1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la

104 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Bồi Thường, Hỗ Trợ Và Tái Định Cư Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Tại Huyện Mộc Châu Tỉnh Sơn La
Tác giả Nguyễn Thị Thúy
Người hướng dẫn TS. Xuân Thị Thu Thảo
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,14 MB

Nội dung

Để thực hiện được các nhiệm vụ phát triển triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng thì mặt bằng đất đai là một trong nh

Trang 1

NGUYỄN THỊ THÚY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI

HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA

CHUYÊNNGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ NGÀNH: 885010

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS XUÂN THỊ THU THẢO

Hà Nội, 2023

Trang 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023

Người cam đoan

Nguyễn Thị Thúy

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành Luận văn thạc sĩ này

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Xuân Thị Thu Thảo là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi trong

suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ chân thành của các thầy giáo, cô giáo Viện quản lý đất đai & phát triển nông nghiệp trường Đại học Lâm nghiệp, phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp, đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mộc Châu; Chi cục Thống kê huyện Mộc Châu; Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Mộc Châu; đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn

Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này

Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện luận văn vẫn còn một số lỗi Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý thầy cô và bạn bè để tôi hoàn thiện luận văn này

Tôi xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023

Tác giả

Nguyễn Thị Thúy

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC HÌNH viii

MỞ ĐẦU 1

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5

1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 5

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5

1.1.2 Mục đích và vai trò của bồi thường giải phóng mặt bằng 6

1.1.3 Ý nghĩa của Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 7

1.1.4 Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 8

1.1.5 Thẩm quyền thu hồi đất 9

1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 10

1.2 Căn cứ pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu 14

1.3 Cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu 15

1.3.1 Kinh nghiệm thu hồi đất của một số nước trên thế giới 15

1.3.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất tại Việt Nam 21

1.3.3 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam 33

1.3.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Sơn La 35

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38

2.1 Đối tượng nghiên cứu 38

2.2 Phạm vi nghiên cứu 38

Trang 5

2.2.1 Phạm vi về không gian 38

2.2.2 Phạm vi về thời gian 38

2.3 Nội dung nghiên cứu 38

2.4 Phương pháp nghiên cứu 38

2.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu 38

2.4.2 Phương pháp thống kê và phân tích số liệu 39

2.4.3 Phương pháp chuyên gia 40

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42

3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Mộc Châu 42

3.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên tại huyện Mộc Châu 42

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế 46

3.1.3 Vấn đề văn hóa - xã hội 48

3.1.4 Đánh giá chung 49

3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Mộc Châu 50

3.2.1 Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Mộc Châu 50

3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Mộc Châu 55

3.2.2 Tình hình biến động đất đai tại huyện Mộc Châu 57

3.3 Công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 58

3.3.1 Trình tự thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 58

3.3.2 Kết quả thực hiên công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất giai đoạn 2018-2022 tại huyện Mộc Châu 60

3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu 67

3.4.1 Yếu tố chính sách pháp luật đất đai 67

3.4.2 Yếu tố tài chính 69

3.4.3 Yếu tố quy hoạch 71

Trang 6

3.4.4 Yếu tố tổ chức hực hiện 72

3.4.5 Yếu tố liên quan đến đời sống của người dân có đất bị thu hồi 73

3.5 Mội số giải pháp nâng nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 75

3.5.1 Về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 75

3.5.2 Về giá bồi thường đất; giá bồi thường nhà ở, tài sản gắn liền với đất thu hồi 76

3.5.3 Về Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất kiếm việc làm 79

3.5.4 Về Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và quản lý hiện trạng sử dụng đất 81

3.5.5 Về các biện pháp tổ chức thực hiện 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC

Trang 7

.DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa là

BT, HT Bồi thường, hỗ trợ

BT, GPMB Bồi thường, giải phóng mặt bằng CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân GPMB Giải phóng mặt bằng

KTXH Kinh tế-Xã hội

WB Ngân hàng thế giới

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á TTPTQĐ Trung tâm Phát triển quỹ đất TĐC Tái định cư

TN&MT Tài nguyên và Môi trường

UBND Ủy ban nhân dân

Trang 8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Số lượng phiếu điều tra được thu thập 39Bảng 2.2 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến công tác BT HT khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu 40Bảng 3.1: Biến động đất đai tại huyện Mộc Châu giai đoạn 2018- 2022 57Bảng 3.2 Kết quả thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại huyện Mộc Châu 60Bảng 3.3 Kết quả thu hồi đất để phục vụ xây dựng các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp tại huyện Mộc Châu 62Bảng 3.4 Kết quả thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại huyện Mộc Châu 64Bảng 3.5 Tổng hợp tiền bồi thường và hỗ trợ tại các dự án có đất bị thu hồi tại huyện 65Bảng 3.6 Ảnh hưởng của yếu tố chính sách đến công tác BT HT khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu 68Bảng 3.7 Ảnh hưởng của yếu tố tài chính đến BT HT khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu 70Bảng 3.8 Ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch đến BT HT khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu 71Bảng 3.9 Ảnh hưởng của nhóm yếu tố tổ chức thực hiện đến BT HT khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu 73Bảng 3.10 Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố liên quan đến đời sống của người dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án tại huyện Mộc Châu 74

Trang 9

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1 Sơ đồ vị trí huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La 43Hình 3.2 Cơ cấu đất đai tại huyện Mộc Châu năm 2022 56Hình 3.3 Biến động số hộ dân và tổ chức có đất bị thu hồi để thực hiện các

dự án phát triển kinh tế xã hội tại huyện Mộc Châu 64

Trang 10

MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được của một số ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, là một bộ phận không thể tách rời lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ quyền quốc gia Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì đất đai là thành phần không thể thiếu để thúc đẩy các hoạt động sản xuất của đời sống kinh tế xã hội, do đó chúng ta cần có các cách thức quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai thông qua cơ chế, chính sách và pháp luật về đất đai giúp việc quản lý và sử dụng đất đai được diễn ra một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo tính bền vũng Cùng với sự hội nhập của khu vực, đặc biệt là việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được siết chặt, trong đó có vấn đề bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất Đây là một vấn đề trọng tâm trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Để thực hiện được các nhiệm vụ phát triển triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước Để có mặt bằng giao cho các chủ đầu tư thực hiện dự án thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất của các hộ dân Quá trình thu hồi đất của người dân Nhà nước tiến hành bồi thường, hỗ trợ và thực hiện giải phóng mặt bằng Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua và hiện nay tại một số địa phương quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện

Để khắc phục những tồn tại đó trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn

Trang 11

thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư nhờ vậy đã thực hiện một cách có hiệu quả hơn

Mộc Châu là huyện miền núi nằm ở vùng Tây Bắc về hướng Đông Nam của tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên 107.209,47 ha Mộc Châu nằm trên tuyến giao thông huyết mạch của vùng Tây Bắc - Quốc lộ 6, trung tâm huyện cách thành phố Sơn La khoảng 115 km về phía Đông Nam, cách thủ đô Hà Nội 195 km về phía Tây Bắc, có đường biên giới Việt Nam - Lào dài khoảng 39,876 km Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính gồm: 02 thị trấn (thị trấn Mộc Châu và thị trấn Nông trường Mộc Châu) và 13 xã Đặc biệt huyện Mộc Châu có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, có phong cảnh đẹp, môi trường trong lành, điều kiện khí hậu rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ

Trong những năm vừa qua, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Sơn La, huyện Mộc Châu đã không ngừng phát triển và đổi mới, các công trình cơ sở

hạ tầng được dần hoàn thiện, các dự án phát triển kinh tế xã hội của huyện đã và đang thực hiện triển khai Để thực hiện các dự án và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các đơn vị hành chính Huyện đã tiến hành thu hồi đất của người dân Sau khi thực hiện thu hồi đất của người dân (bao gồm đất ở và đất nông nghiệp) huyện tiến hành công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng đảm bảo đúng quy trình, cơ chế chính sách và tiến độ thực hiện các dự án, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án còn chậm, kéo dài, gặp nhiều khó khăn, vướng mắc Nguyên nhân chủ yếu là do một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, kế hoạch triển khai thực hiện chưa cụ thể, công tác tuyên truyền vận động, nhất là công tác dân vận chính quyền chưa được quan tâm đúng mức, sự vào cuộc của các cấp, các ngành chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ, sự phối hợp giữa cơ quan chuyên môn chưa kịp thời, tình trạng một số hộ dân còn đề nghị yêu sách đòi hỏi quyền lợi

Trang 12

trong giải phóng mặt bằng, giải quyết việc làm cho người lao động sau khi bị thu hồi đất còn bất cập, nhận thức của một số bộ phận nhân dân chưa đầy đủ, chưa tự giác chấp hành chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng,

Để kịp thời khắc phục những tồn tại khó khăn vướng mắc và nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thời gian tới, tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án nghiên cứu tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

- Đánh giá được đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi các

dự án nghiên cứu tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giải pháp giải quyết việc làm,

ổn định đời sống cho người dân có đất bị thu hồi tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1.Ý nghĩa khoa học

Hoàn thiện cơ sở lý luận và khoa học về vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Ngoài ra, giúp cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai có cái nhìn đầy đủ, từ đó hoàn thiện hơn về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Trang 13

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn

+ Tìm ra được những mặt hạn chế, khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Trên cơ sở đó, kiến nghị, đề xuất những chính sách, giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai các dự án đầu tư nhằm phát triển kinh

tế - xã hội, ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh tại địa phương

+ Giúp cho các nhà quản lý, quản lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Chỉ ra điểm hợp lý và chưa hợp lý của hệ thống chính sách BT,HT&TĐC

+ Kết quả nghiên cứu là tài liệu cho sinh viên, học viên cao học chuyên ngành Quản lý đất đai và các ngành khác liên quan

Trang 14

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc Hội, 2013)

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: BT về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất Việc BT được thực hiện bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để BT thì được BT bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất (Quốc Hội, 2013)

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước HT giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc Hội, 2013) Các khoản HT khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: HT ổn định đời sống và sản xuất; HT đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; HT TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở; HT khác Các khoản HT nêu trên được hiểu là phần cho thêm của Nhà nước sau khi đã BT và là khoản điều tiết từ phần giá trị gia tăng từ đất đai mà không phải là do đầu tư của người sử dụng đất mang lại

Tái định cư: Là việc Nhà nước bố trí đất ở, nhà ở tại nơi mới cho những người bị Nhà nước thu hồi đất mà họ không còn chỗ ở nào khác Việc thu hồi đất ở thông qua một quyết định hành chính là một quá trình không tự nguyện,

có tính cưỡng chế và đòi hỏi có sự “hy sinh” của người sử dụng đất Do đó, không chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất, họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ

Trang 15

Giá đất và giá trị quyền sử dụng đất: Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định (Quốc Hội, 2013)

Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao đất cho chủ đầu tư mới (Nguyễn Bá Long, Xuân Thị Thu Thảo, 2014)

1.1.2 Mục đích và vai trò của bồi thường giải phóng mặt bằng

Bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong những công tác quản lý đất đai quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân trong công cuộc CNH-HĐH đất nước Để thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cần có sự phối hợp giữa các ban ngành và toàn xã hội

1.1.2.1 Tạo quỹ đất đai cần thiết để phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng các nhu cầu phát triển (công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị,…)

Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cần có sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế - xã hội Giải phóng mặt bằng sẽ tạo điều kiện để thực

hiện các dự án có góp phần phát triển kinh tế

1.1.2.2 Về tiến độ hoàn thành của dự án

Tiến độ thực hiện dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người dân trong diện bị giải tỏa…trong đó việc bàn giao mặt bằng mang tính quyết định

Nhiều dự án bị chậm tiến độ do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng làm chưa tốt, như bồi thường chưa đáp ứng nguyện vọng của người bị thu hồi đất, chậm chi trả tiền bồi thường, thiếu công khai minh bạch khi thực

Trang 16

hiện…Đó là nguyên nhân dẫn đến khiếu kiện gây mất trật tự an toàn ở nhiều địa phương trong cả nước trong thời gian qua (Hoàng Văn Huấn, 2022)

1.1.2.4 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng không được giải quyết thỏa đáng, xuất hiện các dự án “treo” khiến mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí ngân sách Nhà nước, đồng thời lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi bị ảnh hưởng xuất hiện việc khiếu kiện khiến chính trị

xã hội bất ổn định (Nguyễn Bá Long, Xuân Thị Thu Thảo, 2014)

1.1.3 Ý nghĩa của Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Có thể thấy bồi thương, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống con người cụ thể như

- Thứ nhất, đảm bảo chia sẻ lợi ích và bù đắp những thiệt hại cho các chủ thể SDĐ, đồng thời nhanh chóng ổn định đời sống, sản xuất, tạo việc làm

và thu nhập ổn định cho người bị thu hồi đất

- Thứ hai, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính chất phức tạp của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các nhà quản lý, của chính quyền địa phương Bên cạnh đó, thông qua thực tiễn thi hành việc BT khi Nhà nước thu hồi đất “đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có năng lực và có nhiều kinh nghiệm ngày

Trang 17

càng đông đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tư ngày càng được

mở rộng và có hiệu quả”

- Thứ ba, tìm ra lời giải hợp lý cho bài toán “lợi ích ba bên” là Nhà nước- Người bị thu hồi đất - Người nhận lại quyền SDĐ đã thu hồi trong quá trình thực hiện việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

-Thứ tư, BT khi Nhà nước thu hồi đất đã góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị thu hồi đất, nhất là đối với người nông dân (Lê Thị Yến, 2011)

1.1.4 Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

BT khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa dạng và phức tạp Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội

- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, KTXH dân cư khác nhau Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp Do đó, mỗi khu vực BT, GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể (Nguyễn Bá Long, Xuân Thị Thu Thảo, 2014)

- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống KTXH đối với mọi người dân Đối với khu vực nông thôn, dân

cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên

Trang 18

vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá BT rất khó khăn và việc HT chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này (Đặng Thái Sơn, 2007)

1.1.5 Thẩm quyền thu hồi đất

Các quy định về thẩm quyền thu hồi đất nhằm khẳng định quyền lực và vai trò của Nhà nước - đại diện chủ sở hữu đất Về thẩm quyền thu hồi đất đã được pháp luật quy định rõ

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có quan

hệ quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thu hồi đất ở thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.Như vậy các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền thu hồi đất phải thực hiện nghiêm thúc thẩm quyền của mình

đó là trách nhiệm trực tiếp của từng cấp (Quốc Hội, 2013)

Hơn nữa tại Khoản 1 Điều 16 của Luật đất đai năm 2013 Trường hợp Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Quốc Hội, 2013)

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất Việc bồi thường khi Nhà nước thu

Trang 19

hồi đất được luật đất đai quy định phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật

Hơn nữa các trường hợp Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường nhưng chỉ bồi thường chi phí đầu tư còn lại trên đất như:

- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muỗi

Bên cạnh đó, Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, bao gồm:

- Người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn (Quốc Hội, 2013)

1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1.1.6.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

- Điều kiện tự nhiên: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, dân cư khác nhau nên công tác BT, HT ở đó cũng

có những tác động khác nhau Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa

Trang 20

dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp

Do đó, việc thu hồi đất, BT, HT có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể

Ngoài ra, đất đai còn có một đặc trưng rất cơ bản là cố định về vị trí, vì vậy thậm chí ngay trong một khu vực có điều kiện KTXH giống nhau thì 02 thửa đất (kể cả liền kề) cũng có những đặc điểm riêng không giống nhau và điều này dẫn đến giá của chúng không đồng nhất Vì vậy, nhu cầu BT cũng

khác nhau Pháp luật hiện hành quy định: “…BT để người dân có thể tạo lập được một nơi ở mới bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ…”, cũng đã khiến cho người dân và chính quyền gặp nhiều vướng mắc vì cách hiểu “bằng, hoặc tốt hơn…” của 02 đối tượng này không giống nhau Tìm được một nơi ở mới y

hệt như nơi ở cũ là điều không thể

- Kinh tế: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống KTXH đối với mọi người dân Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá BT rất khó khăn và việc HT chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này (CARE Quốc tế tại Việt Nam, 2005)

Về lý thuyết, giá đất luôn có xu hướng tăng vì bị hạn chế bởi số lượng trong khi đó dân số ngày càng tăng và nhu cầu về đất đai lại càng nhiều Tuy nhiên, đầu tư vào bất động sản nói chung và đất đai nói riêng cũng ẩn chứa những rủi ro: Lượng vốn lớn, tính thanh khoản không cao, bị chi phối bởi rất nhiều thị trường khác Vì vậy, thường xảy ra một nghịch lý: Khi nền kinh tế

Trang 21

phát triển, nhu cầu về đất đai cao, cung luôn luôn không đáp ứng được cầu thì quá trình BT, GPMB lại gặp khó khăn vì người dân luôn có những đòi hỏi về giá BT cũng như các khoản HT khác cao hơn bình thường Còn khi nền kinh

tế gặp khủng hoảng, lập tức thị trường đất đai đóng băng, việc BT cho những người dân có đất bị thu hồi lại dễ dàng hơn Ở Việt Nam, giai đoạn từ năm

1995 đến năm 2010 nền kinh tế phát triển rất mạnh, số lượng các dự án tăng

kỷ lục Tuy nhiên, công tác GPMB gặp rất nhiều vướng mắc, và có một thực trạng là khi kinh tế suy thoái, số lượng các dự án hoặc bỏ hoang, hoặc còn đang dang dở rất nhiều, nhiều người dân sẵn sàng thỏa thuận với Chính phủ

để chuyển đổi đất đai (Phạm Đức Phong, 2002)

- Xã hội (phong tục, tập quán, văn hóa, trình độ dân trí): Tiếp cận vấn

đề đất đai luôn luôn đòi hỏi sự nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề xã hội, vì thực tế chính các yêu tố tự nhiên (khí hậu, đất đai ) tạo ra sự khác biệt trong đời sống của con người, tạo ra bản sắc riêng đối với mỗi dân tộc Thu hồi đất đã khiến cho người dân phải di chuyển chỗ ở, đồng nghĩa với việc thay các đặc tính, cách thức canh tác và phương thức sản xuất, thậm trí cả các vấn đề

về tâm linh, tôn giáo, tín ngưỡng của từng đồng bào dân tộc Hiện nay và mãi sau này, chính sách xã hội đối với các khu vực bị thu hồi đất luôn luôn là vấn

đề then chốt, có tính chất quyết định tới sự thành công của dự án (Đặng Thái Sơn, 2000)

1.1.6.2 Việc ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật

Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai để xây dựng công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch chi tiết v.v để phục vụ lợi ích công cộng Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất đai cho nhu cầu này không thể dựa vào cơ chế thị trường mà phải thông qua biện pháp mang tính bắt buộc, gọi là trưng thu, trưng dụng có BT (Trung Quốc, Đài Loan ), hoặc truất hữu (Pháp )

Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo

vệ quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trưng dụng

Trang 22

hoặc truất hữu đất đai vì lợi ích công cộng Còn tại các nước mà đất đai thuộc

sở hữu toàn dân hoặc sở hữu nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước

ta trước đổi mới) thì công việc này thực hiện khá đơn giản vì đất đai chỉ có giá trị sử dụng và cũng chỉ sử dụng vì lợi ích nhà nước hay lợi ích tập thể Nhưng khi có nền kinh tế thị trường mà quyền sử dụng đất được giao có thu tiền hoặc cho thuê thì vấn đề trở nên phức tạp hơn nhiều, vì quyền sử dụng đó đã trở thành tài sản có giá Tuy vậy, vì quyền sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, nay Nhà nước cần đến thì thu hồi lại chứ không gọi là trưng thu hay truất hữu (IFC,World Bank,VCCI, 2011)

Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, KTXH của đất nước trong mấy thập

kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất Sau khi Quốc hội thông qua Luật Đất đai năm 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản

lý nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng,

an ninh và ổn định xã hội (Tôn Gia Huyên, 2005) Đặc biệt là Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014) có rất nhiều thay đổi trong công tác BT, HT so với Luật Đất đai năm 2003, nên đánh giá việc áp dụng các quy định mới trong công tác BT, HT theo Luật Đất đai năm

2013 là rất cần thiết

Trang 23

Theo đó, chính sách BT, GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác BT, GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích

lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư (Nguyễn Thanh Trà-Phạm Phương Nam, 2012) Tuy nhiên, bên cạnh

đó, do tính chưa ổn định, chưa Mộc Châu của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác BT, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,

sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác BT, GPMB Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ, gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật (Tôn Gia Huyên, 2005)

1.2 Căn cứ pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Chính sách về BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển

kinh tế theo Luật Đất đai năm 2013 được hướng dẫn thi hành trong các văn

bản quy phạm pháp luật sau:

- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

- Nghị định số 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Trang 24

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất;

- Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất;

- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ - CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai;

- Nghị định 41/2020/NĐ- CP về gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất

- Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật đất đai

- Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật

1.3 Cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.3.1 Kinh nghiệm thu hồi đất của một số nước trên thế giới

1.3.1.1 Các trường hợp thu hồi đất

Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều kiện tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp Việc thu hồi đất được thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương Phạm vi đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự

Trang 25

- quốc phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình giao thông, năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc lợi xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ cho các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật

Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân Các trường hợp đó là: thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng

Ở Singapore, mặc dù có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về đất đai (sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân) song việc thu hồi đất chỉ được thực hiện để

sử dụng vào mục đích công cộng như: phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng công trình phúc lợi xã hội; chỉnh trang đô thị

Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc phòng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng thì Nhà nước thực hiện quyền ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về giá Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán đất thì Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu

1.3.1.2 Trình tự, thủ tục thu hồi đất

Ở Trung Quốc, quy trình thu hồi đất gồm 4 bước: (1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi đất (dân số nông nghiệp, đất canh tác trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng năm, diện tích đất, loại đất và vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng); (2) Xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất; (3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với chính quyền địa phương, trình kế hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên cấp cao hơn để kiểm tra, phê duyệt; (4) Thông báo, công bố dự

Trang 26

án sau khi dự án được phê duyệt Việc công bố phải được thực hiện kịp thời, cụ thể về kế hoạch thu hồi và bồi thường Chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo và giải thích các vấn đề có liên quan Sau ngày thông báo, các tài sản trong khu vực dự án sẽ không được cải tạo, mở rộng

Ở Hàn Quốc, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương thức tham vấn và cưỡng chế Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức bồi thường Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử dụng phương thức cưỡng chế Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo phương thức tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế

Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và hoàn chỉnh nhất Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành chính (làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến chuyển quyền sở hữu)

Ở Australia, việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chung, bao gồm 5 bước: (1) Bộ trưởng gửi công văn chính thức mời người có đất tới thảo luận với Bộ trưởng về việc bán đất cho Nhà nước; (2) Khi thảo luận không có kết quả thì cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc được vận hành bằng thông báo chính thức của Nhà nước về việc sử dụng đất đó vào mục đích công cộng trên Công báo của Chính phủ Bang; (3) Chủ đất cũ bắt đầu thực hiện thủ tục đòi bồi thường về đất; (4) Các thủ tục định giá đất theo thị trường được tiến hành; (5) Chủ đất cũ có thể yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp

về giá bồi thường

1.3.1.3 Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất

Ở Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất Công tác quản lý giải

Trang 27

phóng mặt bằng được giao cho Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại các địa phương thực hiện Chủ thể được nhận khu đất sau khi được thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó (thông thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa)

Ở Hàn Quốc, Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở

Ở Singapore, Nhà nước đứng ra thu hồi đất rồi giao hoặc cho các công

ty, nhà đầu tư thuê đất Công tác thu hồi đất phải được sự cho phép bởi Chính phủ và các thành viên trong Nội các Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến cộng đồng

1.3.1.4 Bồi thường khi thu hồi đất

Ở Trung Quốc, nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được xác định là phải bảo đảm cho người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi

ở cũ Bồi thường khi thu hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào mục đích sử dụng ban đầu của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nông nghiệp, cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do nhà nước quy định Mức bồi thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của ba năm trước khi thu hồi Trợ cấp tái định cư được tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình Bồi thường về hoa màu và các công trình hiện có sẽ do chính quyền địa phương quyết định Trong trường hợp mức bồi thường không đủ để duy trì mức sống ban đầu, thì có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi thường không vượt quá 30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi thực hiện thu hồi nếu như các quy định trong luật không đủ duy trì mức sống hiện tại của người nông dân

Trang 28

Đối với đất ở, số tiền bồi thường được xác định bao gồm: giá cả xây dựng lại nhà ở, sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu chuẩn và trợ cấp về giá Giá xây dựng nhà mới được xác định là khoảng cách chênh lệch giữa giá trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà mới Còn giá đất tiêu chuẩn do Nhà nước quyết định, căn cứ theo giá đất trong cùng khu vực Việc trợ cấp về giá cũng do chính quyền xác định Khoản tiền bồi thường này được tính theo mét vuông, cộng lại và nhân với diện tích xây dựng của nhà ở Trường hợp Nhà nước có nhà ở tái định cư thì người được bồi thường sẽ được phân nhà với diện tích tương đương số tiền họ đã nhận được bồi thường

Ở Hàn Quốc, Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng các công trình công cộng Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân

Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất thông qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường Đối với trường hợp thu hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế

Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh nghiệp hoặc công ty cổ phần) thực hiện Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định lại giá bồi thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba Nếu giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ

đó, mức bồi thường sẽ được tính toán lại Giá đất được lựa chọn làm căn cứ

Trang 29

xác định bồi thường là giá trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc

ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê định giá

Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu, giá trị hoa màu đó sẽ được bồi thường Khoản bồi thường được tính dựa trên

số hoa màu thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ trợ người nông dân phục hồi lại việc sản xuất của mình Khoản bồi thường được tính bằng 2 lần tổng thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp

Ở Singapore, mức bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất được xác định căn cứ vào giá trị thực tế của bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo

dỡ di chuyển chỗ ở hợp lý; chi phí mua nguyên vật liệu xây dựng nhà ở mới… Trường hợp người bị thu hồi đất không tán thành với phương án bồi thường thiệt hại do Nhà nước xác định, họ có quyền thuê một tổ chức định giá

tư nhân để tiến hành định giá lại các chi phí thiệt hại Nhà nước trả tiền cho công tác định lại giá này

Việc xác định giá bồi thường được Singapore thực hiện căn cứ vào giá trị bất động sản do người bị thu hồi đất đầu tư chứ không căn cứ vào giá trị thực tế của bất động sản Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước được bóc tách khỏi giá trị bồi thường của bất động sản Điều này có nghĩa là Nhà nước không bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà bồi thường theo giá thấp hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ

sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước

Nhà nước chi trả tiền bồi thường thu hồi đất làm hai đợt: đợt thứ nhất, nhà nước trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡ nhà ở Đợt thứ 2, phần còn lại sẽ được thanh toán khi người bị thu hồi đất ở hoàn tất việc di chuyển chỗ ở

Ở Australia, mỗi bang đều có một Cục quản lý đất đai và một Cục định giá Trước đây, các cục này đều là cơ quan hành chính của Bang Sau đó, các

cơ quan này được chuyển dần sang thành các cơ quan dịch vụ công, thực hiện

Trang 30

các dịch vụ về quản lý đất đai và định giá theo yêu cầu của nhà nước cũng như của thị trường

Giá tính mức bồi thường là giá thị trường; được xác định là số tiền mà tài sản đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định Nguyên tắc chung khi thực hiện bồi thường là phải thực hiện đàm phán, thỏa thuận về giá vào giai đoạn một; khi không đạt được thỏa thuận giữa tổ chức có thẩm quyền và người có đất thì tổ chức có thẩm quyền áp dụng cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc vào giai đoạn hai

Ở Ấn Độ, Nhà nước dựa trên giá thị trường của đất và thiệt hại tính ở thời điểm thông báo để cân nhắc quyết định bồi thường Ngoài giá thị trường, tòa án sẽ cộng thêm 30% do cân nhắc đền bù việc thu hồi bắt buộc Nguyên tắc định giá dựa trên giá thị trường của đất ở thời điểm bồi thường Chuyên gia định giá sẽ lấy giá trị cao hơn giữa giá trị tối thiểu của khu đất; giá bán trung bình của ít nhất 50% giao dịch có giá trị cao hơn đối với mảnh đất tương tự của khu vực đó, hoặc giá bán trung bình của ít nhất 50% các mảnh đất có giá trị cao hơn cho dự án

1.3.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất tại Việt Nam

1.3.2.1 Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1987:

Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (1946) chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là nhằm bảo toàn lãnh thổ giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ, ” Với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04 tháng 12 năm 1953, Luật cải cách ruộng đất ra đời nhằm thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và tay sai bán nước ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến về chiếm hữu ruộng đất, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân, đồng thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng Cuộc cải cách ruộng đất hoàn thành, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất được chia, cấp

Trang 31

Ngay sau khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam Để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, ngày 14 tháng 4 năm 1959, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 151/TTg quy định tạm thời về trưng dụng ruộng đất, đây có thể coi là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan tới BT và TĐC bắt buộc ở Việt Nam Tiếp sau đó, Liên Bộ Ủy ban Kế hoạch nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Liên bộ

số 1424/TTLB ngày 06 tháng 7 năm 1959 hướng dẫn việc thi hành Nghị định

số 151/TTg ngày 14 tháng 4 năm 1959 của Hội đồng Chính phủ với các nguyên tắc cơ bản như phải đảm bảo kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất; những người có ruộng đất bị trưng dụng được BT và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm; chỉ được trưng dụng số ruộng đất thật cần thiết, không được trưng dụng thừa, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa, đền; những người có ruộng đất trưng dụng cần được báo trước một thời gian là hai tháng để kịp di chuyển

Khi trưng dụng ruộng đất, nhà nước xác định, cách BT tốt nhất là vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng để họ tiếp tục sản xuất Trường hợp không làm được như vậy, về đất sẽ được BT bằng tiền từ 01- 04 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng dụng Mức BT căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, đời sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng đất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định Có thể nói, Nghị định số 151/TTg ngày 14 tháng 4 năm 1959 của Hội đồng Chính phủ ra đời phần nào đáp ứng nhu cầu trưng dụng ruộng đất trong những năm 1960 Tuy nhiên, Nghị định này chưa có quy định cụ thể về mức BT mà chủ yếu dựa vào sự thoả thuận giữa các bên

Trang 32

Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư

số 1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về BT nhà cửa, đất đai, cây cối lưu niên, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố Nguyên tắc BT theo quy định của Thông tư số 1972/TTg ngày 11 tháng 01 năm 1970 của Thủ tướng Chính phủ là phải bảo đảm thoả đáng quyền lợi kinh tế của các hợp tác xã và của nhân dân, nhưng cũng không vì thiên lệch về phía nhân dân mà Nhà nước phải BT quá Về thể thức BT, trước hết là các ngành, các cơ quan xây dựng phải đến liên hệ với chính quyền các cấp để tiến hành thương lượng với nhân dân, căn cứ vào tài sản hiện có hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá và phân loại đất đai của địa phương mà định giá BT cho phù hợp

Mặc dù chính sách BT về đất chưa được quy định trong luật và thể chế thành một chính sách đầy đủ, song quy định về BT khi Nhà nước trưng dụng đất tại Thông tư số 1792/TTg ngày 11 tháng 01 năm 1970 của Thủ tướng Chính phủ đã có sự thay đổi so với Nghị định số 151/TTg ngày 14 tháng 4 năm 1959 của Hội đồng Chính phủ, từ “chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của những người có ruộng đất bị trưng dụng” trước đây sang “đảm bảo thỏa đáng quyền lợi kinh tế của Hợp tác xã và của nhân dân”, đồng thời những quy định tại Nghị định số 151/TTg ngày 14 tháng 4 năm 1959 của Hội đồng Chính phủ chỉ có tính nguyên tắc thì đến Thông tư số 1792/TTg ngày 11 tháng 01 năm 1970 của Thủ tướng Chính phủ đã được quy định cụ thể mức

BT nhà ở, đất đai, cây lâu năm

1.3.2.2 Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993:

Sau khi Việt Nam hoàn toàn Mộc Châu, để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới, Hiến pháp năm 1980 ra đời, bước đầu tạo ra sự đổi mới

về nhận thức cũng như phương thức quản lý kinh tế Điều 19 của Hiến pháp khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhưng sự phát triển kinh tế vẫn dựa

Trang 33

trên cơ sở chế độ bao cấp Về đất đai, pháp luật không quy định đất có giá và không cho phép đất đai tham gia chuyển dịch dân sự (điều này thể hiện trong Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ) Khi có nhu cầu sử dụng đất, Nhà nước sẽ cấp đất và không thu tiền sử dụng đất, cần bao nhiêu, Nhà nước cấp bấy nhiêu, quan hệ đất đai giữa Nhà nước với người sử dụng đất đơn thuần chỉ là quan hệ “giao - thu”

Luật Đất đai năm 1987 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm

1987 và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 1988 Luật này không thừa nhận giá trị đất cũng như giá trị của quyền sử dụng đất, không được tự do chuyển quyền sử dụng đất theo nhu cầu của thị trường Nhà nước quyết định thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp có nhu cầu sử dụng đất của Nhà nước hoặc của xã hội (Điều 14) Người được giao đất có nghĩa vụ phải đền bù thiệt hại thực tế cho người có đất bị thu hồi, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất (Điều 48) Người đang sử dụng đất mà bị Nhà nước thu hồi do nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và được giao đất khác (Điều 49) Ngày 31 tháng 5 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 186 - HĐBT về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, trong Quyết định này có quy định mọi tổ chức, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào các mục đích khác phải đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước Khoản tiền BT thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng mà người được Nhà nước giao đất phải nộp được điều tiết về ngân sách Trung ương 30%, còn lại 70% thuộc ngân sách địa phương để sử dụng vào việc khai hoang, phục hoá, cải tạo đất nông nghiệp và định canh, định cư cho nhân dân vùng bị lấy đất Người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi chỉ được BT thiệt hại tài sản trên đất và tài sản trong lòng đất

Trang 34

1.3.2.3 Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003:

Khi Hiến pháp năm 1992 ra đời thay thế Hiến pháp năm 1980 đã quy định: “Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”, cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Nhà nước đã ban hành Luật đất đai năm 1993,

có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thay thế Luật đất đai năm 1987 Đây là văn kiện quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và đền bù thiệt hại cho người bị thu hồi đất của Nhà nước, đồng thời thể hiện đường lối không ngừng đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua

Theo đó, tại Điều 17 Luật Đất đai năm 1993 quy định: “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật” Điều 23 Luật Đất đai năm 1993 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có BT tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định” Điều 27 Luật Đất đai năm 1993 quy định “Trong trường hợp thật cần thiết, nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại”

Sau khi Luật Đất đai năm 1993 được ban hành, đã có rất nhiều các văn bản dưới luật như nghị định, thông tư và các văn bản pháp quy khác về quản

lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật, bao gồm:

- Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành khung giá các loại đất

- Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ, quy định về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

Trang 35

- Thông tư liên bộ số 94/TTLB ngày 14 tháng 11 năm 1994 của Liên Bộ Tài chính - Xây dựng - Tổng cục địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ

Qua gần 5 năm thực hiện, để tiếp tục hoàn thiện Luật Đất đai năm 1993 cho phù hợp với tình hình thực tế, Nhà nước đã tiến hành sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998 và 2001 Mặc dù, việc sửa đổi, bổ sung vẫn dựa trên nền tảng cơ bản có sẵn của luật cũ nhưng cũng đã góp phần hoàn thiện hơn chính sách BT,

HT khi Nhà nước thu hồi đất, điều đó được thể hiện cụ thể thông qua việc ban hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ

về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thay thế cho Nghị định

số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 Theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày

24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ thì chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, một số nội dung được quy định như sau:

- Quy định đầy đủ phạm vi, đối tượng áp dụng, điều kiện được đền bù, chi tiết và cụ thể hóa các trường hợp đền bù thiệt hại về đất, nhà và các tài sản khác gắn liền với đất cho phù hợp thực tế quản lý, sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện Ngoài ra, quy định về giá đất, giá tài sản phù hợp với giá trị thiệt hại thực tế của người có đất bị thu hồi, bên cạnh chính sách đền bù, Nhà nước còn tiến hành một số chính sách HT nhằm ổn định cuộc sống ở nơi ở cũ hoặc nơi ở mới

- Về nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất: Khi Nhà nước thu hồi đất thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người có đất bị thu hồi được đền bù bằng tiền, nhà ở hoặc bằng đất Trường hợp khi đền bù bằng đất mà diện tích, giá trị đất được đền bù thấp hơn diện tích, giá trị đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được nhận đền bù bằng tiền phần chênh lệch giá trị đó, trừ trường hợp được đền bù bằng đất ở tại khu vực đô thị

- Về điều kiện được đền bù thiệt hại về đất: Do chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử có nhiều thay đổi và do còn nhiều

Trang 36

bất cập trong công tác quản lý, sử dụng đất, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ đã quy định rất cụ thể, chi tiết các trường hợp được đền bù thiệt hại về đất, về tài sản

- Về giá đất để tính đền bù thiệt hại: Giá đất để tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số điều chỉnh (k) do UBND tỉnh quy định để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương

- Về chính sách HT: Những người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ

ở thì được HT ổn định sản xuất và đời sống trong vòng 06 tháng hoặc 01 năm, với mức HT tính bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo theo thời giá trung bình ở thị trường địa phương tại thời điểm đền bù, đối với người sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất mà phải chuyển đổi nghề nghiệp thì được nhận khoản HT chi phí đào tạo nghề nghiệp theo mức do UBND cấp tỉnh quy định

- Về TĐC: Chính sách TĐC được đề cập đầy đủ hơn so với các nghị định trước đó, việc Nhà nước chuẩn bị đủ điều kiện để lập khu TĐC (bao gồm quỹ đất, quỹ nhà ở và quỹ tiền mặt) là một phần đảm bảo cho công tác GPMB thực hiện nhanh chóng Lập khu TĐC được cụ thể hoá một chương riêng trong Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ, bao gồm quy định thẩm quyền phê duyệt lập khu TĐC, điều kiện bắt buộc phải có khu TĐC, nguyên tắc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu TĐC và nguồn vốn xây dựng khu TĐC, ngoài ra còn có một số quy định về chính sách HT lập khu TĐC, góp phần khôi phục cuộc sống của người dân trong vùng giải tỏa Lập khu TĐC thể hiện chính sách đổi mới của Nhà nước

về quan điểm và mục tiêu lấy con người làm trọng tâm trong quá trình đền bù thiệt hại đối với người bị thu hồi đất

- Về tổ chức thực hiện: Nếu như các văn bản trước đây mới chỉ quan tâm đến nội dung đền bù đối với đất bị thu hồi và các tài sản gắn liền với đất bị thu

Trang 37

hồi, thì Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ đã có các quy định cụ thể về công tác tổ chức thực hiện, trách nhiệm của UBND các cấp và Hội đồng đền bù, GPMB cấp huyện trong việc chỉ đạo thực hiện công tác đền bù, GPMB và TĐC của các dự án như lập phương án đền bù, xác định mức đền bù hoặc trợ cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện đền bù theo phương án được phê duyệt Các quy định này đã giúp cho các địa phương có sự chủ động trong việc lựa chọn phương án đền bù phù hợp với điều kiện KTXH, quỹ đất, tập quán của địa phương

Nhìn chung, trong thời kỳ 1993 - 2003, chính sách thu hồi đất và BT, GPMB đã có những tiến bộ nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước ta Tuy nhiên, cơ chế chính sách BT, GPMB khi nhà nước thu hồi đất trong thời kỳ này vẫn còn có một số nhược điểm như: Vấn đề xác định giá đất

để tính BT cho người bị thu hồi đất chưa được quy định theo một chuẩn mực nhất quán, có nhiều quy định của UBND cấp tỉnh về giá đất để tính BT còn thiếu cơ sở, giá đất do các địa phương quy định hầu hết đều thấp hơn giá đất trên thị trường, người bị thu hồi đất nông nghiệp thường chịu thiệt thòi; người bị thu hồi đất thì coi đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp như đất phi nông nghiệp theo dự án đầu tư đang triển khai và thường dẫn đến việc so bì giữa giá BT đất nông nghiệp bị thu hồi với giá đất phi nông nghiệp của dự án đầu tư;

1.3.2.4 Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến Luật Đất đai năm 2013:

Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày

01 tháng 7 năm 2004 thay thế Luật Đất đai năm 1993, đã có những đổi mới quan trọng, nhằm làm rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc khắc phục những khó khăn, vướng mắc về BT, HT do GPMB cho các công trình của Nhà nước, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất Các điểm mới về chính sách BT, HT của Luật Đất đai năm 2003 như:

- Nhà nước xác định rõ phương thức BT khi thu hồi đất gồm có BT bằng đất, bằng tiền hoặc nhà ở chung cư Mức BT của Nhà nước phải tương

Trang 38

đương hoặc hơn so với thiệt hại thực tế để người bị thu hồi đất an tâm ổn định cuộc sống

- Người bị thu hồi đất loại đất nào thì được BT bằng việc giao đất mới

có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để BT thì được BT bằng giá trị quyền sử dụng đất đó tại thời điểm có quyết định thu hồi đất

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự

án TĐC trước khi thực hiện thu hồi đất để BT bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở Khu TĐC được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ

- Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không có đất để BT thì ngoài việc được BT bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được HT để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới

Để hướng dẫn thực hiện việc BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 197/2004/NĐ-

CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất (thay thế cho chính sách đền bù quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998); tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thêm về chính sách

BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất trong các Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 Việc ban hành chính sách trên cơ sở ngày càng hoàn thiện đã giúp cho công tác GPMB của các dự án có nhiều tiến triển rõ rệt, bước đầu đã khắc phục được những khó khăn, vướng mắc ở các địa phương khi thực hiện triển khai dự án, đã hạn chế được nhiều việc khiếu nại, tố cáo của người bị thu hồi đất Pháp luật đất đai đã thực sự phát huy tác dụng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai Thủ tục hành chính về BT, GPMB đã minh bạch, đã phân cấp và xác

Trang 39

định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện và giải quyết hài hòa quyền lợi, lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư dự án và người bị thu hồi đất

1.3.2.5 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Luật Đất đai năm 2013:

Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành có những điểm mới cơ bản về các nội dung liên quan đến thu hồi đất, BT,

HT, đó là:

Một là, quy định nguyên tắc BT về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc BT về đất và nguyên tắc BT về tài sản thành hai điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88) Theo đó, việc BT về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để BT thì được BT bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất

Hai là, quy định cụ thể và xác định rõ các điều kiện để được BT về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển KTXH vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất Luật đã bổ sung việc BT đối với trường hợp sử dụng đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo bình đẳng giữa người sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được giao đất có thu tiền sử dụng đất (vì những đối tượng này có cùng nghĩa vụ tài chính với nhau) Bên cạnh đó, bổ sung việc BT đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không phải là đất

do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp Đây là một tiến bộ mới vì trước đây đối với các trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở từ thiện, không phải là đất do Nhà nước

Trang 40

giao mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hợp pháp hoặc khai hoang trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không quy định việc BT, HT, điều này gây vướng mắc trong quá trình thực hiện

Ba là, cơ chế, chính sách BT về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại được quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: Đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất Đặc biệt, việc xác định mức BT cho người có đất thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn không chỉ căn cứ vào loại đất, đối tượng sử dụng mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng đất còn lại của người sử dụng đất đối với loại đất đó

Bốn là, bổ sung thêm nội dung BT, HT đối với các trường hợp đặc biệt như: Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người

Năm là, bổ sung làm rõ hơn một số quy định về HT khi Nhà nước thu hồi đất Cụ thể bổ sung nguyên tắc HT như: "Quy định cụ thể hơn về HT đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để BT Trường hợp người được HT đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn HT tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh” (Khoản 1 Điều 84) Ngoài ra, Luật cũng quy định việc HT đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở; đồng thời, họ còn được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh

Sáu là, Luật quy định cụ thể hơn về việc bố trí TĐC nhằm khắc phục tình trạng các địa phương chưa lập khu TĐC đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở nhiều năm mà

Ngày đăng: 18/03/2024, 13:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất;xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). "Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014)
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015)
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2015
4. CARE Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2005). Quản lý và sử dụng đất đai ở nông thôn miền Bắc nước ta, NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Tác giả: CARE Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2005
5. Chính phủ (2014). Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2014
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
7. Chính phủ (2017). Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2017
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
8. Chu Văn Thỉnh (2000). Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và sử dụng hợp lý quỹ đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và sử dụng hợp lý quỹ đất đa
Tác giả: Chu Văn Thỉnh
Năm: 2000
9. Đặng Thái Sơn (2000). Điều tra, nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù, GPMB. Viện Nghiên cứu Địa chính, Tổng cục Địa chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra, nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù, GPMB
Tác giả: Đặng Thái Sơn
Năm: 2000
11. Hoàng Tuấn Anh (2014). Đánh giá công tác BT, HT dự án Khu đô thị Phú Lộc IV, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai, Học viện nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá công tác BT, HT dự án Khu đô thị Phú Lộc IV, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đa
Tác giả: Hoàng Tuấn Anh
Năm: 2014
12. Hoàng Văn Huấn (2022), Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của một số dự án tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, Luận văn thạc sỹ Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của một số dự án tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
Tác giả: Hoàng Văn Huấn
Năm: 2022
13. IFC, World Bank, VCCI (2011). Cải cách quy trình và thủ tục hành chính về đầu tư đất đai và xây dựng, NXB lao động Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách quy trình và thủ tục hành chính về đầu tư đất đai và xây dựng
Tác giả: IFC, World Bank, VCCI
Nhà XB: NXB lao động Hà Nội
Năm: 2011
14. Nguyễn Bá Long, Xuân Thị Thu Thảo (2014), Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng, Trường ĐH Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng
Tác giả: Nguyễn Bá Long, Xuân Thị Thu Thảo
Năm: 2014
15. Nguyễn Hải Nguyên (2015). Đánh giá công tác BT, HT của một số dự án trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá công tác BT, HT của một số dự án trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Nguyên
Năm: 2015
16. Nguyễn Ngọc Hiếu (2016). Nghiên cứu việc thực hiện BT, HT trong các dự án tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Nông lâm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu việc thực hiện BT, HT trong các dự án tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hiếu
Năm: 2016
17. Nguyễn Thanh Trà, Phạm Phương Nam (2012). Bài giảng BT, GPMB. Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng BT, GPMB
Tác giả: Nguyễn Thanh Trà, Phạm Phương Nam
Năm: 2012
18. Nguyễn Văn Thiện (2017). Đánh giá công tác BT, HT tại dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Nông lâm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Đánh giá công tác BT, HT tại dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc s
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện
Năm: 2017
19. Nguyễn Nga (2022), Sơn La: Còn nhiều khó khăn trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, truy cập ngày 12/10/2023 tại https://baotainguyenmoitruong.vn/son-la-con-nhieu-kho-khan-trong-boi-thuong-giai-phong-mat-bang-338324.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Còn nhiều khó khăn trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, truy cập ngày 12/10/2023 tại
Tác giả: Nguyễn Nga
Năm: 2022
22. Phạm Đức Phong (2002). Mấy vấn đề then chốt trong việc đền bù và GPMB các dự án xây dựng ở Việt Nam, Hội thảo đền bù và GPMB các dự án xây dựng ở Việt Nam tại Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mấy vấn đề then chốt trong việc đền bù và "GPMB các dự án xây dựng ở Việt Nam, Hội thảo đền bù và GPMB các dự án xây dựng ở
Tác giả: Phạm Đức Phong
Năm: 2002
23. Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2003). Luật Đất đai năm 2003. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Luật Đất đai năm 20
Tác giả: Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2003
26. Tôn Gia Huyên (2005). Hệ thống hóa chính sách pháp luật đất đai. Đổi mới hệ thống Quản lý đất đai để hình thành thị trường bất động sản Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống hóa chính sách pháp luật đất đai. Đổi mới hệ thống Quản lý đất đai
Tác giả: Tôn Gia Huyên
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến công tác BT HT khi Nhà nước - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Bảng 2.2. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến công tác BT HT khi Nhà nước (Trang 49)
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La (Trang 52)
Hình 3.2. Cơ cấu đất đai tại huyện Mộc Châu năm 2022 - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Hình 3.2. Cơ cấu đất đai tại huyện Mộc Châu năm 2022 (Trang 65)
Bảng 3.1: Biến động đất đai tại huyện Mộc Châu giai đoạn 2018- 2022 - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Bảng 3.1 Biến động đất đai tại huyện Mộc Châu giai đoạn 2018- 2022 (Trang 66)
Bảng 3.2. Kết quả thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại huyện - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Bảng 3.2. Kết quả thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại huyện (Trang 69)
Bảng 3.3. Kết quả thu hồi đất để phục vụ xây dựng các dự án phát triển sản - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Bảng 3.3. Kết quả thu hồi đất để phục vụ xây dựng các dự án phát triển sản (Trang 71)
Bảng 3.4. Kết quả thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại huyện - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Bảng 3.4. Kết quả thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại huyện (Trang 73)
Bảng 3.6. Ảnh hưởng  của yếu tố chính sách đến công tác BT HT khi Nhà - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của yếu tố chính sách đến công tác BT HT khi Nhà (Trang 77)
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của yếu tố tài chính đến BT HT khi Nhà nước thu hồi - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của yếu tố tài chính đến BT HT khi Nhà nước thu hồi (Trang 79)
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch đến BT HT khi Nhà nước thu - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch đến BT HT khi Nhà nước thu (Trang 80)
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố tổ chức  thực hiện đến BT HT khi - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố tổ chức thực hiện đến BT HT khi (Trang 82)
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố liên quan đến đời sống của  người dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án tại huyện  Mộc Châu - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố liên quan đến đời sống của người dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án tại huyện Mộc Châu (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w