấp cơ sở cho cơ quan Nhà nước điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

2.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam về thuế TNDN (VAS 17)

Vào ngày 15 tháng 2 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ký quyết định công bố sáu Chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong đó bao gồm Chuẩn mực số 17 về Thuế TNDN.

VAS 17 quy định nguyên tắc ghi nhận và phương pháp kế toán cho các nghiệp vụ liên quan đến thuế TNDN, nhằm trình bày thông tin chính xác trên báo cáo tài chính Việc áp dụng VAS 17 sẽ giúp đảm bảo tính trung thực, hợp lý và hữu ích của thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng báo cáo của doanh nghiệp.

Vào ngày 20/03/2006, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 20/2006/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện sáu Chuẩn mực kế toán theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC Thông tư này cung cấp hướng dẫn chi tiết về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), cùng với phương pháp xác định và mẫu biểu theo dõi các khoản chênh lệch tạm thời và các tài sản, nợ phải trả liên quan.

Vào ngày 20/03/2006, Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định 15/2006/QĐ-BTC để thiết lập chế độ kế toán cho doanh nghiệp Tiếp đó, vào ngày 14/09/2006, Bộ Tài Chính công bố Quyết định 48/2006/QĐ-BTC nhằm áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ngày 22/12/2014, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC, thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp Thông tư này cung cấp hướng dẫn chi tiết cho các tài khoản liên quan đến thuế TNDN, bao gồm tài khoản 243 - Tài sản thuế TNDN hoãn lại và tài khoản 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành, tài khoản 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Nhân tố tác động đến việc vận dụng VAS 17

- Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trình độ kế toán ảnh hưởng đáng kể đến việc tuân thủ chuẩn mực kế toán Cụ thể, các tác giả như Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013), Trần Thị Thanh Hải (2015), Đặng Ngọc Hùng (2017), Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018), và Nguyễn Thị Phương Thảo (2019) đều khẳng định mối liên hệ này.

Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2011), trình độ kế toán viên được thể hiện qua khả năng lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa lợi ích cho doanh nghiệp.

Chất lượng nhân sự kế toán đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán, như được chỉ ra bởi Trần Đình Khôi Nguyên (2013) Chất lượng này được thể hiện qua trình độ và năng lực chuyên môn của nhân viên kế toán, được hình thành từ quá trình đào tạo ở các bậc đại học và sau đại học Việc nâng cao tính chuyên nghiệp trong nghề kế toán giúp loại bỏ nhận thức sai lầm rằng kế toán là nghề "tay ngang", từ đó nâng cao khả năng áp dụng các chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs).

Theo Trần Thị Thanh Hải (2015), hạn chế về chuyên môn của kế toán viên dẫn đến việc hiểu sai và vận dụng sai các quy định của chuẩn mực kế toán, gây ra thông tin tài chính không đủ trung thực và minh bạch Do đó, việc nâng cao trình độ và nắm rõ các quy định kế toán là rất quan trọng Đặng Ngọc Hùng (2017) cũng nhấn mạnh rằng kế toán viên có trình độ đại học trở lên có khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tế cao hơn, nhờ vào kiến thức đào tạo giúp họ nhận thức tốt hơn về khoa học kế toán và lựa chọn các kỹ thuật phù hợp để tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp.

Theo Nguyễn Thị Phương Thảo (2019), kế toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác kế toán Tác giả nhấn mạnh rằng kế toán viên là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong thực tế tại các thực thể kinh tế.

- Nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp

Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2013), nhận thức và sự quan tâm của chủ doanh nghiệp đến việc tuân thủ chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) Chủ doanh nghiệp thường ưu tiên việc thực hiện theo yêu cầu của mình và thể hiện sự quan tâm đến công tác kế toán, dẫn đến việc họ đồng ý cho nhân viên kế toán áp dụng các quy định thuế thay vì các quy tắc chuẩn mực mang tính định hướng.

Theo Nguyễn Thị Phương Thảo (2019), Nguyễn Thị Ngọc Điệp và các cộng sự

Vào năm 2020, sự hiểu biết và quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp đối với công tác kế toán đã ảnh hưởng đáng kể đến việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán tại đơn vị.

Các nhà quản lý và chủ doanh nghiệp có kiến thức tài chính sẽ định hướng và giám sát quy trình kế toán chặt chẽ, nhằm đảm bảo rằng kết quả của công tác kế toán phục vụ hiệu quả cho các mục tiêu mà họ đề ra.

- Áp lực từ cơ quan quản lý thuế

Áp lực thuế, theo Phạm Quốc Thuần (2016), được hiểu là sức ép từ các quy định thuế buộc doanh nghiệp phải tuân thủ khi trình bày thông tin trong báo cáo tài chính.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018), VAS 17 đã phân biệt rõ giữa thu nhập chịu thuế theo cơ sở thuế và lợi nhuận kế toán theo các chuẩn kế toán Tuy nhiên, doanh nghiệp thường ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán để dễ dàng trong việc kê khai và quyết toán thuế Việc lựa chọn áp dụng theo cơ sở thuế giúp doanh nghiệp giảm áp lực từ cơ quan thuế, nhất là khi phải thực hiện điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý, trình bày lại thông tin kế toán.

Theo nghiên cứu của Alm & McKee (1998) và Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018), các doanh nghiệp thường cảm thấy lo sợ và chịu áp lực khi không tuân thủ các quy định thuế hiện hành Điều này xuất phát từ việc họ lo ngại về rủi ro bị phạt hoặc mất uy tín, danh dự, không chỉ của doanh nghiệp mà còn của cá nhân người quản lý và chủ doanh nghiệp Do đó, họ có xu hướng tuân thủ chính sách thuế nhiều hơn là chính sách kế toán.

Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2013), thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán Nghiên cứu thử nghiệm của ông (2011) với hai nhóm đối tượng là cơ quan thuế và kế toán viên đã chỉ ra rằng thuế có ảnh hưởng rõ rệt đến sự tuân thủ chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).

Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2010), việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin kế toán tài chính

Trong thực tế, có sự khác biệt giữa kế toán và quy định chính sách thuế Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) thường ưu tiên tuân thủ quy định chính sách thuế để tránh rủi ro từ cơ quan quản lý, dẫn đến việc họ có thể bỏ qua các chuẩn mực kế toán Điều này cho thấy sự quan trọng của việc tuân thủ quy định thuế hơn là các quy định về kế toán trong quá trình quản lý tài chính doanh nghiệp.

- Áp lực cung cấp thông tin

Theo nghiên cứu của Collis và Jarvis (2002), các cơ quan thuế và ngân hàng là những đối tượng chính sử dụng thông tin tài chính từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) Nghiên cứu của David Deakins và Guhlum Hussain (1994) nhấn mạnh rằng báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp đóng vai trò quyết định trong quá trình ngân hàng ra quyết định cho vay Do đó, việc đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin tài chính không chỉ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán mà còn góp phần tạo ra thông tin kế toán chính xác, hợp lý và đáng tin cậy.

Trần Thị Thanh Hải (2015) cũng chỉ ra việc có ảnh hướng đáng kể đến tuân thủ chuẩn mực kế toán của nhân tố này

- Tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Việt Nam có thể chọn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc Thông tư 133/2016/TT-BTC Cả hai chế độ này đều được Bộ Tài Chính ban hành dựa trên bộ chuẩn mực kế toán Việt Nam và mang tính bắt buộc tuân thủ cho các doanh nghiệp.

Theo Đặng Đức Sơn (2011), Trần Thị Thanh Hải (2015), Nguyễn Thị Phương Thảo

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Thiết kế nghiên cứu Để đạt được mục tiêu là đưa ra được nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn mực VAS17 vào thực tế của các SMEs trên địa bàn TP.HCM, tác giả tiến hành xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận, đưa ra mô hình nghiên cứu đề nghị Tiếp theo lập bảng câu hỏi khảo sát Sau đó tiến hành thực hiện khảo sát các SMEs tại TP.HCM Công việc tiếp theo là tập hợp kết quả khảo sát và tiến hành xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20, đưa ra các nhận định và giải quyết mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Sơ đồ chi tiết về quy trình thiết kế nghiên cứu:

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để tiến hành nghiên cứu này

Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố được kế thừa từ các nghiên cứu trước, bao gồm trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên, nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp, áp lực từ cơ quan quản lý thuế, áp lực cung cấp thông tin, cùng với tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán.

Bảng câu hỏi chính thức được thiết kế với cấu trúc thang đo Likert 5 mức độ, và dữ liệu sẽ được thu thập thông qua khảo sát trực tiếp bằng bảng giấy kết hợp với khảo sát trực tuyến qua Google Docs Toàn bộ dữ liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20, với các thang đo nghiên cứu được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA).

- Kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.

Mô hình nghiên cứu đề nghị

Dựa trên tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán, đặc biệt là VAS 17 tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), tác giả đã kế thừa và tổng hợp các thang đo như bảng dưới đây.

Bảng 3.1: Thang đo nghiên cứu đề nghị của tác giả

1 Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên

Trần Đình Khôi Nguyên (2011) (2013) Trần Thị Thanh Hải (2015) Đặng Ngọc Hùng (2017) Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018) Nguyễn Thị Phương Thảo (2019)

2 Nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp

Trần Đình Khôi Nguyên (2013) Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018) Nguyễn Thị Phương Thảo (2019) Nguyễn Thị Ngọc Điệp và cộng sự

3 Áp lực từ cơ quan quản lý thuế Trần Đình Khôi Nguyên (2010) (2011)

4 Áp lực cung cấp thông tin David Deakins và Guhlum Hussain

(1994) Collis và Jarvis (2002) Trần Thị Thanh Hải (2015)

5 Tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán Đặng Đức Sơn (2011) Trần Thị Thanh Hải (2015) Nguyễn Thị Phương Thảo (2019)

Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị của tác giả

Giả thiết nghiên cứu

Tác giả đề xuất các giả thiết nghiên cứu nghiên cứu như sau:

Giả thuyết H1: Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ VAS 17 của các SMEs

Giả thuyết H2: Nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ VAS 17 của các SMEs

Giả thuyết H3: Áp lực từ cơ quan quản lý thuế có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ VAS 17 của các SMEs

Giả thuyết H4: Áp lực cung cấp thông tin có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ VAS 17 của các SMEs

Giả thuyết H5: Tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ VAS 17 của các SMEs.

Thiết kế nghiên cứu

3.4.1 Bảng câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Không có ý kiến, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý) để thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi khảo sát.

Bảng câu hỏi gồm 3 phần, với nội dung chi tiết của bảng câu hỏi được trình bày tại phụ lục số 3:

Phần 1: các thông tin để phục vụ cho việc mô tả mẫu nghiên cứu, bao gồm: chức vụ, giới tính; số năm công tác

Phần 2: các thông tin nhằm xác định doanh nghiệp có phải là SMEs hay không, bao gồm: lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp, số lượng nhân viên, tổng doanh thu hàng năm

Phần 3: Nội dung khảo sát về các thành phần: trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên; nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp; cơ sở hạ tầng kế toán; áp lực từ cơ quan quản lý thuế; áp lực cung cấp thông tin; hệ thống chuẩn mực kế toán và tài liệu hướng dẫn thực hành kế toán; tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán

- Xác định kích thước mẫu

Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), kích thước mẫu cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm phương pháp xử lý và độ tin cậy cần thiết Mặc dù kích thước mẫu lớn mang lại kết quả tốt hơn, nhưng điều này cũng đồng nghĩa với việc tốn nhiều chi phí và thời gian.

Nguyễn Đình Thọ (2013) đã chỉ ra rằng để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu cần được xác định dựa trên hai yếu tố: kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường Theo Hair và cộng sự (2006), kích thước mẫu tối thiểu cần thiết cho EFA phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể để đảm bảo tính chính xác của kết quả phân tích.

50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát trên biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên

Nguyễn Văn Thắng (2014) chỉ ra rằng trong nghiên cứu định lượng, quy mô mẫu tối thiểu cần có 30 quan sát để áp dụng các công cụ thống kê suy diễn Tuy nhiên, để thực hiện phân tích hồi quy, tương quan, hoặc kiểm định nhóm, quy mô mẫu thường phải đạt từ 100 quan sát trở lên.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), kích thước mẫu là yếu tố quan trọng phụ thuộc vào phương pháp phân tích Đối với phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), số lượng mẫu cần thiết phải gấp từ 4 đến 5 lần số biến quan sát.

Theo Barbara G Tabachnick và Linda S Fidell (2001), khi thực hiện phân tích hồi quy đa biến với kiểm tra R-square, quy mô mẫu cần tối thiểu là n = 50 + 8 lần số biến độc lập nếu dữ liệu được thu thập tại một thời điểm Trong trường hợp dữ liệu thay đổi theo thời gian, quy mô mẫu tối thiểu yêu cầu là n = số biến độc lập + 1.

Dựa trên các quan điểm đã được kế thừa, tác giả đã thu thập 160 mẫu điều tra, trong đó 135 mẫu đáp ứng yêu cầu nghiên cứu Theo Hair & cộng sự (2006), số lượng mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 50 Nguyễn Văn Thắng (2014) khuyến nghị nên có ít nhất 100 quan sát, trong khi Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng với 25 nội dung hỏi trong thang đo, số mẫu tối thiểu cần có là 100 Tabachnick và Fidell cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của kích thước mẫu trong nghiên cứu.

(2001) thì số lượng mẫu tối thiểu là n = 50 + 8x5 = 90 (số biến độc lập của nghiên cứu là

Vậy kết luận với 135 mẫu nghiên cứu đã đạt số lượng mẫu tối thiểu cần có để tiến hành nghiên cứu định lượng

Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), mặc dù phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo định mức không thể đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ đám đông, nhưng trong thực tế, các thành phần trong mẫu được chọn từ các nhóm đồng nhất có thể vẫn phản ánh đặc điểm của nhóm đó.

+ Các kế toán viên/người làm công tác kế toán đã và đang công tác trong các SMEs trên địa bàn TP.HCM

+ Các chủ doanh nghiệp/nhà quản lý trong các SMEs trên địa bàn TP.HCM

- Phương pháp thu thập dữ liệu:

Khảo sát bằng giấy kết hợp với công cụ Google Docs trên Internet

- Thời gian thu thập dữ liệu: Từ tháng 10/2020

3.4.4.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Kiểm định Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy và mức độ chặt chẽ của các nhân tố quan sát trong thang đo nghiên cứu Hệ số Cronbach’s Alpha giúp xác định chất lượng thang đo cho từng nội dung hỏi, dựa trên mối liên hệ với các vấn đề nghiên cứu Phương pháp này cho phép loại bỏ các biến không phù hợp và giảm thiểu các biến không có ý nghĩa thống kê Những biến quan sát có tương quan yếu sẽ bị loại, từ đó giữ lại những biến có tương quan mạnh cho nghiên cứu định lượng tiếp theo Theo Đinh Phi Hổ (2017), thang đo được coi là có chất lượng tốt khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến quan sát lớn hơn 0.3.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), thang đo có giá trị Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến 0.8 được coi là có thể sử dụng, trong khi nhiều nhà nghiên cứu cho rằng thang đo có độ tin cậy từ 0.8 trở lên đến gần 1 là tốt nhất.

Tác giả cho rằng để chấp nhận độ tin cậy của biến quan sát, thang đo cần có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên và tương quan biến tổng không nhỏ hơn 0.3.

3.4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và loại bỏ các biến không đạt yêu cầu, phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có mối quan hệ phụ thuộc thành một tập biến nhỏ hơn Phương pháp này giúp tăng tính ý nghĩa của dữ liệu, đồng thời vẫn giữ lại hầu hết thông tin từ tập biến ban đầu (Hair & ctg, 1998) Do đó, phân tích nhân tố cho phép nhóm các biến lại với các nhân tố đại diện.

Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser Meyer Olkin) là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phù hợp của phân tích nhân tố Nếu trị số KMO nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1, điều này cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp Ngược lại, nếu trị số KMO nhỏ hơn 0.5, khả năng phân tích nhân tố không phù hợp với dữ liệu là cao.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Kết quả nghiên cứu định lượng

Bảng 4.1: Tổng hợp mã hóa các thang đo đưa vào nghiên cứu

Tên biến Nhân tố Ký hiệu

Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên TKN

Năng lực và trình độ của kế toán viên trong bộ phận kế toán là yếu tố quan trọng, bao gồm kinh nghiệm làm nghề và khả năng áp dụng quy định kế toán vào thực tế Nhân viên kế toán cần có kiến thức vững vàng để thực hiện công việc hiệu quả, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý trong lĩnh vực kế toán.

Nhân viên kế toán tại đơn vị TKN4 nắm vững bản chất nghiệp vụ kinh tế, đồng thời được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về kế toán và thuế.

Nhân viên kế toán hiểu rõ quy trình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị

Nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp CDN

Nhà quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc vận dụng chuẩn mực kế toán

Nhà quản lý cần có kiến thức vững vàng trong lĩnh vực kế toán để đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị Họ thường xuyên chú trọng đến việc tổ chức và điều hành công tác kế toán, nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài chính.

Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia các lớp đào tạo và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến VAS 17

Nhà quản lý có kế hoạch thực hiện đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho nhân viên và quản lý

CDN5 phải đối mặt với áp lực từ cơ quan quản lý thuế CQT, yêu cầu doanh nghiệp ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán CQT1 Do đó, doanh nghiệp cần điều chỉnh lại số liệu kế toán theo yêu cầu từ cơ quan thuế.

Cơ quan thuế gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin kế toán của đơn vị

Doanh nghiệp né tránh việc áp dụng chuẩn mực kế toán do áp lực từ cơ quan thuế

CQT4 Áp lực cung cấp thông tin ALT

SMEs hiểu rõ nhu cầu cung cấp thông tin của các đói tượng sử dụng bên ngoài

ALT1 Đối tượng sử dụng thông tin càng đa dạng thì càng đòi hỏi việc tuân thủ chuẩn mực kế toán hơn

Nhận thức cao của người sử dụng thông tin sẽ gia tăng áp lực buộc các đơn vị cung cấp thông tin phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán.

Tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán TTT

Chế tài xử phạt càng mạnh thì càng khiến SMEs áp dụng chuẩn mực kế toán đầy đủ theo quy định

Quy định xuất phát từ cơ quan quản lý nhà nước có tính áp đặt mạnh hơn buộc SMEs tuân thủ áp dụng chuẩn mực kế toán

Giám sát chặt chẽ của cơ quản quản lý sẽ làm cho SMEs áp dụng đầy đủ chuẩn mực kế toán theo quy định

Vận dụng VAS 17 tại các SMEs ở TP HCM ADV

Doanh nghiệp hiểu rõ việc áp dụng VAS 17 là quyền lợi và nghĩa vụ của đơn vị

Doanh nghiệp xem việc áp dụng VAS 17 là việc cơ bản để mang lại thông tin tài chính trung thực

Doanh nghiệp sẵn sàng áp dụng các quy định của VAS 17 ADV3

Doanh nghiệp mong muốn được tư vấn, hướng dẫn để áp dụng VAS

Trong tổng số 160 phiếu khảo sát nhận được, có 25 phiếu không đáp ứng tiêu chí định nghĩa SMEs theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 và một số phiếu để trống câu trả lời Sau khi loại bỏ các phiếu này, tác giả còn lại 135 mẫu để tiến hành nghiên cứu.

Một số mô tả thống kê về 135 mẫu chọn nghiên cứu:

Phần lớn nhân sự kế toán trong nghiên cứu có từ 2 đến dưới 5 năm kinh nghiệm, cho thấy xu hướng các SMEs ưu tiên tuyển dụng nhân sự trẻ với ít yêu cầu về kinh nghiệm Nguyên nhân có thể là do tận dụng sự năng động của tuổi trẻ và giảm chi phí đầu vào.

Trong mẫu khảo sát thu thập được, thì quy mô doanh nghiệp có quy mô doanh thu từ

10 tỷ đến dưới 50 tỷ chiếm phần lớn tương đương với doanh nghiệp có quy mô sử dụng từ

Các doanh nghiệp có nguồn vốn từ 03 đến dứoi 20 tỷ chiếm tỷ lệ 56% trong mẫu khảo sát

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ chiếm tỷ lệ 56% trong mẫu khảo sát

Bảng 4.2: Tổng hợp số liệu thống kê mô tả các nhân tố đưa vào nghiên cứu

TKN TKN1 TKN2 TKN3 TKN4 TKN5 TKN6

Giá trị trung bình 3.78 3.72 3.76 3.77 3.63 3.25 Độ lệch chuẩn 0.730 0.779 0.674 0.753 0.789 0.968

Giá trị trung bình 3.22 3.23 3.53 Độ lệch chuẩn 760 762 731

CQT CQT1 CQT2 CQT3 CQT4

Giá trị trung bình 3.50 3.20 3.07 3.04 Độ lệch chuẩn 762 862 866 732

CDN CDN1 CDN2 CDN3 CDN4 CDN5

Giá trị trung bình 3.45 3.41 3.28 3.30 3.26 Độ lệch chuẩn 688 626 555 561 610

Giá trị trung bình 3.76 3.81 3.87 Độ lệch chuẩn 934 979 901

ADV ADV1 ADV2 ADV3 ADV4

Giá trị trung bình 3.84 3.77 3.51 3.65 Độ lệch chuẩn 700 762 732 804

Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả từ phần mềm SPSS 20, n = 135

Theo bảng 4.2, các đối tượng tham gia điều tra có nhận định tương đồng với vấn đề nghiên cứu của tác giả Giá trị trung bình của các quan sát đều lớn hơn 3 trên thang đo Likert, cho thấy xu hướng đồng ý với vấn đề được đề cập Phân tích và đánh giá thang đo sẽ được thực hiện tiếp theo.

4.1.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Sử dụng phần mềm SPSS 20, với biến độc lập TKN, ta có kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến quan sát như sau:

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thang đo “Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên”

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Theo bảng 4.3, trị số Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 822, cao hơn mức 0.6, cho thấy độ tin cậy tốt Tuy nhiên, biến TKN6 có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) chỉ đạt 0.249, thấp hơn 0.3 Vì vậy, tác giả quyết định loại bỏ biến TKN6 và tiến hành kiểm định lại hệ số Cronbach’s Alpha.

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thang đo “Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên” sau khi loại biến TKN6

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 880, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy của thang đo TKN Tất cả các tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ rằng thang đo này đã được đảm bảo, ngoại trừ biến quan sát TKN6.

Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến quan sát Scale Mean if

Scale Variance if Item Deleted

Tương quan biến tổng (Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if Item Deleted

1 TKN - Hệ số Cronbach’s Alpha = 880

2 TTT - Hệ số Cronbach’s Alpha = 815

3 CQT - Hệ số Cronbach’s Alpha = 828

4 CDN - Hệ số Cronbach’s Alpha = 849

5 ALT - Hệ số Cronbach’s Alpha = 882

6 ADV - Hệ số Cronbach’s Alpha = 681

Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả từ phần mềm SPSS 20

Các biến đo lường trong bảng 4.5 có hệ số Cronbach’s Alpha cao hơn 0.6, với các biến độc lập dao động từ 0.681 đến 0.882 Hơn nữa, tương quan biến tổng của các thang đo cũng lớn hơn 0.3, điều này đảm bảo chất lượng của thang đo.

4.1.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

 Phân tích EFA đối với biến độc lập

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Barlett đối với biến độc lập

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .815

Tác giả áp dụng phương pháp Principal Component Analysis với phép xoay Varimax

Cỡ mẫu của nghiên cứu n = 135, nên tác giả chọn Absolute value below là 0.55

Từ bảng 4.6, ta thấy KMO = 815, thõa điều kiện 0.5 < KMO < 1, phân tích EFA là thích hợp

Cũng từ bảng 4.6, kiểm định Bartlett có Sig ≤ 0.05, điều này có nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện

Bảng 4.7: Tổng phương sai được giải thích khi thực hiện phân tích EFA với biến độc lập

Extraction Sums of Squared Loadings

Cumul- ative % (Phương sai trích)

Cumul- ative % (Phương sai trích)

Extraction Method: Principal Component Analysis

Tổng phương sai trích là 71.72%, điều này có nghĩa là 71.72% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát

Tại dòng thứ 5, Eigenvalues = 1.249, trích rút được 5 nhân tố từ kết quả của phân tích

Bảng 4.8: Ma trận nhân tố xoay – kết quả mô hình phân tích EFA

Dựa vào bảng 4.8, các biến quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.55 đã được xác định Qua việc kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha và các kiểm định của mô hình phân tích nhân tố EFA, chúng tôi đã rút ra được 5 thang đo tổng hợp.

Bảng 4.9: Tổng hợp nhóm nhân tố theo kết quả phân tích mô hình EFA

STT Thang đo Biến đặc trưng Diễn giải

1 TKN TKN1, TKN2, TKN3, TKN4,

Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên

Nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp

3 ALT ALT1, ALT2, ALT3 Áp lực cung cấp thông tin

4 CQT CQT1, CQT2, CQT3, CQT4 Áp lực từ cơ quan quản lý thuế

5 TTT TTT1, TTT2, TTT3 Tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả

 Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO và Barlett đối với biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .733

Thực hiện phân tích mô hình EFA với biến phụ thuộc, kết quả với 0 < KMO = 733 <

1 và kiểm định Bartlett có Sig ≤ 0.05, điều này cho thấy phân tích EFA là thích hợp

Bảng 4.11: Tổng phương sai được giải thích khi thực hiện phân tích EFA với biến phụ thuộc

Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues

Cumulative % (Phương sai trích) Total

Extraction Method: Principal Component Analysis

Ta thấy tổng phương sai trích là 51.236%, điều này cho thấy nhân tố này giải thích được 51.236% sự thay đổi của các biến quan sát

Bảng 4.12: Kết quả phân tích tương quan Pearson bằng SPSS 20 Correlations

ADV TKN CDN CQT ALT TTT

Kết quả kiểm định tương quan cho thấy giá trị Sig giữa biến phụ thuộc ADV và các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ mối tương quan tuyến tính giữa chúng Với mức tin cậy 99%, hệ số tương quan Pearson dao động từ 0.265 đến 0.664, trong đó biến "áp lực cung cấp thông tin" có mối tương quan mạnh nhất, còn biến "áp lực từ cơ quan quản lý thuế" thể hiện mối tương quan yếu nhất theo phân tích từ SPSS.

4.1.4 Phân tích hồi quy tuyến tính

Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy tóm tắt

Std Error of the Estimate

1 819 a 671 658 31379 1.799 a Predictors: (Constant), TTT, CQT, TKN, CDN, ALT b Dependent Variable: ADV

Với 5 biến độc lập đưa vào mô hình ảnh hưởng 65.8% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 34.2% là ảnh hưởng của các yếu tố ngoại mô hình nghiên cứu và sai số ngẫu nhiên Bảng 4.14: Phân tích phương sai ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig

Total 38.583 134 a Dependent Variable: ADV b Predictors: (Constant), TTT, CQT, TKN, CDN, ALT

Với kết quả của kiểm định ANOVA, Sig nhỏ hơn 0.05, như vậy ta kết luận là mô hình hồi quy tuyến tính nghiên cứu là phù hợp

Bảng 4.15: Hệ số hồi quy

Ta thấy giá trị VIF đều nhỏ hơn 2.0, vì vậy, kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa của biến TKN là 0.270, cho thấy TKN có tác động tích cực đến ADV Cụ thể, khi TKN tăng thêm 1 đơn vị, ADV sẽ tăng lên 0.270 đơn vị nếu các yếu tố khác không thay đổi.

Ngày đăng: 28/12/2024, 15:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Tổng kết một số yếu tố có ảnh hưởng đến vận dụng VAS 17 từ các nghiên cứu - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 1.1 Tổng kết một số yếu tố có ảnh hưởng đến vận dụng VAS 17 từ các nghiên cứu (Trang 22)
Bảng câu hỏi chính thức với bảng câu hỏi có cấu trúc với các thang đo Likert 5 mức độ - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng c âu hỏi chính thức với bảng câu hỏi có cấu trúc với các thang đo Likert 5 mức độ (Trang 39)
Bảng 3.1: Thang đo nghiên cứu đề nghị của tác giả - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu đề nghị của tác giả (Trang 40)
Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị của tác giả - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Sơ đồ 3.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị của tác giả (Trang 41)
Bảng 4.1:  Tổng hợp mã hóa các thang đo đưa vào nghiên cứu - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.1 Tổng hợp mã hóa các thang đo đưa vào nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thang đo “Trình độ và kinh nghiệm của kế toán  viên” - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định thang đo “Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên” (Trang 55)
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thang đo “Trình độ và kinh nghiệm của kế toán  viên” sau khi loại biến TKN6 - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định thang đo “Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên” sau khi loại biến TKN6 (Trang 56)
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các biến trong mô - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các biến trong mô (Trang 56)
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Barlett đối với biến độc lập - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định KMO và Barlett đối với biến độc lập (Trang 58)
Bảng 4.8: Ma trận nhân tố xoay – kết quả mô hình phân tích EFA - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.8 Ma trận nhân tố xoay – kết quả mô hình phân tích EFA (Trang 59)
Bảng 4.9: Tổng hợp nhóm nhân tố theo kết quả phân tích mô hình EFA - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.9 Tổng hợp nhóm nhân tố theo kết quả phân tích mô hình EFA (Trang 61)
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO và Barlett đối với biến phụ thuộc - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định KMO và Barlett đối với biến phụ thuộc (Trang 61)
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy tóm tắt - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.13 Kết quả phân tích hồi quy tóm tắt (Trang 63)
Bảng 4.15: Hệ số hồi quy - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.15 Hệ số hồi quy (Trang 64)
Sơ đồ 4.1: Mô hình hóa mô hình nghiên cứu sau khi phân tích dữ liệu - Các nhân tố ảnh hưởng Đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh
Sơ đồ 4.1 Mô hình hóa mô hình nghiên cứu sau khi phân tích dữ liệu (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w