Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển của khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa, hòa bình hợp tác cùng sự phát triển kinh tế đã nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, tạo
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Khái niệm, phân loại du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch
Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến Hiệp hội lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới
Du lịch góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân
Theo khoản 1, Điều 4, Luật du lịch (2017): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
Theo Luật du lịch (2017): Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam tra nước ngoài du lịch”
1.1.2.1 Theo mục đích chuyến đi
- Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch nghỉ dưỡng dần trở thành lựa chọn của nhiều nhóm khách hàng khi các tour du lịch ngày nay hầu như đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng
- Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là loại hình du lịch kết hợp giữa điều kiện tự nhiên và văn hóa của Việt Nam Loại hình này diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn khá tốt về môi trường nhằm hưởng thụ và thưởng thức giá trị thiên nhiên mang lại Đây là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và môi trường, với nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững của cộng đồng địa phương Du lịch sinh thái là loại hình du lịch ở các khu thiên nhiên còn tương đối hoang sơ với mục đích thưởng ngoạn thiên nhiên Hình thức du lịch này ít tác động tiêu cực đến môi trường và tạo các ảnh hưởng tích cực về mặt kinh tế – xã hội cho cộng đồng địa phương
- Du lịch văn hóa, lịch sử: Du lịch văn hóa lịch sử là loại hình du lịch phản ánh giá trị lịch sử nhân văn, cho bạn cái nhìn tốt đẹp về lịch sử văn hóa từng vùng miền của đất nước Du lịch văn hóa là tập hợp các hoạt động du lịch liên quan đến nền văn hoá của một quốc gia hoặc vùng, miền với những đặc trưng về lịch sử, địa lý, nghệ thuật, kiến trúc, … Loại hình này chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc hay phong tục tín ngưỡng để tạo sức hút đối với khách du lịch
- Du lịch tham quan, khám phá: Du lịch tham quan, khám phá là loại hình du lịch khá phổ biến ở nước ta bởi được thiên nhiên ưu đãi nhiều cảnh đẹp đặc sắc thu hút mọi người tìm hiểu
1.1.2.2 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Du lịch trong nước: Du lịch quốc tế (inbound) là hình thức du lịch mà khách tham quan du lịch ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài về Việt Nam để đi du lịch
- Du lịch nước ngoài: Du lịch ra nước ngoài (outbound) là một thuật ngữ phổ biến trong ngành kinh doanh dịch vụ lữ hành Du lịch này có nghĩa là một người dân đang sống ở một quốc gia và đến quốc gia khác để du lịch, tham quan, khám phá
1.1.2.3 Theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
- Du lịch biển: Đây là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, các tỉnh thành phố có bãi biển dài, đẹp đầu tư phục vụ du lịch vui chơi, giải trí nghỉ dưỡng, tắm biển
- Du lịch núi: Đây là hoạt động du lịch diễn ra trong một không gian địa lý xác định, có đồi núi, địa hình và đa dạng sinh học cụ thể hoặc cộng đồng địa phương sinh sống
- Du lịch dã ngoại: Đây là hình thức du lịch bổ ích dành cho mọi lứa tuổi, thông qua việc vui chơi, giải trí ngắm cảnh đế nâng cao sức khỏe khám phá điều mới lạ.
Phát triển du lịch
1.2.1 Khái niệm về phát triển du lịch
Phát triển du lịch là quá trình lớn lên, gia tăng về số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách, có sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời hướng đến duy trì, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường chất lượng cuộc sống và công bằng xã hội
Phát triển du lịch được hiểu là sự gia tăng số lượng và chất lượng tài nguyên du lịch, các nguồn lực lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, sản phẩm du lịch và thị trường du lịch Để một quốc gia, một địa phương có thể phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch, cần có những điều kiện nhất định Những điều kiện cơ bản thúc đẩy sự phát triển của du lịch gồm có: điều kiện chính trị ổn định, đất nước hòa bình; điều kiện xã hội an ninh và an toàn; cơ chế, chính sách và luật pháp nhà nước về phát triển hoạt động du lịch và cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển
Phát triển du lịch giúp bảo vệ môi trường sống Phát triển du lịch còn giúp phát triển kinh tế, giúp người làm du lịch, cơ quan địa phương, chính quyền và người tổ chức du lịch được hưởng lợi, và người dân địa phương có công ăn việc làm Phát triển du lịch còn đảm bảo các vấn đề về xã hội, như việc giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp công ăn việc làm cho người dân trong vùng.
1.2.2 Vai trò của phát triển du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội
Vai trò của phát triển du lịch đối với kinh tế
Du lịch có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mang lại nguồn thu ngân sách quốc gia, thu hút vốn đầu tư và xuất khẩu hàng hóa tại chỗ, tác động tích cực đối với phát triển các ngành kinh tế có liên quan (các ngành giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, dịch vụ ăn uống và nghỉ ngơi) trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của rất nhiều đất nước.
Vai trò của phát triển du lịch đối với xã hội
Xét về góc độ xã hội du lịch là một hoạt động nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí và khám phá của con người Đây là một nhu cầu tất yếu và rất phổ biến, mức thu nhập ngày càng cao đời sống càng được nâng lên dẫn đến nhu cầu du lịch của con người càng lớn Du lịch giúp cho con người nâng cao hiểu biết, nâng cao chất lượng các mối quan hệ xã hội, giúp mang lại cuộc sống hạnh phúc và thành công
Ngành du lịch phát triển giúp tạo cơ hội việc làm lớn cho lao động, đặc biệt là lao động nữ Ở các vùng cao, ngành du lịch tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân nông thôn, tạo ra những chuyển biến tích cực xã hội, nâng cao mức sống Chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông – lâm – ngư sang công nghiệp – dịch vụ Góp phần làm giảm tác động tiêu cực của quá trình đô thị hoá, cân bằng lại sự phân bố dân cư, cơ sở hạ tầng từ đô thị về nông thôn, nhờ đó làm giảm gánh nặng những tiêu cực do đô thị hoá gây ra Ngành du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước ta, tuy nhiên do sự thiếu hụt trầm trọng của nhân viên ngành du lịch khiến cho một số nơi chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách du lịch Chính vì vậy phát triển du lịch chắc chắn sẽ mang lại cơ hội phát triển tốt cho tương lai.
1.2.3 Nội dung của phát triển du lịch
1.2.3.1 Phát triển về số lượng
Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp các dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không Trong từng trường hợp cụ thể, các tuyến du lịch có thể là tuyến nội tỉnh, tuyến nội vùng, tuyến liên vùng hoặc tuyến liên quốc gia Nếu dựa vào loại hình phương tiện vận chuyển, chúng ta có thể phân chia ra tuyến du lịch đường bộ, đường không, đường thủy… Điều kiện để được công nhận tuyến du lịch
Các tuyến du lịch được xác định dựa trên một số tiêu chí chính sau đây:
- Định hướng tổ chức không gian du lịch chính của toàn lãnh thổ
- Tài nguyên du lịch, sự hấp dẫn của các cảnh quan trên toàn tuyến và ở các điểm tham quan du lịch
- Các điểm nghỉ ngơi, vui chơi giải trí có khả năng thu hút khách
- Các điều kiện về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông và các cửa khẩu quốc tế
- Sự phân bố và xu hướng của các luồng khách du lịch
- Môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa, xã hội
- Các điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội
- Nhu cầu giao lưu và hội nhập khu vực và quốc tế Điểm du lịch Điểm đến du lịch (Tourism destination) là khái niệm dùng để chỉ một địa điểm có sức hút du khách cao hơn so với địa điểm xung quanh, dựa trên sự đa dạng về tài nguyên, chất lượng tiện nghi và hoạt động vui chơi cung cấp cho du khách Đặc điểm của điểm du lịch Được thẩm định về mặt văn hoá: Các du khách thường cân nhắc điểm đến có đáng để đầu tư thời gian và tiền bạc đến viếng thăm hay không, do đó có thể nói rằng điểm đến là kết quả thẩm định về văn hoá của du khách
Tính đa dạng: Các tiện nghi tại điểm du lịch thường phục vụ cho du khách và cư dân địa phương Tính đa dạng phụ thuộc vào sự phân loại các tiện nghi chỉ phục vụ cho riêng du khách, cư dân hoặc là cả hai
Tính bổ sung: Du lịch có tính liên ngành, những dịch vụ này có mối quan hệ mật thiết và ảnh hưởng đến điểm du lịch Do đó, các yếu tố liên ngành phải tương đồng nhất định về chất lượng
Hầu hết các tuyến điểm du lịch đều được hình thành và phát triển bởi các yếu tố sau:
- Điểm hấp dẫn du lịch: Từ điều kiện nhân tạo, tự nhiên hoặc cho đến các sự kiện, hoạt động giải trí đều tạo ra sức hấp dẫn và thu hút du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng
- Giao thông: Yếu tố này là điều kiện thuận lợi giúp du khách dễ dàng tiếp cận điểm đến và là một yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch
- Dịch vụ lưu trú: Không chỉ cung cấp nơi nghỉ ngơi cho du khách, các dịch vụ lưu trú còn tạo được ấn tượng về văn hóa giao tiếp của địa phương và quyết định không nhỏ đến sự trở lại của họ
- Cơ sở hạ tầng: Các khu vui chơi, giải trí, các trung tâm thương mại và dịch vụ khác là một trong những yếu tố thể hiện sự phát triển kinh tế của điểm đến Đây cũng là điểm thu hút nhóm khách du lịch yêu thích sự năng động, hiện đại và muốn trải nghiệm những dịch vụ tiện ích cao cấp
1.2.3.2 Phát triển về chất lượng
Phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống đường xá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đường sắt, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới điện Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ là đòn bẩy thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội nói chung và ngành Du lịch nói riêng Đối với ngành Du lịch, nó là yếu tố tiền đề đảm bảo cho du khách tiếp cận dễ dàng với các điểm du lịch, thỏa mãn được nhu cầu thông tin liên lạc và các nhu cầu khác trong chuyến đi
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.3.1 Thể chế và chính sách phát triển du lịch
Thể chế và chính sách là hệ thống các pháp chế và chính sách gồm: Hiến pháp, các bộ luật, các quy định, các quy tắc, các chế định, các chính sách,…, nhằm hài hòa các quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân, mọi tổ chức trong một trật tự xã hội, hướng tới sự tổng hòa các lợi ích của cộng đồng Do đó, thể chế và chính sách có vai trò đặc biệt trong đời sống kinh tế - xã hội nói chung và lĩnh vực du lịch nói riêng
1.3.2 Sự phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội
Trình độ văn hoá cao tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch Phần lớn những người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình độ văn hoá nhất định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài Bởi vì họ có sở thích (nhu cầu) đối với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc hay nói đúng hơn tài nguyên, điểm du lịch tác động đến họ theo một quá trình: Thông tin là Tiếp xúc là Nhận thức là Đánh giá Phải có trình độ văn hoá thì mới hiểu hết giá trị của chuyến tham quan du lịch Trong các nước mà người dân có trình độ văn hoá cao thì số người đi du lịch ra ngoài tăng lên không ngừng với cường độ lớn Bên cạnh đó, trình độ của người dân nước sở tại, nơi đón khách cũng phải chú ý Trình độ văn hóa thấp ảnh hưởng đến phát triển du lịch: Ăn xin, cướp giật, ép khách mua hàng…
Sự phát triển của nền kinh tế là tiền đề để phát triển du lịch vì nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí xuất hiện trong nền kinh tế phát triển là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu trong đời sống của người dân Để có thể đi và sử dụng các dịch vụ du lịch đòi hỏi du khách phải có chi phí để thanh toán các dịch vụ của ngành du lịch, qua đó thúc đẩy du lịch phát triển và ngược lại, nếu nền kinh tế trì trệ, chậm phát triển sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa lịch sử cùng với tất cả các thành phần của chúng Tất cả đóng vai trò trong việc khôi phục, cũng như phát triển về thể lực, trí lực của con người và khả năng lao động sức khỏe của họ
Tài nguyên du lịch được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và nhu cầu gián tiếp, áp dụng vào việc sản xuất dịch vụ du lịch
Tùy thuộc vào từng số lượng tài nguyên, chất lượng và các mức độ kết hợp của chúng trên cùng địa bàn sẽ mang tới ý nghĩa khác nhau và đặc biệt đối với sự phát triển của du lịch Điều này cũng đồng nghĩa với việc sức hấp dẫn về du lịch của một địa phương phụ thuộc vào rất nhiều vào các nguồn tài nguyên du lịch trong địa phương đó
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên về cơ bản được hiểu là các thành phần và tổng thể của tự nhiên tổng hợp được trực tiếp hoặc gián tiếp khai thác, sử dụng nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm du lịch phục vụ mục tiêu phát triển du lịch quốc gia và địa phương
Theo Luật du lịch (2017) “ Tài nguyên tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể sử dụng cho mục đích du lịch” Địa hình: địa hình của bề mặt trái đất là sản phẩm của quá trình địa chất lâu dài, mọi hoạt động sống của con người trên lãnh thổ đều phụ thuộc vào địa hình tùy theo mục đích hoạt động cụ thể Đối với du lịch địa hình có sức hấp dẫn rất lớn phục vụ cho việc khai thác du lịch, có hai dạng địa hình chính là đồi núi và đồng bằng, vùng đồi núi thường được du khách ưa thích hơn với đa dạng các loại phong cảnh đẹp, đa dạng và thoáng đãng, còn vùng đồng bằng có phần tẻ nhạt và đơn điệu hơn
Khí hậu: đây là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với du lịch, tiềm năng tài nguyên khí hậu là nhiệt độ và độ ẩm không khí Nó thu hút nhiều người tham gia và tổ chức hoạt động du lịch
Nguồn nước: tài nguyên nước bao gồm nước chảy và nước ngầm Đối với du lịch thì nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn, bao gồm ở đó có các loại như biển, ao, hồ, sông, suối, thác, tài nguyên nước là thành phần quan trọng để hình thành nên các loại hình du lịch thể thao nước và du lịch biển Ngoài ra còn có nguồn tài nguyên nước khoáng có giá trị nghỉ dưỡng và chữa bệnh
Hệ động thực vật: ngày nay các loại hình du lịch càng ngày càng đa dạng và phong phú Ngoài một số loại hình du lịch truyền thống đã xuất hiện một số loại hình du lịch mới có sức hấp dẫn là du lịch bảo tồn thiên nhiên, tham quan thế giới động thực vật làm cho con người càng thêm yêu quý thiên nhiên
Tài nguyên du lịch văn hóa
Theo Luật du lịch (2017) “ Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm các di tích lịch sử- văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ học, kiến trúc và các giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ, văn hóa dân gian và các giá trị văn hóa khác, sáng tạo của con người có thể sử dụng được”
Di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử văn hóa: đây là nguồn lực để phát triển và mở rộng hoạt động du lịch gắn với môi trường xung quanh Các di sản văn hóa thế giới là những kỳ quan do bàn tay con người tạo ra và có ý nghĩa rất to lớn trong việc thu hút khách du lịch
Lễ hội: là hình thức sinh hoạt văn hóa tổng hợp, đa dạng và phong phú của nhân dân sau quãng thời gian lao động mệt mỏi và là dịp để con người hướng về nguồn cội Khách du lịch thường có nhu cầu tham gia các lễ hội để hành hương trở về với nguồn cội và gốc rễ của mình
Dân cư và dân tộc: những điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa và các phong tục tập quán mỗi dân tộc mang một bản sắc riêng biệt và có sức hấp dẫn đối với du khách thập phương có mong muốn tìm hiểu
Quản lý ở góc độ vĩ mô bao gồm: Cấp Trung ương và cấp địa phương Cấp Trung Ương: các Bộ (chủ quản, liên quan), Tổng cục, các phòng ban trực thuộc chính phủ có liên quan đến vấn đề du lịch Cấp địa phương: chính quyền địa phương, Sở Du lịch Hệ thống các thể chế quản lý (bao gồm một số đạo luật và các văn bản pháp quy dưới dạng luật); các chính sách (ví dụ các chính sách lớn về kinh tế như tỷ giá hối đoái, giá cả …) và các cơ chế quản lý Ở góc độ vi mô: đó là sự có mặt của các tổ chức và các doanh nghiệp chuyên trách về du lịch Các tổ chức này ảnh hưởng từ việc chăm lo đến việc đảm bảo sự đi lại và phục vụ trong thời gian lưu trú của khách du lịch Phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp bao gồm: kinh doanh khách sạn, kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh các dịch vụ khác.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HUYỆN YÊN CHÂU TỈNH SƠN LA 17 2.1 Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý
Yên Châu là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La, nằm trên trục Quốc lộ 6, cách Hà nội 240 km theo hướng tây bắc, cách thị xã Sơn La 64 km về phía đông, là khu vực đệm giữa 2 cao nguyên Nà Sản và Mộc Châu, có toạ độ địa lý: 104010’ - 104040’ kinh độ đông, 210 07’ - 21014’ vĩ độ bắc, phía đông giáp huyện Mộc Châu, phía tây giáp huyện Mai Sơn, phía bắc giáp huyện Bắc Yên, phía nam tiếp giáp với nước CHDCND Lào, có trên 56 km đường biên giới thuộc địa phận 04 xã Chiềng Tương, Chiềng On, Phiêng Khoài, Lóng Phiêng
Hình 2.1 Vị trí địa lý huyện Yên Châu trên bản đồ Việt Nam
Yên Châu là địa phương vùng biên giới có địa hình phức tạp chủ yếu là đồi núi dốc, cũng từ điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và địa bàn cách biệt nên huyện còn lưu giữ bảo tồn được những nét văn hóa truyền thống độc đáo và phong phú, đặc biệt là cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, những nương chè cổ thụ Đây là những đặc điểm hấp dẫn khách du lịch tới đây tìm hiểu và thưởng ngoạn
Tuy nhiên Yên Châu là huyện miền núi, biên giới xa trung tâm như vậy gây khó khăn cho việc phát triển du lịch Bởi đường đèo khó đi lại, vào thời điểm mưa bão hay bị sạt nở gây tắc nghẽn giao thông ảnh hưởng đến thời gian đi du lịch, tâm lý khách cũng bị ảnh hưởng nếu đang đi trên đoạn đường xảy ra sạt lở.
Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Yên Châu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều Do các yếu tố về vị trí địa lý, địa hình, độ cao đã phân chia huyện thành 2 vùng khí hậu khác nhau
- Vùng lòng chảo (dọc quốc lộ 6): Khí hậu khô nóng, chịu ảnh hưởng của gió mùa tây nam Có chế độ nhiệt, số ngày nắng cao thuận lợi cho phát triển cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả nhiệt đới
- Vùng cao, biên giới: Khí hậu mát mẻ, độ ẩm cao mang tính chất á nhiệt đới, thích nghi cho các loại cây trồng á nhiệt đới, chăn nuôi đại gia súc
- Khí hậu phân chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 - tháng 10; mùa khô từ tháng 11 - tháng 4 năm sau, mùa khô thường có rét đậm kéo dài, thường xảy ra sương muối ở vùng cao biên giới
Yên Châu có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi tạo ra vùng lòng chảo, xung quanh là núi cao khiến hiệu ứng gió phơn hoạt động mạnh Ngoài ra, với địa chất nhiều đá vôi nên hấp thụ nhiệt càng lớn làm cho không khí trở nên khô và nhiệt độ tăng cao Điều này lại thuận lợi cho một số nông sản phát triển và có thể thu hút du khách đến tham quan trải nghiệm Tuy nhiên do ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết và địa hình của khu du lịch ( vào mùa hè Yên Châu rất nóng, mùa đông lại lạnh và có sương muối, sương giá, địa hình sườn dốc), nên hoạt động du lịch còn diễn ra theo mùa, số lượng khách du lịch không ổn định
Yên Châu là huyện có hệ thống suối, ao hồ khá phong phú điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch như tham quan, nghỉ dưỡng,… nhất là du lịch sinh thái Tuy nhiên, việc lắm sông suối lại gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng
- Do địa hình chia cắt mạnh tạo cho Yên Châu có một hệ thống suối, ao hồ khá phong phú với các hệ thống suối chính như Suối Sập, suối Vạt vùng quốc lộ 6, suối Nậm Pàn ở vùng cao biên giới
- Hệ thông suối Sập: Bắt nguồn chảy từ Mộc Châu và các nhánh suối khác đổ về như Huổi Tô Buông, Huổi Nà Ngà, Suối Phà và hợp với suối Vạt ở xã Sặp Vạt trữ lượng nước nhiều nhưng giá trị sử dựng của suối này còn thấp, chưa được khai thác tốt chủ yếu là phục vụ cho sinh hoạt
- Hệ thống suối Vạt bắt nguồn từ dãy Khau cạn thuộc xã Chiềng Đông và các nhóm suối khác như: Huổi Hịt, Huổi Lưu, Huổi Tủm nhập vào chữ lượng nước không nhiều nhưng nó là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của vùng
- Vùng cao biên giới có hệ thống suối Nậm Pàn chảy theo hướng Tây bắc đổ ra sông Đà (huyện Mai Sơn), suối này chỉ phục vụ một phần ít cho xã Chiềng On, Yên Sơn, Phiêng Khoài và tập trung chủ yếu cho công trình thủy lợi Chờ Lồng
Nhìn chung sự phân bố của các hệ thống suối chính trên địa bàn huyện không đều, tập trung chủ yếu ở vùng quốc lộ 6, và một số xã biên giới như Chiềng On, Yên Sơn Đa phần các suối trên địa bàn huyện đều ngắn, dốc, tiết diện hẹp cộng với mật độ che phủ của thảm thực vật hạn chế nên lưu lượng nước thiếu ổn định, khả năng giữ nước còn hạn chế Về mùa mưa thường gây lũ quét, xói mòn, rửa trôi mạnh Mùa khô lưu lượng nước rất thấp, thậm chí nhiều con suối không còn nước Nguồn nước ngầm không phong phú, việc khai thác để phục vụ cho chương trình nước sạch nông thôn còn gặp nhiều khó khăn.
Đặc điểm địa hình, đất đai
Là một huyện có địa hình đa dạng, tạo nên hệ thống thực vật, sinh vật phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá cây trồng, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và nhất là địa hình địa mạo đã yếu tố quan trọng dẫn đến việc hình thành những hang động kỳ vĩ của huyện Yên Châu
Mang đặc điểm chung của vùng miền núi Tây Bắc, địa hình của huyện nhìn chung khá phức tạp, chia cắt mạnh và được phân thành 2 vùng:
- Vùng địa hình lòng chảo (vùng Quốc lộ 6, có 09/15 xã, thị trấn) gồm: Chiềng Đông, Sập Vạt, Chiềng Sàng, Chiềng Pằn, Viêng Lán, Chiềng Hặc, Chiềng Khoi, Tú Nang và thị trấn Yên Châu Đây là vùng đệm nằm xen giữa cao nguyên Mộc Châu và cao nguyên Nà Sản Có địa hình thấp, chia cắt mạnh có độ cao trung bình 400m so với mực nước biển, vùng này phát triển mạnh về trồng cây lương thực, cây công nghiệp cây ăn quả nhiệt đới và trồng rừng
- Vùng cao và vùng biên giới (6 xã) gồm: Yên Sơn, Chiềng On, Lóng Phiêng, Phiêng Khoài, Chiềng Tương, Mường Lựm, có độ cao trung bình từ 900
- 1.000m so với mực nước biển với địa hình phiêng bãi chạy dài nhưng không liên tục, khu vực này chiếm phần lớn diện tích đất sản xuất trong vùng Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, á nhiệt đới, bảo vệ và phát triển rừng
Tài nguyên đất được đánh giá về mặt số lượng và chất lượng đất:
Bảng 2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2023 đã được phê duyệt
Diện tích kế hoạch năm 2023 được duyệt (ha)
1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.562,02 1.179,62 1,49 Đất trồng cây hàng năm 19.560,80 19.594,82 24,76 Đất trồng cây lâu năm 11.877,40 11.883,47 15,01
2 Đất nuôi trồng thủy sản 347,35 347,85 0,43
II Đất phi nông nghiệp 3.154,62 3.092,37 3,61
3 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 12,79 12,70 0,41
4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 580,48 582,42 18,83
5 Đất có mặt nước chuyên dùng 90,49 90,69 2,93
III Đất chưa sử dụng 3.164,46 3.244,89 3,81
Nguồn: UBND huyện Yên Châu
Qua bảng 2.1 cho ta thấy rằng đất nông nghiệp chiếm đa số phần lớn diện tích đất với 92,58%, trong đó chủ yếu là đất trồng cây nông nghiệp hàng năm chiếm 24,76% và lâu năm chiếm 15,01%, còn các nhóm cây khác chiếm tỷ lệ không đáng kể Đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ 3,61%, chủ yếu là đất chuyên dùng chiếm 54,36% Do đặc điểm của huyện, thuộc vùng miền núi nên chủ yếu là đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1 Dân số và lao động
Dân số toàn huyện Yên Châu là 83.492 người, tỷ lệ tăng dân số 1,02%, mật độ dân số bình quân 96 người/km2, nhưng phân bố không đều Thị trấn có mật độ dân số cao nhất là 3.875 người/km 2 (gấp 40 lần mật độ dân số chung của toàn huyện), xã có mật độ dân số thấp nhất là xã Chiềng Hặc 61 người/km 2 Dân số phân bố không đều giữa thị trấn và nông thôn, khu vực thị trấn có 4.534 người (chiếm 5,5% dân số toàn huyện), khu vực nông thôn có 77.544 người (chiếm 94,5% dân số toàn huyện)
Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, song phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở khu vực nông nghiệp, chất lượng nguồn lao động còn thấp Trong thời gian tới cùng với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì nhu cầu sử dụng lao động có trình độ là rất lớn, vì vậy trong tương lai để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện, thì việc đào tạo, nâng cao chất lượng trình độ lao động cần được quan tâm và chú trọng đầu tư, đây là một vấn đề quan trọng để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
Năm 2023, huyện Yên Châu đã phối hợp tổ chức ngày hội việc làm, tư vấn, giới thiệu việc làm, thu hút 20 doanh nghiệp, nhà tuyển dụng, cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh và trên 1.000 người lao động, đoàn viên, thanh niên của 15 xã, thị trấn và học sinh cuối cấp THPT, THCS trong huyện tham gia Các đơn vị, doanh nghiệp đã giới thiệu về nhu cầu tuyển dụng lao động, vị trí tuyển dụng, chế độ chính sách của doanh nghiệp
Thời gian tới sẽ thực hiện các hoạt động kết nối việc làm qua tổ chức sàn giao dịch việc làm để giải quyết nhu cầu việc làm và nhu cầu nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh Thời gian tới, huyện Yên Châu tiếp tục tổ chức rà soát, đánh giá nguồn nhân lực trên địa bàn để xây dựng kế hoạch đào tạo, giải quyết việc làm cho lao động địa phương; phấn đấu năm 2024, kết nối việc làm thành công cho gần 2.000 lao động, trong đó trên 50% số người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo ở vùng khó khăn
2.2.2 Đặc điểm phát triển kinh tế , xã hội của huyện Yên Châu
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động sản xuất nông nghiệp; chỉ đạo phát triển các vùng nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy, cơ sở chế biến trên địa bàn; tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, đảm bảo các điều kiện xuất khẩu và tiêu thụ nông sản an toàn Đến ngày 15/11/2022, tổng sản lượng nông sản tiêu thụ, xuất khẩu đạt 53.750 tấn (trong đó: xoài 10.070 tấn; mận 22.200 tấn; chuối 8.350 tấn; chanh leo 1.770 tấn; nhãn 9.310 tấn; lê 250 tấn; cây ăn quả khác 1.800 tấn), giá trị sản phẩm đã tiêu thụ đạt trên 530 tỷ đồng
Sản phẩm chế biến đạt 750 tấn (chè 430 tấn, chuối sấy dẻo, chuối sấy giòn, rượu chuối, tỏi đen, long nhãn, … ), giá trị đạt 602,5 tỷ đồng Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất trồng trọt đạt 50,5 triệu đồng (tăng 1,5 triệu đồng so với năm 2021).Giá trị sản phẩm nông sản tham gia xuất khẩu đạt 3,445 triệu USD (tương đương 79,235 tỷ đồng), đạt 118,14% kế hoạch đề ra
Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội năm 2022 ước đạt 2.050,48 tỷ đồng
(bằng 122,05% kế hoạch) phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện (trong đó, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn quản lý 2.015,484 tỷ đồng; vốn đầu tư phát triển trên địa bàn do Bộ, ngành Trung ương quản lý 35 tỷ đồng) Chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải ngân vốn đầu tư công, ước đến
31/01/2023 thực hiện giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn được giao Tổng thu ngân sách nhà nước địa phương ước thực hiện năm 2022 là 713.760 triệu đồng, đạt 121,89% dự toán tỉnh giao và bằng 121,79% so với Nghị quyết HĐND huyện giao (tăng 33,07% so với năm 2021) Trong đó, thu ngân sách trên địa bàn thực hiện ước đạt 116.980 triệu đồng, đạt 104,73% dự toán tỉnh giao, bằng 104,26% Nghị quyết HĐND huyện giao (tăng 110,32% so với năm 2021)
Chỉ đạo triển khai các dự án trọng điểm trên địa bàn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Lập quy hoạch chi tiết 1/500 khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và nhà ở cao cấp Hồ Mường Lựm, xã Mường Lựm, huyện Yên Châu; Đổi tên dự án: Khu thương mại tổng hợp huyện Yên Châu thành dự án Đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tiểu khu 1, thị trấn Yên Châu, huyện Yên Châu; Lập đồ án quy hoạch tỷ lệ 1/500: Cụm công nghiệp khu vực Quốc lộ 6, Cụm công nghiệp khu vực Quốc lộ 6C, xây dựng đô thị và mở rộng diện tích vùng phụ cận thị trấn Yên Châu giai đoạn 2020-2025 huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La; điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng đô thị Thị trấn Yên Châu, tỷ lệ 1/2000 giai đoạn 2020-2025 Tiếp tục triển khai thực hiện dự án đường giao thông từ Chiềng Khoi - Phiêng Khoài, Đường liên xã Mường Lựm, Yên Châu - Tân Lập, Mộc Châu, dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai bản Na Pản xã Chiềng Đông; tiếp tục nắm tình hình dự án điện năng lượng mặt trời trên địa bàn
2.2.3 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng
Công tác đầu tư phát triển hạ tầng du lịch: Đầu tư tuyến đường vào Hang Chi Đảy; tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử Chiềng Đông, Cầu Sắt Yên Châu, Cầu
Tà Vài; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bảo tàng tỉnh đầu tư xây dựng Khu di lích lịch sở nơi thành lập chi bộ đầu tiên của huyện tại bản Na
Băng, xã Mường Lựm Đầu tư tuyến đường Mường Lựm – Mộc Châu; tuyến được Chiềng Khoi – Phiêng Khoài (dự kiến thông xe trong năm 2023)
Năm 2023 trên địa bàn huyện có 01 khách sạn và 12 nhà nghỉ; có 112 phòng, đảm bảo đủ điều kiện phục vụ cho du khách đến huyện, công suất sử dụng phòng trung bình giao động trên 25% đến 50%
Trong thời gian tới, UBND huyện tiếp tục cân đối ngân sách để hoàn thiện Đề án mô hình bản du lịch Cộng đồng tại bản Khá, xã Sặp Vạt; tiếp tục mời gọi nguồn tài trợ xây dựng Đề án, quy hoạch đối với Hồ Chiềng Khoi, Hồ Mường Lựm…
Bảng 2.2 Chỉ tiêu cơ sở phục vụ hoạt động du lịch năm 2023
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm KH
So với kế hoạch năm
1.1 Cơ sở lưu trú Cái
- Trong đó: + Khách sạn 3 sao trở lên Cái
+ Khách sạn từ 1-2 sao Cái 01 01
+ Nhà nghỉ, homestay và các CSLT khác Cái 12 12 12
- Công suất sử dụng phòng % 50 50 50
Các đơn vị kinh doanh dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch Ăn uống Cơ sở 02 02 02
1.3 Các khu, điểm, bản du lịch
Trong đó: + Số khu, điểm, bản du lịch đã được công nhận
+ Số khu, điểm, bản du lịch chưa được công nhận Cơ sở
Nguồn: Phòng văn hóa và thông tin huyện Yên Châu
Bảng 2.2 cho ta thấy rằng các chỉ tiêu cơ sở phục vụ du lịch cho hoạt động du lịch huyện Yên Châu năm 2023 hiện tại, toàn huyện có 12 cơ sở lưu trú được xếp hạng với 112 buồng phòng và công suất sử dụng phòng là 50% Có 01 cơ sở là khách sạn từ 1- 2 sao và chưa có cơ sở nào đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên; nhà nghỉ, homestay và các CSLT khác có 12 cơ sở Với các đơn vị kinh doanh dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, có 02 cơ sở phục vụ ăn uống, 01 cơ sở mua sắm và 01 cơ sở y tế
Hệ thống cơ sở lưu trú, nghỉ dưỡng, ăn uống, vẫn còn thiếu Cùng với đó, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch còn yếu Yên Châu cần cấp tốc đưa ra những kế hoạch, chín sách đầu tư phát phát triển các hệ thống cơ sở lưu trú, nghỉ dưỡng; các dịch vụ như mua sắm, ăn uống, thể thao…; các khu, điểm du lịch để thu hút du khách
2.2.4 Đặc điểm về văn hóa – xã hội
Những kết quả đạt được trong phát triển du lịch của huyện Yên Châu
Trong những năm qua, hoạt động du lịch huyện Yên Châu cũng có nhiều khởi sắc Huyện đã biết phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các nguồn lực để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế thúc đẩy du lịch của huyện phát triển nhanh, bền vững
Huyện cũng đã thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo mọi điều kiện để thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển điểm du lịch hang Chi Đảy, hang Ta Búng, hang Nhả Nhung; danh thắng Hồ Chiềng Khoi; Di tích lịch sử cách mạng Việt Nam – Lào tạo điểm nhấn, động lực phát triển kinh tế du lịch trên địa bàn huyện
Về xây dựng được các sản phẩm du lịch đặc thù: Trong những năm qua, Yên Châu đã đẩy mạnh xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù địa phương, như thổ cấm Thái, nhạc cụ, rèn của người H’mong, phát triển du lịch – nông nghiệp với các phẩm như xoài, chuối, me, tỏi, chanh leo…Huyện đã thành lập các HTX quản lý du lịch (HTX Sơn Lâm, gồm có 16 hộ gia đình đóng góp cổ phần xây dựng cơ sở vật chất phục vụ khách tham quan tại danh thắng hang Chi Đảy), các CLB làm sản phẩm phục vụ du lịch ( CLB dệt thổ cẩm bản Thèn Luông), đưa khu trải nghiệm vườn xoài bản Văng Lùng, xã Chiềng Hặc thành điểm tham quan du lịch…
Về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và nguồn du lịch nhân lực: Huyện đã phối hợp với các sở, ban ngành của tỉnh lập quy hoạch, khảo sát và công nhận bản du lịch cộng đồng Huyện cũng xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ để hỗ trợ phát triển du lịch, nâng cao khả năng kết nối giao thông tới các khu, điểm du lịch; tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội, đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật ngành du lịch
Tiếp tục khai thác tiềm năng để xây dựng bản du lịch cộng đồng tại huyện, nhằm phát triển du lịch văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng Đồng thời có những kế hoạch nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ, ngắn hạn hoặc đào tạo bài bản về du lịch ở địa phương hoặc trung ương.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, nhân văn dẫn đến sự phát triển du lịch của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
du lịch của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Yên Châu là huyện rất có tiềm năng về phát triển hoạt động du lịch với nhiều loại hình như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch cộng đồng
Trên địa bàn huyện có rất nhiều danh lam thắng cảnh, độc đáo đã được xếp hạng và vẫn còn ở dạng hoang sơ mới được khám phá Huyện có 04 danh lam thắng cảnh được xếp hạng, trong đó có 01 địa điểm xếp hạng cấp Quốc gia là Hồ Chiềng Khoi ( Bản Pút, xã Chiềng Khoi) Đây là một địa điểm đẹp về mặt cảnh quan, đa dạng về sinh thái, là “máy điều hòa” cho vùng lòng chảo thấp nóng của huyện 03 địa điểm danh lam thắng cảnh khác của huyện được xếp hạng cấp tỉnh là hang Chi Đảy (xã Yên Sơn), hang Ta Búng, động Nhả Nhung (xã Chiềng On), và một số điểm mới được khám phá, như hang Co Mon, hang
Tà Ẻn, mó nước nóng Thèn Luông (xã Chiềng Đông)…
Về di tích lịch sử huyện Yên Châu có 06 di tích, trong đó có 01 di tích cấp Quốc gia là Di tích lịch sử cách mạng Việt Nam –Lào nằm trên địa bàn bản Lao Khô 1(xã Phiêng Khoài) Hiện nay di tích không chỉ là biểu tượng của tình hữu nghị Việt – Lào mà còn là một điểm du lịch đẹp, nhất là khi mùa hoa mơ, hoa mận nở, có cột mốc 235 “ Việt Nam – Lào” điểm check-in đẹp của du khách khi tham quan nơi đây
Ngoài ra huyện Yên Châu còn là nơi sinh sống của nhiều dân tộc người thiểu số như Thái, H’mông, người Xinh Mun, người Khơ mú,…Mỗi dân tộc ở đây với những sắc thái văn hóa độc đáo, tạo nên một bức tranh tổng thể về văn hóa tộc người ở đây đa dạng, đặc sắc, thu hút sự khám phá trải nghiệm của du khách
Mặt khác, huyện có nhiều sản phẩm nông nghiệp, là đặc sản cũng có thể trở thành tài nguyên du lịch nếu biết cách khai thác theo hướng phát triển loại hình du lịch nông nghiệp Yên Châu là huyện có khí hậu nóng bậc nhất Sơn La, nhưng có lẽ vì thế nó mới có những thứ quả độc đáo: từ xoài, me, chuối, tỏi, dưa bở, mận, chanh leo…
Mặc dù Yên châu có nhiều tiềm năng để phát triển nhiều loại hình du lịch nhưng hoạt động trên địa bàn huyện chưa phát triển tương xứng, hay mới chỉ ở dạng tiềm năng mà chưa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương Hiện trên địa bàn đã đưa vào khai thác một số điểm du lịch sinh thái và du lịch văn hóa – lịch sử, như tham quan hang Chi Đảy, hang Ta Búng, hang Nhả Nhung; danh thắng hồ Chiềng Khoi, Di tích lịch sử cách mạng Việt Nam – Lào, di tích Bác Hồ nói chuyện với nhân dân các dân tộc huyện Yên Châu,….Tuy nhiên thu nhập từ du lịch vẫn còn rất khiêm tốn, các địa điểm tham quan kể trên mới mang tính địa phương mà chưa được quảng bá rộng rãi đến các du khách Hơn nữa, du khách đến Yên Châu chủ yếu tham quan, khám phá mà chưa có hoặc rất ít sử dụng dịch vụ lưu trú cũng như các dịch vụ và sản phẩm du lịch
Hiện nay, Yên Châu đã quy hoạch 4 bản để phát triển du lịch cộng đồng nhưng trên thực tế huyện vẫn chưa có một bản du lịch cộng đồng nào được công nhận
Việc lập quy hoạch, đặc biệt là đối với khu du lịch cộng đồng còn chậm, chưa thu hút được đầu tư của các tổ chức, các nhân vào du lịch
Do ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết và địa hình của khu du lịch ( vào mùa hè Yên Châu rất nóng, mùa đông lại lạnh và có sương muối, sương giá, địa hình sườn dốc), nên hoạt động du lịch còn diễn ra theo mùa, số lượng khách du lịch không ổn định.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
Tiềm năng và điều kiện phát triển du lịch huyện
3.1.1 Tiềm năng về du lịch tự nhiên
Trên địa bàn huyện có rất nhiều danh lam thắng cảnh, độc đáo đã được xếp hạng và vẫn còn ở dạng hoang sơ mới được khám phá Huyện có 04 danh lam thắng cảnh được xếp hạng, trong đó có 01 địa điểm xếp hạng cấp Quốc gia là Hồ Chiềng Khoi ( Bản Pút, xã Chiềng Khoi) Đây là một địa điểm đẹp về mặt cảnh quan, đa dạng về sinh thái, là “máy điều hòa” cho vùng lòng chảo thấp nóng của huyện
Hình 3.1 Hồ Chiềng Khoi ( Yên Châu)
Theo cách giải thích của người dân bản địa, Chiềng Khoi có nghĩa là vùng đất rộng lớn, bằng phẳng và ở trên cao Đây là hồ nước nhân tạo, có diện tích 40 ha, hình dáng như một con nhện khổng lồ Nước tại hồ lúc nào cũng có màu trong xanh, đẹp nhất vào mùa hoa ban nở Trong hồ có nhiều loài cá tự nhiên và tôm, cua, ếch Các đồi đất và dãy núi đá vôi gần hồ mọc nhiều loại rau rừng, măng, nấm và là nơi sinh sống của nhiều loài động vật như vẹt, chim én, khỉ, sơn dương, lợn rừng…
Gần hồ là khu vực sinh sống của người dân tộc Thái Yên Châu nổi tiếng với những lễ hội, ca vũ đặc sắc, sản phẩm thủ công mỹ nghệ như vải khít, chiếc khăn piêu, nhạc cụ dân tộc, đồ đan tre và món rượu chuối trứ danh khắp vùng Tây Bắc Khách du lịch thường kết hợp tham quan các bản dân tộc trong vùng sau khi ghé qua hồ Chiềng Khoi
Hình 3.2 Vẻ đẹp trong lòng hang Nhả Nhung
Nhả Nhung, Ta Búng là hai hang động tự nhiên hình thành qua quá trình kiến tạo địa chất của vỏ trái đất và dòng chảy của mạch nước ngầm trong lòng núi đá vôi Hai hang động đều thuộc bản Trạm Hốc, xã Chiềng On, huyện Yên Châu, cách trung tâm thành phố Sơn La khoảng 70 km về phía Đông Nam
Tên gọi Nhả Nhung gắn liền với một câu chuyện truyền thuyết của người dân địa phương Chuyện kể rằng: "Ngày xưa, Chiềng On là vùng đất chung giữa Mường trời và Mường đất Nơi đây có loài cỏ quý chỉ dành để chăn nuôi những con vật quý do 2 mường quản lý, nên Chiềng On còn có tên gọi là "Nhả Nhung", nghĩa là vùng đất có loài cỏ quý Giữa Mường trời và Mường đất thường qua lại, thăm hỏi nhau bằng đường cầu vồng có bảy sắc màu
Hình 3.3 Vẻ đẹp trong lòng hang Ta Búng
Cách hang Nhả Nhung khoảng 200m về phía Tây là hang Ta Búng Ta Búng theo tiếng địa phương có nghĩa là vũng nước trước cửa hang
So với hang Nhả Nhung thì hang Ta Búng có chiều dài ngắn hơn khoảng
500 m, độ cao trung bình từ nền cho đến trần hang khoảng từ 30-40 m Trong lòng hang được chia thành nhiều ngăn nhỏ giống như một tòa lâu đài cổ kính, mỗi ngăn có diện tích khác nhau và đều sở hữu một vẻ đẹp kỳ thú riêng biệt do thiên nhiên sắp đặt
Hình 3.4 Vẻ đẹp hang Chi Đảy
Hang Chi Đảy là quần thể hang đẹp nhất trên địa bàn huyện Yên Châu, được người dân địa phương phát hiện vào năm 2007 Vẻ đẹp hoang sơ, lộng lẫy của hang Chi Đảy từ khi phát hiện đã từng hấp dẫn nhiều du khách trong và ngoài tỉnh Danh thắng đã được đưa vào hoạt động phục vụ khai thác du lịch, được công nhận là di tích danh lam thắng cảnh cấp tỉnh
Chi Đảy trong tiếng Thái có nghĩa là “sẽ được” nên người dân địa phương còn gọi là hang “Cầu gì được đấy”, vì thế có nhiều người truyền tai nhau đến đây để xin, cầu nguyện những điều mình ước muốn Trải qua thời gian, nhiều nhũ đá trong hang được tạo hóa tạo hình đa dạng, sinh động, khơi gợi sự tưởng tượng kỳ thú cho du khách về những câu chuyện huyền bí về hang
3.1.2 Tiềm năng về du lịch nhân văn
Yên Châu là vùng đất có bề dày về văn hóa và giàu truyền thống cách mạng Trên địa bàn có nhiều dân tộc cùng sinh sống, tuy mỗi dân tộc có bản sắc đặc trưng riêng từ phong tục, tập quán, ngôn ngữ, ngành nghề nhưng các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó, đức tính cần cù, chịu khó trong lao động, chất phác, mến khách tạo nên một cộng đồng có nền văn hóa đa dạng, phong phú và có tính nhân văn cao
Yên Châu là huyện biên giới có 14 xã và 1 thị trấn, dân số trên 82.000 người, thuộc 5 dân tộc Kinh, Thái, Mông, Xinh Mun, Khơ Mú; trong đó, trên 80% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số Những năm qua, huyện Yên Châu luôn quan tâm bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc gắn với phát triển du lịch, góp phần nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa, đời sống tinh thần và tạo việc làm, thu nhập cho đồng bào dân tộc
Hình 3.5 Đồng bào dân tộc Khơ Mú ở bản Thàn, xã Chiềng Pằn, huyện Yên
Châu gìn giữ nhạc cụ truyền thống
Mỗi tháng 2 lần, nhóm “Phụ nữ kể chuyện” bản Thàn, xã Chiềng Pằn tổ chức gặp gỡ, giao lưu, phục dựng, giữ gìn các giá trị văn hóa của dân tộc Khơ
Mú Trong mỗi lần sinh hoạt, các hội viên dạy nhau múa, hát các làn điệu dân ca, đan lát, làm các nhạc cụ, thêu trang phục dân tộc
Thực hiện Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, UBND huyện Yên Châu đã phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khảo sát các giá trị văn học nghệ thuật, phục dựng các lễ hội truyền thống tiêu biểu của đồng bào dân tộc trên địa bàn Hằng năm, chỉ đạo, hướng dẫn các xã quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc, như ngôn ngữ, chữ viết, các lễ hội, nghề truyền thống; thành lập các câu lạc bộ bảo tồn, gìn giữ phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc; tổ chức ngày hội văn hóa, thể thao các dân tộc thu hút đông đảo nhân dân tham gia; góp phần tăng cường tinh thần đoàn kết và bảo tồn, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc
Hình 3.6 Câu lạc bộ văn hóa Thái, xã Chiềng Sàng, huyện Yên Châu truyền dạy nghề dệt truyền thống cho thế hệ trẻ
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch bền vững, huyện Yên Châu tiếp tục kiến nghị với tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai; phối hợp rà soát đối tượng thụ hưởng, đảm bảo hỗ trợ đúng quy định Phấn đấu đến năm 2025, 100% số bản có nhà văn hóa; các đội văn hóa, văn nghệ truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; góp phần nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa, đời sống tinh thần và tạo việc làm, thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số
Huyện Yên Châu hiện có 10 di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh được xếp hạng (2 di tích được xếp hạng di tích Quốc gia, 8 di tích được xếp hạng di tích cấp tỉnh) Những năm qua, huyện luôn quan tâm, thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn
Hình 3.7 Di tích Quốc gia đặc biệt Khu di tích lịch sử cách mạng Việt Nam – Lào
Khu di tích lịch sử cách mạng Việt Nam - Lào tại Bản Lao Khô, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu, được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt vào Ngày 18/01/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 93/QĐ-TTg Nơi đây ghi dấu sự kiện hoạt động cách mạng và xây dựng cơ sở cách mạng trên đất Yên Châu của Ban xung phong Lào - Bắc và đồng chí Cay-xỏn Phôm-vi- hản Việc nghiên cứu, lập hồ sơ xếp hạng di tích góp phần khẳng định tình đoàn kết Đảng, Nhà nước, quân đội và nhân dân 2 nước Việt Nam - Lào Đồng thời làm nổi bật những đóng góp to lớn của quân đội và nhân dân Việt Nam dành cho nhân dân Lào Góp phần giáo dục truyền thống yêu nước tình đoàn kết bền vững giữa hai nước Việt Nam - Lào
Thực trạng phát triển du lịch tại huyện
3.2.1.Thực trạng phát triển quy mô du lịch
3.2.1.1 Quy mô khách du lịch
Bảng 3.1 Số lượt khách du lịch đến Yên Châu ĐVT: lượt khách
Nguồn: Phòng Văn hóa và thông tin huyện Yên Châu
Từ bảng thống kê có thể thấy, khách du lịch đến với Yên Châu có xu hướng tăng qua 3 năm với tốc độ PTBQ đạt 147,42% Tổng số khách du lịch tới tham quan nghỉ dưỡng tại Yên Châu năm 2021 chỉ đạt 2.540 lượt người,số lượng khách đến khá ít nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 bùng phát tại huyện Yên Châu; đến năm 2022 đạt 3.113 lượt khách,số lượng khách đã có xu hướng tăng so với năm trước; đến năm 2023 đạt 5.540 lượt khách
Trong cơ cấu KDL đến với Yên Châu chủ yếu là số lượng khách nội địa Nhóm khách này có xu hướng tăng qua 3 năm với tốc độ PTBQ đạt 143,37% trong đó lượng khách đến vào năm 2021 đạt 2.505 khá ít do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 Năm 2022 cho thấy lượng khách nội địa đến với Yên Châu đạt 3.046 lượt người, năm 2023 lượt khách đạt 5.150 So với lượng khách nội địa thì lượng khách quốc tế đến với Yên Châu rất ít Năm 2021 chỉ đạt 35 lượt người do cách ly Covid - 19, tuy nhiên đến 2023 con số này đã đạt 290 lượt người Lượt khách nội địa đến du lịch đạt 121,59% năm 2022 so với năm 2021, còn năm 2023 so với 2022 là 169,07%; khách quốc tế đạt 191,42% năm 2022 so với năm 2021 và 432,83% năm 2023 so với năm 2022 Lượng khách du lịch tới Yên Châu bình quân 3 năm từ 2021 đến 2023 là 147,67%
Tốc độ phát triển về KDL tới Yên Châu tăng đáng kể, từ đó có thể thấy rằng hoạt động du lịch tại Yên Châu đang ngày càng thu hút được du khách trong và ngoài nước tuy nhiên số lượng còn chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương, do đó cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, khai thác tối đa tiềm năng của huyện để thu hút du khách
3.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của huyện
Bảng 3.2 Doanh thu từ hoạt động du lịch giai đoạn 2021-2023 ĐVT: Triệu đồng
1 Doanh thu khách quốc tế 70 134 480 191,42 358,20 261,85
2 Doanh thu khách nội địa 247 356 358 144,12 100,56 120,38
Nguồn: Phòng Văn hóa và thông tin Yên Châu
Cùng với sự biến động về số lượng du khách, doanh thu từ du lịch cũng thay đổi đáng kể Tổng doanh thu từ du lịch tại huyện có xu hướng tăng qua 3 năm, doanh thu năm 2021 đạt 317 triệu đồng, năm 2022 đạt 490 triệu đồng và đến năm 2023 tăng lêm 838 triệu đồng với tốc độ PTBQ đạt 162,58% Do ảnh của đại dịch Covid – 19 nên doanh thu từ khách quốc tế năm 2021 rất thấp chỉ có 70 triệu đồng Tuy nhiên sang 2023 du lịch đã dần khôi phục và phát triển, thu hút được khách quốc tế đến tham quan nhiều hơn Từ đó doanh thu có sự tăng vọt so với năm 2021 và đạt 480 triệu đồng; tốc độ PTBQ của doanh thu từ khách quốc tế đạt 261,85% Nguồn doanh thu hoạt động du lịch chủ yếu là từ khách nội địa, năm 2021 doanh thu đạt được là 247 triệu đồng tăng lên 358 triệu đồng năm 2023 với tốc độ PTBQ đạt 120,38%, mặc dù doanh thu từ khách nội địa qua 3 năm tăng không đáng kể nhưng nó cũng đã góp phần giúp nâng cao cải thiện cho cuộc sống của người dân tại địa bàn huyện
Các tổ chức, cơ quan quản lý chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc quản lý, nâng cao chất lượng các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trên địa bàn để thu hút du khách đến tham quan, đặc biệt cần có những chính sách để thu hút khách quốc tế đến trải nghiệm Ngoài ra Yên Châu cần dầu tư các dịch vụ du lịch như ăn uống, mua sắm, thể thao để có thể tăng thêm nguồn doanh thu cho huyện
3.2.2 Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch Yên Châu đang ngày càng được xây dựng và nâng cao
Yên Châu có 12 cơ sở lưu trú, với tổng số 112 buồng Trong đó có một khách sản từ 1 – 2 sao Nhìn chung, tổng thể hệ thống kinh doanh khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng, homestay, nhà nghỉ, tại các khu du lịch, điểm du lịch Yên Châu đang bước đầu xây dựng và phát triển đảm bảo điều kiện lưu trú cho du khách vào mùa cao điểm du lịch
Hệ thống giao thông, nhiều tuyến đường được mở mới, nâng cấp, cải tạo tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân cũng như du khách đến tham quan du lịch Một số tuyến đường như Quốc lộ 6 với tổng chiều dài là 50 km là tuyến đường huyết mạch quan trọng nối trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị, an ninh quốc phòng của huyện với tỉnh và cả vùng Tây Bắc Ngoài ra còn có tuyến Quốc lộ 37 dài 2,6 km, tuyến ĐT 103,…
Thời gian qua, kết cấu hạ tầng then chốt trên địa bàn huyện đã có nhiều thay đổi, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững Đây tiếp tục được xác định là khâu đột phá trong nhiệm kỳ 2020 - 2025 Trong đó, trọng tâm là xây dựng hạ tầng giao thông từ Chiềng Khoi - Phiêng Khoài; đường liên xã Mường Lưm, Yên Châu qua suối đi Tân Lập, Mộc Châu và các dự án, công trình lớn có tác động lan tỏa; xây dựng các cơ sở lưu trú để phục vụ cho nhu cầu của du khách Từ đó tạo sự kết nối đồng bộ, từng bước xây dựng huyện Yên Châu trở thành địa bàn trọng điểm về du lịch
Bảng 3.3 Cơ sở lưu trú huyện Yên Châu
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2021 2022 2023
1 Khách sạn, nhà nghỉ Cái 10 11 12
2 Số khách sạn 3–5 sao Cái 0 0 0
3 Công suất sử dụng phòng % 41 46 50
Nguồn: Phòng văn hóa và thông tin huyện Yên Châu
Bảng 3.3 cho ta thấy số lượng khách sạn, nhà nghỉ tăng qua các năm từ 10 cơ sở của năm 2021 với công suất sử dụng phòng là 41 % lên 12 cơ cở của năm
2023 và công suất sử sụng phòng là 50% Bên cạnh đó thì số khách sạn 3-5 sao thì lại không có một cơ sở nào để phục vụ cho du lịch Nhìn chung, tổng thể hệ thống kinh doanh khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng, homestay, nhà nghỉ, tại các khu du lịch, điểm du lịch Yên Châu đang bước đầu xây dựng và phát triển đảm bảo điều kiện lưu trú cho du khách vào mùa cao điểm du lịch Tuy nhiên, vẫn có nhiều hạn chế, một số khách sạn, nhà nghỉ chưa tuân thủ chặt chẽ yêu cầu xếp hạng sao theo đúng quy định, lợi dụng lòng tin của khách hàng mà cung cấp dịch vụ chưa tương xứng đáng, nên cần được khắc phục về quản lý một cách chặt chẽ hơn trong tương lai nên cần được khắc phục và quản lý chặt chẽ hơn trong tương lai
3.2.3 Nguồn lực lao động phục vụ du lịch
Hiện nay, toàn huyện có gần 48.500 người trong độ tuổi lao động, chiếm trên 60% dân số Tuy nguồn lao động dồi dào, nhưng phần lớn là lao động nông nghiệp, chưa qua đào tạo Hàng năm, huyện khảo sát nhu cầu học nghề để xây dựng kế hoạch đào tạo sát với thực tế, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề cho người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo Nội dung các lớp chủ yếu là chuyển giao kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, may công nghiệp, cơ khí, xây dựng
Lao động ngành du lịch làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch, phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể kinh doanh lưu trú du lịch, tại các khu vực vui chơi giải trí các dịch vụ bổ sung khác
Do đặc thù tính chất nghề nghiệp nên trong cơ cấu lao động du lịch phân theo giới tính thì tỉ lệ lao động nam luôn cao hơn lao động nữ
Bảng 3.4 Nguồn nhân lực du lịch huyện Yên Châu ĐVT: Người
1 Đại học và sau đại học 46 3,48 63 4.36 83 4,89 134,33
Nguồn: UBND huyện Yên Châu
Từ bảng trên ta có thể thấy, lao động qua đào tạo cho du lịch tại Yên Châu hết sức khiêm tốn về số lượng, vì thế sự thiếu hụt nhân lực có chất lượng là một thách thức lớn của ngành du lịch huyện nhà Từ năm 2021 đến năm 2023, số lượng lao động làm việc liên quan đến hoạt động du lịch tăng từ 1323 người lên
1696 người, tốc độ phát triển bình quân là 113,22%, trong đó lao động theo nam luôn chiếm tỷ lệ gần gấp đôi
Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch của huyện
3.3.1 Chính sách phát triển, quy hoạch du lịch
Chỉ đạo triển khai các dự án trọng điểm trên địa bàn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Lập quy hoạch chi tiết 1/500 khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và nhà ở cao cấp Hồ Mường Lựm, xã Mường Lựm, huyện Yên Châu; Đổi tên dự án: Khu thương mại tổng hợp huyện Yên Châu thành dự án Đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tiểu khu 1, thị trấn Yên Châu, huyện Yên Châu; Lập đồ án quy hoạch tỷ lệ 1/500: Cụm công nghiệp khu vực Quốc lộ 6, Cụm công nghiệp khu vực Quốc lộ 6C, xây dựng đô thị và mở rộng diện tích vùng phụ cận thị trấn Yên Châu giai đoạn 2020-2025 huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La; điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng đô thị Thị trấn Yên Châu, tỷ lệ 1/2000 giai đoạn 2020-2025 Tiếp tục triển khai thực hiện dự án đường giao thông từ Chiềng Khoi - Phiêng Khoài, Đường liên xã Mường Lựm, Yên Châu - Tân Lập, Mộc Châu, dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai bản Na Pản xã Chiềng Đông; tiếp tục nắm tình hình dự án điện năng lượng mặt trời trên địa bàn
Tầm nhìn và mục tiêu quy hoạch Thị trấn Yên Châu đến năm 2030
Mục tiêu của quy hoạch Thị trấn Yên Châu đến năm 2030 là phát triển kinh tế đa ngành, đa dạng loại hình mà không làm thiếu nguồn lực thiên nhiên Tầm nhìn của quy hoạch này là đưa Thị trấn Yên Châu trở thành trung tâm dịch vụ thương mại, công nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, hiện đại, bền vững, miền trung tâm kinh tế miền Bắc
Các hạng mục đầu tư
1 Quy hoạch đô thị Thị trấn Yên Châu
Theo quy hoạch, Thị trấn Yên Châu sẽ được phát triển thành đô thị hiện đại, bền vững Quy hoạch đô thị yêu cầu phải có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hài hòa, đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thị trấn Đặc biệt, Thị trấn cần sử dụng các công nghệ mới nhất và thân thiện với môi trường nhằm đảm bảo sức khỏe cho người dân
2 Phát triển du lịch sinh thái
Nằm trong trung tâm dòng trên sông Đà, Thị trấn Yên Châu có tiềm năng phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái Các cơ quan chức năng đã lên kế hoạch phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, lễ hội tết truyền thống, sản xuất lại các sản phẩm địa phương có giá trị sử dụng và tiềm năng phát triển
Năm 2023 là năm thứ ba thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025, kế thừa những kết quả đã đạt được, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành, UBND huyện tiếp tục quán triệt thực hiện có hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2023 đã đề ra
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, trên địa bàn huyện năm 2023 còn gặp khó khăn như: Thời tiết diễn biến bất thường, làm ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống và thu nhập của người dân; nhất là hộ nghèo, đồng bào vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng biên giới còn gặp khó khăn trong khi nguồn lực đầu tư cho phát triển còn hạn chế
Mặc dù đối diện với nhiều khó khăn, thách thức Nhưng được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự quan tâm giúp đỡ của các Sở, Ban, ngành của tỉnh; sự quyết tâm, nỗ lực và quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc huyện Yên Châu đã khắc phục khó khăn, đạt được những kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể: 10/17 chỉ tiêu chủ yếu năm 2023 vượt kế hoạch, 06/17 chỉ tiêu đạt kế hoạch, 01/17 chỉ tiêu không đạt kế hoạch (thu ngân sách trên địa bàn) Kinh tế tiếp tục phát triển, đã chuyển đổi được một số diện tích cây trồng hàng năm có năng suất thấp sang trồng các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao; cải cách hành chính được quan tâm, chỉ đạo thực hiện; các lĩnh vực xã hội có những chuyển biến tích cực, các vấn đề an sinh xã hội, giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội được triển khai thực hiện tốt; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, làm tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo,các hoạt động đối ngoại được tăng cường
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”… Để phát huy sức mạnh nội sinh của nhân dân trong việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc huyện Yên Châu đã bám sát các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sơn La, Sở VHTT&DL; sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Yên Châu luôn được cấp ủy Đảng và Chính quyền huyện quan tâm triển khai trên nhiều phương diện song song với việc phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng; phát huy truyền thống quý báu của dân tộc gắn với đặc điểm vùng miền và thông qua việc triển khai các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa….xây dựng và phát triển văn hóa con người Yên Châu đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng hàng đầu, là nhiệm vụ thường xuyên của cả hệ thống chính trị
Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch tỉnh, một số nhà đầu tư có tiềm năng khảo sát tiềm năng lợi thế về du lịch trên địa bàn Hiện tại đang tiến hành quy hoạch hồ Mường Lựm thành khu nghỉ dưỡng cao cấp với trên 80ha; xây dựng Đề án bản du lịch nông thôn đối với bản Khá, xã
Sặp Vạt…; quy hoạch xong quần thể hang Chi Đảy, xã Yên Sơn; mó nước nóng Chiềng Đông, xã Chiềng Đông…
Huyện Yên Châu có một số tài nguyên du lịch đáng chú ý, bao gồm:
- Các di tích lịch sử: Khu di tích lịch sử Cách mạng Việt Nam – Lào; di tích lịch sử Cầu Tà Vài; di tích lịch sử Tượng đài chiến thắng Chiềng Đông; di tích lịch sử Bác Hồ nói chuyện với nhân dân các dân tộc huyện Yên Châu; di tích lịch sử Cầu sắt Yên Châu
- Các danh lam thắng cảnh: Danh lam thắng cảnh Hồ Chiềng Khoi
- Hệ thống các hang động: Hang Chi Đảy; hang Nhả Nhung; hang Ta Búng, hệ thống hang động tự nhiên tại bản Tà Ẻn
3.3.5 Tuyên truyền và ý thức của người dân trong lĩnh vực du lịch
Hằng năm, UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn và các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; vận động các tầng lớp nhân dân nâng cao ý thức tự giác bảo vệ cảnh quan, môi trường, phát huy giá trị của các di tích, danh lam thắng cảnh trên địa bàn Tăng cường hoạt động quảng bá về di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh, gắn với giới thiệu các sản phẩm, điểm du lịch thông qua các lễ hội, triển lãm du lịch, các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của huyện
UBND huyện chỉ đạo Phòng Văn hoá - Thông tin phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường học tổ chức cho học sinh dọn vệ sinh, trồng hoa, cây xanh tại các điểm di tích; thường xuyên tổ chức cho học sinh tham quan, tìm hiểu ý nghĩa, giá trị lịch sử của các di tích lịch sử - văn hóa tại địa phương nhằm giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ
Nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị các di tích, huyện cũng đã tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch của 15 xã, thị trấn Ngoài ra, huyện còn phối hợp với cơ quan, ban, ngành của tỉnh, các doanh nghiệp, cá nhân lập đề án quy hoạch xây dựng triển khai dự án phát triển du lịch tại một số điểm: Quần thể hang động Chi Đảy, Nhả Nhung,
Ta Búng Tăng cường tuyên truyền, quảng bá về di tích, danh thắng gắn với quảng bá du lịch và sản phẩm du lịch Vận động nhân dân chung tay bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích Huyện cũng mong tỉnh quan tâm, hỗ trợ nguồn kinh phí, nâng cấp hạ tầng giao thông nhằm tăng khả năng tiếp cận của du khách đến các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh tại địa phương
3.3.6 Đánh giá của du khách( phân tích phiếu điều tra)
Bảng 3.5 Kết quả đánh giá của du khách được điều tra về thông tin, thời gian, chi phí và chất lượng dịch vụ tại Yên Châu ĐVT: %
TT Nội dung phỏng vấn Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
1 Mức độ tiếp cận thông tin 25 58,33 16,67 0 0
2 Chất lượng cơ sở lưu trú 16,67 65 18,33 0 0
3 Đa dạng sản phẩm du lịch 20 66,67 13,33 0 0
5 Dịch vụ: Internet, tivi, y tế… 0 37,5 27,5 18,33 16,67
6 Vệ sinh an toàn thực phẩm 30 58,33 11,67 0 0
7 Thái độ phục vụ của nhân viên 41,67 58,33 0 0 0
8 Công tác tôn tạo,bảo tồn di tích 10,83 72,5 16,67 0 0
9 Vệ sinh môi trường khu du lịch 0 47,5 35,83 10 6,67
Mức đánh giá: 1 – Rất tốt, 2 – Tốt, 3 – Bình thường, 4 – Kém, 5 –Rất kém
Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng 2024
Một trong những mục đích chính của nghiên cứu này là phân tích, đánh giá chất lượng và tính bền vững dịch vụ và du lịch hiện nay của huyện Yên Châu Để làm việc này, bản thân sử dụng bộ công cụ đánh giá gồm 12 chỉ tiêu dựa trên nội dung trả lời những câu hỏi trong phiếu
Một số giải pháp phát triển du lịch huyện Yên Châu
3.5.1.Giải pháp về quản lý quy hoạch du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú
- Tiếp tục phối hợp với UBND các xã, thị trấn quản lý tốt các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trên địa bàn phục vụ cho hoạt động du lịch; giám sát các cơ sở kinh doanh (nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng) chấp hành tốt các quy định trong việc kinh doanh có liên quan đến du lịch
- Triển khai chỉ đạo hướng dẫn các chế độ chính sách đối với các hộ kinh doanh có liên quan đến du lịch theo văn bản chỉ đạo của cấp trên
- Tiếp tục kiểm tra dịch vụ văn hoá trên địa bàn huyện theo kế hoạch Hiện Yên Châu chỉ có 12 cơ sở lưu trú, với số lượng cơ sở như vậy thì sẽ không thể đáp ứng được cho việc lưu trú của du khách khi đến với Yên Châu Để mang lại sự hài lòng cho khách du lịch, huyện Yên Châu cần đầu tư xây dựng thêm các cơ sở lứu trú, ăn uống, khu vui chơi giải trí phục vụ cho du khách Đặc biệt là phải chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh cơ sở lưu trú đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, từ khâu buồng phòng, khu giải trí, ăn uống và các dịch vụ khác kèm theo để thu hút du khách
Chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, lưu trú thống nhất và niêm yết giá; tiến hành kiểm tra, rà soát lại toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ sở lưu trú, đội ngũ cán bộ, nhân viên Đồng thời, tăng cường tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ du lịch dành cho người quản lý, nhân viên phục vụ, góp phần nâng cao kỹ năng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đơn vị, cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn
Cải thiện đường giao thông: Đầu tư vào cải thiện hệ thống đường giao thông đến các điểm du lịch chính và tạo ra các tuyến đường du lịch mới Điều này bao gồm việc nâng cấp và mở rộng các con đường hiện có cũng như xây dựng các con đường mới để kết nối các điểm du lịch quan trọng; các công trình cải thiện hạ tầng có thể được triển khai quanh năm, nhưng nên được ưu tiên vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4) để giảm thiểu ảnh hưởng của mưa lũ
Cần phải phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện, nhất là các địa điểm đã được quy hoạch phát triển du lịch
3.5.2 Giải pháp về bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể
- Về Văn hóa phi vật thể: Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin đã thường xuyên chủ động phối hợp với các ngành chức năng (Bảo tàng tỉnh, Trung tâm Văn hóa – Điện ảnh tỉnh…), UBND các xã sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ các giá trị văn hóa dân gian; kiểm kê các phong tục tập quán, tín ngưỡng và lễ hội các dân tộc còn được lưu giữ trong huyện Đã tổ chức phục dựng được Lễ hội cầu mưa của dân tộc Thái; lễ hội Mương A Ma của dân tộc Sinh Mun…Đến nay lễ hội Mương A Ma (lễ cầu sức khỏe) của dân tộc Sinh Mun đã được Bộ Văn hóa TT&DL cấp chứng nhận đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Phối hợp với viên khoa học, viên dân gian; đài truyền hình tỉnh và trung ương sưu tầm bảo lưu nghề làm khèn bè của Nghệ nhân ưu tú Lừ Hồng Sưa bản Tủm, xã Chiềng Khoi; các làn điệu dân ca thái, xòe thái Phối hợp với các Đài Truyền hình (VTV5), xây dựng chương trình “Sắc mầu các dân tộc” về “Chiếc khăn Piêu” của dân tộc Thái đen bản Thèn Luông, xã Chiềng Đông và một số Đài truyền hình, các phóng viên (VTC14 ghi phóng sự “Chiếc khăn piêu”; Đài truyền hình Sơn La sản xuất phóng sự: điểm du lịch, nghệ nhân khèn bè, nghề truyền dậy văn hóa Khơ Mú; Viện văn hóa dân gian Việt Nam phục dựng văn hóa dân tộc Mông, Thái, Khơ Mú, Xinh Mun)
UBND huyện đã giao phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thường xuyên có thông tin trao đổi, định hướng, động viên các CLB để đảm bảo việc phát triển của các CLB theo đúng hướng, phát huy tốt giá trị văn hóa truyền thống
Những năm qua, ngoài việc phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa, các lễ hội dân gian của nhân dân luôn được duy trì và bảo vệ Hàng năm UBND huyện đã chỉ đạo các đơn vị liên quan, UBND các xã, thị trấn tổ chức tốt ngày hội văn hoá các dân tộc, các giải thể thao truyền thống như kéo co, đẩy gậy, tung còn vào các dịp mừng Đảng, mừng xuân, dịp Tết Nguyên đán; tổ chức Lễ hội xoài vào trung tuần tháng 5 hàng năm
* Về di sản vật thể: Chủ yếu kết quả đạt được mới dừng ở việc phối hợp với Sở VHTT&DL tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan kiểm kê, thống kê các di sản hiện có trên địa bàn
* Bên cạnh việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thì việc giáo dục truyền thống cách mạng của địa phương cũng đã góp phần không nhỏ cho việc phát triển văn hóa Phối hợp với ngành giáo dục tuyên truyền, giáo dục cho học sinh về giá trị lịch sử, văn hoá trong các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng, các danh lam thắng cảnh; từ đó hướng cho học sinh tự giác tham gia bảo vệ, gìn giữ các di sản văn hoá, di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng, các danh lam thắng cảnh, các giá trị văn hoá truyền thống góp phần vào việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc
3.5.3 Giải pháp về xây dựng các sản phẩm du lịch
Yên Châu cần đáp ứng được các nhu cầu của du khách khi đến đây: họ ăn gì, ở đâu, chơi gì và mua gì mang về? Xây dựng tốt sản phẩm du lịch mang đặc trưng văn hóa tộc người Thái, Mông, Xinh Mun, Khơ mú…(điệu xòe, các lễ hội truyền thống như Tu Su, Mương A Ma,…,các đặc sản trong ẩm thực, đồ thủ công truyền thống, các đặc sản nông nghiệp, các khu du lịch sinh thái – văn hóa…) sẽ trở thành nguồn lực thu hút các du khách khắp nơi về với Yên Châu
Dịch vụ lưu trú: Bên cạnh việc xây dựng các cơ sở lưu trú theo hướng hiện đại cần quan tâm xây dựng các cơ sở lưu trú mang tính địa phương như nhà sàn, kết hợp để du khách ở lại nhà của dân địa phương để du khách có thể thấy được cuộc sống của đồng bào dân tộc
Dịch vụ ăn uống: xây dựng thực đơn phong phú và đa dạng dựa trên những món ăn truyền thống của đồng bào dân tộc ở từng địa phương nhằm gây được sự độc đáo và hứng thú với du khách
Dịch vụ vận chuyển đi lại: căn cứ tình hình thực tế xây dựng các trung tâm vận chuyển nhỏ phù hợp với điều kiện đi lại của từng địa phương vừa tạo sự thuận tiện vừa thu hút du khách
Dịch vụ hướng dẫn: xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên nhiệt tình, chuyên nghiệp và được đào tạo bài bản nhằm phục vụ du khách tốt nhất
Huyện đã thành lập các HTX quản lý du lịch (HTX Sơn Lâm, gồm có 16 hộ gia đình đóng góp cổ phần xây dựng cơ sở vật chất phục vụ khách tham quan tại danh thắng hang Chi Đảy), các CLB làm sản phẩm phục vụ du lịch ( CLB dệt thổ cẩm bản Thèn Luông), đưa khu trải nghiệm vườn xoài bản Văng Lùng, xã Chiềng Hặc thành điểm tham quan du lịch…