Trongphạm vi bai viết nay, tác giả tập trung phân tích một số điểm vướng mắc, chưa phùhop về quyên đơn phương châm đứt hợp dong lao động của người sử dung lao độngtại Điêu 43 Bộ luật Lao
Trang 1PHAM HOÀNG THIỆU
GIAO KÉT HỢP ĐỎNG LAO ĐỘNG THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NAM 2019 VÀ THỰC TIEN THỰC HIEN TẠI CÔNG TY CO PHAN
KIEN TRÚC XÂY DỰNG HOÀNG BACH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng Ứng Dụng)
HÀ NỘI - 2023
Trang 2PHAM HOÀNG THIỆU
GIAO KÉT HỢP ĐỎNG LAO ĐỘNG THEO BỘ LUẬT
LAO ĐỘNG NAM2019 VA THỰC TIEN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY CO PHÀN KIEN TRÚC XÂY DỰNG HOANG BACH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Hoài Thu
HÀ NỘI - 2023
Trang 3chức nào khác Tơi cũng cam đoan réng tơi khơng sử dung bat ky hinh thức gian lận
hoặc sao chép từ cơng trình của người khác ma khơng ghi rõ nguơn
Tơi xin cam đoan réng tơi đã tuân thủ tat cả các quy tắc và quy định về nghién cứu và việt luân văn theo yêu cầu của trường và khoa Tơi đã tiên hành qua
trình nghiên cứu một cách trung thực và minh bach, khơng cĩ sự phê phản hộc sai
lệch thơng tin để ảnh hưởng dén kết quả Tất cả các kết quả va phân tích trong luận
van này là cơng bằng v va khơng chứa bat ky thơng tin sai lậch hoặc chọn lọc.
Tơi cam đoan răng tơi đã khơng nhờ ai khác viết gúp hay chỉnh sửa luận văn
nay Tơi đâm bảo rang tồn bộ quá trình nghiên cứu, việt và trình bày luận văn này đều là cơng việc của chính tơi Bat ky trích dẫn, hỗ trợ hoặc dong gop nao từ nguon
khác déu đã được ghi chính xác và đây đủ trong luận văn
Cuối cùng, tơi chap nhận trách nhiém về tồn bộ nộ: đụng trong luận văn này
và dong ý chịu bat ky hau quả pháp lý hoặc hành chính nao nêu wi phạm cam kêt trên Tơi cam đoan rang tơi đã hồn thành luận văn nay một cách trung thực và tận tâm nhật cĩ thê `
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Hồng Thiệu
Trang 41 BLLĐ Bộ Luật Lao động
Tô chức Lao độn lộc tê
Trang 5Bang 2.2: Phân loại hợp đồng lao động theo thời hạn
Bang 2.3: Phân loại hợp đồng lao động theo trình tự hop đông
Bảng 2.4: Phân loại hợp đông lao động theo hình thức ký kết
44 44 45
Trang 6LAO ĐỘNG VA QUI ĐỊNH CUA BO LUẬT LAO BONG NAM 2019
VE GIAO KET HOP DONG LAO ĐỘNG aoe
11 Một số vấn đề lý luận về giao kết hợp ‘dang lao động 1D
LLL Khải niệm giao kat hợp đồng lao đông 10
1.12 Phân loại giao kết hap đồng lao đông 14
1.2.1 Chit thê giao két hop đồng lao đông ¬—
12.2 Nồi dung giao kết hop Ti `
123 Hình thức và loại HĐLĐ giao lết
12.4 Nguyên tắc giao kết HĐLĐ
12.5 Hau quả pháp ly của việc vi pham việc giao kết hop p đồng lao động
126 Đánh g giả quy v nh của 1 BLLD ¡ năm 2019 về quy định ¢ giao dt
HDLD: satiny 32
1.3 Các yếu tổ ảnh hưởng đến thực hiện Bộ huật lao động năm 2019 về
giao kết hợp đông lao động tà 00:
Kết luận chương 1 „.30
CHƯƠNG 2: THỰC TIỀN THỰC HIỆN GIAO KET! HOP DONG LAO
ĐỘNG THEO BO LUAT LAO ĐỘNG NĂM 2019 TẠI CONG TY CO
PHAN KIEN TRÚC XÂY DUNG HOANG BACH
3 12 Tình hình lao đông tại Công ty cô phân Kiến trúc xây dung Hoàng
Bách nh Gái j
2.2 Thực tiến thục hiện giao kết hợp đông lao động theo bộ luật lao
động năm 2019 tại Công ty cô phần Kiến trúc xây dựng Hoàng Bach45
Trang 72.5 Về trình tự thủ tục giao kết hợp đồng lao động T1 50
2.2.6 Về việc sửa đôi hoặc bỗ sung HĐLĐ x52
2.3 Đánh giá kết quả, tôn tại, hạn chế và nguyên nhân trong đến: hiện
pháp luật về giao kết hợp đông lao động tại Công ty Cổ phân Kiến trúc
xây dựng Hoàng Bách
2.3.1 Nhitng thành ta 5 : ‘
2.3.2 Miững tôn tai, han chế và nguyên nhân
Kết luận chương 2.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN | NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUI ĐỊNH
VE GIAO KET HỢP DONG LAO ĐỘNG TRONG BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 VÀ NÂNG CAO HIỆU QUÁ THỰC HIỆN GIAO KET HOP DONG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CO PHAN KIEN TRÚC
XÂY DỰNG HOÀNG BACH
33: Những yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện qui định về giao kết hợp
đông lao động theo bộ luật lao động năm 2019 và nâng cao hiệu quả qui định pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
32 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện qui định về giao kết hợp đồng
lao động theo bộ luật lao động nam 2019 —
33 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ‘dare "iện giao kết hợp
đông lao động theo bộ luật lao động năm 2019 tại Công ty cô phần Kiến
Trang 8mới tương tác phức tạp giữa người lao đông người sử dụng lao đông và các yêu tô
xã hội khác nhau Để tạo ra một môi trường làm việc công bang và tên trong, quan
hệ lao động thường được thiết lap thông qua việc giao kết hợp đông lao đông
Giao kết hop đông lao đông là quá trình mà người lao đông và người sử dunglao động đạt được một thỏa thuận và đông ý với nhau về các điều kiện làm việc vàlợi ích tương ứng Hợp đông lao động đắc trưng bởi một số yêu tô quan trọng Đầutiên, nó liên quan đến việc người lao động tham gia vào công việc nhềm kiêm thunhập Hợp đông lao đông cũng phụ thuộc vào người sử dụng lao động người cóquyên quyét đính về các điều kiên lam việc và nội dung của hợp đông, Ngoài ra, cácthỏa thuận trong hợp dong lao động phai tuân thủ các quy đính pháp luật liên quan,
nhằm bão vệ quyền lợi của người lao động va đặt ra nghia vụ của họ Cuối cùng,
hop đông lao đông có thể có thời hạn xác đính hoặc không xác đính thời han, phụ
thuộc vào thöa thuận giữa hai bên.
Vì tính đắc thù của quan hệ lao động, việc thiết lập quy dinh pháp luật vềgiao kết hop đông lao đông là rat quan trong Trong qué trình xem xét và đề xuấtcác quy định pháp luật, can đảm bảo bảo vệ quyên lợi của người lao động và duy tri
sự cân bằng tương đôi giữa hai bên Mục tiêu là tạo ra một môi trường làm việccông bằng, tôn trong quyên và lợi ích của cả người lao động và người sử dụng lao
đông.
Tuy nhiên, trong quá trình thực biên giao kết hop đông lao động tai công ty
Cỗ phân Kién trúc xây dựng Hoàng Bách cho thay việc giao kết hợp đồng lao đôngcòn bộc lộ tính thiếu chặt chế, chưa day đủ Thực tê áp dung hop đồng lao đông connhiều vướng mac, điều nay đẫn đền mét só khó khăn trong thực luện thậm chi tranh
chap về hop dong lao đông tại công ty cả phân Kiên trúc xây dựng Hoàng Bách
phat sinh trong giai đoạn 2022-2023 vừa qua
Trang 9động uăm: 2019 và thực tien thục hiệu tại Công ty cô phan Kién trúc xây đựngHoàng Bach" đề thực biện luận văn thạc sỹ luật học.
2 Tình hình nghiên cứu lien quan đến đề tài
Trong thời gian gan đây, chủ dé giao kết hợp đồng lao đông đã thu hút sựquan tâm của nhiéu tác giả, một số công trình nghiên cứu nh
Sách chuyên khảo:
Cuốn sách “Báo đản quyền con người trong pháp luật lao động Viét Nam"
do PGS.TS Lê Thị Hoai Thu chủ biên, cùng sự tham gia biên soạn của tập thé tácgiả gom: PGS TS Pham Công Tni, TS Tran Thi Thủy Lam, TS Trân Thị ThúyNga, TS Nguyễn Xuân Thu, Nhà xuất bản: Đại hoc Quốc gia Hà Nội: Cuén sáchnhìn nhiên, đánh giá đề chỉ ra những thành tựu cũng nlyư những bat cập, hạn chế của
hệ thống pháp luật biên hành trong việc bảo đảm quyên con người trong lĩnh vựclao động dé từ do tim ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hơn nữaviệc bão đảm quyên con người trong lĩnh vực lao động luôn la van đề quan trọngcần được nghiên cứu ở các góc đô và mức đô khác nhau Đây chính là lý do để
nhóm tác giả tập trung nghiên cửu và việt cuốn sách chuyên khảo nay
Ngoài ra những luận án, luận văn được các nhà nghiên cứu tiếp cân ở các góc
đô khác nhau như:
Luận án “So sánh pháp luật về hop đồng lao động Liệt Nam và Hàn Quốc °
của TS Park Jae Myung trường Đại học Luật Hà Nội, 2019 Luận án đã làm sáng.
tỏ những van dé lý luận về HDLD cũng như pháp luật về HĐLĐ, đánh giá điểm tiên
bô trong quy đính của pháp luật Việt Nam và Han Quốc và đề xuât các giải pháp
hoàn thiện quy định của pháp luật lao động Viét Nam;
Luận án “Hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm viée
tại Viét Nam“ của TS Nguyễn Thu Ba, học viên Khoa học Xã héi,2020 Luận án đã
dua ra ban luận về pháp luật hop đông lao động áp dụng đối với người nước ngoài
Trang 10trường ở liệt Nam ” Luận an tiễn sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
Tác giả Huỳnh Thị Kim Hoa (2019), “Giao kết hợp đồng lao đồng với ngườilao đồng nước ngoài theo pháp luật lao đồng Viét Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Học viên khoa hoc xã hội - Viện han lâm khoa học xã hội Việt Nam:
Luận văn đã làm sảng tö van dé lý luận và thực tiễn hợp đồng lao đông va giao két
hop đồng lao động với người lao động, có đánh giá thực tiễn thi hành từ đó đưa ranhận định để làm căn cứ đề ra các giải pháp hoàn thiên
Tác giả Phan Đỗ Lam Uyên (2021), ” Giao kết hop đông lao động theo Bộ
luật Lao đồng năm 2019”, Luận văn Thạc si, Học viện khoa hoc xã hội: Tác giả đã
dé cập một sd nội dung thể hiện cụ thể về mặt lý luân và thực tấn trong các đề tải
đã được nghiên cứu Luân văn đã làm 16 những van dé lý luận của giao kết HDLD
theo BLLĐ năm 2019, dé từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện pháp luật về giao
kết HĐLĐ đáp ứng yêu cầu hôi nhập, gop phân tao nên môi quan hệ lao động bền
vững.
Tác giả Pham Thị Hai Yén (2020) “Hop đồng lao động trong Bộ luật Laođồng năm 2019 - những điểm mới và tác động đến quan hệ lao đồng”: Luận vănnghiên cứu những điểm mới về hợp đông lao động theo BLLD nam 2019 bao gômgiao kết hợp đông, thuc hiện hợp đông, châm đút hợp đông lao động, thanht ra xử
lý vi phạm phép luật về hop đông lao động, giải quyết tranh chap liên quan đến hopđông lao động
Luận văn “Ti phạm và xử li ví phạm pháp luật về giao kết hợp đồng lao đồng
từ thực tiễn tai các doanh nghiệp ” của thạc sĩ Tran Minh Tuân, trường Đại học Luật
Hà Nội, 2020 Luận văn đã nghiên cứu các quy định của pháp luật về giao kếtHĐLĐ đối chiêu với thực tiễn về các vi pham và xử lý vi phạm, từ đó nêu ra nhữngtên tại là vân đề can thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn
Trang 11và tim hiểu tình hình thực tiễn tại công ty TNHH Kiên quốc Hoa Điệp, thành phôHai Phòng tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hướng đến hoàn thiên quy địnhcủa pháp luật và han chê bất cập trong thực hiện giao ket HĐLĐ
Các luận án, luận văn đã nghiên cứu kỹ lưỡng về các van đề lý luận và phápluật liên quan đến giao kết hop đông lao đông, Các tác giả đã chi tiết phân tích tìnhtrang hiên hành của pháp luật Viét Nam vé giao kết hop đồng lao động và thực tiễn
ap dung tại một số dia phương và doanh nghiép cụ thé Ngoài ra, các luận văn cũngdua ra những giải phép toàn điện nhằm hoàn thiện pháp luật và tang cường hiệu quảthực hiện pháp luật về giao kết hợp đông lao đông
Bên canh do, con có rat nhiéu bai báo khoa hoc đăng trên các tạp chí chuyên.ngành có đề cập đền các khía cạnh pháp lý của việc giao ket HDLD như
Tác giả Nguyễn Thúy Hà với bai viết “Thực trạng và giải pháp hoàn thiệnpháp luật về hợp đông lao động” đăng trên Công thông tin điện tử Vién Nghién cửuLập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Bài viết đã nghiên cứu đặc điểm, vaitrò của hợp đông lao đồng, đánh giá thực trang pháp luật về Hợp đồng lao đông, đề
ra m6t sô giải pháp sửa đôi, bố sung các quy định pháp luật về HĐLĐ nữưy: V ê loạihop dong và thời han của hợp đông, vệ việc châm đứt hợp đông lao đông
Tác giả Nguyễn Thị Bích với bài “Hoàn thiện quy định về hợp đông lao động
trong Bộ luật Lao động 2012” đăng trên Tạp chí Toa án nhân dân điện tử: https: //tapchitoaan vn/hoarrthien- quy- dinh-ve-hop- dong-lao- dong-trong-bo-luat-
lao-dong-2012: Trên co sở thực tiễn thực hiện BLLD năm 2012 trong thời gian qua,căn cử vào việc xem xét những van dé đã và đang được dư luận quan tâm trong bốicảnh sửa đôi, bố sung BLLD, tác giả bài việt xin đề xuất một sô ý kiên liên quanđến các quy đính trong BLLĐ năm 2012 về hop đông lao động
Bài việt "Đánh giá những sửa doi trong Bộ luật Lao động năm 2019 vệ giao
kết hợp đồng lao động với người nước ngoài tai Việt Nam" do nhom tác giả ThS.
Trang 12nước ngoài tai Việt Nam, như Sửa đổi về loại hợp đông lao động với người nướcngoài, Sửa đổi các điêu kiện về chủ thé của người lao động nước ngoài Những sửađổi nay đã giúp thu hut nhân lực rước ngoai chất lượng cao dén làm việc tại ViệtNam trong thời gian tới, đồng thời thúc day dich chuyển lao động toàn cau và hỗ troViệt Nam thực hiện các công ước lao đông quốc tê ma nước ta đang them gia
Tác giả Nguyễn Thi Tổ Như (2022), “Hoan thiện quy định của pháp luật vềgiao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử”, Tap chí Nghiên cứuLập Pháp Tác giả đã tang hợp việc triển khai bình thức giao kết này, các quy địnhcủa pháp luật liên quan Qua đó tác giả kiên nghị các giải pháp cân phải được hoànthiện nhằm tạo cơ sở pháp lý day đủ và phi hợp với thực tế
Tác giả Lê Van Đức (2023) “Đơn phương châm đút hợp đông lao động củangười sử dụng lao động trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã vànhững van đề dat ra trong thực tiễn áp dụng” Tạp chi nghiên cứu Lập Pháp Trongphạm vi bai viết nay, tác giả tập trung phân tích một số điểm vướng mắc, chưa phùhop về quyên đơn phương châm đứt hợp dong lao động của người sử dung lao độngtại Điêu 43 Bộ luật Lao động năm 2019 trong thực tién áp dụng, về trợ cap mat việclàm, về giải quyết hậu quả pháp lý của việc đơn phương châm đứt hợp đông lao
đông đúng và trái pháp luật; và kiên nghị hoàn thiện
Các nghiên cứu trên đã cung cấp một cách nhin toàn điện và chính xác về
pháp luật giao kết hợp đồng lao động, bao gồm cả lý luận và thực tiến Những tài
liệu nay rat quý giá, giúp tác giả có thể nghiên cứu một cách đây đủ và toàn diệnhơn về quả trình giao kết hợp đồng lao động
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2 1 Muc ch nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích và đánh giá mét cách toàn điện và
chi tiết về quá trình giao kết hop đông lao đông (HDLD) theo Bộ luật lao động năm
Trang 13Nghiên cứu này cũng nhằm điều tra và phân tích các hạn chế luận tại trong
việc thực hiên quy dinh về giao kết hop đông lao đông theo Bộ luật Lao động năm
2019, nhằm tim hiểu rõ hơn về các thách thức và khó khăn đang tôn tại trong quátrình này Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng dé xuất các giải phép cu thé nhằm cải thiệnhiệu quả của việc thực hiện quy định vệ giao kết hợp đông lao động, Bang cách tậptrung vào việc nghiên cứu và dé xuất các biện pháp cụ thể, nghiên cứu này hướngđến mục tiêu nâng cao hiệu quả của quy định pháp luật về giao kết hợp đông laođông
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề thực luận đề tài trên tác giả đề ra các nhiệm vụ nghién cứu sau:
Thứ nhất, làm rõ các van đề lý luận cơ bản liên quan đền hợp đông lao động
(HDLD), giao kết HĐLĐ như các khái niệm, đắc điểm, ý nghia của việc giao kết
HDLD, những yêu tô tác động đến giao kết HĐLĐ.
Thứ hai, phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật về giao kết HDLD
theo quy định tại BLLĐ nam 2019 và tiền hành phân tích, nhận định việc thực hiện
giao kết HDLD tại công ty Cổ phân Kiên trúc xây dung Hoàng Bách để tim ranihững kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó
Thứ ba, từ việc nghiên cứu thực tê đó, luân văn xác dinh các yêu câu cânthiệt va đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quảthực hiện pháp luật về giao kết HĐLĐ trong thười gian tới
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
31 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích các van dé pháp
lý cơ bản liên quan đến giao kết hop đông lao động theo quy định của Bộ luật lao
đông 2019.
Trang 14Phạm vi về không gian: Quy định của BLLĐ năm 2019 về giao kết HDLD,
tình hình thực tiễn thực hiên pháp luật về giao kết HDLD tại Công ty Cổ phân Kién
trúc xây dựng Hoàng Bách, có địa chỉ tại Số 3, ngõ 127 đường Lạc Long Quân,Phường Nghia Đô, Quan Câu Giây, Hà Nội
Phạm vi về nội dung: Luan văn chỉ giới hạn pham vi nghiên cứu về việc giaokết HĐLĐ, không di sâu vào nghiên cứu tật cả các van dé của HĐLĐ như: thựctiện HĐLĐ hay cham đút HĐLĐ
4.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn nay, tác giả đã tiên hành nghién cứu mộtcách cân thân và chỉ tiết, sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp phân tích, bình luận và so sánh: Trong Chương |, tác giả đã áp
dung phương pháp này dé nghiên cứu các van đề lý luận liên quan đến giao kết Hợpđồng lao động theo Bộ luật Lao đông năm 2019 Phương pháp này giúp tác giả phântích, bình luận và so sánh các điểm chính trong luật lao đông hiện hành, tim ra cáctương đông và khác biệt giữa các điểm quan trong,
Phương pháp đánh giá, dién giải và doi chiều: Trong Chương 2, tác giả đá sửdung phương pháp này đề nghiên cứu và đánh giá thực tiễn thực hién pháp luật vềgiao kết Hop đồng lao động tại Công ty cd phan Kiên trúc xây dựng Hoang Bách.Bang cách áp dung phương pháp này, tác giả có thé diễn giải và đối chiêu các quydinh pháp luật với thực tổ trong công ty, từ đó dua ra những nhận định và hiểu rõhơn về cách thức áp dung pháp luật trong môi trường thực tê
Trang 15tiện tại Công ty cô phan Kiến trúc xây dựng Hoàng Bách Phương pháp này chophép tác giả tổng hợp và tô chức thông tin từ các nguồn khác nhau, từ đó đưa ra cácđính hướng cũng như giải pháp cụ thể, nhằm nâng cao hiệu quả và chính xác của
quá trình nghiên cứu.
5, Ý nghĩa của luận văn
5.1 Ý nghĩa lý luân
Luận văn này 14 một công trình nghiên cứu cấp thạc sỹ về pháp luật liên quanđến giao kết Hop dong lao đông (HĐLĐ) theo Bộ Luật Lao động nắm 2019 Luận
văn được xây dung dua trên phương pháp nghiên cứu toàn điện và hệ thống hoá, tập
trung vào việc nghiên cứu các quy định pháp luật về giao kết HĐLĐ, phân tích và
đánh giá thực trạng áp dung pháp luật này thông qua việc nghiên cứu thực tê tại
Công ty Cô phân Kiến trúc Xây dung Hoàng Bách Ngoài ra, luận văn còn dé xuatcác giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giao kết HDLD tại Việt Nam dua trên
Bồ Luật Lao động năm 2019 Kết quả nghiên cửu trong luận van này mang y nghĩaquan trong trong việc mé rông kiện thức va cải tiên thực tiễn áp dụng pháp luật liênquan đến giao kết Hợp đông lao động tai các doanh nghiệp
5.2 ¥nghita thực hỗn
Luận văn này có ý nghĩa thiết thực khi có thé được sử dung như một tài liệu
tham khảo hữu ích cho sinh viên, học viên thuộc các chuyên ngành luật và không chuyên luật, cũng như cho các chuyên gia và nhà quản lý doanh nghiệp trong quá
trình nghiên cứu và áp dung pháp luật về giao két Hợp đồng lao đông, Bang cách
tiệp cân nghiên cứu vệ pháp luật về giao két Hop đông lao động qua luận văn nay,
người doc có thé nắm vững các quy định, thủ tục và quy trình giao kết Hop đônglao đông theo quy định của pháp luật Việt Nam Điều nay đảm bảo rằng việc ápdung pháp luật về giao kết Hop đồng lao động được thực hiện đúng quy định, giảm
Trang 16Ngoài phân lời mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, luân văn nay được tô chức thành ba chương chính:
Chương 1: Một sô van dé lý luận về giao kết hợp đông lao động và qui địnhcủa Bộ luật lao động năm 2019 vệ giao kết hop đông lao động
Chương 2: Thực tiến thực hiện giao kết hợp đông lao động theo Bộ luật laođông năm 2019 tại Công ty cô phân kiên trúc xây dung Hoàng Bách
Chương 3: Một sô kiên nghị nhằm hoàn thiên qui dinh về giao kết hợp đồnglao động trong Bô luật lao động năm 2019 và nâng cao tiêu quả thực hiên giao kết
hop đồng lao động tei Công ty cd phân kiến trúc xây dựng Hoang Bach
Trang 17CHƯƠNG 1: MOT SỐ VAN DE LÝ LUẬN VE GIAO KET HOP BONG LAO ĐỘNG VA QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUAT LAO ĐỘNG NĂM 2019
VẺ GIAO KÉT HỢP ĐỎNG LAO ĐỘNG.
11 Mậts vấn đề lý luận về giao kết hợp đồng ho động
11.1 Khải niệm giao kết hợp đồng lao động
Dé hiểu rõ về khái niệm giao kết hợp đông lao đông, chúng ta cân năm vững
khái niêm về hợp đông lao đông
Trên quấng đường phát triển lich sử lĩnh vực luật lao động đã xuất hiện sau
luật dân sự Ban đầu, các van đề pháp lý liên quan dén quan hé lao đông tổng quát
và hợp đồng lao động cụ thé được điều chỉnh thông qua các quy định trong lĩnh vực
luật dân sự Do đó, ở nhiều quốc gia như Pháp, Đức, Trung Quốc, hợp đồng lao đông được coi là một dạng hợp đồng dân sư Ví đụ ở Đức, Điêu 611 trong Burgerliches Gesetzbuch (BLDS) nam 1896 quy định: “Thống qua hợp đồng hai
bên đã cam kết thực hiện một hoạt động thi phái thực hiện hoat động do, còn bên
Kia có nghia vụ tra thịt lao theo thoá thuận” )
Ở Pháp, khái niệm về hop đồng lao động được ghi nhận trong Bộ Luật Dân
sự năm 1804 Điều 1779 vệ Hợp đồng thuê dich vụ va công nghệ và Điều 1780 vềHop đồng thuê mướn gia nhân và công nhân Điều 1779 xác định rằng hợp đông
thuê người lao động được thực hiện để phục vụ một cả nhân cụ thể, trong khi Điều
1780 chỉ định rằng hợp đồng thuê mướn gia nhân và công nhân chỉ có hiệu lực
trong một khoảng thời gian nhật định hoặc cho một công việc cu thé.
Những quy dinh nay đã công nhận hop đông lao động nhu một dang hợp
đông dich vu dân sự, đông thời chi ra mét phân của nội dung của hợp đồng lao động
và mức độ pháp lý của người lao động đôi với người sử dụng lao đông Tuy nhiên,van dé đang được đặt ra là chưa có sự xác dinh rõ rang về tư cách chủ thé và nộidung cụ thé của hợp đông lao động
Từ năm 1947, tại Việt Nam, hợp đồng lao động đã được ghi nhận dưới têngoi là "khê ước làm công" thông qua Sắc lệnh sô 29/SL ngày 12 tháng 3 Tuy nhiên,
* Steckler (1996), Kompendium Aibeibzeclứ und S ozialversicherung, 4 Auflage, Bielefeld.
Trang 18sau khi Hội đẳng Chính phủ ban hành N ghi định số 24/CP vào ngày 13 tháng 3 năm
1963 về Điều lệ tuyển dung và cho thôi việc đổi với công nhân, viên chức Nhànước, chế định tuyên dung vào biên chế Nhà nude đã đóng vai trò quan trong trongviệc thiết lập quan hệ lao động trong các cơ quan, xi nghiệp và tô chức thuộc Nhànước Trong thời ky nảy, "khé ước làm công" van tên tại, nhưng chỉ có tác dụng phu
và không được cơi là hợp đông chính thức
Đến giữa những năm 1980, Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới
tư duy kinh tê và pháp lý Trong qué trình này, hợp đông lao động mới bat đầu được
áp dung phổ biến và réng rãi Đất nước đã thực hiên các cải cách pháp lý và cùngcap khung pháp lý cho việc ký kết hop đông lao đông giữa người lao động và nhatuyển dụng Từ đó, hợp đông lao động mới trở thành cơ sé pháp lý chính thức va
chuan mực trong quan hệ lao động tại Viét Nam 2
Theo Điều 26 của Bộ luật lao động năm 1994, đã được sửa đổi và bd sungvào năm 2002 và 2007, hợp đông lao động (HDLD) được xác định 1a sự thoả thuận
giữa người lao động (NLD) và người sử dụng lao động (NSDLD) về việc làm có trả
công, điều kiên lao động, quyền và nghĩa vụ của mốt bên trong quan hệ lao động
Bộ luật lao động năm 2012 đã đưa ra một khải ruậm mới cho hợp đồng lao
đông, xác định rằng HDLD là sự thoả thuận giữa NLD và NSDLD về việc làm cotrả lương, điêu kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ laođông (Điêu 15) Trong đó, thuật ngữ "trả lương" đã được sử dụng thay cho thuậtngữ "trả công", tuy nhiên, nội dung chung của hợp đông lao đông vẫn được giữ
nguyên
Trong Bô luật lao động hiện hành năm 2019, khái niém HĐLĐ là sự kết hợpcủa hai Bộ luật lao đông trước đó Cụ thé, Điêu 13 trong Bộ luật lao động 2019 quyđính ring HDLD là sư thoả thuận giữa NLD và NSDLĐ về việc làm có trẻ công,tiên lương, điều kiện lao động, quyên và ngiĩa vụ của các bên trong quan hệ laođộng,
? Huỳnh Thị Kim Hoa (2019), “Giao kết hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài theo pháp luật lao đồng Việt Nam inén nay”, Luận van Thạc si Luật học, Học viện khoa học xã hội — Viện han lân khoa học xã hội Việt Nam, tr.7-8.
Trang 19Khái niệm này đã chỉ ra những yêu tổ cơ bản nhất của hop đông lao đông.Dau tiên, hợp đồng lao động là quá trình thương lượng và thoả thuận giữa NLD vaNSDLD Bảng cách ký két hợp đồng lao đông, cả NLD và NSDLD đông ý với nhau
về các điều khoản và điều kiện của việc làm, bao gồm mức lương được tra, quyền
và ngiữa vụ của cả hai bên, cũng như các điều kiện lao động như thời gian làm việc,
chế đô nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội và các quy định khác liên quan dén quan hệ laođộng
Hop đồng lao đông đóng vai trò quan trọng trong quan hệ lao động, mang tính khoa học và động lực Đây là một tài liệu pháp lý quan trọng, có nhiệm vụ xác
đính rõ rang quyên và nghia vụ của cả người lao đông và người sử dung lao đông.Hop đồng cung cấp một khung pháp ly để giải quyét các tranh chap có thé phát sinhtrong quá trình lam việc Nó đóng vai trò là cơ sở pháp lý dé bão vệ lợi ích của cảngười lao đông và người sử dụng lao đông, đẳng thời đảm bao sự tuân thủ các quyđính liên quan đến lao động và việc làm Bảng cách xác định rõ quyền và nghiia vụcủa các bên, hợp đông lao động tao điều kiện thuận lợi dé xây dung một môi trườnglàm việc công bằng va ôn đính, góp phân vào sư phát triển bên vững của hệ thông
lao động,
Trong Bộ Luật lao đông (BLLĐ) năm 2019, có mét quy định đáng chú ý liên.
quan đến việc xác định hợp đông lao động Theo quy đính này, trong trường hợp hai
biên thoả thuận với tên goi khác nhau nhưng nội dung của thoả thuân đỏ liên quan
đến việc làm có trả công, tiên lương và sự quan lý, điều hành, giám sát của một bên,
thi hợp đẳng đó sẽ được coi là Hợp đông lao động (HDLD).? Mục tiêu của quy đính.
nay là bảo vệ quyên lợi của người lao động và hen ché việc người sử dụng lao đônglợi dung các hợp đông giả mạo nhằm tron tránh trách nhiệm và nghĩa vụ của họ
Điều này cho thây rằng việc xác định mét hợp đồng lao động không phụ thuộc vào
tên gọi của nó, ma dựa vào bản chat và nội dung của môi quan hệ lao đông!
° Khoản 1 Điều 13 Luậtzö 45/2019/QH14 Bộ Luật Lao đông năm 2019
* Trân Anh Ngọc (2022), “Pháp luật về giao kết HDLD - Thực tiên thực biện tại Công ty Cô phẩn
dit lịch Nam Dinh”, Khoa han tot nghiệp Dai hoc, Trường Dai học Throng mai, trổ,
Trang 20Theo Đại từ điển Tiéng Việt, khéi niém “giao kết" có nghiia là “đưa ra vàcam kết những đều mà mỗi bên phải thực hiện" và hop đồng là “ sự thỏa thuận,giao ước giữa hai hay nhiều bên quy đình các quyển loi, nghĩa vụ ctia các bên tham
gia thường được viết thành văn ban’”®
Khoản 2 Điều 13 trong Bộ Luật Lao đông 2019 đề cập đến việc giao kết hợpđông lao động trước khi nhận người lao đông vào lam việc Điêu này cho thay sự
quan trọng của việc có một hợp đông lao động hợp pháp và chính thức giữa người
lao động và người sử dung lao động trước khi bắt đầu quan hệ lao động
Hop đồng lao đông (HDLD) đại diện cho ý chí của các bên cam kết thực hiéncác điều khoản đã thỏa thuận Điều này có ngiấa là HDLD là công cụ dé xác đính
và đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dung lao động trong quá
trình lam việc.
Giao kết HĐLĐ đóng vai trò quan trong và là bước đầu tiên trong quá trình:thiệt lập một quan hệ lao động đồng nhất giữa các bên Trong giai đoạn nay, ngườilao đông và người sử dung lao đông có cơ hôi tương tác và đánh giá lẫn nhau mộtcách trực tiếp Điều này giúp cả hai bên đưa ra quyết định chính thức về việc hợptác và xác định rõ các nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của mỗi bên
Qua việc giao kết HDLD, các bên có thé đặt ra các điều khoản và điều kiên
cụ thể về mức lương, thời gian làm việc, quyên và ng†ấa vụ của môi bên, cũng như.các quy định về bảo mật, bảo vệ sức khỏe và an toàn lao đông Điều này giúp lam rõ
và dim bảo quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động trong suốt thời
gian lâm việc.
Trên cơ sở những phân tích nêu trên, có thé đưa ra định ngiĩa: giao kết
HĐLĐ là giai đoạn NLD và NSDLD dura ra các thỏa thuẩn và cam kết thực hiển
các thỏa thuận dé bao gồm fién cổng điền lương điều liện làm việc, quyền và
5 Nguyễn Nhe Ý (1999), Dai từ điển tiếng Việt, Nxb, Văn hoá - Thông tin, tr 434
Trang 21ngiữa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động va di đến thống nhất xác lập các nội
ding đưới các hinh thức theo quy dinh của pháp luật ý
Giao kết HDLD được coi là van đề trung tâm trong môi quan hệ lao đông,đồng thời là hành vi pháp ly phát sinh quan hệ lao động Su giao kết HĐLĐ luôn cótinh đích danh, xác định chi thê rõ ràng Giao kết HĐLĐ cũng được coi là bước đầu
tiên thé hiện sự thông nhật y chi trong việc tao lập quan hệ lao động Vi vậy, “để
xác lấp được một quan hệ lao động hài hòa ổn Ảnh trên cơ sở tên trong lẫn nhan,các bên cẩn phải có ÿ thức và thiện chi, đặc biệt lay thức pháp luật và thiên chỉ khủ
thương lượng" ”
Giao kết hợp đông lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động
phải được thực luận trước khi người sử dung lao đông nhân người lao động vào lam
việc Quy định về việc giao kết HDLD trong Mục 1, Chương 3, từ Điêu 15 đếnĐiều 19 của Bộ luật Lao động năm 2019
1.1.2 Phân loại giao kết hợp đồng lao động
Việc phân loại giao kết hợp đông lao đồng là rat quan trong dé hiéu và thựchiện hợp đồng lao đông từ nhiều phương điện khác nhau
Căn cử theo phương thức giao két chia thành:
Giao kết hợp đồng lao đồng trực tiếp: Day là plương thức ma người sử dụng
lao đông (NSDLD) và người lao động (NLD) trực tiếp đàm phán và ký kết hop
đông lao đông mà không thông qua bat kỳ bên thứ ba nao Trong phương thức này,
hai bên tự thoả thuận với nhau dé đạt được quyên lợi tôi đa và nghiia vu tối thiểu
Bằng cách này, NSDLD va NLD có thé thảo luận, trao đổi y kiến và củng nhau đưa
ra những quyết định tốt nhất Tuy nhiên, mét nhược điểm của phương thức này làNSDLĐ mất nhiêu thời gian cho quá trình dam phán và ký kết, đắc biệt là khí cónhiều NLD cần giao kết hợp đông lao động
* Hoàng Mai Nghữa (2022), “Pháp luật về giao kết hop đồng lao động từ thực tiễn tại cổng ty
TNHH Kiến Quốc Hoa Điệp, Thành phê Hat Phòng", Luận văn Thạc si, Thường Dai học Mé Hà
Nội, tr12 F , :
Nguyên Hữu Chí (2002), “Hop đồng lao động trong cơ chỗ thị trường ở Việt Nam” Luận án tiên silnat học, Trường Đại hoc Luật Hà Nội.
Trang 22Giao kết hop đồng lao động gián tiếp: Day là dang giao kết mà NSDLĐkhông trực tiếp gap gố, đàm phan và thoả thuận với NLD Việc théa thuận và đông
ý về quyền loi cũng như nghĩa vụ sẽ được thực hiện thông qua người được ủy
quyên Giao kết hợp đồng lao động theo phương thức này khó thé dim bảo day đủ
mong muôn của cả hai bên, đặc biệt là mong muôn của NLĐ do không có cơ hội
gấp trực tiếp để trao đôi quan điểm cụ thé Tuy nhiên, phương thức này lai giúp tiết
kiệm thời gian cho NSDLD trong việc thöa thuận, dam phan và ký kết hợp đông lao
dong với từng NLD.
Trong thực tê, NSDLĐ thường ưu tiên giao kết hop đồng lao động trực tiệp
dé đánh giá khả nang thực tế của NLD và tạo sự minh bạch và tương tác trực tiếpgiữa hai bên Giao kết trực tiếp cho phép NSDLĐ so sánh khả năng của các ứngviên dé tim ra những người lao động phù hợp nhất cho doanh nghiép, dong thờidam bao sự cân đối giữa quyền lợi và lợi ich của các bên trong hợp đông lao động
(HĐLP)
Căn cứ theo hình thức của hợp đồng lao động chia thành:
Giao kết HDLD bằng văn bản:là bình thức mà các cam kết giữa người sử
dung lao động (NSDLD) và người lao động (NLD) được ghi lại thành văn bản và có
chữ ký của cả hai bên Điều nay đảm bảo rõ rang quyên và ngiĩa vụ của cả hai bên
va tao ra một bằng chúng chính xác dé giải quyết bat dong hay tranh chap xảy rasau nay Hop đồng lao động bang văn bản cung cap căn cử pháp lý cho việc thựchiện các quyền và nghiia vụ của cả NSDLĐ va NLD
Hợp đồng lao động bằng văn bản cũng là cơ sở để NSDLĐ thực hiện cácngiữa vụ pháp lý như dong bao hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tê (BHYT) và chitrả các trợ cap cho NLD theo quy đính của pháp luật Đồng thời, hợp dong này cũngrang buộc NLD thực hiện đây đủ những cam kết đá duoc thỏa thuận với NSDLĐ
Vì vậy, giao kết HDLD bang văn bản là hình thức pho biên và quan trong trong việctạo ra một môi trường lao động én định và bảo vệ quyên lợi của cả NSDLĐ va
NLĐ.
Trang 23Giao kết HDLD bằng lời nóilà bình thức mà quyền và nghĩa vụ giữaNSDLD và NLĐ được thé hién thông qua sự dam phán, thương lượng bằng lời noi
ma không cân lập thành văn bản Trong quá trình dam phán và ký kết HĐLĐ bằnglời nói, các bên cũng có thê thỏa thuận có người làm chúng đã chúng minh việcđông ý và cam kết của cả hai bên
Hợp đồng lao động bang lời nói thường chi áp dung cho các công việc tam
thời có thời hạn ngăn, ví du như công việc thời vụ Tuy nó không được ghi lai thành.
van bản, nhưng cả NSDLD va NLD van phải tuân thủ quy dinh của pháp luật vềquyên, ngiĩa vụ và lợi ích của mỗi bên Tuy nhiên, hình thức giao kết nay có một sôrủi ro tiêm tang, đặc biệt là trong việc tranh chap quyền và ngiĩa vụ giữa NSDLD
và NLD do thiêu bang chứng vin ban cụ thé
Ca hai bình thức giao kết HDLD đều có ưu điểm và hạn chế riêng Giao kếtHĐLĐ bang văn bản đấm bảo tính chính xác và rõ rang, cung cấp căn cứ phép lýmạnh mẽ để giải quyét tranh chap và thực hiện các quyên và ngiĩa vụ của cảNSDLD và NLD Đồng thời, no cũng giúp NSDLD thực hiên các ngiĩa vu pháp lýnhu đóng BHXH, BHYT và chi tra các trợ cap cho NLD Mặt khác, giao kết HDLDbằng lời nói đơn giản và linh hoạt hơn, thích hợp cho các công việc tạm thời Tuynhiên, no có nguy cơ cao hơn về tranh chap và khó chứng minh quyên và nghia vụ
của cả hai bên Š
Căn cứ theo tính hợp pháp của hợp đông lao động (HĐLĐ):
Quyết định về việc giao kết HĐLĐ được xác dinh dua trên sự tuân thủ các
quy định pháp luật liên quan Trong ngữ cảnh này, có hai loại giao kết HĐLĐ: giao
két HĐLĐ hợp pháp và giao két HDLD không hợp pháp
Giao kết HDLD hợp pháp là khi các bên thỏa thuận và ky kết một hợp đồng
mà các yêu tố cầu thành của HĐLĐ không vi phạm quy định của pháp luật laođông, đông thời đảm bảo hiệu lực của hợp đông Dé giao kết HDLD hợp pháp, các
* Nguyễn Thi Tha Trang (2023), “Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tién thi hành
trong các doanh nghiệp tại tinh Quảng Ninh”, Khóa luân tot nghiệp đại hoc, Trường Đại học luật.
DHOQGHN, tr.15-16.
Trang 24bên giao kết HĐLĐ cần có hiểu biết va nắm vững luật pháp liên quan đến HDLDtrong quá trình giao kết, nhằm đảm bao rang HĐLĐ không bị vô liệu Chỉ khi các
điệu kiện này được tuân thủ HĐLĐ mới có giá trị pháp lý và được công nhận vé
hiéu lực.
Giao kết HĐLĐ không hợp pháp xảy ra khi các bên giao kết HĐLĐ khôngtuân thủ đúng hoặc không đây đủ quy định của phép luật về HDLD Điều nay có thểliên quan đến nội đung của hợp đồng, nguyên tắc giao kết, hoặc chủ thể giao kếtkhông tuân thủ quy định pháp luật Vi pham một trong những yêu tô cơ bản nay sẽ
dẫn đên HDLD trở nên vô hiệu một phân hoặc toàn bộ
1.1.3 Ýnglữa của giao kết hop đồng lao động
Giao kết hợp đồng lao động có ý nghĩa quan trong và đa điện trong quan lyquan hệ lao động giữa người lao động và nha tuyển dụng
Thứ nhất, xác đình quyền và trách nhiệm của hai bên: Một trong những ýngiữa quan trọng nhất của hợp đông lao động là xác định 16 quyền và trách nhiémcủa cả người lao động va nhà tuyên dụng Hop đông lao đông đính 16 các yêu tôquan trọng như mức lương, ché độ làm việc, thời gian lam việc, các quyền và ngiữa
vụ của hai bên Việc định rõ và thông nhật các điều khoản này giúp tránh hiểu lâm
và tranh chap trong quá trình lam việc
Thứ hai, bảo vê pháp lý cho hai bên Giao kết hợp đông lao động mang lạilợi ích pháp lý cho cả người lao động và nhà tuyên dung Nêu một bên vi pham cácđiệu khoản của hợp đồng, bên kia có quyền yêu cầu bồi thường hoặc có thể khởikiện dé bảo vệ quyền lợi va lợi ich của minh Điêu này tao ra mét mdi trường côngbang và đáng tin cậy cho cả người lao động và nhà tuyển đụng
Thứ ba, tạo sự ôn định trong quan hệ lao động: Việc giao kết hợp đồng laođông giúp tao ra sự én định trong quan hệ lao đông Khi một hợp đồng được ký kết,người lao động sẽ biết chính xác điều kiện lam việc va các quyên lợi của minhĐông thời, nhà tuyển dung cũng có thé ky vong công việc được thực hiện theo đúng
* Hoàng Mai Neliia (2022), “Pháp luật về giao kết hop đồng lao đồng từ thực tiễn tại công ty
TNHH Kien Quốc Hoa Điệp, Thanh pho Hai Phòng”, Luận văn Thạc si, Trường Đại học Mo Ha Nội, tr16
Trang 25tiêu chuẩn và thời gian đã thỏa thuận Sự én định nay giúp cả hai bên cảm thây antâm và tập trung vào công việc ma không phải lo lắng về các van đề không rõ rang
Thứ tư, bảo vệ quyên lợi của người lao động: Hop dong lao động đóng vaitrò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động Nó định rõ cácquyên cơ bản như mức lương, chế đô làm việc, thời gian làm việc, nghỉ phép, bảohiểm xã hội va các quyên khác liên quan đến việc làm Nhờ vào hop đồng, ngườilao động có thé yêu cầu sư tuân thủ các điêu khoản và điều kiện đã thỏa thuận vàbảo vệ quyền lợi của minh trong trường hợp x ay ra tranh chap với nha tuyển dụng
Thứ năm, tao mi trường làm việc chuyên nghiệp: Hợp đồng lao động đóng
vai tro quan trong trong việc tao môi trường làm việc chuyên nghiệp Nó thiết lậpcác quy tắc và tiêu chuẩn ma cả người lao động và nhà tuyển dung phải tuân thủ.Điều này giúp tạo ra một môi trưởng công bang đáng tin cây và tôn trọng quyền lợicủa tat cả các bên liên quan
1.2 Qui định của Bộ luật ho động năm 2019 về giao kết hợp đồng he động1.2.1 Chit thể giao kết hợp đồng lao đông
Chủ thé giao kết hop đông lao động là các bên tham gia vào quá trình ký kết
và thực luận hợp đông lao động, Trong mét hợp đông lao đông, có hai chủ thé chính
là người lao động (con được goi là nhân viên, công nhân viên chức) và người sử
dung lao động (còn được gọi là nhà tuyển dụng, doanh nghiệp) gồm:
Một là: người lao động là cá nhân có năng lực pháp ly dé tham gia vào mộthop đồng lao động Ho có thé là công nhân, nhân viên văn phòng kỹ sư, chuyêngia, nhên viên bán hang hoặc bat kỳ vị trí công việc nào khác Người lao động
thường có quyên được đề xuất điều kiện làm việc, tiền lương chế đô phúc lợi và
các điều khoản khác trong hợp đông lao động Đề tuân thủ quy dinh pháp luật, NLDcần đáp ứng yêu câu về độ tuổi Ở Việt Nam, tuổi tdi thiểu dé tham gia quan hệ laođông là 15 tuổi Tuy nhiên, tuôi 15 chưa đủ để NLD có đây đủ nang lực pháp lý vàhành vi Do dé, giao két hợp đồng lao đông đối với NLD sẽ tuân theo các điều kiệntùy thuộc vào đô tuôi của ho NLD từ 18 tuổi trở lên có quyền tự do giao kết hợp
đông lao động Đối với NLD tử 15 đến dui 18 tuổi, can có sự đông ý bằng văn bản
Trang 26của người đại điên theo quy định pháp luật (như cha me) dé giao kết hợp đồng laođộng Riêng đối với NLD dưới 15 tuổi, người giao kết hop dong sẽ là người chưa đủ
15 tuổi và người đại điện theo pháp luật của người do.”
Hai là người sử dụng lao động là tơ chức, doanh nghiệp, cơ quan hoặc cánhân thuê người lao động dé thực hiện cơng việc trong một thời gan nhất dinh Ho
cĩ trách nhiệm cung cap mơi trong lam việc an tồn, điều kiện làm việc hợp ly, và
trả lương, phúc lợi cho người lao động theo thưa thuan trong hợp đơng lao đơng.
Người sử dụng lao đơng cũng cĩ quyền yêu câu người lao động tuân thủ các quy tắc
và quy đính của cơng việc NSDLĐ cĩ thé là tổ chức, hơ gia đính hoặc cá nhân sửdung lao động Quy định vé chủ thé giao kết hop đơng lao động sẽ phu thuộc vàotính chất của NSDLĐ Đối với NSDLD lả tổ chức, người dai điện theo quy địnhpháp luật hộc người được uy quyên theo quy định pháp luật sẽ là chủ thé giao kếthop đơng lao đơng Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, người dai điên thường làngười đứng đầu hoặc được uy quyên theo quy đính của pháp luật Đối với cơ quan,
tổ chức cĩ tư cách pháp nhân, người dai diện là người được uy quyên theo quy đìnhcủa pháp luật Đối với hộ gia đính, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng cĩ tư cách phápnhân, chủ thé giao kết hợp đơng lao động sẽ là người đại diện của tổ chức đĩ Đồivới NSDLD là cá nhân, chủ thé giao kết hợp đơng lao đơng sé là cá nhân trực tiệp
sử dụng lao động a
Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và quy đính của pháp luật lao đơng
thi chủ thé của hợp đơng lao động được hiéu là cá nhân, pháp nhân và các chủ thékhác đáp ứng được những quy định của pháp luật như cĩ đây đủ năng lực hành vi
dân sự và thỏa thuận với nhau vê việc xác lập, thay đổi hoặc châm đứt quyên, nghĩa
vụ của các bên tham gia vào quan hệ hợp dong lao động Đơng thời, tại Điều 13 Bộ
luật Lao động năm 2019 thì hợp đơng lao đơng được quy đính là su thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dung lao động về việc lam cĩ trả cơng hay tiên lương,điều kiên làm việc, các quyền và nghie vụ của mai bên tham gia quan hệ lao động
`° Khoản 4 Điệu 18 Luậtzĩ 45/2019/QH14 Bộ Luật Lao động năm 2019
" Khoản 3 Điều 18 Luật s6 45/2019/QH14 Bộ Luật Lao động năm 2019.
Trang 27Như vậy, chủ thé giao kết hợp đồng lao động bao gém người lao đồng và người sử
tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người nhận được sự ủy quyềntheo quy định của pháp luật, Người lam đại diện của hộ gia đính, tổ hợp tác, tổ chứckhác không có tư cách pháp nhân hoặc người nhận được sư ủy quyên theo quy địnhcủa pháp luật, Đổi tương trục tiếp sử dụng người lao đông
Còn bên phía người lao động người có thâm quyên giao kết hop dong theoquy đính là: Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; Người lao động từ đủ 15 tuổi đân.chưa đủ 18 tuổi khi có sự dong ý của người đại diện theo pháp luật của người đóthông qua hình thức văn bản, Người đưới 15 tuổi và người dei diện của người đótheo quy dinh của pháp luật, N gười lao động được nhóm người lao động ủy quyềnhop pháp dé dung ra thực hiện giao kết hợp đông lao động
Ngoài ra, đối với các công việc mang tinh chất mua vụ, công việc nhật định:
có thời hạn thực hiện dưới 12 tháng thi nhóm người lao đông từ đủ 18 tuổi trở lên
có thé ủy quyền cho một cá nhân trong nhóm những người lao đông đề giao kết hợp
đông lao đông, đối với trường hợp nay, hợp đồng lao đông phải được giao két bang
tình thức văn bản và có liệu lực nhw giao kết với từng cá nhân lao động Hợp donglao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên,
ngày tháng năm sinh, giới tinh, nơi cư trú và chữ ky của ting người lao động,
Và phía người sử dung lao đông là tat cd doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp
tác xã, hộ gia đính, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho minh theo thỏa thuận, trường hợp người sử dung lao động là ca nhân thi phải co
nang lực hành vi dân sự đây đủ Trường hợp người sử dụng lao đông tei Việt Nammuốn giao két hợp đông lao đông với người lao đông là mét người nước ngoài thi
Trang 28người lao động nước ngoài đó cẩn co các điều kiên quy định tai Điều 151 Bộ luậtLao động 2019 niux Người đủ 18 tuổi trở lên và có đây đủ năng lực hành vi dân sự,Người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghệ, kinh nghiệm làm việc; Người có
đủ sức khỏe theo quy đính của Bộ trưởng Bộ Y tê, Không phải là đối tương đangtrong thời gian châp hành hình phạt hoặc dang trong thời gian chiu sự truy cứu trách:
nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích theo các quy định của pháp luật nước
ngoài hoặc của pháp luật Viét Nam; Người có giấy phép lao đông do cơ quan nha
nước có thẩm quyền của Việt Nam cập, trừ các trường hợp được quy đính tại Điều
154 của BLLĐ năm 2019.
Như vậy, HDLD là minh chúng cho mối quan hệ giữa NLD và NSDLD Tuynhiên trên thực tế có nhiều trưởng hợp HĐLĐ vô luậu do người ký kết HDLDkhông đúng thâm quyên theo quy dinh của pháp luật Vì vậy NLD và NSDLĐ cầnphải chú ý đến thẩm quyền giao két HĐLĐ
Tuy nhiên, bat cấp hiện nay Theo khoản 2 Điêu 13 Bộ luật Lao động năm
2019: “Trước khi nhận người lao đông vào lam việc thì người sử dụng lao động
phải giao kết hop đông lao động với người lao đông ”, quy đính này là trái với quyđịnh về ủy quyền được quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này Hơn nữa,hién nay, hình thức tuyên dụng lao đông không còn bi bó hẹp nlnư cách truyền thônggiữa hai bên chủ thé nữa ma còn có thé thông qua những hình thức khác như thông
qua bên các đơn vị khác khi cân.
1.2.2 Nội dung giao kết hop đồng lao đồng
Theo quy định của Điều 21 của Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ 2019)
Hop đồng cân ghi rõ tên và dia chi của NSDLD, cũng như ho tên và chức
danh của người đai điên NSDLĐ ký kết HĐLĐ Điều nay giúp xác định 16 người
phụ trách và liên lạc trong trường hợp cân thiệt
Hop đồng can ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, noi cư trú, số thécăn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiều của NLD Điều nay giúp
xác định và chứng minh danh tính của NLD
Trang 29Hợp đồng cân mô tả công việc cụ thé ma NLD sẽ thực hiện và địa điểm lamviệc Thông qua việc mô tả công việc và địa điểm, HĐLĐ giúp xác đính rõ nhiệm
vụ và trách nhiệm của NLĐ.
Hop đồng cân ghi rõ thời hạn chính xác của HĐLĐ, tức là thời gian mà
HDLD sẽ có hiệu lực Điều nay giúp dim bảo sự rõ ràng về thời gian lam việc
Hợp đông cần ghi rõ mức lương theo công việc hoặc chức danh của NLD,cũng như hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cập lương và các khoản bdsung khác (nêu có) Điều nay đảm bão sự công bằng va minh bach trong việc trả
lương cho NLĐ
Hop đông can quy định về chế đô nâng bậc và nâng lương cho NLD theo quyđính của NSDLĐ Điều này giúp tao đông lực và khuyên khích sự phát triển nghệ
nghiép của NLD trong quá trình làm việc.
Hợp đồng can ghi 16 thời gian làm việc hàng ngày, tuân và các ngày nghĩphép của NLD Điều nảy giúp đảm bảo sự tuân thủ quy định về giờ lam việc và
nghỉ ngơi, bảo vệ quyên loi củaNLĐ và xác định trách nhiém của NSDLĐ đối với
việc cung cấp thời gian làm việc và nghĩ ngơi hợp ly
Hop đồng cần nêu rõ quyên và nghĩa vụ của cả NLD và NSDLD trong quátrình làm việc Điêu này bao gồm quyền được hưởng lợi ich và bảo vệ pháp lý, cũng
hư nghĩa vụ tuân thủ quy đính và chính sách của NSDLĐ.
Hop dong can quy đính các điêu kiện và thủ tục cham đút HDLD, bao gom
cả việc thỏa thuận chấm đút và châm đút không thỏa thuận Điều này giúp xác dinh
rõ quyên và trách nhiêm của cả hai bên trong trường hợp HĐLĐ bị châm đút
Hop đồng cũng có thé bao gom các quy định khác liên quan dén công việc và
quan hệ lao động, chẳng hạn như bão mat thông tin, bảo vệ sức khỏe và an toàn,
quyên sở hữu trí tuê và giải quyết tranh chap
Trong quá trình giao kết Hợp đông lao động (HĐLP), ngoài những nội dung
đã được đề cập trên, hai bên có thé thỏa thuận và bé sung những điều khoản kháctheo thỏa thuận của cả hei Một ví du dién hình là khi người lao đông (NLD) thamgia vào công việc liên quan đến bi mật kinh doanh hoặc công nghệ Theo quy định
Trang 30của pháp luật, người sử dung lao động (NSDLD) có quyên thỏa thuận với NLDbang văn bản về nội dung, thời han bảo vệ bí mật kinh doanh và công nghệ, cũngnhư quyền lợi và biện pháp bôi thường trong trường hợp vi phạm Điều này đượcthực hiên nhằm dam bảo sự bảo mật và an mình thông tin của doanh nghiệp, đông
thời xác định rõ trách nhiệm và quyên han của cả NLD và NSDLD
Voi NLD làm việc trong lính vực nông nghiệp, lâm ngluép, ngư nghiệp hoặc
diém nghiệp, nội dung chủ yếu của HDLD có thé được điều chỉnh tùy thuộc vàoloại công việc Điều này được thực hiên dé đảm bảo tính linh hoạt và thích ung với
đặc thù của các ngành nghề đó Vì các ngành này thường có sự biến động môi
trường lam việc, như điều kiện thời tiệt, tinh bình thị trường, việc điệu chỉnh nội
dung HĐLĐ giúp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cả NLD va NSDLD
Hai bên cũng có thé thỏa thuận và bo sung nội dung về phương thức giảiquyết khi thực biên hợp đông chịu anh hưởng của thiên tai, höa hoạn hoặc thời tiết.Điều nay có ý nghiia quan trọng trong việc dim bảo sự linh hoạt và công bảng trongtrường hop xây ra những sự cô bat khả kháng Việc bồ sung các điêu khoản liênquan đến giải quyết sự cô này giúp hai bên có hướng dan cu thé và minh bạch trongviệc xử lý tình hudng khân cấp
So với quy đính tại Bộ luật lao động năm 2012, Bộ luật lao động năm 2019
đã bổ sung thêm các nội dung bắt buộc phải có trong HDLD Điều này bao gồmchức danh của người giao kết HDLD từ phía NSDLĐ, mức lương dựa trên côngviệc hoặc chức danh, và bảo hiểm thất nghiệp Muc dich của việc bể sung nay là dé
dam bảo tinh chính xác và rõ rang trong quan hệ lao động Chúc danh của người
giao kết HĐLĐ giúp xác định rõ vai tro và trách nhiệm của từng bên trong quá trình
làm việc Mức lương dua trên công việc hoặc chức danh giúp đảm bảo tính công
bằng và phù hợp với khả nang và trách nhiệm của NLD Bão hiểm thất nghiệp được
bổ sung vào HĐLĐ nhằm bảo về quyền loi của NLD trong trường hợp mất việc lamkhông phải do lỗi của mình
Những bổ sung này nhằm tao điêu kiện tốt nhật cho NLD trong quá trình lam
việc cho NSDLD Dam bảo rang cả NLD và NSDLĐ đều có những thông tin rõ
Trang 31Bộ luật Lao động quy đính trong hợp đông lao đông phải ghi rõ nội dung vềdao tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình đô kỹ năng nghệ khiến không ít doanh nghiệp cóquy mô nhỏ roi vào ling túng bởi xét về nhu cau, khả năng thì việc đào tao, bôidưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghệ hau nl họ không đủ điều kiện về kinh tế dé
thực hiện, ho chi co thể tuyển dung dau vào với lao động đủ trình độ mà công việc
yêu câu, điều này dan tới việc điều khoản về đào tạo bồi dưỡng chỉ đưa vào cho đủtheo quy định nhung không được áp dung thực hiện trong thực tê
Bên canh đỏ, quy định về thir việc cũng là vân đề đáng phải bàn Vay, việcđóng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có đề cập đến trong thoi gian thử việckhông? Theo quy định của Luật Bảo hiém xã hội năm 2014 thì từ ngày 01/01/2018,mọi hợp đồng lao đông cỏ thời han tử 01 tháng trở lên thuộc loai hình bảo hiểm xã
hôi bắt buộc Hơn thê, quy đính vệ thời gian thử việc được tối đa không quá 60
ngay đôi khi gây khó khăn cho cả người sử dụng lao đông và người lao đông Thực
tê trong nhiều trường hợp, việc áp dung hep đồng thử việc trong thời gian 02 tháng
là chưa đủ khi mà người lao động clrưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cau công việc
và đơn vị sử dụng lao động vẫn muôn có thêm thời gian đề đánh giá lai năng lựcđáp ứng công việc của người do Tuy nhiên, theo quy đính của luật thì với môi công
việc chỉ được thử việc 01 lân, không được gia hạn Ngoài ra, cũng theo quy định tai
về thời gian thử việc con chia ra các méc thời gian thử việc khác nhau đối với từngnhom trình đô cu thể, song hiện nay, hau hết các đơn vị đều áp dung thời gian thửviệc 1a 02 tháng đối với tat cả người lao động, không phân biét lao động ở trình độnao, vị trí nào Đặc biệt, đối với các đơn vị giáo duc công lập có sử dụng giảng viên
là lao động hợp đông, ngoài việc thử việc 02 tháng với mức thu nhập “tượng trưng”
thì các don vi còn áp dung hop đồng tập sự có thời gian là 12 tháng với mức lương
'? Tyan Anh Ngọc (2022), “Pháp luật về giao kết HĐLĐ - Thực tiễn thực hin tại Công qy Cô phẩn đâu lịch Nam Dinh”, Khoa ân tot nghuập Dai học, Trường Đại học Thương mại, tr16-17,
Trang 32dung này đối với đối tương lao đông ký hợp đồng lao động nào xét ở góc độ quydinh pháp luật lao động đều sai
điện tử như email, tin nhấn điện thoại, hoặc các ung dung truyền thông điện tử.
Hình thức này áp dụng cho các hợp đông có thời hạn trên 1 tháng Điều nay cóngiữa là bat cử khi nao một người lao đông và một người sử đụng lao đông đồng ývới các điêu khoản và điêu kiện của hợp dong thông qua văn bản hoặc thông quaphương tiên điện tử, hợp đông sẽ được coi là đã được giao kết
So với Bộ luật Lao động 2012, Bộ luật Lao động 2019 bỏ sung thêm hình thứcgiao kết HDLD thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu, tuân.theo quy định của pháp luật về giao dich điện tử có giá trị tương đương với HDLDbang văn ban Viée bố sung hình thức này tạo điều kiện thuận tiện hơn cho các bên khi
thực hiện HĐLĐ, đặc biệt là trong thời đại công nghệ 4.0 thư hiện nay.
Thứ hai, giao kết HDLD bằng lời nói: Hợp dang có thời han dưới 1 tháng có thểđược giao két bằng lời noi Tuy nhiên, có một số trường hop bắt buộc phải giao két
bang văn bản da hợp dong có thời hạn dưới 1 tháng Các trường hop này bao gồm
Giao két HDLD với nhóm lao đông từ 18 tuổi trở lên thông qua mét ngườilao động trong nhóm được ủy quyên giao kết HĐLĐ để làm công việc theo mùa vụhoặc công việc nhật đính có thời hạn dưới 12 tháng
Giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 15 tuổi
Giao kết HDLD với lao động là người giúp việc gia định
Trang 33Các trường hop bắt buộc giao kết HĐLĐ bằng van ban là do tinh chất phức tạpcủa các loai hợp dong nảy, thời gian làm việc tương đối dài và quan hệ lao đông énđính Việc giao kết bằng văn bản cân có bằng chúng xác đáng dé chúng nhận việc giaokết hop đông và cũng là căn cử xác thực nhật đề giải quyét tranh chap néu có.
Giao kết HDLD bang lời nói chi áp dung cho các công việc có tính chat tamthời với thời han đưới 1 tháng Pháp luật cho phép các bên giao kết bang loi nóitrong trường hợp này do hợp đồng ngắn hen và quan hệ lao động không ổn đính lâudai, do đó không cân thiết phải giao kết bằng van bản Các bên có thé đạt được thỏa
thuận thông qua dam phán và thương lượng bằng ngôn ngữ Trong quá trình giao
kêt, các bên có thé thỏa thuận sử đụng người làm chứng dé làm bang chúng cho hopđông Mặc dù không bat buộc lâp thành văn bản, nhưng khi giao kết, các bên vẫnphải tuân thủ các quy định pháp luật lao đông về giao kết HĐLĐ, bao gêm cácquyên va ngiữa vụ của chủ thé Các bên không được từ chối trách nhiệm và khôngthé trình bay lý do không có bằng chứng về việc đã cùng nhau thương lượng và thỏathuận hợp đông,
Loại HĐLĐ giao kết
Theo quy đính tại Điều 20 của Bộ luật Lao động (BLLĐ) nam 2019, hiện có
hai loại hợp đông lao đông được sử dung hợp đông lao động không xác định thời
han và hợp đông lao đông xác đính thời hạn
Hop đông lao động không xác định thời hạn là loai hợp dong ma hai bênkhông xác dinh thời han cụ thé và thời điểm kết thúc của hợp dong Trong loại hợpdong này, không có ngày kết thúc được đặt ra một cách cu thé, va hợp đông sẽ tiếptục tổn tai cho đến khi mét trong hai bên thông bao chấm đút hợp đồng Điều này
có ngiữa là hợp dong không xác định thời hạn có thé kéo dai trong thời gian khônggiới han cho đến khi có thông báo cham đút tử một trong hai bên
Hop dong lao đông xác định thời hạn là loại hop dong ma hei bên dong ý vềthời hạn và thời điểm kết thúc của hop đông Thời hạn này không thé vượt quá 36tháng tính từ ngày hợp đông có hiệu lực Sau khi hợp đông kết thúc, người lao động
Trang 34và người sử dung lao động có thé tiếp tục tái ký kết hợp đồng mới với thời han
tương tư hoặc khác.
So với Bộ luật Lao động năm 2012, Bộ luật Lao động năm 2019 đã loại bo
loai hợp đông lao động thời vụ khỏi danh sách các loại hợp đông mà người lao động
và người sử dụng lao động được phép ký kết Từ ngày 01/01/2021, chi can hei loạihop đông lao động được sử dụng là hop đồng không xác đính thời hạn và hợp dong
xác định thời han
Tuy nhiên, một tinh trang phổ biển hiện nay là khi hợp đồng lao động hết
thời han, hai bên thường không thực hiện thủ tục chấm đút hợp đồng và người laođông tiép tục làm việc, trong khi người sử dung lao động có hiểu biết về việc naynhưng không đưa ra ý kiên Mắc dù Bộ luật Lao đông có quy định rằng khi ký kết
hợp dong lao đông xác đính thời han chỉ được ky thêm mot lân, sau đó sẽ tự động.
chuyển thành hợp đồng không xác định thời han, nhưng vẫn xảy ra tranh chấp và
người lao đông thường phải chịu thiệt hai trong trường hop nay.
Ví dụ, hãy xem xét một tinh huông trong đó người lao động thực tê làm việckhông có thời hạn cụ thé nhung Hop dong lao đông giới hạn tối đa là 3 thángChẳng hạn, chi X được thuê làm công việc tạp vu - vệ sinh tại một doanh nghiệp YCông ty chỉ ký kết hop đông với thời hạn 3 tháng và ghi rõ rằng việc đóng bảo hiểm
xã hội sé do người lao động tự chiu trách nhiệm, Khi hợp đồng đến hạn, công ty
tiếp tục ký kết một hợp đông lao động mới củng thời gian như vậy Tương tự, một
số doanh nghiệp có thé ky hợp đông lao đông với công nhân trong vòng 1 năm, sau
đó khi hợp đồng kết thúc, ca hai bên sẽ thực hiện các thủ tục cham đút hợp đồng.Sau đó, doanh nghiệp sẽ đăng thông tin tuyển dung và người lao động sẽ phải nộpđơn xin việc cùng với các hô sơ cân thiết Tinh huéng này gây ra sự bat tiên và tồn
thời gian đối với cả người lao động và doanh nghiệp B
Dé bảo vệ quyên lợi của người lao đông, Luật Bảo hiém xã hội 2014 đã đề racác quy đính trong Điều 2, Khoản 1, áp dung bão hiểm xã hôi bắt buộc đối với
© Phan D6 Lam Uyên (2021), “ Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động nam 2019", Luan văn Thạc si, Học viên khoa học xã hội, tr24-25.
Trang 35người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hen từ 1 tháng đến dưới 3tháng, Điều nay đông nghĩa với việc người lao động trong những trưởng hợp này cũngphải tham gia đóng bão hiểm xã hội theo quy định.
Ngoài ra, Điều 216 của Bộ luật Hình sự năm 2015 quy đính về hình phạt hinh
sự đối với tôi tron bão hiém xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, Điều naynhằm tăng cường sự tuân thủ của các doanh nghiệp va đảm bảo quyền lợi của ngườilao động được bảo vệ Tuy nhiên, việc nay cũng dẫn dén doanh nghiệp phải chịu thêm
chi phí Để tránh chi phí này, mét số doanh nghiệp đá chuyển từ việc sử dụng hợp đồng
lao động sang các hợp đồng khác như hợp đông khoán việc hoặc hợp dang dich vụ.
Tuy nhiên, điêu này ảnh hưởng dén quyên loi của người lao động vi ho không được
dim bảo các quyên lợi niurkhi làm việc theo hợp đẳng lao đông.
Theo Điểm a, Khoản 1 của Điêu 20 trong Bộ Luật Lao động năm 2019, Hopđông lao động không xác đính thời hạn được đính ng†ấa là một hợp dang ma trong đóhai bên không xác định thời han và thời điểm kết thúc hiệu lực Điều nay gây tranh cất
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong trường hợp hoat động của doanh nghiệp liên
quan đến việc bốc vác và xép hàng hóa, yêu câu sức khỏe và độ bên của người laođộng Trong trường hợp nay, người lao động không thé thực hiên công việc bộc xếpcho dén khi đủ tuổi nghĩ Inm theo quy đính tại Điều 50 của Luật Bảo hiém xã hội
Do vậy, việc thỏa thuận về thời han kết thúc HĐLĐ trong trường hợp HDLD
không xác đính thời hạn giữa người sử đụng lao động (NSDLD) và người lao đông là
một van dé gây tranh cãi cho các doanh nghiệp i
Đổi với người lao động nước ngoài, Bd luật Lao động năm 2012 trước day
không quy định rõ ràng về loại hợp đông mà người lao đông nước ngoài có thể tham
gia giao kết mà luật chỉ xác đính thời han tdi da của gây phép lao động là 2 năm tạiĐiều 173 Điều này đã dan đền nhiều vướng mắc cho các cơ quan tư pháp và các bêntrong việc giải quyết các tranh chấp lao động với người nước ngoài Bộ luật Lao đông
“ Ths Dao Mông Điệp - GV Khoa Luật, Đại học Huế (2015) “Kinh nghiệm từ các guy đình thành
lập và tố chức đại điện lao động cita một số nude” jhttp:Mlapphap vwPages Tar
Tuc!208396/Kink-nghienvtu-cac-quy-dinh-ve-thanl-lap-va-to-cluc-dai-dienlaodong-cua-motso-mochinl , truy
cập ngày 24/9/2023.
Trang 362019 đã quy định cu thé hơn chi cho phép ky hợp đồng lao đồng xác đính thời hạn và
thời hạn không được vượt quá thời hạn của giây phép lao động Theo quy đính này,
việc chuyền hóa hợp đông lao động sẽ không được áp dung cho người rrước ngoài, tức1a những đối tượng này không được ký kết hợp đông lao đông không xác định thời han
sau tối đa hai lần ký kết hợp đông lao động xác định thời han (Điều 201 Trong mai
trường người lao đông nước ngoài chi được phép giao kết hợp đông xác định thời hanTrén thực tế, loại hợp đông lao đông là cơ sở quan trong trong việc xác dinh phạm vi
và khoản bôi thường của người sử dụng lao đông trong trường hợp đơn phương châm
đút hợp đông lao đông trái pháp luật và gây ra thiét hai Việc xác đính đúng loại hợp
đông các bên ký kết sẽ đêm bảo quyên lợi và ngiĩa vụ của các bên tham gia vào quan
hệ lao đông”.
1.2.4 Nguyễn tắc giao kết HĐLĐ
Theo Điều 15 của Bộ luật Lao động năm 2019, nguyên tắc giao kết hợp đồng
lao động được quy đính như sau:
Một là tự nguyên, bình đẳng, thiện chi, hợp tác và trung thực:
Quy dinh nay đời hỏi quá trình giao kết hop đông lao động phải dua trên sự tự
nguyện và đồng ý của cả người sử dụng lao đông và người lao động, ma không co yêu
tô ép buộc Điều này đảm bảo rằng không có bên nào được lợi dụng hoặc áp dat đối tác
và tao ra một môi trường công bằng và tôn trong giữa các bên Trong quá trình giao kếthợp đồng không được phân biét đối xử không công bang dựa trên giới tính, tuôi tác,tôn giáo, nguôn gốc dân tộc, quốc tịch, tình trạng hôn nhan, hoặc tinh trang sức khỏe,trừ khi có quy định khác của pháp luật Trong quá trinh giao kết HĐLĐ người sử dụngleo đông và người lao động phải có tinh thin thiện chí và sẵn lòng hợp tác trong việcthiệt lập quan hệ lao động Đông thời, cả hai bên cũng phải tuân thủ các điều khoản
trong hợp đồng và có trách nhiém thực hiện clrúng một cách trung thực
‘ Hannah Huynh (2021) Một sô vẫn đề can bưu ý liên quan dén người nước ngoài tại Việt Nam.
Công ty hat Le and Tran Truy cập tại: https:/Metranlaw
com/vilinsight/mot-so-van-de-can-hm-y-hen-quan-den-nguoi-moc-ngoai-tai-viet-nam-2/, tmy cập ngay 29/12/2023.
`* Điện 20, Bộ luật Lao động năm 2019 : 9
-`? Hannah Huynh (2021) Vai tò quyết định của giấy phép lao động trong giãi quyết tranh chấp lao
động Cong ty hat Le and Tran Truy cập tai: https -/fletraraw cua-giay-phep-lao-dong-trong-giai-quyet-tranh-chap-lao-dong/>, truy cập ngày 29/12/2023.
Trang 37conVy/iroghb/vai-tro-quyet-dimh-Hai là tự do giao kết hợp đông lao đông không vi phạm pháp luật, thöa ước lao
động tập thể và đạo đức xã hội:
Việc giao kết hợp đông phải tuân thủ các quy đính pháp luật có liên quan, bao
gom các quy dinh về lao động lao động đoàn kết, bảo vệ quyên và lợi ích của ngườilao động, và các quy định khác liên quan Nêu có thỏa ước lao đông tập thé áp dungcho người lao động, quá trình giao kết hop đồng lao động phải tuân thủ các điều khoảncủa thỏa ước đó và không vi phạm quyên và nghĩa vụ quy đính trong thỏa ước Quátrình giao kết hợp đông lao động cũng phải tuân thủ các chuẩn mực dao đức xã hội,
đâm bảo tính chính trực, trung thực và đúng din trong việc thục hiện các điều khoản và
cam kết trong hợp đông
Các nguyên tắc nay đảm bảo rang qua trình giao kết hop đông lao động dién ratrong một môi trường công bằng và tôn trọng giữa người sử dụng lao đông và người
lao động, tuân thủ các quy dinh pháp luật và đạo đức xã nội ®
1.2.5 Hậu qua pháp lý của việc vi phạm việc giao kết hợp đồng lao đồng
Theo quy định của BLLD năm 2019, hop đồng lao động bi vô liệu trong trường
hợp nội dung của hợp đông vi phạm pháp luật, người giao kết hợp đông lao độngkhông đúng thêm quyên hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đông, Hậu quả pháp lýcủa việc vô hiệu hợp đông lao đông (HĐLP) là những kết quả được áp đụng theo quyđính của pháp luật Theo nguyên tắc, một hợp đông lao động bị cơi là vô hiệu toàn bộ
sẽ không có giá trị pháp lý và không tôn tai bat kỹ quyên và ngliia vụ nào của các bên.đố: với nhau, bat kế hợp đẳng đã được thực hién một phần hoặc toàn bô Điều này cónghia là giữa các bên sẽ không có mối quan hệ pháp lý
Vi phạm pháp luật về giao kết hợp đồng lao đông là hành vi không tuân thủhoặc vi phạm các quy định pháp luật trong quá trình giao kết hợp đông lao đông Day
có thé là hành wi gian đối, lừa dao hoặc vi phạm các quy đính cụ thé về quyền và ngiĩa
vụ của các bên trong quan hệ lao động ma pháp luật bảo vệ Hành vi này xâm phạm
đến quan hệ lao động và các quan hệ khác được bão vệ bởi pháp luật
atminhkdne vzựthe ;-dinh-cua-bo-huat-lao-dong-nan+2019-}u- ket-ho =
liédong-ceghat faan-tha-nlung-nguyen-tac-nao aspx, truy cập ngày 24/9/2023.
Trang 38Hau quả pháp ly của vi pham pháp luật về giao kết hop đồng lao động là cáctiện pháp xử lý được áp dung theo quy định của pháp luật Các biện pháp này có thébao gom mức phạt tiên, buộc thực hiện các nghia vụ đã vi phạm, châm đút hopđông lao đông hoặc các tiện pháp khác tùy thuộc vào tinh chat và mức đô vi pham
Mục dich của việc xử lý là nhằm xác đính trách nhiém và đảm bảo tuân thủ pháp
luật, bảo vệ quyên và lợi ích của các bên liên quan và đảm bảo sự công bằng vàcông ly trong quan hệ lao đông, dong thời, việc xử lý vi phạm cũng đóng góp vào
việc duy trì sự én dinh của x4 hội
Tương tự như các hợp đông khác, hợp đông lao động có thé trở thành vô hiệu
và có thé chia thành hei loại:
Hợp đồng lao động vô luệu từng phân: Trường hop này xây ra khi mét phânnội dung của hợp đồng vi phạm quy định của pháp luật lao động, nhưng không ảnhhưởng đến các phan còn lại của hợp đồng Hoặc có thể xảy ra khi một phân nộidung của hợp đồng hạn chế quyền lợi của người lao động một cách không hợppháp Trong trường hợp này, chỉ những điều khoản vi phạm sẽ không có hiệu lựcpháp lý, còn các điều khoản khác van có giá trị pháp lý
Hop đồng lao động vô hiéu toàn bộ: Nguyên tắc chung la hợp đông lao động
sẽ bị coi là vô hiéu khi không tuân thủ các quy đính của pháp luật và gây ảnh hưởng,
lớn đến quyên và lợi ich hợp pháp của các chủ thé hoặc lợi ích chung của xã hội
Thông thường hợp đông lao động sẽ bị coi là vô hiệu toàn bộ khi không đáp ứng
các điều kiện về chủ thé giao kết, nội dung giao kết hoặc vi pham các quy định cam
của pháp luật
Trong trường hợp vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thâm quyền
thi quyên, nghĩa vu va lợi ich của người lao động ké từ khi bat dau lam việc theohop đồng lao động bị tuyên bô vô hiệu cho dén khi hợp đông lao đông được ký laithực hiện tại Điêu 10 Nghi đính số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chínhphủ Quy định chi tiết và hưởng dan thi hành mét số điệu của Bộ luật Lao đông vềđiều kiện lao động và quan hệ lao động nhu sau:
`° Điền 49 Luật zó 45/2019/QH14 Bộ Luật Lao động năm 2019.
Trang 39Khi hợp đồng lao động bi tuyên bổ vô hiệu toàn bộ, người lao đông và người
sử dụng lao đông ky lại hợp đông lao động theo đúng quy định của pháp luật
Quyền, ngiữa vụ và lợi ich của người lao động kể từ khi bat đầu làm việctheo hợp đồng lao động bi tuyên bó vô hiệu cho dén khi hợp đông lao đông được ky
lại thực hiện như sau:
Nếu quyên, lợi ích của mỗi bên trong hợp đông lao động không thập hơn quydinh của pháp luật, thỏa ước lao đông tập thé đang áp dung thi quyền, nghĩa vụ, lợiích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đông lao động bị tuyên bô
vô hiệu;
Nếu hợp đông lao động có nội dung vệ quyên, nghĩa vụ, lợi ích của mai bên vipham pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đẳng laođộng thì quyên, ng]ĩa vụ va lợi ích của người lao động thực hién theo khoản 2 Điều 9
Nghị đnh 145/2020/NĐ-CP;
Thời gian người lao động lam việc theo hợp đông lao động bi tuyên bô vô hiệuđược tính là thời gian làm việc của người lao đông cho người sử dung lao động dé lamcăn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động
Trường hợp không ky lại hợp đồng lao động bị tuyên b6 vô hiệu toàn bộ thi:Thực hiện châm đứt hợp đồng lao đông, Quyên, ngliia vụ lợi ich của người lao đông
kệ từ khi bắt đâu làm việc theo hop đông lao động bi tuyên bó vô hiệu cho đền khichâm dứt hợp đông lao động được thực hiện theo quy đính tại khoản 2 Điều 10 Nghị
đính này, Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều § Nghi dinh
145/2020/NĐ-CP; Các van đề khác liên quan đền việc xử lý hợp đông lao động vô hiệu.toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyên hoặc vi phạm nguyên tắc giao kếthợp đồng lao động thuộc thêm quyên giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật
Tô tung dân sự biện hénh
1.2.6 Đánh giả guy đình của BLLĐ năm 2019 về quy dinh giao kết HĐLĐ:
Dé thích nghi với những yêu cau của quá trình toàn cầu hóa và di cư lao động,Việt Nam đã có sự hoàn thiên các quy đính về hợp đông lao động Bộ luật Lao đông
năm 2019 đã giải quyét một số vướng mắc đã xảy ra trong quá trình giao kết HDLD
Trang 40nhur về loai hợp dang lao đông, các điều kiện về chủ thé giao két HĐLĐ, nộ: dunggiao kết HĐLĐ Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ký kết và thực biện
hop đồng với người lao động, dong thời mang lại sx an tâm NLD khi lam việc Trong,
góc đô vĩ mô, những sửa doi này đã giúp thu Init nhân lực chat lượng cao
Nếu như trước đây BLLD nam 2012 quy đính 3 loại HĐLĐ gồm không xác
đính thời han, xác định thời hạn từ 12 tới 36 tháng và HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo
công việc nhất dinh có thời hạn đưới 12 tháng thì hién nay tại Điều 20 BLLĐ năm
2019 quy định chỉ gom 2 loại, đó là: Hợp đông lao động không xác đính thời han, Hợp
đồng lao đông xác định thời han Theo do, HĐLĐ xác định thời hạn là loai có thời han
không quá 36 tháng ké từ thời điểm có liệu lực của hợp đồng Như vậy, BLLĐ 2019
đã gôp 2 loai HDLD xác định thoi han và theo mua vụ, công việc lại thành | loại Điêunay sẽ thuân lợi hơn rất nhiêu cho việc quy dinh và thực hiện pháp luật về thực hiện,chấm đút HDLD vì xét về ban chất 2 loai này đều là HĐLĐ xác định thời han V ê mắthinh thức nó cũng rất phù hợp với tên goi, đỡ gây khó khăn trong giải thích pháp luật
so với quy đính trước đây V ê thực tiễn thì rất khó xác dinh HĐLĐ nào là trên hay dưới
12 tháng ma điều này hoàn toàn phụ thuộc vào nhu câu của các bên, do vay can đảmbão sự tư do trong giao kết vệ thời han HĐLĐ, hạn ché sự can thiệp không cân thiết
vao việc tu do xác định thời han của hop đông lao động.
BLLD nam 2019 không giới hạn số lân giao kết hợp đông lao động xác dinh
thời hạn với người lao động cao tuôi và lao đông trước ngoài V ê nguyên tắc, chi được
ky tối đa 2 lan HDLD xác đính thời hạn (Điều 20 BLLĐ 2019) von được quy định từ
năm 2012, song, điểm mới là tai Điều 149 BLLĐ 2019 cho phép người sử dụng lao
động “thỏa thuận giao kết nhiều lân hop đông lao đông xác đính thời hạn với người cao
tuổi” và Điêu 151 BLLĐ 2019 cho phép người sử dụng lao động và người lao động
trước ngoài tại V iệt Nam “có thé thỏa thuận giao kết nhiều lân hop đông lao động xácđính thời hạn” Đây là quy đính nhằm dam bảo phủ hợp với thực tê khi NSDLD khôngthé ký HĐLĐ không xác đính thời hạn với NLD cao tuổi bởi đặc điểm riêng về tuổicủa lao động này dẫn đền những khó khăn khi cham đút HĐLĐ theo luật Thực té thi
ho thường ký HĐLĐ xác định thời han và vi vậy việc quy dinh được phép ký nhiều lần.