1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Luật học: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam và Trung Quốc nhìn từ góc độ so sánh

119 6 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam và Trung Quốc nhìn từ góc độ so sánh
Tác giả Đào Vũ Quang Huy
Người hướng dẫn PGS. TS Trần Thị Thúy Lam
Trường học Trường Đại học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Luật Kinh tế
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 22,63 MB

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam với nên kinh tế thi trường định hướng xã hôi chủ ngifa đã có những tácđộng nhật định đối với thị trường lao động Theo đó, quan hệ lao đông trong nên ki

Trang 1

ĐÀO VŨ QUANG HUY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

(Định hướng nghiên cứu)

HÀ NỘI, NĂM 2023

Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐÀO VŨ QUANG HUY

GIAO KET HỢP BONG LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT

NAM VÀ TRUNG QUOC NHÌN TỪ GÓC ĐỘ SO SÁNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tê

Mã sô: 8380107

HÀ NỘI, NĂM 2023

Trang 3

Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luân văn Thạc sĩ nảy chưa được công bồ trong

bat ky công trình nao khác Các thông tin, số liệu trong Luận văn 1a trung thực, đêm bảo

độ tin cây, có nguôn gốc 16 rang, được trích dẫn theo đúng quy định.

Tdi xin chịu trách nhiệm về tỉnh chính xác và trung thực của Luận văn này

NGƯỜI VIET LUẬN VAN

ĐÀO VŨ QUANG HUY

Trang 4

Trần Thi Thuý Lam, mét người cô giáo tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp

đỡ tôi rat nhiều trong quá trình nghiên cứu, thực hién và hoàn thiên Luận văn Thac sĩ nay

Tôi xin gửi lời cam ơn chân thành đến Ban Giảm liệu cùng các Quy Thay, Cô

Trường Dai học Luật Hà Nội đã giảng day, truyền đạt kiên thức, kinh nghiém quý báukhông chỉ về mặt lý luân ma con đưa ra những chi đẫn áp đụng về mat thực tiễn trongsuốt thời gian tôi học tập Cao học tại trường Dai học Luật Ha Nội

Tôi cũng xin cảm ơn chân thành Khoa Sau Đại hoc Trường Dai học Luật Hà Nội

đã hoàn thành trách nhiém quản lý, dao tạo, kip thời cung cấp những thông tin cân thiết

về quy chế cũng như chương trình đào tạo Thac sĩ, tạo điều kiện giúp tôi có thé hoànthành Luận văn này đúng tiên độ

Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Luật Hà Nội, đưới su

hướng dẫn, giảng day tân tinh, sự nhiét huyết trong việc truyền dat các kiên thức pháp lyquý bau từ các Thay, Cô, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình từ ban bẻ, dong nghiệp, tôi đã

tùng bước hoàn thành được Luân văn Thạc sĩ của minh

Đặc biệt, tôi xin gui lời cảm ơn sâu sắc nhật, chân thành nhật dén gia dinh của tôi,

bả ngoại, bô, me, chị gái, anh rễ va cháu gái tôi đã luôn ủng hộ, động viên, là hậu phương

vô củng vững chắc, tạo những điều kiện tốt nhất dé tôi có thé vũng tin, quyết tâm, kiên trì

và đạt muc tiêu hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này.

Bang tất cả lòng biết ơn và sư kính trong tôi xin kính chúc cô giáo PGS TS TrânThi Thuy Lâm cùng toàn thê các Thay, Cô giáo đang công tác và giảng dạy tại TrườngĐại học Luật Hà Nội luôn mạnh khoẻ và tiệp tục gat hai được nhiéu thành công hơn nữa

trong sự nghiệp giảng day và nghiên cứu khoa học Tôi xin kính chúc gia định, bạn bẻ vàđồng nghiệp luôn manh khoẻ, bình an, hanh phúc, thành công trong công việc và cuộc

sông,

Trang 6

DANH MUC CAC TU VIET TAT

LỜI MỞ DAU

CHƯƠNG 1 MOT SỐ VAN DE LÝ LUẬN VE GIAO KET HỢP DONG LAODONG VA PHAP LUAT VE GIAO KET HOP DONG LAO DONG

1.1 Một sô van dé ly luận về giao kết hop đông lao déng

1.1.1 Khải niệm giao kết hop đồng lao động

1.12 Ýnglĩa của việc giao kết hợp đồng lao động 5252-681.1.3 Nhữngyễu tô ảnh hưởng đền việc giao kết hợp đồng lao động 101.2 Một sô van đề lý luận về pháp luật giao kêt hợp đông lao động 121.2.1 Khải niêm và nguyên tắc đều chỉnh pháp luật về giao kết hop đồng lao động

1.2.2 Nội đứng pháp luật về giao kết hợp đồng lao đồng L8

1.3 Các tiêu chí so sánh pháp luật về giao kết hợp đông lao động 22TIỂU KET CHƯƠNG 1 x25

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUAT VA — ~— THỰC HIEN PHAP

LUAT VE GIAO KET HOP DONG LAO DONG CUA VIET NAM VA TRUNG

QUỐC NHIN TỪ GÓC ĐỘ SO SANH

2.1 Thực trạng pháp luật của Việt Nam và pháp luật Trung Quoc về chủ

hợp đông lao đông nhìn từ góc độ so sảnh 2222220222022 01c TI2.1.1 Chit thé giao kết hop đồng lao động theo pháp ludt Viét Nam 262.1.2 Chủ thể giao kết hop đồng lao động theo pháp luật Trưng Quốc 28

213 Nhimg điểm tương đồng và khác biệt về chủ thé giao kết hop đồng lao độnggiữa pháp luật của Viét Nam và Trưng Quốc ốc

2.2 Thực trang pháp luật của Viét Nam và pháp luật Trung Quốc về hình thức, nội dungpri: đồng giao kết nhìn từ góc độ so sánh eis wees 232

2.1, Hình thức, nội ding và loa ly haa doi kết theo pháp luật Viét Nam 32

2.2.2 Hình thức, nỗi dưng và loại hop đồng giao kết theo pháp luật Tring Quée 42

223 Những điểm tương đồng và khác biệt về hình thức, nội dưng và loai hop đồng

giao kết của hợp đồng lao động gitta pháp luật của Việt Nam và Tring Quốc 53

Trang 7

2.3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động và trình tự thủ tục giao kết hop đồng

lao động theo pháp luật Viet Nam : &sazc2200)

2.3.2 Nguyên tắc giao kết lao động và trình tự, thi tue giao de ieee động

theo pháp luật Trương Quốc 5555555 Seceeceecver pal OS 2.3.3 Những điểm tương đồng và khác biệt về nguyên tắc giao kết lao động và trình

tự thit tục giao kết hop đồng lao đồng giữa pháp luật của Viét Nam và Trung Quốc

2.4 Đánh giá chung và luận giải về sự tương đông và khác biệt giữa pháp luật VietNam

và pháp luật Trung Quốc về giao kết hợp đông lao động 722.41 Đánh giá chung về pháp luật giao kết hop đồng lao động giữa Viét Nam vàTỀHHGIOIBGtiS0/6àicsasoY8ia0iB)NGGAViSsNdiiaioaiafilaisbaaeSn iced

242 Luận giải về sự ương đồng và khác biệt giữa pháp luật Viét Nam và pháp luật

Trung Quốc về giao kết hợp đồng lao động Sccacc 73

TIỂU KÉT CHƯƠNG 2 suy

CHƯƠNG 3 MỌT SÓ KIEN NGHI HOAN THIEN PHAP LUAT VA NANG CAO

HIEU QUA THUC HIEN PHAP LUAT VIET NAM VE GIAO KET HOP DONG

LAO ĐỌNG TỪ KINH NGHIEM CUA TRUNG QUÓC

3.1 Những yêu cầu của việc hoan thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về giao kết hợp

Orig NO ARTE 07VIBEN BA sosseosogisssoogitE0d6c2ug360163.33ã200,00300423ãx050:c5200 00220

3.2 Một số kién nghị hoàn thiên pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiệnpháp luật Viét Nam về giao kết hợp đông lao đông từ kinh nghiêm Trung Quốc 813.2.1 Một số laễn nghị hoàn thiên pháp luật vé giao kết hợp đồng lao đồng từ lanhnghiệm Trưng Quốc ác SSSrerriraorc.BT3.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiển pháp luật về giao kết hợp đồng

lao động tai Viét Nam

TIỂU KÉT CHƯƠNG 3

KET LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

8291 95 96

Trang 8

LỜI MỜ DAU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam với nên kinh tế thi trường định hướng xã hôi chủ ngifa đã có những tácđộng nhật định đối với thị trường lao động Theo đó, quan hệ lao đông trong nên kinh tê

thi trường được xây dung dua trên nguyên tắc tư nguyên, tư do và bình ding Quan hệ laođông có thé được hình thành thông qua nhiều phương thức khác nhau nhưng chủ yêu làthông qua hop đồng lao động - một hình thức pháp lý của quan hệ lao động Hợp đônglao đông là cơ sở dé các bên có thé xác lập quan hệ lao động, thực hiện các quyền và nghiia

vụ của mỗi bên và 1a minh chứng dé cơ quan có thâm quyền giải quyết các tranh chap

phát sinh Dé có thể xác lập được hợp đồng lao đông, các bên phải trai qua một bước quan

trong đó chính là giao kết hợp đông lao động Vì vay, giao kết hop đông lao đông là bướcđầu tiên thé hiện sự thỏa thuận của các bên khi tham gia vào quan hệ lao động

Giao két hop đồng lao đông là giai đoạn đầu tiên thé hiện sự thiên chi, hop tác củacác bên để thông nhật ý chí hình thành nên quan hệ lao động hai hòa, Gn dink, xác lậpquyên và nghĩa vu của các bên Pháp luật lao động đã từng bước có những quy định cụthé về giao kết hợp đông lao động nhằm giúp các bên thực thi theo đúng pháp luật Tuynhiên, trong thực tiễn vân dé về giao kết hợp đông lao động không được thực hién theođúng nghĩa của nó Tình trạng vi pham phép luật về giao kết hop dong lao động thườngxây ra, van còn rất nhiêu người sử dụng lao động thực hiện không ding không day đủcác quy định về giao kết hợp đông lao động làm ảnh hưởng trực tiép đến quyền và lợi ích

của các bên, tao sự bất én trong quan hệ lao động

Bo luật Lao động năm 2019 được Quốc hội Khoa XIV của nước Cộng hòa xã hột

chủ nghiia Viét Nam thông qua vao ngày 20 tháng 11 năm 2019 và bắt đầu có hiệu lực từ

ngày 01 tháng 01 năm 2021 thay thé Bộ luật Lao động năm 2012 đã có những quy địnhmới nhằm sửa đổi, bd sung kịp thời những yêu cầu mới của thi trường lao động cũng nhưviệc hội nhap quốc tê Từ đó giúp các bên tuân thủ chất chế quy trình trong giao kết hopđồng lao động, đảm bảo quyên lợi của các bên, tiền tới thiết lập quan hệ lao động hai hòa,

Gn định Tuy nhiên, thực tiễn luôn có sự bién đôi không ngừng và quan hệ lao đông cũngkhông nằm ngoai lê, trong quá trình thực thi Bộ luật Lao động năm 2019 đã cỏ nhữngvướng mac phát sinh cân phải được khắc phục kịp thời Dé hoàn thiên pháp luật về giaokết hợp đông lao đông, các nha lập pháp Việt Nam cân phải bám sát vào thực tiẫn cũngnhư có sự nghiên cửu, đánh giá có chon lọc các quy đính pháp luật về giao kết hợp đồng

Trang 9

lao động của các quốc gia khác trong khu vực và trên thé giới pha hợp với điều kiện kinh

tô - xã hội của Việt Nam Trung Quốc là một trong những nước phát triển và có nhữngquy dinh phù hợp, tiến bộ dé có thể tham khảo Bởi 1é, Trung Quốc và Việt Nam là hainước láng giêng, có tình hữu nghị bên chất, có những nét tương dong về chính trị, kinh

tế, văn hóa, xã hội, những kinh nghiêm nhất định trong lĩnh vực lập pháp Vì vậy, việcnghién cứu pháp luật về giao kết hợp đông lao đông thông qua so sánh hệ thông pháp luậtlao động giữa hai quốc gia về giao kết hợp đồng lao đông để tìm ra những điểm tươngđồng, khác biệt cũng niur có sự tiệp thu, học hỏi những kinh nghiệm của Trung Quốc từ

đó cần thiết phải hoàn thiện quy dinh pháp luật Viét Nam về giao kết hợp đồng lao động

Vì lý do trên tác giả lựa chon đề tài nghiên cứu: “Giao kết hop đồng lao độngtheo pháp luật Việt Nam và Trung Quốc nhàn từ góc độ so sánh" Đây sẽ là công trìnhđầu tiên nghiên cửu về van dé nay với mong muốn góp phân hoản thiện cơ sở lý luân vềgiao kết hợp đẳng, đóng góp những sáng kiên kiến nghị để hoàn thiện pháp luật ViệtNam về giao kết hợp đông lao động và đưa một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thipháp luật vé giao kết hợp đông lao đồng tai Việt Nam

2 Tình hình nghiên cứu của đề tài

Giao kết hợp đông lao động là một trong những ndi dung quan trong của quan hệlao động và đã được rất nhiéu tác giả nghiên cứu ở nhiéu phương diện khác nhau qua các

sách giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu hôi thảo khoa học, luân án, luận văn, bai báo, tạp chí nghién cứu và những công trinh nghiên cứu khác.

Van đề giao két hợp đông lao động đã được đề cập trong Dé tai cap trường: “Thuetrang pháp luật về quan hé lao đồng ở Viét Nam và phương hướng hoàn thiện" (2012)

của PGS.TS Lê Thị Hoài Thu, Khoa luật Dai học quốc gia Hà Nội; Dé tài nghiên cứu

khoa học cap trường của Trường Đại học Luật Hà Nội: “Bink luận khoa hoc một số quyđịnh của Bộ luật Lao động năm 2012" do PGS.TS Trần Thi Thủy Lâm lam chủ nhiệm(2015); Kỷ yêu hôi thảo khoa học cap khoa của Khoa Pháp luật Kinh tê Trưởng Dai họcLuật Hà Nội: “Các loại hợp đồng lao động trong lĩnh vực lao đồng và những khia cạnh

pháp ly đặt ra” (2021).

Về hệ thống Giáo trình và sách chuyên khảo, có thé kể đên: Giáo trình Luật Laođồng tập 1 của Trường Dai học Luật Hà Nội (2021), Nha xuât bản Công an nhân dan;Giáo trình Luật Lao đồng của Trường Đại học Luật Thành phó Hô Chí Minh (2022), Nhà

Trang 10

xuất bản Hong Đức; Giáo trình Luật Lao động của Viên Dai học Mé (2014), Nhà xuất

bản Tư pháp.

Về sách chuyên khão gam có: “Pháp luật hợp đồng lao động Viét Nam thực trang

và phát triển" của PGS.TS Nguyễn Hữu Chí (2003); “Binh luận khoa học Bộ luật Lao

đồng năm 2019" của PGS.TS Nguyễn Hữu Chi và TS Nguyễn V ăn Binh (2021), “Binh

luận những điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2019" của PGS.TS Trân Thị Thủy Lam

và TS Đố Thi Dung (2021)

Luận án tiên nghiên cứu về giao kết hop đông lao động có thể nhắc đến “Hợp

đồng lao động trong cơ chế thi trường ở LTết Nam”, Luận án tiên sĩ Luật hoc năm 2002

của tác giả Nguyễn Hữu Chi.

Ngoài ra, một số luận văn thạc sĩ liên quan đến dé tai như: “Giao kết hợp đồng laođộng theo Bồ luật Lao động năm 2012 và thực tién thi hành tại tĩnh Yên Bai”, tác gia ĐãThu Hương (2017); “Giao kết hop động lao động theo pháp luật lao động ở Liệt Namhiện nay", tác giả Vũ Thị Thu Hằng (2018); “Pháp luật vé giao kết hợp đồng lao động -Thực trang và kiến nghĩ", tác giả Pham Van Anh (2018), “Giao kết hợp đồng lao động

theo pháp luật Viét Nam và pháp luật Pháp từ góc đồ so sánh”, tác gã Lê Hà An Ngọc

2022).

Bên canh đó, qua tim hiểu tác giả nhân thay con có các bài báo, tạp chí chuyênngành cũng nghiên cứu về giao kết hợp đông lao động như “Giao kết hợp đồng lao đồng

theo Bộ luật Lao động năm 2012 - Từ quy định đến nhận thức và thực hiện”, tác giả

Nguyễn Hữu Chi trên tạp chí Luật hoc năm 2013; “Mét số trao đổi về các điểm mới trongquy đình về giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động năm 2019”, tác giã PhamThi Thuy Nga trên tạp chí Nghệ Luật năm 2020; “Chế định Hợp đồng lao động theo Bộluật Lao động năm 2019”, tác giả Tran Thị Thúy Lâm va Trân Minh Tiên trên tạp chí Dânchủ và Pháp luật năm 2020; “Giao kết hop đông lao động theo Bộ luật Lao đồng năm

2019 - Một số bình luân và khuyến nghỉ”, tác giã Tran Thị Mỹ Linh trên tạp chi NgheLuật sô 12 năm 2021

Các công trình nghiên cửu nêu trên đã đưa đến cái nhìn toàn điện cả về góc độ lýluận lẫn tực tiễn về hợp đồng lao động nói chung, giao kết hợp đồng lao động nói riêng.Không chỉ đưa ra cơ sở lý luân về giao két hợp đồng lao đông, đặc điểm của việc giao kếthợp đông lao động, các công trình nghiên cứu đã có sự phân tích các nội dung của pháp

luật về giao kết hợp đồng lao đông như clủ thé giao kết, hình thức, nội dung loại hợp

Trang 11

đông giao kết, nguyên tắc giao kết, trình tự, thủ tục giao kệt hợp đông lao động, đánh giáthực trang pháp luật, đưa ra những luân điểm mới, chỉ ra những tôn tại, hạn chế va đề xuatnhững giải pháp phù hợp với thực tiễn cũng như sự biên động của thị trường lao động từ

Bô luật Lao đông năm 1994 cho đên thời điểm Bo luật Lao đông năm 2019 có liệu lực

áp dung Các tác giả khi nghiên cứu về giao kết hợp đồng lao động đều ghi nhân đây là

một van dé mang tinh trong tâm, 14 một bộ phân gắn liền, không thé thiêu trong pháp luật

lao đông Các công trình nghiên cứu luôn có sự kế thừa va phát triển nhiéu hơn các quanđiểm về mat lý luận cũng như có sự cập nhật thực trang pháp luật và thực tiễn thi hành ápdung pháp luật vệ giao kết hop đồng lao động cho đến thời điểm hiện tei Từ đó, dựa vào

thực trang cũng như những tên tại, han chế của các quy đính sẽ đề xuất những kiên nghĩ

hoàn thiên pháp luật về giao kết hợp đông lao đông Ngoài ra, các công trình luôn đảmbảo tính khoa hoc cao, các số liệu, thông tin có độ tin cây, giúp cho người nghiên cửu sau

có cái nhìn tổng quan, nắm bat các thông tin và có sự tiếp thu nhanh chóng, đạt liệu quả

trong quá trinh nghiên cứu.

Chính vi vây, các công trình nghiên cứu trên là những tai liệu tham khảo có giá tri

khoa học cao trên phương diện lý luận va thực tiễn về giao két hợp đông lao động Tuynhiên, các công trình trên chủ yêu nghiên cửu về giao kết hợp đông lao động theo quyđịnh của Bộ luật Lao đông năm 2012 đang còn hiệu lực và mot số bai việt mới nghiêncứu các quy định của Bồ luật Lao động năm 2019 Qua thực tiễn có thé thay mac dù Bộluật Lao động nằm 2019 mới được ban hành và áp dung thực thi nhưng van đề vệ giaokết hợp dong lao đông đã có sư thay đổi và cân phải có sự điêu chỉnh cho phù hợp vớitinh bình mới Tính đến thời điểm hiên nay, việc nghiên cứu về giao kết hợp đông laođộng theo pháp luật Việt Nam đặt đưới góc độ so sánh với pháp luật Trung Quốc chưađược nhiéu tác gid quan tâm và dé cập Vi vậy, đề tài luận văn thạc sĩ “Giao kết hop đồnglao động theo pháp Inat Việt Nam và Trung Quốc uhin từ góc độ so sánh” là công trình

nghiên cứu hoàn toàn độc lập, không co sự trùng lap với các công trình nao đã tung công

Trang 12

động nhìn từ góc đô so sánh Trên cơ sở kinh nghiém lập pháp về giao kết hợp đông laođộng của Trung Quốc, Luận văn đề xuất một so kiên nghị dé hoàn thién pháp luật va đưa

ra tuột s6 giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao kết hop đồng lao động

ở Việt Nam.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.

Dé có thể đạt được mục dich đã nêu trên, Luận văn tập trung thực hiện mot số nhiém vụ nghiên cứu cu thể

- Lam sáng tô một số van dé lý luận co ban về giao kết hợp đồng lao động, phápluật về giao kết hợp đông lao động và so sánh pháp luật về giao két hợp đông lao đông,

- Phân tích các quy đính của pháp luật Viét Nam và pháp luật Trung Quốc về giaokết hợp đồng lao động

-8o sánh, chỉ ra những điểm tương đồng điểm khác biệt từ đó đánh giá, bình luận

về các quy định của pháp luật Trung Quốc và pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng

lao động và đưa ra luận giải về điểm tương đông và khác biệt giữa pháp luật hai nước

- Đề xuất một số kiên nghỉ hoàn thiện pháp luật và giải pháp nang cao hiệu quảviệc thực thi pháp luật về giao kết hợp đông lao động ở Việt Nam trên cơ sở tham khảokinh nghiệm pháp luật của Trung Quốc

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luân văn trong pham vi dé tài là Bồ luật Lao đông năm

2019, các văn bản pháp luật về giao kết hợp đông lao đông của Viét Nam, Luật Hợp đônglao động của Trung Quốc năm 2007 và các văn bản pháp luật về giao kết hợp đông củaTrung Quốc Ngoài ra, luận văn cũng nghién cứu pháp luật của một số quốc gia khác cóliên quan dén giao kết hop đông lao động ở một mức độ nhật định

4.2 Phạm vi nghiên cứu.

Trong Luận văn này, tác giả tập trưng nghiên cửu, so sánh pháp luật giữa hai quốcgia về giao kết hợp đông lao động ở một số nội dung như Chủ thể giao kết hợp đông laođộng, Hình thức, nội dung loai hợp đông lao động giao kết, Nguyên tắc giao kết hợpđông lao đông, Trinh tự, thủ tục giao két hợp đông lao động Những nội dung liên quanđến hợp đông lao đông vô hiéu, xử lý vi phạm về giao két hợp đông lao động, tranh chaplao động về giao kết hợp đông lao động và những quy định riêng về giao kết hop dong

lao động với các lao động đặc trù, lao động người nước ngoài làm việc ở Việt Nam không thuộc phạm vĩ nghiên cứu của Luận văn.

Trang 13

VỆ không gian: Luân van tập trung nghiên cứu thực trạng pháp luật về giao kếthợp đồng lao động tại Việt Nam va tai Trung Quốc.

Về thời gan Bồ luật Lao đông năm 2019 có hiệu lực từ 1/1/2021 nên về cơ banLuận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiên pháp luật về giao kết hop đông lao động từ thờiđiểm nay Tuy nhiên, do một số quy định trong Bộ luật Lao động năm 2019 có sự kế thừacác quy đính của Bô luật Lao đông năm 2012 nên Luận văn có nghiên cứu một số thựctiễn xây ra trước thoi điểm Bồ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực pháp luật Luật Hop

đồng lao đông của Trung Quốc được ban hành năm 2007, sửa đổi bd sung năm 2012 nên

Luận văn nghiên cứu từ thời điểm Luật Hop đông lao động năm 2007 của Trung Quốc có

thiệu lực pháp luật.

5 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Trong Luan văn này, tác giả đã sử dụng phương pháp luân của triết học Mác Lénin, các nguyên tắc của chủ nghia duy vật biện chứng và duy vật lich sử, tư tưởng HồChi Minh về nha nước và pháp luật lam cơ sở Bên cạnh đó, luận văn cũng theo sát cácquan điểm, chỉ dao, chủ trương, chính sách và các Nghĩ quyết của Đảng và Nha nướctrong lính vực lao động, các quy định của Hién pháp trong lĩnh vực lao đông, các quy

-phạm pháp luật với tu cách là cơ sở lý luân cho quá trình nghiên cứu.

Tác giả còn sử dung các phương pháp như so sánh, phân tích, chứng minh, tônghợp, quy nap, điễn giải cho các van đề của Luận văn

Phương pháp so sánh: Được áp dụng để nêu ra những điểm tương đồng, khác biệt

giữa pháp luật của Việt Nam và Trung Quốc với những tiêu chí nhất định, từ do có cái

nhin đa chiêu về những quan điểm, tư tưởng xây dựng pháp luật của hai quốc gia về giao

kết hợp đông lao động,

Phương pháp phân tích: Được áp dung xuyên suốt trong Luận văn, làm rõ thực

trang quy đính của pháp luật hai quốc gia, luận giải về cách quy định của hai hệ thông

pháp luật là Viét Nam va Trung Quốc cra trên những quy định của pháp luật V iật Nam

và pháp luật Trung Quốc

Phương pháp chứng minh: Được ding dé chứng minh cho các luận điểm được đưa

ra trong Luận văn là có cơ sở và có tính xác thực.

Phương pháp tổng hợp: Từ những phân tích, so sánh, rút ra những nhận đính, quanđiểm của tác giả, được sử dung dé kết luân các chương và kết luận chung của Luận văn

6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

* Ý nghiia khoa học:

Trang 14

Luận văn phân tích, đánh giá, làm rõ những van dé lý luận về giao kết hợp đồnglao động, cụ thé là khái niém giao kết hop đông lao đông, ý ngliia của việc giao kết hopđồng lao động những yêu tô ảnh hưởng đến việc giao kết hợp đông lao động Phân tích,

so sánh các quy đính về giao kết hop đông lao động của pháp luật Việt Nam và pháp luậtTrung Quốc Từ đó, trên cơ sở kinh nghiệm của pháp luật Trung Quốc, Luận văn sẽ đềxuất những giải pháp, kiên nghi nhằm hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao luậuquả thực thi pháp luật về giao kết hợp đông lao đông,

* Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:

Luận văn có thể được sử đụng làm tải liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu

và học tập của sinh viên, học viên chuyên ngành dao tạo luật Bên cạnh đó, Luận văn cóthé làm nguồn them khảo, cung cap thêm các kiến thức cho các bên trong quan hệ lao

động như người lao đông, người sử dụng lao đồng, cán bô, công chức, những người làm

việc công tác trong lĩnh vực lao đông hoặc trực tiếp nghiên cứu liên quan đến giao kếthợp đông lao động khi ma Bộ luật Lao động năm 2019 mới được ban hành và đã có luậulực ép dung trong thực tiến

7 Kết câu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có nhữngnội dung chính gom ba chương:

Chương 1 Một số van dé lý luận về giao kết hợp đông lao động và pháp luật vềgiao két hợp đông lao đông

Chương 2 Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về giao kết hopđông lao đông của Việt Nam va Trung Quốc nhìn từ góc đô so sánh

Chương 3 Một số kiên nghi hoàn thiện pháp luật và nâng cao liệu quả thực hiénpháp luật Viét Nam về giao kết hợp đông lao đông từ kinh nghiêm của Trung Quốc

Trang 15

CHƯƠNG 1 MỘT SÓ VẤN ĐẺ LÝ LUẬN VẺ GIAO KÉT HỢP ĐỎNG LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VẺ GIAO KÉT HỢP ĐỎNG LAO ĐỘNG1.1 Mat số vẫn dé lý luận về giao kết hợp đồng ho động

1.1.1 Khái niệm giao kết hop đồng lao động

Trong nên kinh tế thi trường NSDLD có thé sử dung nhiéu phương thức khác nhau

để lựa chọn, sử dụng lao đông như thông qua tuyến dụng trực tié

trung tâm môi giới lao đông hoặc cho thuê lei lao động Tuy nhiên, phương thức tuyển.dung trực tiép luôn là phương thức tuyển dụng cơ bản được NSDLD sử dung chủ yêu vìtính thuận tiện, giúp NSDLĐ có được lực lượng lao động ôn định, mang tính chuyên mônhóa cao Đề tuyển dung trực tiếp lao động, giữa NLD và NSDLĐ cần phải có một camkết, thỏa thuận pháp lý nhằm rang buôc các bên chính: thức xác lập một quan hệ, thiét lập

các quyền và nghĩa vụ của các bên Hình thức pháp lý để xác lập QHLĐ chính là HDLD.

Ở Việt Nam, chế định HĐLĐ đã được quan tâm và ghi nhận trong các văn banpháp luật của nước ta trong nhiêu giai đoạn lịch sử khác nhau Tại Sắc lệnh số 29/SL ban

hành ngày 12/03/1947 của Chủ tịch Hồ Chi Minh có quy định tại Chương thứ 3 với nội

dung “khế ước làm công” và tại Điều 18 của Sắc lệnh 29/SL quy định: *Khế ước làm côngphải trân theo đân luật" V ào thời điểm nay, các quy định về khé ước lam công chiu ảnhhưởng sâu sắc của luật din sự

BLLD năm 1994 (sửa đôi, bd sung năm 2002, 2006 và 2007) tại điều 26 có quyđịnh: “Hop đồng lao động là sự thôa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao

bau củ, thông qua các

động về việc làm có trả công điều liện lao động quyền và nghĩa vụ của các bên trongquan hệ lao đồng” Điều 15 BLLD năm 2012 quy định: “Hep dong lao đông là sir thỏathuận giữa người lao động và người sử cing lao đồng về việc làm cé trả lương điều liệnlao động quyển va nghiia vụ của các bên trong quan hệ lao động” BLLĐ năm 2019 đượcQuốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghia V iệt Nam ban hành ngày 20/11/2019 va cóhiệu lực từ ngày 01/01/2021, tai Điều 13 có quy định: “Hop đồng lao động là sự thỏathuận về việc làm có trả công, tién lương điều kiên lao động quyén và ngiữa vụ của cácbên trong quan hệ lao động Trường hợp hai bản thôa thuận bằng tên gọi khác nhưng cónội dung thé hiện về việc làm có trả công tiền lương và sự quản lý, đều hành, giảm sátcủa một bên thì được coi là hợp đồng lao động”

HBLD là một trong những hình thức pháp lý chủ yêu để các bên xác lập nénQHLDtrong nên kinh tê thi trường, Do đó, dé có thé thiệt lập được HĐLĐ, giữa NLD và NSDLĐ

Trang 16

cân phả: thực hiện mét bước có tính chất tiên dé đó chính là giao két HDLD Theo Từđiển Tiêng Việt của tác giả Hoang Phê năm 2017, giao kết được định nghĩa là ““đza ra vàcam kết những điều mà mỗi bên phải thực hiện” Giao kệt HDLD là bước đầu tiên thé

hiện sự thiện chí, hop tác của các bên dé củng di đến sự thông nhat ý chi xác lập nên một

QHLĐ.

Với tâm quan trong đó, giao két HDLD là van dé trong tâm của QHLD và là cơ sởpháp làm phét sinh nên QHLD Giao kết HĐLĐ vừa là tiền dé dé thiết lập, đâm bão cho

các quyền và nghia vụ pháp lý của các bên, vừa là cơ sở tao nên một QHLD hài hòa, én

định, bên vững Để xác lập được một QHLĐ hài hòa, ổn định trên cơ sở hop tác, tôn trong

lẫn nhau, các bên cần phải có ý thức và thiện chi, đắc biệt 1a ý thức pháp luật và thiện chi

thương lượng!.

Qua sự phân tích trên, tác giả mạnh dan đưa ra định nghiia về gao kết HĐLĐ nhưsau: “Giao kết hợp đồng lao đồng là quá trình người lao đồng và người sử dmg lao độngđưa ra những thỏa thuận và cam kết tưạc hiện các thôa thuận trong hop đồng lao độngnhằm mục dich xác lập quan hé lao động hài hòa, ôn định" Giao kết HDLD là một hình

thức pháp lý để các bên có thé bay tö ý chí của minh và tiền tới thông nhất dé cùng nhau

xác lập QHLĐ.

1.1.2 Ý nghĩa của việc giao kết hợp doug lao động

Giao kết HĐLĐ không chỉ là tiên đề thiết lập HĐLĐ ma còn đảm bảo cho cácquyền loi, nghia vụ của các bên có cơ sở thực thi trong thực tê Vi Vậy, việc giao kết

HĐLĐ có những ý nghĩa sau đây:

Thứ nhất, gao két HDLD là cơ sở dé hình thành nên QHLD Day là một bước vô

củng quan trong, nêu thiêu bước này NLD và NSDLD sẽ không thể xác lập được HĐLĐ,

từ đó QHLĐ không được hình thành Trong quá trình này, các bên sẽ tiên hành gắp gỡ,dam phán, thỏa thuận, thông nhật về các nội dung trong HDLD và sé tiên hành ký kết hopđông NLD can được biết minh lam việc cho ai, tiền lương ra sao, thời gig làm việc, thờigiờ nghĩ ngơi như thé nào, điều kiện công việc có đáp ứng được nhu cầu của minh haykhông và các quyên lợi khác NSDLD cũng cân phải biết người ma minh dự định tuyểndung như thé nào, năng lực chuyên môn, tính cách có phù hop với công việc và văn hóacủa doanh nghiệp hay không Nêu các bên bày tö thông nhật ý chí về các điều khoản đã

* Nguyễn Hữu Chí (2007), Hop đồng lao động trong cơ chế the trường ở Việt an, Luận in tiên sĩ Luật học, Trường

Daihoc Luật Ha Nội, Hà Nội,tr71

Trang 17

thöa thuận thì sẽ tiên hành ký kết HĐLĐ, từ đó mới chính thức xác lập QHLD Do đó,giao kết HĐLĐ là giai đoan khởi dau dé hình thành va cũng là cơ sở dé thiết lập nên

HĐLĐ.

Thứ hai, thông qua quá trình giao két HDLD, quyền và ngiữa vụ của các bên trong,

QHLD mới được xác định và có cơ sở bảo đảm thực hiện Giao kết HĐLĐ phải xuất phát

tử sự tự nguyện, thiện chí, hợp tác của các bên đã tiên tới hình thành nên một QHLĐ, xác

đính rõ quyền và nghia vụ của các bên Khi tiên hành thöa thuận, dam phán, NLD vàNSDLD toàn quyền đưa ra các thỏa thuận, yêu câu hợp lý với phía đối tác về các van đềliên quan đến quyền và ngiĩa vụ trong QHLĐ Đây chính là yêu tổ quan trong dé quyết

inh đến sự tôn tại của QHLD Nêu việc giao kết HĐLĐ được thực hiện tốt, tuân thủ các

quy định của pháp luật, trên cơ sở phù hợp với nguyện vong của các bên thi quyên lợi củacác bên sẽ được dam bảo, từ đó xác lập QHLD hài hòa, ôn định, hạn chế tối đa tranh chấp

có thê xảy ra Trường hợp việc giao kết HĐLĐ không phù hop với quy định của pháp luật

có thể dẫn tới HĐLĐ bị vô hiệu từng phần hoặc toàn bô, ảnh hưởng trực tiệp đền quyềnlợi của mỗi bên, khiến cho QHLĐ không còn tinh én định Do đó, giao két HDLD đượcxem là giai đoan quyết định đền sự tồn tại của QHLD và dam bảo cho quyền và lợi íchhợp pháp của các bên trong giai đoạn tiên HĐLĐ

1.1.3 Những yếu tô anh hntởng den việc giao kết hop đồng lao động

Giao kết HĐLĐ là quá trình NLD và NSDLĐ dam phán, thöa thuận để dh tới thongnhật ký két HĐLĐ Mặc dù đây là hoạt động của các chủ thé trong QHLD, xuất phát từ ýchỉ chủ quan, mong muốn của của các bên nhưng vẫn phải chiu những tác động khácnhau, đó chính là những yêu tổ ảnh hưởng đền việc gao kết HĐLĐ Những yêu tô ảnhhưởng đến việc giao két HDLD bao gam

Thứ nhất, hé thông pháp luật vé giao kết hop đông lao độngCác chê dinh về giao kết HĐLĐ là một bộ phan của Luật Lao động, có vai trò vôcùng quan trọng làm tiên dé cho việc xác lap QHLD giữa NLD và NSDLĐ Các quy định

về giao kết HĐLĐ sẽ được các nhà lập pháp xây dụng dựa trên những đánh giá tác độngtinh hình thực tiễn của thị trường lao đồng cũng nlur phân tích những bat cập, han chế củacác quy định cũ, từ đó xây đựng các quy đính nhằm điều chỉnh hành wi của các bên trong

quá trình xác lap HDLD, hướng tới việc thực hiện và áp dung pháp luật một cách liệu

qua Vì vay, để các chủ thé trong QHLĐ có can cứ dé thực thi pháp luật, hệ thống phápluật về giao kết HĐLĐ phải đáp ung sự linh hoạt của thi trường lao đông, phù hợp với

Trang 18

điều kiên kinh tế - xã hội, chính tri, văn hóa của từng quốc gia Ngoài ra, hệ thong phápluật về giao kết HDLD còn phải tương thích với các quy định của pháp luật quốc tế Chính

vi vậy dé có sự tương thích giữa pháp luật quốc gia với phép luật quốc tế, hệ thông phápluật về giao kết HDLD khi xây dụng hoặc sửa đổi, bô sung phải có sự phù hợp với cáctiêu chuẩn lao động quốc tê Dù vậy, các nhà lập pháp van phải phân tích, đánh giá ki

lưỡng để xây dụng các quy định vừa đáp ứng với điều kiện kinh tê - xã hội của quốc gia

minh, vừa có sự hài hòa với các tiêu chuẩn lao đông quốc tế Ngoài ra, việc giao thươnggiữa các quốc gia không chỉ dùng lại ở việc tham gia các tô chức quốc tê về lao động màcòn tham gia các quan hé đa phương song phương Đây chính 1a những cơ hội rat tốt déhoàn thiện hệ thong pháp luật về giao kết HDLD, khắc phục những bất cập, hạn chế, họchồi những kinh nghiệm quý báu từ những quốc gia có truyền thông lập pháp lâu đài Tuynhiên, cũng sẽ có không ít những khó khăn, vì vậy cân phải tiên hành đánh giá tác độngkhi tiên hành xây dung hoặc sửa dai, b6 sung các quy định về giao kết HĐLĐ, từ đó nângcao giá tri pháp lý của các quy dinh pháp luật, tạo điều kiên thuận lợi cho việc thực hiện

và áp dung pháp luật về giao kết HDLD, bão vệ các quyên và lợi ích của các bên, duy trìtinh hai hòa, ôn định của QHLD

Thứ hai, nhén thức và ý thức tuân thủ pháp luật của NLD và NSDLD

Nhân thức, trình độ biểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật của mối bên trong QHLDảnh hưởng trực tiếp đến higu quả thực thi các quy đính về giao kết HDLD Về phía

NSDLĐ, trong quá trình tuyển dung nhân sự NSDLĐ phải sử dụng các quy định pháp

luật lao động quốc gia và các quy tắc nội bộ của đơn vi sử dụng lao đông, V ê nguyên tắc,các quy tắc nội bộ mà đơn vị sử dụng lao đông không được trái với các quy định của phápluật lao động khuyên khích các quy định có lợi hơn cho NLD Do đỏ, các văn bản nội bôcủa đơn vị sử dung lao động đó có đáp ứng được yêu cau hay không và đáp ứng được đềnđâu, phân lớn phu thuộc vào nhân thức, hiểu biết pháp luật về giao kết HDLD của những

người lãnh dao, quan lý, những người làm công tác nhân sự, các nhân viên thực hiện chức

nang tham mưu, giúp việc cho chủ sử dụng lao đông Nêu trình độ quan lý, sự hiểu biết

và ý thức tuân thủ pháp luật của NSDLĐ ở mức độ cao thì các quy định của pháp luật về

giao kết HĐLĐ sẽ được thực thi đúng, đáp ung được lợi ich ma các bên hướng tới trong

quá trình xác lap HĐLĐ Ngược lai, néu trình độ quan lý, sự biểu biết và ý thức tuân thủ

pháp luật của NSDLD không tốt, cô tình vi pham các quy đính của pháp luật thi sẽ xâm

Trang 19

hai trực tiép đân quyền và lợi ich chính đáng của NLD, thậm chi lam bắt én thị trường laođộng, ảnh hưởng đến lợi ích chung của x4 hội

Đối với NLD, sự hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật sẽ giúp cho NLD có biện

pháp tự bảo vệ chính minh trước những hành vi vi phạm pháp luật của NSDLĐ hoặc các

chủ thê khác có liên quan Dựa trên sự hiểu biết pháp luật về giao két HDLD của minh,NLD sẽ có thé phan kháng và đầu tranh bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của mình trong

quá trình dam phán, théa thuận mà NSDLĐ đã có những hành vi vi phạm, thöa thuận

những điều khoản vi phạm pháp luật Đồng thời, tổ chức đại điện NLD tại cơ sở đượcthành lập trong các đơn vị sử dụng lao đồng sẽ đông hành cùng với NLD trong việc giám

sat, bảo vệ cho NLD Sự hiểu biết các quy định của pháp luật về giao kết HDLD của cán

bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo của tô chức đại điện người lao động tại cơ sở sẽ là điệukiện tốt nhật để phòng ngửa hành vi vi pham tử phía NSDLD

Thứ ba, sự tác động của thị trường lao đông

Ngày nay, trong nên kinh té thị trường đa thành phân, quyên tự do việc làm, lựa chọn nơi làm việc của NLĐ, quyền tự do kính doanh của NSDLD đã được thừa nhận, tôntrong và ngày cảng được thúc day Từ đó đã lam thay đổi tình hình của thi trường laođộng, tác đông trực tiếp đến các QHLD ở nhiều gác độ khác nhau Dé điều chỉnh kịp thờivới sự biên đông của thi trường lao động, pháp luật về giao kết HDLD phải có sự cậpnhật, phát triển, ngày cảng thích ung với thực tiễn, tùng bước hoàn thiện các quy định dé

dam bảo quyền loi của các chủ thé trong QHLD Giao kết HDLD trước hệt là nhằm đápứng yêu câu, nguyện vong, mong muôn của chính các bên trong QHLĐ, rộng ra sẽ là tiên

đề dé duy trì tính ôn định của thị trường lao động, bảo vệ lợi ích của các bên cũng như lợi

ich chung của toàn xã hội.

1.2 Mật so van đề lý luận về pháp luật giao ket hep đồng ho động

1.2.1 Khái niệm và ugnyén tắc điều chinh pháp luật về giao kết hợp đồng lao động1.2.1.1 Khái niềm pháp luật về giao kết hợp đồng lao động

Khi nghiên cứu về khái niệm pháp luật, trong các giáo trinh của các cơ sở đào tạoluật học cũng như các sách, báo, tạp chí liên quan đến luật học tên tại nhiều định ngiĩa

về pháp luật dưới góc độ là pháp luật thực hiện Các định nghia về cơ bản chỉ khác nhau

về câu chữ và cách thé hiện quan niém về pháp luật với tư cách là một loại quy tắc ứng

xử của con người, một loại chuân mực xã hội, pháp luật có những điểm khác biệt cơ bản

so với đạo đức, phong tục tap quán, Có thé định nghifa pháp luật như sau: “Pháp luật là

Trang 20

hệ thống quy tắc xir sự chương do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhân và bảo đấm thực hiện

dé điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục dich, đình hướng của nhà nước”?

Giao kết HĐLĐ là hoạt động của các chủ thé trong QHLD bao gém NLD vàNSDLD Tuy nhiên, xuất phát từ bản chat của QHLD là quan hệ mua bán sức lao động,trong đó sức lao đông là một loại hàng hóa đặc biệt do đó Nhà nước cân có sự quan lý,điều chỉnh quan hệ này thông qua công cụ pháp luật nhằm đính hướng hành vi va đảmbao các quyền vả loi ich hợp pháp của các chủ thé Vi vậy, với mỗi hệ thông pháp luật,các quy định pháp luật liên quan đến HDLD nói chung, đặc biệt liên quan đến giao kếtHDLD nổi riêng được các quốc gia rat quan tâm trong quá trình xây dung lập pháp

Trong quá trình nghiên cứu về pháp luật giao kết HĐLĐ, tác giả đã xác định một

sô khái tiệm về pháp luật giao kết HDLD trong các công trình nghiên cứu khác nhau Cuthé, theo Luận văn thạc sĩ Luật hoc năm 2018 với đề tài “Pháp luật về giao kết HĐLĐ -Thực trang và kiến nghĩ" của tác giả Pham V ân Anh đã đưa ra định ng†ĩa pháp luật về

giao kết HĐLĐ như sau: “Pháp luật về giao kết HDLD được hiểu là tông hợp các quy

phạm pháp luật quy định về các yếu tổ của viée giao kết HĐLĐ như chủ thể, hình thức,nội dung HDLD nhằm đâm bdo cho HĐLĐ được xác lập và có hiệu lực pháp luật”.Với Luận vận thạc si Luật hoc năm 2022 với đề tai “Giao kết HDLD theo pháp luật Liệt

Nam và pháp luật Pháp nhìn từ góc dé so sánh”, tác gã Lê Hà An Ngọc đã đưa ra định

ngbiia: “Pháp luật về giao kết hợp đồng là hệ thông các quy tắc ứng xử do nhà nước đặt

ra và bdo dam thực hiện nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong gia đoạn các bêngiao kết HĐLĐ"

Tix sư phân tích khái niệm về phép luật và khái tiệm về giao kết HĐLĐ có thể định

ngiña về pháp luật giao kết HĐLĐ như sau: “Pháp luật về giao kết hop đồng lao đồng làtổng hop các quy tac xử sự ching do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đâm thựchiện dé diéu chỉnh quá trình giao kết hop đồng lao đồng giữa người lao đồng và người

sử dimg lao động”.

12.12 Nguyên tắc đâu chỉnh pháp luật về giao kết hợp đồng lao động

Nguyên tắc của pháp luật về giao kết HDLD là những tư tưởng, quan điểm chỉ daođịnh hướng xuyên suốt trong quá trình xây dung các quy định về giao kết HDLD Cácnguyên tắc điều chỉnh pháp luật về giao kết HDLD bao gồm: Dam bảo quyền tự do thỏa

? Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo inh Li luận chang vé nhà nước và pháp luật, NXB Tư pháp, HÀ Nội,

212

Trang 21

thuận của các bên, Bảo vệ quyên và lợi ích của các bên trong QHLĐ; Tuân thủ pháp luậtquốc gia, tương thích với các tiêu chuân lao động quốc tê.

Thứt nhất, nguyên tắc dim bảo quyền tự do thỏa thuận của các bên

HĐLP là sự thỏa thuận của các chủ the về nội dung liên quan đên QHLĐ Dé giaokết HDLD, các bên phải thé luận ý chi đích thực của minh, mong muôn được giao két

HĐLĐ với phía đối tác để cùng tạo nên QHLĐ Pháp luật về giao kết HDLD phải đảm

bao các bên được tự do lựa chọn đối tác giao kết, tu do thoả thuận về các nội dung trong

HĐLPĐ, toàn quyên thay đổi, sửa đôi, bd sung những thoả thuận đã đạt được dé kịp thời

phản ánh yêu câu của các bên Mặc đù dé cao sự tự do thoả thuận nhưng sư tự do này cần

phải được đất trong khuôn khô pháp lý, pháp luật sẽ đưa ra những giới hạn nhật định đối

với các chủ thé khi tiên hành giao két HĐLĐ nhằm mục đích bảo vệ các lợi ích của cácchủ thé va bảo vệ lợi ich chung của toàn xã hội

Thứ hai, nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong QHLĐ, đặc biệt là

NLD

Khi giao két HĐLĐ, các bên đều hướng tới những lợi ích nhật dinh, NLD mongmuốn có việc làm dé có nguôn thu nhập trang trải cuộc sông, NSDLĐ muôn có nhén sự,

sử dung sức lao đông dé tạo ra lợi nhuận cho minh Tuy nhiên, trong QHLĐ, NLD luôn

có vị trí yêu thé hon so với NSDLĐ bởi ho không có tiềm lực kinh tê ngoài sức lao độngcủa chính mình Do đỏ, việc bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ là rất cầnthiệt không chi bảo vệ trong quá trình làm việc ma cả về con người, danh dự, tính mang,sức khoẻ của họ Méi quốc gia sẽ có những quy định khác biệt nhằm bao vệ NLD ở các

mức độ khác nhau tuy thuộc vào điều kiện kinh tê, xã hội, chính sách phát triển của mình.

Nhìn chung các quốc gia xác định nguyên tắc bảo vệ NLD là nguyên tắc trong tâm khixây dung pháp luật, bản thân Tổ chức lao động quốc tế (LO) cũng đã ban hành nhiéuCông ước, khuyên nghị theo đó nêu cao tinh thân bảo vệ NLD ở nhiêu phương điện, bởi1# bão về NLD không chi là van đề về việc làm, ôn định lực lương lao động mà còn là giátrị của quyền cơn người — một trong những van dé đặt lên hang đầu

Tuy nhiên, không chỉ bảo vệ NLĐ mà NSDLĐ phải được quan tâm và đưa ranhững quy định tăng tính chủ động của họ, cân bằng lợi ích, địa vị pháp lý của các bên,

thúc day hoạt đông sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải vat chat dé góp phân phát triển nênkinh tê của quốc gia Khi đó quyên lợi của NLD sẽ được chú trong và ngày cảng được cảithiên, giúp cho QHLĐ được duy trì, dam bảo tinh én định, bên vững

Trang 22

Thứt ba, nguyên tắc tuân thủ pháp luật quốc gia, tương thích với các tiêu chuan laođộng quốc tê, các điều ước quốc tê

Phép luật về giao kết HĐLĐ khi xây dưng và ban hành phải đảm bảo sự phù hợp,đông bộ, thông nhất với các quy định của pháp luật quốc gia, không được gây chông chéo,phức tap hoặc có những quy định trái với pháp luật quốc gia, đạo đức xã hội Không chibảo vệ các chủ thê trong QHLD mà các quy định về giao kết HDLD phải cân bang lợiich, một mat đề cao quyên tự do thoả thuận của các bên, mat khác phải đâm bảo tôn trong

và bảo vệ các lợi ich chung của toàn xã hội Hiện nay, quá trình toàn câu hoá đã diễn ra

ngày càng sâu rông chính vì vậy pháp luật về giao kết HDLD phải có sự tương thích với

những tiêu chuẩn leo động quốc tế, những công ước, khuyên nghị của Tô chức lao động

quốc tê, phù hợp với các thoả thuận song phương, đa phương, các Hiệp định đã ký két đề

từ đó có một hệ thông pháp luật điều chỉnh đồng nhật không chỉ đáp ứng điều kiện kinh

tế - xã hội của quốc gia mà còn hướng tới sư hoản thiện, tiền bộ của pháp luật lao độngnói chung, pháp luật về giao kết HDLD nói riêng, đảm bảo các quyên lợi chính đáng củacác chủ thé trong QHLD

1.2.2 Nội dung pháp luật về giao kết hop đồng lao động

Giao kết HDLD 14 một trong những chế đính trọng tâm trong khoa học luật lao

động, Trên thê giới, tùy thuộc vào điều kiên kinh tê, xã hội, chính tri ma các quốc gia sẽ

có những quy định khác biệt liên quan dén giao két HDLD Thông thường pháp luật các

quốc gia sẽ quy định một số nội dung chính, cụ thê nhur chủ thé giao kết HDLD, hìnhthức, nội dung loại HDLD giao kết, nguyên tắc giao kết HĐLĐ và trình tự, thủ tục giaokết HĐLĐ

* Chit thé giao kết hop đồng lao độngHĐLĐ được xác lập trên cơ sở thỏa thuận giữa NLD và NSDLĐ Như vậy, chủ thểtrongQHLĐ bao gồm NLD và NSDLĐ, đây sẽ là những chủ thé chính, tham gia trực tiếp

và chịu sự điều chỉnh của pháp luật lao động, Tuy nhiên, không phải moi NLD và NSDLĐđều có thể tham gia giao kết HDLD ma mỗi chủ thé sẽ cân phải đáp ứng những điều kiệnnhật định theo quy dinh của pháp luật Theo đó, NSDLD là chủ thé trực tiếp thuê mướn,quan lý, trả lương cho NLD, có thé là tổ chức hoặc cá nhân

Đối với NSDLD là tô chức thì phải được thành lập hợp pháp và/hoặc được xácđịnh là có tư cách pháp nhân, được Nha nude công nhận tính hợp pháp Nêu NSDLD là

Trang 23

cá nhân thi cá nhân đó phãi từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực pháp luật va năng lực hàn:

vi, đặc biệt là phải có đủ khả năng để trả lương cho NLD ma mình thuê mướn

Theo Điều 20 của Bé luật Lao động Liên bang Nga năm 2022 ( “Bộ lật Lao động

Liêu bang Nga”): “Người sử dimg lao động la một cá nhân hoặc mốt pháp nhân (té chức)

đã tham gia vào một mỗi quan hệ việc làm với nhân viên Cá nhân từ dit 18 tuổi trở lên

có quyén lạ: kết HĐLĐ” Như vậy, ở Liên bang Nga, NSDLĐ được xác đính có thể là một

cá nhân hoặc là một tổ chức Voi cá nhân sẽ phải đủ từ 18 tuổi trở lên, đối với tô chức

phai được thành lập hợp pháp theo quy đính của pháp luật hoặc phải co tư cách pháp nhân.

độc lập dé them gia vào QHLĐ

Đối với NLD, đây là chủ thé co năng lực, trình độ phù hợp với công việc và phải

đạt đô tuổi tố: thiểu do phép luật quy định mới có thé tham gia vào QHLĐ Nhìn chung,các quốc gia trên thé giới đều có những quy định tiêu chuẩn đối với các chủ thé khi giaokết HĐLĐ và các điều kiện đi kèm như quy định về độ tuôi tối thiêu của NLD cũng như

công việc được thực hién dựa trên đô tuổi, khả năng tham gia của ho Một người từ đủ 1§

tuổi sẽ trực tiép giao kết, tham gia vào QHLD với NSDLĐ, thực hiện các công việc theo

thoả thuận Pháp luật các nước cho phép NLD vị thành miền được phép tham gia vào

QHLD tuy nhiên sẽ đặt ra những quy định nhằm hạn chế NLD tư minh giao kết HDLD

hay đưa ra giới hạn phạm wi công việc, thời gian làm việc ma NLD vị thành miên được phép lam dua trên dé tudi, loại công việc.

Theo Đạo luật Tiêu chuẩn lao động của Hàn Quốc nam 2019 (“Dao luật Tiêuchuâu lao động Hàm Quoc’), độ tuôi lao đông tôi thiêu của NLD là 15 tuổi Vé nguyên

tắc trẻ vị thành niên nào dưới 18 tuổi, đặc biệt là trẻ em đưới 15 tuổi sẽ không được tuyển

dung lam bất ky một công việc nao, trừ trường hợp làm những công việc được Bộ trưởng

Bồ Việc lam va Lao động cấp phép theo quy đính Công việc được ghi nhận trong Giâychúng nhận giây phép lao đông phai thé hién các loai công việc đã được chỉ định theo yêucầu với điều kiện các công việc này không cần trở việc giáo dục bắt buộc của trẻ em? Đề

có thê giao kết HĐLĐ, NLD 1a trẻ em dưới 18 tuôi có thể tự mình giao kết nhưng phải có

su đông ý của người có thâm quyền là cha, me hoặc người giảm hô hợp pháp Khi giaokết HDLD với người dưới 18 tuổi, NSDLĐ phải nêu rõ các điệu kiện làm việc bằng vănban (bao gồm cả các tài liệu thông qua thông điệp điện tử) và phải đảm bảo điều kiện các

3 Điều 64 Đạo nit Tiêu chuẩn lao động cia Hin Quốc nim 2019

Trang 24

van bản này phải đúng như văn ban góc! Trong quá trình sử dụng người dưới 18 tuôi,NSDLD phải lưu gữ tại nơi làm việc gây xác nhận về moi quan hệ gia đính, xác minhtuổi của trẻ vị thành miên và văn ban đông ý của người có thêm quyên 1a cha, me hoặc

người giám hô hợp pháp” cho phép trễ vị thành miên lam công việc theo HDLD

* Hình thức của hop đồng lao độngHình thức hợp dong là cách thức (cái vỏ vat chat) chứa đưng các điều khoản đãthöa thuận' Theo đó, các nội dung của HĐLĐ được biểu hiệnra bên ngoài đưởi một hìnhthức nhất dinh Tuy thuộc vào nội dung tính chất của tùng công việc cũng như độ tin cayTấn nhau ma các bên sẽ lua chọn hình thức phủ hợp cho việc giao kết HDLD Lao động

1a một lĩnh vực đặc thù nên việc lựa chon bình thức giao kết HDLD sẽ phải tuân thủ theo

quy đính của pháp luật ma không phụ thuôc vào lựa chọn của các bên Hiện nay hình thức

chủ yêu của hợp đông được biểu hiện qua văn bản, lời nói hoặc bằng hành wi Hình thức

bang bản bản là hình thức ma các thỏa thuận của các bên được ghi lại thanh văn bản va

có chữ ký của các bên Đối với hình thức bằng lời nói đây là hình thức ma các bên thongnhật thỏa thuận về các nội dung của hợp đông thông qua ngôn tix, không xác lập bằng văn

bản

Tiên thực tế có một hình thức đó là giao kết HĐLĐ bằng hành vi, tức là không cóviệc giao kết bằng văn bản hay bằng lời nói nhưng van có sự kiện NLD làm việc, NSDLĐquản lý, giám sát, trả lương, tức 1a có QHLD thực tê Đối với những trường hop như vậy,QHLD vẫn phải được thừa nhận va đảm bảo các quyền lợi của NLD

Đạo luật về Tiêu chuẩn lao đông Nhật Bản năm 2018 (“Dao Int về Tiên chuẩn

lao động Nhật Ban”) không quy dinh về bình thức của HĐLĐ mà thực tê các bên có thể

xác lập HĐLĐ bằng văn bản hoặc bằng lời nói, tùy thuộc vào ý chí của các bên Trongquá trình giao kết, NSDLĐ có trách nhiệm phải thông báo zõ ràng bảng văn bản về tiênlương thời giờ lâm việc và các điều kiện làm việc khác cho NLD biét” Ở Nhật Bản thôngthường các bên sẽ xác lập lao động lâu dai dua trên nên tang tin tưởng, thiên chí, hợp tácTấn nhau do do dù các bên có thöa thuận hình thức HDLD bằng lời nói, các bên van phảituân thủ những tiêu chuẩn, điều kiện lao động được pháp luật lao động, thỏa ước lao động

cụ thể của từng doanh nghiệp quy định Điều này thé hiện rằng thỏa ước lao đông tập thé

* Khoản 3 Điều 67 Đạo hiật điêu chuẩn ho động của Hin Quốc năm 2019

Š Điều 66 Đạo hiật Tiêu chuản lao động của Hin Quốc nim 2019

5 Pham Công Thr (1999), Hyp dong lao động trong Giáo trinh Luật Lao động Việt Nam,NXB Daihoc Quốc gia Hà

Nội, Ha Nội,tr.192

? Khoản 1 Điều 15 Đạo luật về Tiêu dun ho động Nhật Bin rằm 2018

Trang 25

đã đóng vai trò quyết định quan trong trong từng doanh nghiệp, gúp các bên vừa dambảo được quyên và lợi ích vừa giúp cho các bên xác lâp được QHLD thuận tiện, ôn dinh

Đạo luật về Việc làm Singapdre xác định HĐLĐ có thé được xác lập bằng van banhoặc bằng lời nói, thé hién sự thỏa thuân của các bên về quyên và ngliia vụ của các bêntrong QHLD Ngoài ra, Thái Lan xác định HĐLĐ bao gôm hai hành tiưức chủ yêu đó làbang văn bản va bằng lời nói ®

* Nội dung cũa hop đồng lao độngNội dung của HDLD là tổng thé những thỏa thuận ma các bên đã dat được và ghinhận vào HĐLĐ, phản ánh quyền, nghia vụ của các bên trong HĐLĐ Nội dung của

HĐLĐ sẽ bao gồm các điều khoản cơ bản và các điều khoản tùy nghỉ

Điều khoản cơ bản là những điều khoản phan ánh trực tiếp nội dung của hợp đồng

do đỏ chúng phải có trong tật cả các loại hop đông Nêu thiéu mot trong các điều khoản

cơ ban trong mét số trường hợp HĐLĐ sẽ coi nhw chưa được giao kết, ví du như điềukhoản về công việc, thời giờ lam việc, tiền lương, điều kiện lao động, an toàn lao động,chế độ an sinh cho NLD Tuy từng điều kiện kinh tá, xã hôi, phong tục tập quán khácnhau mà sô lượng các điều khoản cơ bản phải có sẽ có sự khác biệt

Luật Bảo vệ NLD của Thuy Dién năm 2007 (“Luật Bao vệ Người lao động ThnyĐiểm”) không quy định những nội dung phai có trong HĐLĐ tuy nhién NSDLĐ phảithông báo bằng văn bản cho NLĐ các điều khoản sau: Tên và địa chỉ của NSDLĐ vàNLD, ngày bắt đầu công việc va nơi làm việc, Bản mô tả hay bản ghi tom tắt về các trách

nhiệm của NLD, chức danh hay vi trí công việc; xác định công việc lao đông là có thời

hạn hay không xác định thời han; mức lương, các chế độ dai ngô khác và các móc thời

gian trả lương, Thời gian nghĩ phép năm của NLD được trả lương và thời gian ngày hay

tuân làm việc thông thường của NLD; Thỏa ước lao đông tập thé được áp dung

Tại Nhật Ban, các bên có thé thỏa thuận về nội dung của HĐLĐ nhưng phải dimbảo một số nội dung chủ yêu như tiên lương, thời giờ làm việc và các điều kiện lam việckhac!® Pháp lệnh Dao luật vé Tiêu chuẩn lao động của Nhật Bản năm 2012 quy định cácnội dung NSDLD phải thông bảo bằng văn bản cho NLD gồm: Các van đề liên quan đềnnơi làm việc và công việc tham gia, giờ bat dau, giờ kết thúc công việc, thời gian nghĩ

ngơi, ngày nghỉ, nghĩ phép va thay doi ca trong trường hop NLD làm việc từ hai ca trở

° Điều 5 Dao hit vi Bio vé lào động Thái Lm nim 1998

*© Khoản 1 Đầu 15 Dao hut về Tiêu chuẩn ho động Nhật Bản năm 2018

Trang 26

lân, vân đề liên quan dén phương pháp quyết định, tính toán và trả lương, Đối với HĐLĐxác định thời hen, NSDLĐ phải bô sung thêm nội dung liên quan đến thời hạn của HĐLĐ

và tiêu chuẩn gia hạn HĐLĐ xác đính thời hạn

Điều khoản tig nghỉ là những điều khoản không bat buộc phải xác lập trongHĐLP Các bên có thé théa thuận về những điệu khoản này nêu thay can thiệt trên có sởđiều kiện, khả năng thực tê của mối bên Tuy nhiên, cân lưu ý rằng, các điệu khoản thỏathuận tuy không bắt buộc phải có trong hợp đồng tuy nhiên nêu các bên đã thỏa thuận vàghi nhân trong hợp đông thi các bên bắt buộc phải thực hiện?

Các bên có thé tự do thỏa thuận những nôi dung khác như thử việc, dao tao, bôidưỡng, bảo vệ bí mật kinh doanh, đặc biệt là các thỏa thuận han ché cạnh tranh, với điệukiên những nổi dung này phải tuân thủ quy đính của quốc gia Tai Nhật Bản, một thôathuận hen chế canh tranh có thé được các bên thöa thuận xác lập trong quá trình các bêngiao kết và thực hiện hợp đồng Trên thực tê, việc ghi nhân tính phép lý của théa thuận

hạn chế cạnh tranh con tùy thuộc vào quan điểm của Tòa án Nhật Ban Dé xem xét được

khả năng thực thi của thỏa thuận hạn chê canh tranh, các tòa án thường áp dung cách tiépcân cân bằng dé danh giá liệu một thỏa thuận hạn chế canh tranh có khả thi trong một tinh

huồng nhất định hay không 32

Với Dai Loan, điều khoản về thỏa thuận hạn chế canh tranh được ghi nhận trongĐạo luật Tiêu chuẩn lao đông Dai Loan nắm 2020 và được hướng dan tại Quy tắc thựcthi của Dao luật Tiêu chuẩn lao đông năm 2019 do Bộ Lao động ban hành Các bên cóthé thöa thuận về han chế cạnh tranh khi dap ứng nhũng yêu cầu sau: (i) NSDLĐ phải cólợi ích kinh doanh chính đáng cần được bảo vệ; (1) Vi trí, công việc của NLD cho phép

NLD tiếp cận hoặc sử dụng bi mật kinh doanh của NSDLD; (iii) Thời han, lính vực kinhdoanh, phạm vi hoạt động nghề nghiệp và doanh nghiệp có hoạt đông kinh doanh phải

được xác định cụ thé và có hoạt động kinh doanh giống hoặc tương tự canh tranh với hoạtđộng kinh doanh của NSDLD", giới han han chê cạnh tranh phải hợp ly, (iv) NSDLD

phải bồi thường hợp lý cho NLD đã không tham gia các hoạt động xung đột kinh doanh

về những tôn that ma người đó phải gánh chịu Thời hạn giới hạn hạn chế canh tranhkhông được vượt quá tôi da là 02 nếm Nêu thời han trén 02 năm thi rút ngắn xuống con

it pias Phả lô: Gdlkdoh Đạo age về Tiêu tiadn lo đồng Nid: Beaten 2012

2 Trường Đại học Luật Ha Nội (2020), Giáo trờnh Luật Lao ding Việt Nem tập 1, NXB Công mnhin din, Ha Nội,

t.173

'S bumps /faxblayr coménevwsletter-en/20220112 Ngày truy cập: 05/06/2023

“4 Khoi 4 Đầu 7-2 Quy tắc thục thi của Đạo kiật Tu chăn lao động năm 2019

Trang 27

hai năm)”, Thỏa thuận hen chê canh tranh phải được lập thành văn bản, mai bên giữ mộtbản của thôa thuận với chữ ký hoặc con dau của họ trên đó, Mức bôi thường trả choNLD mdi tháng không được thấp hơn 50% mức lương trung bình một tháng sau khi NLDnghỉ việc và phải đủ hỗ trợ cho NLD trong thời gian hạn chế cạnh tranh.

Có thé thay, mốt quốc gia tủy thuộc vào điêu kiên kinh tế xã hội, quan điểm của

cơ quan tư pháp sé có cách nhìn nhân về tính liêu lực của thỏa thuận han chế canh tranhkhác nhau Nhin chung, để thỏa thuận hạn chế canh: tranh phát sinh hiệu lực, các bên cân

thỏa thuận cụ thể vệ những thông tin cân bảo mật, pham vi, thời gian han chế canh tranh

phải hợp lý và đảm bảo bôi thường cho NLD trong thời gian hạn chế canh tranh

tực hiện và hoàn thành công việc Do đó, việc phân chia loại hợp đồng dua trên thời han

phù hợp với lý luận cũng như thực tién thực luận và đây cũng là quan điểm ma các quốc

gia trên thê giới đều công nhân Theo đó, pháp luật các nước thưởng chia HĐLĐ thành

02 loại chủ yêu đó là HĐLĐ xác dinh thời hạn và HĐLĐ không xác đính thời han Mãiquốc gia tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội mà quy định vệ số loại HĐLĐ cũng alr

thời hạn của HDLD xác định thời hạn là 01 năm, 03 năm hoặc 05 năm hoặc phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên

Ở Hàn Quốc, các bên có thể giao kết HDLD không xác định thời hạn hoặc HDLDxác định thời han Đôi với HĐLĐ xác đính thời han thì thời han của HDLD không được

quá hei năm, kế cả trường hợp các bên thỏa thuận gia han HĐLĐ thành nhiều HDLD cóthời han thi tổng thời han cũng không được vượt quá 02 năm !7 NSDLD có thé sử dụnglao đông có thời hạn vượt quá 02 năm trong một số trường hợp nhật định tuy nhién cácbên sẽ phải giao kết HĐLĐ không xác định thời hạn Tai Liên bang Nga, HĐLĐ có théđược giao kết theo một trong hai loại sau đây: HDLD không xác định thời han hoặc HDLDxác dinh hạn với điều kiện thời hạn của hop déng không quá 05 năm!Ê

lêu 9-1 Dao hit Tiêu chuẩn ho động Dai Loan năm 2020

© Điều 7-1 Quy tắc thục thủ của Đạo hật Tiều chuẩn lao déngnim 2019

* Điều 04 Luật Bio về người ho động có thời hạn và bán thời gam Hin Quốc nim 2021

*# Điều S8 Bộ Mật Lao dong Liền bang Nga nim 2022

Trang 28

* Nguyêu tắc giao kết hợp đồng lao động và trình tự, thủ tục giao kết hop đồnglao động

Thứ nhất về nguyên tắc giao kết HĐLĐ Nguyên tắc là những tư tưởng quan

điểm chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình giao kết HĐLĐ ma NLD và NSDLD cân phải

tuân thủ Việc giao kết HDLD tuân theo các nguyên tắc như tự nguyện, tự do giao kếthợp đông, các bên có sự bình đẳng, thiện chi, hop tác và trung thực; tự do đàm phán,

thương lượng về các điều khoản trong HDLD nhưng các điều khoản đó không được tráivới théa ước lao động tập thé, nội quy lao động, pháp luật lao động và đạo đức xã hội

Nguyên tắc giao kết HDLD có ý ngiĩa rất quan trong bởi đây là những tư tưởng địnhhướng đến hành vi của các bên cũng như giúp cho quá trình giao két HDLD hợp pháp,dam bảo các quyền và lợi ích của các bên

Điều 2 BLLĐ của Liên bang Nga quy định các bên phải dam bảo quyền tự do laođộng của NLD, cam phân biệt đôi xử và sử dung lao động cưỡng bức, dim bão cho NLDđược hưởng điều kiện làm việc công bằng, bình đẳng về quyền Và cơ hột tiếp cận việclam cho NLD; được thang tiên trong công việc, có tính đền nang suất lao động trình độ

và kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành, được đào tạo và giáo đục chuyên nghiệp,

các bên phải có trách nhiệm tuân thủ các điều khoản đã giao kết một cách thiện chi, hoptác Moi người đều có cơ hội bình đẳng dé thực liên quyền lao đồng của mình, không ai

có thể bị han chê về quyên và tự đo lao động tùy thuộc vào giới tính, chủng tộc, màu đa,quốc tịch, ngôn ngứ, nguôn gốc, tai sản, gia đính, dia vi xã hội và tudi tác, nơi cư trú, thái

aes.

That hai và trình tự, thủ tục giao kết HĐLĐ Trình tự, thủ tục giao kết HDLD là

các bước mà NLĐ và NSDLD sẽ tiên hành khi giao kết HĐLĐ Các bên sẽ tiên hành gap

gỡ, thương lương, củng nhau thông nhật nội dung dong thời kí kệt HĐLĐ Nhìn chung,pháp luật của các quốc gia không quy đính cụ thé về trình tự, thủ tục giao kết HDLD ma

để các bên toàn quyền thực hiện dua theo từng điều kiện thực tê, miễn các bên thực hiệntrình tự giao kết HDLD đúng theo quy định của pháp luật Có thé thấy, trinh tự, thủ tụcgiao kết HĐLĐ trên thực tê có thé được khái quát thông qua ba bước chủ yêu đỏ la: cácbên bay tỏ ý đính và dua ra dé nghị giao kết HĐLĐ; đàm phán, thương lương néi dungcủa HĐLĐ; hoàn thuận va giao két HĐLĐ

!? Điều 3 Bộ Mật Lao động Liền bang Nga năm 2022

Trang 29

Trong quá trình giao két, nêu thay cần thiết, các bên có thé thương lượng về van

đề thử viéc Thông qua quả trình thử việc, NSDLD có thể kiểm tra NLD có đủ nang lực,trình độ, thai độ dé thực hiện được công việc hay không va NLD cũng có cơ hội dé xem

xét, đánh giá bản thân có thực hiện công việc đó hay không Thử việc không phải là thủtục bắt buộc ma hoàn toàn do các bên thỏa thuận trong quá trình giao kết HĐLĐ Trong

quá trình thử việc, thời gian thử việc sẽ được pháp luật giới hạn ở mức tôi đa và tiền lươngtrong thời gian thử việc sẽ được quy định ở mức tôi thiểu, một mat nhằm bảo vệ quyền vàlợi ich hop pháp của NLD khi tham gia vào thời gian thử việc, mat khác nhằm tránhtrường hop NSDLD lạm dung thử việc gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyên lợi của NLD

Khi kết thúc thời gian thử việc, NSDLD phải có trách nhiệm thông báo kết quả về quá

trình thử việc cho NLĐ được biết

Quy định về thir việc, Điều 6 Luật Bảo vệ NLD của Thụy Dién quy định hợp đồng

thử việc có thời gian hen định được ký với thời hạn không vượt quá 06 tháng Khi NSDLD

hoặc NLD không muôn tiếp tục công việc khi hết thời han thử việc, thông báo vệ việc nayphải được gửi cho bên kia trước khi hết thời hạn thử việc Nêu không có thông báo này,

công việc trong thời gian thử việc sẽ trở thành công việc không xác định thời han

Tiên thực tế, pháp luật các nước nhu Han Quốc, Nhật Bản, Singapore hay TháiLan đều không có quy định cu thể về giai đoạn thử việc ma để cho các bên tự do théathuận vé quyên và ngiĩa vụ trong thời gian thử việc Thông thường, thời gian thử việcđược xác định bao gồm 03 thang 04 tháng hoặc 06 théng, điều nảy tùy thuộc hoàn toànvào nhu câu, điều kiện, khả năng của các bên khi giao kết HDLD Lý giải cho điều này

bởi vi ở các quốc gia trên, thỏa ước lao động tập thê hay nôi quy lao đông của ting doanh.

nghiệp có tác động mạnh mẽ, chỉ phối trực tiếp dén hành vi của các bên trong QHLD vàban thân NLD và NSDLD cũng tự nhận thức được các quyên và ngiữa vu của minh đượcghi nhận trong các văn bản có giá trị pháp lý cao như thöa ước lao đông tập thé và nộiquy lao động Vì vậy, pháp luật sẽ không can thiệp ma đề các bên tư do thỏa thuận tronggiai đoạn thử việc, miễn các bên phải cân bằng, hai hòa được lợi ích của mỗi bên, đắc biệt

về phía NLD

1.3 Các tiêu chí so sánh pháp luật về giao kết hẹp đồng lao động

Thuật ngữ so sénh được hiểu là phép doi chiêu sự vật (sự việc, hiện tượng) này với

mét sư vật (sự việc, hiên tượng) khác có nét tương dong với nhau?9 Hay nói cách khác,

® Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, NXB Da Ning

Trang 30

so sánh còn có thê được hiểu là nhìn vào cái này mà xem xét cái kia dé thay được sự gióng

nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém.

Do đỏ, “So sảnh pháp luật về giao kết hợp đồng được hiểu là phép đối chiêu cácquy phạm pháp luật về giao kết hợp đồng lao động của quốc gia này với các quy phạmpháp luật về giao kết hop đồng lao động của một hoặc nhiều quốc gia khác nhan, từ đó

chỉ ra được những nét giống nhan và diém khác biệt của các quy phạm nay

Việc so sánh các quy phạm pháp luật về giao kết HĐLĐ tập trung vào các tình

huéng thực tiễn, so sánh cách thức ma các hệ thông pháp luật giải quyết tinh luồng đó,

đông thời giải thích nguân gốc của những điểm tương đẳng và khác biệt giữa các hệ thông

pháp luật, qua đó phân tích, đánh giá, bình luận về những ưu điểm và hạn chế của các giải

pháp của các hệ thông pháp luật đã được so sénh Để co thé so sénh pháp luật nói chung

và phép luật về giao kết HĐLĐ nói riêng cần phải dựa vào các tiêu chi Các tiêu chi nayđược xác định tuỷ thuộc vào nội dung của từng fính vực so sánh Cu thể tiêu chí dé sosanh pháp luật về giao kết HDLD bao gôm:

Thút what, vé chủ thé giao kết HĐLĐ: Khi tham gia vào QHLĐ, tật yêu phải cónhững chủ thé nhật định đạt đủ những điều kiện theo pháp luật quốc gia và hướng dénnhững lợi ich nhật định, do chính là NLD và NSDLĐ Mỗi chủ thể khi xác lập QHLD sẽhướng đến những lợi ích khác nhau nhưng phải dam bảo duy trì QHLD hai hoa, ôn định

Mi chủ thê sẽ có những điêu kiện riêng để xác định tư cách pháp lý của minh, tuy tingquốc gia sẽ đưa re những quy định khác nhau liên quan đến xác dinh điều kiện dé mỗi chủthé có thể tham gia xác lập HĐLĐ hop pháp, qua đó bảo vệ quyền và loi ích hợp pháp

của các bên.

Thứ hai, về hình thức giao kết HĐLĐ Đề những thoả thuận, dam phán từ phía cácchủ thé được thé hiện ra ngoài thé giới khách quan, giúp cho phía đối tác có thé nam vàhiểu được ý chí, mong muôn của mình, cần phải có những hình thức nhật định trong quatrình giao két HĐLĐ Các hình thức truyền thông được áp dung trong dân luật là bằngvan bản va bằng lời nởi

Thứ ba, về nội dụng của HĐLĐ Trong quá trình giao kết, các điều khoản củaHDLD là điều mà các bên chủ thé đặc biệt quan tâm, bởi nó phản ánh trực tiệp dén quyên

và ng†ĩa vụ của các bên trong QHLD Do đó, các quy pham pháp luật liên quan đên xác

đính các nội dung cân có trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật lao động của các

quốc gia cân được xác định trong các văn bản luật lao động Tuy nhiên, tuỳ vào quan điểm

Trang 31

lập pháp, điều kiện phát triển kinh tê, xã hôi mà mdi quốc gia sé có những quy định khácbiệt về nội đụng của HDLD

Thứ tr, về loại HĐLĐ được giao kết QHLD là một loại quan hệ đặc thù, bởi lễNLD sẽ tiên hành lao động trong một khoảng thời gian dai, chính vi vậy khi giao kết

HĐLĐ các bên sẽ phải xác đính thời gian của hop dong tương ứng với loại HDLD phù

hop với quy định của quốc gia Tuy vào nhu câu, điều kiện của từng bên cũng như tínhphức tap của công việc ma các bên có thé thoả thuận một thời hạn nhất định hoặc có thékhông xác đính thời han Mỗi quốc gia tuỷ vào quan điểm lập pháp của minh sẽ xác định

những thời hạn tôi da ma các bên được phép thoả thuận cũng nl quy đính các trườnghop được quyền chuyển đổi sang HĐLĐ không xác định thời hạn nhằm bảo đảm tinh ổn

định việc lam, bảo vê quyền lợi của NLD

Tht uăm, về nguyên tắc và trình tự, thủ tục giao kết HĐLĐ Xuất phát từ điệukiện kinh tê, xã hội, chính trị cũng như xuất phát từ thực tiễn ma mỗi quốc gia sẽ đưa ranhững nguyên tắc nhằm điều chỉnh quá trình giao két HĐLĐ, giúp giai đoạn này có mộttrật tự nhật định, mang tính đông bô Thực tiễn ban hanh các nguyên tắc giao kệt HĐLĐcủa mỗi quốc gia là không giông nhau, tạo nên su da dang trong cách thức quy định cácnguyên tắc mang tinh định hướng, không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội củacác nước mà con thê hiện tình hình biên động của thị trường lao động, từ đó đưa ra đượcnhững dự báo kịp thời để có thể duy trì tinh hai hoà, Gn dinh của QHLD Đông thời, trình

tự, thủ tục giao kết HDLD sẽ đưa ra một cai nhìn tông quan về các bước các bên sẽ tiênhành dé xác lập QHLD Trong tùng quy trình sẽ có những hành vi ma pháp luật sẽ phảiđiều chỉnh nhằm bão vệ quyên va loi ich hop pháp của các bên, néu thiêu mat trong cácbước của trình tư thì việc giao kết HDLD sẽ không thé được thực hiện, tử đỏ sé xâm pham

dén lợi ích của các bên.

Trang 32

TIỂU KET CHƯƠNG 1Chương 1 đã đưa ra những van đề về lý luận chung vé giao kết HDLD Co thé thaygiao kết HĐLĐ là giai đoan khởi dau thé biên sư thöa thuận của NLD và NSDLD, làm

tiên đề dé thống nhật ý chí giữa các bên, thiết lap HDLD - một hình thức pháp ly chủ yêu

ghi nhận QHLD trong nên kinh té thi trường Không những vậy, giao két HĐLĐ còn là

cơ sở dé hình thành nên QHLĐ, ghi nhận mot cách 16 ràng các quyền va nghĩa vụ củamỗi bên, từ đó có cơ sở dé các cơ quan nhà nước có thâm quyên quản lý trong lĩnh vựclao động cũng như giải quyết các tranh chap lao động cá nhân phát sinh

Bên cạnh đó, chương 1 đã thể hiện tâm quan trong của giao kết HDLD thông qua

việc phân tích các khái niệm của HDLD, khái niém về giao kết, từ đó khái quát hóa khái

niém về giao kết HĐLĐ, phân tích ý nghĩa, vai trò, các yêu tổ ảnh hưởng dén việc giaokết HĐLĐ Chính vì vay, cần phải có nhiên thức đúng dan về khái niém cũng như bảnchất, vi trí, vai trò của giao kết HDLD để định hướng hành vị, có những chính sách phápluật phù hop trong thực tiễn Đông thời, chương 1 của Luận văn đã phân tích, dé cap vàkhái quát hóa khái niệm pháp luật về giao két HĐLĐ, các nguyên tắc điều chỉnh qua đócung cap thêm những kiên thức lý luân về góc độ pháp ly vé van đề này Tiệp đó, dựa trênnhững cơ sở lý luận chung về nội dung của pháp luật giao kết HĐLĐ, tác giả đã có những,dan chúng, phân tích, diễn giải các quy định vé giao két HDLD của các quốc gia trên thégiới nhằm làm da dang hóa góc nhìn cũng niu quan điểm lập pháp của các nude về giao

kết HĐLĐ Đồng thời, dựa trên những cơ sở lý luận về so sánh pháp luật để đưa ra những.

tiêu chí phù hợp nhằm mục đích so sánh các hệ thông pháp luật vé giao két HĐLĐ Đây

sẽ là cơ sở cót lối dé tác giả có thể áp dung để thực hiện hoat động so sánh các hệ thốngpháp luật với nhau hoặc giữa hệ thông pháp luật nước ngoài với hệ thông pháp luật của

quốc gia minh Sau khi đã hiéu và nhận thức đúng dan những van đề lý luận chung vềgiao kết HDLD, Chương 2 sẽ phân tích thực trạng pháp luật về giao kết hợp đông củapháp luật Viét Nam và pháp luật Trung Quốc nhìn từ góc độ so sánh

Trang 33

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIẾN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VẺ GIAO KÉT HỢP ĐỎNG LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM

VA TRUNG QUOC NHÌN TỪ GÓC ĐỘ SO SÁNH2.1 Thực trạng pháp luật của Việt Nam và pháp luật Trung Quốc về chủ thé giao

kết hẹp đồng lao động nhìn từ góc độ so sánh

2.1.1 Chủ thé giao kết hop đồng lao động theo pháp luật Việt Nam

6 Việt Nam, BLLĐ nam 2019 đã quy định HĐLĐ là sự thỏa thuận giữa NSDLD

và NLD về việc lam có trả công tiên lương, điều kiện lao động quyền và nghĩa vu củamỗi bên trong QHLĐ.}! Như vậy, có thé xác dinh các chủ thê trong quá trình giao kết

HDLD chính là NLD và NSDLD

Về phía NLD: Độ tuôi lao đông tôi thiệu của NLD ở Việt Nam là đủ 15 tuổi, trừnhững trường hợp quy định tại Chương XI của BLLĐ năm 2019 Voi NLD ti đủ 18 tuôitrở lên, có day đủ năng lực chủ thể và năng lực hành vi lao động có thể trực tiếp tham giagiao kết HĐLĐ, với chủ thé lao đông từ đủ 15 tuổi đền chưa đủ 18 tuổi thì ngoài việcNLD đó tiên hành giao kết cân có sự dong ý bang văn bản của người dai điện theo phápluật của họ, trường hop NLD chưa đủ 15 tuổi thi đông thời khi giao kết HĐLĐ phải có sựtham gia của người đại điện theo pháp luật Như vậy, đối với những NLD dưới 18 tuôi

pháp luật lao đông sé có những quy định nhằm han chê công việc được làm, thời gian làm

việc, bd sung thêm những plưương thức hỗ trợ phủ hop trong quá trình giao két HĐLĐ

Giai đoan từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xem là quá trình phát triển và hoan

thiện năng lực chủ thé cũng như trí tuệ, nhhên cách, tinh thân cũng nhy thể chất của trễ

Việc sử dụng lao động chưa thành miên làm các công việc, nơi lam việc thông thường là

không phủ hợp, rat dé gây anh hưởng đến tâm sinh ly, de doa trực tiếp đến sự an toàn củatrẻ Vì vậy, phép luật cên có sư giới hạn về dia điểm lam việc và công việc mà NSDLĐ

có thé tuyển dung người chưa thành tiên làm việc

Đối với người từ đủ 13 tuổi đến đưới 15 tuổi làm việc, NSDLĐ chỉ được tuyểndung dé làm những công việc nhẹ được ban hành theo phụ lục II kèm theo Thông tư số

09/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao Động — Thương bình

và Xã hội quy định chi tiết và hướng dan thi hành một số điều của Bộ luật Lao động vềlao đông clrưa thành niên N gười chua đủ 13 tuổi về nguyên tắc là không được tuyên dung

24 Điều 13 Bộ Mật Lao động năm 2019

Trang 34

và sử dụng lao đông vi đây là nhóm tuổi đang trong quá trình giáo duc, sức khöe, thé trangchưa thé tiền hành lam một công việc nhật dinh Tuy nhiên, van có trường hợp ngoại lê,người chưa đủ 13 tudi có thé được tuyển dụng thực hiên các công việc nghệ thuật, thé

duc, thé thao nhưng với điều kiện không được 1am tổn hei đến sự phét triển thé lực, nhân

cách của trẻ và phải có sự đồng ý của co quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy bannhân dân cấp tinh”?

VỀ cơ ban, xuất phát từ ý chí của chủ thé tham gia, đấm bảo quyên tự do thỏathuận, tư do giao két HĐLĐ, tinh đích danh khi xác lập QHLD, NLD sẽ phải trực tiếpgiao kết hợp đông”, không được ủy quyền cho một bên thứ ba nao khác Tuy nhiên, để

phù hợp với thực tiễn, pháp luật vẫn co một ngoại lệ do là đối với việc theo mua vụ, công

việc nhật định có thời hạn đưới 12 tháng thì nhóm NLD từ đủ 18 tuổi trở lên có thé ủyquyền cho một NLD trong nhom dé giao két HDLD Theo do, HĐLĐ phải được giao kết

bang văn bản, di kèm với HDLD phải có danh sách ghi 16 họ tên, ngày tháng năm sinh,

gởi tính, nơi cư trú va chữ ký của ting NLD Đây là trường hợp giao kết được áp dungvới công việc có thời hạn ngắn, giữa những NLD có sự gắn kết với nhau trong các khâucủa công việc, thời hạn của hợp đông nên việc thừa nhận có thể cho phép một người đạiđiện theo ủy quyên tiên hành giao kết hợp đông thay mất tập thé lao đông là hợp lý, đảm

bảo sự linh hoạt, thuận tiện của bên phía NLD.

Vé phia NSDLĐ: đây là những doanh nghiệp, cơ quan, tô chức, hợp tác xã, hộ gia

đỉnh, cá nhân có thuê mướn, sử dung NLD làm việc cho minh theo thöa thuận Theo đó,

những tô chức, doanh nghiệp, cơ quan, hop tác xã, hộ gia đính cân phải được thành lậphợp pháp hoặc có tư cách pháp nhân day đủ được Nhà nước thừa nhân, có đây đủ năngluc tài chính dé van hành bô máy hoạt đông Không chỉ thừa nhận NSDLD là các tổ clức,doanh nghiệp ma BLLĐ nam 2019 cho phép cá nhân cũng có thé là một bên trong QHLĐ,Theo đó, cá nhân phải tử đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dan sự day đủ, có day đủtải chính để có thể trả lương cho NLĐ

Để đảm bảo tính hợp pháp của HDLD, các bên cần tuân thủ quy đính vé thậmquyền giao kết, đối với doanh nghiép thâm quyên giao kết là người đại điện theo phápluật hoặc người được người ủy quyền; đôi với cơ quan, tô chức có tư cách phép nhân đượcxác định là người đúng dau hoặc người được người ủy quyên theo quy đính; đối với hộ

Khoin 3 Điều 145 Bộ hật Lao động năm 2019

» Khoin 1 Điều 18 Bộ huit Lao động năm 2019

Trang 35

gia đính, tổ hợp tác, tổ chức khác không có pháp nhân là người đại diện hoặc người được

ủy quyền Cá nhân sử dụng lao đồng sẽ trực tiệp giao kết với NLD Dé xác định người cóthẩm quyền giao két HDLD bên phía NSDLD, có thé căn cứ vào điều lệ của doanh nghiệp,

tổ chức, giây phép kinh doanh của hợp tác xã, tô hợp tác, tô chức khác Các quy định vềngười được uỷ quyền giao kết đã giúp cho NSDLD tăng tính linh hoạt cũng nw tạo các

điều kiện thuận lợi dé có thể giao kết HDLD theo hưởng NSDLĐ có thể uy quyền thường

xuyên hoặc lựa chon uy quyên theo vụ việc hoặc ca hai cho việc giao kết HDLD Voinhững trường hợp cá nhân đã được ủy quyên giao kết HDLD sẽ không được ủy quyền lạicho người khác giao kệt HDLD**

2.1.2 Chit thé giao kết hop đồng lao động theo pháp luật Trung Quốc

Chủ thể giao két HDLD bao gồm NLD và NSDLĐ được quy đính trong Luật Hopđồng lao động ném 2007, sửa đôi, bô sung năm 2012 (“Lnat Hợp dong lao động TrungQuốc”) NLD và NSDLĐ là hai chủ thé chủ yêu và quan trong khi tiên hành giao kếtHDLD và phai dat được những điều kiện nhất định về clit thể theo quy đính của pháp luậtlao động Trung Quốc

Về phía NLD: NLD từ 18 tuôi trở lên, có đủ năng lực hành vi, đủ sức khöe và cómong muốn sé có thê trực tiếp giao kết HDLD Luật Lao động Trung Quốc năm 1994,sửa đôi, bố sung năm 2018 (“Luật Lao động Trung Quốc”) quy dinh đô tuôi tôi thiêu laođộng ở Trung Quốc là tử đủ 16 tuổi trở lên và không cho phép NSDLD tuyển dụng trẻ vithành niên dưới 16 tuổi”, Tuy nhiên, đối với những cơ sở văn học nghệ thuật, văn hóathé chat và nghệ thuật đặc biệt có thé tuyển dung trẻ em đưới 16 tuổi với điều kiên là phải

thông qua các thủ tục kiểm tra và có sự phê duyêt theo quy định của Nhà nước và phải

dam bảo quyên giáo duc bat buộc đối với nhóm trẻ nay Đây được xem là đổi tương chưaphát triển đây đủ về nhân thức cũng như là thé chat và đang cân phải qua mét quá trìnhgiáo duc bat buộc dé đảm bao về góc độ giáo dục của trẻ vì vậy pháp luật cần có sự giớihạn về độ tuôi mà NSDLĐ có thé tuyển dung tránh trường hợp lam dung trẻ em lamnhững công việc năng nhọc, ảnh hưởng trực tiép đến thé chất, tỉnh than dé trục lợi cho

mình.

Đối với những công việc NSDLD được phép sử dung NLD vị thành nién cân phải

có sư đông ý của cha, me hoặc người giám hộ hợp pháp của ho Trẻ vị thành niên vẫn sé

* Khoản 5 Điều 18 Bộ hit Lao đồng năm 2019

* Điều 15 Luật Lao động Trưng Quốc nim 1994, sửa đổi, bỏ sưng năm 2018

Trang 36

trực tiếp giao kết HĐLĐ với NSDLĐ kèm theo đó là văn bản đồng ý của cha, me, ngườigiám hộ hợp pháp cho phép trẻ lam việc và phải đảm bảo cân bằng với việc giáo duc tạicác cơ sở dao tạo của trẻ Trong quá trình lao động NSDLD phải đêm bảo sức khỏe théchất và tinh thên của trẻ vi thành nién, đặc biệt là đảm bảo quyền được giáo duc bat buộccủa ho? Pháp luật quy định phải có sư đồng ý bang văn bản của cha, me hoặc người giám

hô hợp pháp là phù hợp với chức năng giám sát, giám hộ, ng†ĩa vu chăm lo, nuôi dưỡng,

những đối tương là trễ vi thành miên

Về phía NSDLD: Theo Điều 2 Luật HDLD Trung Quốc, NSDLD có thé là doanh

nghiệp, đơn vị sự nghiệp tư nhân, tô chức kinh tế cả thé và các tổ chức khác được xem là

NSDLD trực tiếp giao kết với NLD Ngoài ra, các cơ quan nhà nước, cơ quan, tổ chức

công cộng các công ty ké toán, công ty luật và các công ty hop danh được thành lập hợppháp sẽ được xác định là NSDLĐ?7 Theo đó, các doanh nghiệp, cơ quan, tô chức công

công phải được thành lập hợp pháp hoặc có tư cách pháp nhân được Nhà nước công nhận

theo các quy định của pháp luật Các đơn vi sư nghiệp tư nhân là tô chức xã hội đượcthành lập bởi các doanh nghiệp, t6 chức, luệp hội hoặc các tổ chức dân sự khác cũng như

ca nhân công dân sử dung tai sẵn ngoài nhà nước và thực hiện các hoạt đông dich vụ xã

hội phi lợi nhuận*S, Tổ chức kinh tế cá thể là một thuật ngữ khá xa la tuy nhiên đây lạichính là hộ kinh doanh cá thé có mô hình kinh doanh đưới bay lao đông ở Trung Quốc)?Bên canh đó, cá nhân thực hiện hoạt động thuê mướn, tuyển dụng lao động đưới dang hộ

công thương'® Theo đó, cá nhân phải đạt đủ điều kiện từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành

vi dân sự day đủ, có day đủ năng lực kinh té tôi thiêu dé có thé trả lương cho NLD

Bên cạnh đó, thâm quyên giao kết cũng là một van dé rất quan trong để xem xét

tính hợp pháp của viêc giao kết HĐLĐ Đối với các doanh nghiệp, tổ chức có tư cáchpháp nhân, người có thâm quyền giao két hợp đông bên phía NSDLD có thé là người đạiđiện theo pháp luật, người đứng dau của doanh nghiệp, tổ chức đó Với các đơn vị sựnghiệp tư nhân, tô chức kinh tê cá thé cũng như các tô chức khác người có thâm quyêngiao kết hợp đồng là người chiu trách nhiêm, lãnh đạo của tổ chức Khi xác định cụ thé

Điều 13 Quy định vì cấm lao động trẻ em Trang Quốc nim 2002

° Điều 3 Quy định vi việc thục hiền Luật Hợp đẳng lao động của Công hỏa Nhân din Trưng Hoa nim 2008

® Điệu 2 Quy định tam thời vi đăng ký, quân ly của các don viphi domh nghiệp tr nhận nim 1908

* Ehoin 1 Điều 1 Ý kiển về một số vin đề lên quan din việc thực hiện Luật Lao động của Cộng hòa nhân din

Trung Hoa nim 1995,

“ Batu 6 Quy dink về huyền khih phát tin hệ công thương ngập theo Nehi quyết số 755 của Hội ding Nhà

xước Cộng hoa Nhân din Trưng Hoa năm 2022

Trang 37

người dei diện theo pháp luật hay người chịu trách nhiém, lãnh dao cân phải dua vào điệu

lệ cũng như các văn bản nội bộ của doanh nghiệp, tổ chức đó.

Phép luật lao đông của Trung Quốc không quy đính về van đề ủy quyên vi vậy déthuận tiện trong quá trình quản trị kinh doanh, sử dung nhân lực, tùy theo điều lệ, quy chênội bộ của các doanh nghiệp, tô chức ma cho phép NSDLD có thé ủy quyền cho một canhân khác đề tiền hành giao kết HĐLĐ với NLD và phả: dim bảo việc ủy quyền này phải

tuân thủ quy đính của pháp luật.

2.1.3 Những điềm troug đồng và khác biệt về chi thé giao kết hop đồng lao động giữa

pháp luật của Việt Nam và Trung Quốc

- Điễm tương đồng

Có thé thay rằng cả hai nước đều xác đính trong QHLĐ nói chung và trong giaokết HĐLĐ nói riêng sẽ bao gồm hai chủ thé chính yêu do chính là NLD và NSDLĐ Phápluật Viét Nam và pháp luật Trung Quốc đều thừa nhận rằng cả NLD và NSDLD sẽ phải

có những điêu kiện nhật định về mặt chủ thé dé có thê tham gia vào quá trình giao kết

HĐLĐ.

Về phía NLD, cả hai quốc gia đều cho rằng NLD từ 18 tuổi trở lên có thê độc lập

va tư do ý chí tham gia vào QHLĐ phù hợp với nhu cau, mong muốn của minh Bên canh

do, pháp luật hai xước đã có sự thừa nhận về việc sử dung NLD chưa thành miên lamnhững công việc nhật định và phải tuân thủ các quy định pháp luật về nhiing hạn chế khi

sử dung NLD chưa thành miên Cuthé, NLD chưa thành nién chi được làm công việc phù

hợp với khả năng, sức khỏe, phai được dim bảo tiếp cận về mat giáo duc và có sự đông ý

của cha, me hoặc người giám hộ hợp pháp cho phép lam việc Do đó, việc sử dụng lao

động chưa thành niên cần phải đặt dưới sự giám sát của Nhà nước, sư giảm hộ đắc biệt

của cha, me hoặc người giám hộ hop pháp và bản thân NSDLD cũng phải tự nhân thức,

có những biện pháp phủ hợp dé vừa đảm bảo sử dung được lao đông chưa thành niên vàcho nhóm NLD nay được phát triển bình thường tiếp cân sâu hơn về giáo duc, thể chatTấn tinh thân

Về phía NSDLĐ, pháp tuật hai nước đều ghi nhận những tô chức, cá nhân có tưliệu sản xuất, có nhu cầu tuyển đụng, quan lý, giám sát sẽ được xác định là NSDLD Do

có thé là doanh nghiép, các cơ quan, tô chức xã hội, tô chức chính trị, các tô chức khác và

hộ kinh doanh được thành lập hợp pháp N goài ra, cá nhân cũng được xem là NSDLD với

điều kiện từ di 18 tui trở lên, có năng lực hành vi dân sự đây đủ và có khả năng tai chính

Trang 38

đề có thé trả lương cho NSDLD Khi quy đính về chủ thé giao kết HDLD, cả hai nướcđều có những điểm giống nhau nhật định chủ yêu về việc xác đính chính xác các chủ thểtrongQHLĐ va dat ra những điều kiện nhất định dé các chủ thể nay có thể tiên hành giaokết HĐLĐ, dam bảo tinh hợp pháp của HĐLĐ

- Điểm khác biệt

Vé phía NLD, pháp luật hai nước quy định những móc tuổi tối thiêu khác nhau và

có những quy định đặc thù khi sử dung lao động chưa thánh miên Cu thể, BLLĐ năm

2019 của Việt Nam quy định độ tuổi tối thiểu ma NLD là từ đủ 15 tuổi trở lên, những

người đưới 15 tuổi sẽ được lam những công việc ma phép luật đã quy định Luật Lao động

Trung Quốc lại quy định độ tuổi tdi thiểu để NLD làm việc 1a từ đủ 16 tuổi trở lên, không

cho phép NSDLD tuyển dung, sử dung lao động từ 16 tuổi trở xuống trừ trường hợp lam

việc trong những cơ sở văn hóa, giáo đục, nghệ thuật.

Khi xác định đô tuổi tôi thiểu pháp luật hai nước đã có sư khác biệt tuy nhiên khôngphải là sự khác nhau quá lớn, điêu nay có thé được lý giải bởi quan niệm riêng của tingnước khi xác định độ tuổi tối thiêu phù hợp với điều kiện, kinh tê, xã hôi, phù hợp với thi

trường lao đông của mỗi quốc gia, tương thích với các Công ước của Tổ chức lao động

quốc tê (ILO) BLLĐ năm 2019 còn xác đính từng móc tuổi khác nhau như từ đưới 18tuổi đến đủ 15 tui, từ đưới 15 tuổi đến đủ 13 tudi và nhóm trẻ dưới 13 tuổi Mỗi nhómtuổi sé được pháp luật quy định cụ thé, riêng biệt về điều kiên, những công việc được lam

vả nơi lam việc được xác định dua trên tiêu chi phù hợp với sức khỏe, tinh thân, thé chấtcũng như dim bảo công việc giáo dục cho trẻ Như vậy, pháp luật lao động Việt Nam van

có sự thừa nhận về sử dụng lao đông dưới đô tuổi tối thiểu với những công việc, địa điểm

lam việc nhất định Đối với pháp luật Trung Quốc, Luật Lao động chỉ quy đính mốc duynhật do là tré em đưới 16 tudi sẽ không được tuyển dung để làm bat cứ công việc nào.Một ngoại lệ đó là các tổ chức sử dung trẻ em trong các ngành nghệ nh giáo duc vănhóa, nghệ thuật và phải có sự chap thuận từ phía Nhà nước dưới sự giám sát chất chế của

cơ quan có thấm quyên.

Về thâm quyền giao kệt HDLD với người chưa thành nién, đôi với pháp luật TrungQuốc mặc di phéi có sự đông ý bằng văn bản của người giám hộ hợp pháp nhưng vandam bảo chính người chưa thành nién đó phải tiền hành trực tiếp giao kết qua đó thé hiệnchính ý chỉ của chủ thê muốn giao kết hợp đông, đảm bảo sự tự do, tư nguyện của ngườichưa thênh miên V ci pháp luật Việt Nam, việc bo sung thêm trường hop người đại diện

Trang 39

hợp pháp được song hành thé hiện ý chi cùng với người dưới 15 tuổi là quy định hợp lý

đề có thé bảo vệ tét nhất quyền của những NLD nay khi tiên hành dam phán, giao kếtHĐLĐ với NSDLD Bởi lẽ, người dưới 15 tuổi vẫn chưa nhận thức được day đủ các côngviệc, điều kiện lam việc và những quyền lợi mà minh được hưởng và khó có thé dam phánmột cách bình đẳng với NSDLD, tuy nhiên cân phải dim bảo các nội dung thỏa thuận

phải có su chấp thuận từ phía người dưới 15 tuổi để đảm bảo sư tự do, tự nguyện thực

chất khi thực hiện các công việc

Vé van đề ủy quyền, pháp luật Viet Nam đã quy dink NSDLD được phép ủy quyềncho người khác giao kết HDLD thay minh với NLD Tuy nhiên, người được uy quyền

không được phép ủy quyền lại cho người khác dé giao két HDLD Pháp luật Trung Quốc

không có quy dinh về van dé ủy quyên, các bên được phép ủy quyền cho người khác giaokết hợp dong phù hep với quy đính của BLDS Điều nảy hoàn toàn phụ thuộc vào tingdoanh nghiệp cũng nhu cơ quan, tổ chức quy dinh trong Điều lệ của minh hoặc có thể ủyquyền ting lần với từng cá nhân khác nhau, miễn là đảm bảo việc ủy quyền đó tuân thủpháp luật lao đông ở Trung Quốc, thé hiện quyên tự quyét, mở rộng quyền quan ly của

NSDLD.

2.2 Thực trang pháp luật của Việt Nam và pháp luật Trung Quốc về hình thức, nộidung và loại hợp đồng giao kết nhìn từ góc độ so sánh

2.2.1 Hình thức, nội dung và loại hợp đồng giao kết theo pháp luật Việt Nam

* Về hình thức của hop đồng lao độngTheo quy dinh của BLLĐ năm 2019, hinh thức của HĐLĐ bao gồm hình thức bằng

van bản, bang lời nói Đây là những hình thức truyền thông và được kế thừa qua các quyđính của BLLĐ

Hình thức bằng văn bản là hình thức ma théa thuận của các bên đã được thông nhật

và ghi nhận trong mt văn bản giây, có chữ ký của hai bên giao kết hop đồng Sau khi đã

ký kết, HDLD sẽ được làm thành 02 bản và mdi bên được quyên giữ một bản Hình thức

bang văn bản được xem là hình thức tôi ưu và luôn được các bên lựa chon bởi thông qua

văn bản, quyên va ng]ĩa vụ của các bên sé được xác định rõ ràng, cu thể, làm căn cứ dé

các bên đưa ra giải quyét những vướng mắc, bat đồng cũng như lä minh chứng dé các cơquan nha nước có thêm quyên có thé giải quyết những tranh chap lao động cá nhân phátsinh Bên cạnh đó, HDLD bảng văn bên cũng là cơ sở pháp lý vũng chắc để ràng buộc

trách nhiém của NSDLD trong việc dam bao an sinh xã hội cho NLD

Trang 40

Hình thức bằng văn bản sẽ được áp dụng với những trường hợp sau @ HĐLĐ cóthời hạn từ01 tháng trở lên; (i) HĐLĐ do nhóm NLD từ đỏ 18 tuổi trở lên ủy quyên chomét NLD ký với công việc theo mùa vụ, công việc nhật đính có thời hạn dưới 12 tháng,ii) HĐLĐ với người chưa đủ 15 tudi; (iv) HDLD với người giúp việc gia định Có thểthay, với quy định hiện nay hầu hệt HĐLĐ sẽ được giao két bằng hình thức văn bản Điềunay phù hợp với thực tiễn và giúp cho việc thực thi pháp luật về lao đông có sự thôngnhất, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên trong QHLĐ.

Hiện nay, sự phát triển ngày cảng manh mé, sâu rộng của cuộc cách mang côngnghệ 40, với những thành tựa của những sáng kién mới mé da có sự tác động lớn đến cáclính vực của cuộc sóng, đặc biệt ảnh hưởng đến thị trường lao đông Bên canh các hìnhthức giao kết truyền thông, một phương thức moi đã được ra đời phù hợp với su phát triểncủa khoa hoc công nghệ thông tin đó là HĐLĐ điện từ Theo đó, HĐLĐ được giao kếtbằng phương tiên điện từ sẽ có giá trị như HDLD bang vin bản Giao két HDLD bằngphương tiện điện tử giúp cho việc ký kết hợp đông trở nên hiệu quả, nhanh chong màkhông bi ảnh hưởng bởi các yêu tô như dia lý, dịch bệnh, , không những vay con giúpcho công tác quản lý nhân sự được nhanh gon và hiệu qua Với quy định bô sung hinhthức HĐLĐ được giao kết bằng phương tiên điện tử được xem là điểm mới cơ bản nhằm.phù hợp với văn bản pháp luật về giao dich điện tử cũng như đáp ứng thực tiễn?!

Khi tiễn hành giao kết HĐLĐ, các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật vềgiao dich điện từ Cụ thể khi giao kết HĐLĐ thông qua thông điệp dik liệu, tức là cácthông tin được tao ra, được gửi di, được nhận va được lưu trữ bằng phương tiện điện tử”

và được thể hiện đưới hình thức trao đổi dir liệu điện tử, chúng từ điện tử, thư điện tử,điện tín, điện báo, fax và các hành thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao

dich điện tử cũng được xác định là chúng cứ trong hoạt động tô tụng dân sự Bên cạnh

đó, phương tiên điện tử là phương tiện hoat đông dua trên công nghệ điện, điện tử, kỹ

thuật số, tir tính, truyền đẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương t+Dién hình hiện nay NSDLĐ có thể gũi các thư mời làm việc, thư tuyển dụng hoặc các vănbản có nội dung đề nghị giao kết hợp đông với những nội dung cơ bản phải có theo quy

`! Phạm Thi Hing My 2020),'Diim mới ca Bộ Mắt Lao động nim 2019 vi Khdiniém vi hành thee hop ding ho

đông”, Te chi Nghề luật, (03),tz 2

° Khoản 12 Điều 4 Luật Giao địch dein trăm 2005

33 Trần Thủ Thay Lâm, Đồ Thị Dang (2021), Binh luận những điểm mới cũa Bộ luật Lao đông năm 2019, NXB Lao

động, Hà Nội, tr 57

+ Khoản 10 Điều 4 Luật Giao dich điện tienim 2005

Ngày đăng: 12/11/2024, 17:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19. Quy định về cam lao động trẻ em Trung Quốc năm 2002 Khác
20. Quy dinhvé việc thực hiện Luật Hợp đồng1ao động của Công hòa Nhân dân TrungHoa năm 2008 Khác
21. Quy định tam thời về đăng ký, quản lý của các đơn vị phí doanh nghiệp tư nhân.năm 1998 Khác
23. Giải thích của Tòa án nhân dân tối cao về áp dung pháp luật trong xét xử các vụ án tranh chép lao đông năm 2010 Khác
24. Hướng dẫn giao kết hợp đẳng lao đông điện tử của Bộ lao động và An sinh xã hội Trung Quốc năm 2021 Khác
25. Ý kiên về mét sô van dé liên quan dén việc thực hiện Luật Lao động của Cộng hòanhân dân Trung Hoa của Bộ Lao động năm 1995 Khác
32. Luật Bảo vệ người lao động Thụy Điển năm 2007 Khác
33. Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian Hàn Quốc năm 2021 Khác
34. Pháp lệnh thi hành Luật Tiêu chuan lao động Nhật Bản năm 2012 35. Quy chế thực thi Luật Tiêu chuẩn lao động Đài Loan năm 2019.Tiếng Nga Khác
36. Bô luật Lao động Liên bang Nga năm 2022 B. Các tài Hệu tham khảo khácTiếng Việt Khác
37. BôLao động- Thương binh và Xã hội (2017), Bao cáo quan hệ lao đồng Khác
38... BôLao động - Thương binh và Xã hội (2018), Báo cáo quan hệ lao động Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w