Các tai liệu này cung capcho độc giả kiến thức chính xác và chỉ tiết về các quy định của pháp luật ViệtNam liên quan đến hơp đông dân sự, tử đó giúp cho người đọc có thể áp dụngcác quy đ
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYÊN VĂN TUẤN
“GIAO KET HOP DONG THEO QUY ĐỊNH CUA
PHAP LUAT VIET NAM”
HÀ NỘI, NĂM 2023
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYÊN VĂN TUẤN
“GIAO KET HOP DONG THEO QUY ĐỊNH CUA
PHAP LUẬT VIỆT NAM”
Chuyên ngành: Luật dân sự và tô tung dân sự
Mã số: 8380103
Người hướng dẫn khoa hoc: Tiên si Nguyễn Minh Tuân
HÀ NỘI, NĂM 2023
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn nảy là công trình nghiên cứu của tôi được
thực hiện đưới sự hướng dẫn khoa học của Tiền si Nguyễn Minh Tuân
Các nôi dung nghiên cứu và kết quả trong dé tai nay lả trung thựcNhững sé liệu, vi du và trích dan phục vu cho việc phân tích, nhận xét, đánhgiá được chính tác gia thu thập có ghi rõ nguôn trong trích dẫn và trong phan
tài liêu tham khảo.
Tôi chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luân văn nảy./
TÁC GIA LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Tuấn
Trang 4DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PECL: Principles of European Contract Law (Bô nguyên tắc luât hợpđồng châu Âu)
CISG: Convention on Contracts for the International Sale of Goods
(Công ước Viên 1980 của Liên Hop Quốc về hợp đồng mua ban hang hoaquốc tệ)
UNIDROIT: Intemational Institute for the Unification of Private Law
(Viện quốc tế về nhật thé hóa pháp luật tư)
PICC: Pirinciples of Intemational Commercial Contracts (Bô nguyên
tắc hợp đông thương mai quốc tế)
Trang 5MỤC LỤC
PHAN MỞ ĐẦU eee lan đổ agi6tsa
CHƯƠNG 1: KHÁI —= CHUNG cy GIAO BIẾT HỢP ĐÔNGDÂN SỰ 8
1.1 Khái niệm hop đồng và giao kết hop dong dân sự theo pháp luật 'Việt Nam hiến nẠY::⁄722<21-5206 1:2 G661 1600862106600 05m ngan mcgá te coasi
3:17 Khai wide hop HỒN Ga 01G00g0G0ugg0xötii4iqfsseg 11
1111 Khái niêm hợp đồng dan sự
1112 Điều kién có hiệu lực của hop đồng
1.12 Khái niệm giao kết hợp đồng dan sw
1.1.3 Trình tự giao kết hợp đông đâu sự . -c - 26
1.2 Các nguyên tắc giao kết hợp đông dân sự theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện nay s7 TIỂU KET CHUONG 1 „31
NĂM 2015
2.1 Đề nghị giao kết hợp đồng.
2.1.1 Khái niệm và điều kiện của dé nghị giao kết hop dong
2.1.2 Về hình thức và nội dung dé nghị giao kết hop đồng dan sự 382.1.3 Về thời điêm mà dé nghị giao kết hợp dong dan sự sé phát
Trang 62.3 Hình thức giao kết hợp đồng cc22tccccvrrrrrrrrriee
2.4 Điều kiện có hiệu lực của giao dich dân sự, - -+ 57 TRUKẾT CHU ONG so 2s6cöcdkiŸdnkbifdcdisbitaqadusoddabbaa06 CHUONG 3: KIEN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VE GIAO KET HOP BONG VÀ NÂNG CÁO HIỆU QUA THỰC HIỆN GIÁO KẾT HOP DONG cicïcs0icsbu se Du dangg tông Ga gugauanggxdaauoLGf 3.1 Đề nghị giao kết hợp đông
3.1.1 Về định nghĩa dé nghị giao kết hợp đông 673.1.2 Về nội dung sửa đôi quy định về cham ditt dé nghị giao kếthop đồng cho phủ hop với tÏtực fẾ cccSccccscccccccvevcrx
Trang 7PHAN MO ĐẦU
1 Tinh cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Dé có thé tôn tại vả phát triển trong nên kinh tê thi trường xã hôi hiênnay, các cá nhân và tô chức déu phải thiết lap va đóng gop vào việc phát triểnnhiều loại quan hé xã hôi khác nhau Trong môi trường đó, việc thiết lập quan
hệ để trao đôi lợi ích vật chat của mỗi người là rất quan trong và không thểthiếu trong sự phát triển xã hội Tuy nhiên, đôi với việc trao đôi loi ich vậtchat, không phải là chuyện xây ra ngẫu nhiên ma dựa trên sự hiện điện của taisản hoặc đại điện cho những lơi ich vật chat với mục đích thiết lập môi quan
hệ Thực tê đã chứng minh rằng, các quan hệ tải sản chỉ được tạo ra thông quacác hành động co y thức của các ca nhân hoặc tổ chức liên quan Do đó, việcxây dựng va duy trì các mới quan hệ kinh tê là rất cân thiết dé giúp cho các cánhân và tô chức có thé tương tac và trao đối những giá trị và lợi ích với nhau.Những mỗi quan hé này không chi có tinh chat tai chính mà con bao gém cácyêu tổ khác như uy tín, danh tiếng vả sự đáng tin cây Cac cá nhân và tô chứccân phải có ý thức và nỗ lực dé tạo ra những quan hệ tai sản và tương tác tíchcực với nhau, tử đó giúp cho môi trường kinh doanh ngày cảng phát triển va
tiền bộ hơn nữa
Vi vậy, yêu tô nên tảng xây dựng một hop đồng dân sự là có sư thỏathuận từ ý nguyên tự nguyện của các bên liên quan Tuy nhiên, hiệu lực pháp
luật của hợp đồng (tức là được công nhận và bảo vệ theo luật pháp) chỉ phátsinh khi và chỉ khi ý nguyên của các bên chủ thé tham gia giao kết hợp dongtương thích với ý chí của Nhà nước Về mặt lý luận về hợp đông dân sự thìcác bên chủ thé được “tư do” théa thuận để tạo lập quan hệ hợp đồng, tuynhiên sự “tự do” nay luôn đặt trong sự giới hạn bởi loi ích của ca nhân, tôchức khác cũng như lợi ích chung của xã hội và trật tự công công Nếu không
có sự kiểm soát cân thiết, hợp đồng dan su có thé trở thanh công cu cho kẻ
Trang 8giảu lây của kẻ nghèo và gây nguy hiểm cho lợi ich chung của xã hội Vì vay,
về phía Nha nước có xu hướng can thiệp tương đối mạnh vao các “quan hépháp luật tư” cũng như các công việc dan sự khác dé đảm bảo tính quyên lựcnha nước va dam bão tính công bằng cho các chủ thể tham gia quan hé
Chế định hợp đông dân sự la một chế định hết sức đặc biệt và quan trongthuộc Bô luật Dân sự, có giá trị vô cùng lớn trong cả lý luận và thực tiễn Tại
Việt Nam, vai trò và tâm quan trọng của chế định này đã được nhận thức từ
rất sớm trong việc điều hành các yéu tô kinh tế thi trường Ké từ khi Bo luậtDân su 2015 được ban hành, chúng ta đã chứng kiên những cải tiên đáng kế
về các quy định về hợp đông dân su, không chi trong lĩnh vực pháp ly ma controng cuộc sông xã hội
Tuy nhiên, hiện tại các quy định van chủ yêu xoay quanh việc lam rố
hiệu lực vả điều khoản của hợp đông, trong khi lại thiểu sự tỉ mi trong việc
quy định điều khoản giao kết hop đông cùng những van dé pháp lý liên quan
Trước thực trạng nảy, tác giả chon dé tải “Giao kết hợp đông theo quy
định của pháp luật Việt Nam” cho Luận văn tét nghiệp của minh
2 Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực khoa học xã hôi nói chung, khoa học pháp lý nói riêng,
đã có những tai liệu dé cập đền việc ký kết hợp dong theo quy định của luậtpháp Việt Nam như số sách chuyên khảo, các dé tài khoa học, bai báo nghiêncửu, cụ thé tác giả xin được khái quát dưới đây:
- Về giáo trình, sách:
Cac tai liệu chuyên khảo bao gôm Trường Đại học Luật Ha Nội, Giáo
trình luật dan sự Việt Nam (tap 2), Nha zuất ban Tư pháp, Ha Nội, 2022; Binhluận khoa học Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam năm 2015 của
PGS Nguyễn Văn Cừ và PGS Tran Thi Huê, “Bình luận khoa hoc Bộ luật
Dân sự năm 2015”, Nha xuất bản Lao động, Hà Nội, 2016 của TS Ngô Hoang
Trang 9Oanh vả TS Nguyễn Minh Tuân (chủ biên), “Bình luận khoa học Bộ luật Dân
sự của nước CHXHCN Việt Nam năm 2015”, Nha xuất ban Tư pháp, Ha Noi,
2016 đã cung cap cho đôc giả những kiến thức về các khía cạnh của hop đông
dân sư trong pháp luật Việt Nam.
Những tài liệu nảy đã trình bày chỉ tiết về định nghĩa, tinh chất, cơ sở lýthuyết và thực tiễn của hợp đông dân sự, đặc biệt la giao kết hop đông dân sư
Đông thời, chúng cũng chỉ ra những vấn đề căn bản liên quan đến việc giao
kết hợp đông theo quy định của pháp luật Việt Nam Các tai liệu này cung capcho độc giả kiến thức chính xác và chỉ tiết về các quy định của pháp luật ViệtNam liên quan đến hơp đông dân sự, tử đó giúp cho người đọc có thể áp dụngcác quy định đó vào trong thực tiễn một cách hiệu quả và đúng din
- Các bài viết, tài liệu:
+ Phạm Thi Mỹ Linh (2017): Giao kết, thực iện hợp đồng theo quy định
của Bô luật Dân sự năm 2015.
Tac giả đã trình bay một sô van dé ly luận liên quan đến việc giao kết và
thực hiện hợp đông, cũng như nghiên cửu thực trạng pháp luật về vân dé nảytrong Bộ luật Dân sự năm 2015 Trong quả trình nghiên cứu thực trạng pháp
luật về giao kết vả thực hiên hợp đông, tac giã Phạm Thị Mỹ Linh đã dé xuấtmột số giải pháp dé hoan thiên pháp luật về vân dé này Các giải pháp nay cóthé được áp dung dé tăng cường tính minh bach và rõ rang trong việc giao kết
va thực hiện hop dong, dam bao quyên lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia
Mat sô van dé ly luân liên quan đến giao kết vả thực hiện hợp dong bao gômĐặc diém va tinh chất của giao kết và hợp đông, yêu câu về hình thức vả nộidung của các loại hợp đông, quyên vả nghĩa vụ của các bên trong quá trìnhgiao kết và thực hiện hợp đồng Ngoài ra, cũng cân phải xác định trách nhiệm
va hau quả của các bên khi vi phạm các điêu khoản trong hợp dong Với mụctiêu hoàn thiện pháp luật về van dé nay, tác giả Phạm Thi Mỹ Linh đã dé xuấtcác giải pháp như tăng cường kiểm soát và giám sát đối với các hoạt động
Trang 10giao kết và thực hiện hợp đồng, tăng cường trách nhiệm và nghiêm túc trong
việc lập và thực hiện hợp đồng, day mạnh công tác giáo duc va nâng cao nhânthức của các bên tham gia đối với van dé giao kết vả thực hiện hợp đông
+ Cao Thi Thùy Linh (2022), Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng theo
pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành.
Trinh bay những van dé ly luận cơ bản về nguyên tắc tự do giao kết hop
đồng Phân tích thực trạng thực hiện nguyên tắc tự do giao kết hợp dong, giải
quyết tranh chap tự do giao kết hop đông va kiên nghị hoàn thiện pháp luật
trong việc thực hiện nguyên tắc nảy
+ Nguyễn Thé Quyền (2015), Giao kết hợp đồng thương mai.
Tác giả đê cập khái niêm và một số vân dé thuộc kỹ thuật pháp lý có liênquan trực tiếp tới hoạt động giao kết hợp đồng thương mại: Những yêu cauđối với việc giao kết, soan thao hợp đông thương mại; giúp cho việc tiền hành
những giao kết đúng pháp luật, đảm bảo đây đủ, chính xác, phòng ngừa sự
phat sinh tranh chap trong qua trình thực hiên hợp đông
Kết quả mà các nghiên cửu nêu trên đã góp phân thúc đây cho quá trìnhhoản thiện quy định pháp luật về hợp đông và ký kết hợp đông ở Việt Nam
Đông thời, cũng đã nêu ra thực trang chấp hành pháp luật và dé ra những biên
pháp dé nâng cao hiệu lực của những văn bản pháp luật
Tuy vây, trong thực tế, hiệu qua của việc thực hiện vẫn còn hạn chế.Điêu nảy là một van đê cấp bách va cần được giải quyết một cách triệt dé đểnâng cao sự hiệu quả của việc thi hành pháp luật, cũng như dé lam rõ nhữngvan đê liên quan đên pháp lý trong việc giao kết hop dong
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đề cập đến khái niệm va các đặc điểm liên quan đến hop đông va quátrình giao kết hợp đồng
- Phân tích va đánh giá tinh hình hiện tai của vân dé giao kết hợp đông
dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam.
Trang 11- Đưa ra những nhận xét, thảo luận về hệ thông các quy định liên quan
đến giao kết hợp đông và từ đó từ đó kiến nghỉ hoàn thiên
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tiên hành nghiên cứu chuyên sâu các quy định pháp luật liên quan dénhợp đồng nói chung vả quá trình giao kết kết hợp đông nói riêng, dựa trên các
điều khoản của pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc té và thực tiễn khách quancủa việc áp dụng các quy định này vảo đời sông từ đó hướng đến lảm rõ vân
dé cân được tìm hiểu
- Thực hiện phân tích và danh gia thực trạng áp dụng các quy định vê kýkết hợp đông tại Việt Nam trong thời điểm hiện tại
- Đưa ra những hướng tiếp cận mới vả cụ thể để hoàn thiện pháp luật
trong lĩnh vưc nay.
4 Đối trong nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1 Doi tượng nghiên cứat
Trong luân văn nay, tác giả đã đưa ra mục tiêu nghiên cứu về các quyđịnh pháp luật liên quan đến giao kết hợp đông dân sự tại Việt Nam Cụ thể,
tác giả đã trình bay về những điều khoản quy định trong Bd Luật Dân sự
2015, Luật Thương mại 2005, Bộ Luật Lao động 2020 và các văn bản liên
quan khác Ngoài ra, tác gia cũng đã tiền hành ra soát sơ bô những nghiên cứu
về các van dé pháp lý liên quan đến hoạt động giao kết hợp đông theo quyđịnh của pháp luật Việt Nam Mục đích chính của việc nghiên cứu nay là đểhiểu rõ hơn về các quy định pháp luật nảy vả áp dụng chúng trong thực tiễnđời sông kinh doanh va giao dich tại Việt Nam Chính vì vay, nghiên cứu nay
sẽ đem lại giá trị lớn đối với các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hoạt
động thương mại và giao kết hợp đông tại Việt Nam
4.2 Phamvinghién cứtt
Trong luận văn nay, tac giả tiền hanh tập trung vào nghiên cứu, phân tích
từ đó đưa ra các danh giá về quy định pháp luật liên quan đến hợp đông và
Trang 12quá trình ký kết hợp đông theo quy định của pháp luật Việt Nam Nghiên cứu
sẽ tap trung vao việc xem xét các điều khoăn va quy định trong pháp luật hiện
hanh trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2023, nhằm khám phá những thay đôi
và điều chỉnh liên quan đến van dé giao kết hợp đông theo quy định của pháp
luật Việt Nam
5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đây là cách tiếp cận dua trên các nghiên cứu về lịch
sử vật chat của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hỗ Chi Minh, chủ trương
và chính sách của Đảng và Nhà nước, nguyên tắc xây dựng đất nước, chiếnlược phát triển kinh tế - xã hội, và các hiệp định quốc tế mả Việt Nam thamgia dé trình bảy các quan điểm cơ bản trong việc hoàn thiện hệ thông pháp
luật về giao kết hợp đông theo quy định của pháp luật Việt Nam
~ Phương pháp chỉ tiết:
+ Phương pháp phân tích: Tác giả sẽ tiên hanh phân tích các van dé lớn
thanh những yêu tô nhỏ hơn, từ đó thu được cái nhìn toàn điện va chỉ tiết hon
về van dé Phương pháp này không chỉ giúp cho tác giả hiểu ré hơn về cácvan dé mà còn giúp tác giả dé dang xác định các nguyên nhân, ảnh hưởng của
các quy định va van đê pháp lý liên quan đến giao kết hợp đồng dân sự và tử
đó dé có thé đưa ra các giải pháp và hạn chế những tác động tiêu cực
+ Phương pháp tông hợp: Đây 1a cách tiếp cận liên kết va tông hợp cácthanh phân đã được phân tích để xác định mdi liên hệ giữa chúng, nhằm tông
quát hoá các vân đề như việc làm ré van dé cần nghiên cứu
+ Phương pháp so sánh: Phương pháp nay được áp dung dé so sánh cácquy định của luât pháp quốc tế với quy định của luật pháp Việt Nam, nhằm
đánh giá hiệu lực của luật pháp Việt Nam va từ do tìm ra các biện pháp thíchhợp với luật pháp và quy cách quốc tế
Trang 136 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của khóa luận
Vệ mặt ý nghĩa khoa học: Đây là một bỗ sung mới cho nguôn kiến thức
về vân dé giao kết hợp đông theo quy định của pháp luật Nghiên cứu nảy tậptrung vào việc xem xét quy định pháp luật vé giao kết hợp đông, từ đó tao cơ
sở để đánh giá tình hình hiện tại va dé xuât các giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật, phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam
Vệ mặt thực tiễn: Được thực hiện dựa trên lý thuyết vả thực tiễn củapháp luật giao kết hợp đông theo quy định của Việt Nam, nghiên cứu này đãxem xét lại các quy định trong hệ thống pháp luật dan sự Luận án đã đi vàoviệc đánh giá tình trang và thi hành pháp luật về giao kết hợp đông ở Việt
Nam, từ đó rút ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả thi hành
7 Kết cấu của khóa luận
Ngoài phân mở dau và phân kết luận, kết cầu của khóa luận được chia
lam 03 chương:
Chương 1: Khái quát chung về giao kết hợp dong dân sự
Chương 2: Quy định pháp luật giao kết hợp đông và thực tiễn thực hiện
theo quy định tại B ô luật Dân sự năm 2015
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiên quy định pháp luật về giao kết hợpđồng và nâng cao hiệu quả thực hiện giao kết hợp đông
Trang 14KHÁI QUÁT CHUNG VẺ GIAO KÉT HỢP ĐỎNG DÂN SỰ
111 Khái niệm hợp đồng và giao kết hợp đồng dân sự theo pháp luật
Việt Nam hiện nay
© Khải niệm giao dich dan sự
Theo quan niệm của pháp luật dân sw hiện hành, giao dich dan sự được
hiểu la hậu qua của sự xác lap, thay đôi hoặc kết thúc quyên và nghĩa vụ dân
sự của những chủ thé tham gia quan hệ pháp luật dân sự Vi vậy, can nhậnthức được giao dich dan sự bản chat là sư thông nhật giữa ý chí và sự bay to ýchi Thông thường, những giao dich dan sự thực chat la các hanh động có ýthức của những chủ thé dé thực hiên đông thời một hoặc nhiêu nghĩa vụ Do
đó, giao dịch dân sự thé hiện tinh chất ý chí cao giữa những các chủ thé tham.gia vào giao dịch dân sự, với các mục đích và động lực nhất định
Khi có giao dịch dân sự, ý chí của các chủ thể - tức là mong muốn vảnguyện vọng cá nhân bên trong của họ - được biểu hiện ra bên ngoài thôngqua nhu câu sản xuất hoặc tiêu ding Tuy nhiên, trong giao dich này, ý chicủa các chủ thé cũng phải được thể hiên một cách rổ rang thông qua cácphương thức giao tiếp và trao đôi thông tin để các chủ thé khác của giao dich
có thé hiểu được ÿ chi nay một cách cụ thé Từ đó, có thé thay rằng việc đôngnhất ý chí và phương thức biểu hiện ý chí là một trong những yếu tô quantrong của một giao dịch dân sự Trong trường hợp không có sự nhất quán giữa
ý chí và sự biểu hiện ý chí, giao dich dân sự có thé bi sai lệch mục dich và do
đó, có thé bi vô hiệu hoặc tuyên bô vô hiệu toàn phân Xét về mục dich củagiao dich dân sự, nó nhằm đạt được các lợi ích ma các bên muôn khi ky kếthợp đồng Mục đích thực chat của giao dich dân sự la những hậu quả pháp lýphát sinh từ việc thực hiện giao dịch theo mong muốn của các bên Do đó, từ
Trang 15góc nhìn của khoa hoc pháp lý, mục đích của giao dịch đân sự luôn mang tính pháp ly va thông thường mục tiêu nay chi được thực hiện khi các bên tuân theo nghĩa vụ đã thỏa thuận và tuân theo quy định của pháp luật.
Xét về động cơ xác lập giao dich, nó có thé triểu là nguyên nhân thúc day
việc xác đính hoặc tham gia vào các giao dịch Khác với mục tiêu, động cơ không mang tính pháp lý Vi vậy, trong trường hợp không tai nào đạt đượcđộng cơ ban dau trong quá trình xác lap giao dich, điều này không ảnh hưởng
tới tính hiệu luc của hợp đông Tuy nhiên, cách xác lập đông cơ tùy thuộc theoloại hợp đông vả nhu cau của mỗi bên Đông thời, động cơ phải do các bên xáclập và có tính pháp luật Trong tinh huông nay, động cơ như mét phân của hợpđồng va là một thành phân không thé thiêu của giao dịch dân su
Tổng quát lại, trong xã hội hiên nay, giao dich dân sự diễn ra hàng ngày
và hang giờ Do đó, giao dich dân sự đã trở nên phô biển và thông dung hơnbao giờ hết Đây là căn cứ thường xuất hiện nhật trong các căn cứ liên quan đếnviệc phát sinh, biên đôi và châm đứt quyên và nghĩa vu dân sự Nó cũng la mộtcông cụ pháp lý quan trong trong việc thực hiện các giao kết và hop tác dan sự,cũng như trong chuối chu ky chuyển giao tai sản hoặc cung ứng dich vu dé đáp
ứng nhu cau ngày cảng tăng vả đa dang trong quá trình lich sử xã hôi của nhân
loại Điều nay đặc biệt quan trong khi thé giới ngày nay ngay càng coi trong vaitrò của yêu tô pháp luật trong việc quản ly và điều hành toàn câu
Đôi với Việt Nam, với nên kinh tế sản xuất hang hóa theo cơ chế thitrường, thông qua các giao dich dan sự, các chủ thé có thé dé dang đáp ứngnhu cau sẵn xuât, kinh doanh và các nhu câu khác trong cuộc sông hàng ngày
của minh Đồng thời, dam bảo được trật tự xã hội tt cũng như quyên loi củaban thân va các bên liên quan trong giao dịch.
Giao dich dân sự là một sự kiên pháp lý ma có thé là việc ki kết hợpđông hoặc tiên hành hành vi pháp ly một cách đơn phương Mục tiêu của các
Trang 16bên liên quan trong việc thiết lập hiệp đông là tạo ra những tác đông pháp lý
cu thể Khi các chủ thé thiết lập giao dịch dân sự, mục dich của ho nhằm tạo
ra những lợi ích chính đáng mà ca hai bên mong muôn Dé dat được mục dichnảy, các chủ thé chỉ có thé thành công khi cả hai bên tuân thủ nghĩa vụ của
minh theo su thöa thuận vả quy định pháp luật Trong qua trình thiết lâp giaodịch, cả hai bên mong muốn đạt được mục tiêu đã dé ra Tuy nhiên, không
phải lúc nao cả hai bên cũng có thé thanh công trong việc đạt được mục tiêu
đã đê ra
Các loại giao dich dan sự
Co 2 loại giao dịch dân sự.
- Hanh vi pháp lý đơn phương là một loại giao dich theo đó mét bên théhiện ý chí dé xác lập, thực hiện, thay đôi hoặc hủy bö quyên lợi và nghĩa vụ
dân sự Thông thường, hành vi pháp ly đơn phương chỉ tuân theo y chi của
một bên duy nhất (ví du như lap di chúc hoặc khước tử tai sản) Tuy nhiên,cũng có trường hợp nhiêu bên đồng thời tham dự vào một giao dịch (ví đụ haingười hoặc tập thé nhân tiên thưởng, ) Trong nhiêu trưởng hợp, hậu quả
pháp lý của hành vi pháp ly đơn phương chỉ xay ra khi có người khác đáp ứngđược các điêu kiện do bên tiến hành giao dịch đưa ra Những người nay chỉ
khi théa mãn các điều kiên mới có trách nhiệm thuộc về bên tiền hành giaodịch (như việc cam kết tiên thưởng hoặc thi có giải ) Hành vi pháp ly đơnphương là một loại giao dich va do đó cân tuân theo các điêu kiện hiệu lựccủa giao dich dân sư về nội dung và hình thức (theo Điêu 122 của Bộ luật Dân
sự năm 2015).
Vi dụ: Lập di chúc chung.
Trong nhiêu trường hợp, hành vi pháp ly đơn phương chi mang lại hậu
quả pháp lý khi có điều kiện rằng chủ thé đã ta ý muốn thông qua vả bên kia
đã thực hiện dé tao ra nghĩa vụ theo ý muốn của bên tö ý đơn phương
Trang 17Vi du: Phat sinh nghia vu trả lương.
- Hợp đông dan sự Can cử Điều 388 của Bộ luật Dân su năm 2015 quyđịnh về Hợp đông dân sự, do lả môt sự thỏa thuận giữa các bên liên quan déxác lập, thay đôi hoặc châm đứt quyên và nghĩa vụ dân sự
Hop đông dân sư la loại giao dich phô biên và thường xuyên diễn ra
trong cuộc sông hàng ngày Thông thường, hợp đồng chỉ có hai bên tham gia
và được thé hiên qua sự thông nhật ý chí của các chủ thé trong một mồi quan
hệ cụ thể như mua bán, cho thuê và còn nhiêu loại khác Tuy nhiên, cũng cónhững trường hop hợp đông có nhiêu bên tham gia như tỗ hợp tác, gia đính Mỗi bên trong hợp đồng có thé có một hoặc nhiều chủ thé liên quan Tronghợp đông nảy, ý chí của một bên yêu câu phải được phan ánh qua việc nhậnđược sự tương ứng từ bên kia để tạo ra sự thông nhất ý chí giữa các bền và từ
đó mới xác lập được hop đông
Do vây, Hợp dong dân sự là mét sự thỏa thuận ý chí giữa hai hoặc nhiêu
bên về việc xác lập, thay đôi hoặc châm đứt quyên vả nghĩa vụ dân su “Thỏathuận” không chi la nguyên tắc ma còn là đặc điểm chung của hợp đông dân
sự và được thé hiện trong tat cả các giai đoạn của quá trình hợp đông - từ việc
ký kết, thực hiện hoặc điêu chỉnh cho tới châm đứt hop đông Vi dụ: Hợp
đồng mua bán xe đạp
1.1.1 Khái niệm hợp đồng
Như đã phân tích ở trên, hợp đông là một dạng của giao dịch dân sựtrong đó là sự thỏa thuận y chí giữa các bên nhằm thiết lập quyên và nghĩa vupháp lý Hợp đông xuất hiện khi có sự nhật trí giữa các bên dé xác định quyền
va nghĩa vu pháp ly của minh
Luật Justinian đã quy định rằng nghĩa vu phat sinh tử một hợp đông doihỏi chung ta phải trả cho ai đó một khoăn tiên hay một giá trị khác tươngđương Quy định nay đã tao ra cơ sử cho ý niệm cốt lỗi của hợp đông là sự
Trang 18thöa thuận để thực hiện trách nhiệm giữa các bên tham gia Theo luật củathanh phô hoặc bang, hợp đông 1a một thỏa thuận giữa hai bên hoặc nhiều bên
để thực hiên một giao dịch Hanh động này phải tuân theo các quy tắc va điêukiện được quy định trong hop đồng Nêu bat kỷ bên nao không tuân theo điềukiện của hợp đông, ho có thé bị buộc phải tra một khoản tiên hoặc thiệt hại
khác cho bên kia Một vi dụ phô biển của hợp đồng la hợp dong lao đông Khi
người lao động ký kết hợp đông lao đông, người lao động đã cam kết thực
hiện các nhiệm vụ được giao và tuân thủ các quy tắc được chỉ định trong hợp
đồng Nếu không thực hiện đây đủ các nhiêm vụ giao cho người lao đônghoặc không tuân thủ quy tắc của hợp dong, người lao đông có thé bị sa thảihoặc buộc phải trả một khoản tiên phạt Vi vậy, hợp đông la một phan quan
trong của luật pháp vả được áp dụng rông rãi trong các lĩnh vực khác nhau
như thương mại, tài chính, bat động sản và hôn nhân Việc hiểu rõ vả tuân thủcác quy định của hop đông là rat quan trong dé dam bão sự hòa hợp giữa cácbên và tránh những tranh châp pháp lý không cân thiết
Ở Việt Nam, ngay từ Pháp lênh về hợp đông dan sự năm 1991 các nhalàm luật đã xác định rang Hợp đồng dân sự là thỏa thuân giữa các bên để thiếtlập, thay đôi hoặc châm đứt quyên và nghữa vu trong việc mua bán, thuê, vay,cho mượn vả tăng tải sản, làm hoặc không lảm một công việc hay cung cậpdịch vụ, hoặc các théa thuận khác trong đó it nhất một bên nhằm đáp ứng nhucầu sinh hoạt và tiêu dùng!
Mặc dù vậy, việc liệt kê chỉ tiết có thé gây ra tinh trang thiêu sót Vì lý
do nay, Bộ luật Dân sự năm 2005 đã đưa ra một dinh nghia tông quát hon tat
Điều 388 Đền Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 385 đưa ra định nghĩa về hợp
đồng như sau:
“Hợp đồng là sự thôa thuận giữa các bên về việc xác lap, thay đôihoặc chấm dit quyền, nghia vụ dân sự” ⁄
` Điệu 1 của Pháp lệnh về hop đồng din sự năm 1991 (có hiệu tực tiengiy 01/7/1991 đến ngày 01/7/1996)
* Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015
Trang 19Điểm thay đôi rõ ràng nhất trong Bộ luật Dân sự năm 2015 lả việc loại
bd cum từ “dân sự" va chi còn quy định về “Hợp đồng” mà không dé cập tới
"Hợp đồng dan sự" như trước đây trong Bô luật Dân sự năm 2005 Mặc dùthay đôi này nhỏ nhưng có ý nghia to lớn với ngành luật dân sự vả ngành luậthợp đông nói chung Thay đôi nay cũng phản ánh vai trò trung tâm của Bộ
luật Dân su trong các lĩnh vực luật chuyên ngành khác Điêu nay bởi vì khái
niệm “Hợp đông” ở đây được hiểu theo nghia rông, bao gồm các loại hợpđồng được điêu chỉnh bởi các lĩnh vực pháp lý chuyên ngành như hợp đồnglao đông, hợp đông kinh doanh, hop đông thương mại, hợp đông tiên hôn
Các khái niệm về hợp đông trong các Bộ luật Dân sự tại Việt Nam cho
thay, nha lập pháp đã coi trong mặt chủ quan của sự thỏa thuận ý chí hơn làmột khách quan/két quả của sư thỏa thuận đó khi xem xét về su rang buộc củahợp đông Nhà lập pháp quan tâm đến việc các bên có ý chí tạo lập hệ quả
pháp ly ràng buộc minh hay không, hơn là việc hệ quả pháp ly rang buôc các
bên xuất phát từ sự thỏa thuận hay từ quy chế pháp lý được quy định trước
vực khác nhau, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh va thương mại.
Trang 201.111 Khái niệm hợp đồng đân sw
Hop đông dân sự la một sự thỏa thuận giữa các bên liên quan về việc xáclập, thay doi hoặc châm đứt quyên va nghĩa vu của môi bên trong các giao
dich như mua ban, thuê, vay, mươn, tặng, chuyển nhương tài sản hoặc thực
hiện hoặc không thực hiện một công việc hay dịch vụ khác Mục đích của hợp
đồng nay lả để đáp ứng nhu câu sinh hoạt vả tiêu dung của các bên
Hop dong là kết quả của sự thöa thuận giữa các bên có liên quan để giảiquyết những tranh chap phát sinh giữa ho Hợp đồng cũng mang tính pháp lycao va được coi là căn cứ dé khiếu nai trước Tòa án dé giải quyết tranh chấp.Đây có thể coi là khái niệm day đủ vả chi tiết nhất về hop đông dân sư tạiViệt Nam Ngoài ra, hợp đông dan sự còn có thé hiểu như sau: “Hop đồngdan sự là một bộ quy tắc pháp I được Nhà nước ban hành đề điều chữnh cácmỗi quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chmyễn giao lợi ich vật chấtgiữa các chi thé”
Vi vay, hợp đông dân sự được thành lập nhằm điêu chỉnh các giao dichdân sự, không nhất thiết phải có mục tiêu thu lợi Hợp đông dân sự là kháiniệm tông quát, bao gôm nhiêu loại hợp đông cu thé khác nhau, trong số đó
có hợp đông thương mại Hợp đồng thương mai là một loại riêng biệt của hợp
đồng dân sự, trong khi mục tiêu của nó lả các hoạt động kinh doanh mang lại
lợi nhuận hay còn gọi lả hoạt đông thương mại Ngoài ra, theo quyên lực củapháp luật thương mại hiện hanh, nêu một hợp đông không có mục tiêu lợinhuận nhưng được ký kết bởi ít nhất một bên là doanh nghiệp va hai bên đông
y chọn áp dụng Luật Thương mại, thì hợp đông đó cũng có thé được coi là
hợp đông thương mai
Nói chung, các chủ thể thực hiện giao kết hợp đông dân sư có thể lànhững tô chức hoặc cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự Trong trường hopchủ thé là một cá nhân không có năng lực hành vi dan sự (không đủ tudi thành
Trang 21niên), không có năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hanh vi dan
sự, thi dai điện theo pháp luật của cá nhân kia sẽ thực hiện giao kết hợp đồngtheo hướng dẫn trong Bộ luật Dân sư năm 2015
Đối với những tô chức là chủ thể của hợp đồng dân sự, không doi haiphải co pháp nhân Tuy nhiên, nêu ký kết hợp đông thương mai, chủ thé củahợp đồng chính la doanh nghiệp hoặc tô chức, cả nhân có liên quan trong việckinh doanh Theo Luật Thương mại năm 2005, doanh nghiệp là những tôchức kinh tế được hình thanh va phát triển theo thẩm quyên va trách nhiệm
pháp luật thuộc các ngành nghệ, lĩnh vực, ở các địa phương, dưới các loại
hình va theo những cách mà pháp luật không cam
Ngoài ra, về mục dich của hợp đông, hợp đông dân sự có mục đích tiêu
thụ trong khi mục đích chính của hợp đồng thương mai là thu loi từ việc kinh
doanh Việc xác minh liệu một hợp đông có hay không có mục đích kinhdoanh là cân thiết nhằm đảm bao sự vận dụng quy định pháp luật 1a phù hợp
Vi du: Hop đồng có quy định trong Bộ luật Dân sự và những văn banliên quan như Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tac xa,
1112 Điều Mền cô hiệu lực của hop đồng
Giao kết hop đông dân sự là qua trình mà các bên thé hiện ý chi củaminh theo nguyên tắc vả trình tự cụ thé để thiết lap quyên vá nghĩa vụ dân sựTinh chat cơ bản của việc giao kết hợp đông dân sự là sự thỏa thuận giữa cácbên, trong đó, các bên tự do biểu đạt và đạt được sự đông thuận nhằm mụctiêu lợi ích cụ thể Do vây, trong quá trình chuẩn bi giao kết hợp đông, cácbên phải xem xét va tuân thủ các điều kiện do pháp luật quy định để việc giaokết có tính pháp lý Điều này rất quan trọng để xây dựng mét hop đồng có
hiệu lực và không bị vô hiệu.
Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đân sự gồm:
Thứ nhất, về mặt chủ thể, các bên tham gia hợp đông dân sư phải đápứng đây đủ năng lực hảnh vi dân sự va năng lực pháp luật dân sự phù hợp với
Trang 22loại hợp đông Các bên tham gia vào quan hệ hợp đông, nếu lả cá nhân, phải
có năng lực hành vi dân sự, co nhân thức và tự quan lý được việc thiết lập,thay đổi và châm dứt quyên và nghĩa vụ dân sự cũng như chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện hợp đồng Mức độ năng lực hành vi dan sự của cá nhân
được xác định theo tuôi tac Nêu là pháp nhân, các bên tham gia vao giao kết
được tiên hành thông qua người ủy quyên có thấm quyên Trong trường hợp
người tham gia là tô chức tập thể hoặc gia đình không có tư cách pháp nhân,chủ thể giao kết, ký kết va thi hanh các điều khoản của hợp đồng là người ủy
quyên hoặc người được ủy quyền
Tint hai, muc đích và nội dung của hop đông Mục đích là các quyên lợichính đáng, là kết quả phát sinh trực tiếp từ quan hệ dân sự (hình thành, sửađôi, hoặc hủy bỏ quyền, nghĩa vụ dân sự) giữa những bên tham gia muôn cólợi ích khi thực hiên hợp đông Nôi dung của hợp đông là tổng hợp nhữngthöa thuận, sư cam đoan đã xác lập là quyên và nghĩa vụ của mỗi bên vả cótính rang buộc những chủ thé khi tham gia thực hiện hợp dong Các bên cóthé trao đôi với nhau những nội dung của hop đông Nội dung của hợp đồng
phải có những nôi dung như.
- Đôi tương của hop đông,
- Tiêu chuẩn, quy cách, sô lượng và chat lượng của đôi tượng,
- Giá ca, phương thức ban;
- Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đông
- Quyén, nghiia vu của mỗi bên;
- Nghĩa vụ khắc phục vi phạm hop đồng,
- Phương thức xử lý vi phạm.
Theo quy định của pháp luật về mục đích vả nội dung của hợp đôngkhông được vi phạm điều nghiêm cam của pháp luật va không được trái vớiquy định của x4 hội là các quy tắc xử sự phô bién trong cuộc sông xã hội, được
Trang 23nhân dan châp nhân và tôn trọng Nêu mục đích, nôi dung của hop đông viphạm quy định của pháp luật hoặc trái với đạo đức x4 hội, trai với thuân phong
mỹ tục thì đó cũng là cơ sở pháp lý khẳng định hợp đồng bi vô hiệu hóa
Thứ ba, thái độ khi thực hiện hợp đông Ban chat của hop đông là quan
hệ dân sự, khi giao kết hop đông sé rang buộc quyên lợi vả nghĩa vụ của môibên chủ thé tham gia giao kết hợp đông, do đó khi thực hiện giao kết hợpđồng mỗi bên can bảo dam sự tự do, bình đăng đối với việc ký kết théa thuận
Tinh tự nguyên và bình dang trong việc giao kết hop đông là mỗi bênđược quyên thể hiên nguyện vong theo ý của bản thân va không bi tác đông,
bị de doa, bị cưỡng ép hay bị lửa dối từ bat kỳ chủ thé nao khác Nêu quátrình thực hiện hop đông là chủ thé bị uy hiếp ép buộc dé gây tôn hại đếndanh dự, thân thé, tải sản, uy tin, sức khỏe, nhân phẩm của chủ thê hoặc củathân nhân thích của chủ thể thì hợp đông cũng sẽ bị vô hiệu hóa
Thứ te bình thức của hợp đồng Hop đồng dân sự có vai trò quan trong
trong việc ghi nhận, lưu trữ và truyền tải nội dung của hợp đồng Đây làphương tiên để ghi lại các điêu khoản mà các bên đã thông nhất và cam kếtvới nhau Tùy thuôc vảo nội dung va tinh chat của từng hợp đồng, cũng nhưmức độ tin tưởng giữa các bên, chúng có thê lựa chọn hình thức giao kết hợpđồng phù hợp cho từng trường hợp cụ thể
Vé mặt hình thức, giao dịch dân sự có thé được thực hiên qua nhiêu cachkhác nhau, bao gồm lời nói, văn bản hoặc thông qua những hành vi cu théTương tự, hợp đồng cũng thể hiện dưới các dạng tương tự, bằng lời nói, vănbản hoặc qua những hành vi cụ thé Tuy nhiên, trong phân lớn trường hợp khigiao kết hợp đồng thì việc sử dụng xác nhân bằng văn ban là phô biên Trongmột sô trường hợp đặc biệt yêu cầu công chứng hoặc chứng thực theo quyđịnh của pháp luật dé hợp đông được coi là có hiệu lực
Trang 241.1.2 Khái niệm giao kết hợp dong dan sie
Giao kết hợp đồng được hiểu mét cách cơ bản là việc các bên chủ thétham gia vảo giao kết thể hiện ý chí với nhau về việc xác lập, thay đôi hoặcchấm dứt các quyên và nghĩa vụ trong giao kết hợp đông dựa trên nguyên tắctuân thủ pháp luật vê hợp đông Theo Tiểu mục 1, Mục 7, Chương XV Bộ luậtDân sự năm 2015, giao kết hop đồng có thé được hiểu là việc các bên thöathuận về việc xac lập, thay đổi hoặc cham dứt các quyền và nghia vu dân sựtuân theo nguyên tắc và quy định của pháp luật trong từng trường hợp cụ thể
Giao kết hợp dong dân sự là tông hòa quá trình ma các bên căn cứ theanguyên tắc và trình tư nhât định do luật định dé xác lập, thay đổi hoặc chamđứt các quyên và nghĩa vụ dân sự của bản thân, bên đối quyên hoặc các bên
khác có quyên vả nghĩa vụ liên quan Ban chất giao kết hop đông dân sự là
như bản chất của giao kết dân sư nói chung chính là một su thỏa thuận, trong
đó, các bên chủ thé tự do biểu lô ý chi vả tiếp thu nhằm mục tiêu tao ra nhữnglợi ích cụ thể Giao kết hợp đông dân sư được tạo lập trên cơ sở là những thöathuận, trao đối, tiếp thu vả thông nhất y chi giữa các bên chủ thể
Các chủ thể khi có đủ năng lực, sẽ có quyên tự do được tham gia giao kếthop đông dân sự, tuy nhiên, đủ tự do đến đâu cũng không được vi phạm nhữngđiều pháp luật không cho phép vả đông thời cũng phải dam bảo tuân thủ daođức xã hôi Nguyên tắc nay biểu thị hai mặt hang dau trong giao kết hợp đồngdân sự Tu do nhưng không vi phạm các yêu câu của pháp luật, không vi pham
pháp luật va đạo đức xã hội Ngoài ra, thiện chi hợp tác, tính minh bach va
trung thực của các bên chủ thé là những yêu tô không thể thiếu trong quá trình
giao kết và thực hiện các hợp đồng vì khi thiêu bat kỳ một điêu kiên hay yêu tônảo, quan hệ hợp đông dân sự sẽ rơi vào trang thái khó khăn
Qua trình giao kết hợp đồng dan sự bat đâu bằng việc một bên gửi lờimời cho bên khác dé giao kết hop đông và thông thường đính kèm nội dungchính của hợp đông củng với thời hạn phản hôi
Trang 25- Chủ thể tham gia giao kết hop đồng dân sự
Hop đông dân sự là một thỏa thuận pháp lý giữa hai bên có tư cách là cánhân hoặc tô chức Ca hai bên tham gia giao kết hợp đông dân sự phải đápứng đây đủ các yêu câu về năng lực pháp luật và năng lực hanh vi dan sự nêutrong Điểm a khoăn 1 Điêu 117 Bộ luật Dan sự năm 2015 Theo quy địnhnay, dé trở thành chủ thé của một quan hé giao kết hợp đông dân sự, cá nhânhay tô chức phải dap ứng đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sựphù hợp với loại hợp dong ma ho muôn tham gia ký kết Năng lực pháp luậtdân sư bao gém khả năng hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến hợpđồng dan sự và có thê áp dung chúng một cách chính xác và hợp lý Đôngthời, năng lực hành vi dan sự đòi héi chủ thé phải có kha năng thực hiên cáchành vi pháp lý liên quan đến hop dong dân sự một cách đúng đắn và có tráchnhiệm Vi vậy, dé tránh các tranh chấp pháp lý sau nảy, việc xác định day đủ
năng lực của các bên tham gia giao kết hợp đồng dân sự là rất quan trong Chỉ
khi hai bên déu đáp ứng đủ các yêu câu về năng lực chủ thé mới có thé tạo ra
một hợp đồng dan sự hợp pháp va co giá trị pháp lý
- Đôi với cá nhân
Kế từ khi pháp luật ra đời, cá nhân đã trở thành chủ thé trong các mối
quan hệ phát sinh Vi vậy, trong quan hệ giao kết hợp dong mua bán nha ở
thương mại, cá nhân lả chủ thé chính va thường xuyên nhất Tuy nhiên, không
phải cá nhân nào cũng có khả năng và được phép tham gia vào quan hệ mua
bán Dé được coi là chủ thé đôc lập va có quyên tham gia giao dich nay, cánhân cân có day đủ năng lực chủ thể Năng lực chủ thé nay được thể hiện hiện
qua hai dạng: Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự Đôi với
việc trở thành một bên chủ thé trong quan hệ giao kết hợp đông mua ban nhà
ở thương mai, cá nhân cân sở hữu cả hai loại năng lực trên đã được dé cập.Ngoải các yếu tổ thông thường của giao dịch dân sự khác, năng lực chủ thé
Trang 26của cả nhân trong việc giữa giao kết hợp đông mua bán nhà ở thương mại còn
có các điểm riêng biệt, cụ thể như sau:
® Năng lực hành vi dan sự của cá nhân
“Năng lực hành vi cá nhân đề cập đến khả năng của một cả nhân trongviệc thiét lập và thực hiện các quyền và nghia vu dân sự thông qua hành vicủa mình” Điễu nay có nghĩa là, năng lực hành vi phụ thuộc vào kha năngcủa chính cá nhân đó Hop đông được hiểu là sự thông nhật y chí và việc bay
tO ý chi đó ra bên ngoai Vì vậy, một cá nhân chỉ có thé tham gia vào các giao
dịch khi anh ta có khả năng tự nguyện, tự xác lập ý chí riêng vả tự thực hiện
các quyên va nghĩa vu dự kiến từ giao dịch, cùng với kha năng chap nhận
trách nhiệm pháp lý phát sinh từ hợp đồng Mặc dù Bô luật Dân sự không quy
định rõ rang về yêu câu về năng lực hành vi của cá nhân dé tham gia vào cácgiao dich dan sự tại một sô tudi nhật định, tuy vậy, cá nhân chỉ được tham giavào các loại giao dịch phù hợp với tuổi tac và xuất phát tử nhu câu thiết yêu.Pháp luật hiện hành quy định tuôi tdi thiểu để được công nhân la có kha năng
tự nguyên tham gia vảo moi hợp đông dân sự, bao gồm cả hop dong mua bannha ở thương mại, là từ đủ 18 tudi trở lên, trừ khi tòa án zác định rang cánhân đã mắt năng lực hành vi dân sự
Tuy nhiên, đôi với những trường hợp đặc biệt khi cá nhân không có khanăng thực hiện đây đủ các hoạt đông dân sự, ho van có quyên tham gia vàocác giao dịch Theo quy định của pháp luật, những người từ 6 tuôi trở lên vảchưa di 18 tuổi được tham gia vào việc thiết lập và thực hiện hợp đông chỉkhi có sự chap thuận của người được ủy quyền theo pháp luật Người được ủyquyền này chỉ có khả năng thực hiên một phần các hoạt đông dân sự và chỉ
trong một phạm vi giới hạn.
Theo quy định, những người từ 15 tuổi trở lên và chưa đủ 18 tuổi, nếu cótai sản riêng dé bão dam việc thực hiện các nghĩa vụ, có thé tư mình thiết lập
Trang 27và tiền hanh giao dich mà không cân sự chap thuân của người được ủy quyên
theo pháp luật Các lao động trong nhóm tuôi nay có quyên tự do ký kết hopđồng lao đông và kiếm thu nhập hợp pháp Ho cũng có điêu kiện trở thành cácchủ thé đôc lập trong đời sống kinh tê xã hội
Đôi với những người đưới 6 tudi, họ không có kha năng thực hiện các
hoạt động dân sự vả không được phép tham gia vào bất kỳ giao dịch nào Tât
cả các giao dich của những người nay phải được thực hiên bởi người được ủy
quyển theo quy định của pháp luật
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, những người mất khả năng thực hiệncác hoạt động dân sư do bi bệnh tâm thân hoặc mắc các bệnh khác ma không
có khả năng nhận biết hay kiểm soát hành vị của mình, theo kết luận từ tôchức giảm định (khi có yêu câu), có thé bị tòa án tuyên bô đã mat kha năng
thực hiện các hoạt đông dân sự.
Đôi với những người bị hạn chế kha năng thực hiện các hoạt động dân
sư theo Bộ luật Dân su năm 2015, vi dụ như là người nghiện ma túy hay
nghiện các chất kích thích khác và gây ra thiệt hại cho tài sản gia đình, cácgiao dich dân sự liên quan dén tai sản của người bị hạn chế nảy phải được sựchap thuận của người được ủy quyên, trừ trường hợp giao dịch nhằm phục vụnhu câu sinh hoạt hàng ngày
Ngoài ra, theo Bộ luật Dân sư năm 2015, trong trường hợp có người có
khả năng thực hiện các hoạt động dân sự đây đủ nhưng không có ý thức haykiểm soát hành vi của mình vao thời điểm thiết lập và thực hiện giao dich, các
giao dich nay sẽ được coi là không hợp lê Đây là một quy định mang tinh
chất tiên liệu trong pháp luật Nếu các giao dich được thiết lập ma trai với ýchi của bên tham gia, thi tòa án tuyên bô giao dịch nêu trên vô hiệu để dambao tinh tự nguyện, tự do trong giao kết hợp đông
Trang 28Ww cs)
¢ Nang lực phap luat dan sự của cả nhân
Dang năng lực nay được hiểu là khả năng của bat kì cá nhân nào cóquyền và nghĩa vụ dân sự Moi cá nhân đều được trang bi năng luc pháp luật
từ khi sinh ra cho đến khi qua đời Nếu muôn trở thành chủ thé của quan hệgiao kết hợp dong dân sự, cá nhân can có đủ khả năng hành vi dân sự
Năng lực pháp luật dan sự của môi cá nhân déu có liên quan chặt chế đếncuộc sông của họ Điêu nay được quy đình và bảo vệ bởi Nhà nước, nhằmdam bão tinh chắc chắn của năng lực nảy Sự bảo dam này được thể hiện rõtrong các chính sách pháp luật của Dang vả Nha nước, cho phép mỗi cá nhân
có những quyên dân sư cu thể, phù hop với điêu kiện phát triển xã hội và chế
độ chính trị.
Điêu nay mang lại tính linh hoạt va công bang cho các giao dịch và giúpduy tri sự ôn đính trong thi trường bat dong sản
- Đôi với tô chức
Theo quy định tại Điều 86 Bé luật Dân sự năm 2015, năng lực pháp luậtdân sự của pháp nhân được hiểu là năng lực mà pháp nhân đó có thực hiênquyển, nghĩa vu dân sự của mình Một tô chức khi được công nhận la phápnhân la khi tô chức nảy đáp ứng đây đủ những điều kiện quy định tại khoản 1Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
* Được thành lập hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật khác co liên quan, vi du như Luật Doanh nghiệp,
+ Có cơ câu tô chức riêng theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự
Trang 29Khi pháp nhân, tổ chức có cơ câu tô chức riêng vi vậy để tham gia giaokết hợp đông phải có người dai điện theo pháp luật của tô chức do đứng ra daidiện thực hiện giao kết Do đó, khi trở thành chủ thé giao kết hợp đông thipháp nhân vừa phải đáp ứng điều kiến riêng đôi với ca nhân người thay mặtpháp nhân giao kết phải la người đại điên hợp pháp của tô chức (hoặc người
đại diện theo ủy quyền)
Tuy nhiên, ngoài những quy định chung nói trên tùy thuộc vào từng loai
hợp đông mà sé phat sinh thêm những điều kiện riêng biệt ma các chủ thểtham gia giao kết hợp đông cũng phải đáp ứng những điều kiện đó như điềukiện vê sức khỏe, kha năng làm viéc,
Vi dụ: Khi pháp nhân là một bên chủ thé của hợp đông mua bán nhà ởthương mại khi pháp nhân này chính là chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại là đôi tượng của hợp đồng Hiện nay, căn cứ vào quy định tại Luật Nhà ở
năm 2014, pháp nhân này sẽ còn có thêm các điều kiên chủ thể kèm theo, cuthể chủ dau tư chỉ phép ky hop đồng mua bán nha ở thương mai khi có đủ 4
điều kiện sau đây:
Thứ nhất, đã có hồ sơ du án đầu tư xây dung nha ở thương mại, được cơquan có thấm quyên phê duyệt vả có Giây phép xây dựng (nêu cân) Đông
thời, đã giải chap trường hop co thé chap nhà ở thương mại
Thứ hai, đôi với nhà chung cư, giai đoạn xây dựng móng theo quy định
của pháp luật về xây đựng đã hoàn thành Riêng đối với nhà ở thương mạiriêng lẻ, hệ thong ha tang kỹ thuật (bao gồm đường giao thông, hệ thông cap
và thoát nước, hệ thông điện sinh hoạt và chiều sáng công công) của khu vựcnhà ở đã được đâu tư xây dưng theo thiết kê và tiền đô được duyét
Thứ ba, đã ký hợp đông bảo đảm giao dịch mua bán căn hô trong nhà ởthương mại với tô chức tải chính hoặc ngân hàng theo quy định tại Điều 118
của Luật Nha ở năm 2014
Trang 30Thứ te đã có văn ban bao cao và được cơ quan quan ly nhà ở thương
mai cập tinh nơi có nhà ở thương mại chap thuận cho phép kinh doanh ban
căn hô trong nhà ở thương mại đó Thời gian ký hợp đông mua ban căn hô sé
tùy thuộc vảo từng chủ đầu tư Để ky hop đông, bên mua sẽ được yêu cauthanh toán trước 15 - 30% giá trị căn hô Tuy nhiên, số tiên nảy phải tuân theo
quy định.
- Sự thỏa thuận y chí
Bên cạnh năng lực pháp luật và năng lực hành vi dan sự, các bên tham
gia hợp đông cân phải đáp ứng yêu câu về ý chí Điểm khởi đâu là nguyên tắcchung trong Bộ luật Dân sư rang trong quan hệ dân sự, các bên phai tham giađây đủ và tự nguyện ma không có bat ky bên nao bị áp đặt, cam đoán, ép
buộc, đe doa hoặc trở ngại gi Su tư nguyện này phải được tôn trong và thựchiện bởi tat cả các bên
Bản chất của một hợp đông chính là sự thông nhất y chí và biêu thị ý chí
Do đó, những người tham gia vào một hợp đông phải làm như vậy hoản toàn
tự nguyên Sư tự nguyện nay là một phân của tự do ý chí, tự do ký kết hop
đồng và tham gia giao dich dan sự dé dam bao những nhu câu cơ bản nhất củacuộc sông Ở đây, các bên có quyền tự do đông ý vé van dé của hợp đông, cácđiều khoản liên quan đến quyền và nghĩa vụ dua trên tuân thủ pháp luật và
không trai với dao đức xã hội Tu do ý chí, tự do đồng ý tự nguyện mà không
bi ép buộc hoặc lừa đổi là một trong những yêu tô tao ra tính hiệu lực cho cáchợp đồng nói chung va hop đông mua ban bat động sản thương mại nói riêngĐiều nay được phân ánh trong khoản 2 Điều 3 của Luật Dân sự 2015: “Ca
nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, châm dứt quyên, nghĩa vụ dan su củamình trên cơ sở tự do, ty nguyện cam kết, thoả thuận Moi cam kết, thoa
thuận không vi phạm điền câm của luật, không trai đạo đức 4 hội có hiệu lựcthực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trong”
Trang 31Vi sự tự nguyên la nên tang của các mdi quan hệ dan sư, nều có vi phạm
các nguyên tắc liên quan đến tự do hoặc tự nguyện, các giao dịch dân sư nóichung và hợp dong núi riêng co thé bị coi là không hợp lê Sư tư nguyện cóthé đơn giản hiểu là tự do ý chí và tự do biểu thị ý chí của mỗi bên, va hai yêu
tố nay phải được điều hòa
Trong quá trình tham gia vao việc lap hợp đồng, các bên tu do có quyền
bảy tô ý chi ma không bị ảnh hưởng đến kha năng biểu dat ý chí của minh,đồng thời dam bao rằng ý chi va sự biểu lộ ý chi của ho là nhật quán Nêukhông co sự nhật quán giữa tự do ý chí và tự do biểu lô ý chi, thi không thé
coi là tự nguyên
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, các trường hop ma hợp đông được thiếtlập mà không tuân theo tình nguyện gồm: hợp đông được thiết lập đưới sự giảtao; hợp đông được thiết lập dưới sự nhâm lẫn; hợp đông được thiết lập dưới
sự lừa dối, hợp đông được thiết lap dưới sự de doa hoặc cưỡng ép; cũng nhưcác trường hợp người ký kết không co hiểu biết và không chế được hành vicủa mình Trong các trường hop nay, có thé xem xét tuyên bô vô hiệu hoàntoan về hiệu lực của hợp dong
- Hê quả pháp lý
Co các bên kết ước va tôn tại su thỏa thuận giữa các bên về một van dé
cụ thể, nhưng chưa đủ dé tao thảnh một hợp đồng Sự thỏa thuận nay phải tạo
ra mét hiện tương pháp lý mới có khả năng hình thành một hợp dong Hiệntượng pháp lý được hiểu là việc thiết lập, thay đôi hoặc châm đứt quyên và
nghia vụ (cùng với quan hệ pháp luật tương ứng) hoặc một quan hệ pháp luật
Để coi một thöa thuận là hop đông, nó phải là nguồn gốc của nghĩa vu dân sự(nghĩa vụ pháp lý xuất phát từ ý chí của các chủ thể) tử cả hai khía cạnh chủ
quan và khách quan.
Trang 32Vé khía cạnh chủ quan, mét sư thỏa thuân hoặc cam kết đôi khi chỉ liên
quan đến những nghĩa vụ mang tính luân lý ma không mang tinh ràng buộc
pháp lý Dựa vảo hiệu lực của nghĩa vụ hay mục tiêu của nghĩa vụ, cần phân
biệt nghĩa vu pháp lý có tính ràng buộc pháp luật, với các loại nghĩa vụ phi pháp lý hoặc luân lý không có tính ràng buộc theo pháp luật, như nghĩa vụ tư nhiên, nghia vụ đạo đức vả ngiĩa vụ tôn giáo.
Nêu những người tham gia vao một thöa thuân không thực sự mong
muốn bị rang budc bởi pháp luật, ma chỉ nhân mạnh trách nhiệm đạo đức củamình, thì pháp luật không thé bắt buộc họ tuân theo trách nhiém đó, dù rằng
ho có thé bị lên án về mặt đạo đức Có thé là các thöa thuận xã giao hoặc gidn
vui trong công đông, lời hứa (và việc chap nhận lời hứa) về sư giúp đỡ thiện
chí; hay cam kết được thiết lập dựa trên danh dự Pháp luật chỉ có hiệu lực
rang buộc trong việc tự nguyện tuân theo trách nhiệm tự nhiên, không co hiệu
lực rang buộc trong việc biểu hiện ý chi để tạo ra trách nhiệm tự nhiên Vivậy, trách nhiệm tự nhiên có thé được hiểu la những việc cân phải lam từ
quan điểm luân lý vả đạo đức hơn là tử quan điểm pháp lý, và chúng nằm ở
giữa hai quan điểm này
Về mặt khách quan, một thöa thuân chỉ có thé được coi là hợp đông khi
nó tạo ra hậu quả pháp lý Pháp luật luôn dé ra một ranh giới tự do théa thuận
cụ thể, vả nếu vượt qua ranh giới đó, sự đông thuận của các bên trong việc tạo
fa rang buộc pháp ly sẽ không được công nhận Tuy nhiên, ngay cả trong giới hạn của tự do thỏa thuận, liệu một sư thöa thuân có ý định tạo ra rang buộc
pháp lý có thể được coi là hợp đông hay không, nêu ràng buộc nảy không đến
từ chính thỏa thuận ma từ nguyên nhân khác.
1.1.3 Trình tự giao kết hợp dong dan sự
a Đề nghủ giao kết hợp đồng
Dé nghị giao kết hợp dong là bước dau tiên trong quả trình thực hiện
việc ký kết hợp đồng Khi mét cá nhân muốn thiết lập một hợp dong, người
Trang 33đó can phải biểu hiện ý chi của minh ra bên ngoài thông qua hành vi cu thể,
để bên kia có thể nhận biết được Vì vậy, có thé hiểu rằng dé nghị giao kếthợp đông là sự diễn tả y chí của một ca nhân trước mắt người khác về mongmuốn thiết lập một hợp đồng dân sự với người ay Từ việc này, các bên giaokết có thé diễn ta ý chí và mong muốn của mình thông qua các quy tắc va
trình tự theo quy định của pháp luật Qua đó, quyên và nghĩa vụ dân sự được
xác lap Cu thể, người đê nghị giao kết hop đông phải ré ràng biểu hiện y chigiao kết hop đông và tuân theo cam kết này Người nay sẽ diễn tả mong muốncủa mình thông qua các gợi ý (có thể hiểu là bản dự thảo hợp đông ban đâu)chứa đựng các thông tin như đối tương, giá cả, phương thức/thời han thanh
toán Sau khi dé nghĩ giao kết hợp đồng, người để nghị phải chịu trách
nhiệm cho những thông tin mà mình đã cung cấp
b_ Chấp nhận đề nghỉ giao ket hop đồng
Việc giao kết hop dong được chia thanh hai giai đoạn, trong đó giai đoanthứ hai là chap nhận giao kết hợp đông Khi bên nhận được dé nghị, ho sẽ xemxét nội dung và trả lời liệu có chap nhận giao kết hop đông hay không Đúngnhư đã trình bay ở phan trước, đê nghị là biểu hiện ý chí của bên muốn giao kếthợp đồng với bên khác Sau khi nhận được dé nghị, bên tiếp nhân sé xem xét
và quyết đính có chấp nhân hay không Chấp nhân giao kết hợp đông có thểhiểu la câu trả lời của bên tiếp nhận về việc chap thuận toàn bô nội dung của dénghị Đề nghị chứa các điều khoản cơ bản của hợp đông ma bên tiếp nhận cóthé hiểu rổ Chap thuận toàn bộ nội dung tương tự với việc không có yêu causửa doi điểm nao trong các điều khoản đã được trình bay trong nguyên tắc
1.2 Các nguyên tắc giao kết hợp đông dân sự theo pháp luật dân sự Việt
Nam hiện nay.
Các bên thể hiện ý chí về việc thiết lap, biên đổi hoặc châm đứt cácquyển va ngiữa vu trong hợp đồng, tuân theo nguyên tắc ma pháp luật đã quy
Trang 34định Tự do ky kết hợp đông được bảo dam, nhưng không được vi phạm pháp
luật và chuẩn mực xã hôi Nguyên tắc nay tạo nên hai yéu tô cốt lối trong quatrình ký kết hop đông tự do: Không vi phạm các yêu câu của pháp luật vảkhông vi phạm chuẩn mực xã hội
Nguyên tắc “tư nguyên, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực vàngay thang trong giao kết hop đồng” được áp dụng Trước hết, các bên phải
có vị trí binh đẳng vì điều nay là điều kiện để có sư tự nguyên thực sự Ngoai
ra, sự thiện chí, sự hợp tác, tính trung thực va tính ngay thang la những yếu tốkhông thé thiéu trong quá trình ký kết và thực hiên các hop đông Khi mộttrong những yếu tô nảy thiếu sót, quan hệ hợp đông sé rơi vào tình trangkhông ôn định
Trong quá trình ký kết hợp đông, các bên phải tuân thủ những nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định tại Điêu 3 của Bô luật Dân sự
năm 2015
Nguyên tắc đầu tiên là nguyên tắc bình dang, đây là một nguyên tắc ratquan trong trong pháp luật, bởi nó đảm bảo sự công bang và bình đẳng giữatat cả cá nhân và tô chức Điêu nay có nghĩa la không ai được phân biết đối
xử, va tat cả déu được bảo vé bởi luật pháp về quyển con người va tai sản Bộ
Luật Dân sự năm 2015 đã điều chỉnh lại cách sử dụng ngôn ngữ trong pháp
luật dé tạo ra sư rổ ràng va chi tiết hơn, ghi nhận tat ca các lý do có thé đưa ra
dé dam bảo tính công bang, bao gồm các yêu tổ như sắc tộc, giới tinh, thánhphân xã hội, hoan cảnh kinh tế, tin ngưỡng, tôn giáo và trình độ văn hóa Quy
định nay chứng tỏ sự tôn trong va dam bao quyền của mọi thành viên trong xã
hội, đồng thời khang định vai trò đặc biệt quan trọng của pháp luật trong việcdam bao sự bình dang vả công bằng cho tat cả mọi người
Nguyên tắc thứ hai là nguyên tắc tự do vả tự nguyên cam kết Điều này
có nghĩa là các bên được tư do chọn lựa vả tự nguyên cam kết với nhau để
Trang 35thực hiện các điều khoản của hợp đồng, mà không bị ép buộc hay áp dat Tuy
nhiên, các bên phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc ký kếthợp đông và không được thực hiện các hành đông trai phép trong quá trìnhnảy Vì vậy, dé dat được su thành công trong việc ký kết hợp đông, các bêncan phải hiểu và tuân thủ đây đủ các nguyên tắc cơ bản nay của pháp luật dân
sự, bao gôm nguyên tắc bình đẳng và nguyên tắc tự do và tự nguyện cam kết
Chỉ khi các bên tuân thủ tốt các nguyên tắc này thì hợp đông mới có tính pháp
lý và hiệu lực day đủ Nôi dung nguyên tắc nay là rất quan trong dé đâm bãomỗi cá nhân và pháp nhân có thể thiết lập, thực hiện và châm dứt quyên vànghĩa vụ dân sự của minh dựa trên tự do và sự đồng ý tự nguyện Tat cả camkết và thỏa thuận phải tuân thủ luật pháp, không vi phạm đạo đức x4 hội va cóhiệu lực đôi với tất cả các bên, cũng như phải được tôn trọng bởi những chủthé khác Trong Bộ luật Dân sự năm 2015, đã quy định rõ ràng và dé hiểuhơn: Moi cam kết và thỏa thuận nay là bat buộc và phải được thực hiện đốivới tat cả các bên Điêu nay đã giúp nội dung của nguyên tắc này trở nên ranhmạch hơn so với Bộ luật Dân sự năm 2005, cũng như kế thừa ý nghia củanguyên tắc tôn trong pháp luật từ trước đó
Nôi dung của nguyên tắc thứ ba là đảm bảo mỗi cá nhân và pháp nhânphải thiết lập, thực hiện và châm đứt quyên và nghĩa vụ dân sự của mình mộtcách thiện chí và trung thực Mục tiêu là dé đâm bảo quyên loi của các chủthể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân su, đông thời phải rõ rang théhiện ý chí của mình như cơ sở để thực hiện các cam kết va thỏa thuận trongmôi quan hệ nay
Nguyên tắc thứ tu la nguyên tắc vô củng quan trọng trong pháp luật dan
sự Việt Nam Theo đó, môi cá nhân vả pháp nhân déu có trách nhiệm tôntrong lợi ích của dân tộc, lợi ích của quốc gia và quyên, lợi ích chính đáng củanhững người khác Việc tuân thủ nguyên tắc nay giúp dam bão rằng các quan
Trang 36hệ pháp luật được thiết lap vả thực hiện một cách công bằng vả minh bạch,
không gây ảnh hưởng xâu đến lợi ích của dân tôc và quóc gia Ngoài ra, tôntrong lợi ích của người khác cũng đóng vai trò quan trong trong việc đối xửtốt với đôi tác và giúp tạo ra một môi trưởng kinh doanh và pháp luật đây đủtính chuyên nghiệp và hop tác Điêu quan trọng là mỗi bên trong một quan hệpháp luật phai hiểu và tôn trọng lợi ich của đôi tac, đông thời phải dim bao
rằng các cam kết và théa thuận được thuc hiện theo đúng luật pháp và không
vi phạm đạo đức xã hội Bên cạnh đó, các quyết định và hanh động cũng phaitôn trọng va bão vệ lợi ích của dan tộc và quốc gia Tóm lại, nguyên tắc tôntrong loi ich của dân tộc, quốc gia và người khác là một nguyên tắc cét lối
trong pháp luật dân sự Việt Nam Việc tuân thủ nguyên tắc nay giúp tạo ramột môi trường pháp luật và kinh doanh chuyên nghiệp, công bằng và minh
bạch, đồng thời dam bão rằng lợi ích của dan tôc và quóc gia được bảo vệ vàphát triển tốt nhất có thể Việc thực hiện, thi hành va hủy bö quyền, nghĩa vudân sự la một nguyên tắc quan trong trong việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước,dân tộc và quôc gia Tuy nhiên, không được phép xâm phạm dén quyên và lợi
ích chính dang của người khác.
Theo nguyên tắc năm, nguyên tắc tôn trong đạo đức và truyền thông tt dep,việc xác lập, thực thi và kết thúc quyền và nghĩa vu dân sự cân được dam bảo débão vệ bản sắc dân tộc vả tôn trọng các phong tuc, tập quán vả truyền thông caođẹp của từng dân tộc trên lãnh thô Việt Nam Đồng thời, việc thực hiện quyên vangiĩa vụ dân sự cũng phải tuân thủ những giá trị đạo đức và truyền thông tốt đẹpcủa từng dân tộc, như tinh thân đại đoàn kết, tương thân, tương ái và mỗi người vìcộng đông, công đông vì mỗi người Việc bảo vệ va phát huy những giá trị đạođức va truyền thông tốt dep của mỗi dân tộc la cách đề xây dựng một xã hội vănminh va giau sức sông, đông thời gop phân quan trọng trong việc bao vệ sự đa
dang văn hóa và con người trên dat nước Việt Nam
Trang 37TIỂU KET CHƯƠNG 1
Khi một đề nghị để giao kết hợp đồng hợp lê được đưa ra, chúng ta đangbắt đầu giai đoạn đâu tiên trong quá trình giao kết hợp đông Giai đoạn này làtién dé để xác lập hop dong và rất quan trong đôi với việc tạo ra môt hợpđồng dân sư có hiệu lực sau nảy Tuy nhiên, chỉ có đê nghị giao kết hợp đồnghợp lệ thì không di để thực hiên giao kết hợp đông trên thực tế Dé thực hiệnđược việc nảy, cân sự thông nhất ý chi của các bên chủ thé Đây chính là giai
đoạn thứ hai của quá trình giao kết hợp dong chấp nhận dé nghị giao kết Sau
khi các bên chủ thé da chap nhận dé nghị giao kêt theo đúng quy định phápluật, hop đông dân sự sé được tạo ra và các thỏa thuận của hợp đông sé cóhiệu lực Việc nay sẽ tao ra quyên và nghĩa vu cho các bên chủ thé giao kết
Thực tế, việc giao kết hợp đông 1a nên tảng pháp lý cho các quan hệ pháp
luật, trong đó chủ yếu la các quyên và lợi ich được trao đôi giữa các bên Déđánh giá mục dich giao kết hợp đông của các bên chủ thé có được hoàn thanhhay không, ta cân phân tích vả thực hiện các thỏa thuân trong hợp đông
Vì vay, việc nghiên cứu về lý thuyết cũng như phân tích các quy địnhpháp luật liên quan đến quá trình giao kết hợp đông và thực hiện hợp đông rấtquan trọng Điều nảy sé giúp tạo ra nên tăng pháp ly vững chắc cho các quan
hệ pháp luật trong tương lai Giao kết hop đông là một khia canh quan trong
của việc kinh doanh, và đã được nghiên cứu trong nhiêu công trình nghiên cứu
Do đó, trong Chương 1 của luận văn nay, tác giã không tiễn hành nghiên cứutoàn điện về các van dé liên quan đến việc giao kết va thực hiện hợp đông, matập trung vào việc làm sáng tö những khía canh cơ bản của việc giao kết và
thực hiện hợp đông theo Luật Dan sự năm 2015 so với Luật Dân su năm 2005
Tác giả đã làm rố những khía cạnh lý thuyết cơ bản về khái niệm giao
kết hợp dong, trình tu và thời điểm của quá trình giao kết hợp đông, ý nghĩacủa việc thực hiện hop đông, cũng như việc bôi thường thiệt hai do vi phạmhợp đồng khi có sự thay đôi quan trong trong hoàn cảnh
Trang 38CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUAT GIAO KET HOP DONG VÀ THỰC TIEN THUC HIEN THEO QUY ĐỊNH TẠI BO LUAT DÂN SỰ NAM 2015
2.1 Đề nghị giao kết hợp đồng
2.1.1 Khái niệm và điều kiện của đề nghị giao kết hợp đồng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 386 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc dé
nghị giao kết hop đồng là cách thức dé thể hiện rõ ràng ý định muốn ký kếthop dong và bên đê nghị phải tuân thủ những ràng buộc liên quan đến dé nghịnảy đôi với bên được dé nghị, người đã được xác định hoặc công khai trướccông chúng Vì vậy, việc dé nghị giao kết hợp đông cân phải được thực hiện
một cách nghiêm túc và có tính minh bạch cao, giúp cho việc thực hiện hợp
đồng sau này được diễn ra thuận lợi và không gây tranh chấp
Do đó, việc dé nghị giao kết hop đông là cách thé hiện ý muôn giao kếthợp đông của bên yêu câu và có tinh rang buôc khi lời yêu cầu được trìnhbay Yêu tô pháp ly ràng budc của lời yêu câu là yêu tô quan trọng dé phânbiệt giữa lời yêu câu va lời mời thương lượng Tuy nhiên, hiện tai B ô luật Dân
sự năm 2015 chưa quy định mục tiêu của lời yêu câu dé phân biết lời mời
thương lượng.
Theo các nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng Thương mại Quốc tế,Điều 2.1.2 đã xác định một số điểm quan trọng dé giải thích ý nghĩa của lờiyêu câu giao kết hợp đồng Theo đó, khi một bên đưa ra một đê nghị giao kếthợp đồng, thi dé nghị nay phải được diễn giải rổ rang và thé hiện rõ ý chi của
bên đó.
Điều nay có nghĩa là khi bên đưa ra đề nghị, ho can phải biểu hiện y chicủa mình ré rang, và dé nghị của họ phải đủ sức thuyết phục để khi được chapnhận, bên đưa ra đê nghị sẽ bị ràng buộc với những điều khoản của hợp đồng
Trang 39Như vậy, việc đưa ra đê nghị giao kết hợp đông cũng đông nghĩa với việc bên
đó cam kết tuân thủ và thực hiện các điều khoản của hop đông sau này khi dénghị của ho được chấp thuận
Theo điều khoản này, lời yêu câu phãi thỏa mãn hai điêu kiên sau:
- Lời yêu câu phải đủ chi tiết để tao điều kiện cho việc hình thành hợpđồng khi được chap thuận;
- Lam rõ ý muôn của bên yêu câu giao kết muôn bi rang buộc néu bên
kia châp nhận lời yêu câu
Sự chi tiết của một lời yêu cầu theo các nguyên tắc này không xác địnhcác nôi dung căn bản, vi sự chi tiết nay phụ thuộc vao ý muốn của bên yêucầu và bên nhận yêu cầu có mong muôn bi rang buộc bởi hợp đông haykhông, và những điều khoản không được quy định trong lời yêu cau có thể
được giải thích theo các nguồn pháp luật khác
Nôi dung của một dé nghị ký kết hop đông phải bao gôm các điều khoản
cơ bản của hop dong, trong đó thé hiện rố ý chí mong muôn ký kết hợp đôngcủa bên dé nghị với bên được đê nghị
Dé nghị và lời mời giao kết không có ranh giới rõ ràng, đòi höi sự phânbiệt và thường liên quan tới hoàn cảnh cu thé Mong muôn bi ràng buộcthường được sử dung dé xác định một bên đã đưa ra lời đề nghi hoặc chỉnhằm khởi xướng việc giao kết hop đông Trong lời mời giao kết hop đồng,bên dé nghị tuyên bô sự sẵn lòng tiếp nhận đề nghị ký kết hop đông từ phíangười được dé nghị; vả lời dé nghị nay có thé điểm qua các phương thức déthiết lập lại điêu khoản ký kết hợp đông
Một diém mới trong việc sửa đôi Bộ luật Dân sự năm 2015 là việc bỗsung quyên cho công chúng lam thành viên được yêu cầu trong việc giao kếthợp đồng Quy định nay cho phép nhiều bên có thể nhận được dé nghị khi kykết hop đông Điêu nay phủ hợp với thực tế áp dung hiện nay tại Việt Nam
Trang 40lý khi được chấp thuận hay không? Khái niệm công chúng là khỏ xác định,
nhất là về phạm vi áp dụng Thực tế pháp luật toàn câu cho thay các quốc gia
có quan điểm rat khác biệt vé giá tri của lời mời khi gửi cho công chúng
Theo Điều 2:201 khoản 2 của PECL, đề nghị có thé được đưa ra cho mộthoặc nhiêu người hoặc thậm chi cả công chúng Điêu này cho thay rằng dénghị có sức manh và tâm quan trọng đổi với những người nhân được nó Nócũng chi ra rằng việc đưa ra đê nghị không chỉ danh riêng cho các bên liênquan mà còn có thé dành cho những người khác Do đó, khi đưa ra đề nghị,cân dam bảo tính minh bach và chính xác dé tăng thêm giá trị ràng buộc của
nó đôi với mọi người liên quan
Tuy nhiên, trong Khoản 3 của PECL, cũng có quy định giới hạn mức độ
tác đông của đê nghị đối với công chúng Theo đó, đê nghị được định nghĩa làviệc cung cấp dich vụ hoặc hàng hóa với gia cả xác định do một nha cung cap
chuyên nghiệp (thương nhân) thực hiện thông qua các phương tiện quang cáo
công khai như catalogue hoặc trưng bảy sản phẩm
Điêu quan trong là đây chỉ là một dé nghị giao kết hop đông với giá cảxác định cho đến khi hang hóa được ban hết hoặc không còn kha năng cung
ứng dịch vụ nữa Tức là, đây không phải là một cam kết bắt buộc giữa nha
cung cấp và khách hàng
Vi vậy, người tiêu dùng can lưu ý rằng đê nghị chỉ có tính chất tạm thời
và không thé coi là cam kết chính thức Chỉ khi các điêu kiên đã được thỏa