Trường hợp doanh nghiệp cócơ sở sản xuất bao gồm cả cơ sở gia cơng, lắp ráp hạch tốn phụ thuộc hoạt động tạiđịa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệ
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Những vấn đề lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Thuế TNDN có những đặc điểm riêng để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh.
Thuế TNDN có tính chất trực thu, thể hiện sự đồng nhất giữa người nộp thuế và người chịu thuế Trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, người nộp thuế theo quy định cũng chính là người gánh chịu thuế cuối cùng Điều này làm cho việc chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thuế TNDN chỉ áp dụng khi các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt được lợi nhuận, do đó, mức thuế này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, là thuế trực thu, thuế TNDN gây phản ứng cho người nộp thuế.
Thuế TNDN được tính dựa trên lợi nhuận, mà lợi nhuận này lại chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế và xã hội của nhà nước cùng nhiều yếu tố kinh doanh khác Mặc dù vậy, thuế TNDN không gây ra phản ứng mạnh mẽ như thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp, mặc dù là loại thuế trực thu, nhưng đôi khi doanh nghiệp có thể chuyển gánh nặng thuế cho các đối tượng khác như cổ đông, người tiêu dùng hoặc người lao động trong công ty.
Nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp có thể đến từ luật quốc tế, do quá trình tự do hóa đầu tư quốc tế khiến hoạt động doanh nghiệp vượt ra ngoài biên giới quốc gia Việc phân định quyền đánh thuế trở nên cần thiết, dẫn đến xu hướng hợp tác giữa các quốc gia nhằm xác định quyền đánh thuế và giảm thiểu tình trạng trốn thuế.
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thứ nhất, thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Nhà nước áp dụng thuế TNDN như một công cụ để điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Đồng thời, các doanh nghiệp gặp thua lỗ không chỉ được miễn thuế TNDN mà còn có khả năng chuyển lỗ sang các năm tiếp theo, tạo điều kiện cho việc phục hồi và giảm thiểu nguy cơ phá sản.
Thứ hai, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng cho cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế Khi nền kinh tế thị trường phát triển, hoạt động sản xuất và kinh doanh ngày càng mang lại lợi nhuận, nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước từ thuế TNDN sẽ tăng lên So với các loại thuế khác, thuế TNDN dễ thu và ít tốn kém chi phí, do đó hiệu quả thu cao hơn Ở các nước đang phát triển, doanh thu từ thuế TNDN vượt xa thuế thu nhập cá nhân, trong khi ở các nước phát triển, mặc dù thuế TNDN ít hơn, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc thu trước thuế thu nhập cá nhân.
Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.
Nhà nước sử dụng thuế TNDN như một công cụ quản lý vĩ mô của nền kinh tế thông qua các quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất và chính sách ưu đãi thuế Hệ thống ưu đãi này không chỉ khuyến khích sản xuất và kinh doanh phát triển theo kế hoạch mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện của Nhà nước Đặc biệt, Nhà nước ưu đãi và khuyến khích đầu tư vào các ngành, lĩnh vực và vùng miền mà Nhà nước xác định là ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
1.1.2 Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1 Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối tượng chịu thuế TNDN chủ yếu là các tổ chức có thu nhập từ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Bao gồm: a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Các tổ chức sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật, bao gồm Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và các luật liên quan khác Doanh nghiệp có thể hoạt động dưới nhiều hình thức như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước, và các văn phòng luật sư hoặc công chứng Đối với doanh nghiệp nước ngoài, họ có thể kinh doanh tại Việt Nam thông qua các cơ sở thường trú như chi nhánh, nhà máy, hoặc các dịch vụ đại lý.
1.1.2.2 Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất áp dụng Kỳ tính thuế có thể được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp: số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức:
(Thu nhập tính thuế - phần trích lập quỹ KHCN) X
Thuế suất thuế TNDN Trong đó:
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản lỗ (nếu có) của năm trước chuyển sang
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế thu nhập được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu -
Các khoản thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ được xác định bằng doanh thu từ các hoạt động này trừ đi chi phí được trừ Đối với các doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh với các mức thuế suất khác nhau, cần tính riêng thu nhập cho từng hoạt động và áp dụng thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư, quyền tham gia dự án, và quyền khai thác khoáng sản phải được hạch toán riêng để kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% Từ ngày 1/1/2016, mức thuế suất này đã được điều chỉnh xuống còn 20%, tuy nhiên, doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoại trừ phần thu nhập từ các dự án đầu tư.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế − được miễn Thu nhập thuế
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
− kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua, được áp dựng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% theo quy định).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có hoạt động chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư hoặc quyền tham gia dự án (trừ thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ, thì số lỗ này được bù trừ với lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh Đối với lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản và dự án đầu tư của các năm 2013 trở về trước, nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ, doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Những vấn đề lý luận chung về kế toán thuế thu nhập
Các trường hợp ưu đãi khác
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng và vận tải có từ 10 đến 100 lao động, trong đó lao động nữ chiếm trên 50% tổng số 150 lao động thường xuyên, hoặc sử dụng trên 100 lao động nữ với tỷ lệ trên 30% sẽ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp Mức giảm thuế tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ, nếu doanh nghiệp có thể hạch toán riêng.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế TNDN.
Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số sẽ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tương ứng với số tiền chi thêm cho những lao động này, nếu có khả năng hạch toán riêng.
Doanh nghiệp chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên cho các tổ chức và cá nhân tại khu vực kinh tế – xã hội khó khăn sẽ được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp, tính trên phần thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ.
1.2 Những vấn đề lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Kế toán thuế TNDN là quy trình thu thập, đo lường và phản ánh thông tin của người nộp thuế nhằm hỗ trợ cho việc tính toán và kiểm tra thuế Lịch sử phát triển của kế toán thuế TNDN được chia thành hai giai đoạn chính.
1.2.1.1 Kế toán thuế TNDN trước khi có chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Kế toán thuế TNDN được chính thức ra đời vào năm 1997 khi Quốc Hội thông qua luật thuế TNDN vào ngày 10/05/1997, có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 Trước đó, kế toán thuế này được gọi là kế toán thuế Lợi Tức.
Trước khi chuẩn mực kế toán số 17 “kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp” được ban hành, kế toán thuế TNDN đã được quy định trong thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006.
Bộ Tài Chính về hướng dẫn kế toán thuế TNDN
Theo Thông tư 20/2006/TT-BTC ban hành ngày 20/3/2006, Bộ Tài Chính đã quy định tài khoản 243 và tài khoản 347 để hạch toán Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải trả Thông tư cũng bổ sung tài khoản 821, liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kèm theo 02 tài khoản cấp hai.
Tài khoản 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành.
Tài khoản 8212 – chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Theo thông tư này, các chứng từ kế toán phải liên quan đến việc xác định thu nhập chịu thuế, bao gồm chứng từ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính, thu nhập khác và các chi phí hợp lý để tính toán thu nhập chịu thuế.
Đối với các khoản thu nhập, chứng từ cần thiết có thể là hóa đơn giá trị gia tăng (hóa đơn bán hàng) hoặc biên bản giao nhận hàng hóa, xác nhận việc chuyển quyền sở hữu.
Đối với các khoản chi phí, chứng từ gốc bao gồm hóa đơn GTGT (hóa đơn mua hàng) và bảng định mức do doanh nghiệp tự quy định, đã đăng ký từ đầu năm với cơ quan chức năng, cùng với các chứng từ liên quan khác.
Tờ khai thuế TNDN theo mẫu số 02A/TNDN và tờ khai điều chỉnh thuế TNDN theo mẫu số 02B/TNDN là cơ sở để thực hiện việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý Để hạch toán thuế TNDN, kế toán cần sử dụng các tài khoản liên quan.
TK 3334, trước đây được gọi là tài khoản 3334 “Thuế lợi tức”, được sử dụng để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp cũng như tình hình nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước Tài khoản này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề và thành phần kinh tế.
- TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối (đổi tên từ tài khoản 421 “Lãi chưa phân phối”).
Hệ thống sổ sách kế toán thuế TNDN bao gồm các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp liên quan đến các tài khoản Các báo cáo kế toán thuế TNDN cũng là một phần quan trọng trong hệ thống này.
Doanh nghiệp cần nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý và tờ khai tự quyết toán thuế TNDN năm cho cơ quan thuế Hàng quý, doanh nghiệp có trách nhiệm tạm nộp đầy đủ và đúng hạn số thuế theo thông báo từ cơ quan thuế vào ngân sách Nhà nước.
- Biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Các báo cáo tài chính bao gồm báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Những báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Sơ đồ 1.1 Kế toán thuế TNDN trước khi có chuẩn mực kế toán số 17
1.2.1.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán số
17 “ Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Đặc điểm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
* Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính Phủ, nhằm mục đích hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp này.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm Trong đó, tổng nguồn vốn, tương đương với tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán, là tiêu chí ưu tiên để phân loại.
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Từ trên 20 tỷ đồng đến
II Công nghiệp và xây dựng
Từ trên 20 tỷ đồng đến
300 người III Thương mại và dịch vụ
Từ trên 10 tỷ đồng đến
Doanh nghiệp thương mại chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, bao gồm ba nhóm chính: mua bán hàng hóa, dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại Dịch vụ thương mại liên quan chặt chẽ đến hoạt động mua bán hàng hóa, trong khi xúc tiến thương mại tập trung vào việc tìm kiếm và thúc đẩy giao dịch hàng hóa cũng như cung cấp dịch vụ thương mại.
Trong thời gian qua, nhờ vào các chính sách đầu tư phát triển của nhà nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, đã phát triển nhanh chóng và đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
* Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ & vừa phân theo loại hình doanh nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
Kể từ khi luật doanh nghiệp được ban hành, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại các đô thị và thành phố lớn Sự hình thành và tăng trưởng của các doanh nghiệp này đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời trở thành một lực lượng kinh tế chủ chốt, đặc biệt tại quận Nam Từ Liêm.
Các loại hình doanh nghiệp nhỏ & vừa đang hoạt động trên địa bàn quận Nam Từ Liêm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1 Tình hình doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận
Nam Từ Liêm từ năm 2013 - 2015. Đơn vị: Doanh nghiệp
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh
(Nguồn: Chi cục thuế quận Nam Từ Liêm)
Các doanh nghiệp tại quận chủ yếu là kinh doanh nhỏ lẻ và thiếu định hướng cụ thể trong sản xuất, với phần lớn là những doanh nghiệp mới được thành lập từ hộ cá thể Đặc biệt, số lượng công ty TNHH chiếm ưu thế do quy mô hoạt động linh hoạt, không phụ thuộc nhiều vào vốn góp của các thành viên như các công ty cổ phần.
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có sự tăng trưởng nhanh chóng Đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, quận đã ghi nhận 7.656 doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động, đánh dấu mức tăng 116% so với năm 2014.
Doanh nghiệp nhỏ & vừa có ưu thế
Quận Nam Từ Liêm có mật độ dân cư đông đúc và thu hút lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thương mại Sự kết hợp này mang đến cho các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn một lượng khách hàng phong phú và đa dạng.
- Là nơi có nhiều trường đào tạo ra nguồn lao động trẻ có chất lượng cao.
- Có khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của chính phủ và của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Dễ tiếp cận với nguồn thông tin và khoa học công nghệ.
- Môi trường kinh doanh thông thoáng hơn.
Bên cạnh đó cũng có những hạn chế
- Chi phí thuê mặt bằng cao; Vốn hạn chế
- Khách hàng đông đảo nhưng khó tính
- Sự cạnh tranh khốc liệt
Từ tính đặc thù trong hoạt động kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quận Nam Từ Liêm đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội và cả nước.
Tình hình thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ & vừa trên địa bàn quậnNam Từ Liêm.
Bảng 2.2 Tình hình nộp thuế TNDN theo thành phần kinh tế tại Chi cục thuế Quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013,2014, 2015 của chi cục thuế quận Nam Từ Liêm)
Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Bài khảo sát thực trạng kế toán thuế TNDN tại một số doanh nghiệp thương mại dịch vụ ở quận Nam Từ Liêm, TP.Hà Nội, như Công ty TNHH công nghệ, Công ty cổ phần môi trường Nam Việt, và Công ty TNHH Hà Thái, cho thấy các doanh nghiệp này thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hóa đơn chứng từ theo quy định của Luật thuế TNDN cùng các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Đặc biệt, nghiên cứu tập trung vào ba doanh nghiệp vừa và nhỏ, gồm Công ty TNHH Hà Thái, Công ty TNHH Phát Đạt, và Công ty cổ phần Lương Gia, thực hiện kế toán thuế TNDN theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khái quát chung về công ty TNHH Hà Thái
Công ty TNHH Hà Thái, được thành lập vào năm 1995 và có trụ sở chính tại Nhà 5 khu đô thị Mỹ Đình II, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội, đã xây dựng được vị thế vững mạnh trên thị trường Việt Nam và quốc tế Sự thành công của công ty được ghi nhận nhờ vào sự ủng hộ nhiệt tình từ khách hàng và đối tác Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại với nhiều mặt hàng đa dạng.
- Vật liệu chống thấm SiKa
- Thiết bị cơ khí, thang máy
- Thiết bị điện, phụ kiện ngành điện
- Các sản phẩm từ vật liệu composite.
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, văn phòng.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn, có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong các lĩnh vực chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Các phòng ban như phòng kinh doanh, phòng kế toán - tài chính, và phòng hành chính quản trị được thành lập để đảm bảo tuân thủ các chế độ chính sách của Nhà nước và quyền lợi của người lao động.
Tổ chức lao động - Tiền lương, phòng vật tư.
Công ty TNHH Hà Thái tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, dựa trên sự phân cấp quản lý cho các đơn vị phụ thuộc, nhằm đảm bảo hiệu quả và tính chính xác trong quy trình kế toán.
Công ty TNHH Hà Thái hiện áp dụng chế độ kế toán theo quy định tại quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, với hình thức kế toán nhật ký chung Công tác kế toán được thực hiện thông qua phần mềm kế toán trên máy tính, dẫn đến sự khác biệt so với mẫu sổ kế toán ghi tay truyền thống Các chứng từ kế toán tại công ty được lập theo đúng biểu mẫu quy định, đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định hiện hành.
Trong luận văn tác giả xem xét việc hạch toán của công ty tại quý 4 năm 2015.
Khái quát chung về công ty TNHH Phát Đạt.
Công ty TNHH Phát Đạt bắt đầu hoạt động từ năm 2000, có trụ sở chính tại:
Công ty tọa lạc tại số 345 đường Trung Văn, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, với các chi nhánh trải rộng tại nhiều tỉnh thành như Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc và Hải Phòng Đội ngũ nhân viên của công ty gồm hơn 60 người, tất cả đều được đào tạo bài bản từ các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.
Công ty TNHH Phát Đạt chuyên phân phối và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thuộc các ngành hàng:
- Máy tính xách tay và linh kiên máy tính
- Máy móc, thiết bị văn phòng, sửa chữa, bảo dưỡng
- Mực dùng cho máy in, máy photocopy, máy fax
- Băng dính công nghiệp, dây đai, màng chít.
- Dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị văn phòng
Công ty TNHH Phát Đạt có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà sản xuất trong và ngoài nước, bao gồm Đài Loan, Singapore, và Thái Lan Hiện tại, công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho hơn 350 tổ chức và đơn vị tại các khu vực như Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, và Hải Phòng Khách hàng chủ yếu là các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế nhà nước, đầu tư nước ngoài, tư nhân, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, giáo dục, y tế, và xây dựng.
Công ty TNHH Phát Đạt hiện áp dụng hệ thống kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam, theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC và các Thông tư hướng dẫn Hình thức kế toán được sử dụng là nhật ký chung, và công việc kế toán được thực hiện thông qua phần mềm kế toán trên máy tính, do đó các sổ kế toán không hoàn toàn giống mẫu sổ tay Các chứng từ kế toán tại công ty được lập theo đúng biểu mẫu quy định của Bộ Tài Chính.
Khái quát chung về Công ty cổ phần Lương Gia.
Công ty cổ phần Lương Gia, thành lập năm 2011, có trụ sở chính tại số 199 đường Phạm Văn Đồng, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, và nhiều chi nhánh tại các tỉnh như Hà Nam Đội ngũ của công ty gồm hơn 160 nhân viên, tất cả đều được đào tạo bài bản từ các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.
Công ty cổ phần Lương Gia chuyên phân phối và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thuộc các ngành hàng:
- Sản xuất dụng cụ gia đình như nồi niêu, ấm phích theo dây chuyền công nghệ Châu Âu
- Đại lý mua bán rượu
- Cho thuê phương tiện vận chuyển hành khách
Công ty cổ phần Lương Gia có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà sản xuất trong và ngoài nước, bao gồm các đối tác từ Tiệp Khắc, Ba Lan, Đức và Pháp Hiện tại, công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho hơn 150 tổ chức và đơn vị tại Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, và Hải Phòng Đối tượng khách hàng chủ yếu là các tổ chức thuộc kinh tế nhà nước, đầu tư nước ngoài, tư nhân, hoạt động trong các lĩnh vực như ngân hàng, tổ chức tín dụng, giáo dục, y tế, và xây dựng.
Công ty cổ phần Lương Gia hiện đang áp dụng hệ thống kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam, được quy định bởi Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Hệ thống này bao gồm chứng từ, tài khoản và sổ kế toán, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện kế toán, trong đó công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung Công tác kế toán được thực hiện thông qua phần mềm kế toán trên máy tính, dẫn đến sự khác biệt về mẫu sổ so với hình thức ghi chép tay truyền thống Các chứng từ kế toán tại công ty được lập theo đúng biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính.
2.2.1 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Thuế TNDN tại các doanh nghiệp Việt Nam được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế, tức là tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và thuế suất thuế TNDN Thu nhập chịu thuế được tính bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cộng với thu nhập khác Do đó, việc hiểu rõ kế toán doanh thu, chi phí và thu nhập khác là rất quan trọng để nắm bắt cách tính thuế TNDN, đặc biệt đối với các doanh nghiệp áp dụng Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
2.2.1.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác trong kê khai thuế TNDN.
Doanh thu hoạt động và thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, cùng với các nguồn thu nhập khác.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Khảo sát cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp chủ yếu bao gồm doanh thu từ bán hàng trực tiếp, trong khi một số công ty còn có doanh thu từ bán hàng nội bộ Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp được khảo sát chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng trực tiếp.
Khảo sát tại công ty TNHH Hà Thái doanh thu bán hàng của công chỉ bao gồm doanh thu bán hàng trực tiếp:
Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
Khảo sát thực tế về kế toán thuế TNDN tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội cho thấy Việt Nam đang trong quá trình đổi mới mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp nội địa và nhà đầu tư nước ngoài Kết quả cho thấy nước ta đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN.
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay, Nhà nước đã nhanh chóng triển khai các chính sách và chế độ phù hợp, tương thích với các quy định quốc tế.
Trước xu thế toàn cầu hóa và sự gia nhập của Việt Nam vào WTO, cần thiết phải có một cơ chế tài chính kế toán phù hợp để hòa nhập với nền kinh tế quốc tế Nhà nước đã kịp thời ban hành các chính sách và chế độ phù hợp với xu thế hội nhập, đặc biệt là các chuẩn mực kế toán, chính sách thuế và chế độ kế toán Việt Nam Những điều này đã dần dần tương thích với tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư ra nước ngoài cũng như thu hút đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam.
VAS 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” được Bộ Tài Chính ban hành nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) Chuẩn mực này đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng và gần như tương đồng hoàn toàn với IAS 12 về thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm các khái niệm, cách xác định, cơ sở tính thuế, và phương pháp hạch toán đối với thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.
Trước đây, thuế TNDN chỉ được xem là khoản nợ phải trả cho NSNN, nhưng với sự ra đời của chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế TNDN”, thuế này đã trở thành một khoản chi phí đặc biệt Theo VAS 1, chi phí được ghi nhận khi nó làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai, liên quan đến việc giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả Việc xác định thuế thu nhập phải nộp không chỉ làm tăng nợ phải trả của doanh nghiệp mà còn giảm lợi ích kinh tế khi doanh nghiệp thanh toán cho Nhà nước, dẫn đến giảm tài sản Do đó, việc coi thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại chi phí là hợp lý, mặc dù đây là khoản chi phí không phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh và bị trừ vào lợi nhuận của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh.
Trước khi VAS 17 được ban hành, các khoản chênh lệch vĩnh viễn và tạm thời đều được ghi nhận làm giảm hoặc tăng lợi nhuận chưa phân phối, cùng với việc điều chỉnh thuế TNDN phải nộp Việc đánh đồng chênh lệch tạm thời với chênh lệch vĩnh viễn trong kỳ kế toán đã dẫn đến việc không phản ánh đúng bản chất của các khoản chênh lệch, gây sai lệch tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 “Thuế TNDN”, được Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định 20/2006/TT-BTC và thông tư số 20/03/2006, quy định cách xử lý các khoản chênh lệch tạm thời Những chênh lệch này dẫn đến nghĩa vụ thuế TNDN phải nộp hoặc phải thu trong tương lai, từ đó hình thành hai khái niệm quan trọng: tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả Hai khái niệm này được phản ánh trên bảng cân đối kế toán dưới dạng tài sản và công nợ.
Tại thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006, Bộ Tài chính đã ban hành
TK 243 và TK 347 được sử dụng để hạch toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả Thông tư này cũng bổ sung tài khoản 821 - chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kèm theo hai tài khoản cấp hai.
+ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành;
+ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Sau khi ban hành VAS 17, khái niệm chi phí thuế TNDN đã trở nên quan trọng, đánh dấu bước tiến mới trong việc xem thuế TNDN là một khoản chi phí trong tài chính Quan điểm này ngày càng có ý nghĩa khi nền kinh tế và thị trường tài chính phát triển, vì thuế là yếu tố chi phí thiết yếu trong quyết định đầu tư của nhà đầu tư Khái niệm này đã được áp dụng rộng rãi tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Pháp và Mỹ, nơi thuế thu nhập được xem là một yếu tố chi phí quan trọng.
Nhà nước đã ban hành chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Chính sách này đã thể hiện rõ nhất qua việc giảm bớt gánh nặng thuế TNDN, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển và tập trung vốn, giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn.
Nhà nước ta đang thực hiện các biện pháp nhằm thu hẹp sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận tính thuế, thông qua việc hoàn thiện chế độ tài chính doanh nghiệp và chính sách thuế TNDN Một trong những biện pháp cơ bản và lâu dài là yêu cầu tất cả các giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp Bộ Tài chính đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích sử dụng hóa đơn, như thanh toán không dùng tiền mặt và khuyến khích hóa đơn tự in Việc sử dụng hóa đơn không chỉ giúp xác định chính xác thuế TNDN mà còn góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính doanh nghiệp, giám sát chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Hai là, thành quả từ việc các doanh nghiệp thực hiện chính sách, chế độ về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hiện nay, để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ, cũng như giảm thiểu sai sót trong kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), các doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú trọng tìm hiểu về chính sách thuế, luật kế toán và chế độ kế toán Việc tuân thủ luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định kế toán không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà còn đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp hiện nay ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là vai trò của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việc xác định đúng vai trò này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn tối ưu hóa lợi ích tài chính.
Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Việt Nam, đã được tổ chức một cách hợp lý và đồng bộ Sổ kế toán được ghi chép rõ ràng, thuận tiện cho việc quản lý của cấp trên Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin Hệ thống kế toán cho phép đánh giá chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp nhờ vào việc theo dõi chi tiết các hoạt động diễn ra tại đơn vị.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng các đổi mới trong lĩnh vực kế toán, bao gồm việc thực hiện chế độ kế toán mới theo quy định và chuẩn mực kế toán Việt Nam, mặc dù việc áp dụng chưa hoàn thiện Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, nhiều doanh nghiệp đã hiện đại hóa công tác kế toán thông qua việc sử dụng máy vi tính và phần mềm kế toán, giúp nâng cao hiệu quả công việc và đảm bảo cập nhật chứng từ kịp thời Điều này đã giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy kế toán, cho phép đội ngũ kế toán nhỏ nhưng có khả năng xử lý khối lượng công việc lớn Nhiệm vụ của nhân viên kế toán được phân công phù hợp với năng lực chuyên môn, và công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đã tuân theo chu trình nhất định, góp phần quan trọng vào quản lý kinh tế tài chính của các công ty.
Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, TP.Hà Nội
3.2.1 Hoàn thiện việc áp dụng khuôn khổ pháp lý kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Như trong phần nhận xét về nhược điểm đã trình bày cho thấy, mặc dù các
DN đã kịp thời điều chỉnh theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán mới theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, nhưng việc áp dụng vẫn chưa triệt để và hoàn thiện Đặc biệt, kế toán thuế TNDN chưa tuân thủ chuẩn mực số 17 và các quy định liên quan Do đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần chú trọng vận dụng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán vào công tác kế toán thuế TNDN để đảm bảo tuân thủ chính sách thuế, tránh chậm nộp, nợ thuế và các hình phạt, từ đó không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(1) Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Theo khảo sát, cách hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp hiện nay không phản ánh đúng quy định mới, khi thuế phải nộp được ghi nhận vào Nợ TK 421 và Có TK 3334, mà không sử dụng TK 8211 để thể hiện thuế TNDN hiện hành như một khoản chi phí Do đó, cần hoàn thiện quy trình hạch toán để tuân thủ chế độ kế toán mới ban hành.
Số thuế TNDN phải nộp trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hiện hành và hạch toán trên TK 8211 Việc hạch toán trên TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” không chỉ phản ánh số thuế TNDN phải nộp trong năm mà còn bao gồm cả số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế xác định khi kết thúc năm tài chính, dẫn đến việc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp.
Theo thông tư số 20/2006/TT-BTC, doanh nghiệp có thể tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các năm trước lớn hơn số thuế phát hiện sai sót không trọng yếu Số thuế này sẽ được ghi giảm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và trừ vào số thuế phải nộp Doanh nghiệp cũng được phép điều chỉnh số dư đầu năm của tài khoản 3334 - Thuế TNDN.
TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước liên quan đến số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm hoặc giảm do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán, cũng như điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu từ các năm trước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp được hạch toán vào tài khoản 8211 và chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm Phương pháp hạch toán này giúp kế toán theo dõi chính xác thuế TNDN phải nộp trong năm, khác với việc chỉ theo dõi thuế TNDN tạm kê khai như trước đây Cuối năm, kế toán sẽ theo dõi bên Có tài khoản 3334 đối ứng với bên Nợ tài khoản 4212.
Công ty TNHH Phát Đạt cần thực hiện kế toán thuế TNDN dựa trên bản tạm kê khai và bản tự quyết toán thuế TNDN Các bút toán kế toán thuế TNDN sẽ được tiến hành theo quy định hiện hành.
Sơ đồ 3.1 Kế toán thuế TNDN hiện hành tại Công ty TNH Phát Đạt
(1) Căn cứ vào số liệu trên tờ khai thuế TNDN năm 2015, kế toán xác định số thuế tạm nộp năm 2015, và định khoản như sau: (Đơn vị tính:đồng)
(2) Kế toán nộp thuế TNDN tạm nộp vào NSNN
(3) Khi quyết toán năm, kế toán căn cứ vào số thuế TNDN còn phải nộp và định khoản như sau: (Đơn vị đ)
(4) Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ vào bản tự quyết toán thuế TNDN, chuyển thuế TNDN hiện hành sang TK 911 để xác định kết quả: (Đơn vị đ)
(5) Phản ánh số thuế TNDN còn tiếp tục nộp NSNN.
Tại Công ty TNHH Hà Thái, thuế TNDN được hạch toán theo quy trình tương tự Để thích ứng với sự thay đổi này, kế toán tại các doanh nghiệp nên mở các loại sổ kế toán, trong đó có sổ cái tài khoản 8211, theo mẫu quy định.
Công ty TNHH Phát Đạt Bảng 3.1 Sổ cái tài khoản 821
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Đơn vị: Đồng
1/1 HT 1/1 Tạm xác định thuế TNDN 333
4 4.540.000.000 31/12 HT 31/12 Thuế TNDN còn phải nộp theo QT năm 2015 821 1.090.308.773
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính Công ty TNHH Phát Đạt)
Tại Công ty cổ phần Lương Gia, thuế TNDN được hạch toán theo cách tương tự Để đáp ứng sự thay đổi này, các doanh nghiệp nên mở sổ kế toán, bao gồm sổ cái tài khoản 8211, để theo dõi một cách hiệu quả.
Công ty cổ phần Lương Gia Bảng 3.2 Sổ cái tài khoản 821
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Đơn vị: Đồng
1/1 HT 1/1 Tạm xác định thuế TNDN 333
Thuế TNDN còn phải nộp theo QT năm 2015 821 260.855.181
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính Công ty cổ phần Lương Gia).
Kế toán hạch toán ngược lại đối với trường hợp thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN đã tạm nộp.
Như vậy trên TK 421 chỉ phản ánh lợi nhuận sau thuế TNDN.
(2) Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải nộp:
Kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa phân biệt rõ ràng giữa các khoản chênh lệch tạm thời và thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả Việc không tách riêng khoản chênh lệch này dẫn đến khó khăn trong hạch toán, từ đó làm tăng số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế so với thực tế.
Như trong trường hợp thanh lý TSCĐ ô tô chở hàng tại mục 2.2.2 , ta thấy:
Công ty TNHH Phát Đạt đã thực hiện hạch toán giá trị còn lại của tài sản thanh lý là 296.528.896 đồng vào tài khoản 711, sau đó chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh năm 2015 Do đó, thuế TNDN tính trên thu nhập chịu thuế từ việc thanh lý tài sản là 65.236.356 đồng, tương ứng với 22% của giá trị thanh lý.
Do thời gian trích khấu hao của kế toán Công ty dài hơn quy định hiện hành được cơ quan thuế chấp nhận, đã phát sinh chênh lệch giá trị còn lại khi thanh lý tài sản là 98.842.965 đồng Khoản chênh lệch này được xem là tạm thời chịu thuế, dẫn đến phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải nộp, ảnh hưởng đến cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Năm 2015, số tiền thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) chỉ là 98.842.965 đồng, không phải 296.528.896 đồng như kế toán của công ty đã xác định Do đó, khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được tính là 98.842.965 đồng x 22%, tương đương 21.745.452 đồng.
Doanh nghiệp chỉ chịu thuế TNDN trên khoản thu nhập thực tế là 21.745.452 đồng, nhưng phòng kế toán đã hạch toán thuế TNDN với số tiền lên đến 65.236.356 đồng.
- Do đó, các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện theo hướng sau: